Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện Gia Lâm

Sản phẩm rau chỉ được coi là bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm khi hàm lượng tồn dư các chỉ tiêu sau không vượt quá giới hạn quy định. Tóm lại, theo quan điểm của hầu hết nhà khoa học khác cho rằng: Rau an toàn là rau không dập nát, úa, hư hỏng, không có đất, bụi bao quanh, không chứa các sản phẩm hoá học độc hại; hàm lượng NO3, kim loại nặng, dư thuốc bảo vệ thực vật cũng như các vi sinh vật gây hại phải được hạn chế theo các tiêu chuẩn an toàn; và được trồng trên các vùng đất không bị nhiễm kim loại nặng, canh tác theo những quy trình kỹ thuật được gọi là quy trình tổng hợp, hạn chế được sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật ở mức tối thiểu cho phép.

doc88 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1192 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn huyện Gia Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TNT, sở thương mại, sở Y tế, cảnh sát môi trường, các địa phương cơ sở xã, HTX, các ban ngành của địa phương, Nông dân giám sát lẫn nhau và bản thân người tiêu dùng giám sát. 3.THỰC TRẠNG VỀ TIÊU THỤ RAU AN TOÀN TẠI HUYỆN GIA LÂM Tiêu thụ là khâu cuối cùng của sản xuất hàng hoá. Chỉ khi nào hàng hoá tiêu thụ được thì quá trình tái sản xuất hàng hoá mới diễn ra, vì thế để tiêu thụ được hàng hoá, kích thích quá trình tái sản xuất hàng hoá diễn ra nhanh chóng thì trước hết người sản xuất phải đáp ứng đâỳ đủ, kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng, bằng cách quảng cáo, tiếp thị, đăng ký thương hiệu để họ hiểu rõ và yên tâm khi dùng sản phẩm của mình. Đối với RAT thì vấn đề này càng có ý nghĩa lớn bởi lẽ đây là vấn đề mới mẻ và người tiêu dùng rất cần thiết sự bảo đảm về chất lượng của RAT. Khi nhu cầu thị trường về sản phẩm RAT ngày càng lớn thì sẽ kích thích sản xuất phát triển. Đối với xã Văn Đức thì tình hình tiêu thụ RAT đang là vấn đề cản trở đối với người sản xuất. Sự chênh lệch giữa giá RAT và RT không cao, thậm chí RAT nhưng vẫn bán với giá RT... 3.1. Thị trường tiêu thụ rau an toàn Trong những năm vừa qua từ 2006-2008 thị trường tiêu thụ rau an toàn của huyện Gia Lâm chủ yếu vẫn ở thị trường truyền thống là khu vực nội thành Hà Nội, thông qua các chợ đầu mối và siêu thị, cửa hàng bán lẻ chiếm khoảng 60-70% sản lượng rau toàn huyện. 15-10 lượng rau an toàn của huyện được tiêu thụ tại chỗ ( ăn tươi, phục vụ chăn nuôi), 15-20 lượng rau an toàn của huyện được tiêu thụ tại các tỉnh bạn như Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Phòng Ngoài ra một số nhỏ đựơc xuất khẩu sang thị trường Nga và các nước khác. Biểu 2.10: Thị trường tiêu thụ RAT huyện Gia Lâm Thị trường 2006 (%) 2007 (%) 2008 (%) Trong huyện 17-25 18-25 20-25 Nội thành Hà Nội 50-67 55-65 50-70 Các tỉnh lân cận 10-15 12-16 12-20 Xuất khẩu 3-5 3 4-6 Nguồn: Phòng kinh tế huyện Gia Lâm 3.2. Giá bán một số loại RAT Giá bán sản phẩm là một yếu tố quan trọng trong việc đưa ra quyết định sản xuất của người nông dân. Bởi họ không tính toán được lợi nhuận mà họ thực thu là bao nhiêu, vì vậy khi giá bán sản phẩm vụ này cao hơn vụ trước, năm nay cao hơn năm trước thì người nông dân sẽ tập trung vào sản xuất. Trong khi tính cung trong nông nghiệp mang tính cung chậm, người nông dân không nắm được điều này vì thế người nông dân luôn là người bị động trong sản xuất. Trong sản xuất RAT thì giá bán lại càng quyết định đến quyết định sản xuất rau của hộ, nếu sản phẩm RAT không bán được với giá cao hơn rau thường thì làm cho người nông dân bị giao động giữa quyết định chọn lựa sản xuất RAT hay RT. Biểu 2.11: Tình hình tiêu thụ RAT theo giá của Hà Nội Năm 2007 của huyện Gia Lâm Xã Tiêu thụ theo giá RAT Tiêu thụ theo giá RT Số lượng (tấn) % Số lượng (tấn % Văn Đức 100 2 4900 98 Đặng Xá 115 5 2185 95 Đông Dư 400 20 1600 80 Lệ Chi 50 2 2450 98 Nguồn: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội Biểu 2.12.: So sánh giá một số loại RAT ở xã Văn Đức với giá RAT ở xã Vân Nội Đông Anh ĐVT: đ/kg Diễn giải Văn Đức (A) Vân Nội (B) So sánh (A-B) Bắp cải 1500 1400 +100 Su hào 1500 2000 -500 Cải ngọt 1200 2000 -800 Cải bao 2000 2200 -200 đậu Hà Lan 20000 25000 -2000 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra Như vậy, qua biểu 2.12 cho thấy giá RAT ở xã Văn Đức hầu như đều thấp hơn giá RAT ở Vân Nội chỉ riêng có bắp cải cao hơn 100đ/kg. Điều này càng khẳng định hơn nữa uy tín sản phẩm RAT ở xã Văn Đức còn rất thấp, cũng như khẳng định thị trường tiêu thụ RAT ở xã Văn Đức còn rất hạn hẹp. 3.3. Giá bán một số loại RAT theo phẩm cấp Chất lượng RAT phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, kỹ thuật canh tác, quy trình sản xuất... Từ nghiên cứu thực tế cho thấy, những tiến bộ kỹ thuật về giống, cùng với kinh nghiệm sản xuất cảu người sản xuất ngày càng được tích luỹ và nâng cao, đây là các điều kiện tốt để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng được đòi hỏi của người tiêu dùng. Tuy nhiên từ năm 1996 đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu cụ thể nào về chất lượng sản phẩm RAT ở Hà Nội cũng như ở huyện Gia Lâm, đồng thời cũng chưa có quy định cụ thể nào về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm RAT. Chính vì vậy để đưa ra những đánh giá, nhận xét về chất lượng RAT ở huyện Gia Lâm là rất khó khăn. Qua điều tra nghiên cứu, tìm hiểu quá trình sản xuất RAT của các hộ sản xuất rau, chúng tôi tạm thời đưa ra sự phân cấp cho chất lượng các loại rau đó là các chỉ tiêu chất lượng: nhóm chất lượng loại A, nhóm chất lượng loại B, nhóm chất lượng loại C. - Loại A: đó là các sản phẩm bảo đảm rau khi thu hoạch sản phẩm tươi, hình dáng, kích thước đẹp, sản phẩm không có dấu vết của sâu, bệnh... Nhìn chung là sản phẩm trông phải ngon, vừa mắt. Đây là các sản phẩm mà người sản xuất thường bán được với giá cao và tiêu thụ dễ dàng. - Loại B: đây là tập hợp các sản phẩm bảo đảm có những yếu tố kém hơn loại A, có thể là hình dáng, kích thước không được đẹp mắt, trên sản phẩm có thể nhìn thấy dấu vết của sâu, bệnh... Đối với những sản phẩm này thì việc tiêu thụ sẽ khó khăn hơn, giá cả sẽ thấp hơn sản phẩm loại A và thường thì các sản phẩm này được bán ở các chợ địa phương. - Loại C: đây là tập hợp các sản phẩm dị dạng, có nhiều vết sâu bệnh, sản phẩm không còn tươi... Loại này chủ yếu làm thức ăn cho gia súc hoặc được bán cho các hộ chăn nuôi. Với cách phân cấp trên, chúng tôi có kết quả về giá bán một số loại RAT theo phẩm cấp. Cho thấy tỷ lệ sản