Đề tài Thực trạng và xu hướng phát triển ngành Du lịch tỉnh Hải Dương

Nguồn nước mặt tại Hải Dương rất phong phú, hệ thống sông ngòi khá dày đặc với các sông lớn là sông Hồng, sông Thái Bình, sông Phả Lại, sông Luộc, sông Đuống, sông Kinh Thầy. Ngoài ra, trên lãnh thổ Hải Dương còn có rất nhiều ao hồ được phân bố rộng khắp địa bàn. Nước mưa: lượng mưa bình quân hàng năm tới 1500 - 1700 mm nhưng phân bố không đều trong năm. Mùa mưa thường gây úng lụt, mùa kho thường thiếu nước cho cây trồng và sinh hoạt và có ảnh hưởng đến hoạt động du lịch. b. Nguồn nước ngầm Ngoài nguồn nước mặt dồi dào Hải Dương còn có một trữ lượng nước ngầm khá phong phú. Lượng nước ngầm tại các giếng khoan từ 30 - 50 cm3/ngày đêm. Nguồn nước ngầm Hải Dương nằm chủ yếu trong tầng chứa nước lỗ hổng Plutôxen, hàm lượng Cl > 200 mg/l. Tầng khai thác phổ biến ở độ sâu trung bình 40 - 120m, có thể khai thác phục vụ sinh hoạt. Ngoài ra còn phát hiện một số tầng nước ngầm có độ sâu từ 250 - 350 m, nước có chất lượng tốt và trữ lượng lớn có thể khai thác phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân.

doc58 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1249 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và xu hướng phát triển ngành Du lịch tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chủ yếu phục vụ khách nội địa. Các tiện nghi khác như bể bơi, câu lạc bộ ban đêm và các hoạt động tiêu khiển khác cho du lích hầu như chưa phát triển. chuyển hành khách du lịch 1.2.1.3. Hiện trạng đầu tư vào du lich Trong những năm qua thực hiện đổi mới đường lối, Đảng và Nhà nước đã xác định phát triển du lịch là một trong những chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế. Nhiều mặt hoạt động văn hóa xã hội được quan tâm đáp ứng, đặc biêt là các nhu cầu của cuộc sống. Quan điểm hướng về cội nguồn, tìm lại những nét đẹp văn hóa giàu bản sắc dân tộc đang dần được khơi dậy, các di tích lịch sử, danh thắng, phong tục lễ hội truyền thống được phục hồi. Cùng với xu hướng phát triển du lịch chung của cả nước du lịch Hải Dương đã có những bước phát triển đáng kể thể hiện qua các chỉ tiêu cơ bản về khách du lịch, danh thu du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch, nguồn nhân lực du lịch. Đầu tư là đòn bẩy thúc đẩy các ngành kinh tế trong đó có du lịch phát triển. Trong những năm qua đầu tư du lịch Hải Dương còn nhỏ bé mà trên thực tế đầu tư du lịch cho Hải Dương lại rất lớn. Đối với du lịch Hải Dương thì có một phần nội dung khá quan trọng, đấy là việc tôn tạo các di tích văn hóa. ủy ban nhân dân đã có chỉ đạo tích cực để ngành văn hóa tỉnh tạo dựng những khung cảnh đổi khác trong một số điểm du lịch nổi tiếng là đền thời Nguyễn Trãi (Côn Sơn - Chí Linh), chùa Giám, đình, đền... ở Hải Dương các công trình vui chơi giải trí cũng được xây dựng đáng kể: vườn hoa Bạch Đằng (TP Hải Dương), khu thành phố mới, quốc lộ 5, 18... cả những dự án nâng cấp các cơ sở lưu trú, phương tiện vận chuyển du lịch đều được bổ sung ngân quỹ. Cụ thể năm 1998 - 2002 tổng số vốn đầu tư đạt 244 tỷ đồng cho các khu di tích, khu vui chơi, các khách sạn, nhà nghỉ hạ tầng du lịch, vận chuyển khách. 1.2.2 . Tình hình kết quả kinh doanh du lịch HảI Dương 1.2.2.1. Tình hình khách du lịch Khách du lịch là cơ sở cho sự phát triển ngành du lịch. Từ khi chuyển sang kinh tế thị trường, nhất là trong những năm gần đây nhờ những thành tựu trong công cuộc đổi mới, nền kinh tế có những bước phát triển khá nhanh, nhiều hoạt động văn hóa được quan tâm đáp ứng nhu cầu mọi mặt trong cuộc sống. Quan điểm hướng về cội nguồn, tìm lại những nét đẹp văn hóa giàu bản sắc dân tộc đang dần được khôi phục. Các di tích lịch sử danh thắng, phong tục lễ hội được phục hồi, làng nghề truyền thống đó là cơ sở để phát triển du lịch. Hàng năm Hải Dương đón một lượng khách tương đối lớn, mà chủ yếu là khách tham quan, khách đi lễ hội, khách đi nghiên cứu các di tích lịch sử văn hóa đình, đền, chùa... khách đến Hải Dương tập trung đông nhất vẫn là vào mùa lễ hội (lễ hội Côn Sơn, hội đền Kiếp Bạc). Qua nghiên cứu có thể thấy tuy số khách du lịch đến Hải Dương đông nhưng số khách đi du lịch thuần túy, lưu trú qua đêm ở Hải Dương theo thống kê còn thấp. Theo báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh du lịch đến năm 2003 của Sở Thương mại - Du lịch Hải Dương tổng số khách đến đạt khoảng 152.000 lượt người tăng 109.600 lượt người so với năm 1997 nhưng chủ yếu là khách trong nước. a. Khách du lịch quốc tế Hải Dương là tỉnh có không nhiều các điểm du lịch nổi tiếng vượt ra khỏi biên giới quốc gia, vì vậy lượng khách du lịch quốc tế hàng năm đến Hải Dương không nhiều, năm 1997 Hải Dương đón 7.500 lượt khách du lịch quốc tế, chiếm khoảng 17,7% tổng số lượt khách đến tỉnh; năm 2003 số lượt khách đến Hải Dương tăng lên là 29.700 lượt, chiếm khoảng 19,5% tổng lượt khách đến tỉnh và tăng hơn so với năm 1997 là 22.200 lượt người. Đối tượng khách chủ yếu là: + Khách khảo sát, thực hiện một số dự án đầu tư tại Hải Dương (thăm dò, khảo sát, đầu tư công nghiệp...). + Khách của các tổ chức phi chính phủ làm từ thiện (hội chữ thập đỏ, chương trình môi trường, nước sạch Phần Lan...). + Nguồn khách là người Hải Dương sinh sống nước ngoài về thăm thân. Nói chung nguồn khách quốc tế tới Hải Dương từ năm 1997 - 2003 còn ít chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng lượng khác du lịch tới Hải Dương. Nguyên nhân chủ yếu à do sản phẩm du lịch của Hải Dương chưa hấp dẫn khách quốc tế, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch còn thiếu, yếu, ngày lưu trú của khách du lịch cũng thấp, trung bình 1,6 ngày, vị trí địa lý gần kề Hà Nội cũng là nguyên nhân khiến cho khách du lịch có thừoi gian lưu trú ngắn vì khách chỉ thường ghé qua Hải Dương rồi về Hà Nội nghỉ. a. Khách du lịch nội địa Số lượng khách du lịch nội địa đến Hải Dương đã tăng lên: Năm 1997 : 34.900 lượt người Năm 2003 : 122.300 lượt người Khách du lịch đến Hải Dương chủ yếu bằng đường bộ từ Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hưng Yên, Bắc Ninh... qua đường 5, theo đường 18 tới. Khách du lịch nội địa đến Hải Dương hàng năm tập trung chủ yếu vào mùa lễ hội, vào các tháng giêng, hai và tháng tám. Thành phần, đối tượng khách nội địa chủ yếu là khách đi dự các lễ hội, thăm các di tích lịch sử văn hóa, thăm thân, du lịch sinh thái cảnh quan, đi với mục đích công tác, học sinh, sinh viên dã ngoại... Chính vì mục đích như trên dẫn đến số ngày lưu trú của khách thấp, trung bình 1,3 ngày. Nguyên nhân khác khiến cho ngày lưu trú thấp là do du lịch của tỉnh chưa được đầu