Đề tài Thưc trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn 1988 đến đầu năm 2000

Qua hơn mười năm, hoạt động đầu trực tiếp nước ngoài đã mang lại cho nền kinh tế - xã hội nhiều đóng góp to lớn, đặc biệt là bổ sung một lượng không nhỏ lượng vốn đầu tư cho sự phát triển kinh tế của nước ta. Hoạt động đầu tư nước ngoài đang từng ngày từng giờ góp phần thay đổi bộ mặt của nước ta, đưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá đang dần dần trở thành một nước công nghiệp hiện đại. Tháng 12/1987, nước ta chính thức ban hành luật đầu tư nước ngoài, khung pháp lí đầu tiên điều chỉnh trực tiếp hoạt động đầu tư nức ngoài, và đã được đầu tư bổ sung sữa đổi nhiều lần. Từ đó đến nay, lượng vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta không ngừng gia tăng. Tuy nhiên một vài năm gần đây, do ảnh hưởng của các nhân tố khách quan và chủ quan, đặc biệt là từ sau cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ, lượng vốn đầu tư nước ngoài thu hút vào nước ta có dấu hiệu giảm sút. Nếu xét một cách tổng quát, trong tương lai gần thì hoạt động đầu tư nước ngoài vào nước ta rất khởi sắc. Vì vậy, bằng các giải pháp đồng bộ khoa học, chúng ta đang từng bước cải thiện, nâng cao mức độ hấp dẫn của môi trường đầu tư nước ta nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả hơn nưã nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước hiện nay.

doc25 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1227 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thưc trạng và giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn 1988 đến đầu năm 2000, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
át triển quan hệ kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Sau ba năm tiến hành thu hút vốn đâu tư trực tiếp nước ngoài, chúng ta đã cấp giấy phép cho 218 dự án với tổng vốn đăng ký 1417 tr. USD. Tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 255/năm. Quy mô mổi dự án đạt khoảng 7tr.USD/dự án. lĩnh vực đầu tư chủ yếu trong thời kì này là thăm dò dầu khí 32,2%, khách sạn 20,6% và bưu chính viễn thông, còn các lĩnh vực khác thì rất íthầu như chưa được triển khai. Tổng số vốn thực hiện của cả thời kì đạt 40tr.USD băng 27%tổng vốn đăng kí. Nguyên nhân của việc gia tăng vốn đầu tư chậm do đây là một lĩnh vực còn rất mới đối với nước ta, chúng ta "vữa học, vừa làm", kinh nghiệm chưa có nhiều. Mặt khác, đối với các nhà đầu tư nước ngoài, nước ta là một thị trường mới mẻ vừa xa lạ, vừa hấp dẩn do đó họ thận trọng không dám mạo hiểm, vừa làm vừa thăm dò. Tuy thế những kết quả đạt được trên đây đã chứng minh triển vọng lạc quan của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam trong thời gian tới. b. Thời kì 1991-1996. Trong thời kì nàyhoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam tăng trưởng một cách nhanh chóng và có sự thay đổi lớn về chất lượng. Tính từ năm 1991 đến năm 1996, chúng ta đã cấp giấy phép đầu tư cho 1765 dự án với tổng vốn đăng kí là 24927 tr.USD, trong đó chỉ riêng năm 1991, năm thấp nhất của thời kì, cũng đạt 1294tr.USD gần bằng cả ba năm của thời kì trước cộng lại. Lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thu hút vào Việt Nam đạt mức cao nhất vào năm 1996 là 8258tr.USD gấp 5,6 lần thời kì 1988-1990, gấp 24,5 lần 1988 và 6,3 lần năm 1991. Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư bình quân hàng năm đạt 45%/năm. Quy mô mổi dự án không ngừng tăng lên qua các năm. Biểu 1: Quy mô mổi dự án đầu tư thời kì 1991-1996. Đơn vị tính:tr.USD/dự án. Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 Quy mô bình quân dự án 8,86 10,33 9,57 11,09 16,21 22,5 Tổng vốn thực hiện cả hời kì đạt 7341tr.USD bằng 30%tổng vốn đăng kí. Mức vốn thực hiện không ngừng tăng lên qua các năm Biểu 2: mức vốn thực hiện thời kì 1991-1996. Đơn vị tính:tr.USD. Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 Tổng vốn thực hiện 220 663 1002 1500 2000 2156 Tốc độ tăng trưởng 110,4 116,4 49,7 33,3 7,8 Nguồn: thực trạng thu hút FDI những năm qua và triển vọng 1997_Tạ thị Thu _tạp chí thương mại số 8/1997 trang3. Thời kì này, các dự án đầu tư nước ngoài được phân bố rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Nhiều ngành công nghiệp mới xuất hiện như: công nghiệp điện tử, công nghệ sinh học, chế tạo xe máy, ôtô .... Nhiều dự án có quy môlớn đã được triển khai như: Doanh nghiệp liên doanh Chrysler- Việt Nam với tổng vốn đầu tư 190,526tr.USD,dự án liên doanh giữa công ty bưu chính viễn thông với tập đoàn Telstra (úc) với tổng vốn đầu tư 287tr.USD,dự án đèn hình ORION-HANEL liên doanh giữa tập đoàn DEAWOO (Hàn Quốc) với công ty điện tử Hanel có tổng vốn đầu tư 178tr.USD. Đặc biệt, năm 1996, nước ta đã cấp giấy phép cho hai dự án có tổng vốn đầu tư lớn nhất từ trước đến nay. Đó là dự án xây dựng khu đô thị nam Thăng Long-Hà Nội có tổng vốn đầu tư 2,1 tỷ USDvà dự án xây dựng khu đô thị An Phú-Thành Phố Hồ Chi Minh có tổng vốn đầu tư 996tr.USD. Đây là một nguyên nhân đưa năm 1996 trở thành năm có mức thu hút vốn đầu tư lớn nhất từ trước đến nay. Nhiều khu công nghiệp, chế xuất, khu công nghệ chế tạo đã được xây dựng như: khu công nghiệp Sài Đồng ở Hà Nội, khu công nghiệp Việt Nam -SINGAPORE ở Sông Bé .... Nhiều dự án quan trọng đã được triển khai như: Dự án BOT xây dựng cảng Sao Mai-Bến Đình ở Vũng Tàu, Dự án khôi phục cải tạo quốc lộ 1, quốc lộ 5và nâng cấp một số tuyến đường quan trọng khác. Sự hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo ra nhiều sản phẩm mới có chất lượng cao, giá thành hạ đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Ngoài ra, các kết quả khả quan của các dự án thăm dò dầu khí đã tạo cơ sơ để phát triển ngành công nghiệp lọc dầu, hoá dầu thành ngành công nghiệp mủi nhọn ở nước ta. c. Thời kì 1997-1999. Thời kì này, tốc độ thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có dấu hiệu chững lại và giảm dần. Trong cả năm 1999, chúng ta đã cấp giấy phép cho 274 dự án với tổng vốn đăng kí 1477tr.USD, đưa tổng số dự án cả thời kì được cấp giấy phép là 867 dự án 9982tr.USD. Quy mô bình quân mổi dự án có sự giảm sút nghiêm trọng. Nếu đầu thời kì năm 1997, quy mô bình quân mổi dự án là 13,34tr.USD/dự án (giảm từ 22,50tr.USD/dự án của năm1996) thì qua hại năm sau, quy mô mổi dự án chỉ còn 5,3tr.USD/dự án thấp hơn so với mức bình quân của năm 1998 là 9,08trUSD. Giải thích sự giảm sút của hoạt động đầu tư nước ngoài trong thời kì này ta thấy nổi lên một số nguyên nhân chủ yếu sau: Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ. Phần lớn vốn đầu tự trực tiếp nước ngoài là thu hút thu hút từ các nhà đầu tư trong khu vực nên khi xảy ra khủng hoảng, các