phẩm chất lượng loại A, bình quân mới chỉ đạt 73,75% ở nhóm RAT, còn ở nhóm RT tỷ lệ này cao hơn, chiếm 76,26% sản lượng RT. Những sản phẩm này chủ yếu được mhững người mua buôn tại ruộng, sau đó vận chuyển sang bán tại các siêu thị, nhà hàng và chợ ở nội thành. Sản phẩm loại B bình quân chiếm 17,92% ở nhóm RAT, và 16,67% ở nhóm RT; sản phẩm loại C còn chiếm tỷ lệ cao với 8,33% ở nhóm RAT và 5,47% ở nhóm RT, đã làm giảm rất đáng kể hiệu quả sản xuất, bởi loại này chủ yếu làm thức ăn gia súc hoặc có bán thì giá bán rất thấp ( khoảng từ 200-400đ/kg). Giá bán sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào phảm cấp rau. Cụ thể, bắp cải an toàn giá loại A cao hơn loại B 500đ/kg, cải bao an toàn có gía cao hơn cải bao thường là 900đ/kg, ở su hào an toàn sự chênh lệch là 500đ/kg, ở đậu Hà Lân là 1500đ/kg. Với sự chênh lệch giá khá cao như vậy thì khi nhóm chất lượng loại B chiếm tỷ trọng cao sẽ làm giảm hiệu quả kinh tế của người sản xuất. Đây là nguyên nhân giải thích tại sao các hộ lại muốn sử dụng nhiều phân hơn và nhiều thuôc BVTV, điển hình ở nhóm RT đã có tỷ lệ nhóm chất lượng loại A cao hơn nhóm chất lượng loại A ở RAT từ 3-4%. 3.4. Hình thức tiêu thụ sản phẩm RAT ở huyện Gia Lâm Sản xuất ra hàng hoá và được tiêu thụ bằng nhiều hình thức khác nhau, càng nhiều hình tức tiêu thụ thì càng kích thích được sản xuất. Bởi lẽ khi nguồn tiêu thụ sản phẩm phong phú sẽ tạo ra sự cạnh tranh giữa các nhà tiêu thụ, giảm thiểu rất đáng kể sự chèn ép giá của tư thương. Qua khảo sat điều tra các hình thức tiêu thụ sản phẩm RAT của người nông dân huyện Gia Lâm cho thấy, các kênh tiêu thụ ở đây khá đơn giản, với 3 hình thức phổ biến đó là: Sơ đồ 2.13: Đại lý, cửa hàng Kênh I: Người sản xuất Bán buôn tại ruộng rau sạch tiêu dùng Bán lẻ tiêu dùng Kênh II: Người sản xuất HTXDVNN Đại lý, cửa hàng rau sạch Người tiêu dùng Kênh III: Người sản xuất Bán lẻ Người tiêu dùng Hình thức tiêu thụ chủ yếu của huyện Gia Lâm là bán buôn tại ruộng, bình quân chiếm 70,94% tổng sản lượng tiêu thụ, hình thức tiêu thu qua HTXDV chiếm tỷ trọng nhỏ (4,9% tổng sản lượng tiêu thụ của hộ). Do hiện tại các HTXDVNN ở huyện Gia Lâm mới chỉ có vài cửa hàng giới thiệu sản phẩm vì vậy sản lượng tiêu thụ sản phẩm còn chưa đáng kể. Phần sản lượng còn lại các hộ đem bán lẻ dưới hình thức bán rong, bán lẻ tại các chợ địa phương, với hình thức bán lẻ này các hộ chỉ bán được với giá rau thường. Có thể khái quát các hình thức tiêu thụ sản phẩm thông qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.14: hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm RAT Người tiêu dùng Bán buôn Bán lẻ Đại lý, của hàng rau sạch Bản lẻ Đại lý, của hàng rau sạch Người sản xuất Biểu 2.15:Phân phối kênh tiêu thụ RAT ở các hộ điều tra năm 2007 ĐVT: Tạ Loại rau Sản lượng Kênh I Kênh II Kênh III SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%) Bắp cải 1764 1284,8 72,84 402,8 22,83 76,4 4,33 Cải bao 202,5 149,2 73,68 40,3 19,90 13 6,42 Cải ngọt 525 380 72,38 120 22,85 25 4,76 Su hào 280,8 186,2 66,3 80 28,5 14,6 5,2 Cà chua 41,4 25,34 61,21 133,25 32,01 2,81 6,88 Đậu trạch 50,4 14,5 28,77 30,2 59,92 5,7 11,31 Đậu HL 37,5 31,6 84,27 2,3 6,13 3,6 9,6 Rau khác 67,31 37,57 55,82 25,54 37,94 4,2 6,24 Tổng 2968,91 2109,21 71,04 714,39 24,06 154,31 4,90 Nguồn: Số liệu điều tra Tóm lại, với hệ thống phân phối kênh tiêu thụ như trên đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến tổ chức phát triển sản xuất RAT ở huyện Gia Lâm, bởi lẽ các hộ sản xuất sẽ bị chèn ép giá, hay sản phẩm RAT để quá lứa, quá thời vụ sẽ làm giảm chất lượng rau. 4. NHỮNG MẶT ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG TỒN TẠI TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAT 4.1. Những mặt đạt được Bước đầu xã đã chủ động trong việc quy hoạch vùng RAT, có đầu tư trọng điểm Diện tích, năng suất, sản lượng rau ngày càng tăng vì vậy hàng năm cung cấp ra thị trường từ 23.476,5 tấn rau/năm, trong đó RAT chiếm khoảng 45%/năm. Tiềm năng sản xuất RAT của hộ đang được khai thác mặc dù với mức độ chưa cao. Các vùng sản xuất rau an toàn hầu hết bà con nông dân đều có kinh nghiệm trồng rau trong nhiều năm, công tác tuyên truyền khoa học kỹ thuật, việc áp dụng TBKT, các giống mới vào sản xuất tương đối thuận lợi . Cơ sở hạ tầng tại các vùng sản xuất rau bước đầu được đầu tư tạo thuận lợi cho sản xuất và vận chuyển rau của nông dân. Hiệu quả kinh tế từ việc trồng rau mang lại là tương đối khá, cao gấp 3-4 so với trồng lúa, đời sống của người dân vùng rau ngày càng được cải thiện. 4.2. Những tồn tại và nguyên nhân của nó 4.2.1. Những tồn tại Về phía chính quyền địa phương Công tác tuyên truyền, hướng dẫn quy trình sản xuất RAT tới nông dân còn chưa hiệu quả. Cơ sở hạ tầng của các vùng sản xuất rau tuy đã được từng bước quan tâm song việc đầu tư cơ sở hạ tầng cho vùng sản xuất RAT còn chưa đồng bộ. Hệ thống kênh mương tưới tiêu, giao thông nội đồng chủ yếu là kênh mương, đường đất khó khăn nhiều cho việc tổ chức sản xuất RAT. Chưa quy hoạch điểm thu gom rau, hiện các hộ thu mua rau trực tuếp trên đường giao thông nội đồng, nội thôn xóm ảnh hưởng đến giao thông và vệ sinh môi trường. Cung ứng nước tưới còn chưa được thường xuyên dẫn đến tình trạng thiếu nước tưới cho rau (còn 2,27sào/hộ sử dụng nước ao hồ ô nhiễm để tưới rau) Chưa có hình thức trợ giúp và hướng dẫn nông dân trong công tác bảo quản, sơ chế, chế biến sản phẩm RAT. Chưa có sự trợ giúp và hướng dẫn nông dân quảng bá, tuyên truyền cho sản phẩm RAT của địa phương. Việc tiêu thụ sản phẩm rau vào chính vụ còn gặp nhiều khó khăn, các HTXDVNN vẫn chỉ mới làm tham gia một số khâu dịch vụ, chưa chú trọng trong việc đầu tư xây dựng thương hiệu đối với người tiêu dùng, chưa tạo ra được kênh phân phối giữa người sản xuất với người tiêu thụ sản phẩm. Chưa tạo được lòng tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm. Trong sản xuất, tiêu thụ rau an toàn chưa có chính sách trợ giá nhằm tạo điều kiện khuyến khích nông dân và các doanh nghiệp tham gia kinh doanh sản xuất rau an toàn. Về phía người sản xuất Chưa nắm vững quy trình sản xuất RAT vì vậy quá trình thực hiện còn nhiều bất cập. Sản phẩm RAT chưa chiếm được lòng tin của người tiêu dùng. Công thức luân canh chưa giải quyết tốt vấn đề rau giáp vụ và rộ rau. Sản phẩm RAT chưa được chế biến, chưa có bao bì đóng gói, nhãn mác, nhãn hiệu. ý thức của người sản xuất còn nhiều hạn chế vì vậy các hộ sử dụng phân bón hóa học và thuốc BVTV tương đối nhiều. Ngoài ra vẫn còn tình trạng các hộ sử dụng thuốc sâu cấm để bón cho rau. Sự chênh lệch giá giữa RAT và RT còn thấp, dẫn đến hiệu quả kinh tế RAT thấp hơn RT. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm còn đơn giản, thiếu phông phuc làm cho người nông dân gặp nhiều khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm. 4.2.2. Những nguyên nhân Nguyên nhân khách quan Do giá bán RAT của người nông dân quá thấp dẫn đến người nông dân tìm mọi cách để giảm giá thành sản xuất bằng cách sử dụng phân bón, thuốc BVTV không đúng quy định, sử dụng những nguồn nước bị ô nhiễm nhưng thuận tiện trong việc bơm tát. Do sản xuất rau có tính thời vụ cho nên giá cả thường xuyên không ổn định. Đầu vụ và cuối vụ giá bán cao, giữa vụ giá thấp, có những thời điểm không tiêu thụ được người nông dân phải đổ sản phẩm đi. Rau được sản xuất theo mùa vụ, chất lượng rau chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, do vậy không thể công nhận chất lượng rau của cả một vùng hết năm này qua năm khác chỉ dựa vào một số mẫu sản phẩm rau nhất định. Nguyên nhân chủ quan Việc kiểm tra, giám sát của các cấp, các ngành chưa chặt chẽ ( hiệu lực quản lý Nhà nước còn chưa cao); đặc biệt là việc quản lý Nhà nước về thuốc BVTV (còn nhiều hộ kinh doanh không có phép, buôn bán thuốc BVTV không được phép lưu hành). Giao đất theo nghị định 64/CP còn manh mún Công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục ý thức của người sản xuất còn chưa được thường xuyên, chưa được sâu rộng. Đầu tư cơ sở hạ tầng cho các vùng sản xuất RAT chưa đồng bộ, đặc biệt là hệ thống thuỷ lợi. HTX thiếu mặt bằng kinh doanh, đội ngũ cán bộ HTX chưa năng động trong cung ứng vật tư. CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, TIÊU THỤ RAU AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM 1. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU AN TOÀN 1.1. Mục tiêu Theo định hướng chung phát triển nông nghiệp của huyện giai đoạn 2008-2015 là xây dựng và phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, đa dạng hoá sản phẩm. Ngoài ra nông nghiệp của huyện còn có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu phát triển nền nông nghiệp sinh thái, tạo môi trường và cảnh quan cho thủ đô Hà Nội. Đối với ngành trồng rau cần phải đẩy mạnh phát triển sản xuất rau an toàn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng rau an toàn của thị trường trong nước, tạo cơ sở để tăng thu nhập, cải thiện chế độ dinh dưỡng cho người lao động, tạo ra nguồn hàng hoá đặc trưng của vùng và tăng cường cho xuất khẩu. Tiến tới đưa dần sản xuất và tiêu thụ rau an toàn vào thay thế rau thường, các xã trong huyện hầu hết được thực hiện quy trình sản xuất rau an toàn nhằm hướng tới 100% sản phẩm rau cung cấp ra thị trường đạt tiêu chuẩn rau an toàn. - Mục tiêu cụ thể Về sản xuất Phấn đấu đến năm 2015, 100% diện tích rau trong vùng sản xuất rau an toàn được sản xuất theo quy trình kỹ thuật có sự kiểm soát chặt chẽ của các ban ngành chức năng. Tạo ra những vùng sản xuất rau đặc trưng, có giá trị hàng hóa cao như vùng rau gia vị xã Đông Dư. Phấn đấu đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu. Năng suất rau trung bình đến năm 2010 đạt 195 tạ/ha. Phấn đấu giá trị thu nhập 1 ha sản xuất rau an toàn 150 triệu/năm. Nâng cao sức khoẻ cộng đồng, giảm thiểu độc hại cho người dân khi được sử dụng sản phẩm rau an toàn. Về tiêu thụ Phấn đấu đến năm 2015, 100% sản lượng rau an toàn của toàn huyện được tiêu thụ thông qua hình thức hợp đồng giữa các tác nhân là người sản xuất và người tiêu thụ. Cần mở rộng hơn nữa mạng lưới tiêu thu cho bà con nông dân, như mở các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm RAT của huyện, nhằm quảng bá rộng rãi thương hiệu RAT huyện nói chung và các vùng sản xuất đã có được thương hiệu cũng như giấy chứng nhận nói riêng. Trong thời gian tới cần xúc tiến mạnh mẽ hơn nữa việc tiêu thụ RAT vào các thị trường khó tính như siêu thị và các khách sạn nhà hàng lớn. 1.2. Phương hướng phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn - Phương hướng chung Duy trì các vùng rau hiện có với quy mô vừa và nhỏ ở các vùng có đủ điều kiện về đất, nước tưới để sản xuất RAT. Xây dựng và phát triển các vùng rau tập trung ở những vùng có diện tích lớn, ổn định, sản xuất RAT ít nhất 10 năm. Nâng cao chất lượng rau an toàn đảm bảo uy tín về thương hiệu rau an toàn huyện trên thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận. Nâng cao năng lực cạnh tranh hướng tới đẩy mạnh xuất khẩu rau an toàn - Kế hoạch cụ thể Về sản xuất - Năm 2007 diện tích gieo trồng rau các loại là 1269 ha đạt 94% kế hoạch, trong đó diện tích sản xuất rau an toàn 830 ha chiếm 65,4% diện tích; năng suất đạt 185 tạ/ha, năng suất tăng 5,4 tạ/ha, sản lượng rau 23.476,5 tấn. - Năm 2008 diện tích gieo trồng rau an toàn là 846 ha; tập trung chủ yếu ở các vùng sản xuất rau an toàn tập trung tại các xã Văn Đức, Đặng Xá, Lệ Chi, Đông Dư, ngoài ra phát triển thêm 78 ha tại các xã Yên Viên, Cổ Bi, Kim Sơn. - Năm 2009 phấn đấu diện tích gieo trồng rau an toàn là 1.353 ha; mở rộng thêm các diện tích rau tại các vùng sản xuất tập trung tại các xã Văn Đức, Đặng Xá, Lệ Chi. - Năm 2010 phấn đấu diện tích gieo trồng rau an toàn: 1.404 ha trong đó tập trung phát triển thêm diện tích sản xuất rau an toàn tại xã Phù Đổng, Yên Thường( 156 ha). - Năm 2011 – 2015 phấn đấu diện tích gieo trồng rau an toàn: 1.740 ha trong đó tập trung phát triển thêm diện tích sản xuất rau an toàn tại xã Cổ Bi, và một số xã có tiềm năng trong sản xuất RAT Biểu 3.1: Tổng hợp kế hoạch sản xuất rau an toàn 2009 -2015 S TT Tên xã 2009 2010 Năm 2011-2015 DT canh tác(ha) DT gieo trồng(ha DT canh tác(ha) DT gieo trồng(ha DT canh tác (ha) DT gieo trồng 1 Văn Đức 150 450 150 450 170 510 2 Đặng xá 80 240 80 240 100 300 3 Đông Dư 40 120 40 120 50 150 4 Lệ Chi 70 210 70 210 80 240 5 Đa Tốn 16 48 18 54 20 60 6 Dương Hà 10 30 20 60 30 90 7 Yên Viên 15 45 15 45 20 60 8 Cổ Bi 10 30 10 30 20 60 9 Kim Sơn 8 24 10 30 20 60 10 Phù Đổng, 15 45 15 45 20 60 11 Yên Thường 37 111 40 120 50 150 Tổng 451 1.353 468 1.404 580 1.740 Nguồn: Phòng kinh tế huyện Gia Lâm Về tiêu thụ - Dự báo về thị trường Kết quả điều tra thị trường Hà Nội cho thấy, trong một năm thường có 3 giai đoạn khan hiếm rau (giai đoạn chuyển mùa): Tháng 2 chuyển sang tháng 3, tháng 6 chuyển sang tháng 7, tháng 10 chuyển sang tháng 11. Năm 2009 diện tích RAT trên địa bàn thành phố Hà Nội chiếm khoảng 52% tổng diện tích gieo trồng rau các