tư tương xứng, sản phẩm du lịch còn đơn điệu, cơ sở lưu trú thiếu tiện nghi, chưa có nhiều cơ sở vui chơi giải trí. Bảng 2:Bảng thể hiện số ngày khách lưu trú tại Hải Dương Năm Ngày khách quốc tế Ngày khách nội địa 1997 1,9 1,3 1998 2 1,5 1999 2,4 1,4 2000 1,8 1,5 2001 1,5 1,8 2002 1,7 1,6 2003 Nguồn: Sở Thương Mại - Du lịch Hải Dương Một dạng đối tượng khách du lịch không thể không nói đến là khách du lịch dừng chân và tham quan đi, về trong ngày. Không có số liệu thống kê cụ thể nhưng với vị trí nằm giữa tam giác tăng trưởng kinh tế động lực phía Bắc là Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, với khoảng cách phù hợp cho các điểm dừng chân thì rõ ràng lượng khách này tương đối lớn và đóng góp không nhỏ cho thu nhập du lịch của tỉnh. 1.2.2.2. Thu nhập du lịch Theo thống kê của Sở Thương mại - Du lịch Hải Dương giai đoạn 1997 đến năm 2003 thu nhập du lịch của tỉnh đều đạt năm sau cao hơn năm trước và ở mức tăng trưởng cao (trung bình 29%/năm). Năm 1997 thu nhập du lịch của ngành mới chỉ đạt 36,007 tỷ đồng, năm 1998 tăng 57,982 tỷ đồng, năm 2000 đạt 100 tỷ đồng, năm 2001 đạt 120 tỷ đồng và năm 2003 đã lên đến 167 tỷ đồng. Trong thu nhập du lịch thì nguồn thu từ khách nội địa là chủ yếu, do khách du lịch nội địa chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượng khách du lịch tỉnh. Thu nhập của du lịch Hải Dương như vậy là tương đối khiêm tốn so với các tỉnh bạn và so với tiềm năng du lịch của tỉnh. Nguyên nhân do lượng khách ít, thời gian lưu trú không dài, điều kiện vật chất, vui chơi giải trí còn thấp, bên cạnh đó hoạt động kinh doanh còn bị ảnh hưởng nhiều của tính thời vụ du lịch. Việc tổ chức quản lý du lịch gặp nhiều khó khă, thu nhập du lịch của tỉnh mới chỉ tính được phần thu của các doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị có đăng ký kinh doanh, trong khi còn nhiều cơ sở kinh doanhđu lịch dưới nhiều hình thức mà không đăng ký, khai báo thu nhập và làm nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước. Việc chuyển dịch cơ cấu chi tiêu của khách cho hợp lý là một yếu tố quan trọng trong kinh doanh du lịch. Trong những năm tới cần thu hút và tạo đk cho khách chi tiêu nhiều hơn vào việc mua sám hàng lưu niệm (thế mạnh của Hải Dương) vào vận chuyển du lịch và sử dụng các dịch vụ bổ sung khác. Muốn như vậy cần đầu tư các cơ sở sản xuất và bán hàng lưu niệm, các cơ sở vui chơi giải trí và các dịch vụ khác phong phú với chất lượng cao để đáp ứng một cách tốt nhất mọi nhu cầu của khác và lưu giữ khách dài ngày hơn. 1.2.3. Hiện trạng tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh du lịch 1.2.3.1. Tổ chức kinh doanh du lịch Hải Dương hiện nay a. Kinh doanh dịch vụ lưu trú Thực hiện phương châm xây dựng hóa du lịch, trong những năm qua, tỉnh Hải Dương quan tâm và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch. Nhờ vậy mạng lưới cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú. Hiện nay trên địa bàn tỉnh hình thành tương đối rõ nét 3 khu du lịch tập trung: thành phố Hải Dương, khu di tích danh thắng Côn Sơn, khu danh thắng Phượng Hoàng. Tại đây hệ thống cơ sở kinh doanh lưu trú phát triển khá đa dạng về qui mô, chất lượng và loại hình (khách sạn, nhà nghỉ). Năm 2003 ngành Du lịch Hải Dương đã có 7.015 cơ sở hoạt động kinh doanh du lịch ở lĩnh vực ăn uống và 77 kinh doanh về cơ sở lưu trú trên địa bàn, trong số đó tư nhân phát triển mạnh là 77% còn lại là doanh nghiệp Nhà nước. b. Kinh doanh lữu hành và vận chuyển khách du lịch Hiện nay Hải Dương chưa có doanh nghiệp chuyên kinh doanh lữ hành mà chỉ có 4 doanh nghiệp tham gia kinh doanh lữ hành, nhưng chủ yếu là lữ hành nội địa. Nhìn chung còn nhiều hạn chế. Toàn ngành chưa có doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế. Đội ngũ hướng dẫn viên du lịch còn thiếu và yếu về trình độ nghiệp vụ. Hiện nay ngành Du lịch Hải Dương chỉ có vài chục người làm nghề hướng dẫn du lịch nội địa trong đó hầu hết chưa được cấp thẻ Hướng dẫn viên. Việc xây dựng và khai thác các tuyến, chương trình du lịch trong, ngoài tỉnh chưa ổn định dẫn đến hiệu quả từ hoạt động kinh doanh lữ hành còn thấp chưa thu hút được du khách cho các cơ sở lưu trú kinh doanh trên địa bàn tỉnh. 1.2.3.1. Công tác tổ chức, quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch Trong những năm gần đây nhận thức và chỉ đạo của các cấp, các ngành về du lịch ở Hải Dương chưa toàn diện và đồng bộ. Việc xây dựng và triển khai quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án tiến hành chậm. Vốn đầu tư vào ngành còn hạn chế. Quản lý du lịch còn nhiều bất cập. Số lượng lao động trong ngành du lịch chưa được đáp ứng, sự phối hợp liên ngành, địa phương chưa chặt chẽ. Hiện nay tổ chức quản lý các hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh đã được củng cố, kiện toàn nhằm phát huy vai trò nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động Du lịch UBND tỉnh đã ra quyết định bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Thương mại - Du lịch thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối ới các hoạt động du lịch trên địa bàn. Tuy nhiên hệ thống quản lý từ tỉnh xuống cơ sở chưa được triển khai đồng bộ tại các huyện trong tỉnh, chưa có sự phân công theo dõi, quản lý chuyên ngành du lịch. Tại một số địa phương có các điểm du lịch, các lễ hội lớn thu hút được nhiều khách tham quan du lịch, tuy đã thành lập các ban quản lý, ban tổ chức, song lực lượng tham gia các ban chủ yếu là bán chuyên trách, kiêm nhiệm nên năng lực quản lý, điều hành các hoạt động về du lịch còn hạn chế. Nhiều chính sách quy định của Nhà nước về quản lý hoạt động du lịch như các quy định về quản lý cơ sở lưu trú, hoạt động kinh doanh lữ hành chưa được thực hiện nghiêm túc. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, đến thời điểm hiện nay, ngoài một số đơn vị do ngành Thương mại - Du lịch quản lý còn lại các doanh nghiệp khác đều do ban, ngành các địa phương trong tính quản lý. Điều này ảnh hưởng đến sự thống nhất trong tập trung các hoạt động trong việc đầu tư xây dựng cơ bản, đào tạo nguồn nhân lực và quy hoạch, kế hoạch phát triển trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Nhìn chung các doanh nghiệp Nhà nước về du lịch của tỉnh có nhiều ưu thế về quy mô, vị trí địa điểm, ngành nghề kinh doanh, vẫn phát huy vai trò chủ đạo trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch. Doanh thu hàng năm có tăng lên nhưng tốc độ tăng trưởng còn chậm, hiệu quả kinh doanh chưa cao, tích lũy chưa đáng kể, bộ máy quản lý doanh nghiệp còn cồng kềnh, phương pháp tổ chức kinh doanh chưa thích ứng với thị trường. Các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH đặc biệt là có hộ tư nhân kinh doanh cá thể với quy mô nhỏ, số người ít, bộ máy gọn nhẹ có khả năng thích ứng nhanh nhạy với cơ chế thị trường nhưng lại mang tính tự phát, cạnh tranh quyết liện và khá nhiều cơ sở, kinh doanh chưa chấp hàng nghiêm chỉnh luật pháp Nhà nước. 1.2.3.2. Công tác marketing xúc tiến du lịch Trong thời gian qua các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương ở Hải Dương cũng đã chú trọng và có nhiều nỗ lực trong công tác Marketing và quảng bá du lịch của tỉnh như tổ chức các đợt hội thảo, làm việc với các bộ, ngành trung ương, các tỉnh bạn, c doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh nhằm tuyên truyền các chính sách của tỉnh, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh. Ngành du lịch tuyên truyền những tiềm năng thế mạnh, cơ chế chính sách đầu tư của tỉnh, thu hút đông đảo lượng khách đến tham qua và các đối tác hợp tác kinh doanh; Đã có băng đĩa hình giới thiệu về các sản phẩm du lịch, chương tình du lịch, làm biển quảng cáo du lịch đặt ở các khu du lịch, phối hợp với Tổng cụ Du lịch Quảng cáo cho hình ảnh du lịch Việt Nam thông qua ấn phẩm như Panô, áp phích tại các điểm du lịch. Có thể nói hoạt động Marketing đã góp phần xây dựng và tuyên truyền hình ảnh tốt đẹp về du lịch tỉnh Hải Dương. Tuy nhiên còn nhiều hạn chế do kinh phí cấp cho hoạt động này còn quá ít, chưa có các trung tâm thông tin về du lịch, văn phòng du lịch, địa diện cho du lịch ở các tỉnh bạn, chưa xây dựng trang Web về du lịch Hải Dương hay có những cuốn sách ảnh du lịch gửi đi quảng cáo trong, ngoài nước... Marketing là công việc tốn kém nhưng lại rất khó đánh giá hiệu quả, nó đóng vai trò quan trọng bởi công tác Marketing không đơn thuần là của nhà kinh doanh mà là của toàn ngành du lịch. Do vậy bằng công tác này nngàh du lịch Hải Dương cần chiếm lĩnh thị trường với một chiến lược đầy đủ, chặt chẽ nhằm đưa đến sự tiếp xúc thông tin toàn xã hội từ đó mà từng bước khẳng định mình, khẳng định ngành Du lịch Hải Dương đổi mới trong hiện tại cũng như tương lai sắp tới. 1.2.3. Nhận xét đánh giá chung 1.2.3.1. Thuận lợi a. Về vị trí địa lý - Hải Dương là tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ, có cả vùng đất, vùng trời của miền nhiệt đới, có nhiều tài nguyên du lịch sinh thái của vùng đồng bằng - cái nôi của nền văn minh lúa nước với cảnh quan hệ sinh thái độc đáo, có nhiều lễ hội làng nghề đặc sắc. Mặt khác, Hải Dương nằm trong trung tâm công nghiệp và du lịch lớn ở miền Bắc, nằm trong vùng động lực phát triển kinh tế vùng Bắc Bộ, có hệ thống đường bộ, đường sống, đường biển nối liền với hệ thống giao thông quốc gia, có ưu thế hội nhập vào nền kinh tế quốc gia, khu vực và quốc tế. Hải Dương khá thuận lợi về giao thông. Đặc biệt còn một vùng sinh thái phía Bắc (Chí Linh, vùng núi An Phu, KInh Môn) nổi tiếng là khu danh lam thắng cảnh Côn Sơn - Kiếp Bạc, động Thanh Hư, núi An Phụ, dãy núi đá vôi Dương Nham và động Kính Chủ đã tạo nên một sức mạnh tổng hợp khi khai thác du lịch - Hải Dương nằm trong tam giác tăng trưởng kinh tế Bắc Bộ (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh), các tỉnh này đều có những điểm du lịch hấp dẫn hàng năm thu hút một lượng khách lớn trong và ngòai nước, sự giao lưu giữa 3 địa danh này tạo ênhà nước hoạt động du lịch sôi động trong suốt cả năm và đều có sự lưu thông qua Hải Dương, hệ thống kết cấu hạ tầng đang được cải thiện, nâng cấp đặc biệt là hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy tạo điều kiện thuận lợi cho Hải Dương trong kết cấu liên kết với các tỉnh trong vùng du lịch Bắc Bộ và với cả nước. Theo thống kê cứ 10 khách du lịch đến Hà Nội thì 7 người yêu cầu đến Quảng Ninh, hoặc từ sân bay Nội Bài đi thẳng đến Quảng Ninh. Đó là một lợi thế khiến cho việc tổ chức tuyến điểm dừng chân tại Chí Linh, Hải Dương, ở đây cần tổ chức khâu dịch vụ, bán hàng lưu niệm, sản phẩm đặc thù của Hải Dương. Về đường sắt sẽ có đường sắt từ Vân Nam qua Chí Linh đến Quảng Ninh, và khách Trung Quốc vốn là thị trường tốt để khai thác du lịch. Chính những yếu tố trên thực chất khẳng định là vùng chuyển tiếp không thể thiếu được giữa vùng biển và vùng đồng bằng. Việc nằm giữa ở đoạn đường Hà Nội - Hải Phòng chính là một yếu tố không thuận lợi cho lưu trú nhưng lại thuận tiện cho việc cung cấp hậu cần đối với khu công nghiệp Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. b. Các di tích lịch sử văn hóa: Có kiến trúc độc đáo, có sự giao thoa giữa kiến trúc phương Đông và phương Tây, số lượng nhiều và có quy mô lớn như Côn Sơn - Kiếp Bạc... đặc biệt là các di tích gắn với lễ hội. c. Nguồn tài nguyên du lịch Hải Dương - Phân bố đều trên toàn tỉnh, điều này tạo nhiều thuận lợi cho đầu tư phát triển du lịch, tổ chức các cụm du lịch, các chương trình du lịch. Hải Dương có tiềm năng du lịch khá phong phú và đa dạng nhất là tài nguyên du lịch nhân văn và tài nguyên du lịch sinh thái. Các nguồn tài nguyên này nếu được đầu tư khai thác đúng mức sẽ góp phần đưa du lịc Hải Dương phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Trong nguồn tiềm năng phong phú ấy phải kể đến khu danh lam thắng cảnh nổi tiếng Côn Sơn - Kiếp Bạc, tượng đài Trần Hưng Đạo, động An Phụ - Kình Chủ. - Hải Dương còn là nơi địa linh nhân kiệt, có nền văn hóa lâu đời, có truyền thống hiếu học và là nơi lưu giữ nhiều di tích lịch sử có giá trị của dân tộc nhất là kháng chiến chống Nguyên Mông, Pháp, Mỹ. Từ khi đất nước thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa, được sự quan tâm lãnh đạo của Đảng ủy, UBND tỉnh ngành Du lịch Hải Dương đã có những bước phát triển rõ rệt. Nhận thức về du lịch của các cấp, các ngành trong xã hội được nâng lên, hoạt động kinh doanh du lịch từng bước mở rộng, cơ sở vật chất kỹ thuật tăng cường, các chỉ tiêu cơ bản về khách du lịch đến Hải Dương tăng trung bình 4,6%/năm, doanh thu du lịch tăng bình quân 18%/năm, đội ngũ cán bộ từng bước cải thiện với lợi thế so sánh trên nên Hải Dương đã tạo được liên kết với các tỉnh trong vùng du lịch Bắc Bộ, cả nước và nối tuyến du lịch mở rộng thị trường. 