Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở Công ty xây dựng số 4

Một trong những nhân tố đảm bảo uy tín cho công ty trên thị trường xây dựng là chất lượng của các công trình do công ty thi công. Để các công trình đạt chất lượng cao, công ty phải tiến hành kiểm tra chất lượng trong quá trình thi công và trước khi nghiệm thu bàn giao công trình. -Cán bộ kỹ thuật công trường thực hiện các nội dung kiểm tra, kiểm soát quá trình thi công theo các biện pháp thi công đã duyệt. Phòng quản lý thi công kết hợp với phòng khoa học kỹ thuật thực hiện việc kiểm tra chất lượng tại các khâu quan trọng trong thi công như: nền, móng, sàn các tầng và mái, công tác lắp đặt thiết bị điện, nước, công tác hoàn thiện. Cán bộ kỹ thuật phải thông báo cho chỉ huy trưởng công trình khi có sai khác so với yêu cầu trong thiết kế. - Công tác kiểm tra chất lượng công trình phải tuân thủ theo hệ thống quản lý chất lượng - Bộ tiêu chuẩn ISO 9002 của công ty với phương châm ghi rõ quy trình sản xuất, thực hiện đúng điều đã cam kết. - Hàng tháng sau khi thi công xong từng phần công việc theo điểm dừng kỹ thuật sẽ tổ chức nghiệm thu, ghi kết luận bằng văn bản để làm cơ sở xác định và thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành. Công ty chỉ chuyển bước thi công khi có nghiệm thu của tư vấn giám sát. - Sau khi công trình đã hoàn thành, công ty tiến hành kiểm tra tổng thể bằng trực quan và kiểm tra vận hành thử các thiết bị điện, nước,. nếu thấy sai sót công ty sẽ sửa chữa. Công ty sẽ làm vệ sinh và bảo quản toàn bộ công trình đảm bảo sạch đẹp, tránh hư hỏng do mưa, gió,.

doc89 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1340 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở Công ty xây dựng số 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản lý chất lượng công trình a. Công tác khoa học kỹ thuật: Với tinh thần hăng say thi đua lao động sản xuất, toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đã không ngừng phát huy tinh thần học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tìm tòi sáng tạo trong công việc. Kết quả của hoạt động này là những sáng kiến cải tiến kỹ thuật được áp dụng vào thực tế sản xuất kinh doanh của công ty góp phần giải quyết những vướng m ắc về mặt kỹ thuật và tiết kiệm được vốn đầu tư đem lại hiệu quả kinh tế cao. Điển hình là các sáng kiến: - Nghiên cứu luận cứ chống thấm bằng MD-50 thay cho cứ thép LASEN tại công trình VMS đã làm lợi cho công ty 160 triệu đồng. - Cải tiến biện pháp lắp dựng kèo khẩu độ 30m tại Nhà thi đấu thể thao Hà Tây, làm lợi cho công ty 30 triệu đồng. - Cải tiến cẩu KB100 để cẩu chuyển vật liệu cho các công trình, so với biện pháp vận chuyển bằng các loại cẩu khác tiết kiệm được chi phí vận chuyển cẩu lắp là 20 triệu đồng. - Thay thế ruột bơm của máy xúc HITACHI bằng ruột bơm xe ZIN vẫn đảm bảo tính năng kỹ thuật, không ảnh hưởng tới tiến độ thi công, làm lợi 25 triệu đồng. b. Công tác quản lý chất lượng công trình: Công tác quản lý kỹ thuật thi công, đặc biệt là chất lượng công trình và tiến độ thi công luôn được công ty quán triệt và quan tâm. Với bất kỳ dự án nào được trúng thầu, công ty sẽ cân đối giao cho đơn vị có năng lực phù hợp để thực hiện nhiệm vụ. Đơn vị thực hiện dự án phải : - Lập biện pháp tiến độ thi công, lập kế hoạchsản xuất và kế hoạch tác nghiệp, tiến hành phân chia nhiệm vụ sản xuất cho các thángvà quý và cho các đơn vị thời gian nhỏ hơn, phân chia nhiệm vụ cho từng bộ phận trong đơn vị. - Thiết kế mặt bằng tổ chức thi công, bố trí các vị trí lắp đặt các máy móc thiết bị, xây dựng kho tàng, nhà làm việc, lắp đặt điện nước thi công theo biện pháp. - Bảo đảm công tác sửa chữa thiết bị, tổ chức cung ứng vật tư năng lượng cho sản xuất,và quản lý dự trữ; lập kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu, tổ chức sửa chữa thiết bị, máy móc và các tài sản cố định. - Quản lý chất lượng : áp dụng các mô hình quản lý chất lượng và quản lý chất lượng toàn diện (TQM), bảo đảm cho việc thi công đúng tiến độ, chất lượng đạt tiêu chuẩn, bảo đảm hiệu quả kinh tế... - Tổ chức hệ thống thông tin phục vụ quản lý sản xuất : tổ chức hệ thống theo dõi ghi chép tình hình diễn biến thường xuyên của quá trình sản xuất, xây dựng các báo cáo về tình hình sản xuất nhằm giúp lãnh đạo ra quyết định. Trong năm 1999, công ty triển khai 2 dự án CP4 và CP7C, là các dự án lớn về quy mô, khẩn trương về tiến độ, có yêu cầu chặt chẽ về kỹ thuật. Đây là lần đầu tiên công ty triển khai những dự án mới này nhưng với quyết tâm cao ngay từ đầu, những giải pháp thi công tiên tiến phù hợp với điều kiện của địa chất do công ty đề xuất cho hạng mục kênh dẫn và bể điều áp được tư vấn nước ngoài chấp nhận và đánh giá cao. Năm 2000, công ty mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thi công đường giao thông cho cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật nhằm nâng cao hơn nữa tính chủ động khi triển khai các dự án ở các ngành nghề mới. Trong những năm qua nhiều công trình do công ty thi công đạt huy chương vàng chất lượng cao. Năm 2000, công ty có 2 công trình đạt huy chương vàng về chất lượng. Công ty đã xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 và đã bắt đầu áp dụng ở khâu soạn thảo và quản lý văn bản. Về công tác an toàn lao động, từ công ty đến các xí nghiệp, đội trực thuộc đều có cán bộ chuyên trách về an toàn lao động, có quy chế thưởng phạt trong nội bộ công ty, chế độ pháp lý về an toàn lao động được thực hiện đầy đủ. Công ty đã tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên trên công trường. Năm 1999, công ty đã chi: 171,836 triệu đồng, năm 2000 công ty chi trên 232 triệu đồng. Công ty tiến hành khám sức khoẻ định kỳ, mua sổ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho toàn thể cán bộ công nhân viên công ty. Bên cạnh những thành tích trên, trong công tác quản lý kỹ thuật thi công còn những mặt hạn chế nên đã xảy ra tình trạng: - Rò rỉ nước ở mạch ngừng thi công bể nước công trình Nhà máy xi măng Hoàng Mai. - Chất lượng kém ở công trình Nhà thi đấu thể thao Hà Tây và 1 số công trình nhỏ khác. - Công tác kiểm tra chất lượng chưa được tiến hành kịp thời. Trong công tác an toàn lao động, đã xảy ra 1 vụ tai nạn nghiêm trọng đối với lao động ngắn hạn trong năm 1999. Các nhân tố được phân tích ở trên đều tác động 1 cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới công tác dự thầu của công ty. Do vậy để tăng khả năng thắng thầu, công ty cần phát huy những tác động tích cực đồng thời hạn chế, khắc phục những tác động tiêu cực tới công tác dự thầu. VI. Đánh giá công tác dự thầu của công ty 1. Thành tích Một là: Là một