loại. Sản lượng đáp ứng được khoảng 32% về nhu cầu sử dụng RAT của người tiêu dùng. Do đó nhu cầu về RAT của thành phố trong thời gian tới còn rất lớn. Dự kiến sản lượng RAT ở huyện Gia Lâm trong thời gian tới tiêu thụ chủ yếu vẫn ở thị trường truyển thống là khu vực nội thành Hà Nội, thông qua các chợ đầu mối như Long Biên và các siêu thị cửa hàng bán lẻ .. chiếm khoảng trên 60-70% sản lượng rau an toàn của huyện. Lượng RAT còn lại đựơc tiêu thụ tại chỗ và bán cho các tỉnh lân cân. Một phần sản lượng RAT đạt tiêu chuẩn được xuất khẩu sang các nước khác. 2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ RAU AN TOÀN 2.1. Những giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất RAT 2.1.1. Mở rộng quy mô và quy hoạch nội bộ các vùng sản xuất Qua quá trình điều tra và nghiên cứu chúng tôi thấy huyện Gia Lâm là huyện có quy mô sản xuất RAT lớn, đây là một trong những huyện chuyên về sản xuất RAT của Thành phố hà Nội vì vậy huyện cần mở rộng quy mô sản xuất RAT lớn hơn nữa, đặc biệt là quy mô sản xuất RAT trong nhà lưới, để RAT ngày càng bảo đảm an toàn hơn, mở rộng quy mô về diện tích và chủng loại RAT. UBND huyện Gia Lâm quy hoạch khoanh vùng sản xuất RAT với các xã có những thuận lợi và tiềm năng để trở thành vùng sản xuất hàng hoá lớn. Kiên quyết xử lý các hộ vi phạm vùng quy hoạch RAT, như các hộ trồng cỏ voi, các hộ cố tình sản xuất RT trên vùng quy hoạch RAT. Các hộ nông dân hợp tác với nhau, tự nguyện trao đổi ruộng cho nhau để các hộ có diện tích tập trung hơn, vận động các hộ tham gia vào HTX sản xuất và tiêu thụ RAT để cho sản xuất và tiêu thụ ngày càng có quy mô lớn. Trên cơ sở từng loại đất và truyền thống canh tác của địa phương cũng như tiêu dùng rau của thị trường để xác định quy mô sản xuất các chủng loại RAT cho hợp lý. Hiện nay xu hướng tiêu thụ và theo nghiên cứu của viện dinh dưỡng trong cơ cấu rau tiêu thụ cần giảm tỷ lệ rau ăn lá, tăng tỷ lệ rau ăn quả, củ vì ngoài giá trị dinh dưỡng cao hơn rau ăn lá, loại rau này còn có thể đưa vào chế biến. Cơ cấu rau cần đạt là rau ăn lá 30%, rau ăn quả 30%, rau gia vị 15%, và rau khác 25%. Chính vì vậy huyện Gia Lâm cần phải phát triển thêm các chủng loại RAT như rau thơm, ngô rau, dưa chuột bao tử, tỏi tây, bầu, bí ... đồng thời giảm thiểu tỷ lệ rau ăn lá như các loại cải, bắp cải, cải bao... Đồng thời các viện, trường, đơn vị quản lý về sản xuất và tiêu thụ trên địa bàn cũng cần có những công tác hỗ trợ như: nghiên cứu chọn tạo giống mới, tăng cường chuyển giao các loại rau cao cấp, rau chất lượng, cơ cấu quanh năm vào sản xuất để nâng cao giá trị kinh tế, đảm bảo rải vụ, đáp ứng nhu câu thị trường. 2.1.2. Giải pháp về khoa học kỹ thuật trong trồng RAT Nâng cao kiến thức, sự hiểu biết và ý thức về bảo vệ môi trường sinh thái, môi trường sống của cộng đồng và của từng cơ sở, để họ có ý thức trong việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm RAT. Tăng cường công tác khuyến nông hướng dẫn quy trình sản xuất RAT cũng như kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV, đồng thời mở các lớp tập huấn về quy trình sản xuất RAT Tiến hành sâu rộng việc phổ cập kiến thức khoa học kỹ thuật, cũng như công tác khuyến nông tới người lao động, để nâng cao về trình độ canh tác và sản xuất. Tiến bộ sản xuất RAT có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và hiệu quả chúng, do sản xuất RAT đòi hỏi quy trình sản xuất rất nghiêm từ khâu chuẩn bị làm đất, diệt bệnh, chăm sóc đến khâu thu hoạch và bảo quản sản phẩm. Để đưa tiến bộ kỹ thuật mới đến các hộ nông dân có hiệu quả thì cần thiết phải thực hiện những việc sau: - Các cấp, các ngành có liên quan phải xây dựng quy trình sản xuất cụ thể cho từng loại RAT và hướng dẫn nông dân thực hiện đúng quy trình sản xuất đó. - Thường xuyên tuyên truyền phổ biến những thông tin mới về kỹ thuật tới các hộ nông dân bằng các phương tiện đại chúng như đài, ti vi, loa phóng thanh... - Đưa các nội dung tập huấn cho nông dân như kỹ thuật chọn giống, kỹ thuật chăm sóc, kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh, kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV, kỹ thuật thu hoạch bảo quản - Thường xuyên mở các lớp tập huấn về kỹ thuật sản xuất RAT do các cán bộ khuyến nông về giảng dạy, có thể cử một số nông dân đi học kỹ thuật mới và về phổ biến lại cho người khác, từ đó khuyến khích được người dân áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới. - Thường xuyên tổ chức các nông dân xem các mô hình trình diễn, tổ chức hội nghị đầu bờ, các buổi hội thảo để cùng nhau trao đổi kinh nghiệm sản xuất và tiêu thụ RAT. Phát triển sản xuất RAT với công nghệ mới như nhà lưới, tưới phun hình thành các khu công nghệ cao. Từ các nghiên cứu và thử nghiệm sản xuất RAT theo mô hình RAT trong nhà lưới cho kết quả rất tốt. Giá trị sản xuất các công thức luân canh trong nhà lưới cao gấp 1,2-1,5 lần so với đối chứng. Đặc biệt, lượng rau sản xuất trái vụ từ tháng 5-8 đạt không kém so với vụ xuân hè và cao hơn vụ xuân. Đưa các giống tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sinh học vào các mô hình làm cơ sở nhân ra diện rộng các tiến bộ kỹ thuật. Xây dựng các điểm kinh doanh phân phối thuốc BVTV tại các vùng sản xuất rau an toàn tập trung, hướng dẫn nông dân sử dụng thuốc hoá học trừ sâu theo hướng dẫn chỉ định của các cơ quan chuyên môn. Khuyến khích các cửa hàng kinh doanh thuốc BVTV tại vùng sản xuất rau an toàn kinh doanh thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học, thuốc có độ độc thấp, phân giải nhanh đảm bảo nông dân sử dụng thuốc BVTV đúng quy định và thuận lợi. Tăng cường hơn nữa mối liên kết giữa hai nhà là nhà nông và nhà khoa học. Trên địa bàn huyện Gia Lâm hiện nay có những trung tâm nghiên cứu rau củ quả lớn nhất cả nước, có thể kể đến là trường đại học Nông nghiệp I Hà Nội, viện nghiên cứu rau củ quả TW Cần tăng cường hợp tác một cách sâu, rộng với những trung tâm này nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc chuyển giao khoa học kỹ thuật cho bà con nông dân trong huyện. Thông qua các hình thức như tạo điều kiện cho các nhà nghiên cứu có thể tiến hành thí nghiệm, thử nghiệm các mô hình điểm trên ngay địa bàn. 2.1.3. Hoàn thiện về cơ chế chính sách cho phát triển RAT Các cơ quan chức năng nên phối hợp soạn thảo, hoàn chỉnh các quy trình kỹ thuật sản xuất RAT, các quy trình lưu thông RAT và nhanh chóng phổ biến tới các hộ nông dân. Thành lập các bộ phận kiểm tra, giám sát các điều kiện sản xuất và lưu thông RAT trên địa