1.3.2.2. Những hạn chế - Điều kiện tự nhiên: chịu tác động khí hậu, địa hình núi, những nơi có kiến tạo đột biến về địa chất để tạo nên cảnh quan quan đẹp ít, những yếu tố về lũ lụt cũng gây ảnh hưởng lớn đến điểm du lịch ven sông. - Kết cấu hạ tầng tuy được cải thiện nhưng chưa đủ để đáp ứng một cách đầy đủ yêu cầu phát triển du lịch (yếu về hệ thống xử lý môi trường). - Xuất phát điểm du lịch Hải Dương thấp, mặc dù có tiềm năng nhưng hiệu quả khai thác chưa cao, sản phẩm nghèo nàn, chưa mang tính đặc thù dẫn đến ngày lưu trú của khách không dài mà chỉ là điểm dừng chân. - Trong những năm qua việc đô thị hóa của Hải Dương đã ảnh hưởng đến môi trường, cảnh quan du lịch (vùng Dương Nham, vùng sơn, CN Chí Linh) đến những làng nghề truyền thống... hủy hoại môi trường. - Chất lượng lao động trong Du lịch chưa cao, đội ngũ ít kinh nghiệm. - Khai thác du lịch còn tự phát, manh mún, chưa chú ý đến lâu dài. - Công tác đầu tư mạnh nhưng việc đầu tư còn chồng chéo, một số ngành đầu tư nhưng lại ảnh hưởng đến cảnh quan, du lịch sinh thái. - Nhận thức về du lịch còn có những bất cập nhất định, chưa có cơ chế chính sách hợp lý thu hút đầu tư. Công tác quản lý còn nhiều hạn chế. Phần II Xu hướng phát triển ngành du lịch tỉnh Hải Dương đến 2020 2.1. Xu hướng phát triển du lịch thế giưói, khu vực, Việt Nam và cơ hội phát triển của du lịch Hải Dương Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, du lịch đã trở thành một hiện tượng phổ biến và phát triển mạnh mẽ, cả về lượng khác lẫn thu nhập. Theo số liệu của Tổ chức Du lịch thế giới năm 2000 khách du lịch quốc tế đạt con số là 697,5 triệu, tăng 7,4% so với năm 1999 (mức tăng bình quân cho cả giai đoạn 1990 - 2000 là 4,3%), thu nhập du lịch đạt 476 USD, chiếm 6,5% tổng sản phẩm quốc dân toàn thế giới. Du lịch hiện đang thu hút khoảng 220 triệu lao động, chiếm 10,6% lực lượng lao động toàn cầu. Mặc dù bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ của khu vực nhưng năm 2000, 10 nước Đông Nam á vẫn đón được khoảng 37 triệu lượt khách du lịch quốc tế. Theo dự báo của tổ chức du lịch thế giới, năm 2010 lượng khách du lịch quốc tế sẽ đạt 1.047 triệu lượt khách, trong đó khu vực Đông Nam á sẽ đạt 72 triệu lượt khách du lịch quốc tế. Cũng theo các chuyên gia của tổ chức này thì hướng dẫn du lịch có xu hướng chuyển dịch sang khu vực Đông á - Thái Bình Dơng và đến năm 2010 Đông á - Thái Bình Dương sẽ vượt Châu Mỹ, trở thành khu vực đứng thứ 2 sau Châu âu về lượng khách du lịch quốc tế và chiếm đến 22,08% thị trường thế giới. Năm 2003 do những tác đông tiêu cực của cuộc chiến tranh Irắc, nạn khủng bố quốc tế và dịch bệnh SARS nên hoạt động của du lịch quốc tế năm 2003 của ngành diễn biến phức tạp và chứa đựng nhiều yếu tố không ổn định. Nếu như lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong quý I/2003 vẫn tiếp tục tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2002, khách nội địa tăng 4,6%, và thu nhập du lịch đạt 6,450 tỷ đồng, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm trước, thì sang tháng 4, 5 và 6 năm 2003 lượng khách quốc tế chỉ đạt 1.067.014 lượt khách, bằng 82,7% so với cùng kỳ năm 2002, khách nội địa đạt khoảng 5 triệu bằng 77% so với cùng kỳ. Theo thống kê, trong các tháng xảy ra dịch SARS, lượng khách quốc tế trong tháng chỉ đạt 15 - 20% có một số đơn vị tỉnh thành chỉ đạt 8 - 10%. Trước những khó khăn đó, được sự chỉ đạo kịp thời của Chính phủ và những biện pháp kịp thời, đồng bộ nên tháng 6 cuối năm du lịch Việt Nam đã vượt qua thử thách, dần dần phục hồi, đạt được mức tăng trưởng cao trở thành ngành kinh tế phát triển. Theo dự báo và theo cảnh báo của các chuyên gia du lịch thế giới, Việt Nam sẽ giảm 1 triệu lượt khách du lịch quốc tế trong năm 2003 do SARS. Đến nay, du lịch Việt Nam đã hạn chế tối đa mức suy giảm đó. Năm 2003 toàn ngành đã đón 2,429 triệu lượt khách du lịch quốc tế bằng 93,4% so với năm 2002 chỉ giảm 171 ngàn lượt và 13 triệu khách du lịch nội địa bằng với năm 2002. Thu nhập từ du lịch đạt 20.000 tỷ đồng, bằng 87% so với năm 2002 Mục tiêu đến năm 2005 sẽ đón 3 - 3,5 triệu lượt khách du lịch quốc tế, 15 - 16 triệu lượt khách nội địa, thu nhập du lịch đạt 2,1 tỷ USD chiếm 4,3% tổng GDP của cả nước, các con số tương ứng 2010 là 6 - 6,5% triệu lượt khách du lịch quốc tế (tăng 11,4%/năm); 22 - 22,5% triệu lượt khách du lịch nội địa; thu nhập du lịch 4 - 4,5 tỷ USD chiếm 5,3% tổng GDP. Do lợi thế về vị trí địa lý, vai trò và vị thế của mình trong các chương trình hợp tác ở khu vực liên quan đến lĩnh vực du lịch như dự án phát triển đường bộ, đường sắt xuyên á, dự án phát triển tiểu vùng sông MêKông mở rộng, dự án phát triển du lịch hành lang Đông Tây. Trong những năm tới du lịch Việt Nam sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để tăng cường phát triển trong xu thế hội nhập của khu vực và thế giới. Du lịch Hải Dương thời gian qua đã có những bước phát triển khả quan nhưng tốc độ phát triển còn chậm, so với các tỉnh khác trong cả nước như Nam Định, Quảng Ninh, Hải Phòng... lượt khách đến Hải Dương còn ít. Là tỉnh có những lợi thế về hệ thống giao thông, tài nguyên du lịch, nguồn nhân lực... trong những năm tới Hải Dương đang đứng trước những cơ hội thuận lợi để phát triển du lịch. 2.2. Vị trí du lịch tỉnh Hải Dương 2.2.1. Vị trí và du lịch Hải Dương trong chiến lược phát triển du lịch của Việt Nam Hải Dương nằm trong vùng kinh tế tăng trưởng, nối giữa biển và đồng bằng. Đây là một mối liên hệ quan trọng nhất là trong việc có thể tác động thành một trung tâm dịch vụ du lịch chung cho Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Hải Dương là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ tiếp giáp với các tỉnh Hải Phòng, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Thái Bình, là tỉnh giàu tài nguyên du lịch và có khí hậu ôn hòa nhưng vẫn chưa được khai thác có hiệu quả, thu nhập và du lịch còn bé. Hải Dương là vùng đất sớm phát triển và giàu truyền thống lịch sử, văn hóa, là vùng đất trù phú, cảnh quan đa dạng, nơi có nhiều di tích lịch sử văn hóa và danh thắng. Hiện nay trên địa bàn tỉnh có trên 1000 di tích lịch sử - văn hóa, trong đó đã có 127 di tích đã được nhà nước xếp hạng. Đặc biệt tài nguyên tự nhiên đa dạng phong phú như: khu danh thắng Phượng hoàng, làng Cò Chi Lăng Nam, huyện Thanh Miện, khu di tích danh thắng Côn Sơn Chí Linh đã đem lại cho Hải Dương những tài nguyên du lịch phong phú, độc đáo. Với tài nguyên tự nhiên và nhân văn phong phú, vị trí địa lý thuận lợi cho phép Hải Dương có thể phát triển các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, văn hóa hấp dẫn và độc đáo. Trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam đã xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn quan trọng, vì vậy cũng như chiến lược phát triển du lịch của cả nước trong thời gian tới tỉnh Hải Dương cần phải có chiến lược cụ thể để khai thác triệt để, có hiệu quả các tiềm năng du lịch trên địa bàn, từ đó góp phần đưa ngành du lịch của tỉnh và cả nước đạt được mục tiêu chiến lược đã đề ra. 2.2.2. Vị trí của du lịch Hải Dương trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Trong những năm gần đây nền kinh tế Hải Dương đã có những bước tiến đáng kể, cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch, nhưng ngành Thương mại - Du lịch còn chiếm tỷ trọng nhỏ bé trong tổng GDP của tỉnh. Là tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển du lịch nên trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh cũng đã xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn quan trọng. 