nhà đầu tư trong khu vực gặp khó khăn về tài chính do đó họ giảm việc đầu tư ra nước ngoài dẩn đến lượng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam giảm. Do sức hấp dẩn của môi trường đàu tư nước ta ngày càng giảm vì sự thay đổi của một số chủ trương, chính sách cũng như một sự biến động của tỉ giá hối đoái, giá cả, sức mua của thị trường trong nước .... Mắc dù có sự giảm mạnh về số lượng đăng kí nhưngmức vốn vẩn không ngừng tăng lên khoảng 50%/năm và đang có sự chuyển biến lớn trong xu hướng đầu tư: từ đầu tư theo chiều rộng chuyển sang đầu tư theo chiều sâu. 2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế xã hộicủa Việt Nam. Hơn mười năm qua, hoạt động đầu tư nước ngoài đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển của kinh tế- xã hội của Việt Nam. Trước hết, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đả bổ sung một phần quan trọng vào nguồn vốn cho phát triển kinh tế của đất nước ta, khắc phục tình trạng thiếu vốn của đất nước ta thời kì đổi mới. Vào thập kỉ 70 và đầu thập kỉ 80 nền kinh tế nước ta đang vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung , tỉ lệ tiết kiệm thấp, thậm chí còn âm. Tuy nhiên, từ sau đổi mới tỉ lệ tiết kiệm nước ta đã tăng lên đáng kể nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế trong nước. Hơn nữa, nước ta hàng năm phải trả nhiều nợ cho nước ngoài trong khi ngân sách nhà nước luôn trong tình trạng thâm hụt. Chính vì vậy, nguông vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trở thành một nguồn quan trọng cung cấp vốn cho sự nghiệp đổi mới ở nước ta. Biểu 3: Tổng vốn đầu tư và FDI giai đoạn 1990-1995 Đơn vị tính: tỷ đồng (tính theo gí năm 1994). Năm 1990 1991 1992 1993 1994 1995 Tổng Tổng vốn đầu tư 14917 16707 21248 34176 43100 57000 187148 Tổng vốn FDI 2226 2860 2885 12210 19492 22000 61673 Tỷ trong FDI (%) 14,9 17,1 13,5 35,7 45,2 38,5 32,29 Nguồn: đầu tư nước ngoài tính hai mặt của một vấn đề _Đỗ thị Thuý _tạp chí nghiên cứu kinh tế số1/1998 trang 7. Tính chung trong sáu năm từ 1990 đến 1995, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp khoảng 30% tổng vốn đầu tư cho phá triển kinh tế của nước ta. Từ đó đến nay giao động quanh mức 30%. Thứ hai, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu là ngoại tệ mạnh và máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại nên đã tạo ra cơ sở vật chất mới bổ sung và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế quốc dân nhất là công nghiệp. Chúng ta đã tiếp nhận một số kỉ thuật -công nghệ tiên tiến trong nhiều ngành kinh tế như: công nghệ thông tin, bưu chính viễn thông, thăm dò dầu khí, công nghiệp điện tử , sản xuất lắp ráp ôtô, xe máy, hoá chất .... Phần lớn công nghệ -kỉ thuật du nhập vào nước ta thuộc loại trung bình của thế giới nhưng vẩn tiên tiến hơn những công nghệ hiện có. Ngoài ra, chúng ta còn tiếp thu học hỏi được nhiều kinh nghiệm quant lí tiên tiến của nước ngoài nên đã góp phần nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mẩu mả sản phẩm do Việt Nam sản xuất ra. Ba là, hạot động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo ra một khối lượng hàng hoá và sản phẩm lớn cho xuâts khẩu từ đó góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu cho nước ta. Biểu 4: Doanh thu và xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài (1988 - 1996). Đơn vị tính:tr.USD. Năm 1988 - 1991 1992 1993 1994 1995 1996 Tổng số Doanh thu 192 230 358 850 1277 1500 4407 Xuất khẩu 52 112 115 350 400 780 1809 Nguồn: Vài nét về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam_PTS.Phạm Thị Thi_tạp chí châu Mỹ ngày nay số 2/1997.trang 25. Tính chung từ năm 1988 - 1996 tổng giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là1809 tr.USD bằng 41% tổng doanh thu của khu vực này và trong các năm tỉ lệ này không ngừng tăng lên. Cùng với định hướng xuất khẩu, các doanh nghiệp thuộc khu vực có vốn đầu tư nươc ngoài đã hướng vào các ngành thay thế nhập khẩu như: xi măng, thép xây dựng ... Bốn là, hoạt động của các doanh nghiệp thuộc khu vực đầu tư nước ngoài đã tạo ra một khoản thu cho ngân sách thông qau tỉ lệ phí và thuế, mức độ tăng lên qua các năm. Biểu 5: Nộp ngân sách của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (1993 - 1996). Đơn vị tính :tr.USD Năm 1993 1994 1995 1996 Tổng số Nộp thuế 120 128 195 300 743 Hơn nữa, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn góp phần quan trọng tạo nên tốc độ tăng trưởng kinh tế cao của Viêt Nam trong thời gian dài, chuyển dịch cơ câu kinh tế của Việt Nam theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hóa. Năm là, hoạt động đầu tư nước ngoài còn góp phần hình thành các khu vực công nghiệp, khu chế xuất, vùng kinh tế trọng điểm,ngành công gnhiệp mủi nhọn của nền kinh tế nước ta. Tính đến cuối tháng 7/1998, Việt Nam đã có 54 khu công nghiệp, khu chế xuất trong đó có 48 khu đi vào hoạt độnh trải dài từ Bắc vào Nam. Sáu là, về mặt xã hội, hoạt động đầu tư nước ngoài đã tạo ra nhiều chổ làm góp phần giải quyết khó khăn về việc làm trong nền kinh tế nước ta, tiết kiệm ngoại tệ cho nước ta do chủ trương thay thế hàng nhập khẩu, nâng cao mức sống của người lao động nói chung, người dân địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động nói riêng. đến hết tháng 3/200, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tạo việc làm trực tiếp cho 299720 lao động và hàng chục vạn lao động gián tiếp. Nhiều cán bộ, kỉ sư của chúng ta khi vào làm việc trong các doanh nghiệp này đã có điều kiện để phát huy năng lực của mình vươn lên đảm nhận những công việc quan trọng, có uy tín với các đối tác nước ngoài, tăng thêm lòng tin của họ vào nước ta. Cuối cùng, hoạt động đầu tư nước ngoài đã góp phần đưa những tiềm năng về đất đai, rừng, biển của nước ta trở thành hiện thực thông qua các dự án thăm dò và khai thác dầu khí, dự án sản xuất linh kiện điện tử, dệt may .... đánh giá một cách tổng quát, trong hơn mười năm qua, hoạt động đầu tư nước ngoài đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, đặc biệt là giai đoạn hiện nay khi nước ta tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. 3. Những tồn tại của hoạt động đầu tư nước ngoài. Bên cạnh những vai trò to lớn trên, hoạt động đầu tư nước ngoài còn bộc lộ nhiều hạn chế không nhỏ. 3.1 Chính xách pháp luật chưa hoàn thiện Nnhiều đối tác nước ngoài đã lợi dụng quan hệ hợp tác đầu tư hay sự sơ hở trong chính sách và pháp luật của Việt Nam để buôn lậu và ttrốn thuế, gây thiệt hại không nhỏ cho nước ta. Điển hình như vụ buôn lậu 1,2 tr gói "caraven"của công ty trách nhiệm hửu hạn hàng hải Lizera năm1993 hoặc vụ nhà máy thuốc lá Lotabavà nhà máy thuốc lá khánh hoà hợp tác sản xuất Malbro giả để xuất khẩu sang Hà Lan năm 1995. 