Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu trong hoạt động xnk uỷ thác một số mặt hàng tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư vilexim Hà Nội

Công ty đang rất khó khăn về vốn và vốn là một trong những nhân tố rất quan trọng mang lại chiến thắng và lợi nhuận cho Cty, mà Cty lại không thể nào trông chờ vào ngân sách của nhà nước được.Do vậy Cty nên huy động nguồn vốn từ các ngân hàng ,các đơn vị kinh tế khác và vốn của cán bộ công nhân viên trong công ty. Hiện nay không chỉ riêng Cty Vilexim mà ở một số Cty xuất nhập khẩu khác chưa có biên pháp sử dụng vốn cho hiệu quả ,đang diễn ra tình trạng sử dụng vốn một cách bừa bãi ,lãng phí không đúng mục đích. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cty cần xem xét một số biện pháp sau : -Đẩy mạnh tiến độ thực hiện hợp đồng xuất -nhập khẩu ,thực hiện thanh toán đúng thời hạn để tránh bị chiếm dụng vốn . -Phân bổ cơ cấu vốn hợp lý trong kinh doanh ,ưu tiên sưe dụng vốn lưu động vào việc khai thác các nguồn có khả năng quay vòng nhanh. -Có các biện pháp giảm những chi phí bất hợp lý đặc biệt là chi phí giao dịch đi lại hiẹn vẫn còn chiếm tỷ lệ lớn.

doc111 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1213 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu trong hoạt động xnk uỷ thác một số mặt hàng tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư vilexim Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hẩu trực tiếp của công ty trong thời gian tới. BẢNG 8: KẾ HOẠCH NHẬP KHẨU TRỰC TIẾP CỦA CÔNG TY DỰ KIẾN ĐẾN NĂM 2005: Mặt hàng Kế hoạch dự kiến (1000USD) Thép tấm 6.279 Thép lá cuộn 4.002 Máy Photocopy 1.408 Nhựa 1.502 Các mặt hàng tiêu dùng khác 300 Tổng 22.725 Trong thời gian tới, công ty dự kiến các mặt hàng Nhập Khẩu đều tăng 15% so với năm 2004. Điều đó cho thấy được phần nào tình hình Nhập Khẩu và tiêu thụ sản phẩm của Cty. Tăng cường buôn ban với các nước trong khu vực ,đồng thời mở rộng thêm quan hệ với các nước ở khu vực Châu Âu ,các nước SNG và bước đầu tiên tiếp cận với thị trường Mĩ. Nghiên cứu việc đầu tư liên doanh liên kết thêm với các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu.Kích thích cac dơn vị sản xuất kinh doanh trong nước sản xuất các mặt hàng có giá trị nâng cao chất lượng sản phẩm. Khai thác ,tận dụng nguồn đầu tư của nước ngoài để tăng nguồn lực tài chính cho Cty. Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra nhanh chóng ,góp phần rút ngắn vòng quay của vốn đảm bảo yếu tố thời cơ đối với công việc kinh doanh của Cty. Củng cố xây dựng uy tín của Cty trong và ngoài nước giúp cho Doanh nghiệp nhanh chóng xâm nhập vào thị trường thế giới . Đảm bảo kết quả kinh doanh tương đương hoặc vượt mức so với các năm trước ,bảo toàn được nguồn vốn Cty hạn chế việc sử dụng vốn không mang lại mục đích cho cty ,hoàn thành nộp ngân sách theo qui định về số lượng và thời gian. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY VILEXIM. A. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU. 1. Nghiên cứu thị trường và đối tác trước khi ký kêt hợp đồng nhập khẩu (uỷ thác) 1.1.Về nghiên cứu thị trường Bước vào chuẩn bị ký kết một hợp đồng nhập khẩu, người nhập khẩu trước hết phải nghiên cứu kỹ trước tình hình thị trường trong nước để có thể nắm vững giá cả, nhu cầu về hàng hoá trong nước cũng như hoạt động kinh tế đối ngoại. Việc nghiên cứu kỹ sẽ ảnh hưởng tốt đến hiệu quả của hợp đồng nhập khẩu. Ngược lại nó cũng có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng làm cho việc ký kết hợp đồng trái với pháp luật, dẫn tới việc hợp đồng vô hiệu, chẳng hạn như ký kết hợp đồng nhập khẩu một mặt hàng bị nhà nước cấm nhập khẩu. Người nhập khẩu cũng cần nghiên cứu thị trường nước người xuất khẩu. Người nhập khẩu phải xem xét mặt hàng đó có được bán ra khỏi nước xuất khẩu hay không. Mặt khác, loại hàng đó đáp ứng được thị hiếu, công dụng... mà thị trường nước mình đang cần hay không. Hơn nữa người nhập khẩu cần phải tìm hiểu giá cả của hàng hoá đó so với hàng cùng loại ở các nước khác có phải là giá cạnh tranh hay không. Có nghiên cứu kỹ như vậy mới có thể tránh khỏi những sơ suất lúc đàm phán, ký kết hợp đồng, nhằm hạn chế những thiệt hại phát sinh sau này. 1.2. Về lựa chọn ,đôn đốc người xuất khẩu nước ngoài *Về lựa chọn người xuất khẩu Việc nghiên cứu tình hình thị trường có thể giúp cho người nhập khẩu lựa chọn thị trường, thời cơ thuật lợi, lựa chọn được phương thức mua hàng và các điều kiện giao dịch thích hợp. Tuy nhiên kết quả của hoạt động kinh doanh trong nhiều trường hợp còn phụ thuộc vào bạn hàng. Vì vậy người nhập khẩu còn có một nhiệm vụ quan trọng nữa trong giai đoạn chuẩn bị, đó là lựa chọn người xuất khẩu. Khi lựa chọn người xuất khẩu nước ngoài cần chú ý các vấn đề: - Vấn đề về tư cánh pháp lý của người xuất khẩu: Người xuất khẩu nước ngoài có thể là thương nhân cá thể hay thương nhân tập thể (pháp nhân ). Thương nhân cá thể: thường tồn tại dưới hình thức hãng buôn hoặc công ty gồm một thành viên. Khi xem xét tư cách pháp lý của thương nhân này, điều quan trọng là phải kiểm tra xem thương nhân này có được thành lập hợp pháp, có đăng ký kinh doanh hay không. Thương nhân tập thể(pháp nhân): Là một tổ chức được thành lập theo pháp luật và được dùng danh nghĩa của mình tham gia độc lập các quan hệ pháp luật. Một tổ chức muốn thừa nhận là pháp nhan phải có 4 điều kiện: +Phải có tài sản riêng. +Phải là tổ chức được thành lập hợp pháp, được luật thừa nhận, có điều kiện riêng và phải có đăng ký thành lập theo thỉ tục qui định. +Phải dùng danh nghĩa rieng của mình tham gia vào các quan hệ pháp luật. +Việc xác định tư cách pháp lý của