2.3. Định hướng phát triển du lịch tỉnh Hải Dương đến năm 2020 Tiền đê của phát triển du lịch Hải Dương như trên đã phân tích đó là: - Vị trí chiến lược của Hải Dương trong kinh tế Bắc Bộ và trong chiến lược vùng du lịch Bắc Bộ. - Tài nguyên về thiên nhiên cùng với tài nguyên về văn hóa lịch sử của Hải Dương, trong đó có những tài nguyên thuộc cấp quốc gia đã khiến việc phát triển du lịch của Hải Dương có cơ sở vững chắc. - Yêu cầu của phát triển kinh tế xã hội trong toàn tỉnh với mức độ chung và đặc biệt là nâng cao đời sống nhân dân khiến vịêc phát triển du lịch được đẩy manh: thu nhập tăng, yêu cầu nghỉ ngơi thư giản tăng và du lịch cũng tăng. - Việc đầu tư kinh tế - xã hội trong toàn tỉnh cũng có một bước tiến lớn hơn nên dịch vụ du lịch cũng trên cơ sở đó có điều kiện phát triển đặc biệt sự phát triển của giao thông vận tải (đường 5, đường 18 và đường sắt xuyên á tương lai) khiến cho việc du lịch Hải Dương có điều kiện phát triển mạnh. Thông qua những xu hướng khách trong năm vừa qua, thông qua những tiềm năng du lịch Hải Dương ta thấy khá tổng hợp. Nhưng xét toàn diện việc phát triển du lịch văn hóa lịch sử vẫn là căn bản nhất, vẫn có điều kiện trở thành xương sống của phát triển du lịch Hải Dương. Nói như vậy không có nghĩa là các phần du lịch sinh thái và vui chơi giải trí là thấp kém mà thực ra du lịch văn hóa lịch sử có tỷ lệ lớn hơn. 2.3.1. Quan điểm phát triển - Phát triển du lịch Hải Dương phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và đặt trong mối liên hệ chặt chẽ với du lịch cả nước, đặc biệt là với các tỉnh lân cận thuộc vùng du lịch Bắc Bộ để phát huy thế mạnh của mỗi địa phương, tạo nguồn khách thường xuyên và ổn định. - Quan điểm phát triển du lịch bền vững: Qua bài học từ Thái Lan cho chúng ta thấy mặc dù là nước có du lịch phát triển, thu nhập từ du lịch và đóng góp của ngành Du lịch vào nền kinh tế quốc dân là khá cao, nhưng ngược lại còn tồn tại các tệ nạn xã hội ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển du lịch. Vì vậy, phát triển của cả nước cũng như Hải Dương phải theo hướng phát triển du lịch bền vững, cụ thể Hải Dương ưu tiên cho phát triển du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng và du lịch sinh thái đảm bảo tăng trưởng liên tục, góp phần tích cực trong việc gìn giữ, bảo vệ môi trường tự nhiên và xã hội, bản sắc văn hóa dân tộc, xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù, chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh. - Phát triển du lịch phải dựa trên sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ngành và mang tính xã hội hóa cao. Du lịch phát triển nhanh và bền vững khi các lĩnh vực kinh tế - xã hội phát triển đồng bộ. Các phương án phát triển cần có sự phối kết chặt chẽ của các ngành, các cấp, có sự chỉ đạo phối hợp để đưa phát triển du lịch trửo thành nhiệm vụ chung của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi người dân. Hoạt động du lịch có khả năng thu hút rộng rai các thành phần kinh tế, cộng đồng dân cư tham gia. Vì vậy cần xác lập những mô hình hoạt động có hiệu quả nhằm khuyến khích sự tham gia của toàn xã hội dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, giữ gìn phát triển tài nguyên môi trường. Hải Dương lại nằm trên trục đường 5 và đường 18, các trục đường này được cải thiện đáng kể nên việc phát triển du lịch ở Hải Dương khá thuận lợi. Mặt khác, Hải Dương được quan tâm về công tác bảo tồn, bảo tàng, tượng đài Trần Hưng Đạo, đền thờ Nguyễn Trãi... và đang được trở thành những sản phẩm du lịch độc đáo của Hải Dương. Rõ ràng muốn phát triển du lịch thì việc phối kết giữa các ngành kinh tế là việc bức xúc. - Phát triển du lịch phải thấu suốt quan điểm: khai thác phát huy có hiệu quả các nguồn lực nội sinh kết hợp với việc thu hút các nguồn lực từ bên ngoài, tranh thủ sự hỗ trợ đầu tư phát triển của trung ương. - Phát triển du lịch phải đi đối với gắn liền với bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, gìn giữ thuần phong mỹ tục, truyền thống đạo đức, nhân phẩm con người Việt Nam 2.3.2. Mục tiêu phát triển 2.3.2.1. Mục tiêu tổng quát Quán triệt quan điểm nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX ‘phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn: nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trên cơ sở khai thác lợi thế và điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa lịch sử, đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát triển nhanh du lịch quốc tế, sớm đạt trình độ phát triển du lịch của khu vực. Xây dựng và nâng cao cơ sở vật chất, hình thành các khu du lịch trọng điểm, đẩy mạnh hợp tác liên kết với các nước. 2.3.2.2. Mục tiêu cụ thể a. Về kinh tế Phát triển ngành du lịch năng động, nâng cao thu nhập của địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn vịêc làm và cải thiện cán cân kinh tế thanh toán bằng cách tạo ra môi trường thuận lợi cho sự tăng trưởng và phát triển xã hội của địa phương, chiếm tỷ trọng đáng kể trong khối ngành dịch vụ - thương mại – du lịch. Các chi tiêu phát triển du lịch (phương án chọn) + Khách du lịch: * Quốc tế: Năm 2005 - 50.000 lượt khách Năm 2010 - 100.000 lượt khách Năm 2020 - 350.000 lượt khách * Nội địa: Năm 2005 - 200.000 lượt khách Năm 2010 - 350.000 lượt khách Năm 2020 - 650.000 lượt khách * Khách không lưu trú: Năm 2005 - 500.000 lượt khách Năm 2010 - 600.000 lượt khách Năm 2020 - 700.000 lượt khác + Thu nhập xã hội từ du lịch: Năm 2005 - 250 tỷ đồng Việt Nam. Năm 2010 - 565,8 tỷ đồng Việt Nam Năm 2020 - 1.584,9 tỷ đồng Việt Nam + Tỷ trọng GDP du lịch trong GDP của tỉnh Năm 2005 - 1,37% Năm 2010 - 2,27% + Những sản phẩm du lịch được hình thành mang tính đặc thù Hải Dương đó là lễ hội Côn Sơn - Kiếp Bạc đã có đưa lên quy mô lớn, các sản phẩm có các làng nghề được chuyển thành các sản phẩm du lịch, phát triển công tác dịch vụ trên những điểm dừng chân Chí Linh và Hải Dương, sân golf Ngôi Sao Chí Linh có quy mô 36 lỗ loại III A (loại tốt nhất thế giới)... b. Mục tiêu về văn hóa xã hội Du lịch mang nội