Đề tài Thực trạng về quản lý tiền lương tại công ty cổ phần giống cây trồng Thái Bình

LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm qua với sự phát triển nền kinh tế cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế xó hụị nhằm tạo ra sự ổn định của môi trường kinh tế .Tài chính luôn là tổng hũa cỏc mối quan hệ kinh tế ,tổng thể cỏc nội dung và giải phỏp tài chớnh .Tiền tệ với tư cách là công cụ quản lý ,hinh tế ,quản lý tiền lương là một lĩnh vục gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính . Vỡ vậy quản lý tiền lương có vai trũ đặc biệt cần thiết và quan trọng với hoạt động tài chính doanh nghiệp . Đó kết hợp với lý luận và thưcj tiễn sản xuất , được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài “THỰC TRẠNG VỀ QUẢN Lí TIỀN LƯƠNG tại công ty cổ phần giống cây trồng Thái Bỡnh . Cụng ty cổ phàn giống cõy trồng Thỏi Bỡnh là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống kinh tế xó hội ,cú vai trũ tớch cực trong việc sản xuất giống .Với mục đích cung cấp kịp những giống cây trồng tốt nhất đáp ứng yêu cầu đông đảo người tiêu dung trên cơ sở tiếp cận một cách có chọn lọc các nguồn giống phong phú trong và ngoài nước ,các chế độ do Nhà nước ban hành cập nhập những văn bản thong tư mới nhất .Bài thực tập này bao quát một cách có hệ thống tổng quát về công ty đến thực trạng hạch toán kế toán tại công ty ,hoàn thiện công tác kế toán tại công ty. Bài thực tập bố cục làm 3 phần : - Phần 1:Giới thiệu chung về cụng ty. - Phần 2:Thực trạng hạch toỏn kế toỏn tại cụng ty. - Phần 3:Hoàn thiện cụng tỏc kế toỏn tai cụng ty.

doc15 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1931 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thực trạng về quản lý tiền lương tại công ty cổ phần giống cây trồng Thái Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm qua với sự phát triển nền kinh tế cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế xã hôị nhằm tạo ra sự ổn định của môi trường kinh tế .Tài chính luôn là tổng hòa các mối qua hệ kinh tế ,tổng thể các nội dung và giải pháp tài chính .Tiền tệ với tư cách là công cụ quản lý ,hinh tế ,quản lý tiền lương là một lĩnh vục gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính . Vì vậy quản lý tiền lương có vai trò đặc biệt cần thiết và quan trọng với hoạt động tài chính doanh nghiệp . Đã kết hợp với lý luận và thưcj tiễn sản xuất , được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo tôi mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài “THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG ’’tại công ty cổ phần giống cây trồng Thái Bình . Công ty cổ phàn giống cây trồng Thái Bình là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống kinh tế xã hội ,có vai trò tích cực trong việc sản xuất giống .Với mục đích cung cấp kịp những giống cây trồng tốt nhất đáp ứng yêu cầu đông đảo người tiêu dung trên cơ sở tiếp cận một cách có chọn lọc các nguồn giống phong phú trong và ngoài nước ,các chế độ do Nhà nước ban hành cập nhập những văn bản thong tư mới nhất .Bài thực tập này bao quát một cách có hệ thống tổng quát về công ty đến thực trạng hạch toán kế toán tại công ty ,hoàn thiện công tác kế toán tại công ty. Bài thực tập bố cục làm 3 phần : - Phần 1:Giới thiệu chung về công ty. - Phần 2:Thực trạng hạch toán kế toán tại công ty. - Phần 3:Hoàn thiện công tác kế toán tai công ty. 1.Giới thiệu chung về công ty. Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG THÁI BÌNH Công ty cổ phần giống cây trồng Thái Bình được thành lập để huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc nghiên cứu sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận tối đa, tăng lợi tức cho các cổ đông tạo việc làm và thu nhập cho người lao động , đóng góp cho ngân sách Nhà nước, phát triển công ty ngày càng lớn mạnh . Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế xã hội ,công ty cổ phần giống cây trồng Thái Bình với tư cách là 1 công ty cổ phần trong đó các cổ đông cùng góp vốn điều lệ .Cùng chia nhau lợi nhuận ,cùng chiu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chịu trách nhiệm hữu hạn và các khoản và các tài sản khác của công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp bằng giá trị cổ phần minh sở hữu.Lơi ích của người góp vốn dưới hình thức mua cổ phần sẽ được bảo hộ bằng các quy định của luật pháp hiện hành . 1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty . Do nền kinh tế thị trường và để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế nông nghiệp nước ta .Do đó doanh nghiệp Nhà nước công ty giống cây trồng được thành lập vào ngày 10 tháng 1 năm 1972 .Căn cúe luật doanh nghiệp được kì họp Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa X thông qua ngày 12 tháng 6 năm 1999. Căn cứ quyết định số 2365 ngày 27 tháng 9 năm 2004 của UBND Tỉnh về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước công ty giống cây trông Thái Bình thành “Công ty cổ phần giống cây trồng Thái Bình”. Xét đến thời điểm này công ty cổ phần giống cây trồng Thái Bình được thành lập dưới hình thức chuyển toàn bộ từ doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần . Được tổ chức theo luat doanh nghiệp . _Tên công ty hiện nay :Công ty CỔ PHẦN GIỐNG CÂY TRỒNG THÁI BÌNH _Tên giao dịch Quốc tế :Thai Binh Seed joint stock company. _Tên viết tắt :TSC. _Biểu tượng: Trụ sở các đơn vị trực thuộc . _Trụ sở chính :Phố Quang Trung , Phường Quang Trung,Thành Phố Thái Bình , Tỉnh Thái Bình , Việt Nam . Điện thoại:036.830.613 Fax :036.837.369 Email :Seeds-co@hn.vnn.vn Công ty hiện có 5 đơn vị trực thuộc đặt tại các địa chỉ sau. _Xí nghiệp giống cây trồng Đông Cơ ,xã Đông Cơ ,huyện Tiền Hải ,tỉnh Thái Bình Điện thoại :036.823.203 _Xí nghiệp giống cây trồng Đông Cường ,xã Đông Cường ,huyện Đông Hưng ,tỉnh Thái Bình . Điện thoại :036.851.740 _Xí nghiệp giống cây trồng Thái Phương ,xã Thái Phương ,huyện Hưng Hà ,tỉnh Thái Bình. Điện thoại :036.861.351 _Xí nghiệp giống cây trồng Quỳnh Hưng ,Khu 3 ,thị trấn Quỳnh Côi ,huyện Quỳnh Phụ ,tỉnh Thái Bình . Điện thoại:036.863.247 _Nhà máy chế biến hạt giống Thái Binh ,xã Vũ Chính ,Thành phố Thái Bình ,tỉnh Thái Bình . Điện thoại:036.834.380 Trong đó Nhà nước giữ 51% cổ phần , còn lại 49% cổ phần của đại hội đồng cổ đông . Kể từ ngày thành lập tới nay được sự lãnh đạo của UBND Tỉnh Thái Bình và đại hội đồng cổ đông công ty cô phần giống cây trồng Thái Bình đã phấn đấu thực hiện công tác khảo nghiệm chọn lọc sản xuất kinh doanh giống cây trồng . Đến nay đã xây dựng được nhiều đơn vị trực thuộc đã nghiên cứu ra nhiều loại giống mới .Sản xuất được các loại giống cây trồng mới như:Siêu nguyên chủng ,nguyên chủng ,xác nhận tiến bộ kĩ thuật,giống lai F1 ,giống bố mẹvà giống đầu long. Đến tháng 12 năm 2005công ty cổ phần giống cây trồng Thái Bình được chứnh nhận ISO 9001_2000. Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanhcủa công tỷtong nền kinh tế thị trườngcông ty đã chủ động đầu tư các trang thiết bị máy móc hiện đại phù hợp cho nghiên cứu khảo nghiệm nhằm nâng cao chất lượng giống cây trồng và áp dụng công nghệ mới mang lại hiệu quả kinh tế cao .Giảm bớt nặng nhọc cho công nhân và hiệu quả cho người tiêu dung.Mặt khác công ty không ngừng phát triểnáp dụng công nghệ mới trong và ngoài nước thường xuyên kiểm tra chất lượng kĩ thuật làm tốt trình độ các bước nghiên cứu ,khảo nghiệm ,chọn tạo ,làm thuần ,phục tráng các lọai giống cây trồng . Tổng số nhân công là:192 người Trong đó : Tổng số kĩ sư là :54 