người xuất khẩu nước ngoài có giá trị pháp lý ở chỗ: Nếu người xuất khẩu nước ngoài không đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý thì hợp đồng được ký kết sẽ không có hiệu lực và người nhập khẩu sẽ rất khó giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. Mặt khác có tìm hiểu và xác định được người xuất khẩu có tư cách pháp lý, tồn tại thực sự, có trụ sở kinh doanh thì mới tránh được trường hợp ký hợp đồng với công ty “MA” và do đó tránh được thiệt hại phát sinh sau này. -Về uy tín của người xuất khẩu nước ngoài: Uy tín của một doanh nghiệp thể hiện thái độ kinh doanh của doanh nhgiệp đó trên trường. Nó được xác định một phần dựa trên mối quan hệ xã hội của chính doanh nhgiệp đó. Một doanh nghiệp có quan hệ rộng rãi, được bạn hàng tin cậy là có uy tín trong kinh doanh. Giao dịch với một doanh nghiệp có uy tín, người nhập khẩu có thể yên tâm không bị lừa đảo hay gian lận trong quá trình kinh doanh. Người nhập khẩu nên chú ý chọn bạn hàng quen biết, đã qua thử thách trong quan hệ buôn bán, thì giao dịch sẽ thuận tiện hơn nhiều. Tuy nhiên sự tin cậy vào bạn hàng cũng chỉ nên tương đối vì không loại trừ trường hợp do bức bách, không có lối thoát mà một bạn hàng tin cậy, có uy tín đột nhiên bội tín. -Về lĩnh vực kinh doanh, vốn và cơ sở sản xuất của người xuất khẩu nước ngoài: Những vấn đề này cần được xác định vì có thể do trường hợp người xuất khẩu thiếu vốn để giao hàng hay không có khả năng giao hàng như đã thoả thuận trong hợp đồng do hàng hoá không thuộc lĩnh vực kinh doanh của người xuất khẩu làm cho người nhập khẩu bị lỡ cơ hội kinh doanh. Khi xác định khả năng tài chính của nhà xuất khẩu, người nhập nên xem xét cả tài khoản của người xuất khẩu tại ngân hàng thường giao dịch và tài sản riêng của người xuất khẩu. Điều này là cần thiết vì không ít truòng hợp người xuất khẩu có tài khoản trong ngân hàng nhưng khả năng thanh toán không đáng kể, người nhập khẩu không xem xét kỹ sẽ gặp phải những rủi ro khi tranh chấp phát sinh. -Về hình thức tổ chức công ty của người xuất khẩu nước ngoài: Trong trường hợp người xuất khẩu nước ngoài là một công ty, có một vấn đề mà người nhập khẩu cần chú ý là hình thức pháp lý của công ty đó. Nếu xác định được điều này, người nhập khẩu sẽ biết được người chịu trách nhiệm chính đối với những nghĩa vụ của Cty, mức độ chịu trách nhiệm của các thành viên đối với các khoản nợ của công ty đi đến đâu. Chẳng hạn, nếu là một công ty trách nhiệm vô hạn thì khi toàn bộ tài sản của Cty trang trải không hết nợ thì các chủ nợ có quyền đòi trả nợ từ tài sản của các thành viên trong Cty.... Ngoài ra do sự qui định khắc nhau của pháp luật các nước về hình thức pháp lý của Cty, việc nghiên cứu hình thức pháp lý của Cty, cũng giúp người nhập khẩu tránh được các công ty “ma” là những Cty có thể được thành lập hợp pháp nhưng không có mục đích kinh doanh... Có thể nói, chọn được người xuất khẩu tin cậy, mạnh về tài chính, có khẳ năng cung cấp hàng lớn, có uy tín kinh doanh trên thương trường là bước đầu đảm bảo cho việc nhập khẩu có thể thành công, đạt được hiệu quả cao. Khi lựa chọn người xuất khẩu, người nhập khẩu không nên chỉ xác định vào lời quảng cáo, tự giới thiệu của người xuất khẩu. Người nhập khẩu có thể thông qua sách báo, người thứ ba như phòng thương mại, các sứ quán, lãnh sự quán, dịch vụ cung cấp thông tin hay thông qua các thương nhân khác để tìm hiểu, thu thập thông tin cần thiết về người xuất khẩu nước ngoài. Phương pháp này mang lại cho người nhập khẩu những thông tin thực tế , chính xác, tuy nhiên sử dụng phương pháp này rất tốn kém về thời gian và tiền bạc. Hiện nay do các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường có văn phòng đại diện ở nước ngoài, khoảng cách giữa người bán và người mua được rút ngắn lại, do đó việc tìm hiểu và lựa chọn người xuất khẩu thuận lợi và có hiệu quả hơn rất nhiều. Trong việc ký kết hợp đồng, thực tế cũng đã có nhiều tranh chấp –phát sinh xảy ra gây thiệt hại cho các doanh nghiệp nhập khẩu. Vì thế mà các doanh nghiệp nhập khẩu cần phải chú ý để tránh rủi ro trong việc ký kết hợp đồng nhập khẩu. *Việc đôn đốc người xuất khẩu nước ngoài giao hàng. Người xuất khẩu nước ngoài không phải lúc nào cũng giao hàng đúng thời hạn. Có rất nhiều nguyên nhân có thể khiến người xuất khẩu chậm giao hàng.Việc chậm giao hàng này có thể gây lên những thiệt hại rất lớn cho người nhập khẩu.Do vậy, để bảo vệ quyền lợi của mình, người nhập khẩu nhất thiết phải đôn đốc người xuất khẩu giao hàng đúng thời hạn. Hơn nữa, việc đôn đốc người xuất khẩu giao hàng sẽ là một căn cứ giúp người nhập khẩu được miễn trách nếu quá thời hạn giao hàng một khoảng thời gian rất định mà hàng vẫn chưa được giao và người nhập khẩu do không thể chờ thêm được nữa đã huỷ hợp đồng.Thông thường, trong trường hợp người xuất khẩu chậm giao hàng, người nhập khẩu phải gửi đi một bức điện gia hạn đến một ngày nào đó buộc người xuất khẩu giao hàng. Bức điện này là bằng chứng thể hiện thiện chí hợp tác của người nhập khẩu trong giao dịch. Người nhập khẩu sẽ chỉ huỷ bỏ hợp đồng nếu hết thời hạn gia thêm đó mà người xuất khẩu vẫn không giao hàng. Lúc này, những bức điện giục người xuất khẩu và gia hạn giao hàng sẽ là một phần của bộ hồ sơ giúp cho ngươì nhập khẩu khiếu nại hay khởi kiện người xuất khẩu không giao hàng. 2. Về điều khoản giao hàng *Về thời hạn giao hàng: Thời hạn giao hàng là thời hạn mà người xuất khẩu phải hoàn thành nghĩa vụ giao hàng. Người nhập khẩu cần quy định trong hợp đồng với người xuất khẩu thời hạn giao hàng một cách cụ thể và rõ ràng, chẳng hạn giao hàng chậm nhất là ngày 30/1/2000, hoặc tháng 3/2000 