bàn huyện, cần phải xử phạt hành chính các sai phạm trong sản xuất và lưu thông RAT. Hỗ trợ kinh phí, trợ giá cho người sản xuất trong thời gian đầu khi sản xuất RAT chưa ổn định, người sản xuất chưa tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và để bảo đảm hiệu quả kinh tế ít nhất phải bằng rau đại trà, để tạo đà cho RAT phát triển ngày càng tốt hơn. Có chính sách về vốn vay ưu đãi cho các hộ nông dân phát triển sản xuất rau an toàn. Năm 2009 nhà nước đã có chính sách kích cầu với gói kích cầu trị giá 1700 tỷ. Vậy kiến nghị là nên giành một phần nhỏ cho sản xuất nông nghiệp có tính bền vững như sản xuất RAT bằng biện pháp cho bà con nông dân trồng RAT vay vốn ưu đãi hoặc cho vay không có lãi suất. Cung ứng các loại phân hữu cơ, phân vi sinh, thuốc trừ sâu sinh học và một số thiết bị sản xuất RAT với giá ưu đãi Ưu tiên kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng như hệ thống kênh mương, giếng khoan, và đặc biệt là hệ thống nhà lưới kiên cố để cho RAT phát triển ngày càng tốt. Hỗ trợ kinh phí cho việc quảng cáo, tuyên truyền, đăng ký thương hiệu, cho khâu dịch vụ bán hàng, cho công tác khuyến nông, cho vệc đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất và đặc biệt là hỗ trợ kinh phí cho việc nghiên cứu các biện pháp kiểm dịch chất lượng RAT để khâu này đựơc nhanh, rẻ tiền và mang lại hiệu quả cao. Khuyến khích nông dân chuyển đổi từ trồng lúa, ngô và các cây trồng có hiệu quả kinh tế thấp sang trồng RAT. Có chính sách ưu đãi , khuyến khích ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất và chế biến bảo quản sản phẩm rau an toàn. 2.1.4. Giải pháp luân canh cây trồng Bố trí cơ cấu cây trồng một cách hợp lý vừa có tác dụng cải tạo đất, phòng trừ sâu bệnh còn có tác dụng giải quyết rau giáp vụ, giảm bớt tình trạng rộ rau trong mùa thu hoạch nhờ đó sẽ góp phần bình ổn giá cả, đồng thời làm tăng hiệu quả kinh tế của người nông dân. Qua khảo sát và sự tham khảo ý kiến của một số chuyên gia nông học chúng tôi đã đưa ra một vài nguyên tắc về chế độ luân canh bố trí cây trông đối với cây rau để người nông dân tham khảo. Cụ thể - Muốn có rau thu hoạch điều hoà quanh năm cần phải có một cơ cấy cây trồng thích hợp giữa các cây rau có nguồn gốc ôn đới, á nhiệt đới với nhiệt đới nhất là giáp vụ; đồng thời phải bố trí cơ cấu giữa các cây rau trồng cạn với cây trồng nước để có thể đối phó với biến động về nhiệt độ ( trong giáp vụ 1) và mưa (trong giáp vụ 2). Bố trí luân canh phải chú ý luân canh giữa các cây khác họ, và giữa các cây tuy khác họ nhưng có cùng một loại sâu bệnh. Sau 1-2 năm phải luân canh với các cây trồng nước như rau muống nhằm thay đổi điều kiện sinh thái của các loại sâu bệnh để diệt sâu bệnh trong đất - Luân canh và nhất là bố trí cơ cấu cây trồng phải có nhiều rau trong lúc giáp vụ còn chính vụ phải nhiều rau ngon và rau dự trữ cho giáp vụ Căn cứ vào nguyên tắc trên, có thể đưa ra một số công thức luân canh sau: CT1: bắp cải (tháng 9-12)- đậu cô ve (tháng 12-2)- su hào (tháng 2-4)- mướp (tháng 4-8); CT2: cải củ (tháng 9-10)- su hào (1-12)- bí xanh (tháng 12-6)- cải ngọt (tháng 7-8); CT3: cải ngọt (tháng 9-10)- khoai tây (tháng 11-2)- dưa chuột (tháng 2-5)- cải củ (5-8); CT4: cà chua (tháng 8-12)- su hào (tháng 12-2)- bí xanh (tháng 12-6)- cải xanh (tháng 6-8); CT5: Trên đây là một vài công thức luân canh chúng tôi đưa ra, có thể còn nhiều công thức luân canh khác nhau, nhưng trên đây là một số công thức luân canh đảm bảo sự đan xen về thời vụ nhờ đó sẽ hạn chế được tính thời vụ của rau, đồng thời nâng cao hệ số sử dụng đất của hộ. 2.1.5. Giải pháp đầu tư các yếu tố đầu vào cho sản xuất RAT Đầu vào sản xuất và đầu ra sản phẩm có mối quan hệ rất chặt chẽ, đó là mối quan hệ nhân quả, trong sản xuất nông nghiệp cũng vậy. Tức là khi khâu đầu vào được thực hiện tốt nó sẽ tạo ra đầu ra sản phẩm có năng suất cao và chất lượng tốt. Vì vậy đầu tư các yếu tố đầu vào là khâu mất chốt quyết định chất lượng đầu ra. Đầu tư các yếu tố đầu vào bao gồm các khâu sau * Về giống Giống giữ vai trò quyết định để đảm bảo thời vụ và năng suất, sản lượng cũng như chất lượng sản phẩm sau này. Để đảm bảo có giống chát lượng tốt phục vụ sản xuất RAT của nông dân thì cần phải: - Có giấy hướng dẫn trước khi gieo trồng từ đó tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc sử dụng giống. - Nhà nước cần đầu tư cho công tác nghiên cứu, chọn tạo giống, sản xuất giống và phải có kế hoạch nhập nội. - Phải có chương trình kiểm dịch giống, sản xuất giống và phải có kế hoạch nhập nội. - Nhà nước cần có biện pháp hỗ trợ giá với những giống rau nhập khẩu cho nông dân thông qua mạng lưới cung cấp giống của các công ty giống đến các HTXDVNN. - Tuyên truyền vận động sử dụng các loại giống cây con đã qua kiểm dịch, các loại giống cho năng suất cao... * Phân bón Rau là cây trồng có thời gian sinh trưởng tương đối ngắn nhưng lại cho một khối lượng sản phẩm rất cao, từ 20-60 tấn/ha do vậy cây rau đòi hỏi phải được bón nhiều phân. Nhu cầu về chất dinh dưỡng lớn vượt quá khả năng cung cấp của đất, dù là loại đất cực kỳ mầu mỡ, vì vậy phải trông vào nguồn phân bón bón cho đất trồng rau. Tuy nhiên đối với RAT thì phân bón có ảnh hưởng nhiều đến chất lượng rau vì vậy bón như thế nào để vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế vừa đảm bảo chất lượng RAT là một việc làm rất khó. Vì vậy người nông dân cần phải năm được yêu cầu kỹ thuật bón phân cho rau, đó là Bón cân đối giữa các phân đạm, lân, kali Bón đủ lượng cần thiết Bón đúng lúc và đúng cách Đạm, lân, kali là ba chất cơ bản để tạo ra chất hữu cơ và năng suất, phẩm chất cảu cây rau; nhưng nếu bón mất cân đối giữa chúng sẽ dẫn đến hậu quả ngược lại: năng suất thấp, chất lượng rau kém, dễ hư hỏng khi vận chuyển hoặc bảo quản. Biểu 3.2 : Lượng các chất dinh dưỡng chính mà cây rau láy đi để sản xuất được 1 tấn sản phẩm và lượng cần phải bón - kg/ha (theo tài liệu của Nga) Loại rau Thời gian sinh trưởng (ngày) Lượng cây lấy đi từ đất Lượng cần bón trả đất N P K N P K Cải bắp 120 3,5 1,3 4,3 5,5 5 6 Xà lách cuộn 60 2,2 0,8 5,0 2,5 2,5 6 Rau Bina 60 3,6 1,8 5,2 4 4 7 Bạch tạp 110 2,4 0,8 4,6 3 2,5 6 Cà rốt 120 3,2 1,3 5,0 3,2 3,0 5 Dưa chuột 100 1,7 1,4 2,6 3,5 2,5 4 Hành tây 100 3,0 1,2 4,0 7 5 5 Mặc dù đây chỉ là cách tính theo lý thuyết, nhưng theo kinh nghiệm của tác giả thì nó cũng gần sát với thực tế ; vả lại nó còn phụ thuộc vào chất đất, vào mùa vụ và nhất là vào kinh nghiệm sản xuất của người trồng rau. Vì thế nó chỉ là cách