3.2 Nguồn thu hút vốn hẹp Nguồn thu hút vốn chủ yếu của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài là từ các nước trong khu vực. đây là một trong những nguyên nhân lí giải cho sự giảm sút của hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong một vài năm trở lại đây. Biểu 7: Đối tác đầu tư nước ngoài_mười nước đầu tư lớn nhất vào việt Nam. Đơn vị tính: tr.USD. Tên nước Số dự án Vốn đăng kí Singapore 180 5516 Đài loan 298 4127 Hàn quốc 191 3149 Nhật bản 202 3098 Anh 67 2705 Hồng cồng 175 2382 Malaysia 62 1337 Pháp 85 1150 Thái lan 75 1043 Mỹ 58 982 Nguồn: Đôi điều suy nghĩ về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam_ PTS. Đoàn Thị Hồng Vân_ tạp chí phát triển kinh tế số 7/1998. 3.3 Cơ cấu đầu tư chưa hợp lí. Xét về mặt địa lí, qua thực tế mười năm cho thấy vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam chủ yếu tập trung ở những vùng có điều kiện thuận lợi như: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nặng, thành phố Hồ Chí Minh ... trong đó chủ yếu là Hà Nội và thnàh phố Hồ Chí Minh. Năm 1997, số vốn vào hai địa phương này chiếm 43,28% tổng số vốn đăng kí của cả nước. Biẻu 6: các dự án cấp giấy phép đầu tư năm 1997 (phân theo địa phương) Đơn vị tính:tr.USD. Địa phương Số dự án Tổng vốn đăng kí Thành phố Hồ Chí Minh 120 1383,2 Đồng Nai 90 1018,4 Hà Nội 80 951 Bà Rìa - Vũng Tàu 13 495 Hải Phòng 30 367 Các tỉnh khác 146 13334 Nguồn: Số liệu tổng hợp về FDI năm 1997_Tạp chí kinh tế và dự báo số 2/1998. Xét về mặt cơ cấu, phần lớn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tập trung vào các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Biểu 7: cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài từ 1998 -1999 (phân theo ngành kinh tế) Đơn vị tính: %. Ngành 1988 - 1990 1991 - 1995 1996 - 1999 Công nghiệp và xây dựng 41,47 52,74 49,66 Nông_lâm_ngư nghiệp 21,64 4,13 2,14 Dịch vụ 36,89 43,13 48,2 Nguồn: vụ kinh gế tổng hợp - Bộ ngoại dao. 3.4. Về hình thức đầu tư. Vốn đầu tư trực tiếp nướcngoài chủ yếu tập trung vào các hình thức: doanh nghiệp liên doanh (65%), doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (18%), hợp đồng hợp tác kinh doanh (7%). Về loại hình BOT, nước ta mới chỉ có một vài dự án. Đa số các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều tập trung trong các khu công nghiệp, khu chế xuất vì nơi đây đảm bảo các điều kiện về cơ sở hạ tầng, tránh được nhiều thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp. Hiện nay, đang có xu hướng chuyển từ loại hình doanh nghiệp liên doanh sang doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Giải thích cho hiện tượng trên, chúng ta thấy nổi lên một số nguyên nhân chủ yếu sau: - Sau một thời gian hoạt động, các nhà đầu tư nước ngoài đã quen với cách làm việc, quen với thủ tục hành chính cũng như thị trường và tập quán sống của dân cư bản địa. - Các nhà đầu tư nước ngoài muốn được độc lập tự chủ tự mình quản lí doanh nghiệp. Bên Việt Nam thiếu vốn, yếu về trình độ quản lí và đôi khi còn tỏ ra không hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài. 3.5. Về chuyển giao công nghệ. Nhiều công nghệ lạc hậu, thiếu đồng bộ, củ kĩ, sản xuất từ những năm 1950 vẩn trở thành vốn góp của bên nước ngoài và còn được định giá cao từ 15% - 20% so với giá thị trường và chuyển giao vào nước ta. Điều đó đã gây cho nước thiệt hịa khoảng 50 tr.USD. ngoài thiệt hại về vật chất có thể tính toán được, việc chuyển giao đó đanh có nguy cơ biến nước thành "bãi rác công nghệ", gây ô nhiểm môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ của người lao động và dân cư, gia tăng hơn nguy cơ lạc hậu về công nghệ của nước ta. 3.6. Hiệu quả đầu tư chưa cao và không đồng đều. Một số dự án mặc dù đã đi vào hoạt động được 3 đến 4 năm nhưng vẩn bị thua lỗ. Nguyên nhân có nhiều song chủ yếu là chi phí vật chất và khấu hao tài sản cố định, chi phí quảng cáo và tiếp thị quá lớn .... Tuy nhiên, cũng không loại trừ trường hợp các nhà đầu tư nước ngoài cố ý tạo ra tình trạng kinh doanh thua lỗ để trốn thuế thông qua hiện tượng chuyển giá 3.7 Những tồn tại khác Đầu tư nước ngoài đã và đang tạo ra sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp nội địa về lao động, kỉ thuật, thị trường. Bên cạnh các tác động tích cực như: khuyến khích các doanh nghiệp nội địa đổi mới công nghệ nhằm tăng năng suất, hạ gía thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh, nâng cáo tính năng động, linh hoạt trong việc năm bắt nhu cầu thị trường ... thì sự cạnh tranh đó cũng làm xuất hiện nhiều yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp trong nước, rõ nhất là sản xuất bia, bột goặt, dệt, da, lắp ráp điện tử ... (ví dụ: công ngiệp điện tử liên doanh tăng 35% thì khu vực trong nước giảm đi 5%). Mục đích của các nhà đầu tư nước ngoài nhằm thu được lợi nhuận cao do đó họ luôn tìm cách khai thác lợi thế so sánh của nước ta là giá thuê lao động rẻ. ở một số xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các nhà đầu tư đã tìm cách tăng cường độ lao động, cắt xén tiền công, điều kiện bảo hiểm,thậm chí xúc phạm nhân phẩm của người lao động, phản ứng tiêu cực với cán bộ công đoàn ... nên đã dẩn đến nhiều tranh chấp về lao động xảy ra trong xí nghiệp đó. Trong thời gian tới, để hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có hiệu quả hơn thì chúng ta cần có biện pháp khắc phục những hạn chế trên. Đây là cách để tạo ra một môi trường đầu tư lành mạnh nhằm thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước trong thời gian tới. 4. Triển vọng của hoạt động đầu tư nước ngoài tại việt Nam. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000 và những năm tiếp theo, Đảng và Chính phủ đưa ra chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế trong những năm tới của Việt Nam là 9% - 10%/năm và phấn đấu đến năm 2020 đưa mức GDP bình quân đầu người tăng lên 8 - 10 lần so với hiện nay, tương đương 2000 - 3000 USD/người_năm. Để thực hiện mục tiêu đó, yêu cầu về vốn là một trong những thách thức lớn nhất và khó giải quyết nhất đối với nền kinh tế nước ta hiện nay. Theo tinh toán, trong giai đoạng 2001 - 2010 chúng ta cần 250 - 300 tỷ USD. So với năng lực tiết kiệm nội địa hiện tại của Việt Nam thì con số này rất lớn. Mặt khác, nguồn vốn ODA không tăng thêm thậm chí còn giảm. vì vậy, chúng ta cần phải tính đến khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Hơn nữa, hiện nay xu hướng đầu tư nước ngoài đang từng bước chuyển biến về khu vực châu á. Nước ta lại nằm ở vị trí thuận lợi của châu á, là đầu mối của các tuyến giao thông. Môi trường đầu tư của nước ta đang dần cải thiện nhằm nâng cao tinh hấp dẩn, mà trước mắt là việc sửa đổi luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Chúng ta đã gia nhập nhiều tổ chức trên thế giới như APEC, ASEAN và tiến tới là WTO .... Tất cả những điều trên đây cho thấy triển vọng hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt nam sẻ gia tăng nhanh trong thời gian tới. Phần III Giải pháp nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có hiệu quả 1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc thu hút, quản lý và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài. Nhìn vào lịch sử phát triển của các nước trên thế giới, ta thấy hầu như các nước khi bước vào công nghiệp hoá - hiện đại hoa đất nước đều phải trải qua một giai đoạn chuẩn bị nhằm tạo tiền đề và cơ sở cho các bước tiếp theo. Trong giai đoạn này phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết, đặc biệt là vốn cho quá trình đó. Tuy nhiên, tuỳ vào điều kiện và lợi thế của mình mà mổi nước có những cách thức tạo vốn khác nhau, nhưng nhìn chung có thể phân thành hai cách thức tạo dựng vốn cơ bản sau. Thứ nhất, các nước tìm cách tạo dựng vốn theo con đường hướng nội tức nguồn vốn được tạo dựng dựa vào tích luỹ nội bộ, đề ra các cách thức các biện pháp nhằm thu hút và huy động nguồn vốn từ dân chúng. Thứ hại, các nước tìm cách tạo dựng vốn theo con đường hướng ngoại. Bằng cách đưa ra các giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư của nước ngoài. ở phần này em xin trình bày kinh nghiệm của một số nước chấu á trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các nước ASEAN. Để thúc đẩy nhanh chóng quá trình công nghiệp hoá, sử dụng FDI của các nước ASEAN không chỉ nhằm giải quyết các khó khăn về nguồn vốn, kỉ thuật mà còn nhằm vào mục tiêu nâng dần vai trò quản lí và cải thiện vị trí của các thành phần kinh tế trong nước, đặc biệt giai cấp tư bản tư nhân nội địa. Tính chất này được thể hiện rõ ràng trong các đạo luật thu hút đầu tư nước ngoài, các chính sáh phân bố và sử dụng các luồng FDI của các nước ASEAN. Tỷ lệ liên doanh ở các nước ASEAN chiếm khoảng 80%tổng số vốn FDI. Khi các nước ASEAN bước vào thập kỷ 90, do những thay đổi về mặt cầu thị trường quốc tế đòi hỏi các sản phẩm có giá trị gia tăng cao và hàmlượng kỷ thuật cao đã dẩn đến những thay đổi về tỷ lệphân bố FDI trong các ngành kinh tế ở các nước này Mặc dù tỷ lệ FDI trong các ngành công nghiệp chế biến vẩn lớn hơn công nghiệp chế tạo. Nhưng bên cạnh các ngành đó đã xuất hiện nhiều dự án đầu tư trong các ngành sản xuất sản phẩm trung gian. Mặt khác cùng với nhữg thay đổi về kết cấu đầu tư, các hình thức đàu tư của các nước ASEAN cũng có những biến đổi. Hiện nay, bên cạnh các hình thức liên doanh còn xuất hiện các hình thức công ty cổ phần, các xí nghiệp 100% vốn của tư bản nội địa, thậm chí các hình thức liên doanh giữa các nước ASEAN với các đối tác khác ngoài ASEAN hoặc là các hình thức tiếp nhận FDI và tái đầu tư từ ASEAN sang các nền kinh tế chậm phát triển hơn. b. Trung Quốc. Trung Quốc được coi là một trong những nước có tốc độ phát triển mạnh nhất khu vực châu á cũng như toàn thế giới. Từ năm 1979 đến hết năm 1996, Trung Quốc đã phê chuẩn 283793 dự án dùng vốn nước ngoài với tổng số vốn kí kết đạt 469,33 tỷ USD. Trong đó có 177,22tỷ USD đã được đưa vào sử dụng. Tỷ lệ vốn đã được đưa vào sử dụng là 37,76%. Vào thời điểm cuối năm 1996, ở Trung Quốc đã có khoảng 140000 xí nghiệp dùng vốn nườc ngoài đang hoạt động. Khoảng 200 trong số 500 tập đoàn kinh doanh lớn nhất thế giới đã đầu tư vào Trung Quốc. Từ năm 1993 đến nay, Trung Quốc chỉ đứng thứ hai sau Hoa Kỳ xét về khối lượng thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Để đạt được kết quả đó là nhờ vào các chính sách, cơ cấu đầu tư hợp lý của nhà nước, cụ thể là: b.1. Các chính sách biện pháp hủ yếu. Một là. Mở rộng địa bàn thu hút vốn và tạo môi trường kinh doanh thuận lợi. Đối với các khu vực ven biển có nhiều thuận lợi hơn về giao thông, cơ sở hạ tầng ... được chọn mở cữa trước. ở các nơi như tỉnh Quang Đông, Phúc Kiến gần với Hồng Công, Đại Loan là quê hương của những hoa kiều giàu có được chọn là nơi để thành lập các đặc khu kinh tế. Đồng thời với quá trình mở rộng địa bàn thu hút vốn, trung Quốc thực hiện những chính sách tạo dựng môi trường đầu tư thuận lợi. Đó là dùng vón vay kết hợp với huy động các nguồn lực trong nước để xây dựng và cải tạo cơ sở hạ tầng, phát triển các tuyến đường bộ, đường sắt, sân bay .... Đên nay Trung Quốc đã ban hành hơn 500 văn bản pháp lý, từ các bộ luật đến những quy định liên quan đến các quan hệ đối ngoại của FDI. Hai là. Các chính sách ưu đãi. Trung Quốc đã thực hiện nhiều chính sách ưu đãi đặc biệt là về thuế. Bên cạnh ưu đãi về thuế, Trung Quốc còn ưu nhiều đãi khác áp dụng cho các donah nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm khuyến khích các hoạt động: tái đàu tư, kéo dài kỳ hạn kinh doanh hay những ưu đãi về khu vực đầu tư. Ba là. Đa dạng hoá các hình thức đầu tư và chủ đầu tư. - Về hình thức đầu tư: Cho đến nay, ở Trung Quốc vẩn chỉ có ba hình thức chính đó là xí nghiệp chung vốn kinh doanh, xí nghiệp hợp tác kinh doanh, và xí nghiệp 100% vốn nước ngoài. -Về chủ đầu tư: Trung Quốc quan tâm khuyến khích đầu tư đối với các hoa kiều ở Hồng Công, Đại Loan, Ma Cao mặt khác, các chủ đầu tư còn là các công ty Mỹ, Đức, Nhật bản, Anh, Pháp ... được khuyến khích vào Trung Quốc. Trong những năm cuối thế kỷ này, Trung Quốc liên tục ban hành nhiều chính sách, biện pháp quan trọng để cải thiện môi trường đầu tư cho phù hợp với những đòi hỏi của nền kinh tế. + Trọng tâm của các yêu cầu về đầu tư nước ngoài được chuyển từ số lượng sang chất lượng. + Từng bước xoá bỏ các chính sách ưu tiên đối với FDI thông qua tái điều chỉnh biểu thuế quan cho phù hợp với các xu hướng mới của quốc tế. + Thúc đẩy cải cách tài chính và cải cách hệ thống ngoại thương giảm tối thiểu việc hạn chế những hoạt động của các xí ngiệp dùng vốn nước ngoài. + Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các khu vực miền trung và miền tây. + Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường bảo vệ quyền lợi của các nhà kinh doanh nước ngoài qua tăng cường các quy định pháp luật. b.2. Về cơ cấu đầu tư. Tính đến năm 1995, 57,1% tổng số vốn FDI vào Trung Quốc được đưa vào các ngành CN: 36,2% vào các ngành dịch vụ; 5%vào các ngành nông nghiệp, nghề rừng, chăn nuôi, gia súc, nghề cá, bảo vệ nguồn nước. Trong hai năm 1996 - 1997, vốn FDI vào các ngành dịch vụ bao gồm bất động sản, tài chính, bảo hiểm, tư vấn ... đều gia tăng. Hiện nay,123 ngân hàng và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động