hoặc quý i/2000... Không nên quy định thời hạn giao hàng một cách chung chung, chẳng hạn như giao hàng nhanh, giao hàng ngay lập tức, giao hàng càng sớm càng tốt... Bởi cách quy định chung chung như vậy được giải thích ở từng nơi, từng vùng, từng nghành là khác nhau.Ví dụ: ở Mỹ “giao ngay“ là giao trong vòng 5 ngày kể từ khi ký kết hợp đồng, nhưng trong bản “Quy tắc thực hành thống nhất tín dụng chứng từ -UCP 500” của phòng thương mại quốc tế giải thích, từ ngữ đó được hiểu là:yêu cầu gửi hàng trong thừi gian 30 ngày kể từ ngày mở thư tín dụng. Người nhập khẩu còn có thể quy định thời hạn giao hàng còn phụ thuộc vào các điều kiện khác: Ví dụ như giao hàng trong vòng 30 ngày sau khi mở L/C... nhưng cần phải chú ý rằng sau đó phải quy định cụ thể thời hạn mở L/C. *Về việc quy định giao hàng thành bao nhiêu chuyến: Việc quy định rõ ràng số chuyến chuyển hàng sẽ giúp người nhập khẩu chủ động trong việc nhận hàng, có trước các kế hoạch hoặc sử dụng hàng... do đó người nhập khẩu nên quy định rõ ràng và cụ thể giao hàng sẽ được giao thành bao nhiêu chuyến. *Về việc tải dọc hàng: Nếu quy định cho phép chuyển tải hàng hoá dọc đường vận chuyển, người nhập khẩu sẽ gặp nhiều rủi ro như nhầm lẫn, mất mát hàng hoá trong lúc chuyển tải. Vì thế, người nhập khẩu tốt nhất nên quy định hàng hoá không được phép chuyển tải. *Về địa điểm giao hàng: Việc lựa chọn địa điểm giao hàng có liên quan chặt chẽ đến phương thức chuyên chở hàng hoá và điêù kiện cơ sở giao hàng. Vì vậy người nhập khẩu cần xác định địa điểm giao hàng sao cho phù hợp với điều kiện cơ sở giao hàng và phương thức chuyên chở hàng hoá. Người nhập khẩu nên xác định rõ ràng cả cảng đi và cảng đến(ví dụ CIF Hải Phòng thì chỉ biết cảng đến chứ không biết cảng đi ). *Về thông báo giao hàng: Người nhập khẩu nên có những thoả thuận về nghĩa vụ thông báo giao hàng của người xuất khẩu . Thoả thuận này quy đinh về số lần thông báo và nội dung cần thông báo. Thông báo giao hàng giúp cho người nhập khẩu theo dõi được tình hình thực hiện hợp đồng của ngươì xuất khẩu, dự kiến được ngày hàng về cảng, số lượng hàng hoá thực giao, tên đại lý tàu biển ở cảng đến... , căn cứ vào đó để người nhập khẩu chuẩn bị trước các thủ tục nhập khẩu, chuẩn bịthước phương tiện vận tải, kho tàng và như vậy người nhập khẩu có thể hoàn thành nghĩa vụ nhập hàng của mình một cách dễ dàng hơn. Vì vậy quy định điều khoản giao hàng một cách rõ ràng và cụ thể sẽ giúp người nhập khẩu bảo vệ quyền lợi của mình. 3. Về điều khoản thanh toán Trong trường hợp quy định thanh toán bằng thư tín dụng (Letter of Credit-L/C), người nhập khẩu cần chú ý tới các vấn đề sau: *Lựa chọn ngân hàng mở L/C: Người nhập khẩu tốt nhất nên lựa chọn một nhân hàng trong nước thông thạo nghiệp vụ ngân hàng, có uy tín cao ở trong nước cũng như tren thế giới. Như thế, người nhập khẩu không những tạo cho người xuất khẩu cảm thấy yên tâm rằng mình chắc chắn sẽ được thanh toán mà còn tạo được ấn tượng tốt cho người xuất khẩu về sự đứng đắn trong quan hệ làm ăn cuả công ty mình. Hơn nữa, người xuất khẩu cũng không yêu cầu L/C phải được xác nhận tại một ngân hàng nổi tiếng trên thế giới, do đó người nhập khẩu không phải chịu phí xác nhậm L/C và thực hiện nghĩa vụ thanh toán sau này được dễ dàng hơn. Việc mở L/C đòi hỏi người nhập khẩu phải ký trước tiền ký quỹ và trả thủ tục phí. Nếu lựa chọn ngân hàng trong nước, người nhập khẩu không những nâng cao được uy tín của ngân hàng trong nước, mà còn tránh được sự đọng vốn ở nước ngoài. *Lựa chọn L/C dùng để thanh toán: Thông thường người xuất khẩu thích lựa chọn L/C không huỷ ngang, có xác nhận và miễn truy đòi vì nó đảm bảo cho người xuất khẩu chắc chắn thu được tiền hàng và không phải truy hoàn lại tiền. Tuy nhiên, người nhập khẩu chỉ nên sử dụng L/C không huỷ ngang vì nếu đồng ý sử dụng loại L/C có xác nhận sẽ phải chịu xác nhận phí rất cao. Người ra khi lựa chọn L/C, người nhập khẩu nên hạn chế loại L/C chuyển nhượng vì nếu L/C được chuyển nhượng cho một thương nhân không đáng tin cậy thì hợp đồng sẽ không được đảm bảo thi hành tốt, có thể dẫn tới những rắc rối sau này cho người nhập khẩu. Trong trường hợp phải dùng L/C chuyển nhượng, người nhập khẩu nên có ý tránh việc chuyển nhượng cho người thứ ba không cùng quốc gia so với ngươì được hưởng lợi đầu tiên vì động đến luật pháp của quốc gia về việc chuyển nhượng rất phức tạp, quy định rõ chi phí hưởng lợi do người hưởng lợi chịu. *Thời hạn hiệu lực của L/C: Là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu trình bộ chứng từ thanh toán trong thời hạn phù hợp với L/C. Thời hạn của L/C tính từ ngày mở đến ngày hết hạn hiệu lực của L/C. Khi xác định thời hạn hiệu lực của L/C, cần phải chú ý rằng ngày giao hàng phải là ngày trong thời hạn hiệu lực của L/C. Ngày giao hàng cách ngày mở L/C một khoảng cách hợp lý để người xuất khẩu chuẩn bị, kiểm tra bộ chứng từ thanh toán và luân chuyển nó đến ngân hàng trả tiền. Như vậy khi quy định thời hạn hiệu lực của L/C, người nhập khẩu cần nên xác định thời hạn mở L/C một cách hợp lý để tránh đọng vốn và chủ yếu là để người xuất khẩu sớm giao hàng. *Bộ chứng từ thanh toán mà người xuất khẩu phải trình cho ngân hàng trả tiền: Là nội dung chính của một thư tín dụng, bởi bộ chứng từ quy định trong thư tín dụng là một bằng chứng của người xuất khẩu chứng minh mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng với những điều của thư tín dụng. Nếu bộ chứng từ đó phù hợp với thư tín dụng, ngân hàng sẽ tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu. Bộ chứng từ này gồm những loại nào, nhiều hay ít phụ thuộc vào yêu cầu của người nhập khẩu và các yêu cầu