tính để tham khảo nhưng cần thiết cho những ai chưa có kinh nghiệm. * Về nước tưới Thành phố Hà Nội kết hợp với huyện Gia Lâm đầu tư cho các xã để xây dựng hệ thống thuỷ lợi đáp ứng nhu cầu nước tưới, đồng thời có hình thức hỗ trợ cho nông dân đào giếng khoan để có nước sạch phục vụ sản xuất. * Về đầu tư thuốc BVTV Trong sản xuất rau việc sử dụng BVTV là điều không thể tránh khỏi, tuy nhiên đầu tư BVTV như thế nào cho vừa đảm bảo có năng suất vừa đảm bảo chất lượng rau đó là điều rất khó. Theo Tiến sỹ Nguyễn Duy Trang (viện BVTV) đã đề xuất quy trình sử dụng thuốc BVTV như sau: - Sử dụng có chon lọc, nên sử dụng các koại thuốc sinh học, thuốc thảo mộc, thuốc hoá học ở nhóm độc tố III, IV. - Xử lý hạt giống, con giống trứơc khi gieo trồng - Sử dụng thuốc luân phiên - Đảm bảo thời gian cách ly. * Các yếu tố khác như vốn, tổ chức lao động, tuỳ điều kiện của từng hộ mà có phương pháp cụ thể. 2.1.6. Giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh rau an toàn Cơ sở hạ tầng như hiện nay của huyện không đáp ứng điều kiện bảo đảm phát triển kinh tế xã hội cả hiện tại và tương lai. Vì vậy cần phải đầu tư, nâng cấp sao cho đạt đến yêu cầu kỹ thuật xã hội của xã, muốn làm được phải có vốn. Biểu 3.3: Định mức đầu tư hạ tầng cho vùng RAT tập trung ST T Hạng mục, nội dung đầu tư ước tính kinh phí (triệu đồng) Vùng 20-25 ha Vùng 26-35 ha Vùng 36-45 ha Vùng >45 ha 1 Đường bêtông nội đồng: - Mức 1: Đường trục chính + nhánh 7.000 9.000 12.000 15.000 - Mức 2: Đường trục chính 4.000 5.500 7.000 9.000 2 Nhà lưới bán kiên cố - Mức 1: Cột sắt mạ kẽm 6.000 8.500 11.000 14.000 - Mức 2: Cột bê tông 2.200 3.000 4.500 6.000 3 Hệ thống nước tưới - Mức 1: Giếng khoan + tưới tự động cho 20-30% diện tích 10.000 11.000 12.500 14.500 - Mức 2: Giếng khoan 6.500 7.500 8.500 10.000 - Mức 3: Mương bê tông 2.600 3.200 4.300 5.000 4 Hệ thống điện hạ thế 350 400 500 600 5 Hệ thống ươm giống khay bầu 300 400 500 600 6 Nhà trung tâm sơ chế, giới thiệu sản phẩm 450 500 600 700 7 Bể chứa vỏ bao bì thuốc BVTV 120 150 200 250 Tổng mức hạ tầng 1 24.220 29.950 37.300 45.650 Tổng mức hạ tầng 2 13.920 17.450 21.800 27.150 Tổng mức hạ tầng 3 10.020 13.150 17.600 22.150 Nguồn: Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội Trên đây là dự kiến nhu cầu vốn cho phục vụ cho sản xuất RAT của huyện . Đề nghị UBND Thành phố có biện pháp nhằm giúp cho các hộ nông dân trong huyện thuận lợi trong việc sản xuất RAT trong những năm tới. Ngoài ra Thành phố Hà Nội kết hợp với huyện uỷ Gia Lâm, các ngành các cấp xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác chế biến sản phẩm, xây dựng các dự án phát triển công nghiệp nông thôn để nâng cao chất lượng sản phẩm RAT, khắc phục tính thời vụ của rau. 2.1.7. Giải pháp tuyên truyền Trong bối cảnh hiện nay các chế tài xử lý vi phạm trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn còn chưa rõ ràng và chưa đủ mạnh, thì công tác tuyên truyền được coi là một giải pháp có tính thiết thực và chủ đạo. Công tác tuyên truyền sản xuất và tiêu thụ rau an toàn đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của bà con. Đối tượng cần tuyên truyền ở đây không chỉ đơn thuần là bà con nông dân sản xuất RAT mà cần tuyên truyền sâu rộng hơn nữa cho người tiêu dùng hiểu được tính chất cũng như chất lượng RAT, bởi trong nền kinh tế thị trường thì khách hàng luôn quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp, sản phẩm được tiêu thụ nhanh hay chậm, đều do khách hàng quyết định. Song tuyên truyền như thế nào để cho bà con nông dân cũng như người tiêu dùng dễ hiểu dễ tiếp thu lại là một vấn đề cần được quan tâm. Đối với người sản xuất thì cần tuyên truyền cho họ biết đựơc những kỹ thuật có tính căn bản và thiết yếu như kỹ thuật sản xuất RAT, quy trình sản xuất đặc biệt trong đó cần phải hướn dẫn bà con sử dụng thuốc BVTV trên rau đúng cách, khoa học và hợp lý Đối với người tiêu dung thì phải hướng dẫn họ cách nhận biết và lựa chọn sản phẩm RAT, cần giới thiệu cho họ những cơ sở sản xuất và địa chỉ kinh doanh RAT tin cậy, có chữ tín để người tiêu dùng yên tâm sử dụng sản phẩm tránh hoài nghi, lo lắng. Thông qua các hình thức tuyên truyền như phát tờ rơi về hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV trên rau, sổ tay hướng dẫn sử dung thuốc BVTV. Ngoài ra tuyên truyền trên báo, đài trung Ương và Thành phố cúng như tại huyện xã qua các kênh tuyên truyền đó sẽ dần nâng cao nhận thức của ban thân người sản xuất cũng như người sử dụng RAT. 2.2. Những giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ RAT 2.2.1. Giải pháp về thi trường, tổ chức tiêu thụ RAT Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, nếu không có quá trình tiêu thụ thì không có quá trình tái sản xuất hàng hoá diễn ra, tiêu thụ hàng hoá nhanh sẽ kích thích sản xuất phát triển. Vì vậy giải pháp về thị trường phải là giải pháp quan trọng nhất và cần phải có sự quan tâm hàng đầu của các cấp, ngành. Trước đây trong cơ chế bao cấp, sản phẩm làm ra do Nhà nước giải quyết khâu tiêu thụ. Nhưng hiện nay, trong cơ chế thị trường thì nhu cầu của thị trường quyết định khâu sản xuất. Vấn đề tiêu thụ sản phẩm rau nói chung cũng như sản phẩm RAT nói riêng là mối lo thường xuyên của nông dân, bởi lẽ sản phẩm rau xanh không thể bảo quản lâu được vì vậy nếu bán chậm hoặc không bán được thì sản phẩm nhanh chóng bị mất phẩm cấp và có thể phải bỏ đi. Việc tiêu thụ RAT của huyện nhìn chung còn gặp nhiều khó khăn, phần vì thị trường tiêu thụ RAT của huyện chủ yếu là thị trường truyền thống Hà Nội và các vùng lân cận, do đó vào lúc thu họach rộ, người nông dân bị ép gía dẫn đến giá bán rất thấp. Phần khác vì chất lượng RAT của huyện chưa được bảo đảm, người tiêu dung chưa thực sự yên tâm khi sử dụng RAT, họ chưa tin tưởng vào chất lượng RAT ở huyện Gia Lâm. Để thị trường RAT ngày càng phát triển góp phần ổn định và phát triển sản xuất RAT thì cần phải có các giải pháp sau: Thứ nhất là tăng cường thông tin tuyên truyền về sản xuất RAT bằng các phương tiện thông tin đại chúng, để nâng cao nhận thức của người sản xuất và người tiêu dùng về RAT, về những tác dụng của nó đối với sức khoẻ con người và lành mạnh của môi trường. Thứ hai, đối với người sản xuất cần tuyên truyền sâu rộng "pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật" để hộ biết được thuốc BVTV nào bị cấm sử dụng. Có biện pháp xử phạt hành chính và không công nhận sản phẩm RAT đối với những hộ sử dụng thuôc BVTV bị cấm. Đồng thời giới thiệu công dụng của những loại