Đề tài Thực trạng và những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của tổng công ty cà phê Việt Nam

Các yếu tố khoa học công nghệ có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Sự phát triển của khoa học công nghệ ngày càng làm cho tốc độ hoạt động của nền kinh tế tiến đến những bước cao hơn. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển cũng làm cho sự giao lưu trao đổi giữa các đối tác ngày càng thuận lợi hơn, khoảng cách về không gian cũng như thời gian không còn là trở ngại lớn, do vậy sự tiết kiệm về chi phí từ khâu sản xuất cho đến tiêu dùng ngày càng nhiều. Sự phát triển của khoa học công nghệ đẩy mạnh sự phân công hoá và hợp tác lao động quốc tế mở rộng quan hệ giữa các quốc gia cũng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu.

doc38 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1101 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của tổng công ty cà phê Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, điện tín về hàng hoá, giá cả, và các điều kiện giao dịch khách hàng. 2.5. Đàm phán ký kết hợp đồng: Đàm phán ký kết hợp đồng là một trong những khâu quan trọng của hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng bán hàng, giao hàng và những công đoạn trước đó và sau mà doanh nghiệp cố gắng tìm kiếm. Việc đàm phán ký kết hợp đồng dựa trên cơ sở, những nguyên tắc cơ bản là: căn cứ vào nhu cầu của thị trường, chất lượng của sản phẩm, vào đối tác, đối thủ cạnh tranh và vào khả năng của doanh nghiệp cũng như mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp và vào vị thế, mối quan hệ kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài những nguyên tắc này, sự thành công của việc đàm phán, ký kết hợp đồng còn phụ thuộc rất lớn vào nghệ thuật đàm phán, ký kết hợp đồng kinh doanh của doanh nghiệp. 2.6. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu cà phê: Sau khi đã ký kết hợp đồng, các bên sẽ thực hiện các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng. Với tư cách là nhà xuất khẩu, doạnh nghiệp phải thực hiện các công việc trong quá trình thực hiện hợp đồng như sau: Giục mở L/C và kiểm tra Xin giấy phép XNK Chuẩn bị hàng XK uỷ thác thuê tàu Kiểm định hàng hoá Mua bảo hiểm HH(Nc) Làm thủ tục HQ Giao hàng lên tàu Làm thủ tục thanh toán Giải quyết tranh chấp(Nc) Sau khi hoàn tất một hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp cần phải thường xuyên liên lạc và gặp gỡ bạn hàng, thông qua đó tạo ra những mối quan hệ mật thiết giữa doanh nghiệp với bạn hàng, giúp cho việc thực hiện các hợp đồng sau này được thuận lợi hơn. II. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu: 1. Các nhân tố của môi trường vĩ mô 1.1. Các nhân tố pháp luật ở mỗi quốc gia khác nhau đều có những bộ luật khác nhau và đặc điểm tính chất của hệ thống pháp luật từng nước lại phụ thuộc rất lớn vào trình độ phát triển kinh tế, văn hoá cũng như truyền thống bản sắc văn hoá dân tộc riêng của từng nước. Các yếu tố pháp luật chi phối mạnh mẽ đến mọi hoạt động của nền kinh tế, xã hội đang tồn tại và phát triển trong nước đó. Đối với hoạt động xuất khẩu nói riêng nhân tố pháp luật cũng tác động mạnh mẽ đến các mặt sau: - Các qui định về thuế, giá cả, chủng loại, khối lượng của từng mặt hàng. - Các qui định về qui chế sử dụng lao động, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm phúc lợi. - Các qui định về giao dịch hợp đồng, bảo vệ quyền tác giả, quyền sở hữu. - Các qui định về cạnh tranh độc quyền. - Các qui định về tự do mậu dịch, hay xây dựng nên các hàng rào thuế quan chặt chẽ. - Các qui định về chất lượng, về quảng cáo, vệ sinh môi trường, các tiêu chuẩn về sức khoẻ. 1.2. Các yếu tố văn hoá, xã hội : Các yếu tố này tạo nên các hình thức khác nhau của nhu cầu thị trường đồng thời nó cũng là nền tảng của thị hiếu tiêu dùng, sự yêu thích trong tiêu dùng hay nói cách khác nó chính là nhân tố quyết định đến đặc điểm của nhu cầu, qua đó thể hiện trình độ văn hoá, đặc điểm trong tiêu dùng và phong tục tập quán trong tiêu dùng (hoạt động xuất khẩu chịu sự ảnh hưởng của nhân tố này là ở những lý do mà người tiêu dùng có chấp nhận hàng hoá đó hay không). 1.3. Các yếu tố về kinh tế: Các yếu tố về kinh tế sẽ là nhân tố ảnh hưởng chính đến hoạt động xuất khẩu, trên bình diện môi trường vĩ mô .Các nhân tố này là chính sách kinh tế, các hiệp định ngoại giao, sự can thiệp thay đổi về tỷ giá giữa các đồng tiền cũng sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu thuận lợi hay khó khăn hơn. Nhân tố thu nhập, mức sống của nhân dân sẽ quyết định đến khối lượng, chất lượng hay qui mô thị trường hàng hoá của hoạt động xuất khẩu trong hiện tại và tương lai. Nhân tố nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sản xuất , ảnh hưởng đến giá cả và quyết định sự tồn tại, phát triển lâu dài của doanh nghiệp cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Sự ổn định của đồng tiền nội tệ là nhân tố vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi của các doanh nghiệp xuất khẩu. 1.4. Các yếu tố khoa học công nghệ: Các yếu tố khoa học công nghệ có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Sự phát triển của khoa học công nghệ ngày càng làm cho tốc độ hoạt động của nền kinh tế tiến đến những bước cao hơn. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển cũng làm cho sự giao lưu trao đổi giữa các đối tác ngày càng thuận lợi hơn, khoảng cách về không gian cũng như thời gian không còn là trở ngại lớn, do vậy sự tiết kiệm về chi phí từ khâu sản xuất cho đến tiêu dùng ngày càng nhiều. Sự phát triển của khoa học công nghệ đẩy mạnh sự phân công hoá và hợp tác lao động quốc tế mở rộng quan hệ giữa các quốc gia cũng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu. 1.5. Các nhân tố chính trị: Các nhân tố chính trị có thể ảnh hưởng tới việc mở rộng phạm vi thị trường cũng như dung lượng của thị trường, ngòai ra còn mở rộng ra nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn trên thị trường quốc tế. Song mặt khác nó cũng có thể trở thành một hàng rào cản trở quyết liệt, hạn chế khả năng hoạt động của các doanh nghiệp, làm tắc nghẽn hoạt động xuất khẩu trong nước và thế giơí bên ngoài. 