này phải được thoả thuận trong hợp đồng. Khi quy định bộ chứng từ thanh toán trong hợp đồng, người nhập khẩu cần chú ý xác định các loại chứng tờ cần thiết, số lượng của mỗi loại, yêu cầu về việc ký phát từng loại đó... -Việc áp dụng “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ số 500 bản sửa đổi năm 1993 “Đây là văn bản pháp lý thông dụng về tín dụng chứng từ của phòng Thương mại Quốc tế. Tuy nhiên, việc sử dụng bản quy tắc này mang tính chất tuỳ ý. Do vậy, nếu các bên tham gia muốn áp dụng thì phải dẫn chiếu tới trong hợp đồng. Và chính vì nó là quy phạm tuỳ ý, nên ngay cả khi dẫn chiếu tới trong hợp đồng, các bên vẫn có thể thoả thuận để sửa đổi một hay nhiều nội dung nào đó. Ngoài ra cũng giống như Incoterms, khi dẫn chiếu cần phải chú ý ghi cụ thể là “Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ số 500, bản sửa đổi năm 1993 “Vì bản quy tắc này đã được sửa đổi nhiều lần. -Trong nhiều trường hợp không phải lúc nào người nhập khẩu cũng lựa chọn được những hợp đồng thuận lợi cho mình nhất, vì việc thoả thuận các điều kiện hợp đồng phụ thuộc vào ưu thế của các bên trên thị trường. Chẳng hạn nếu thị trường thuộc về người xuất khẩu (trường hợp giá cả hàng hoá là đối tượng của hợp đồng có xu hướng tăng... )người xuất khẩu sẽ lựa chọn những điều khoản có lợi cho mình nhất nhưng bất lợi cho người nhập khẩu. Tuy nhiên nếu có thể, người nhập khẩu nên cân nhắc những vấn đề đã đề cập ở trên để có thể thoả thuận những điều khoản thanh toán có lợi cho mình nhất. 4. Về điều khoản bảo hành Nó bảo vệ lợi ích của người nhập khẩu và vì thế nhà nhập khẩu phải có những quan tâm thích đáng tới những vấn đề này. Trong điều khoản này, người nhập khẩu phải: - Xác định phạm vi đảm bảo của người xuất khẩu: ví dụ, cần quy định rõ, người xuất khẩu phải đảm bảo hàng hoá có khả năng làm việc bình thường, hay đảm bảo hàng hoá phù hợp với tiêu chuẩn ban hành và có khả năng làm việc tốt, hay đảm bảo cả tính hiện đại, tính kinh tế của hành hoá... -Xác định thời hạn bảo hành: Người nhập khẩu phải quy định thời những thời gian hàng hoá được bảo hành và mốc tính thời gian bảo hành. Thời gian bảo hành có thể dài hay ngắn phụ thuộc vào tính chất của ngoài hoá, tập quán của nghành hàng và cả vào tương quan giữa hai bên trên thị trường. Thời gian bảo hành có thể tính từ ngày hàng hoá được giao cho người nhập khẩu, hay từ khi đưa vào khai thác, sử dụng, trong trường hựp hàng hoá là máy móc, thiết bị... -Tránh nhiệm của người xuất khẩu trong thời hạn bảo hành: Người nhập khẩu phải quy định rõ, trong thời hạn này, nếu phát hiện thấy hàng hoá có những khuyết tật trong phạm vi được bảo hành hoặc không phù hợp vơí quy định trong hợp đồng thì người xuất khẩu phải chịu trách nhiệm như thế nào (sửa chữa khuyết tật của hàng hoá, thay thế hàng đã giao bằng hàng hoá mới phù hợp với hợp đồng, hoặc giảm giá hàng đã giao... ) -Người nhập khẩu cũng cần quan tâm đến nơi bảo hành sẽ được thực hiện Vì những hàng hoá là thiết bị máy móc thiết bị sẽ cồng kềnh , khoảng cách giữa hai bên mua bán rất xa nhau, chi phí vận chuyển lớn... nên không thể lúc nào cũng đưa hàng hoá đến cơ sở bảo hành ở nước người xuất khẩu được. Ngoài ra người nhập khẩu có thể quy định rõ ràng việc phân định chi phí vận chuyển máy móc, phụ tùng thay thế đến nơi bảo hành, chi phí đi lại, lưu trú của nhân viên bảo hành, hay việc bồi thường các phí tổn trong thời gian hàng hoá là máy móc ngừng hoạt động để sửa chữa, thay thế... 5.Về điều khoản bất khả kháng Ở điều khoản này người nhập khẩu phải thoả thuận với người xuất khẩu cách giải quyết khi gặp trường hợp bất khả kháng. Người nhập khẩu cần chú ý tới những vấn đề sau: -Quy định bên gặp bất khả kháng phải thông báo ngay cho bên kia về trường hợp bất khả kháng. -Quy định cơ quan có them quyền xác định về trường hợp bất khả kháng. -Quy định việc khắc phục hậu quả. -Nếu có quy định việc kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng thì phải quy định khoảng thời gian đó là bao nhiêu để nếu trường hợp bất khả kháng kéo dài quá thời hạn đó thì một bên sẽ được tuyên bố huỷ hợp đồng và được miễn trách. *Một số giải pháp khác đối với Doanh nghiẹp kinh doanh XNK nhằm hạn chế rủi ro trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu: Để ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu đảm bảo được mục đích kinh doanh là “Lợi nhuận“ thì cần phải chú ý tới những vấn đề pháp lý, cũng như một số giải pháp đã đề cập và phân tích ở các phần trên thì các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cũng phải đặc biệt chú ý tới các thông tin thương mại cần thiết sau: -Cung và cầu, sự biến động của các nhân tố và tác động của chúng lên sự biến động của giá cả. -Giá hàng nguyên liệu trong trao đổi với sản phẩm. -Thống kê về số lượng và giá trị tính theo giá CIF hàng nhập khẩu. -Giá cước vận tải. -Thuế và chi phí nhập khẩu. -Nước cung cấp (hoặc sản xuất ), nước xuất khẩu. -Danh mục các nhà sản xuất. -Đặc tính, tiêu chuẩn sản phẩm. -Nguồn thông tin về giá cả của các nhà sản xuất. -Quy định về giá xuất khẩu ở nước người xuất khẩu -Chỉ số giá được sử dụng trong công thức tính giá và do các tổ chức của các nước xuất khẩu công bố chính thức. -Đánh giá nhu cầu: Sự thiếu hụt hàng nhập khẩu và chu kỳ thời gian của nó. -Đánh giá môi trường kinh tế chung và triển vọng của nó. -Thông tin về cung và cầu toàn cầu của hàng hoá hoặc sản phẩm đang kinh doanh. -Giá cả hiện hành và xu hướng dự đoán. -Tình hình vận tải và phí vận chuyển. -Tỷ giá hối đoái và xu hướng. -Lãi xuất trong nước và ngoài nước -VV......VV... Những nguồn thông tin mà tính chất toàn diện và chiều sâu nội dung của nó gần sát