kinh doanh tại Trung Quốc đã thu hút được tổng số 2,94 tỷ USD tiền gửi. Tính đến cuối năm 1994, tổng số vốn mà các ngân hàng này cho vay đã lên tới 26,1tỷ USD, trong đó 94% là cho vay trong nước. b.3. Tình hình sữ dụng vốn FDI trong một số ngành công nghiệp. Trong những lĩnh vực, sản phẩm của các doanh nghiệp dùng vốn FDI chiếm một tỷ phần áp đảo. Chẳng hạn các sản phẩm của Motorola, chiếm 70% trong thị trường các thiết bị thông tin - truyền tin ở Trung Quốc. Trong ngành sản xuất xe đạp có tới 25% số xe đạp TQ do các liên doanh chế tạo. Trong ngành sản xuất ôtô - xe máy, tính đến 1995 TQ đã thành lập được 350 cơ sở liên doanh, thu hút tổng số 1,5 tỷ.USD FDI. Trong ngành công nghiệp hoá học, FDI tập trung vào hai lĩnh vực thu lợi caolà: sản xuất các loại lốp xe và cacbonatnatri. Tốc độ thu hút FDI trong ngành dược phẩm dường như cao hơn. Trong thời gian 1994, ở TQ có 1313 liên doanh. Năm1995, con số lên toí 1500.Trong ngành công nghiệp điện tử vào cuói năm 1992, TQ đã thành lập được 4820 cơ sở liên doanh với nước ngoài. Trong năm 1993, các xí nghiệp dùng vốn nước ngoài đã tạo ra 1/3 giá trị sản lượng của ngành. Trong 15 năm qua, ngành đã sử dụng 2tỷ.USD FDI, tương đương 1/3 giá trị tài sản cố định đầu tư vào toàn ngành. Thực tế cho thấy, FDI không chỉ giúp TQ có thêm nguồn vốn, kỷ thuật tiên tiến cần thiết cho phát triển kinh tế và công nghiệp hoá mà còn đem đến cho TQ các kinh nghiệm quản lý có hiệu quả, đồng thời tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm TQ trên thị trường quốc tế. Tóm lại, kinh nghiệm thu hút và sử dụng vốn nước ngoài của một số nước khu vực châu á xuất phát từ đặc thù của từng nước, nhóm nước. Mổi một hình thức sữ dụng vốn bên ngoài có tác dụng hiệu quả đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế và phù hợp với cách lựa chọn của mổi nước. Không thể có sự sao chép và áp dụng máy móc phương pháp của một nước này cho nước khác 2. Các giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Trên cơ sở thực trạng về triển vọng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, để thu hút và sử dụng ngày càng có hiệu quả nguôn vốn này, em xin kiến nghị hai nhóm giải pháp sau. 2.1 Các giải pháp trước mặt Trong bối cảnh cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực vừa đi qua, các nhà đầu tư nước ngoài sau những khó khăn to lớn thì bây giờ đang dần khôi phục. Nước ta chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng ít hơn các nước trong khu vực nên trong thời gian tới, để thu hút và sử dụng có hiêu quả nguồn vốn đàu tư nước ngoài, chúng ta cần tiến hanh theo các hướng sau: trước hết, cần tiếp thu cao độ công tác quản lí, điều hành tháo gở khó khăn, hỗ trợ các dự án đang hoạt động. Cach làm này có tính thuyết phục cao vừa khuyến khích các dự án đang hoạt động vừa cá tác dụng thu hút, lối cuốn các nhà đầu tư mới các dự án mới. Đối với với các dự án đang trong quá trình làm thủ tục hanh chính hoặc xây dựng cơ bản cần bải bỏ các thủ tục giấu tờ không cần thiết, công bố rõ quy trình, trách nhiệm và thời gian xử lí các thủ tục quy định. Cố gắng tập trung đầu mối tránh phân quyền cho quá nhiều cơ quan làm phức tạp quá trình xử lí và gây khó khăn phiền hà. chỉ đạo thực hiện nhanh chóng việc đền bù giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được cấp giấy phép, nghiên cứu khả năng đền bù vào giá tiền thuê đất đảm bảo tính cạnh tranh so với các nước trong khu vực về giá cho thuê đất. Hoãn hoặc miển tiền thuê đất đối với những dự án xin dừng, hoãn tiến độ triển khaihoặc những dự án khó khăn về tài chính do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, tiếp tục thực hiện việc giảm chi phí đầu tư, bổ sung các chính sách ưu đãi thiết thực, khuyến khích đầu tư các dư án sản xuất và chế biến nông lâm thuỷ sản. Nhà nước cần xem xét và đưa ra một số ưu đãi cho các dự án như: thời gian, mức giảm thuế lợi tức, giá thuê đất mới, thuế đầu tư ... đối với những dự án thực sự đang kinh doanh thua lỗ. Hỗ trợ bán ngoại tệ cho các doanh nghiệp đang thực sự khó khăn. cho phép tăng tỉ lệ nội tiêu đối với các dự án đầu tư nước ngoài đang sản xuất sản phẩm để xuất khẩu. Giảm thuế thu nhập các nhân đối với các dự án qúa khó khăn về tài chính trong một vài năm. áp dụng nguyên tắc không hối tố đối với các dự án đã được cấp giấy phép đầu tư mà luật mới của ta có những quy định gây khó khăn và làm đảo lộn lớn trong phương án kinh doanh của các dự án này. Nghiên cứu và xem xét kĩ, lựa chọn và chuyển một số doanh nghiệp liên doanh đang thua lỗ mà phía Việt Nam không có khả năng gánh chịu thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Hạn chế việc cấp giấy phép xây dựng mới và dãn tiến độ xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất để tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động và vận động đàu tư lấp đầy các khu công nghiệp, khu chế xuất hiện có. Tách giá thuê đất với gía thuê cơ sở hạ tầng, ửu đãi cao nhất đối với các dự án phát triển hạ tầng xã hội đồng bộ với khu công nghiệp, khu chế xuất, đảm bảo hạ tầng ngoài khu vực đó. Rà soát lại các chính sách hiện có, loại bỏ các văn bản pháp lí chồng chéo hoặc loại trừ lẩn nhau. Thực hiện việc giảm giá điện, cước phí điện thoại, các loại phí khác có thể có với các dự án đầu tư nước ngoài. Theo đánh gía hiện nay thì các chi phí đầu vào này ở Việt Nam rất cao như gía điện thoại gấp 2 - 3 lần các nước trong khu vực. Đối với các dự án trong một số lĩnh vực cụ thể như: bưu điện, xây dựng cơ sở hạ tầng thì có thể xem xét và xử lí linh hoạt về hình thức đầu tư, tỷ lệ vốn góp và các đối tác nước ngoài cho một số dự án có tính khả thi, lành mạnh mà không ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích của nước ta. Cuối cùng, chúng ta cần cải cách thủ tục hành chính phiền hà, phức tạp hiện nay theo hướng đơn giản gọn nhẹ. Gấp rút nâng cao năng lực điều hành của các cơ quan quản lí Nhà nước. Tất cả các giai pháp trên đây, trong tương lai gần sẻ tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi cho các dự án đầu tư vào Việt Nam, đặc biệt là trong điều kiện vừa qua khỏi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ. 