dung văn hóa sâu sắc, một trong những yếu tố quan trọng để thu hút khách chính là nền văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc, do vậy quy hoạch phát triển du lịch phải mang được nội dung khuyến khích việc bảo tồn và phát triển nền văn hóa dân tộc. Cần đẩy mạnh du lịch quốc tế để tuyên truyền, trao đổi văn hóa song cũng phải nghiên cứu phát triển du lịch nội địa nhằm đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, tham quan du lịch của nhân dân, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân. Phát triển du lịch các làng nghề, duy trì những nghề truyền thống, đưa những làng nghề truyền thống trở thành những sản phẩm du lịch, tạo điều kiện để một số lượng lớn người dân có việc làm trong các làng nghề. Mặt khác mục tiêu xã hội của việc phát triển du lịch Hải Dương là nhằm tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động (chỉ riêng góc độ đối với các việc phục vụ, dịch vụ, giao thông đi lại và trong các quan hệ khác). c. Mục tiêu về môi trường Phát triển du lịch cần gắn với việc tôn tạo và giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường (tự nhiên và nhân văn). Cảnh quan là một yếu tố rất lớn trong phát triển du lịch. Cảnh quan không được bảo tồn sẽ ảnh hưởng ngay đến công tác du lịch (kinh nghiệm của thế giới cũng như một số tỉnh trong nước đã thấy rõ điều này). Môi trường được bảo vệ bao gồm cả yếu tố con người tại các môi trường ấy, các chính sách kèm theo nó và cả của khách du lịch Các khu du lịch được phát triển một cách cân đối, có quy hoạch và có kế hoạch sẽ tạo ra môi trường bền vững. Ngược lại sẽ phá hỏng môi trường. d. Mục tiêu hỗ trợ phát triển Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hải Dương góp phần cung cấp thông tin, tư liệu, định hướng chién lược cơ bản để hỗ trợ cho việc xúc tiến, lập kế hoạch, phối kết hợp nghiên cứu thống kê giúp cho sự phát triển của ngành ở tỉnh và trung ương trong thời kỳ tới, đồng thời hỗ trợ các ngành có liên quan khác cùng phát triển. Muốn có công tác du lịch phát triển thì những yếu tố bên cạnh nó cũng phải được phát triển đồng bộ. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống đào tạo nhân lực, hệ thống quả lý, cảnh quan... Tất cả những điều đó nói lên mối liên hệ hết sức mật thiết giữa các ngành với ngành du lịch. 2.4. Quy hoạch phát triển du lịch Hải Dương đến 2020 2.4.1. Định hướng chung Hải Dương là một tỉnh có tiềm năng tương đối đa dạng và phong phú để phát triển du lịch. Do vậy trong chiến lược phát triển du lịch của vùng Bắc Bộ cũng như phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2010 đều đánh giá ngành kinh tế du lịch Hải Dương có điều kiện phát triển và đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu ngoại tệ và tạo công ăn việc làm cho người lao động. Để phát triển, ngành Du lịch Hải Dương trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài phải dựa vào những quan điểm: - Phát triển du lịch sinh thái, cảnh quan, môi trường bền vững: phát triển du lịch đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao nhưng phải gắn liền với việc bảo vệ và tôn tạo cảnh quan, môi trường. - Phát triển du lịch văn hóa, lễ hội truyền thống: Phát triển du lịch phải dựa trên nguyên tắc bảo vệ và phát huy truyền thống bản sắc dân tộc, tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, tránh du nhập những văn hóa phẩm độc hại... - Phát triển du lịch phải dựa trên mối liên hệ khăng khít chặt chẽ với các ngành kinh tế khác, tạo điều kiện để các ngành kinh tế khác phát triển. Phát triển mạnh ngành du lịch và dịch vụ sẽ góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung. Tăng nhanh tỷ trọng GDP du lịch trong cơ cấu kinh tế của địa phương trước hết nhằm mục đích: - Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng nhanh tỷ trọng GDP du lịch trong cơ cấu của tỉnh - Nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán - Tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người ld - Nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân. - Tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành trong sự phát triển. - Phát huy truyền thống bản sắc dân tộc, tôn tạo giữ gìn các di tích lịch sử - văn hóa, các lễ hội truyền thống, làng nghề, cảnh quan môi trường... 2.4.2. Các chỉ tiêu cụ thể a. Khách du lịch Khách du lịch quốc tế đến Hải Dương chủ yếu là theo đường bộ thông qua thủ đô Hà nội - trung tâm phân phối khách lớn nhất ở phía Bắc. Năm 2000, số khách du lịch quốc tế đến Hải Dương là 19 ngàn lượt, năm 2003 số khách quốc tế xấp xỉ 30 ngàn lượt, tăng bình quân 16,4%/năm. Khách du lịch đến Hải Dương chủ yếu là khách côn vụ, thương mại với mục đích chính là tìm kiếm các cơ hội làm ăn hoặc thực thi công vụ. Trong những năm tới khi quy hoạch du lịch của tỉnh được phê duyệt và từng bước được triển khai thực hiện, cơ sở hạ tầng được nâng cấp mở rộng. Giai đoạn 2004, ngoài việc Hải Dương được lựa chọn làm điểm thi môn bóng bàn cho Sea Game 22, do chưa được đầu tư tạo sự hấp dẫn đặc biệt nên chưa có đột biến lớn và dự kiến đạt 50.000 lượt vào năm 2005. Giai đoạn 2005 trở đi do được đầu tư tương đối đồng bộ cho kết cấu hạ tầng, sản phẩm và dịch vụ du lịch nên lượng khách du lịch quốc tế sẽ tăng nhanh tương ứng là 100.000 ngàn lượt năm 2010 và 350.000 vào 2020. Khách nội địa 2000 Hải Dương đón và phục vụ khoảng 61 ngàn lượt 2003 ước đạt 122 ngàn lượt (tăng bình quân 25,9%/năm). Dự kiến năm 2005 sẽ đón khoảng 200 ngàn lượt, 2010 khoảng 350 ngàn, 2020: 650 ngàn lượt. Ngày lưu trú bình quân tương đối thấp (1,7 ngày đối với khách du lịch quốc tế, 1,6 ngày đối với khách nội địa). Do có quốc lộ 5, 18 chạy qua địa phận của tỉnh nên hàng năm Hải Dương đón một lượng khách dừng chân và khách tham quan trong ngày tương đối lớn (gọi chung là khách không lưu trú, theo báo cáo của Sở Thương mại - Du lịch tỉnh Hải Dương năm 2001 lượng khách này đạt 398.104 người, gấp 3,54 lần so với khách lưu trú). b. Thu nhập du lịch Bao gồm tất cả các khỏan thu mà do khách du lịch chi trả như: doanh thu lưu trú, ăn uống, vận chuyển, mua sắm và dịch vụ: bưu điện, y tế... Năm 2002 ở Hải Dương trung bình mỗi ngày một du khách quốc tế tiêu khoảng 550 ngàn đồng tương đương 35,5 USD; một khách du lịch nội địa chi khoảng 260 ngàn đồng 16,7 USD (Nguồn: Sở Thương mại - Du lịch Hải Dương). Trong những năm tới đầu tư vào du lịch để tăng mức chi tiêu của khách. Mức chi tiêu bình quân qua các giai đoạn được tính toán như sau: Bảng 3: Bảng thể hiện mức chi tiêu của khách du lich quốc tế và khách nôị địa tơí HảI Dương (Tỷ giá năm 2002: 1 USD = 15.500 VND) Giai đoạn Khách quốc tế Khách