1.6. Các nhân tố về cạnh tranh quốc tế: Sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường quốc tế rất lớn mạnh và quyết liệt. Hoạt động xuất khẩu của một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển ngoài đối phó với các nhân tố khác thì đối đầu với các đối thủ cạnh tranh là thác thức và là bước rào cản nguy hiểm nhất. 2. ảnh hưởng của các nhân tố vi mô (thuộc doanh nghiệp) Các nhân tố thuộc môi trường vi mô có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu bao gồm: - Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp - Ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ công nhân lao động trong toàn doanh nghiệp. Trình độ quản lý của ban lãnh đạo có vai trò vô cùng quan trọng, khi doanh nghiệp có một định hướng, chiến lược phát triển đúng dắn và được sự chỉ đạo có hiệu quả thì nhất định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ ngày càng được nâng cao và ngày càng phát triển. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ công nhân, cán bộ kỹ thuật trong doanh nghiệp nói chung và trong bộ phận xuất khẩu nói riêng cũng có vai trò hết sức quan trọng. Đây chính là nguồn năng lực chủ yếu của doanh nhgiệp, cũng chính là sức mạnh, đòn bẩy và là nhân tố quyết định đến sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp. III. vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế và doanh nghiệp: 1. Đối với nền kinh tế: Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, trong điều kiện toàn cầu hoá hoạt động xuất khẩu đóng một vai trò hết sức to lớn và không thể thiếu được trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước: - Thông qua hoạt động xuất khẩu, chúng ta sẽ có khả năng phát huy được lợi thế so sánh, sử dụng triệt để các nguồn lực, có điều kiện trao đổi kinh nghiệm cũng như tiếp cận được với các thành tựu của khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trên thế giới - Tạo ra nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động từ đó kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội. - Tăng nguồn thu ngoại tệ, tạo nguồn ngoại tệ cho đất nước, từ đó mới có nguồn lực để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Thông qua hoạt động xuất khẩu chúng ta có thể tăng cường hợp tác, nâng cao uy tín của Việt nam trên thị trường quốc tế. 2. Đối với doanh nghiệp: Đầu tiên có lẽ hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa nhất đối với doanh nghiệp là việc tìm ra được cho doanh nghiệp thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đây là yếu tố quan trọng nhất vì sản phẩm có tiêu thụ được mới thu được vốn, có lợi nhuận để tái sản xuất và mở rộng sản xuất, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Hoạt động xuất khẩu thông qua việc tiêu thụ sản phẩm sẽ mang lại cho doanh nghiệp nhiều thuận lợi hơn sản xuất mà bán trong nuức nhờ lợi thế so sánh. Có như vậy mới tạo thêm nhiều vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đào tạo cán bộ, đổi mới công nghệ từ đó có thể khai thác hết được những tiềm năng của đất nước và tạo ra nhiều thu nhập và công việc làm cho công nhân. Cũng thông qua hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu, tiếp xúc và học hỏi nhiều kinh nghiệm kiến thức kinh doanh, cũng như khoa học kỹ thuật mới giúp cho việc trao đổi công nghệ ngày càng tiên tiến, đào tạo đội ngũ cán bộ ngày càng tiến bộ và phát triển nhằm cho ra dời những sản phẩm chất lượng cao, đa dạng và phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng. Tóm lại hoạt động xuất khẩu ngày càng có ý nghĩa rất quan trọng trong nền kinh tế cũng như doanh nghiệp khi xu hướng quan hệ quốc tế ngày càng mở rộng và hoà nhập thì hoạt động xuất khẩu sẽ là con đường để chúng ta phát huy và tận dụng hiệu quả nguồn tài nguyên và ưu thế trong nước, cũng như tạo cơ hội nhanh nhất và hiệu quả nhất để đất nước có thể hoà nhập và tạo uy tiến, lợi thế trên thị trường quốc tế. phần II Một số nét khái quát về tổng công ty cà phê Việt nam I. Sự hình thành và quá trình phát triển 1. Sự hình thành: Tổng công ty cà phê Việt nam có tên giao dịch quốc tế là Viet nam National Coffee Corporation ( Viết tắt là VINACAFE ) được thành lập theo quyết định 251/TTg ngày 29/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ và hoạt động trên cơ sở Điều lệ ban hành kèm theo Nghị định số : 44 – CP ngày 15/7/1995 của Thủ tướng Chính phủ. Tiền thân của Tổng công ty là Liên hiệp các Xí nghiệp cà phê Việt Nam thành lập ngày 13/10/1982 theo quyết định 174/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Thủ tướng Chính phủ ) 2. Quá trình phát triển: Tổng công ty cà phê Việt nam là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Chính phủ, có trụ sở tại số 5 - Ông ích Khiêm – Quận Ba Đình – Hà Nội. Hiện nay, Tổng công ty có 65 đơn vị thành viên, trong đó có 61 đơn vị sản xuất kinh doanh và 4 đơn vị sự nghiệp đứng chân trên địa bàn 14 tỉnh thành phố. Đây là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn bao gồm các đơn vị hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp có quan hệ mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, cung ứng vật tư, thiết bị, dịch vụ, chế biến, nghiên cứu. Hoạt động sản xuúat, kinh doanh, xuất nhập khẩu nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng công ty : Cơ cấu tố chức bộ máy Tổng công ty hiện nay được bố trí như sau : 3.1. Hôi đồng quản trị và Ban kiểm soát : - Hội đồng quản trị : gồm 5 thành viên do Thủ tưởng Chính phủ ra quyết định bổ nhiệm, miễm nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng, Trưởng ban tổ chức cán bộ Chính phủ. Hội đồng quản trị gồm một số thành viên chuyên trách, trong đó có Chủ tịch Hội đồng quản trị, 1 thành viên là Tổng giám đốc, 1 thành viên là trưởng ban Kiểm soát, và 2 thành viên kiêm nhiệm chuyên gia trong các lĩnh vực kinh tế, kinh doanh, pháp luật. - Ban kiểm soát : có 5 thành viên, trong đó có 1 thành viên Hội đồng quản trị làm Trưởng ban theo phân công của Hội đồng quản trị và 4 thành viên khác do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, là chuyên viên kế toán, đại diện công nhân viên chức, đại diện Bộ quản lý và đại diện Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp. 3.2. Ban Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc : - Tổng giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễm nhiệm do Họi đồng quản trị đề nghị, Bộ trưởng Bộ quản lý nghành và Bộ trưởng, Trưởng ban tổ chức cán bộ Chính phủ trình. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty trước Hội đồng quản trị, Chíng phủ và pháp luật Nhà nước, là người có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty. - Các Phó Tông giám đốc giúp việc Tổng giám đốc điểu hành một số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ Tổng giám đốc phân công thực hiện. - Bộ máy giúp việc : gồm Văn phòng Tổng công ty, các ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc. Hiện tại, có Văn phòng và các ban : Kế hoạch - đầu tư, Tài chình kế toán, Tổ chức – thanh tra, Kinh doanh tổng hợp, Điều hành dự án AFD 3.3. Các đơn vị thành viên : Các đơn vị thành viên là những doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, những đơn vị hạch toán phụ thuộc và những đơn vị sự nghiệp. Các đơn vị thành viên của Tổng công ty có con dấu, được mở tài khoản tại ngân hàng, có điều lệ và tổ chức hoạt độn riêng do Hội đồng quản trị phê duyệt phù hợp với Điều lệ Tổng công ty. Hình 1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của tổng công ty Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Ban tổng giám đốc Bộ máy giúp việc Các đơn vị thành viên 4. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty: Với mục đích thành lập của Tổng công ty cà phê Việt nam là nhằm xây dựng một ngành kinh tế có qui mô, tổ chức lớn mạnh để có đủ khả năng khai thác, sử dụng và phát huy có hiệu quả những tiền năng của đất nước trong giai đoạn mới. Tổng công ty cà phê Việt nam được coi là đơn vị nòng cốt của nghành cà phê Việt nam. Do đó Tổng công ty có những chức năng nhiệm vụ sau: - Tổng công ty trực tiếp nhận vốn của Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nước. Tổ chức phân bổ vốn và giao vốn cho các đơn vị thành viên - Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh của Tổng công ty, xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm của Tổng công ty. - Tổ chức, chỉ huy, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh, thị trường cung ứng tiêu thụ, xuất nhập khẩu giữa các thành viên trong Tổng công ty nhằm đạt được mục tiêu chiến lược chung của Tổng công ty và của các đơn vị thành viên : + Tìm kiếm thị trường xuất khẩu sản phẩm cà phê, nông sản, nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ cho ngành. + Phân bố thị trường cung ứng hay tiêu thụ cho các đơn vị thành viên trên cơ sở đạt được những lợi ích cao nhất. + Quản lý và phân bố chỉ tiêu chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu xuất khẩu, nhập khẩu của Tổng công ty cho các đơn vị thành viên trên nguyên tắc bình đẳng và có chiếu cố thích đáng các đơn vị gặp rủi ro, khó khăn trong sản xuất kinh doanh. + Tổ chức cung cấp kịp thời chính xác về thông tin thị trường, giá cả trong cả nước và thế giới cho các đơn vị thành viên. + Quản lý giá xuất, giá nhập khẩu của Tổng công ty và công bố giá xuất khẩu cà phê và giá trần nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ cho ngành ở từng thời điểm thích hợp để các đơn vị thành viên thực hiện, khắc phục tình trạng tranh mua, tranh bán. + Giúp các đơn vị thành viên giải quyết khó khăn về vốn và các khó khăn trong sản xuất, kinh doanh mà các đơn vị thành viên tự mình không thể giải quyết được. + Tạo điều kiện giúp nông dân phát triển sản xuất , tiêu thụ sản phẩm cà phê và các sản phẩm nông nghiệp khác. - Nhận kế hoạch của Nhà nước giao (nếu có) hoặc tham gia đấu thầu trong và ngoài nước để giao lại cho các đơn vị thành viên, phân công chuyên môn hoá sản xuất giữa các đơn vị thành viên. - Thực hiện điều hoà phân phối vốn do Tổng công ty quản lý tập trung. - Thông qua phương án đầu tư chiều sâu và đầu tư mở rộng tận các đơn vị thành viên, thực hiện đầu tư thành lập các đơn vị thành viên mới của Tổng công ty (theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhà nước, cấp phát quyền cho thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động theo qui định của bộ luật lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và các quyền khác của người sử dụng lao động theo qui định của bộ luật lao động và các qui định của pháp luật) - Được mời và tiếp các đối tác kinh doanh nước ngoài của Tổng công ty ở Việt nam, quyết định cử đại diện Tổng công ty ra nước ngoài công tác, học tập, tham gia khảo sát, đối với chủ tịch hội đồng quản trị và Tổng giám đốc phải được thủ tướng chính phủ cho phép. II. Thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu ở Tổng công ty cà phê Việt nam (Vinacafe) 1. Những kết quả về sản xuất và kinh doanh xuất khẩu : 1.1.Về sản xuất : Chính thức đi vào hoạt động từ tháng 9/1995, VINACAFE có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất, chế biến và kinh doanh cà phê. Qua gần 9 năm hoạt động, VINACAFE đã khẳng định được vai trò nòng cốt của mình trong ngành cà phê Việt Nam. Diện tích và sản lượng không ngừng tăng lên. Bảng 1 : diện tích và sản lượng cà phê của VINACAFE Chỉ tiêu Đơn vị tính 1998 1999 2000 2001 2002 Diện tích Ha 25.040 26.640 28.000 29.050 30.200 Sản lượng Tấn 39.370 40.000 44.000 48.680 52.140 Nguồn : VINACAFE Hình 2. Biểu đồ sản lượng và diện tích cà phê của VINACAFE năm 1998 – 2002 Sản lượng : 1000 ha Diện tích Diện tích : 1000 tấn Sản lượng 60 50 40 30 20 10 1998 1999 2000 2001 2002 Nguồn : VINACAFE Theo bảng trên cho thấy : năm 2002 so với năm 1998, diện tích tăng 20,6% nhưng sản lượng tăng 32,4%. Có được kết quả như vậy là do VINACAFE dã có chính sách đầu tư thích hợp cho thâm canh, xây dựng mới và cải tạo hệ thống tưói tiêu cho cà phê, nâg cấp và đầu tư mới cho các dây chuyền chế biến cà phê nhân. Hiện nay hầu hết các Công ty, Nông trường của VINACAFE đều có hệ thống chế biến và sân phơi cà phê. Chính nhờ có sự quan tâm đầu tư của Nhà nước và VINACAFE từng bước đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế – xã hội, đời sống của các bộ phận dân cư phần lớn là vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, vùng căn cứ cách mạng. Những nơi hẻo lánh, xa xôi này đã trở thành những vùng kinh tế trù phú, đời sống dân sinh, dân trí được cải thiện, góp phần xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, giữ gìn an ninh xã hội trên địa bànĐó là hiệu quả lớn nhất của ngành cà phê và VINACAFE. 