2.2 Các giả pháp lâu dài. Trên đây là các giải pháp tình thế có tác dụng trong ngắn hạn. tuy nhiên trong tương lai thì chúng ta cần có một hệ thống giải pháp đồng bộ có tác dụng lâu dài trong quá trình thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài. Xét một cách chi tiết thì các giải pháp đưa ra là nhằm cài thiện tính hấp dẩn của môi trường đầu tư nước ta nhằm tạo ra những cơ hội đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư. môi trườn đầu tư thì chiu sự tác động của rất nhiều các nhân tố, do vậy để cải thiện độ hấp dẩn của môi trường đầu tư chúng ta cần giải quyết tốt sự ảnh hưởg của các nhân tố đến môi trường đầu tư theo hướng có lợi. Trong phạm vi đề tài này, em xin kiến nghị một số giải pháp lâu dài để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sau. 2.2.1 Phát triển nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của mổi quốc gia nói chung cũng như sự hoạt động của các dự án nói riêng. Nếu chỉ có vốn mà không có con người thì nguồn vốn đó cũng trở nên vô ích. ở Việt Nam hiện nay, nguồn nhân lực còn rất nhiều bất cập: Trình độ kỉ thuật lao động thấp, trình độ cán bộ khoa học, quản lí yếu, cơ cấu đào tạo bất hợp lí, phân bổ không đồng đều tập trung ở vùng đồng bằng và thưa thớt ở vùng miền núi và trung du. Chính vì vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài, theo em, chúng ta cần giải quyết các tồn tại theo hướng sau. Trước hết, công tác giáo dục và đào tạo, Nhà nước cần đề ra kế hoạch, chính sách giáo cục và đào tạo để tạo ra sự hợp lí trong cơ cấu sản phẩm đào tạo, chú trọng vào việc đào tạo đội ngũ công nhân kỉ thuật, những người trực tiếp tham gia sản xuất, nhằm khắc phục tình trạng "thừa thầy thiếu thợ" hiện nay. Thực tế hiện nay cho thấy, để tuyển dụng một công nhân kỉ thuật dưới 30 tuổi tay nghề bậc năm còn khó hơn là tuyển dụng một sinh viên tốt nghiệp đại học. Tiến hành đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lí, công nhân kỉ thuật bằng các khoá huấn luyện ngắn hoặc dài ngày tại các trường, trung tâm đào tạo hay tại chính các doanh nghiệp. Nhà nước cũng cần tăng cường công tác đào tạo ở các địa phương nhằm giảm bớt gánh nặng cho các trường ở trung ương cũng như thoả mản nhu cầu học tập của những người dân địa phương đó. Muốn vậy, Nhà nước cần có biện pháp hổ trợ về vốn, cán bộ giảng dạy cho những địa phương này. Gắn công tác đào tạo với nhu cầu thị trường, kết hợp giáo dục phổ thông với giáo dục dạy nghề, kết hợp lí thuyết với thực hành, trang bị các thiết bị máy móc cần thiết, xây dựng cấc trung tâm thí nghiệm có đủ năng lực. Tiến hành xã hội hoá giáo dục nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp thu khoa học - công nghệ hiện đại, trình độ quản lí tiên tiến của nước ngoài cũng như tạo tác phong công nghiệp trong lao động sản xuất. Sản phẩm của hệ thống giáo dục - đào tạo là một đội ngủ trí thức, lao động kỉ thuật nên phải đặt vấn đề chất lượng lên hàng đầu. Hiệu quả của công tác giáo dục và đào tạo phải được đo bằng năng lực trí tuệ, bằng trình độ chuyên mộn vững vàng, khả năng tư duy sáng tạo, chứ không phải bằng số lượng được đào tạo. chúng ta cần quán trriệt quan điểm "cần chất lượng hơn số lượng". Để có được điều đó Nhà nước cần thống nhất quan lí công tác giáo dục - đào tạo, ban hành một hệ thống thống nhất các văn bản chứng chỉ, quy chế thi cử, tiêu chuẩn cấp bằng, hệ thống học hàm học vị, nội dung chương trình giảng dạy, hoàn thiện luật giáo dục. Tất cả những điều đó nhằm tạo uy tín cho hệ thống giáo dục của Việt Nam trên thế giới. Nhà nước cần dành một khoản đầu tư thích đáng từ ngân sách cho công tác giáo dục - đào tạo, có các quy định về việc góp quỹ đào tạo của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm, hành vi ứng xử của các nhà đầu tư nước ngoài trong việc sử dụng lao động Việt Nam. Tiếp theo là giải pháp có liên quan đến phân bố, tổ chức, và xử lí nguồn nhân lực. Chúng ta cần hoàn thiện bộ luật lao động và các quy đinh có liên quan về tiền lương, chế độ lao động, điều kiện lao động ... của lao động Việt Nam trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhằm bảo vệ những lợi ích chính đáng của bộ phận này. Chúng ta cần thành lập các tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, để một mặt đại diện cho công nhân Việt Nam đàm phán với các nhà đầu tư nước ngoài để bảo vệ lợi ích của người lao động Việt Nam, mặt khác tiếp thu những ý kiến chính đáng từ các nhà đầu tư nước ngoài để phản ánh tới các cơ quan hửu trách. Việc làm này sẻ tạo ra sự tin cậy, hiểu biết, hoà hợp giửa những người lao động Việt Nam với nhà đầu tư nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của dự án. Nhà nước cần phân bố lại nguồn nhân lựcgiửa các vùng, các miền nhằm giải toả bớt ách tắc đầu ra của công tác giáo dục - đào tạo, mặt khác góp phần tạo điều kiện thuận lợi về lao động các vùng miền núi trung du. Bố trí những cán bộ cóa năng lực vào làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, giáo dục và nâng cao ý thức cộng đồng, tinh thần dân tộc của họ đối với lợi ích của bên Việt Nam cũng như đối với các nhà đầu tư nước ngoài, tạo tiền đề cho mối quan hệ hợp tác lâu dài trên nguyên tắc "đôi bên cùng có lợi". 2.2.2 Cải thiện môi trường pháp lí về đầu tư. Môi trường pháp lí về đầu tư mà cụ thể là luật đầu tư nước ngoài có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Đây là cơ sở pháp lí điều chỉnh trực tiếp đến hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài nên nó có thể thúc đẩy hoặc cản trở các nhà đầu tư nước ngoài. Một môi trường pháp lí thông thoáng chặt chẽ có tác dụng lôi cuốn các nhà đầu tư nước ngoài hơn là một môi trường pháp lí rắc rối, chồng chéo nhiều bất hợp lí. Thu hút đầu tư nước ngoài là một lĩnh vực rất mới mẻ đối với chúng ta. Từ khi ra đời tới nay luật đầu tư nước ngoài đã liên tục sửa đổi bổ sung nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên theo đánh gía thì luật đầu tư nước ngoài hiện nay mặc dù có thông thoáng hơn các nước trong khu vực nhưng vẩn còn nhiều bất cập. Vì vậy, để tạo ra một môi trường pháp lí thông thoáng, hấp dẩn hơn thì trong thời gian tới ta cần tiến hành theo các hướng sau. Trong quá trình soạn thảo cần quy định rõ ràngcụ thể các điều khoản thực thi để tránh trường hợp luật mới ra đời nhưng vẩn không thể thực thi vì còn chờ nghị định hướng dẩn thực hiện, quy dịnh rõ ràng các khung pháp lí thay choviệc sử dụng những từ ngữ chung chung gây khó khă hiểu lầm trong thực thi. Về hình thức đầu tư, ngoài ba hình thức đầu tư đã quy định thì cần bổ sung thêm một số hình thức đầu tư mới như: BOT, BTO, BT, hợp đồng kí trên cơ sở hiệp định .... Điều này nhằm tạo ra nhiều cơ hội đầu tư để các nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn. Xem xét và sửa đổi một số điều trong luật điển hình như điều 14 khoản 1 “... nguyên tắc nhất trí giữa các thành viên có mặt trong cuộc họp ...” . điều này sẻ là khó khăn cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi các bên có khúc mắc và không hợp tác với nhau trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến sản xuất kinh doanh. Mở rộng thêm các lĩnh vực cho phép các loại hình đầu tư khác