doanh nghiệp Nhà nước với bề dày hơn 40 năm hình thành và phát triển, công ty hội đủ các điều kiện cần thiết để có thể tham gia đấu thầu và thắng thầu các công trình lớn, nhỏ. Hai là: Với một cơ cấu tổ chức linh hoạt, thích ứng được với những khó khăn và thay đổi của thị trường nên việc quản lý chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh diễn ra nhịp nhàng, phát huy được tính năng động sáng tạo trong mỗi thành viên của công ty, kết hợp với tinh thần đoàn kết, nỗ lực phấn đấu không ngừng trong lao động sản xuất của toàn thể cán bộ công nhân viên đã tạo nên sức mạnh tổng hợp, góp phần làm tăng khả năng trúng thầu của công ty. Ba là: Công tác marketing đã có những bước đột phá mới. Mối quan hệ giữa công ty với các bộ, ban ngành ở Trung ương và địa phương, các Tổng công ty 91, các chủ đầu tư có dự án lớn trọng điểm được thiết lập một cách chặt chẽ. Công ty đã tạo được một hệ thống thông tin đầy đủ từ khâu dự báo, nắm bắt và tiếp cận các thông tin ban đầu đến khi đấu thầu, thực hiện dự án. Bên cạnh đó, công ty đã phát huy được một cách có hiệu quả các tiền đề và hành lang mà lãnh đạo Tổng công ty tạo ra. Do vậy công ty đã có những quyết định đầu tư đúng đắn làm tăng năng lực sản xuất, tạo ưu thế khi đấu thầu. Bốn là: Công tác đầu tư máy móc thiết bị đã đi vào chiều sâu và đem lại hiệu quả cao thể hiện qua việc công ty đã lựa chọn được những nhà cung cấp uy tín trên thế giới để cung cấp các máy móc thiết bị hiện đại, chất lượng cao đồng bộ phục vụ thi công và quản lý tạo cơ sở vững chắc để thắng thầu các công trình. Ngoài ra chủ trương chuyển hướng đầu tư, đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh như đầu tư nghiên cứu một số dự án sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà để bán, bước đầu đã thu được các kết quả khả quan, khẳng định đây là chủ trương đúng, thích ứng với nhu cầu trên thị trường xây dựng. Năm là: Công tác khoa học kỹ thuật và quản lý chất lượng công trình luôn được lãnh đạo công ty quan tâm. Hàng chục sáng kiến cải tiến kỹ thuật đã được áp dụng vào thực tế sản xuất, đem lại hiệu quả kinh tế cho công ty. Nhiều công trình do công ty thi công đều đạt chất lượng cao và được nhận Huy chương vàng chất lượng cao của Bộ Xây dựng và Công đoàn xây dựng Việt Nam. Sáu là: Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt, có khả năng chỉ đạo điều hành sản xuất và thi công đạt hiệu quả cao. Công ty thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên công ty, cử cán bộ ra nước ngoài học tập nhằm nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường. Bảy là: Đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên công ty từng bước được cải thiện. Các chế độ chính sách với người lao động được thực hiện đầy đủ. Các phong trào do công ty phát động luôn được tập thể cán bộ công nhân viên hưởng ứng nhiệt tình. Tinh thần đoàn kết trong toàn thể cán bộ công nhân viên luôn được đề cao trong mọi hoạt động. Tám là: Việc thực hiện quy chế tài chính được công ty tiến hành nghiêm túc. Công ty duy trì chế độ kiểm tra tài chính thường xuyên. Công ty đã triển khai việc quyết toán nội bộ xuống các xí nghiệp, các đội trực thuộc đối với các công trình, hạng mục cụ thể. Cơ chế giao việc giữa công ty với các xí nghiệp, các đội trực thuộc được thực hiện tốt và luôn được điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế. Công tác huy động vốn luôn đảm bảo đủ vốn để phục vụ hoạt động đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và hoạt động thi công xây lắp công trình. Công ty đã tập trung chỉ đạo thu hồi công nợ, nợ tồn đọng lâu ngày, góp phần giảm bớt căng thẳng về vốn đảm bảo vốn lưu động cho công tác kinh doanh. 2. Tồn tại Một là: Tuy giá trị sản xuất kinh doanh có tăng qua các năm song lợi nhuận thu được lại có xu hướng giảm. Hai là: So với yêu cầu đặt ra, một số đơn vị trực thuộc chưa có sự sắp xếp lại cho phù hợp, một số phòng ban còn thiếu cán bộ chuyên môn, cán bộ chủ chốt có năng lực. Do chủ trương mở rộng địa bàn nên công tác quản lý thường gặp nhiều khó khăn. Ba là: Việc tập trung, xử lý các chứng từ ban đầu của các xí nghiệp, đội trực thuộc còn chậm làm ảnh hưởng tới công tác hạch toán và khấu trừ thuế đầu vào. Công tác thu hồi nợ tồn đọng của chủ đầu tư chưa được đẩy mạnh làm ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bốn là: Công tác nắm bắt và tạo một mạng lưới thông tin có hệ thống ở một số xí nghiệp, đội trực thuộc đến công ty đôi lúc thiếu chính xác và còn bị động. Năm là: Tình trạng đầu tư trước báo cáo sau vẫn xảy ra đặc biệt ở một số đơn vị. Sáu là: Công tác tính giá dự thầu ở một số công trình còn chưa sát thực tế. Bảy là: Một số công trình có biểu hiện chất lượng kém. Trình độ kỹ thuật của một số công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu thi công các công trình lớn, phức tạp. Công tác phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật chưa trở thành phong trào. Việc chấp hành quy chế an toàn lao động chưa được tuân thủ nghiêm ngặt ở một số đơn vị. Việc quản lý và khai thác thiết bị chưa đi vào nề nếp. 3. Nguyên nhân của những tồn tại a. Nguyên nhân khách quan: Một là: Việc tổ chức đấu thầu xây lắp các công trình xây dựng buộc các doanh nghiệp xây dựng phải cạnh tranh quyết liệt với nhau. Điều này buộc công ty phải hạ thấp giá thành dự thầu để thắng thầu. Hai là: Nhiều công trình chủ đầu tư chậm thanh toán gây thiếu vốn lưu động cho công tác thi công các công trình làm hạn chế việc công ty đưa ra những biện pháp cạnh tranh trong đấu thầu. b. Nguyên nhân chủ quan: Một là: Mức độ nhanh nhậy trong công việc của số thợ bậc cao lâu năm trong công ty giảm dần. Còn các cán bộ trẻ tuy nhanh nhẹn, thích nghi nhanh với công việc song lại thiếu kinh nghiệm thực tế, làm ảnh hưởng tới hiệu quả công tác. Hai là: Việc tuyển dụng lao động thời vụ nhiều lúc chỉ mang tính hình thức nên ảnh hưởng tới chất lượng của một số công trình. Bà là: Vốn lưu động luân chuyển chậm, gây tình trạng thiếu vốn lưu động cho sản xuất. Bốn là: Việc chấp hành quy định an toàn lao động trong thi công chưa được thực thi một cách nghiêm túc và tự nguyện. Năm là: Còn sai sót trong công tác tính giá dự thầu:xác định khối lượng công tác xây lắp: tính thừa hoặc thiếu khối lượng công tác từ thiết kế ; áp dụng không đúng các quy định về điều chỉnh đơn giá xây dựng cơ bản hoặc từng khoản mục chi phí trong đơn giá. Chương III Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở công ty xây dựng số 4 I. Nhu cầu trên thị trường xây dựng và nhiệm vụ phát triển của công ty 1. Nhu cầu trên thị trường xây dựng Trong năm 2001 và những năm tiếp sau, nhu cầu xây dựng cơ bản ở Việt Nam là