1.2. Thị trường xuất khẩu của Tổng công ty cà phê Việt Nam(VINACAFE) hiện nay: Mặc dù Việt Nam là một trong những nước sản xuất cà phê lớn trên thế giới nhưng nhu cầu tiêu thụ tại thị trường nội địa rất ít, khoảng 3 – 5% tổng sản lượng còn chủ yếu là xuất khẩu. Hiên nay, VINACAFE đã xuất khẩu sang hơn 30 nước mà chủ yếu là các nước như : Thuỵ Sĩ, Mỹ, Nhật, Singapo, Hà Lan, Đức, ý, Pháp. Hình 3.Thị phần của các nước đối với VINACAFE năm 2002 Bảng 2 : Các thị trường chính của VINACAFE Thị trường Năm 1998 Năm 1999 Năm2000 Năm2001 Năm 2002 Sản lượng (tấn) Tỷ trọng (%) Sản lượng (tấn) Tỷ trọng (%) Sản lượng (tấn) Tỷ trọng (%) Sản lượng (tấn) Tỷ trọng (%) Sản lượng (tấn) Tỷ trọng (%) Mỹ 19.478 25.5 14.750 20.3 44.331 25.9 49.520 30.3 52.355 30.1 Thuỵ Sĩ 8.373 11.0 18.700 25.7 36.970 21.6 35.250 21.8 38.242 22.0 Nhật 8.075 10.5 4.100 5.6 4.566 2.7 5.500 3.4 5.925 3.4 Singapo 6.296 8.2 11.00 15.1 17.969 10.5 20.352 12.4 21.262 12.2 Pháp 8.303 10.9 1.680 2.3 4.719 2.8 6.520 4.0 7.021 4.0 Đức 5.580 7.3 4.780 6.5 24.610 14.4 26.510 16.2 28.531 16.4 Hà Lan 6.561 8.6 6.100 8.4 15.278 8.9 16.332 10.0 17.224 9.9 Anh 4.075 5.3 1.850 2.5 1.650 1.0 1.520 0.9 1.622 0.9 Thái Lan 3.686 4.8 1.950 2.7 1.963 1.2 1.853 1.1 1.521 0.9 Nguồn : VICOFA Thông qua số liệu các năm gần đây, ta thấy xu thế chung là thị trường của VINACAFE chủ yếu tập trung ở các nước công nghiệp phát triển, nơi mà cà phê là một loại đồ uống không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày. Có thể nói thị trường của VINANAFE rất ổn định và không ngừng được mở rộng, Hiện Mỹ đang là bạn hàng lớn nhất của VINACAFE. Trong khối thị trường chung Châu Âu nổi lên một thị trường lớn là Thuỵ Sĩ. Đây là quốc gia Bắc Âu có nền kinh tế phát triển và là nơi đặt trụ sở của nhiều tập đoàn hàng đầu thế giới về sản xuất, chế biến đồ uống. Tiếp đó là các thị trường khá ổn định như Pháp, Đức, Hà Lan, ý, Tây Ban Nha Khối thị trường Châu á và Singapo là hai thị trường nhập khẩu lớn của VINACAFE. Nhật Bản là thị trường chỉ chấp nhận cà phê có chất lượng cao. Tuy vậy, khối lượng xuất khẩu của VINANAFE sang Nhật Bản luôn luôn chiếm tỷ trọng đáng kể, chứng tỏ chất lượng cà phê của VINANAFE đang ngày càng khẳng định vị trí trên thị trường. Singapo cũng chiếm một thị phần đáng kể, về thực chất đây là thị trường trung chuyển. Cho đến nay, Singapo vẫn là thị trường trung chuyển lớn nhất của cà phê Việt Nam. Ngoài ra Thái Lan, mặc dù là một nước sản xuất cà phê nhưng cũng nhập khẩu hằng năm từ VINANAFE khoảng 2.000 tấn. Như vậy chỉ trong thời gian không dài, VINANAFE dã đạtđược những thành tựu đáng kể trong việc duy trì và mở rộng thị trường, đặc biệtlà những thị trường được coi là khó tính nhất với khối lượng ngày càng tăng. Tuy nhiên để có thể phát huy thế mạnh của mình, VINANAFE cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác nghiên cứu thị trường nhằm ổn dịnh, giữ vững các thị trường truyền thống và mở rộng việc tìm kiếm các thị trường mới nổi lên như Trung Quốc, Hàn Quốc 1.3. Kết quả xuất khẩu : Năm 1995, khi mới thành lập VINANAFE xuất khẩu với số lượng là 39.966 tấn cà phê, kim ngạch đạt 99 triệu USD, giá bình quân 2.477 USD/tấn, đến năm 1998 xuất khẩu đạt số lượng 76.443 tấn, kim ngạch đạt 121 triệu USD, giá bình quân 1.583USD/tấn thì năm 2000 số lượng xuất khẩu đạt tới 171.333 tấn, kim ngạch chỉ đạt 106 triệu USD, giá bình quân còn 619.1 USD/ tấn. Đặc biệt năm 2001 giá cà phê trên thị trường đã giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 30 năm qua chỉ còn 445 USD/tấn, năm 2002 giá cà phê có nhích lên nhưng chỉ đạt 37,4% so với năm 1998. Bảng 3 : kết quả xuất khẩu cà phê của vinacafe 1997 - 2002 Năm Số tuyết đối Tốc độ phát triển liên hoàn(năm trước là 100%) Số lượng (tấn) Giá bình quânUsd/tấn Kim ngạch (Usd) Số lượng (tấn) Giá bình quânUsd/tấn Kim ngạch (Usd) 1997 87.515 1.295 113.411.321 .. .. .. 1998 76.463 1.583 121.070.738 87,4% 122.2% 106.7% 1999 72.785 1.194 86.904.218 83% 92.2% 76.6% 2000 171.333 619 106.014.395 195.8% 47.8% 93.5% 2001 192.826 445 85.807.570 220.3% 34.4% 75.7% 2002 215.624 592 127.649.400 246.4% 45.7% 112.6% Nguồn : VINACAFE Từ số liệu trên cho thấy : sự tăng giảm về khối lượng và kim ngạch xuất khẩu liên quan mật thiết đến giá cà phê trên thị trường thế giới. Cà phê là một mặt hàng mang tính quốc tế nên giá cả của nó phụ thuộc rất lớn vào các nước xuất khẩu có thị phần quốc tế lớn, mà chủ yếu là Brazin và Côlômbia. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào quan hệ cung cầu về cà phê, sự tích trữ cà phê của các nhà rang xay quốc tế, tình hình thời tiết các vùng sản xuất cà phê chủ yếu của thế giới và khối lượng tồn kho của các nước sản xuất và nhập khẩu cà phê. Đến nay, Việt Nam trở thành một nước sản xuất cà phê lớn trên thế giới nhưng khả năng chi phối về giá hết sức hạn chế, giá xuất khẩu chủ yếu dựa vào giá thị trường Luân Đôn và NewYork. Mặt khác, Việt Nam chủ yếu sản xuất và xuất khẩu cà phê Robusta nên giá thấp hơn nhiều so với giá cà phê Arabica của các nước. Hiện nay sự biến động về giá cà phê theo chiều hướng giảm ở mức báo động đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước nói chung và VINANAFE nói riêng. Từ năm 1999, VINANAFE có đến 16 Công ty xuất khẩu, trong đó có các Công ty vừa sản xuất vừa thêm nhiệm vụ xuất khẩu nhưng chưa có một hoạt động đối ngoại nào đáng kể. Đó là một nghịch lý đáng phải suy nghĩ. Do thiếu thồng nhất việc định giá mua, chào bán hàng giữa các doanh nghiệp xuất khẩu nên khách nước ngoài lợi dụng để ép cấp, ép giá cho các đơn vị kinh doanh. Do đó cùng một thời điểm, cùng một khách hàng, cùng một loại cà phê nhưng các doanh nghiệp lại bán với giá khác nhau Để hạn chế tình hình trên, VINANAFE chỉ định 4 đơn vị phát giá bán hàng ngay sau khi thị trường Luân Đôn mở cửa. 4 đơn vị này trao đổi thống nhất giá bán qua điện thoại và thông báo cho các đơn vị xuất khẩu tham khảo. 1.4. Đánh giá hoạt động sản xuất, kinh doanh của VINACAFE : Từ khi thành lập đến nay, VINACAFE dã đi vào sản xuất, kinh doanh ổn định và đạt dược một số kết quả mặc dù trong điều kiện khó khăn về thiên tai, hạn hán, giá cả biến động, vốn hoạt động chủ yếu là vay ngân hàng. Bên cạnh một số doanh nghiệp duy trì được tăng trưởng, hoạt động có hiệu quả thì còn một số doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, quản lý lỏng lẻo lại bị cạnh tranh nên tốc độ tăng trưởng kém, thua lỗ. Tuy vậy,VINACAFE luôn đứng đầu trong các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu của VINACAFE 3 năm 1996 – 1998 chiếm 21% của cả nước. Bằng việc xây dựng những công ty xuất khẩu chủ lực, niên vụ cà phê 1999/2000, VINACAFE đã xuất khẩu 171 ngàn tấn, kim ngạch đạt 106 triệu USD chiếm 24% về lượng và 22% về kim ngạch so với toàn quốc. Trong những năm qua, VINACAFE đã không ngừng bổ sung thêm vốn cho hoạt động sản xuất góp phần tăng năng lực sản xuất, mở rộng, đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ tốt cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Tài sản và vốn năm 2002 tăng lên đáng kể so với khi thành lập, tài sản cố định năm 2002/1996 tăng 2 lần, vốn sản xuất năm 2002/1996 tăng 1,3 lần. Vốn sản xuất kinh doanh là yếu tố quan trọng và là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn tại, tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp. Trong gần 10 năm qua, VINACAFE đã không ngừng bổ sung thêm vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Bảng 4 : một số chỉ tiêu về tài chính