với yêu cầu của tổ chức nhập khẩu ( không nênh thiếu hoặc quá thừa những thông tin không cần thiết ). Những nguồn thông tin mang tính chất thời sự, được xuất bản định kỳ với mức độ vừa phải. Những nguồn thông tin được tín nhiệm theo truyền thống về sự thành công của nhà xuất bản và sự đánh giá của người sử dụng theo thời gian Điều tra ”Khảo sát kinh tế của các bộ “, tổng cục, viện nghiên cứu, ngân hàng thương mại, hiệp hội kinh tế, các tuần báo chuyên đề. Thông báo về chính sách xuất nhập khẩu của Chính phủ. Các ấn phẩm của chính phủ về thống kê thương mại và kinh tế. Báo cáo của các đại diện thương mại ở nước ngoài và của các tổ chức nước ngoài ở nước mình. Các danh mục và hướng dẫn về luật lệ buôn bán, cơ cấu thuế, thủ tục hải quan và luôn được bổ xung thông tin mới nhất . Văn phòng đại diện ở nước ngoài và đại diện thương mại nước ngoài tại nước mình . Phòng thương mại của các hiệp hội kinh doanh và công nghiệp trong và ngoài nước. Đại lý tại địa phương của những người cung cấp hàng ngoài nước. Các nhà nhập khẩu khác cùng kinh doanh các sản phẩm tương tự. Hội chợ thương mại, triển lãm... Các tổ chức dịch vụ (ngân hàng, vận tải ... B. VỀ PHÍA CTY VILEXIM. 1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy ,bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ vủa cán bộ trong Cty. Việc ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu là rất quan trọng nhưng việc thực hiện hợp đồng lại càng quan trọng hơn .Do đó việc bồi dưỡng nâng cao trình đọ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công viên là việc làm hết sức cần thiết .Hàng năm Cty Vilexim cũng đã có các khoá học thêm cho cán bộ tại một số trường Đại học như : Ngoại Thương ,KTQD …Chính vì thế mà Cty đã chọn lọc một đội ngũ cán bộ tinh thông nghiệp vụ năng động ,bám sát các đơn vị ,các cơ sở cung ứng hàng hoá xuất nhập khẩu cũng như đơn vị nhập khẩu ,nắm bắt được được xu hướng biến động giá cả ở thị trường trong và ngoài nước .Lãnh đạo trong Cty thường xuyên tổ chức các cuộc hợp tác trao đổi kinh nghiệm và tiếp thu ý kiến cho cán bộ nghiệp vụ trong Cty và Giám đốc luôn theo dõi và kiểm tra định kỳ nghiệp vụ từ các khoá mà các cán bộ công nhân viên được học. Để việc kinh doanh và ký kết các hợp đồng với khách nước ngoài có hiệu quả đòi hỏi các cán bộ Cty phải có nghiệp vụ, kiến thức ,sự hiểu biết về luật pháp cũng như con người họ .Uy tín trong kinh doanh là yếu tố quan trọng, cần thiết không thể thiếu khi giao dịch và đàm phán với khách hàng nước ngoài .Chính vì thế mà cán bộ trong Cty cần phải được bồi dưỡng nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu mang tính chất thực tế và quốc tế nhiều hơn nữa để tránh những rui ro thường gặp phải do không hiểu biết như về mặt luật pháp,phong tục,về con người . Để đi đến việc ký kết hợp đồng đòi hỏi phải được làm tốt trong khâu giao dịch và đàm phán .Vì thế mà nghệ thuật đàm phán phải thường xuyên được trau dồi học hỏi.Trên thế giới có hai trường phái đàm phán chính là đàm phán theo phong cách Á Đông (điển hình như Nhật Bản ,Trung Quốc..)v à đàm phán theo phong cách Âu –Mĩ ,mỗi trường phái đều có những ưu điểm mà ta cần học tập và nghiên cứu để trong quá trinh đàm phán đạt được kết quả cao nhất. 2. Đẩy mạnh hoạt động Marketing xuất nhập khẩu. Marketinglaf một hoạt đọng quan trọng của bất kỳ một doanh nghiệp xuất nhập khẩu nào ,ở mỗi môi trường khác nhau các chiến lược Mar đem ra áp dụng khác nhau bởi có sự khác nhau về các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hoá ...Trong kế hoạch Mar của Cty cần phản ánh được những yếu tố không thể kiểm soát nổi có ảnh thế nào đến hoạt động bán hàng và thu lợi nhuận của Cty, những yếu tố đó có thể là cạnh tranh ,thời tiết ,sự thay đổi thị hiếu người tiêu dùng...hoạt động Mar của Cty cần dựa trên 3 yếu tố sau: -Xác định mục tiêu đoói với hoạt động xuất khẩu ,nhập khẩu của Cty. Đó là mục tiêu ngắn hạn, dài hạn, trung hạn và sự tối đa hoá lợi nhuận thu được, không ngừng tìm cách thâm nhập thị trường mới Những tiêu chuẩn cụ thể mà cty đưa ra để đánh giá sự thành công là doanh thu ,lợi nhuận của hoạt động xuất nhập khẩu và thị phần của cty trên mỗi loại thị trường . -Dựa trrên cơ sở những mục tiêu đã xác định ,Cty xây dựng chươg trình hoạt động Mar xuất nhập khẩu bao gồm việc triển khai chiến lược và chiến thuật Mar -Mix. -Sử dụng các khả năng của cty để thực hiên Mar-Mix. Trong bốn nhân tố của Mar-Mix: sản phẩm ,giá cả ,phân phối và khuyếch trường thì hoạt động khuyếch trương chưa được quan tâm đúng với tác dụng của nó .Cty cần tích cực hơn nữa trong việc đưa thông tin mở rộng các hệ thống cửa hàng ,quãng bá sản phẩm cũng như hoạt động kinh doanh giới thiệu cả ở trong và ngoài nước.Có như vậy thì khả năng xâm nhập thị của cty mới được tăng lên. 3. Công tác huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. Công ty đang rất khó khăn về vốn và vốn là một trong những nhân tố rất quan trọng mang lại chiến thắng và lợi nhuận cho Cty, mà Cty lại không thể nào trông chờ vào ngân sách của nhà nước được.Do vậy Cty nên huy động nguồn vốn từ các ngân hàng ,các đơn vị kinh tế khác và vốn của cán bộ công nhân viên trong công ty. Hiện nay không chỉ riêng Cty Vilexim mà ở một số Cty xuất nhập khẩu khác chưa có biên pháp sử dụng vốn cho hiệu quả ,đang diễn ra tình trạng sử dụng vốn một cách bừa bãi ,lãng phí không đúng mục đích. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cty cần xem xét một số biện pháp sau : -Đẩy mạnh tiến độ thực hiện hợp đồng xuất -nhập khẩu ,thực hiện thanh toán đúng thời hạn để tránh bị chiếm dụng vốn . -Phân bổ cơ cấu vốn hợp lý trong kinh doanh ,ưu tiên sưe dụng vốn lưu động vào việc khai thác các nguồn có khả năng quay vòng nhanh. -Có các biện pháp giảm những chi phí bất hợp lý đặc biệt là chi phí giao dịch đi lại hiẹn vẫn còn chiếm tỷ lệ lớn. -Tranh thủ các điều kiện tín dụng mà phía các bạn hàng dành cho Cty như các hợ động có trả trước bằng tiền mặt . Công ty đang rất khó khăn về vốn và vốn là một trong những nhân tố rất quan trọng mang lại chiến thắng và lợi nhuận cho công ty,mà công ty lại không thể nào trông chờ vào ngân sách của nhà nước được .Do vậy công ty nên huy động nguồn vốn từ các ngân hàng ,các đơn vị kinh tế khác và vốn của cán bộ công nhân viên trong công ty. Ngoài ra để sử dụng vốn có hiệu quả Cty cần phải giải quyết tốt các công việc như: thu hồi nợ và giải phóng hàng tồn kho nhanh chóng ,cần phải chú ý đầu tư vào những hoạt động có khả năng đem lại hiệu quả và thu hồi vốn nhanh chóng. 4. Thực hiện tốt quá trình hạch toán nghiệp vụ Là một Cty hoạt động theo nguyên tắc độc lập nên để thực hiện tốt quá trình hạch toán nghiệp vụ ,Cty cân diều chỉnh lại một số vấn đề sau : -Làm lại các chi phí phát sinh và khả năng lợi nhuận thu được .Nhờ quá trình này mà cty có thể đưa ra những quyết định dứt khoát đối với các hợp đồng .Hạch toán đàu vào rõ ràng giúp việc hạch toán đàu ra chính xác dễ dàng hơn ,qua đó xác định đúng lợi nhuận thu được. -Làm tốt hơn nữa qua trình hạch toán nghiệp vụ trong quan hệ của Cty với khách ngoại ở nhiều giai đoạn thực hiện hợp đồng .Điều này sẽ cho phép Cty nhanh chóng phát hiện ra những thiếu sót để kịp thời điều chỉnh nhằm nâng cao uy tín với khách hàng . Đồng thời đánh giá bạn hàng mình tốt hơn. -Nhằm nâng cao chất lượng của quá trình hạch toán ,Cty cần thường xuyên đôn đốc kiểm tra công việc ở từng bộ phận đồng thời bố trí hợp lý những người có trình độ chuyên môn thực hiện ghi chép đầy đủ , chính xác các nghiệp vụ để từ đó đưa ra những phương án ứng phó kịp thời . -Thanh lí hợp đồng cần được tiến hành ngay sau khi hợp đồng được thực hiện xong ,tránh thất lạc hồ sơ giấy tờ .Công tác lưu trữ ,sắp xếp có quy cũ trong Cty cũng cần được thực hiên tốt hơn để thuận tiện cho các hoạt động kinh doanh ,tránh tinh trang thất lạc, chồng chéo hồ sơ giấy tờ . 5. Hoàn thiện các giai đoạn thực hiện hợp đồng nhập khẩu . Khi hợp đồng đã được ký kết Cty phải hoàn tất các yêu cầu có ghi trong hợp đồng đồng thời phải đôn đốc các đối tác hoàn thành đúng nghĩa vụ của mình. Việc thực hiện hợp đồng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Cty, bất kỳ một sai sót nào trong quá trình nào đề có thể tạo ra những hậu quả không lường dẫn đến việc tranh chấp, tồn đọng vốn. Hơn nữa các chủ chương chính sách của nhà nước luôn thay đổi, do đó người làm công tác Nhập Khẩu phải luôn nắm bắt được những đổi thay và phải có những kiến thức sâu rộng đồng thời có những am hiểu về tập quán thương mại về các thị trường mà công ty quan tâm. Chính vì vậy mà đòi hỏi công ty phải có những thông tin, phải có tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu để kịp nắm bắt được các thông tin, thay đổi của thị trường. Do vậy để hoàn thiện được việc thực hiện được hợp đồng Nhập Khẩu, công ty phải thực hiện được tốt các vấn đề sau: 5.1. Hoàn thiện trình độ và công tác nghiệp vụ xuất nhập khẩu : Cán bộ xuất nhập khẩu của công ty phải hiểu và áp dụng được các chính sách nhà nước ,luật quốc tế và các tập quán thương mại một cách linh hoạt .Điều này đòi hỏi Cty phải thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho cho cán bộ xuất nhập khẩu của mình để họ có thể nâng cao được nghiệp vụ kinh doanh ,trâu dồi kiến thức. 5.2. Về phương tiện vận chuyển: Do công ty ở xa cảng hàng nên công ty phải chịu một giá cước phí đáng kể, mà hàng năm Cty nhập khẩu một khối lượng sắt thép, máy móc, đồ dùng tiêu dùng tương đối lớn, nên phần chi phí cho thuê container là rất lớn. Để khắc phục khó khăn này, Cty nên chủ động hơn trong việc nhập hàng, Cty nên đầu tư thêm một số xe ôtô chuyên trở dùng container. Đồng thời, có thể phát triển thêm dịch vụ cho thuê container để khai thác hết thời gian nhàn rỗi của xe. Để giải quyết được vấn đề này một cách có hiệu quả, công ty cần cân nhắc, tính toán một cách có hiệu quả. 5.3. Về phương thức thanh toán: Khi sử dụng phương thức tín dụng chứng từ ,Cty nên lưu ý một số vấn đề sau: +Khi mở L/C không nên dùng loại L/C có thể chuyển nhượng được cho người thứ ba vì phải đề phòng người bán là một trung gian không có hàng, sẽ chuyển nhượng L/C đó cho một khách hàng không đáng tin cậy, thì hợp đồng không đảm bảo hiệu quả tốt. +Khi bên bán giục mở L/C, Cty không nên mở quá sớm vì Cty sẽ bị đọng vốn, còn mở L/C muộn quá cũng sẽ gây khó khăn cho việc giao hàng của bên bán, ảnh hưởng đến việc Nhập Khẩu của công ty. Vì vậy, công ty nên xác định thời gian mở L/C hợp lý sao cho đạt hiệu quả cao nhất. -Tuy nhiên, trong trường hợp hai bên buôn bán có quan hệ lâu dài ,tin cậy lẫn nhau thì việc áp dụng phương thức thư tín dụng này sẽ rất cứng nhắc và mất nhiều thời gian, cũng như tốn thêm một khoản chi phí mở L/C của công ty .Do đó đối với những khánh hàng tin cậy thì công ty nên áp dụng phương thức chuyển tiền Tranfer Telegragh ,hay phương thức L/C trả chậm. 5.4. Mua bảo hiểm hàng hoá: Trong trường hợp công ty phải mua bảo hiểm hàng hoá, một số vấn đề đặt ra là: Khi nào mua bảo hiểm hàng hoá, và lựa chọn điều kiện bảo hiểm nào cho thích hợp. Do đó khi mua bảo hiểm hàng hoá cần dựa vào các căn cứ sau: +Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng: nếu rủi ro hàng hoá trong quá trình vận chuyển thuộc về người Nhập Khẩu thì cần xem xét để mua bảo hiểm hàng hoá. +Căn cứ vào hoá vận chuyển: Nếu lô hàng hoá có giá trị lớn lại dễ chịu tác động trong quá trình bốc xếp vận chuyển làm hư hỏng hao hụt thì để tránh rủi ro công ty cần mua bảo hiểm ở điều kiện nào để đáp ứng được nhu cầu của mình. +Căn cứ vào điều kiện vận chuyển: Các điều kiện như loại phương tiện vận chuyển, chất lượng phương tiện, bao bì bốc dỡ... là các yếu tốtạo nên rủi ro cho hàng hoá mà chúng ta cần xem xét, phân tích để lựa chọn loại hình bảo hiểm nào cho thích hợp. 5.5. Làm thủ tục hải quan: Do thủ tục hải quan gồm nhiều thủ tục, nhiều bước, nên nếu gặp bất cứ sai sót nào về hàng hoá, giấy tờ đều rất mất nhiều thời gian và tiền bạc.