phân hữu cơ, vi sinh, phân hoai mục. Thuốc trừ sâu BT... Thứ ba, UBND và HTX nên đứng ra đẩm nhận xây dựng một số cửa hàng giới thiệu sản phẩm RAT vừa bán sản phẩm của nhà, vừa thu gom của các hộ khác để bán. Thứ tư, các hiệp hội nông dân, hiệp hội liên gia, các nhóm hợp tác tiêu thu RAT có thể từ 5-10 hộ. Họ liên kết với nhau, hình thành các nhóm tiêu thụ đổi công. Phương thức hoạt động của họ là các hộ tự thu hoạch sản phẩm tập trung về một nơi thuận lợi, sau đó cùng làm hàng (vệ sinh rau, phân loại, đóng gói) và bán sản phẩm. Kiểu hợp tác này huy động và sử dụng tốt nhất nguồn lao động của các hộ và giải quyết khó khăn cho những hộ thiếu lao động, do vậy nó đang được ưa chuộng và phát triển. Thứ năm, sản phẩm RAT trước khi bán phải có bao bì đóng gói cẩn thận, có nhãn hiệu ghi rõ nơi sản xuất phải đăng ký thương hiệu, thời gian bảo quản và phải có dấu kiểm định chất lượng. Thứ sáu, đầu tư hơn nữa cho việc chế biến sản phẩm như đa dạng hoá về chủng loại chế biến, tăng công suất chế biến,... để dự trữ sản phẩm lúc giáp vụ và khi sản phẩm rau tươi bị tồn đọng. Thứ bảy, huyện phải nhanh chóng đăng ký thương hiệu cho các xã có đủ điều kiện để cho sản phẩm của các xã này lưu thông dễ dàng hơn trên thị trường và không bị các sản phẩm khác chèn ép và tăng cường dịch vụ đến tận tay người tiêu dùng. Ngoài ra, các cấp, các ngành, Bộ nông nghiệp tỉnh, huyện cần giúp địa phương tìm thị trường bán buôn với các tỉnh bạn. Đồng thời người sản xuất, người chuyên bán buôn tăng cường công tác tiếp thị, tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho người tiêu dùng ở Hà Nội và các địa phương lân cận. Biểu 3.4: Nhu cầu RAT của Hà Nội từ năm 2009-2015 Lượng tiêu thụ Kế hoạch 2009 2010 2015 Tổng lượng rau tiêu thụ của thành phố (tấn/ngay) 734,84 753,84 769,84 Tổng lượng rau tiêu thụ của nội thành(tấn/ngày) 315,01 345,13 363,13 Tổng lượng rau tiêu thu của ngoại thành(tấn/ngày) 390,83 407,83 433,71 Tổng lượng rau tiêu thụ cả năm (tấn) 250340 274845 290847 Nguồn: Sở NN&PTNT thành phố Hà Nội 2.2.2. Liên kết chặt chẽ giữa các tác nhân tham gia sản xuất và tiêu thụ RAT Để phát triển sản xuất – tiêu thụ rau an toàn rất cần sự liên kết chặt chẽ giữa người sản xuất (nông dân), các nhà khoa học, cơ quan quản lý và doanh nghiệp. Phát triển mô hình nông dân cho doanh nghiệp thuê đất và làm công ăn lương cho doanh nghiệp, như vậy sẽ khắc phục được tình trạng sản xuất cá thể, manh mún. Lợi ích của các tác nhân cần phải được phân chia một cách hài hoà, vì vậy nếu vấn đề lợi ích không được giải quyết thoả đáng thì mối liên hệ giữa các tác nhân không thể chặt chẽ được. Nâng cao hiểu biết và những kiến thức về kinh doanh phân phối và bảo quản rau quả cho tất cả các tác nhân. Mô hình chung của hệ thống phân phối rau là nông dân thu hoạch, thu gom và bán buôn mua phân loại sau đó cung ứng cho người bán lẻ. Tuy nhiên, hầu hết các công đoạn này đều được làm thủ công, đa số các tác nhân (nhất là người nông dân và một số tác nhân trung gian) đều thiếu hiểu biết về kinh doanh, phân phối và bảo quản sản phẩm dẫn tới chất lượng rau không được bảo đảm qua từng khâu phân phối. 2.2.2.1 Giải pháp đối với người sản xuất Trong mối liên kết sản xuất – tiêu thụ rau an toàn của Hà Nội lợi ích mà tác nhân người sản xuất nhận được bao giờ cũng là thấp nhất so với các tác nhân khác, trong khi họ lại là tác nhân phải chịu nhiều rủi ro hơn, một nắng hai sương để làm ra sản phẩm. Cần phải hài hoà lợi ích giữa người sản xuất với các tác nhân khác thì các mối liên kết mới bền chặt được và rau an toàn mới thực sự an toàn. Vì không ai có thể quản lý được việc sử dụng thuốc trừ sâu của nông dân, nói đã quản lý được người nông dân không dùng thuốc trừ sâu độc hại nay, không dùng thuốc ngoài danh mục kia chỉ là trên lý thuyết. Không ai có thể sản xuất thay nông dân, phải bản thân người trồng rau tự nhận thức và thay đổi. Tạo điều kiện cho người sản xuất tiếp xúc với các siêu thị và cửa hàng rau an toàn trong nội thành, khó khăn của người nông dân là thị trường tiêu thụ. Thị trường tiêu thụ của người sản xuất rau an toàn phải là nơi mà họ có thể trao đổi, buôn bán sản phẩm theo đúng giá trị của chúng. Vẫn không ít những người sản xuất phải bán sản phẩm rau an toàn theo giá của rau thường nên đã gây ra tâm lý chán chường và thiếu trung thực trong hoạt động sản xuất. Hiện nay, rau an toàn đến tay người tiêu dùng thông qua các cửa hàng, siêu thị là chủ yếu, trong khi đó sự tiếp xúc của người sản xuất với các loại hình bán lẻ này còn rất khó khăn. Quy mô sản xuất rau an toàn trong các hộ trồng rau chưa lớn, bình quân một hộ người sản xuất mới chỉ có hơn 3 sào rau an toàn. Chính vì vậy sản xuất còn manh mún dẫn đến sự không đồng đều về chất lượng và chủng loại rau trong khi tiêu chí này lại được các siêu thị, khách sạn hết sức chú trọng. Chính vì vậy, người sản xuất nên mở rộng quy mô sản xuất, có thể theo loại hình trang trại trồng rau an toàn. Người sản xuất rau an toàn cần phải liên kết chặt chẽ với nhau hơn nữa trong hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, nhất là hoạt động tiêu thụ để tránh tình trạng bị các tác nhân khác ép giá. Nên hoạt động theo hình thức các tổ liên kết khoảng từ 4-6 người sao cho việc giám sát và hỗ trợ lẫn nhau được dễ dàng hơn. Liên kết giữa người sản xuất với các tác nhân khác là rất cần thiết, nhằm tăng giá trị sản phẩm, giảm rủi ro cho cả người mua lẫn người bán. Tuy nhiên, để liên kết được chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu thụ, cần phải hợp đồng bằng văn bản, có sự tin cậy lẫn nhau, đồng thời cần có sự chia sẻ rủi ro, tạo sự yên tâm trong hoạt động sản xuất. 2.2.2.2. Giải pháp đối với người thu gom Trong quan hệ mua bán sản phẩm, đa số phương tiện vận chuyển của các tác nhân thu gom còn thô sơ nên số lượng của mỗi lần vận chuyển nhỏ, thời gian cho hoạt động vận chuyển nhiều, sản phẩm bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển. Vì vậy tác nhân thu gom cần cải thiện phương tiện vận tải để nâng cao khối lượng vận chuyển cũng như giảm hư hao sản phẩm. Việc liên kết theo cơ chế hợp đồng bằng văn bản cũng chưa phải là hình thức phổ biến của hai nhóm tác nhân này. Chính vì vậy, cần phải thúc đẩy liên liên kết bằng hợp đồng văn bản để nâng cao tính pháp lý trong mối liên kết của hai tác nhân là người thu gom và người sản xuất. Đối với tác nhân thu gom tập thể ( Các HTX thu gom rau an toàn), cần liên kết bằng hợp đồng văn bản bao tiêu sản phẩm với những người sản xuất để có những