người Trung học chuyên nghiệp :32 người Còn lại toàn bộ là công nhân lành nghề Dưới sự lãnh đạo của những thành viên tham dự đại hội đồngcổ đông các đội sản xuất luôn làm tốt các nhiệm vụ được giao một cách năng động .Nhờ sự phấn đấu tích cưc của các đơn vị trực thuộc của công ty kết quả thu được năm sau cao hơn năm trước làm tốt nộp ngân sách Nhà nước bảo toàn duy trì vốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả nâng cao đời sốn sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên ổn định chấp hành tốt đường lối chủ trương chính sách của Đảnvà Nhà nước đề ra . 1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của TSC 1.2.1 Ngành nghề Khảo nghiệm ,chọn lọc ,làm thuần ,phục tráng các loại giống cây trồng Sản xuất các loại giống cây trồng :Siêu nguyên chủng ,nguyên chủng ,xác nhận tiến bộ kĩ thuật ,giống lai F1 ,giống bố mẹ và giống đầu dòng. Mua ,bán xuất nhập khẩu các loại giống cây trồng . Mua ,bán lương thực. Mua ,bán vật tư nông nghiệp ,thuốc bảo vệ thực vật. Các hoạt động chứng khoán Vận chuyển hang hóa và kinh doanh các ngành nghề khác . 1.2.2 Tổ chức sản xuất : Công ty TSC trực thuộc sở Nông Nghiệp và phát triểnNông Thôn tỉnh Thái Bình . Bình quân một năm công ty cổ phần giống cây trồng Thái Bình chọn và sản xuất ra 5000 tấn hạt giống /năm. Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện ,bình đẳng dân chủ và tôn trọng pháp luật .Cơ quan cao nhất của công ty là đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông bầu hội đồng quản trị để quản lý công ty giữa hai nhiệm kì đại hội ,bầu ban kiểm soát để kiểm soát mọi hoạt động của công ty. Điều hành hoạt đông của công ty là Tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm . Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật ,của công ty. 1.2.3 Vốn kinh doanh Công ty cổ phần TSC là một công ty cổ phần trong đoc các cổ đông cùng góp vốn điều lệcủa công ty tại thời điểm thành lập được xác định 5 000 000 000 đồng ,do các cổ đông đóng góp dưới hình thức mua cổ phần .Vốn điều lệ được góp đủ một lần bằng tiền Viêt đúng thời gian quy định của công ty khi đăng kí mua cổ phần. Vốn điều lệ của công ty do các cổ đông đống góp tự nguyện ,mỗi cổ đông hoàn toàn tự chịu trách nhiệm về nguồn gốc vốn góp của mình .Công ty không chịu trách nhiệm về nguồn gốc vốn góp của các cổ đông. 1.2.4 Thị trường: Hàng năm ,hang vụ phòng kinh doanh phải xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạchvề công tác thị trường của toàn công ty .Hàng vụ phải phòng kinh doanh và các xí nghiệp phải tổ chức điều tra thị trường với nội dung :Số lượng chủng loại giống , đối tượng khách hang giá cả thị trường và báo cáo bằng văn bản gửi về Tổng giám đốc vụ mùa vào ngày 1 tháng 5 ,vụ xuân vào ngày 1tháng 10 hàng năm . Quảng cáo :Hàng vụ sẽ tổ chức quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương và địa phương . Phòng kinh doanh xây dựng và tổ chức quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng và phải báo cáo Tổng giám đốc thông qua về nội dung và hình thức trước khi thực hiện. Các xí nghiệp nếu có yêu cầu quảng cáo phải báo cáo về công ty trước khi thực hiện (qua phòng kinh doanh) 1.2.5 Kết quả kinh doanh Kinh doanh năm 2006 đặt 99,69% so với năm 2005 và đạt 100,49% so với kế hoạch xí nghiệp xây dựng. Xí nghiệp đã xây dựng kế hoạch tiêu thụ kế hoạch tiêu thụ tương đối sát với thị trường Tình hình thị trường xảy ra thiếu giống thuần ở đầu vụ xuân 2006 nhưng không thiếu trầm trọng như ơr vụ xuan năm 2005 . Lúa thuần ở vụ xuân 2006 chuyển vụ sớm hơn xuân năm 2005 việc chuẩn bị giống lúa của các đối tác cũng dồi dào hơn nên bán giống cũng khó hơn . Lúa lai dồi dào hơn cả hai vụ , điểu này làm giá lúa lai giảm liên tục nên mức độ cạnh tranh cũng quyết liệt hơn . Thi trường của xí nghiệp là thị trường muộn nên bị cạnh tranh gay gắt hơn ngoài ra lương giống nông dân tự để cũng hạn chế lượng giống bán ra . 