hoạt đông, mà trước vẩn chỉ quy định cho loại hình doanh nghiệp liên doanh. Quy đinh rõ ràng tỉ lệ góp vốn của các bên và có thêm quy định về việc chuyển đổi từ doanh nghiệp liên doanh sang doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong một số lĩnh vực cụ thể. Trong thời gian tới, chúng ta cần sát nhập luật đầu tư trong nước và luật đầu tư nước ngoài thành một bộ luật thống nhất nhằm tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh ,xoá bỏ đi những ưu đãi bất hợp lí giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước. Cùng với việc hoàn thiện bổ sung luật đầu tư nước ngoài thì chúng ta cần rà soát, loại bỏ các văn bản có tác dụng chồng chéo triệt tiêu nhau trong việc điều chỉnh hoạt động đầu tư nước ngoài, điều chỉnh và bổ sung một số ưu đãi để khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài như: thuế sử dụng đất, thuế lợi tức .... Cuối cùng, trong các hoạt động tài phán thì chúng ta cần dành công bằng cho các nhà đầu tư nước ngoài, coi họ là một bộ phận của chúng ta, xét xử theo đúng pháp luật đã quy định không thiên vị dù là bên Việt Nam. 2.2.3 Xúc tiến và lựa chọn đối tác đầu tư. Xúc tiến đầu tư là một cách quảng cáo nhằm cung cấp thông tin cần thiết để hấp dẩn các nhà đầu tư nước ngoài. Hoạt động xúc tiến đầu tư ở Việt Nam hiện nay rát kém, thiếu về thiết bị, yếu về trình độ năng lực. Phần lớn họ chỉ mới đảm nhận được chức năng tư vấn môi giới còn chức năng tư vấn tác nghiệp thì rất ít. Hê thống xúc tiến tổ chức manh mún, thiếu đồng bộ, thiếu thống nhất. Trước thực trạng đó, để thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, theo em thấy cần phải đẩy mạnh hoạt động tư vấn đầu tư theo các hướng sau: Trước hết, chúng ta cần nhận thức đúng và nhất quán đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, coi hoạt động này là một bộ phận của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, coi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận của cộng đồng các doanh nghiệp Việt Nam. Tiếp theo, chúng ta cần hoạch định một chiến lược xúc tiến đầu tư cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu của mục tiê ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Cũng cố bộ phận xúc tiến đầu tư đủ mạnh về đội ngũ, trình độ, năng lực theo hướng tập trung hóa cao độ. Tăng cường và có kế hoạch đưa các bộ, viện, trường và các cơ quan làm tốt công tác đối ngoại tham gia vào các hoạt động xúc tiến đầu tư, phối hợp với các chương trình nghiên cứu nhằm tạo thế chủ động trong giao tiếp và xử lí các quan hệ với bên ngoài. Thiết lập quan hệ với các cơ quan quản lí Nhà nước về đầu tư của một số nước để trao đổi thông tin và kinh nghiệm. Đẩy mạnh quan hệ với các công ty tư vấn pháp luật, dịch vụ đầu tư quốc tế để có nguồn thông tin và sự trợ giúp từ trong công tác xây dựng luật, vận động đầu tư. Tổ chức mạng lưới xúc tiến đầu tư ở một số nước, khu vực trọng yếu, trânh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế như: UNDP, UNIDO ... và Việt kiều ở nước ngoài để giới thiệu môi trường đầu tư của Việt Nam. Xem xét lại sự hoạt động của các công ty tư nhân đang làm chức năng tư vấn trong lĩnh vực đầu tư, kiên quyết thu hồi giấy phép nếu các công ty hoạt động không có hiệu quả. Song song với hoạt động xúc tiến đầu tư thì chúng ta cần có sự lựa chọn đối tác trong đầu tư. Không phải bất kì đối tác nào cũng được hoan nghênh mặc dù thực tế nước ta hiện nay rất cần nguồn vốn đầu tư này. Việc làm này nhằm mục đích tạo ra sự ổn định và lành mạnh trong môi trường đầu tư của nước ta. Để làm được điều đó, theo em, chúng ta chỉ đặt quan hệ với các đối tác có thện chí kinh doanh lâu dài ở Việt Nam, các đối tác có năng lực cần thiết về tài chính, kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, sẵn sàng chuyển giao công nghệ cần thiết vào Việt Nam. Phát hiện và loại trừ các đối tác có những tư tưởng kinh doanh không chính đáng như : manh mún, chộp giật, lừa đảo..., chỉ đạo các cơ quan chức năng như : công an, hải quan... phát hiện và xử lí nghiêm minh các đối tác vào Việt Nam với mục tiêu phi kinh tế. 2.2.4 Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạnh khoa học -công nghệ hiện nay thì cơ sở hạ tầng hiện đại là điều kiện tiên quyết thu hút đầu tư nước ngoài vì một công nghệ kĩ thuật hiện đại chỉ được phát huy trong một cơ sở hạ tầng thích hợp. Hiện trạng cơ sở hạ tầng của Việt Nam hiện nay còn yếu kém và chưa đầy đủ phù hợp với các yêu cầu của hoạt động chuyển giao công nghệ hiện đại: hệ thống giao thông vận tải còn non kém, chất lượng thấp, nhiều nơi chưa có đường giao thông, phương tiện vận tải cũ nát, hệ thống cấp thoát nước lạc hậu điển hình như nhiều nơi hiện nay vẫn thiêú nước về mùa khô hoặc ngập lụt về mùa mưa .... Nếu so với hơn mười năm về trước thì hệ thống cơ sở hạ tầng chúng ta đã có nhiều tiến bộ. Tuy nhiên, để đáp ứng cho nhu cầu thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì Nhà nước cần giải quyết tốt các mối quan hệ về kinh tế - chính trị với các quốc gia để tiếp nhận các khoản viện trợ đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng. Hiện trạng hiện nay nhiều khi một con đường mới vừa được làm xong thì đã bị đào lên để làm hệ thống cấp thoát nước .... Đó là một sự lãng phí rất lớn. Ngoài ra, Nhà nước cần có các biện pháp để huy động tiềm năng trong nước đưa vào xây dựng cơ sở hạ tầng như : xây dựng đường giao thông nông thôn, hệ thống cấp thoát nước theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” .... Những điều này nhằm làm giảm chi phí đầu vào, đầu ra cho các dự án đầu tư từ đó kích thích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào nước ta. 2.2.5 Giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Sự ổn định về chính trị có một ý nghiã quyết định đến việc thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài, bởi vì mỗi khi tình hình chính trị không ổn định thì sẽ dẫn đến những sự thiệt hại về lợi ích trong đó có thiệt hại của nhà đầu tư nước ngoài nên làm nản lòng các nhà đầu tư nước ngoài khi đến đầu tư. Đối với nước ta, từ khi thực hiện đổi mới, tình hình chính trị luôn luôn được bảo đảm.Tuy nhiên, đứng trước nguy cơ diễn biến hoà bình và sự phá hoại của các thế lực phản động trong nước cũng như quốc tế thì chúng ta luôn luôn cảnh giác, đồng thời tiếp tục duy trì và tăng cường sự ổn định hơn nữa. Để giữ vững và tăng cường ổn định chính trị, chúng tá cần phải tiếp tục thực hiện đổi mới mạnh mẽ hơn nữa cả về kinh tế - chính trị - văn hoá - tư tưởng, đổi mới hệ thống chính trị, thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia. Yếu tố quyết định sự thành công đó là tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lí của Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, thực hiện mục tiêu “dân giàu nước mạnh xã hội văn minh”, kịp thời ngăn chặn mọi âm mưu của các thế lực phản động, bảo đảm an ninh quốc phòng, bảo vệ chủ quyền quốc gia. Cùng với sự ổn định chính trị chúng ta còn thực thi chính sách ngoại giao mềm dẻo, đảm bảo nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền, đa phương hoá, đa dạng hoá trong quan hệ đối ngoại với phương châm “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới”. Việc làm đó giúp mở rộng quan hệ ngoại giao và là tiền đề cho việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại trong đó có hoạt động thu hút vốn đầu tư nước ngoài. 