rất lớn. Đây là cơ hội lớn đối với công ty. Nếu công ty phát huy được nội lực của mình, nắm bắt và tận dụng được cơ hội này thì khả năng trúng thầu các công trình xây dựng cơ bản của công ty là rất cao. Nhu cầu đầu tư phát triển sản xuất kinh tế tăng thì nhu cầu xây dựng cơ bản tăng. a. Nhằm khuyến khích và tạo ra một hành lang pháp lý để mọi cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước bỏ vốn ra đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh ở Việt Nam, Quốc hội đã ban hành hàng loạt các Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn trong lĩnh vực thương mại và đầu tư như: Luật đầu tư nước ngoài sửa đổi bổ sung vào đầu năm 2001 với những điều khoản thông thoáng, hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Luật doanh nghiệp, luật khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi đã đi vào cuộc sống, tạo cơ hội cho mọi người dân yên tâm đầu tư. Trong bản báo cáo của Chính phủ tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khoá X tháng 11 năm 2000 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách năm 2001 : - Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP dự kiến là: nông - lâm -ngư nghiệp chiếm 23%; công nghiệp -xây dựng chiếm 37,5% và các ngành dịch vụ chiếm 39,5%. - Về khả năng huy động nguồn vốn đầu tư phát triển: ã Năm 2001: cần 150 nghìn tỷ đồng tương đương khoảng trên 10 tỷ USD, tăng khoảng 20,4% so với ước thực hiện năm 2000 trong đó nguồn vốn trong nước chiếm 65%, tỷ lệ đầu tư so với GDP bằng 30%. Bảng tỷ trọng các nguồn vốn đầu tư phát triển dự kiến năm 2001 Vốn đầu tư phát triển Tỷ trọng trong tổng nguồn vốn (%) Tăng so với năm 2000 (%) Ngân sách Nhà nước 22,3 10,6 Tín dụng Nhà nước 16,9 17,9 Khu vực doanh nghiệp Nhà nước 18,6 23,3 Khu vực dân cư, doanh nghiệp tư nhân đầu tư trực tiếp 24,7 25,7 Đầu tư trực tiếp nước ngoài 19,1 25,9 (Nguồn: 10 - trang 5) ã Khả năng thực hiện nguồn vốn ODA khoảng 1,7 tỷ USD, sẽ sử dụng đầu tư qua ngân sách Nhà nước khoảng 570 triệu USD tương đương 8.265 tỷ đồng, đầu tư qua tín dụng Nhà nước khoảng 685 triệu USD. Ngoài ra còn khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu ra nước ngoài thông qua thị trường chứng khoán và vay thương mại để đầu tư trung và dài hạn. - Mục tiêu đầu tư phát triển: ã Tập trung đầu tư hoàn thành dứt điểm những dự án quan trọng đưa vào sử dụng trong năm. ã Đầu tư vào các ngành sản xuất kinh doanh nhằm tạo bước phát triển mạnh về sức cạnh tranh trong từng sản phẩm từng ngành và trong toàn bộ nền kinh tế. ã Khởi công và chuẩn bị điều kiện để thực hiện 1 số dự án quan trọng, có ý nghĩa cấp thiết của nền kinh tế mở đầu cho thời kỳ kế hoạch 5 năm 2001-2005. ã Tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực, khoa học công nghệ. ã Hỗ trợ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách cho các vùng còn khó khăn, vùng sâu, vùng xa. ã Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, thuỷ lợi. b. Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và 1 số thành phố khác ở nước ta đang trong quá trình đô thị hoá. Nhu cầu xây dựng là lớn. Trong đó nhu cầu xây dựng nhà ở cho dân là 1 mục tiêu quan trọng. Phát triển nhà ở cho dân sẽ trực tiếp làm tăng tổng cung để đáp ứng tổng cầu về nhà ở ngày càng gia tăng; tạo điều kiện cải thiện điều kiện sống cho dân, góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị, cải tạo cảnh quan và môi trường thủ đô theo hướng văn minh hiện đại; tăng cùng với mức tăng dân số tự nhiên, cơ học và cùng với mức tăng thu nhập bình quân của dân cư như thu nhập GDP trên đầu người của Hà Nội hiện gấp 3 lần mức trung bình của cả nước. (Nguồn: 11 - trang 7). Thực trạng nhà ở của dân là vấn đề đáng lo ngại. Trong tổng quỹ nhà đô thị của Hà Nội thì 80% là nhà 1-2 tầng, thuộc diện bán kiên cố; chỉ có 33% là loại tốt, còn lại đều đã xuống cấp và thuộc diện cần sửa chữa lớn hoặc dỡ bỏ. Có tới 30% quỹ nhà do Nhà nước quản lý là chung cư, phần lớn là loại 4-5 tầng, được xây từ những năm 1956-1985. Trong đó 91% số công trình chung cư được khảo sát có độ nghiêng và độ lún vượt mức cho phép. ã 100% nhà ở chung cư bị thấm dột. ã 20-40% bị hiện tượng ăn mòn mối nối, cốt thép và nứt tách giữa các cấu kiện. ã Các kết cấu chính nhiều chung cư bị xuống cấp và hư hỏng nghiêm trọng, nặng nề nhất là ở các khu Giảng Võ, Thành Công, Ngọc Khánh, Quỳnh Mai,... ở các khu phố cổ thì chỉ có: ã 15%-20% quỹ nhà còn tốt ã 10% bị hư hỏng nặng, cần phá bỏ ã Trên70% cần sửa chữa cải tạo. Hà Nội đang đứng trước sức ép thu hẹp dần diện tích đất ở đô thị: đất ở bình quân trong các quận nội thành giảm từ 22,75m2/người năm 1996 xuống 14,1m2/người năm 2000. Năm 1954, Hà Nội chỉ có khoảng 1.200ha với 25 vạn dân, đến nay thì diện tích và dân số đã tăng lên nhiều. Dự kiến đến năm 2010, Hà Nội có diện tích khoảng 8.000-9.000ha và có thể lên tới 12.000ha với trên 2 triệu dân. Do vậy năm 2001, Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố đề ra mục tiêu 620 nghìn m2 nhà ở nhằm đáp ứng các đối tượng dân cư trên địa bàn. Mô hình cơ quan tự tổ chức xây dựng nhà ở cho cán bộ công nhân viên vẫn tiếp tục triển khai tại các khu đất đã giao đồng thời thành phố nghiên cứu triển khai các khu đô thị mới trên cơ sở đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện dự án theo Nghị định 88 và Nghị định 14 của Chính phủ. Nguồn vốn xây dựng cơ bản năm 2001 của Hà Nội: - Ngân sách thành phố: ã Cấp 1 tỷ 455 triệu đồng cho công tác chuẩn bị đầu tư 12 dự án phát triển hạ tầng các khu đô thị mới, nhà ở chính sách. ã Dành 20 tỷ 442 triệu đồng cho thực hiện 13 dự án đầu tư xây dựng hạ tầng và nhà ở phục vụ di dân giải phóng mặt bằng, nhà nguy hiểm phải dỡ bỏ. - Nguồn vốn sự nghiệp đầu tư:bố trí 8 tỷ 305 triệu đồng phục vụ cải tạo, sửa chữa chống xuống cấp quỹ nhà hiện có. - Vốn tín dụng ưu đãi được đầu tư cho các dự án kinh doanh hạ tầng và nhà ở, các dự án nâng cấp mở rộng diện tích. - Khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn ưu đãi phát triển nhà ở với mức đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên trong năm 2001. Ngoài ra thành phố còn có chủ trương di chuyển các nhà máy công nghiệp cũ, lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường rời ra ngoại thành. c. Nhu cầu trên thị trường nguyên vật liệu xây dựng là rất lớn song lại chưa được đáp ứng. - Về sắt thép xây dựng, hiện Việt Nam vẫn phải nhập là chủ yếu. - Nhu cầu kính xây dựng cũng mở ra 1 thị trường "lấp lánh" cho các nhà sản xuất kính khi mốt xây dựng các kiến trúc bằng kính đang là "thời thượng". Trong khi đó công suất Nhà máy kính Đáp Cầu, nhà cung cấp kính chủ yếu trong nước hiện nay là 3 triệu m2 kính tiêu chuẩn 1 năm chỉ đáp ứng được 1 nửa nhu cầu của thị trường. 