Để có thể rút ngắn được thời gian làm thủ tục hải quan ,Cty cần phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ ,chứng từ hợp lệ ,cần sắp xếp hàng hoá có trật tự ,thuận tiện cho việc kiểm tra của hải quan. Do vậy để làm thủ tục hải quan một cách trọn vẹn Cty cần chú ý ở hai bước sau: + Bước 1: Công ty cần lập bộ chứng từ hải quan đầy đủ, các giấy tờ phải thật khớp với hợp đồng hoặc L/C. + Bước 2: Kiểm hoá: Hàng hoá sẽ được đối chứng từ, nên thường gặp rất nhiều khó khăn và tốn kém nhiều thời gian. Nên để giảm bớt rắc rối trong khâu kiểm hoá, công ty cần phải chú ý những điểm sau: Lập hồ sơ đúng với quy định của hải quan về số lượng, số loại chứng từ cần thiết. Đồng thời ghi rõ các quyền lợi về khiếu nại và được bồi thường của bên mua trong trường hợp bên bán không giao đúng toàn bộ chứng từ cho bên mua. Việc kê khai nội dung chứng từ phải đúng, đòi hỏi công ty phải nghiên cứu thật kỹ biểu thuế, áp dụng linh hoạt biểu thuế này vào việc kê khai hàng hoá. Điều này đòi hỏi công ty phải cử người có trình độ nghiệp vụ cao để đảm nhiệm công việc này. 5.6. Nhận hàng : Để làm tốt công việc này công ty nên thực hiện các bước sau: +Khi nhận hàng từ tàu biển: Công ty phải . -Chuẩn bị các chứng từ để nhận hàng. -Ký hợp đồng uỷ thác cho cơ quan ga, cảng về việc giao hàng. -Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng như hoá đơn, lệnh giao hàng. -Tiến hành nhận hàng: phải xem xét sự phù hợp về tên hàng, chủng loại, kích thước, thông số, chất lượng, bao bì, ký hiệu của hàng hoá so với yêu cầu đã thoả thuận trong hợp đồng. -Thanh toán chi phí giao nhận, bốc xếp bảo quản hàng cho cơ quan ga cảng. 5.7. Kiểm tra hàng hoá Nhập khẩu: Khi hàng Nhập khẩu về khi qua cửa khẩu cần phải kiểm tra kỹ càng. Mỗi cơ sở tuỳ theo chức năng của mình phải tiến hành công tác kiểm tra. Khi kiểm tra hàng hoá, công ty cần phải kiểm tra theo các nội dung sau: -Kiểm tra về chất lượng: số lượng hàng hoá sai về chủng loại, kích thước, nhãn hiệu, quy cách, màu sắc. - Kiểm tra về số lượng: số lượng hàng thiếu, số lượng hàng đổ vỡ và nguyên nhân. Nếu thấy nghi ngờ hoặc hàng hoá sai về chủng loại, kích thước, quy cách...thì phải yêu cầu công ty bảo hiểm lập biên bản giám định nếu hàng bị tổn thất lặng trong phạm vi được bảo hiểm, hoặc mời cơ quan giám định đến tiến hành kiểm tra hàng hóa và lập chứng từ giám định để có cơ sở pháp lý và đồng thời thông báo ngay cho người bán biết. III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CTY VILEXIM GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUÂT NHẬP KHẨU UỶ THÁC Góp phần đưa nên kinh tế nước nhà tiến lên, có thể sánh ngang với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới thì công tác ngoại thương là một lĩnh vực không thể xem nhẹ đòi hỏi cần có sự nổ lực từ phía các cty xuất nhập khẩu và sự trợ giúp rất lơn từ phía Nhà nước nhằm tăng cường hơn nữa các mối quân hệ giao thương kinh tế để đẩy mạnh công tác công nghiệp hoá hiên đại hoá đưa đất nước trở thành một nước công nghiệp trong một tương lai gần. 1.Từ phía Nhà nước -Nhà nước cần xây dựng và công bố một lịch trình giảm thuế cụ thể nhằm giảm đần sự bảo hộ đối với một số ngành sản xuất trong nước. -Hỗ trợ khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng các tiêu chuẩn quản trị chất lượng quốc tế như ISO 9000, 9001...tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm GMP ...để từng bước nâng cao chất lượng hàng hoá của Việt Nam . -Tiếp tục thực hiên cải cách hành chính : đơn gianr các thủ tục cấp giấy phép xuất nhập khẩu ,tủ tục hải quan ,thủ tục giám định hàng hoá ...tạo thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ,nhưng vẫn đảm bảo sự chặt chẻ đối với quá trình này. -Tạo điều kiện hơn nữa trong việc hỗ trợ đầu tư về vốn cho các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong các doanh nghiệp -Cung cấp đày đủ thông tin cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu .Một trong những khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp là thiếu thông tin về thị trường trong và nước ngoài mà thông tin có đến được thì cung muộn.Để giải quyết được vấn đề này đòi hỏi Nhà nước cần cung cấp đầy đủ thông tin một cách nhanh và chính xác nhất ,thông tin trước hết là các thị trường có quan hệ ưu đãi với Việt Nam bằng nhiều hình thức khác nhau : thông tin đại chúng ,nói chuyện chuyên đề ...Tìm mọi biện pháp giúp các doanh nghiệp hiểu được thị trường nước ngoài để họ có thể bán được những thứ khách hàng cần chứ không phải những gì họ có. -Thúc đẩy hộ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ ,nâng cao trình độ quản lý để nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế . -Cần có cơ chế mua bán thông tin về lĩnh vực xuất nhập khẩu .Chi phí để đi khảo sát ở nước ngoài là rất lớn do đó thông tin có được thường chắp vá, không có điều kiện để kiểm tra.Cũng chính vì thế mà không có định hướng xuất nhập khẩu,dễ bị thua thiệt về giá,hoặc phải qua trung gian dẫn đến việc tăng chi phí. -Mở rộng các quan hệ song phương, đa phương tham gia kí kết các