nội địa Đồng Việt Nam USD Đồng Việt Nam USD Năm 2002 550.000 35,5 260.000 16,7 2003-2005 852.000 55,0 279.000 18,0 2006-2010 1.085.000 70,0 310.000 20,2 2011-2020 1.246.000 80,0 387.500 25,0 Số liệu hiện trạng của Sở Thương Mại - Du lịch Hải Dương Về cơ cấu chi tiêu của khách thể hiện ở bảng sau, của cả khách du lịch quốc tế, khách nội địa, và khách du lịch quốc tế và nội địa giai đoạn 2003 - 2020. Đây nằm trong số liệu hiện trạng của Sở Thương mại - Du lịch dự báo, nguồn là VIện Nghiên cứu phát triển Du lịch. Bảng 4:Cơ cấu chi tiêu của khách du lịch quốc tế đến Hải Dương năm 2003 - 2020 Loại dịch vụ 2002 2005 2010 2020 Tỷ lệ (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ lệ (%) Giá trị (triệu USD) Tỷ lệ (%) Giá trị (triệu USD) Tỷ lệ (%) Giá trị (triệu USD) ăn uống 23,0 5,06 21,0 1,0395 20,0 3,500 18,0 10,080 Lưu trú 31,0 6,82 28,0 1,3860 25,0 4,375 22,0 13,320 Vận chuyển 12,5 2,75 14,0 0,6930 16,0 2,800 18,0 10,080 Mua sắm 27,5 6,05 28,0 1,3860 25,0 4,375 26,0 14,560 Dịch vụ khác 6,0 1,32 9,0 0,4455 14,0 2,450 16,0 8,960 Tổng cộng 100,0 22,00 100,0 4,9500 100,0 17,500 100,0 56,000 Nguồn-Sở thương mại Du lịch tỉnh HảiDương Bảng 5:Cơ cấu chi tiêu của khách du lịch nội địa đến Hải Dương năm 2003-2020 Loại dịch vụ 2002 2005 2010 2020 Tỷ lệ (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ lệ (%) Giá trị (triệu USD) Tỷ lệ (%) Giá trị (triệu USD) Tỷ lệ (%) Giá trị (triệu USD) ăn uống 24,0 28,32 22,0 1,5444 20,0 3,080 18,0 7,3125 Lưu trú 21,0 24,74 20,0 1,4040 20,0 3,080 18,0 7,3125 Vận chuyển 32,0 37,76 30,0 2,1060 28,0 4,312 28,0 11,3750 Mua sắm 10,0 11,80 12,0 0,8424 14,0 2,156 16,0 6,5000 Dịch vụ khác 13,0 15,34 16,0 1,1232 18,0 2,772 20,0 8,1250 Tổng cộng 100,0 118,00 100,0 3,24000 100,0 15,400 100,0 56,000 Nguồn-Sở thương mại Du lịh Tỉnh HảI Dương Bảng 6:Cơ cấu chi tiêu của khách du lịch quốc tế - nội địa đến Hải Dương năm 2003-2020 Loại dịch vụ 2002 2005 2010 2020 Tỷ lệ (%) Giá trị (tỷ đồng) Tỷ lệ (%) Giá trị (triệu USD) Tỷ lệ (%) Giá trị (triệu USD) Tỷ lệ (%) Giá trị (triệu USD) ăn uống 23,8 33,40 21,59 2,5839 20,00 6,580 18,00 17,3925 Lưu trú 22,6 31,60 23,31 2,7900 22,66 7,455 20,32 19,6325 Vận chuyển 28,9 40,50 23,38 2,7950 21,62 7,112 22,20 21,4550 Mua sắm 12,8 17,90 18,62 2,2284 19,85 6,531 21,80 21,0600 Dịch vụ khác 11,9 16,70 13,11 1,5687 15,87 5,222 17,68 17,0850 Tổng cộng 100,0 140,00 100,00 11,9700 100,0 32,900 100,0 96,6250 Nguồn-Sở thương mai Du lịch tỉnh HảI Dương c. Về giá trị GDP du lịch và nhu cầu vốn đầu tư Căn cứ vào số liệu dự báo về khách du lịch (cả quốc tế và nội địa) cũng như cơ cấu chi tiêu của khách và tổng doanh thu xã hội từ du lịch đã nêu sau khi trừ chi phí trung gian (trung bình 30 - 35%), khả năng đóng góp của ngành DU lịch trong tổng GDP của Hải Dương theo các phương án ở bảng sau: Bảng 7:Bảng dự báo chi tiêu GDP và nhu cầu vốn đầu tư cho du lịch tỉnh Hải Dương thời kỳ 2003 - 2020 (Tính theo giá cố định năm 2000: 1USD = 11.000 VND) Chỉ tiêu Đơn vị tính 2002 2005 2010 2020 1. Tổng thu nhập Du lịch của tỉnh Hải Dương Tỷ đồng VN 101,316 159,170 401,500 1.124,475 Triệu USD 9,210 14,470 36,500 102,226 2. Tổng GDP ngành du lịch của tỉnh Hải Dương Tỷ đồng VN 69,675 103,414 264,71 743,964 Triệu USD 6,334 9,401 24,065 67,663 3. Tỷ lệ GDP Du lịch của Hải Dương/tổng GDP của tỉnh % - 1,37 2,27 - 4. Hệ số đầu tư ICOR cho Du lịch Hải Dương Lần - 3,5 3,5 3,0 5. Hệ số đầu tư ICOR chung của cả nước - - 3,5 4,0 4,0 6 Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho du lịch của tỉnh Hải Dương Tỷ đồng VN - 118,089 564,541 1.437,752 Triệu USD - 10,735 51,320 130,710 Nguồn: - Dự báo của Viện NCPT Du lịch10,735 GDP ngành du lịch tỉnh Hải Dương Tỷ VND - Số liệu hiện trạng của Sở Thương mại -Du lịch (chỉ tính các DN do sở quản lý Về nhu cầu đầu tư: Để đạt được những chỉ tiêu nhất định, ngành Du lịch Hải Dương thời kỳ 2003 - 2020, vấn đề đầu tư cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật chuyên ngành, đào tạo nghiệp vụ, cơ sở sản xuất sản phẩm du lịch, khu vui chơi... giữ vai trò hết sức đa dạng và quan trọng, nếu không có đầu tư, hoặc đầu tư không đồng bồ thì quy hoạch sẽ gặp khó khăn. Việc tính toán nhu cầu đầ tư trong từng giai đoạn được căn cứ vào giá trị GDP đầu và cuối kỳ, và chỉ số ICOR là chỉ số xác định hiệu quả. Chỉ số ICOR chung cho các ngành kinh tế cả nước là 3,5 cho thời kỳ 2000-2005 và 4,0 cho thời kỳ 2006-2020. Đối với ngành kinh tế du lịch, hiệu quả đầu tư thường cao hơn nên dự kiến tỷ lệ ICOR cho du lịch Hải Dương là 3,5 ở thời kỳ 2003-2005; 3,5 cho 2005-2010; 3,0 cho 2011-2020. Việc huy động vốn, tạo ra nguồn vốn là rất quan trọng, nguồn vốn ngân sách Nhà nước chủ yếu chỉ tập trung cho nâng cấp, tôn tạo cơ sở hạ tầng còn vốn đầu tư cho xây dựng khách sạn, các cơ sở dịch vụ du lịch khác... thì phải huy động từ các nguồn khác như vốn vay ngân hàng, vốn trong dân, vốn liên doanh liên kết... d. Nhu cầu khách sạn Để đảm bảo cơ sở lưu trú cho khách du lịch đến Hải Dương từ nay đến 2020 vấn đề dự báo đầu tư khách sạn lên cao vì phải đúng nếu không sẽ gây thiếu thừa phòng cục bộ gây lãng phí vốn. Có thể áp dụng công thức: Số phòng cần có = Hiện nay chưa có số liệu cụ thể về hệ số sử dụng chung phòng ở Hải Dương tuy nhiên theo xu hướng chung của tổ chức JICA (Nhật Bản) khách quốc tế giai đoạn tới sẽ là 1,5; khách nội địa sẽ là 1,8 giai đoạn đến 2005 và 1,7 cho các giai đoạn về sau. Công suất sử dụng trung bình hiện nay của hệ thống khách sạn ở Hải Dương nói chung còn thấp ằ 34% năm 2002. Thời gian tới lên 50% năm 2003; 55% năm 2005; 60% năm 2010 và 70% năm 2020. Ngày lưu trú trung bình của khách Năm 2003 - 2005 của quốc tế và nội địa: 2,0 ngày Năm 2010: 2,5 ngày với khách quốc tế à 2,2 ngày với khách nội địa Năm 2020 chỉ tiêu tương ứng là 2,8 ngày và 2,5 ngày. e. Nhu cầu lao động Năm 2002 do chỉ mới thống kê lực lượng ld làm vịêc trong khách sạn nên chỉ tieu lao động trên 1 phòng thấp: 0,53 lao động/1 phòng khách sạn (trung bình cả nước 1,8 lao động / 1 phòng khách sạn). Dự kiến xu hướng vào năm 2005 là 1,5 lao động trực tiếp / 1 phòng quốc tế và 1,2 lao động trực tiếp/ 1 phòng nội địa, 2010 là 1,6 và 1,3 đến 2020 là 1,8 và 1,5. f. Sản phẩm du lịch Hiện nay tại các khu di tích, tham quan du lịch khách còn hạn chế mức chi tiêu cũng bởi sản phẩm, đồ lưu niệm còn nghèo nàn. Có thể những giải pháp sau đây để tạo nên những sản phẩm du lịch độc đáo cho Hải Dương. - Tập trung đầu tư cho hai lễ hội đền Kiếp Bạc và Côn Sơn sao cho xứng tầm là lễ hội lớn của đất nước (tương đương với lễ hội chùa Hương). Muốn vậy không có nghĩa là không