ràng buộc về chất lượng và khối lượng rau hàng ngày. Đồng thời, các HTX thu gom cũng cần năng động trong việc tìm kiếm bạn hàng, nhất là các siêu thị, khách sạn, nhà hàng để cung cấp sản phẩm trực tiếp đến các đối tượng này. 2.2.2.3. Giải pháp đối với người bán lẻ Đời sống và dân trí ngày một nâng lên nên người tiêu dùng cũng quan tâm hơn đến việc mua thực phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn, đặc biệt người dân thành phố. Đây là cơ hội tốt trong việc cung ứng rau an toàn của tác nhân người bán lẻ, đặc biệt là các siêu thị. Người bán lẻ cần phải có sự trung thực trong kinh doanh, tránh sự “nhập nhàng” Giữa rau an toàn và rau thường khiến người tiêu dùng thiếu tin tưởng vào các cửa hàng bán rau an toàn. Người bán lẻ nên tăng cường các hoạt động quảng cáo về rau an toàn để thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng nhiều hơn. Mẫu mã cách thức bày bán sản phẩm rau an toàn nên đổi mới sao cho hấp dẫn người tiêu dùng hơn. Trên mỗi bao gói sản phẩm, bên cạnh việc ghi rõ xuất xứ sản phẩm cần phải ghi rõ khối lượng và giá tiền của sản phẩm để tiện lợi cho việc lựa chọn của người tiêu dùng. Đặc biệt, người bán lẻ nên xuất trình bản chứng minh chất lượng rau an toàn để tạo sự an tâm cho người tiêu dùng khi mua sản phẩm. Hiện nay hầu hết các cửa hàng, siêu thị rau an toàn mới chỉ là điểm đến của người tiêu dùng cho thu nhập cao, ổn định, người tiêu dùng nghèo chỉ mua rau từ các chợ truyền thống. Do đó, các siêu thị nên xem xét chiến lược tiêu thụ sản phẩm sao cho các loại khách hàng đều có thể mua được rau an toàn trong siêu thị. Một trong những chiến lược đó là tìm cách hạ giá bán sản phẩm. Nên rút ngắn thời gian thanh toán cho các tác nhân cung ứng để giúp họ có vốn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh rau an toàn. Tiến hành xử phạt nghiêm khắc với những người cung ứng có hành vi vi phạm hợp đồng như thời gian giao hàng, chất lượng, mẫu mã rau an toàn Để hoạt động phân phối trở nên tốt hơn. 2.2.3. Giải pháp xây dựng thương hiệu sản phẩm rau an toàn Thực hiện chủ trương của Huyện ủy, UBND huyện về phát triển kinh tế trên địa bàn huyện. Rau an toàn là một trong 3 cây mũi nhọn trong chiến lược giúp người nông dân phát triển kinh tế gia đình. Xây dựng thương hiệu nhằm giúp người nông dân, HTX dịch vụ nông nghiệp giới thiệu, quảng bá sản phẩm của mình, tạo được uy tín và lòng tin đối với người tiêu dùng. Xã Đông Dư là một trong 4 xã có truyền thống sản xuất rau an toàn, nơi đây nổi tiếng về một số giống rau gia vị như mùi tàu, húng, tía tô... HTXDVNN Đông Dư là xã duy nhất trên địa bàn huyện được Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp giấy chứng nhận là đơn vị có đủ điều kiện sản xuất rau an toàn và nơi sơ chế, chế biến rau an toàn. Đây là một đơn vị HTXDVNN trên địa bàn huyện đi tiên phong trong việc xây dựng thương hiệu. Trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm, thương hiệu là một yếu tố không nhỏ trong việc quảng bá, thu hút khách hàng. Việc đăng ký thương hiệu là một giải pháp hết sức quan trọng cần được quan tâm vì đó là cách thức tốt nhất phân định giữa rau an toàn và rau thường trên thị trường, tạo dựng niềm tin của người tiêu dùng, đảm bảo quyền lợi và nâng cao trách nhiệm của người trồng rau toàn. KẾT LUẬN Nền kinh tế xã hội càng phát triển, qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày càng nhanh, môi trường ngày càng bị ảnh hưởng xấu bởi các tác nhân thì đời sống và sức khoẻ của con người ngày càng bị đe doạ. Việc sản xuất và cung ứng rau xanh có chất lượng đảm bảo, an toàn vệ sinh cho người tiêu dùng là hướng đi đúng phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội. Trong những năm qua, kết quả sản xuất rau an toàn trên địa bàn huyện Gia Lâm đã đạt được những thành tích đáng kể. Quy mô diện tích, năng suất, sản lượng RAT của huyện ngày càng tăng với tốc độ nhanh. Đặc biệt là về diện tích gieo trồng RAT tăng bình quân trong 3 năm (2005-2008) tăng 28,15%/năm. Đồng thời sản lượng RAT cũng tăng 29,77%/năm, nhờ đó đã góp phần đáp ứng được một phần nhu cầu hiện tại về RAT của người tiêu dùng thủ đô cả về số lượng và chất lượng. Kết quả sản xuất và tiêu thụ RAT đã góp phần làm thay đổi cơ bản tập quán canh tác cũ thay đổi tư duy cả người sản xuất và người tiêu dùng, vấn đề xã hội hoá sản xuất RAT được thực hiện. Tuy nhiên nhận thức của người sản xuất và người tiêu dùng về RAT còn nhiều hạn chế, dẫn đến tình trạng người sản xuất thực hiện quy trình kỹ thuật chưa triệt để, người tiêu dùng thì thiếu lòng tin vào sản phẩm RAT, gây cản trở cho việc tổ chức phát triển sản xuất RAT. Các sản phẩm RAT hầu như được tiêu thụ hết, tuy nhiên do hệ thống kênh tiêu thụ còn đơn giản, đồng thời sản phẩm RAT ở huyện Gia Lâm vẫn chưa có uy tín trên thị trường nên sự chênh lệch giá giữa RAT với RT thấp, dẫn đến hiệu quả kinh tế RAT thấp hơn hiệu quả kinh tế rau thường. Phát triển sản xuất và tiêu thụ RAT trên địa bàn huyện trong thời gian tới đặt ra phải giải quyết đồng bộ các giải pháp, nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất góp phần giúp đỡ bà con nông dân làm giàu trên chính mảnh đất quê hương. Đề tài được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo, PGS.TS Trần Quốc Khánh và sự nỗ lực của bản thân cũng như sự giúp đỡ tận tình hướng dẫn, chỉ bảo của các chú, anh chị cán bộ Phòng Kinh Tế huyện Gia Lâm. Tuy nhiên do thời gian có hạn và thời gian thực tập ngắn nên chắc chắn đề tài còn nhiều hạn chế, em mong được sự đóng góp ý kiến thêm của thầy cô giáo và các bạn sinh viên. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Kinh tế nông nghiệp – Trường ĐH KTQD, NXB ĐH KTQD-2006 Giáo trình Quản trị kinh doanh nông nghiệp – Trường ĐH KTQD, NXB LĐ-XH – 2005 Giáo trình Marketing nông nghiệp – Trường ĐH KTQD, NXB Thống Kê – 2002 Quản trị Marketing – Phillip Kotler Các đề án phát triển kinh tế giai đoạn 2006 – 2010 của huyện Gia Lâm Kỹ thuật trồng rau sạch an toàn và chế biến rau xuất khẩu – PGS. TS. Trần Khắc Thi – KS. Nguyễn Công Hoan – NXB Hà Nội Quyết định số 04 – 2007/QĐ-BNN ngày 19/01/2007 quy định về quản lý sản xuất và chứng nhận rau an toàn Hồ Thanh Sơn, Đào Thế Anh (2006), phân tích ngành hàng rau an toàn tại thành phố Hà Nội. Kim Liên (2008), sự cần liên kết chặt chẽ giữa các đơn vị sản xuất và tiêu thụ rau an toàn, Báo điện tử baothuongmai.com.vn. Kim Oanh (2007), tp. HCM: Liên kết để sản xuất rau an toàn, MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2642.doc
Tài liệu liên quan