2.2.6 Xây dựng bộ máy nhà nước các cấp quản lí đầu tư nước ngoài mạnh về mọi mặt. Trong quá trình đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài phải làm việc trực tiếp với các cơ quan từ trung ương đến địa phương. Vì vậy, mọi việc làm của cơ quan nhà nước các cấp đều có tính quyết định trực tiếp hoặc gián tiếp đến lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài do đó quyết định đến hoạt động đầu tư của họ. Do vậy, theo em chúng ta cần nhanh chóng đổi mới bộ máy quản lí đầu tư các cấp theo hướng tinh giảm gọn nhẹ và có hiệu quả. Cần phải có chiến lược đào tạo các bộ nhằm nâng cao trình độ của họ. Đội ngũ các bộ chuyên môn nghiệp vụ phải là những chuyên gia trong từng lĩnh vực, có phong cách giao tiếp trình độ ngoại ngữ thông thạo. Chúng ta cung cần gửi đi đào tạo ở những trường, viện chuyên ngành và đi đào tạo ở nước ngoài. Đội ngũ cán bộ, công chức tham gia quản lí hoạt động đầu tư tại trung ương và địa phương phải được lựa chọn thông qua thi tuyển. Mục đích của các giải pháp trên đây nhằm tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đáp ứng cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta vì mục tiêu “dân giàu nước mạnh xã hội công bằng và văn minh”. Kết luận Qua hơn mười năm, hoạt động đầu trực tiếp nước ngoài đã mang lại cho nền kinh tế - xã hội nhiều đóng góp to lớn, đặc biệt là bổ sung một lượng không nhỏ lượng vốn đầu tư cho sự phát triển kinh tế của nước ta. Hoạt động đầu tư nước ngoài đang từng ngày từng giờ góp phần thay đổi bộ mặt của nước ta, đưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá đang dần dần trở thành một nước công nghiệp hiện đại. Tháng 12/1987, nước ta chính thức ban hành luật đầu tư nước ngoài, khung pháp lí đầu tiên điều chỉnh trực tiếp hoạt động đầu tư nức ngoài, và đã được đầu tư bổ sung sữa đổi nhiều lần. Từ đó đến nay, lượng vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta không ngừng gia tăng. Tuy nhiên một vài năm gần đây, do ảnh hưởng của các nhân tố khách quan và chủ quan, đặc biệt là từ sau cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ, lượng vốn đầu tư nước ngoài thu hút vào nước ta có dấu hiệu giảm sút. Nếu xét một cách tổng quát, trong tương lai gần thì hoạt động đầu tư nước ngoài vào nước ta rất khởi sắc. Vì vậy, bằng các giải pháp đồng bộ khoa học, chúng ta đang từng bước cải thiện, nâng cao mức độ hấp dẫn của môi trường đầu tư nước ta nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả hơn nưã nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước hiện nay. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Bộ Kế Hoạch Đầu Tư - Một số vấn đề mới về FDI tại Việt Nam - Hà Nội, 1996. 2. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam -NXB Chính Trị Quốc Gia - Hà Nội, 1998. 3. Vũ Chí Lộc - Đầu tư nước ngoài - NXB Giáo Dục - Hà Nội, 1997. 4. Nguyển Anh Tuấn - Đầu tư nước ngoài vào VIệt Nam: cơ sở pháp lí, hiên trạng, cơ hội và triển vọng - NXB Thế giới - Hà Nội, 1994. 5 .PGS.PTS Nguyễn Ngọc Mai - Giáo trình kinh tế đầu tư - NXB Giáo Dục - Hà Nội. 1998. 6. Báo cáo và tạp chí: - Tạp chí cộng sản: số 7/1997, 2/998. - Châu mĩ ngày nay: số 2/1997. - Nghiên cứu kinh tế: tháng 1/1998, 4/1998. -Kinh tế và dự báo: tháng 1+2/1997, 12/1997, 4/1998, 8/1998, 10/1999, 1/2000. - Kinh tế châu á - Thái Bình Dương: số 2/1999. - Con số và dữ kiện: số 8/1998, 7/1999, 8/1999, 1/2000. - Thương mại: số 1/1997, 8/1997, 20/1997, 2+3/1998. - Tài chính: số 6/1997, 7/1997, 20/1998. - Thông tin lí luận: tháng 7/1997, 11/1997. - Bảo hiểm: số 3/1997. - Du lịch: tháng 3/1998. - Công nghiệp: số 20/1998. Mục lục Lời nói đầu 3 Phần I: Lí luận chung 4 1. Khái niệm về đầu tư 4 a. Đầu tư. 4 b. Đầu tư nước ngoài 4 2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 5 3. Tính tất yếu khách quan của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 5 a. Tính tất yếu của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. 5 b. Tính tất yếu khách quan phải thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. 7 4. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các nước đang phát triển 8 a. Tác động tích cực 8 b. Tác động tiêu cực 8 5. Các nhân tố ảnh hưởn đến khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp 9 nước ngoài 5.1. Luật đầu tư 9 5.2. ổn định chính trị. 9 5.3. Cơ sở hạ tầng . 9 5.4. Đặc điểm thị trường của nước nhận vốn 9 5.5. Khả năng hồi hương của vốn 10 5.6. Chính sách tiền tệ. 10 5.7. Các chính sách kinh tế vĩ mô. 10 Phần II: Tình hình thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam từ 1988 đến đầu 2000 11 1. Thực trạng thu hút và sữ dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam từ 1988 đến đầu năm 2000. 11 a. Thời kì 1988 - 1990. 12 b. Thời kì 1991 - 1996. 12 c. Thời kì 1997 đến đầu năm 2000 14 2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế - xã hộỉ của Việt Nam 14 3. Những tồn tại của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 16 3.1. Chính sách và pháp luật chưa hoàn thiện 16 3.2. Nguồn thu hút vốn hẹp 16 3.3 Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý 17 3.4. Hình thức đầu tư 18 3.5. Chuyển giao công nghệ 18 3.6. Hiệu quả đầu tư 18 3.7 Những tồn tại khác 18 4. Triển vọng của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam thời gian tới 19 Phần III: Giải pháp nhằm thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam có hiệu quả. 20 1. Kinh nghiệm của một số nước 20 a. Các nước ASEAN 20 b. Trung Quốc 20 2. Các giải pháp 22 2.1. Các giải pháp trước mắt 22 2.2. Các giải pháp lâu dài 24 2.2.1. Phát triển nguồn nhân lực 24 2.2.2. Cải thiện môi trường pháp lí về đầu tư 26 2.2.3. Xúc tiến và lựa chọn đối tác đầu tư 27 2.2.4. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng 27 2.2.5. Giữ vững ổn định chính trị 28 2.2.6. Xây dựng bộ máy nhà nước các cấp quản lí đầu tư nước ngoài mạnh về mọi mặt 29 Kết luận 30 Tài liệu tham khảo 31

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0224.doc
Tài liệu liên quan