của VINACAFE 1996 – 2002 Đơn vị tính : 1.000 triệu đồng Hạng mục 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Tài sản cố định 712 845 990.5 1.100 1.285 1.406.5 1.467.2 Vốn KD 431.6 478.6 483.4 520 541 561.5 564.6 - Vốn cố định 375.6 410.4 412.8 446.4 462.5 481 483.7 - Vốn lưu động 56 68.2 70.6 73.6 78.5 80.5 80.9 Tổng doanh thu 1.150 1.654 1.945 1.800 2.562 2.782 2.448 Nộp ngân sách 65 67 70 68.5 87.2 28 40.4 Lãi thực hiện 44 40 52.4 - 30 - 138 - 268 - 43 Nguồn : vinacafe Ghi chú : (1) : Trị giá tscđ của VINACAFE > vốn cố định vì VINACAFE còn phải đầu tư xây dựng nhiều công trình công ích cho các buôn làng đồng bào thiểu số Tây nguyên như trường học, bệnh viện, đường sá, v.v.. Do giá cà phê liên tục giảm liên tiếp trong những năm gần đây, sản lượng cà phê tiêu thụ chậm, lượng hàng tồn kho trong các năm lớn, hầu hết các đơn vị sản xuất đều bị thua lỗ, tình hình tài chính mất cân đối nghiêm trọng, dư nợ ngân hàng lớn, khả năng thanh toán các khoản nợ rất khó khăn, vốn chiếm dụng giữa các đơn vị trong nội bộ VINACAFE cũng như bên ngoài rất lớn, một số đơn vị đã mất vốn hoặc tiềm ẩn mất vốn. Trước tình hình khó khăn về tài chính đã tác động đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, VINACAFE đã tích cực làm việc với các Bộ, Ban Ngành đề nghị Nhà nước hỗ trợ một phần lỗ trong kinh doanh cà phê, cấp bổ sung vốn lưu động, bố trí vốn ngân sách cho một số dự án. Đồng thời đảo nợ, giảm nợ, khoanh nợ cho một số doanh nghiệp quá khó khăn. 2.Những tồn tại, khó khăn và thách thức hiện nay của VINACAFE : - Chất lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của VINACAFE nói riêng đang bị đánh giá là thấp. So với hai nước trong khu vực là Thái Lan và Indonesia thì cà phê Việt Nam có thuỷ phần cao hơn, tổng số lỗi, tạp chất hạt đen vỡ đều cao hơn, kích thước hạt nhỏ hơn nhưng có ưu điểm là ít sâu hơn. Những lỗi trên chủ yếu do chế biến theo phương pháp thủ công hoặc các xưởng chế biến có công xuất nhỏ, lạc hậu. Các cơ sở đầu mối xuất khẩu không có cơ sở tái chế, khâu thu hoạch đồng loạt nên có lẫn nhiều quả xanh. - Về thị trường xuất khẩu, nhìn chung ngày càng ổn định và được mở rộng. Điều này cho thấy công tác tiêu thụ, sản xuất có nhiều chiều hướng phát triển tốt. Tuy nhiên công tác thu thập các tin tức trên thị trường và phân tích thông tin về cung và cầu, giá cả,hoạtđộng của các đối thủ cạnh tranh chưa được chính xác và kịp thời dẫn đến thiệt thòi trong nhiều thương vụ. Chúng ta chưa nắm bắt được thị hiếu của từng thị trường đặc biệt là thị trường Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốcđể có những chiến lược xuất khẩu dài hạn thích hợp. Một số thị trường lớn có tiềm năng ở Châu Âu chưa được khai thác như : Italia, Tây Ban Nha - Về phần phối sản phẩm, đây là khâu đặc biệt quan trọng nhưng chưa được quan tâm đúng mức. Hiện nay chúng ta đang thiếu sự nghiên cứu sâu sắc khâu cơ bản trong kênh phân phối quốc tế. Mức kiểm soát kênh phân phối còn kém, kỹ thuật phân phối đơn điệu, nên khi tiếp xúc với các thị trường có kỹ thuật phân phối phức tạp và tiên tiến như Mỹ, Pháp, Nhật Bảnthì chưa hiểu được được chi tiết và quan sát vận động của sản phẩm để đưa ra đượcnhững đánh giá chính xác về sản phẩm của mình. Chúng ta chưa xây dựng được hệ thống đại diện, đại lý bán hàng và các biện pháp khuyến khích tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường lớn do tốn kém nhưng diều này là rất cần thiết. - ở nước ta, tình hình lộn xộn trong xuất nhập khẩu cà phê dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, hiện tượng tranh mua, tranh bán và ép giá nông dân diễn ra khá phổ biến ở nhiều nơi. Vài năm gần đây có một số Công ty, Văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam đã núp bóng tư nhân thu mua cà phê và xuất khẩu uỷ thác qua các đầu mối Nhà nước làm cho thị trường cà phê Việt Nam thêm rối ren, giá xuất khẩu giảm. - Về vốn, khó khăn lớn nhất của VINACAFE là thiếu vốn, đặc biệt là vốn lưu động. Hàng năm, VINACAFE phải thu mua một lượng lớn cà phê để xuất khẩu. Việc đó đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn mà bản thân VINACAFE không thể đáp ứng nổi. Nhu cầu về vốn dể thu mua cà phê vào khi giá rẻ để đợi giá cao mới bán là rất lớn nhưng trong tình trạng thiếu vốn nên VINACAFE không tận dụng được cơ hội này. Thiếu vốn, cộng với lãi suất ngân hàng buộc các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải nhanh chóng bán hàng ngay dể quay vòng vốn nhanh, nên thua thiệt trong kinh doanh là điều khó tránh khỏi. - Cơ sở vật chất của VINACAFE còn thấp kém, chưa được đầu tư thích đáng. Hệ thống thuỷ lợi, hệ thống giao thông còn thiếu và chưa đồng bộ. Bên cạnh đó, hệ thống các dây chuyền chế biến của VINACAFE đã cũ kỹ, lạc hậu ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sản phẩm xuất khẩu. - Giá cả trên thị trường thế giới diễn biến rất phức tạp, nước ta lại chủ yếu xuất khẩu loại cà phê Robusta, do chất lượng thấp nên giá bán chênh lệch nhiều so với giá các nước trong khu vực. - Cơ chế chính sách điều tiết sản xuất và kinh doanh xuất khẩu cà phê mang tính chất giải quyết tình thế, chưa mang tính chiến lược lâu dài. Phần III phương hướng phát triển của Tổng công ty trong thời gian tới và những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty I. Phương hướng phát triển của Tổng công ty trong thời gian tới Ngành cà phê nước ta trong thập kỷ qua đã có những bước phát triển vượt bậc. Chỉ trong vòng 15 –20 năm, cà phê cả nước đã tăng lên hàng chục lần kể cả diện tích và sản lượng. Cà phê đã từng mang lại cho các nhà sản xuất, kinh doanh lợi nhuận siêu ngạch, tình hình phát triển cà phê đã ra khỏi tầm kiểm soát của Nhà nước và vì thế mà sự tăng trưởng nhanh tróng với mức độ lớn đã tác độngquan trọng trong việc góp phần đẩy ngành cà phê thế giới đến thời kỳ khủng hoảng thừa. Giá cà phê giảm liên tục đến mức kỷ lục 30 năm trở lại đây. Theo các nhà phân tích thì thời đại hoàng kim của ngành cà phê đã qua đi, ngành cà phê bước vào thời kỳ ảm đạm và có phần hoảng loạn. Niên vụ 2001 – 2002 sản lượng cà phê thế giới đã đạt đến hơn 115 triệu bao, tuy nhiên sức tiêu thụ cà phê không tăng theo cùng nhịp độ, người ta ước đoán tổng lượng tiêu thụ vào khoảng 109 triệu bao, có nghĩa là tỷ lệ dư thừa giữa cung và cầu là rất đáng kể. Vấn đề đặt ra cho ngành cà phê Việt Nam và VINACAFE trong việc xác định chiến lược phát triển từ nay đến năm 2005 và 2010 không phải đạt diện tích và sản lượng tăng trưởng bao nhiêu, mà là cân đối một cách khoa học tỷ lệ cà phê vối( Robusta ) và cà phê chè( Arabica ), đẩy