hiệp định thương mại có lợi cho Việt Nam. 2. Về phía Cty Vilexim. Để đảy mạnh và nâng cao hiệu quả của hoật động xuất nhập khẩu ,xuất phát từ những hoạt động thực tế trong kinh doanh những năm qua cty cần rút kinh nghiệp hơn nữa ở một số vấn đế sau: *Công tác đàm phán, giao dịch và kí kết hợp đồng : Công tác này rất quan trọng nên cán bộ thực hiện đòi hỏi phải có rình độ nghiệp vụ giỏi ,nhất là yêu cầu về ngoại ngữ .Trước khi đàm phán Cty phải chuẩn bị đầy đủ các chi tiết liên quan đến hợp đồng để trả lời những câu hỏi của khách hàng một cách rõ ràng .Mặt khác phải tìm hiểu khách hàng đẻ tìm những điểm mạnh ,những điẻm yếu của họ, từ đó để ra những quyết định hợp lý có lợi nhất .Quá trình ký kết hợp đồng cần nhiều chứng từ kèm theo, các loại chứng từ này thường là kết quả xác nhận các bước thực hiện hợp đồng nên rất có ý nghĩa trong việc thanh toán, giải quyết tranh chấp, khiếu nại…Cty phải thận trọng đối với từng loại chứng từ, trong ghi chép phải yêu cầu rõ ràng không tẩy xoá. Trong quá trình kí kết hợp đồng xuất nhập khẩu ,điều kiện cơ sở giao hàng mà Cty thường thoả thuận là xuất FOB ,nhập CIF .Xuất theo hình thức này tránh cho Cty được những rũi ro về hàng hoá trong suốt quá trình vận chuyển ,nhưng lại bị hạn chê ở chỗ: Cty không được chủ động ,giá xuất thấp vì đã bị chi phí vận chuyển, bảo hiểm quốc tế thao túng. Vì thế để tìm kiếm được lợi nhuận một cách cao nhất cần phẩi nắm ro chi phí cho việc xuất nhập theo giá CIF hay giá FOB cho từng lô hàng cụ thể. *Một số vấn đề trong quá trình thực hiện hợp đồng : -Cần kiểm tra chính xác ngày hàng về, ngày giờ tàu cập cảng để kịp thời nhan hàng để trách châm trể việc giao hàng cho khác . -Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện vận tải ,đội ngũ cán bộ vận chuyển để tiến bốc dỡ hàng đưa hàng về kho hoạc trực tiếp giao cho khách . -Luôn rà soát các nghiệp vụ, phát hiện và có biện pháp sửa chữa kịp thời những sai soát có thể xảy ra. -Chuẩn bị đầy đủ các giáy tờ cần thiết trong khau nhận hàng để tạo điều kiên cho khâu làm thủ tục hải quan nhanh chóng không gây cản trở và để mất nhiều thời gian . -Tạo điều kiện cho phía bạn hàng thuận tiện an toàn ,đúng như qui định trong hợp đồng .Viêc đảm bảo uy tín đối với khách hàng là vấn đề cần then chốt của quá trình xuất nhập khẩu nhằm duy trì và củng cố các mối quan hệ kinh doanh lâu dài. *Một số biện pháp giảm rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu Cty thường gặp những rủi ro nhất định như: bạn hàng thanh toán chậm tiền hàng hoặc không đủ khẳ năng thanh toán tiền hàng trong quá trình vận chuyển bị hư hại ,mất mát …những sự cố này thường dẫn đến các tranh chấp ,khiếu nại đáng tiếc xẩy ra làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh trước mắt cung như các mối quan hệ làm ăn lâu dài .Để giảm thiểu tối đa các rủi ro có thể xẩy ra ,Cty có thể giải quyết theo các cách thư sau: -Cty có thể ngừng việc xuất nhập sang những thị trường có nhiều rủi ro hoặc có nhiều qui định chặt chẽ đối với những mặt hàng của Cty .Bán hàng thêo hình thức LC có xác nhân và không thể huỷ ngang . -Đảm bảo hàng xuất nhập không tập trung vào thị trường . -Mua bảo hiểm. KẾT LUẬN Nhìn chung Hoạt động Xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam trong những năm gần đây rất sôi động, kết quả đạt được là không nhỏ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngoài ra việc nhà nước tiến hành trao quyền tự do cho các doanh nghiệp được phép nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng kinh doanh, càng làm cho các doanh nghiệp có ý thức học hỏi các kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương của các bạn hàng trong nước cũng như trên thế giới .Do đó cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự gia tăng ngày càng nhiều của các đơn vị kinh doanh Xuất nhập khẩu Nhưng bên cạnh đó việc thực hiện hợp đồng Xuất Nhập Khẩu là một nghiệp vụ hết sức phức tạp ,nó khác hẳn so với các loại hợp đồng kinh tế trong nước .Do đó nó đòi hỏi các doanh nghiệp Viêt Nam khi tham gia vào lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu cần phải tìm hiểu kỹ về luật pháp kinh doanh trên lĩnh vực ngoại thương ,đồng thời phải tìm hiểu kỹ về tập quán thương mại quốc tế . Còn đối với Cty VILEXIM HN, trong thời gian vừa qua tuy gặp không ít những khó khăn, hoạt động kinh doanh nhập khẩu đạt hiệu quả chưa cao song Cty đã luôn phấn đấu để vượt qua mọi trở ngại, thực hiện tốt các hợp đồng nhập khẩu và hoàn thành được nhiệm vụ kinh doanh của mình. Tuy nhiên để nâng cao được hiệu quả của các quá trình kinh doanh nói chung và kinh doanh Xuất Nhập Khẩu nói riêng Cty cần phải có sự quan tâm thích đáng của các cơ quan nhà nước, các ngành, các cấp liên quan và đồng thời phải có sự đồng tâm, nhất trí cố gắng đoàn kết của các cán bộ công nhân viên trong Cty . Do vậy,với đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình thực hiện Hợp đồng nhập khẩu uỷ trong Hoạt động Xuất Nhập Khẩu các mặt hàng tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu và hợp tác đầu tư VILEXIM HN”.Em mong muốn rằng được đóng góp một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói chung và công tác tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu uỷ thác nói riêng tại Cty .Tuy nhiên, do trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết của em khó tránh khỏi những thiếu sót ,em kính mong được sự góp ý kiến của các thầy, cô và bạn đọc. Cuối cùng ,em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Văn Cốc ,cùng các anh chị phòng xuất nhập khẩu của công ty VILEXIM HN đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docI0059.doc
Tài liệu liên quan