qua tâm tới lễ hội khác mà vẫn có những nguồn vốn riêng biệt song chủ yếu là làm sao cho lễ hội Côn Sơn - Kiếp Bạc có những yếu tố chung của toàn tỉnh. Cụ thể là tạo nên các sân chơi như những trò dân gian của toàn tỉnh mà các lễ hội đã có, tạo ra nền văn hóa đặc sắc của riêng Hải Dương. Tổ chức bán hàng lưu niệm mang tính riêng biệt của lễ hội. Nếu như có một sự tập trung, dài ngày ắt hẳn lễ hội Côn Sơn - Kiếp Bạc sẽ trở thành 1 lễ hội rất lớn. Giai đoạn đầu chỉ là khách trong nước, giai đoạn sau sẽ là khách nước ngoài, lễ hội được tổ chức hàng năm và tổ chức lớn và các năm chẵn. - Phát triển sân golf Chí Linh đồng thời tạo nên khu vui chơi giải trí tại Hải Dương. ở Chí Linh cần tăng cường một số điểm du lịch sinh htái, một số Resort vùng núi. Tạo nên công viên nước Hải Dương, cải tạo hồ Côn Sơn, cải tạo và mở rộng khu vực Đền Kiếp Bạc, bến sông Vạn Kiếp, tạo những nhà thuyền trên khúc sông Lục Đầu Giang... - Tổ chức khu vực nghỉ dưỡng, nghiên cứu tham gia lễ hội vùng An Phụ, động Kình Chủ và hang động Dương Nham, mục đích giữ chân khách. - Tổ chức tuyến du lịch đường sông và những trò chơi trên sông. - Đối với các huyện, các địa phương đã có truyền thống văn hóa và lễ hội cũng cần có những sản phẩm du lịch như hàng thủ công mỹ nghệ đặc sắc của địa phương và vùng lân cận hoặc của tỉnh. - Đưa những sản phẩm của những làng nghề truyền thống Hải Dương thành những sản phẩm du lịch như thêu, ren, vàng bạc, chạm khắc... - Tổ chức các ấn phẩm văn hóa kết hợp du lịch, phát động việc sáng tác những tác phẩm có liên quan đến Hải Dương nhưng có nội dung du lịch đồng thời với việc quảng bá xúc tiến du lịch. - Tổ chức quy hoạch xây dựng có miêt vườn độc đáo như vườn vải Thanh Hà, các quán ẩm thực ven sông Hương (Thanh Hà)... Phần Kết luận Những gì em đã trình bày trên đây đã nói lên được hiện trạng ngành Du lịch tỉnh Hải Dương và những xu hướng phát triển trong thời kỳ tới cụ thể là 2020. Việc tổng thể quy hoạch để đổi mới phát triển du lịch tỉnh Hải Dương là một trong những nội dung quản lý Nhà nước về du lịch, bao gồm những định hướng về phát triển ngành, phát triển không gian lãnh thổ du lịch trên địa bàn toàn tỉnh, được nghiên cứu trên cơ sở đánh giá tổng hợp những lợi thế về tài nguyên du lịch của tỉnh. Những tính toán và dự báo và các khả năng khai thác tiềm năng phát triển du lịch Hải Dương đã lồng ghép phù hợp với các định hướng phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của địa phương gắn với thị trường du lịch trong vùng và khu vực. Du lịch là một ngành kinh tế có tính liên ngành, liên vùng và có tính xã hội hóa cao. Vì vậy việc nghiên cứu và thực hiện không thể tránh khỏi khuyết điểm và nội dung chưa được sâu, tuy nhiên vấn đề này sẽ được đề cập và giải quyết trong các dự kiến đầu tư vào năm tới của tỉnh. Mặt khác, Hải Dương đang trên đà phát triển mạnh mẽ từng ngày trong công cuộc đổi mới toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện địa hóa. Vì vậy, trong quá trình phát triển phải có những mối liên ngành một cách toàn diện bởi ngành Du lịch cũng là một ngành kinh tế nhưng cũng giống các ngành kinh tế khác là phát triển và hỗ trợ lẫn nhau cho ngành kinh tế chung toàn tỉnh, toàn xã hội. Bằng các hoạt động thực tế, đứng ở ngưỡng cửa phát triển hội nhập với xu hướng phát triển chung của cả nước thì ngành du lịch Hải Dương thực sự có cơ hội mới. Dựa vào chiến lược phát triển một cách toàn diện (Công tác quản lý, kinh doanh, đầu tư và bổ sung ngành nghề, đa dạng sản phẩm du lịch, quy hoạch vùng...). Tất cả mang lại cho tỉnh Hải Dương một kỳ vọng mới bắt đầu từ nay đến 2020. Đứng trước những thử thách mới, du lịch tỉnh Hải Dương đã và đang khẳng định mình. Kế hoạch phát triển phải kiên trì chủ trowng phát huy tối đa nội lực, khơi dậy những tiềm năng vốn có, đi đôi với mở rộng hợp tác có hiệu quả với các vùng lân cận, hòa mình vào bộ mặt du lịch cả nước. Chúng ta tin tưởng rằng với nỗ lực và quyết tâm của mình và với sự hỗ trợ, hợp tác của nhiều ngành kinh tế, ngành du lịch Hải Dương sẽ tiếp tục duy trì được đà phát triển đáng khích lệ, góp phần vào sự nghiệp phát triển ở khu vực và cả thế giới. Tài liệu tham khảo 1. Pháp lệnh Du lịch – Số 11/999/DL – UBTVQH 10. Ngày 8/2/99 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. 2. Các nghị định 27,39, 47, 50 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết pháp lệnh du lịch. 3. Các thông tư 01,02, 03, 04, 05 của Tổng cục Du lịch hướng dẫn chi tiết các Nghị định của Chính phủ. 4. Non nước Việt Nam - NXB Văn hoá thông tin 5. Di tích danh thắng Hải Dương - NXB Văn hoá thông tin 6. Đất và người Hải Dương. 7. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hải Dương đến 2020. Mục lục 1. Đặt vấn đề 1 2. Bố cục báo cáo 1 Phần 1: Đánh giá tài nguyên du lịch và hiện trạng ngành du lịch tỉnh Hải Dương 3 1.1. Đánh giá tài nguyên du lịch 3 1.1.1. Vị trí địa lý 3 1.1.2. Điều kiện tự nhiên 4 1.1.3. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hải Dương 7 1.1.4. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và môi trường 10 1.1.5. Tài nguyên du lịch tỉnh Hải Dương 13 1.1.5.1. Tài nguyên tự nhiên 13 1.1.5.2. Tài nguyên nhân văn 16 1.2. Thực trạng ngành du lịch tỉnh Hải Dương 26 1.2.1. Nguồn nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật 26 1.2.1.1. Nguồn nhân lực 26 1.2.1.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật 28 1.2.1.3. Hiện trạng đầu tư và du lịch 29 1.2.2. Tình hình kết quả kinh doanh du lịch tỉnh Hải Dương 29 1.2.2.1. Tình hình khách du lịch 30 1.2.2.2. Thu nhập du lịch 32 1.2.3. Hiện trạng tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch 33 1.2.3.1. Tổ chức kinh doanh du lịch ở Hải Dương hiện nay 33 1.2.3.2. Công tác xúc tiến du lịch 33 1.2.4. Nhận xét đánh giá chung 35 1.2.4.1. Thuận lợi 36 1.2.4.2. Những hạn chế 37 Phần 2: Xu hướng phát triển ngành du lịch Hải Dương đến 2020 38 2.1. Xu hướng phát triển du lịch thế giới, khu vực Việt Nam và cơ hội phát triển du lịch tỉnh Hải Dương 38 2.2. Vị trí du lịch Hải Dương 40 2.2.1. Vị trí du lịch Hải Dương trong chiến dịch phát triển du lịch của Việt Nam 40 2.2.2. Vị trí du lịch Hải Dương trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh 41 2.3. Định hướng phát triển du lịch Hải Dương đến 2020 41 2.3.1. Quan điểm phát triển 42 2.3.2. Mục tiêu phát triển 43 2.3.2.1. Mục tiêu tổng quát 44 2.3.2.2. Mục tiêu cụ thể 44 2.4. Quy hoạch phát triển du lịch Hải Dương đến 2020 45 2.4.1. Định hướng chung 45 2.4.2. Các chỉ tiêu cụ thể 46 Kết luận 54

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2995.doc
Tài liệu liên quan