2. Nhiệm vụ phát triển của công ty +Năm 2001, mục tiêu về giá trị sản xuất kinh doanh của công ty là: Giá trị sản xuất kinh doanh 280 tỷ đồng Doanh thu 168 tỷ đồng Nộp ngân sách 5,055 tỷ đồng Thu nhập bình quân 920.000đ/người/tháng Lợi nhuận thực hiện 1-2% Phấn đấu trong năm 2001, công ty sẽ dự và thắng thầu đặt giá trị khoảng 250 tỷ đồng. Bảng kế hoạch đầu tư năm 2001 Tên đơn vị: Công ty xây dựng số 4 TT Tên dự án Tiến độ Vốn đầu tư Nhu cầu vốn 2001 Ghi chú Khởi công Hoàn thành Tổng số Chia ra các nguồn vốn Vốn NS Vốn tín dụng ưu đãi Khấu hao để lại Vay nước ngoài Tín dụng thương mại Vốn tự bổ sung Vốn khác I Dự án do cấp trên duyệt 310.000 310.000 1 Dự án ĐTXD cơ sở điều hành SX và giao dịch 20.000 19.000 1.000 20.000 2 Dự án ĐTXD NM cán thép công suất 120,000T/năm 150.000 150.000 150.000 3 Dự án đầu tư xây dựng nhà máy kính xây dựng công suất 200,000m2/năm 55.000 55.000 55.000 4 Dự án đầu tư bổ xung thiết bị thi công 15.000 15.000 15.000 5 Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở BIIe,g,h - Làng Quốc tế Thăng Long 35.000 15.000 20.000 35.000 6 Dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán 20.000 10.000 10.000 20.000 7 Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở trung tầng C3 - Làng quốc tế TL 15.000 15.000 II Dự án do đơn vị duyệt 2.500 2.500 1 Dự án đầu tư máy tính + máy V/phòng 1.000 1.000 1.000 2 Dự án đầu tư thiết bị thi công vừa và nhỏ 1.500 1.500 1.500 (Nguồn :Phòng Kinh tế thị trường) II. Các giải pháp 1. Đẩy mạnh hoạt động marketing xây dựng Cạnh tranh là đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. Trong thị trường xâydựng, muốn tồn tại và phát triển, trước tiên công ty phải khẳng định được chỗ đứng đồng thời nâng cao uy tín của mình. Điều này tạo cơ hội cho công ty, được các chủ đầu tư mời thầu hay được chỉ định thầu, nhất là các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Hiện nay, ở công ty đã có phòng kinh tế thị trường. Các cán bộ của phòng được đào tạo qua chuyên môn nghiệp vụ về marketing cộng với kinh nghiệm thực tế nên hoạt động marketing của công ty luôn đạt hiệu quả cao. Thông qua hoạt động marketing đã làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty, tăng cường các mối quan hệ trong xây dựng tạo thuận lợi cho công tác đấu thầu. Trong thời gian tới, công ty cần phối hợp thực hiện các công tác marketing sau: Một là: Hoạt động chuyên môn hoá và đa dạng hoá sản phẩm Công ty tập trung vào thực hiện nhiệm vụ chính của mình nhằm khai thác triệt để lợi thế và kinh nghiệm của công ty, tạo điều kiện nâng cao chất lượng các công trình do công ty thi công. Ngoài ra nhằm giảm thiếu rủi ro khi tham gia đấu thầu, công ty cần đẩy nhanh công tác nghiên cứu khả thi các dự án trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng trình Tổng công ty xét duyệt vì nhu cầu về vật liệu xây dựng là rất lớn. Các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh đang trong quá trình đô thị hoá nên nhu cầu xây dựng nhà ở cho người dân là rất lớn nhưng chưa được đáp ứng, việc xây dựng hệ thống thoát nước, giao thông đô thị và thể thao là rất cần thiết. Do vậy công ty chuyển mạnh sang lĩnh vực kinh doanh nhà để bán, chú trọng các dự án thoát nước, giao thông đô thị và thể thao ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh việc chiếm lĩnh các thị trường truyền thống trong nước công ty từng bước thâm nhập vào thị trường xây dựng ở nước Cộng hoà dân chủ Lào. Hai là: Công tác nắm bắt thông tin và quảng cáo: + Công tác nắm bắt thông tin - Duy trì quan hệ với các chủ đầu tư đã có công trình do công ty nhận thầu dù nhu cầu xây dựng là không liên tục. - Công ty phải thiết lập 1 hệ thống thông tin đầy đủ về những định hướng chiến lược đầu tư của Nhà nước, của các bộ ngành; các dự án lớn trọng điểm của Nhà nước, tiếp cận các cơ quan lập dự án từ bước nghiên cứu tiền khả thi đến nghiên cứu khả thi. - Công ty cần xác định rõ những mặt mạnh mặt yếu của đối thủ để đề ra chiến lược đấu thầu thích hợp. Trong lĩnh vực xây dựng, rào cản về vốn, công nghệ đối với việc thành lập 1 doanh nghiệp mới là rất lớn nên công ty ít bị đe doạ về các đối thủ tiềm ẩn mới xâm nhập vào thị trường xây dựng. Các đối thủ chính của công ty là những công ty xây dựng trong nước và nước ngoài đã hoạt động lâu năm và có thị phần nhất định. Các công ty trong nước như: ã Tổng công ty xây dựng sông Đà có uy tín và thế mạnh trong xây dựng các công trình nhà máy thuỷ điện, nhiệt điện, các công trình đê đập. ã Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, Tràng An là những Tổng công ty quân đội có sức mạnh trong vấn đề huy động nhân lực và giá tranh thầu của họ thường hấp dẫn ở 1 số công trình do giảm được chi phí nhân công. Các công ty xây dựng nước ngoài chủ yếu tham gia đấu thầu và nhận thầu các công trình có vốn FDI, ODA. Các công ty nước ngoài trúng thầu thường là các công ty của chính những nước có nguồn vốn đầu tư nói trên hoặc là là các công ty xây dựng nước ngoài được chủ đầu tư mời dự thầu. Đây là những công ty có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, tổ chức quản lý và có kinh nghiệm, uy tín lớn. Công ty nên mở rộng mối quan hệ với các công ty xây dựng nước ngoài để nhận làm thầu phụ khi tham gia đấu thầu quốc tế nếu như công ty không trúng thầu nhằm học hỏi kinh nghiệm. Ngoài ra còn có các doanh nghiệp xây dựng thuộc các Sở xây dựng và ngoài quốc doanh. Các công ty này chỉ xuất hiện và cạnh tranh với công ty khi công ty tham gia đấu thầu các công trình tại địa phương. Các công ty này tuy khả năng về tài chính, công nghệ, lao động còn hạn chế song lại có mối quan hệ chặt chẽ với chủ đầu tư, cơ quan Nhà nước tại địa phương. Do đó công ty phải đi nghiên cứu thực tế tình hình tại địa phương nơi sẽ xây dựng công trình, tìm hiểu kỹ giá nguyên vật liệu, điều kiện vận chuyển cung ứng ở địa phương, tăng cường mối quan hệ với chủ đầu tư, chính quyền địa phương hoặc liên doanh với các đơn vị xây dựng địa phương để tham gia đấu thầu nếu thấy khả năng trúng thầu là thấp. Cuối cùng công ty phải báo cáo kịp thời những thông tin cập nhật đưa lên lãnh đạo Tổng công ty để có phương án triển khai mua sắm máy móc, thiết bị thi công, bố trí kế hoạch sản xuất, bố trí lao động 1 cách đầy đủ, hợp lý nhằm giành ưu thế khi tham dự đấu thầu. + Giải quyết khiếu nại của khách hàng: Nhằm nâng cao uy tín cho công ty đồng thời tạo dựng lòng tin đối với các đơn vị có dự án giao cho công ty thi công xây lắp, công ty sẽ tiếp nhận, giải quyết những khiếu nại của các đơn vị về các sản phẩm, dịch vụ do công ty cung cấp. Người phụ trách liên quan của