nhanh công nghệ chế biến đảm bảo chất lượng xuất khẩu để đủ sức cạnh tranh trên thị trường và tiêu thụ tốt sản phảm làm ra với giá chấp nhận được. Phương hướng phát triển của VINACAFE như sau : - Chăm sóc, thâm canh diện tích cà phê vối hiện có, giữ năng suất ổn định, hạ giá thành sản phẩm. Dừng toàn bộ các dự án phát triển cà phê vối, kể cả không trồng thay thế diện tích cà phê già cỗi đã đến thời kỳ thanh lý. Mạnh dạn giảm diện tích cà phê vối chỉ đạt năng suất dưới 1 tấn, chuyển sang sản xuất một số cây hàng hoá có giá trị kinh tế hơn như : cao su, điều, ca cao. - Chuyển một số diện tích cà phê vối có điều kiện sinh thái phù hợp sang trồng cà phê chè như ở Đăknông, Đăkrlấp, M’Đăk ( ĐăkLăk ) và một số vùng ở Gia Lai và Kon Tum. - Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phát triển 40.000 ha cà phê chè (giai đoạn 1) bằng vốn vay của cơ quan phát triển pháp(AFD) ở các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc. - Loại ra khỏi thị trường cà phê có chất lượng kém. Thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá trong việc thu hái, chế biến đảm bảo chất lượng xuất khẩu và khả năng cạnh tranh cao, tổ chức chế biến với quy trình đặc biệt để sản xuất ra loại cà phê hảo hạng - ổn định thị trường tiêu thụ dã có, mở rộng thị trường mới như Trung Quốc, Nga và khuyến khích tiêu dùng trong nước. II. Những giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của VINACAFE : Giải pháp về tổ chức sản xuất và xây dựng đội ngũ cán bộ : 1.1.Tổ chức sản xuất : Xây dựng đè án đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp theo hướng : - Tăng cường hiệu lực quản lý, điều hành của Tổng công ty đối với các đơn vị thành viên nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất, nâng cao khả năng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Sắp xếp, bố trí lại quy mô sản xuất phân tán hiện nay, xây dựng mô hình quản lý mới theo hướng Công ty vùng ( kiểu Công ty mẹ ), giải thể hoặc sáp nhập những Công ty, Nông trường hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. - Cổ phần hoá một số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và dịch vụ, tiến hành thí điểm bán, khoán cho thuê doanh nghiệp Nhà nước. Hình 4. Sơ đồ tổ chức bộ máy được sắp xếp lại Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Cơ quan tct Ban tổng giám đốc Công ty cổ phần Các nhà máy Công ty sx vùng Công ty xnk(Mẹ) đơn vị sự nghiệp Các đơn vị sản xuất nguyên liệu Các công ty nông trường (con) Các công ty chi nhánh (con) 1.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ : Việc xây dựng đội ngũ cán bộ là một yêu cầu bức thiết của VINACAFE. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ phải xây dựng đề án về công tác cán bộ theo các nội dung sau : - Kế hoạch hoá đội ngũ cán bộ, lựa chọn cán bộ, đánh giá cán bộ, đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ, bố trí, sử dụng cán bộ. 2. Giải pháp về sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến : 2.1. Về sản xuất : Về sản xuất nông nghiệp, tiếp tục chăm sóc, thâm canh diện tích cà phê vối hiện có, không phát triển thêm diện tích cà phê vối và chuyển một số diện tích năng suất thấp, trên vùng đất xấu sang trồng một số loài cây hàng hoá khác. VINACAFE đang triển khai chương trình phát triển 100.000 ha cà phê chè ở các tỉnh Trung du, miền núi phía Bắc và một số vùng cao ở Tây nguyên, trong giai đoạn 1 thực hiện 40.000 ha bằng nguồn vốn vay 42 triệu Frăng của Pháp. Về địa lý, cây cà phê được phát triển ở cả 2 miền trên 7 vùng địa lý và 16 á vùng khác nhau bao gồm 25 tỉnh từ Cao bằng, Lạng Sơn, vùng Tây Nguyên đến Đồng Nai, Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu. Loại cà phê Robusta chủ yếu trồng ở các tỉnh phái Nam từ đèo Hải Vân trở vào, cà phê Arabica trồng ở các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc. Đối với cà phê vối, thông qua việc chọn giống tốt, thay đổi cây giống trong vườn cà phê Robusta xấu bằng phương pháp ghép, cưa bỏ tán, ghép chồi giòng ưu tú vô tính đã được chọn lọc, đảm bảo toàn bộ diện tích cà phê vối đều là giống tốt. Còn đối với cà phê chè, trong nhiều loại giống cà phê chè được khuyến nghị tại Việt Nam như giống Tybica, giống Bourbon đã trồng lâu năm ở nước ta, năng suất thấp và mẫn cảm với rỉ sắt, giống Caturra Qua nhiều lần khảo nghiệm, hiện nay ở nước ta đang chọn giống cà phê chè Catimor do trung tâm nghiên cứu cà phê Ekmát chọn từ thế hệ Catimor F4 và F5 do Viện nghiên cứu cà phê Columbia lai tạo giữa giống Hibrido de Timor và giống Caturra. Đây là loại giống thích hợp với điều kiện sinh thái ở nước ta và có khả năng chống bệnh cao, nhất là bệnh khô cành và bệnh rỉ sắt. Để có thể bán được giá cao hơn, chúng ta cần đầu tư cho một số vùng sản xuất loại cà phê hảo hạng và cà phê hữu cơ. Xu thế của thế giới là nhu cầu với loại cà phê hảo hạng có hương vị thơm ngon đặc biệt hoặc loại cà phê hữu cơ ít bị sâu bệnh, nên không ảnh hưởng các độc tố do con người tạo ra khi chăm sóc cà phê. 2.2.Về công nghệ : Sản xuất nông nghiệp tốt sẽ cung cấp cho công nghiệp chế biến nguyên liệu tốt. Chế biến tốt sẽ hạn chế sự giảm mất chất lượng vốn có của cà phê ở mức thấp nhất. Đầu tư tập trung vào khâu chế biến, áp dụng công nghệ tiên tiến, thay đổi thiết bị chế biến để nâng cao chất lượng cà phê xuất xưởng, đảm bảo trên 80% cà phê xuất khẩu đạt loại tốt để đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng cà phê sống, chung ta cũng cần quan tâm đến vấn đề chế biến sâu, đa dạng hoá sản phẩm cà phê xuất khẩu. Trước hết, phải lo đổi mới công nghệ, nâng cao công suất chế biến cà phê hoà tan, xây dựng nhà máy mới đưa sản lưọng cà phê hoà tan hàng năm lên tới 5000 tấn/năm với chất lượng cao vào năm 2010. Bên cạnh cà phê hoà tan, phấn đấu sản xuất các loại sản phẩm mới như cà phê dạng lỏng đóng hộp. Giải pháp trên đây triệt để khắc phục tình hình công nghệ chế biến ở nức ta nói chung và VINACAFE nói riêng hiện nay còn quá phân tán, tuỳ tiện và lạc hậu. Tiêu chuẩn của Nhà nước về cà phê nhân sống đã được ban hành từ hơn 10 năm nay nhưng chưa được quan tâm đúng mức. Tình trạng đó dẫn đến sự thua thiệt của nghành cà phê xuất giá thấp hơn các nước. Nhiều Công ty nước ngoài mua cà phê của ta ở dạng “xô” về tái chế lại và bán với giá cao hơn. Lợi nhuận trong khâu chế biến vô hình chung đã rơi vào tay người nước ngoài. 