công ty để giải quyết những đề nghị, sự phàn nàn và không đồng ý của khách hàng là trưởng các phòng,xí nghiệp,đội trực thuộc công ty hoặc người được uỷ quyền. Việc giải quyết khiếu nại sẽ được giám đốc công ty hoặc người phụ trách liên quan phân công. Đối với các khiếu nại thuộc trách nhiệm của công ty, xí nghiệp, đội trực thuộc thì người phụ trách liên quan phải xác định được nguyên nhân, lập báo cáo khiếu nại theo mẫu để giải quyết hoặc trình giám đốc công ty quyết định hướng giải quyết nếu vượt quá thẩm quyền hoặc khiếu nại có liên quan đến các quy định của pháp luật. Người phụ trách liên quan thông báo cho khách hàng về cách thức, thời gian giải quyết và theo dõi đảm bảo việc giải quyết được thực hiện 1 cách kịp thời, đảm bảo thoả mãn các yêu cầu đã thoả thuận với khách hàng. Nếu khiếu nại không thuộc trách nhiệm của công ty, xí nghiệp, đội trực thuộc hoặc không có căn cứ thì người phụ trách liên quan sẽ trao đổi, làm rõ về khiếu nại đó với khách hàng. + Công ty phải chọn những cán bộ ngoài chuyên môn nghiệp vụ thành thạo còn phải có những tư chất như: năng khiếu nói chuyện, khả năng ứng xử, khả năng nhạy cảm xét đoán có những hiểu biết xã hội và có kinh nghiệm tiếp xúc để giải quyết những khiếu nại của khách hàng, để đàm phán ký kết hợp đồng. Người giao tiếp của công ty phải nắm bắt được ý đồ của khách hàng bằng việc trao đổi trực tiếp hỏi khách hàng hay bằng các công văn, thư từ, fax, internet,... Tiếp đó phải nghiên cứu ý đồ của khách hàng tức là đặt lên bàn cân những yêu cầu lợi ích và sự trả giá của khách hàng với khả năng và lợi ích của công ty với nguyên tắc chấp nhận 1 lợi ích chung từ 2 phía. Sau đó, phải thuyết phục khách hàng. Người giao tiếp của công ty phải có những lý lẽ, chứng cứ tài liệu, số liệu để làm cho khách hàng hiểu được những yêu cầu bất hợp lý mà họ cho là hợp lý. Quyết định chấp nhận và ký kết hợp đồng là công việc cuối cùng ở giai đoạn giao tiếp ban đầu của khách hàng với công ty. + Công tác quảng cáo Nhằm giới thiệu năng lực và uy tín của mình, công ty cần tăng cường hoạt động quảng cáo. Công ty làm những bộ phim video nhiều tập những cuốn cataloge giới thiệu về sự hình thành, phát triển của công ty, những công trình đạt huy chương vàng chất lượng cao do Bộ Xây dựng tặng, những kỹ thuật thi công tiên tiến. Những bộ phim này được trình chiếu và những cuốn cataloge này được trưng bày tại các kỳ hội chợ, triển lãm chuyên ngành. 2. Chiến lược đặt giá thấp Công ty bỏ thầu với giá thấp hơn các nhà thầu đối thủ để thắng thầu thì có thể xảy ra 2 trường hợp sau: Trường hợp 1: Công ty thu được mức lợi nhuận thấp hơn đối với từng công trình song số lượng công trình thắng thầu tăng, tổng lợi nhuận thu được từ các công trình thắng thầu cũng tăng. Trường hợp 2: Công ty vẫn thu được mức lợi nhuận như các nhà thầu đối thủ dựa vào: - Năng suất lao động tăng do kinh nghiệm thi công các công trình tương tự nên chi phí nhân công trực tiếp giảm. - Cân đối kế hoạch bố trí xe máy thi công, tổ chức thi công hợp lý, giảm được chi phí quản lý. - Định mức vật tư, kinh nghiệm quản lý tiết kiệm, giảm được chi phí nguyên vật liệu. - Tính toán từ mức hiệu quả đồng vốn bỏ ra nên chi phí sử dụng máy đưa vào dự toán có thể giảm được 10% vẫn bảo đảm máy hoạt động tốt trong những năm kế tiếp. Có người cho rằng, do đấu thầu cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, các nhà thầu bỏ giá thầu thấp cốt để trúng thầu nên chất lượng công trình kém theo kiểu "tiền nào của ấy". Nhưng thực tế không hẳn như vậy. - Nếu chủ đầu tư chấp nhận mức giá bỏ thầu cao hoặc mức giá bỏ thầu trung bình nhưng khâu giám sát, quản lý kỹ thuật không tốt thì chất lượng công trình cũng không đảm bảo. - Nếu chủ đầu tư chấp nhận giá thấp với điều kiện nhà thầu có khả năng về trang thiết bị thi công, lực lượng lao động, vốn sản xuất,... để đảm bảo thi công gói thầu và được sự giám sát chặt chẽ ở tất cả các khâu như yêu cầu trong hồ sơ mời thầu và các cam kết của nhà thầu nêu trong hồ sơ dự thầu thì chất lượng công trình vẫn đảm bảo. Nhà thầu sẽ phải chấp nhận lãi ít hơn dự kiến hoặc lỗ để hoàn thành gói thầu, giữ uy tín cho nhà thầu hoặc bỏ cuộc, chịu mất tiền bảo lãnh dự thầu và mất uy tín trên thương trường. 3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, xây dựng đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề; bố trí, sắp xếp, và sử dụng hợp lý đội ngũ lao động Lao động là một bộ phận của nguồn lực phát triển, là yếu tố đầu vào không thể thiếu được của quá trình sản xuất. Máy móc do con người sáng tạo ra song nó chỉ phát huy tác dụng thông qua kinh nghiệm, kiểm nghiệm và hiện thực hoá của hoạt động sản xuất trực tiếp của con người. Nếu số lượng lao động nhiều nhưng trình độ thấp thì hàm lượng chất xám trong sản phẩm thấp, giá bán sản phẩm của doanh nghiệp sẽ thấp. Nếu đẩy mạnh giáo dục và đào tạo sẽ nâng cao trình độ, tích luỹ kiến thức, hoàn thiện kỹ năng, kỹ xảo cho người lao động, tạo điều kiện cho người lao động có thể phát huy tối đa công suất máy móc, cải tiến đổi mới công nghệ, năng suất lao động được tăng lên, chất lượng sản phẩm tốt hơn, giá bán thấp hơn. Điều này sẽ tạo sự tín nhiệm đối với sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. doanh nghiệp sẽ dần dần chiếm lĩnh thị trường và có lợi nhuận. Người lao động làm việc trong một môi trường đảm bảo vệ sinh an toàn lao động thì hiệu quả lao động sẽ tăng lên, làm việc với tinh thần sảng khoái. Đồng thời nếu có sức khoẻ tốt, sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung cao độ trong khi đang làm việc, sản phẩm do người lao động làm ra sẽ đồng đều và có chất lượng tốt. Để xây dựng được 1 đội ngũ cán bộ công nhân viên có phẩm chất tốt, trình độ chuyên môn cao đáp ứng các yêu cầu mục tiêu phát triển, công ty cần thực hiện các nội dung sau: 3.1. Lập kế hoạch tuyển dụng - Việc lập kế hoạch tuyển dụng nhân lực dài hạn hàng năm và lao động thời vụ của công ty phải dựa trên cơ sở:kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty, nhu cầu bổ sung nhân lực cho các bộ phận trong công ty và thực trạng nhân lực của công ty. - Nội dung chủ yếu của kế hoạch tuyển dụng bao gồm: số lượng, ngành nghề, trình độ và thời gian cần tuyển. - Quá trình tuyển dụng lao động dài hạn cần tuân thủ các bước sau: ã Bước 1: Thông báo cần tuyển nhân lực trên các phương tiện thông tin đại chúng và các văn bản cần có trong hồ sơ dự tuyển. ã Bước 2: Kiểm tra hồ sơ dự tuyển. ã Bước 3: Thành lập hội đồng thi tuyển. ã Bước 4: Tiến hành thi tuyển. ã Bước 5: Ký hợp đồng thử việc. Thời gian thử việc đối với lao động tốt nghiệp cao đẳng, đại học trở lên là 2 tháng; tốt nghiệp trung sơ cấp kỹ thuật, nghiệp vụ là 1 tháng. ã Bước 6: Xét tuyển chính thức. Sau khi kết thúc thời gian thử việc, người lao động phải báo cáo bằng văn bản về kết quả thực hiện hợp đồng thử việc. Trưởng các phòng ban, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc công ty hoặc người được uỷ quyền có liên quan đến công tác tuyển dụng nhân lực phải nhận xét kết quả thử việc và đề xuất việc tuyển dụng chính thức hay thôi tuyển dụng người thử việc tại bộ phận mình phụ trách. - Đối với tuyển dụng lao động ngắn hạn (thời vụ): ã Chủ nhiệm công trình xác định nhu cầu tuyển dụng lao động thời vụ cho từng dự án dựa trên khối lượng công việc và tiến độ thực tế của công trình. ã Tiến hành thông báo nhu cầu tuyển dụng lao động thời vụ bằng các hình thức như: đăng tin, nhờ môi giới hoặc liên hệ trực tiếp. ã Hồ sơ tuyển dụng cần có: đơn xin việc, lý lịch, giấy khám sức khoẻ, bằng cấp (nếu có). ã Tiến hành tuyển dụng: Chủ nhiệm công trình kiểm tra hồ sơ lý lịch, nhận thấy lý lịch rõ ràng, sức khoẻ đảm bảo, giấy chứng nhận nghề nghiệp phù hợp. Đối với các trường hợp không có bằng cấp thì trước khi chấp nhận phải kiểm tra tay nghề đối với công việc có liên quan để đảm bảo đảm đương được yêu cầu công việc, kết quả kiểm tra phải lưu hồ sơ. ã Những lao động được chấp nhận sẽ lập thành danh sách gửi cho phòng tổ chức lao động đối với các công trình trực thuộc công ty hoặc giám đốc xí nghiệp đối với các công trình trực thuộc xí nghiệp. Phòng tổ chức lao động hoặc giám đốc xí nghiệp sẽ ký hợp đồng thời vụ với đại diện của các lao động trong danh sách được chỉ định. - Kế hoạch tuyển dụng lao động dài hạn do giám đốc công ty hay người được uỷ quyền phê duyệt trước khi thực hiện. Kế hoạch tuyển dụng lao động thời vụ do giám đốc xí nghiệp hay chủ nhiệm công trình phê duyệt. 3.2. Lập kế hoạch đào tạo - Hàng năm, trưởng các phòng, đội trưởng đội sản xuất hoặc người được uỷ quyền có liên quan đến công tác đào tạo của công ty phải xác định các nhu cầu đào tạo chung cho nhân viên của bộ phận mình quản lý. - Nhu cầu đào tạo được xác định trên các cơ sở sau: nhân viên mới tuyển dụng; yêu cầu chuyên môn, kỹ thuật; kết quả xem xét của lãnh đạo và nhu cầu đột xuất để đáp ứng yêu cầu. - Với nhân viên mới tuyển dụng theo hợp đồng dài hạn phải được đào tạo theo các nội dung sau: các quy định, nội quy của công ty; cơ cấu tổ chức công ty; chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 của công ty. - Với nhân viên mới tuyển dụng theo hợp đồng ngắn hạn, thời vụ cho các dự án ngoài các nội dung trên còn thêm 2 nội dung là biện pháp thi công, đảm bảo an toàn và các yêu cầu về kỹ thuật khi thấy cần thiết. - Lập kế hoạch đào tạo: Nội dung của kế hoạch bao gồm: nội dung, thời gian và hình thức đào tạo. Ngoài kế hoạch đào tạo định kỳ đã xác định khi có nhu cầu đào tạo đột xuất thì giám đốc cong ty, giám đốc xí nghiệp hoặc chủ nhiệm dự án có thể quyết định kế hoạch đào tạo bổ sung hoặc điều chỉnh kế hoạch đào tạo định kỳ hàng năm sao cho phù hợp. - Thực hiện đào tạo: Việc đào tạo có thể được thực hiện theo các hình thức khác nhau sao cho đáp ứng các yêu cầu đào tạo, có thể bao gồm: ã Đào tạo tại chỗ trên công việc; đào tạo tập trung tại công ty, xí nghiệp hoặc tại công trường và đào tạo bên ngoài. Đối với việc đào tạo do công ty tự thực hiện, giám đốc công ty, giám đốc xí nghiệp hoặc chủ nhiệm dự án sẽ quyết định lựa chọn giảng viên có kiến thức và kinh nghiệm phù hợp. Giảng viên được lựa chọn phải có trách nhiệm chuẩn bị bài giảng và các tài liệu cần thiết sao cho đáp ứng được nhu cầu đào tạo. Khi có nhu cầu đào tạo bên ngoài, trưởng phòng tổ chức lao động, chỉ huy công trường cần xem xét khả năng của đơn vị đào tạo bên ngoài trên cơ sở uy tín và kinh nghiệm của đơn vị đó. Khi kết thúc khoá học, giảng viên cần đánh giá kết quả học tập của các học viên bằng hình thức kiểm tra hay nhận xét. Các học viên không đạt yêu cầu cần có hình thức đào tạo bổ sung hay tự học để được kiểm tra, đánh giá lại nhằm đáp ứng được các yêu cầu đào tạo đặt ra. 3.3. Thưởng phạt hợp lý, mua sắm trang thiết bị bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên trên công trường; mua bảo hiểm xã hội; tặng thưởng các cháu học sinh là con của các cán bộ công nhân viên công ty có thành tích cao trong học tập, trợ cấp cho các cháu có hoàn cảnh khó khăn trong công ty. 3.4. Đề cao lòng tự trọng, lương tâm, đạo đức nghề nghiệp; phát huy tinh thần dám chịu trách nhiệm và tinh thần đoàn kết cho toàn thể cán bộ công nhân viên qua các phong trào, hoạt động sôi nổi, bổ ích do công ty tổ chức. 3.5. Bố trí, sắp xếp sử dụng hợp lý đội ngũ lao động. Việc bố trí, sắp xếp, sử dụng đúng người, đúng việc sẽ tiết kiệm yếu tố nhân lực, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí nhân công trong giá dự thầu, tăng khả năng trúng thầu. Phải xem người để giao việc, không thể để tự do ai muốn làm cũng được nếu không sẽ ảnh hưởng tới chất lượng công trình. 4. Phát huy các biện pháp sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thực hiện đầu tư có trọng điểm đồng bộ, tăng cường hoạt động kiểm tra chất lượng máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu sản xuất. a. Công nghệ là chìa khoá của sự phát triển. Công nghệ làm tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm, sử dụng một cách triệt để và hiệu quả nhất các nguồn lực hiện có. Các thành phần cơ bản của công nghệ là phần vật tư kỹ thuật, phần con người, phần thông tin và phần tổ chức. Chúng bổ sung cho nhau và không thể thiếu bất cứ 1 thành phần nào trong mỗi công nghệ. Phần vật tư kỹ thuật bao gồm các công cụ, trang bị, máy móc, vật tư, phương tiện vận chuyển, nhà máy,... Nó là cốt lõi của bất kỳ công nghệ nào. Nó được triển khai, lắp đặt và vận hành do con người. Nhờ nó, con người tăng sức lực và trí tuệ. Khi phần vật tư kỹ thuật tăng thì 3 thành phần còn lại cũng tăng theo. Công ty cần phát động thành phong trào thi đua phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật cho toàn thể cán bộ công nhân viên toàn công ty. Hoạt động phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật có tác dụng khắc phục những khó khăn về mặt kỹ thuật, tiết kiệm kinh phí trong sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho công ty. Nhu cầu đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị của công ty phải xuất phát từ nhu cầu thực tế như: khối lượng và thành phần công việc dự kiến, năng lực thiết bị thi công hiện có. Công ty luôn quán triệt quan điểm đầu tư là đầu tư trọng điểm và đồng bộ. Công ty nên mua sắm các máy móc thiết bị thi công hoàn toàn mới và hiện đại của các hãng nổi tiếng ở các nước có nền công nghệ phát triển như: Nhật, Italia, Đức,... Công ty phải đầu tư số vốn khá lớn nhưng đổi lại năng lực kỹ thuật sản xuất của công ty được nâng cao rõ rệt, đảm bảo nhu cầu tiến độ cũng như chất lượng ở các công trình đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật phức tạp, thi công quy m ô lớn, đảm bảo độ chính xác cao. Điều này sẽ tăng khả năng trúng thầu của công ty. Nếu thắng thầu các công trình lớn, công ty có thể khấu hao từ 90-100% giá trị máy móc thiết bị thi công mới mua sau khi thi công xong. Đối với máy móc thiết bị văn phòng, công ty mua sắm các máy hiện đại, đồng bộ. Công ty có thể mua thiết bị thi công từ các nước Châu á như: Trung Quốc, ấn Độ, Thái Lan,... với chi phí chỉ bằng 50-60% chi phí mua sắm thiết bị ở các nước Đức, Italia, Nhật. Việc mua sắm này chỉ đáp ứng các công trình có yêu cầu về kỹ thuật không phức tạp, quy mô công việc không lớn. Ngoài ra công ty có thể liên doanh, liên kết trong đấu thầu nhằm bổ sung cho nhau những điểm yếu về năng lực thiết bị, kinh nghiệm thi công, tận dụng năng lực thừa của nhau, phát huy sức mạnh tổng hợp của các bên nhằm giành thắng lợi khi đấu thầu. Công ty có thể thuê máy móc thiết bị thi công của các đơn vị khác. Nhưng trước khi mua sắm mới hay thuê, công ty cần cân nhắc lợi ích do mỗi hình thức đem lại. Nếu thuê, công ty có thể giải quyết khó khăn về vốn song nếu thuê phải máy móc thiết bị cũ, khấu hao gần hết thì sẽ ảnh hưởng tới chất lượng công trình. b. Hoạt động kiểm tra chất lượng máy móc thiết bị thi công phải được sự quan tâm thường xuyên và tiến hành liên tục. Hoạt động này giúp cán bộ quản lý biết máy móc nào chưa phát huy hết năng lực phục vụ, máy nào đã cũ, đã hỏng cần bảo dưỡng, sửa chữa, xác định được chính xác giá trị còn lại của máy móc đồng thời hỗ trợ cho công tác lập hồ sơ kỹ thuật năng lực thiết bị thi công trong hồ sơ dự thầu được chính xác, đề ra kế hoạch tiến độ thi công hợp lý. Các máy móc thiết bị chuyên dụng cần phải được những cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn giỏi đánh giá, kiểm tra. Đối với nguyên vật liệu sản xuất thì việc kiểm tra chất lượng sẽ đảm bảo được chất lượng của công trình. Khi mua nguyên vật liệu công ty phải cung cấp đầy đủ thông tin về đặc điểm, quy cách, chủng loại, số lượng và chất lượng của nguyên vật liệu mà công ty cần cho bên cung ứng biết để họ có kế hoạch sản xuất hoặc xuất hàng theo yêu cầu của công ty. Khi giao nhận nguyên vật liệu,cần phải có hợp đồng giao nhận xác định chất lượng sản phẩm, số lượng, giá cả thời hạn cung cấp, nguồn gốc, nơi cung cấp và phương thức thanh toán. Trong hợp đồng phải ghi rõ người cung ứng phải chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu. Công ty phải tiến hành kiểm tra chất lượng các loại vật tư có thể do để lâu ngày dễ bị hỏng như xi măng. 5. Tăng cường hoạt động tạo vốn. Thiếu vốn sản xuất kinh doanh là một bài toán khó giải quyết đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, trong đó có doanh nghiệp xây dựng. Đặc trưng của hoạt động xây dựng là thời gian xây dựng kéo dài, khối lượng công việc lớn, các doanh nghiệp xây dựng thường phải ứng trước vốn để thi công.Sau khi thi công xong, nghiệm thu bàn giao thì chủ đầu tư mới thanh toán. Do vậy công ty cần có những giải pháp hữu hiệu nhằm huy động vốn. Một là: Đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh. Bên cạnh việc tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ chính là xây dựng các công trình, hạng mục công trìng, công ty chuyển mạnh sang lĩnh vực kinh doanh nhà để bán, đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất nguyên vật liệu xây dựng nhằm tăng tổng doanh thu, tăng lợi nhuận. Hai là: Thi công dứt điểm các công trình, đảm bảo chất lượng từng công trình. Biện pháp này sẽ tăng khả năng thu hồi vốn, giảm ứ đọng vốn, rút ngắn được chu kỳ sản xuất, tăng nhanh vòng quay của vốn. Ba là: Tham gia liên doanh, liên kết trong đấu thầu nhằm tạo điều kiện hỗ trợ cho công ty về vốn lưu động, năng lực công nghệ. Bốn là: Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ đối với các chủ đầu tư chậm thanh toán. Năm là: Huy động vốn nhàn rỗi tạm thời của cán bộ công nhân viên toàn công ty với lãi suất thấp. Sáu là: Đẩy mạnh quan hệ hơn nữa với ngân hàng đang cho công ty vay vốn nhằm tranh thủ sự giúp đỡ của ngân hàng khi cần vay và bảo lãnh những khoản tiền lớn đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu. Bảy là: Lập kế hoạch về nhu cầu vốn ngắn, trung và dài hạn của công ty để từ đó có những biện pháp huy động vốn kịp thời phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Tám là: Nghiêm túc thực hiện quy chế quản lý tài chính do Nhà nước ban hành, duy trì thường xuyên chế độ kiểm tra tài chính đối với các xí nghiệp, đội trực thuộc. Mọi chứng từ phải hợp lệ, tránh tình trạng lập chứng từ khống gây thiệt hại vốn cho công ty. Các chi phí chứng từ phát sinh trong kỳ phải được kiểm tra chặt chẽ. Thường xuyên lập báo cáo thống kê từng tháng, từng quý nhằm đảm bảo cho công ty đánh giá đúng thực trạng về vốn để có biện pháp giải quyết. Cơ chế giao việc giữa công ty với các xí nghiệp, đội trực thuộc luôn được điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế. 6. Kiểm tra chất lượng công trình Một trong những nhân tố đảm bảo uy tín cho công ty trên thị trường xây dựng là chất lượng của các công trình do công ty thi công. Để các công trình đạt chất lượng cao, công ty phải tiến hành kiểm tra chất lượng trong quá trình thi công và trước khi nghiệm thu bàn giao công trình. -Cán bộ kỹ thuật công trường thực hiện các nội dung kiểm tra, kiểm soát quá trình thi công theo các biện pháp thi công đã duyệt. Phòng quản lý thi công kết hợp với phòng khoa học kỹ thuật thực hiện việc kiểm tra chất lượng tại các khâu quan trọng trong thi công như: nền, móng, sàn các tầng và mái, công tác lắp đặt thiết bị điện, nước, công tác hoàn thiện. Cán bộ kỹ thuật phải thông báo cho chỉ huy trưởng công trình khi có sai khác so với yêu cầu trong thiết kế. - Công tác kiểm tra chất lượng công trình phải tuân thủ theo hệ thống quản lý chất lượng - Bộ tiêu chuẩn ISO 9002 của công ty với phương châm ghi rõ quy trình sản xuất, thực hiện đúng điều đã cam kết. - Hàng tháng sau khi thi công xong từng phần công việc theo điểm dừng kỹ thuật sẽ tổ chức nghiệm thu, ghi kết luận bằng văn bản để làm cơ sở xác định và thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành. Công ty chỉ chuyển bước thi công khi có nghiệm thu của tư vấn giám sát. - Sau khi công trình đã hoàn thành, công ty tiến hành kiểm tra tổng thể bằng trực quan và kiểm tra vận hành thử các thiết bị điện, nước,... nếu thấy sai sót công ty sẽ sửa chữa. Công ty sẽ làm vệ sinh và bảo quản toàn bộ công trình đảm bảo sạch đẹp, tránh hư hỏng do mưa, gió,... 