3. Giải pháp về vốn : - Vốn cho trồng mới cà phê chè Arabica : Dựa vào vốn vay của quỹ phát triển Pháp (AFD) 42 triệu Frăng, với lãi suất ưu đãi, trả nợ trong 15 năm, ân hạn lãi và gốc 3 năm. Ngoài ra còn huy động vốn trong nhân dân. Đồng thời Nhà nước hỗ trợ cho vay dài hạn, trung hạn và ngắn hạn. - Vốn cho kinh doanh : Để đảm bảo ngồn vốn kinh doanh cà phê xuất khẩu, VINACAFE xin vay Nhà nước với lãi suất theo tiến độ thu mua cà phê. Về lâu dài, VINACAFE có thể huy động vốn đầu tư cho phát triển theo các nguồn sau : + Vốn lưu động được Nhà nước bổ sung. + Theo hình thức góp cổ phần xây dựng các cơ sở chế biến, thu mua xuất khẩu. + Đối tác liên doanh với nước ngoài đầu tư vào sản xuất kinh doanh cà phê. + Tự tích luỹ bằng nguồn vốn tự có trong các đơn vị thành viên. + Sức lao động, cở vật chất hiện có và các mặt hàng sản xuất bổ trợ. Xuất phát từ tình hình khó khăn về tài chính trong những năm qua, VINACAFE đã đề ra một số biện pháp nhằm tăng cường và làm lành mạnh hoá nền tài chính của VINACAFE như sau : Một là, mở rộng quan hệ với các ngân hàng đảm bảo vay đủ vốn cho sản xuất kinh doanh của VINACAFE và các đơn vị thành viên. Hai là, phát huy nội lực,huy động tối đa năng lực hiện có, tập trung cho sản xuất, dừng đầu tư các công trình xây dựng cơ bản chưa thực sự cần thiết, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Ba là, bổ sung hoàn thiện các quy chế, quy định về vay, bảo lãnh tạm ứng, quản lý tài chính theo đúng nghị định 27/CP. Gắn trách nhiệm nghĩa vụ và quyền lợi của doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác đúng nguyên tắc, đúng chế độ và triệt để tiết kiệm, tăng cường giám sát của VINACAFE đối với các đơn vị thành viên trên lĩnh vực sản xuất, xây dựng cơ bản, tổ chức tiền lương Bốn là, tích cực thu hồi các khoản nợ giữa các đơn vị, cá nhân, tổ chức đặc biệt là các khoản nợ tạm ứng, nợ khoán, thu mua, nợ xuất khẩu để đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. Năm là, tăng cường đôn đốc, giám sát các doanh nghiệp thành viên thực hiện chế độ tài chính, công tác hạch toán kế toán, thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo kế toán. Kiên quyết xử lý nghiêm túc các đơn vị, cá nhân sử dụng vốn, tài sản sai mục đích làm tổn thất vốn, tài sản Nhà nước. 4. giải pháp về thị trường : Nhà nước cần tạo điều kiện để VINACAFE xúc tiến việc tổ chức trung tâm giao dịch cà phê Việt Nam làm nơi tập trung mọi giao dịch về cà phê, kế kết hợp đồng với sự có mặt của đại diện của Bộ Thưong mại. Đây là phương án có nhiều ưu điểm nhằm liên kết các doanh nghiệp, tăng cường sự quản lý của Nhà nước trên lĩnh vực xuất khẩu cà phê. Trên cơ sở này tiến hành thành lập sở giao dịch cà phê Việt Nam. Để đảm bảo thực thi chiến lược mang tính quốc gia về sản xuất và tiêu thụ cà phê, VINACAFE cần đề ra phương án hoạt động một cách linh hoạt và đồng bộ từ sản xuất đến tiêu thụ, quản lý quỹ bảo hiểm sản xuất và xuất khẩu cà phê cũng như kế hoạch dự trữ cà phê quốc gia. Hình thức nay đã được áp dụng ở một số qốc gia sản xuất cà phê lớn cho thấy có hiệu quả tốt. Đối với các nhà xuất khẩu cần tổ chức lại trên từng khu vực để phối hợp với nhau trong việc chào và bán hàng, tránh tình trạng tranh mua, tranh bán và tăng khả năng cạnh tranh của cà phê Việt Nam với cà phê các nước. Cần có những ưu đãi riêng với những bạn hàng lớn và ổn định, tăng cường quan hệ với các Công ty thành đạt và có uy tín lớn, xúc tiến mở rộng thị trường ở các nước đông dân như Trung Quốc và Liên bang Nga. Trong hoàn cảnh hiện nay, chúng ta cần đẩy mạnh tiếp cận thị trường, đầu tư đúng mức cho thông tin quảng cáo, tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm quốc tế. Đồng thời xúc tiến xây dựng các văn phòng và đại lý bán hàng ở nước ngoài, dần dần tiến tới xây dựng các kho dự trữ ở khu vực làm trung tâm phân phối. Tăng cường kiểm soát các kênh phân phối, hạn chế những thành phần trung gian để giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Kết hợp xuất khẩu qua môi giới hiện nay là chủ yếu sang xuất khẩu trực tiếp. Thực hiện sự bình ổn giá trên cơ sở xây dựng quỹ dự phong chung cho toàn nghành và bảo hộ sản xuất kinh doanh cà phê trong những trường hợp cần thiết, nhất là trong giai đoạn khủng hoảng cà phê quốc tế. Tóm lại, giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu và thị trưòng của ngành cà phê Việt Nam và VINACAFE là nhiệm vụ mang tính chiến lược, chẳng những nó đảm bảo cho sự phát triển cân đối giữa các ngành và các vùng kinh tế đất nước mà còn góp phần đưa Việt Nam hội nhập vào kinh tế thế giới và khu vực. 5. Một số kiến nghị về cơ chế chính sách : Để từng bước ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, VINACAFE cần đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước về cơ chế chính sách như sau : - Thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu cho các đơn vị kinh doanh xuất khẩu cà phê đang bị thua lỗ nguyên nhân do giá cà phê xuống thấp. Đồng thời quy định giá sàn trả cho nông dân khi giá cà phê trên thị trường thế giới giảm, giá bán thấp hơn giá thành sản xuất ra. Dĩ nhiên các nhà xuất khẩu lại bị thua thiệt và thông qua quỹ hỗ trợ xuất khẩu, Nhà nước sẽ bù lỗ cho các nhà xuất khẩu. - Nhà nước có cơ chế tín dụng như cho vay không lãi ( hoặc bù lãi suất ), trừ phần phụ thu xuất khẩu cho một số doanh nghiệp của VINACAFE có nguồn lực thu gom, gom trữ cà phê ngay từ đầu vụ với số lượng khoảng 10% nhằm chủ động xuất khẩu và sản xuất. - Các ngân hàng Thương mại cho giãn nợ khi chưa tiêu thụ được hàng hoá, đồng thời xem xét việc tiếp tục cho vay để duy trì sản xuất kinh doanh bình thường cho các đơn vị khi vào vụ thu hoạch cà phê, áp dụng rộng rãi phương thức lấy cà phê lưu kho làm thế chấp. - Chuyển giao cho các ngành, đơn vị chức năng địa phương trực tiếp quản lý các công trình phúc lợi, hạ tầng cơ sở như điện, đường giao thông, trường học, trạm y tế mà các doanh nghiệp đã đầu tư xây dựng ( hiện nay chi phí này chiếm một phần rất lớn trong giá thành sản phẩm ), đồng thời thanh toán lại giá trị thực tế các công trình dã xây dựng cho các doanh nghiệp. - Đề nghị Nhà nước và Bộ Tài chính cấp đủ 30% định mức vốn lưu động cho các đơn vị trong VINACAFE, cấp vốn ngân sách để xây dựng, nâng cấp các công trình thuỷ lợi, kiên cố hoá kênh mương nhằm đảm bảo đủ nguồn nước tưới cho diện tích cà phê hiện có và xây dựng, nâng cấp trục đường giao thông đặc biệt là những dự án vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội. - Đề nghị Chính phủ, các Bộ ngành chức năng cho phép VINACAFE lập phương án chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại một số vùng ở Phú Yên và Gia Lai – Kon Tum do điều kiện thời tiết, khí hậu không thuận lợi cho phát triển cà phê vối, chuyển sang trồng các loại cây hàng hoá thay thế sản phẩm nhập từ nước ngoài để ổn định sản xuất và đời sống cán bộ, CNV. - Đối với các đơn vị sản xuất cà phê ở Tây Nguyên có sử dụng lao động là đồng bào thiểu số (trên 15%), đề nghị Chính phủ có chính sách ưu đãi về lãi ngân hàng, miễn 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp, chuyển các khoản nộp ngân sách thành vốn cấp đầu tư cho cơ sở hạ tầng, trợ cước trợ giá một số mặt hàng phục vụ sản xuất, góp phần ổn định tình hình kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng. - Đối với dự án AFD – phát triển 40.000 ha cà phê chè ở các tỉnh phía Bắc, đề nghị Chính phủ cho kéo dài thời gian thực hiện dự án đến 2005. Đối với các hợp phần sản xuất nông nghiệp cho phép ân hạn 5 năm cả gốc và lãi, đối với hợp phần nghiên cứu, đào tạo, thuê chuyên gia, quản lý đề nghị hỗ trợ bằng vốn ngân sách - Về thị trường cà phê : + Chính phủ đàm phán ký hiệp định trả nợ bằng sản phẩm cà phê với các nước có nhu cầu với số lượng hàng năm 100.000 tấn – 150.000 tấn. + Đề nghị Chính phủ xem xét hỗ trợ cho tham gia thị trường kỳ hạn tại Luân Đôn (Anh). + tháo gỡ khó khăn trong thanh toán với một số thị trường như Liên bang Nga và Đông Âu. - Đề nghị Bộ Lao động thương binh xã hội, Bộ Y tế cho hoãn nộp BHXH, BHYT cho người lao động 2-3 năm, khi giá cà phê phục hồi tiếp tục hoàn trả. Trong thời gian hoãn đóng bảo hiểm vẫn giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động. kết luận Qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, VINACAFE đã không ngừng phấn đấu vươn lên đạt được những thành tựu hết sức quan trọng trong việc phát triển diện tích, tăng năng suất sản lượng, mở rộng thị trường, đẩy nhanh tốc độ xuất khẩu, ổn định đời sống cán bộ, CNV, tạo việc làm cho người lao động, từng bước đổi mới công nghệ chế biến và hoàn thiện xây dựng cơ sở hạ tầng góp phần vào việc phát triển kinh tế đất nước nhất là địa bàn chiến lược Tây Nguyên. Sự phát triển của ngành cà phê còn có ý nghĩa xã hội hết sức to lớn, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo cho bà con đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạnh, giữ vững an ninh quốc phòng vùng biên giới và cải thiện môi trường sinh thái. Trong những năm gần đây, hoạt động xuất khẩu ở VINACAFE ngày càng lớn mạnh và phát huy hiệu quả kinh tế cao. Đây chính là công lao của những nỗ lực phấn đấu vươn lên của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty và có phần đóng góp rất lớn của các cơ quan chủ quản, sự khuyến khích hỗ trợ của Nhà nước cũng như sự đóng góp của nhân dân sản xuất trong cả nước. Song VINACAFE cũng đang đối mặt với những thách thức to lớn do giá cà phê trên thị trường thế giới liên tục giảm mạnh . Tình hình đó đã làm cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu bị thua lỗ lớn, tài chính từ VINACAFE đến các đơn vị thành viên mất cân đối nghiêm trọng. Mặt khác, trong thập niên đầu thế kỷ 21, theo xu thế hội nhập Việt Nam tham gia AFTA, WTO.. điều đó tạo nên sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường xuất khẩu, trong đó có mặt hàng cà phê. Vì vậy, việc đưa ra những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của VINACAFE là một tất yếu khách quan, nó vừa đảm bảo từng bước duy trì và ổn định sản xuất kinh doanh trong điều kiện khó khăn trước mắt, vừa là nhiệm vụ cơ bản lâu dài để xây dựng VINACAFE trở thành tập đoàn kinh tế mạnh, góp phần đáng kế vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Qua chủ đề này phần nào tôi đã hiểu rõ hơn và rút ra được nhiều bài học bổ ích trong học tập và công tác sau này. Cuối cùng tôi xin cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Tiến sỹ Vũ quang Anh và VINACAFE đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn tốt nghiệp. Vì kiến thức còn hạn chế và thời lượng thực tập tại VINACAFE không nhiều nên trong luận văn này không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong được sự góp ý thêm của các cô chú trong ban xuất nhập khẩu ở Tổng công ty cũng như thầy giáo hướng dẫn để luận văn tốt nghiệp của tôi hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tài liệu tham khảo Dự án phát triển gạo, cao su, cà phê, dâu tằm tơ Việt Nam ( Bộ NN và CNTP – 12/1955) Phương hướng phát triển Cà phê Việt Nam (NXBNN – 1999) Đề án tổ chức quản lý ngành cà phê Việt Nam ( TCT cà phê VN 2002) Báo cáo phát triển sản xuất và xuất khẩu cà phê ở Đông Nam Bộ và Tây nguyên (Vinacafe – 2002) Cây cà phê và thị trường thế giới ( Thạc sĩ Đoàn Triệu Nhạn – 1999) Tình hình cà phê năm 2000 – 2002 ( dịch từ tạp chí cà phê F.O Lichts ) Báo cáo tình hình sản xuất và xuát nhập khẩu niên vụ 1998/1999 – 2001/2002 của Vinacafe. Thị trường giá cả số 9 – 1999, 1 – 200010 – 2002. Giáo trình kinh doanh thương mại quốc tế ( Trường Đại học Quản lý Kinh doanh ) Giáo trình Chiến lược Kinh doanh ( Trường Đại học Quản lý Kinh doanh ) ------------------------------------------------------- Mục lục Lời nói đầu 2 Phần I. Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu đối với sự nghiệp đổi mới của đất nước 3 I . Khái niệm, nội dung của hoạt động xuất khẩu 3 1. Khái niệm 3 2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu 4 II. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu 6 1. Các nhấn tố của môi trường vĩ mô 6 2. ảnh hưởng của các nhân tố vi mô 9 III. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế và doanh nghiệp 9 1. Đối với nền kinh tế 9 2. Đối với doanh nghiệp 10 Phần II. Một số nét khái quát về Tổng công ty cà phê Việt nam 11 I. Sự hình thành và quá trình phát triển 11 1. Sự hình thành 11 2. Quá trình phát triển 11 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng công ty 11 4. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty 13 II. Thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu ở Tổng công ty cà phê Việt nam 15 1. Những kết quả về sản xuất và kinh doanh xuất khẩu 15 2. Những tồn tại, khó khăn và thách thức hiện nay của Vinacafe 23 Phần III. Phương hướng phát triển của Tổng công ty trong thời gian tới và những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty 25 I. Phương hướng phát triển của Tổng công ty trong thời gian tới 25 II. Những giải pháp cơ bản góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty 26 1. Giải pháp về tổ chức sản xuất và xây dựng đội ngũ cán bộ 27 2. Giải pháp về sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến 28 3. Giải pháp về vốn 30 4. Giải pháp về thị trường 31 5. Một số kiến nghị về cơ chế chính sách 33 Kết luận 35 Tài liệu tham khảo 36

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4446.doc
Tài liệu liên quan