7. Kiến nghị với Nhà nước a. Về đấu thầu quốc tế và vai trò của nhà thầu trong nước Việc giao thầu tại các công trình có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, các công trình từ nguồn vốn ODA thường thông qua đấu thầu quốc tế, trong đó phần lớn đơn vị trúng thầu là các nhà thầu nước ngoài hoặc tổ hợp các công ty nước ngoài, rất ít trường hợp đơn vị thắng thầu là doanh nghiệp nhà nước. Mặc dầu những năm qua các nhà thầu Việt Nam đã tỏ rõ năng lực và tiến bộ của mình, đủ khả năng để tự xây dựng những công trình lớn như thuỷ điện Yaly, các đường quốc lộ, các cầu cảng lớn,... Nhưng tại sao trong đấu thầu quốc tế nhà thầu Việt Nam không dành được lợi thế ngay trên đất nước mình. Điều đó là do chính sách đấu thầu của Việt Nam. Có thể nói hầu hết các hồ sơ mời thầu đều do các công ty tư vấn nước ngoài chuẩn bị và đối với công trình vốn vay quốc tế thì chủ đầu tư Việt Nam lại ít kinh nghiệm. Tư vấn nước ngoài đã lợi dụng các sơ hở trong quy chế đấu thầu để tự chia dự án thành các gói thầu quá lớn, đòi hỏi các điều kiện dự thầu cao gay khó khăn và làm cho các nhà thầu nước ngoài dự thầu đều trúng vai trò thầu chính. Còn nhà thầu Việt Nam chỉ được cam kết làm thầu phụ cho nhà thầu nước ngoài. Khi trúng thầu, nhà thầu chính nước ngoài không thực hiện đúng các cam kết đó thì cũng không có cơ chế xử lý. Nếu có thực hiện cam kết thì nhà thầu nước ngoài cũng phân chia lại công việc, m, giá trị theo ý muốn của họ. Thực tế là tất cả các nhà thầu nước ngoài sau khi thắng thầu tự ý lựa chọn nhà thầu khác có giá thấp hơn giá khi 2 bên cam kết vào đấu thầu. Hướng giải quyết: - Quy định rõ việc liên kết với nhà thầu Việt Nam là bắt buộc trong đấu thầu quốc tế, các điều kiện liên kết phải được xác định trước khi dự thầu và các điều kiện ràng buộc này phải được thực hiện sau khi thắng thầu, trong văn bản công bố kết quả đấu thầu ghi rõ các nhà thầu phụ tham gia liên kết đấu thầu. - Việc phân chia gói thầu cho 1 dự án cần hợp lý để khai thác được tiềm năng trong nước, tạo điều kiện cho các nhà thầu trong nước có thể dự thầu độc lập. Tránh việc tổ chức đấu thầu hợp đồng chìa khoá trao tay vì nó yêu cầu điều kiện dự thầu cao mà nhà thầu trong nước khó có khả năng đáp ứng. - Có chính sách ưu đãi đối với nhà thầu trong nước. Điều này đã được các nước và các tổ chức quốc tế áp dụng. b. Để khắc phục tình trạng bỏ giá thầu quá thấp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình và sự phát triển lâu dài của các nhà thầu trong nước, có thể xác định giá xét thầu như kinh nghiệm nhiều nước trên thế giới. Cụ thể là: a. Nhà thầu trúng thầu là người chào giá (giá đánh giá) gần nhất so với giá trung bình của tất cả các hồ sơ dự thầu chủ đầu tư nhận được. b. Nhà thầu trúng thầu là người chào giá có thể lớn hơn giá trung bình nói trên nhưng là giá gần nhất với giá này và vẫn thấp hơn giá dự toán của chủ đầu tư. Tác dụng: nếu chọn 1 trong 2 cách này thì: - Đảm bảo "bí mật" của giá xét thầu - Tránh được việc phải lựa chọn những nhà thầu bỏ giá dự thầu quá thấp làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình - Tìm được nhà thầu có mức giá sát thực tế. - Bảo đảm sử dụng đầy đủ các nguồn tài chính cho xây dựng công trình - Bảo đảm mức lợi nhuận hợp lý cho nhà thầu - Vẫn đảm bảo tính khách quan, ngẫu nhiên và cạnh tranh trong đấu thầu. c. Về vốn thi công Khi nhà thầu đã nhận được công trình, ngân hàng có thể nghiên cứu cho vay vốn lưu động với lãi suất ưu đãi không cần thế chấp vì chính hợp đồng mà doanh nghiệp ký kết đã là "tài sản thế chấp" đáng tin cậy. Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ về tín dụng dài hạn để nhà thầu có điều kiện mua sắm trang thiết bị thi công. Tình trạng nhiều nhà thầu trong nước vẫn phải sử dụng tín dụng ngắn hạn để mua sắm thiết bị là nguyên nhân khiến các nhà thầu gặp khó khăn khi cân đối tài chính. Kết luận Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trên thị trường xây dựng nhằm giành được những hợp đồng xây dựng, bất kỳ doanh nghiệp xây dựng nào cũng phải nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu của đơn vị mình. Qua thời gian học tập tại trường và đi sâu tìm hiểu thực tế công tác đấu thầu ở Công ty xây dựng số 4, em đã tích luỹ được những kinh nghiệm thực tế quý báu về công tác đấu thầu xây dựng. Đề tài: "Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu ở công ty xây dựng số 4" chính là sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn của hoạt động đấu thầu xây dựng. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn: Từ Quang Phương cùng các cán bộ phòng dự án - Công ty xây dựng số 4 đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Trong quá trình tìm hiểu đề tài, do kiến thức và khả năng còn hạn chế, chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của thầy và các cán bộ phòng dự án để em có điều kiện hoàn thiện chuyên đề. Danh mục tài liệu tham khảo Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 43/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ. Nghị định số 93/CP của Chính phủ ngày 23/8/1997 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 43/CP ngày 16/7/1996. Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung 1 số điều của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP. Thông tư số 04/2000/TT-BKH ngày 26/5/2000 của Bộ Kế hoạch và đầu tư hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ. Thông tư số 08/1997/TT-BXD hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản. Thông tư số 01/1999/TT-BXD hướng dẫn lập dự toán công trình xây dựng cơ bản. Định mức xây dựng cơ bản năm 1999. Quy định của WB, ADB và OECF về tuyển dụng tư vấn, mua sắm hàng hoá và xây lắp - Bộ Kế hoạch và đầu tư - NXB Thống kê - Hà Nội, 1999. Đấu thầu xây dựng - Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội - NXB Xây dựng - Hà Nội, 1991. Tạp chí xây dựng các số năm 1998, năm 1999 và năm 2000. Tình hình thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về nhiệm vụ năm 2000 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội,ngân sách năm 2001-Báo Hà Nội mới, thứ 5 ngày 9/11/2000. 11. Giải pháp phát triển nhà ở Hà Nội - Báo Hà Nội cuối tuần, số 315 ngày 7/4/2001. 12. Tiết kiệm vốn đầu tư nhờ đấu thầu -Báo đầu tư, thứ năm ngày 4/6/1998 13. Những khoản dư quý hiếm. Lợi ích do dụ án hạu ODA mang lại - Báo đầu tư, thứ năm ngày 10/8/2000. 14. Thắng thầu vẫn khổ ! Nghịch lý trong việc thi công các công trình có vốn ODA - Báo đầu tư, thứ 3 ngày 6/2/2001. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB0095.doc
Tài liệu liên quan