1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần tại công ty: 1.3.2 Hôj đồng quản trị . 1.3.3 Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc: _Phó tổng giám đốc _Phòng tổng hợp _Phòng tài vụ _Phòng kinh doanh _Phòng kĩ thuật _quản lý chất lượng (bao gồm cả phòng thí nghiệm) _Phong nghiên cứu phát triển sản phẩm mới _Ban giám đốc các nhà máy chế biến và các xí nghiệp 1.3.4 Phó tổng giám đốc 1.3.5 Giám đốc các xí nghiệp và nhà máy ,Trưởng các phòng 1.3.6 Các tổ chức sản xuất, kinh doanh ,công tác 1.3.7 Ban kiểm soát 1.3.8 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của TSC 1.3.8 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của TSC ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng KT-QLCL Phòng NCPT Phòng KD Phòng tổng hợp Phòng tài vụ NM chế biến XN Hưng Hà XN Quỳnh Hương XN Đông Cường XN Đông Cơ Các tổ chức SXKD và công tác 1.3.9 Chức năng của từng phòng ban. _Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết ,là cơ quanquyết định cao nhất của công ty cổ phần . Thành phần tham dự Đại hội đồng cổ đông là tất cả các cổ đông phổ thông sở hữu 30% cổ phần trở lên :Các cổ đông không có đủ 300% cổ phần sau đó ủy quyền cho một đại biểu đi dự đại hội .Việc ủy quyền này phải được thực hiện bằng văn bản ủy quyền và có chũ kí của những cổ đông ủy quyền . _Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan quản lý công ty , có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi việc liên quan đến mục đích ,quyền lợi của công ty ,trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. _Ban kiểm soát (BKS) là người thay mặt cổ đông để kiểm soát việc quản lý , điều hành mọi hoàt độngkinh doanh của công ty .Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và bộ máy điều hành cùa tổng giám đốc . _Tổng giám đốc phụ trách chung và trực tiếp theo dõi các đơn vị phòng tổng hợp ,phòng kinh doanh , phòng kĩ thuật _ quản lý chất lượng ,phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm mới , các xí nghiệp ,nhà máy. _Phó tổng giám đốc phụ trách các đơn vị ,xí nghiệp phòng tài vụ và trực tiếp phụ trách văn phòng . _Phòng tổng hợp:(PTH) +Công tác kế hoạch :Xây dựng kế hoạch xuất kinh doanh kế hoạch đầu tư dài hạn ,ngắn hạn . +Tham mưu cho Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc ra quyết định giao kế hoạch và phê duyệt các chương trình dự án đầu tư theo quyền hạn . +Lập báo cáo tổng kết hang năm . +Công tác thống kê theo quy định của Nhà nước và quy chế của TSC . +Nhân sự :Tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực. +Giải quyết chế độ cho người lao động bao gồm :Hợp đồng lao động,lương ,thưởng ,bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế ,… +Hành chính :Thường trực , đối ngoại ,tiếp khách văn thư. +Thanh tra :Thanh tra nội bộ TSC theo yêu cầu của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và ban kiểm soat nếu có . +Thi đua (khen thưởng ,kỉ luật) +Bảo vệ :Bảo vệ an ninh môi trường ,phòng chống thiên tai ,phòng jchống cháy nổ và quản lý đất đai của TSC . +Quản lý mua sắm văn phòng phẩm dụng cụ bảo hộ lao động ,vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh . +Theo dõi giám sát việc thực hiện quy chế của công ty. _Phòng kinh doanh(PKD) : Công tác về thị trường bao gồm +Xây dựng ,tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu điều tra thị trường tổng hợp phân tích tình hình thị trường ,dự báo thị trường +Xây dựng và quản lý hệ thống bán hàng +Cùng phòng nghiên cứu phát triển xây dựng các mô hình trình diễn ,các chương trình quảng cáo ,giới thiệu sản phẩm tham gia hội trợ ,triển lãm … +Xây dựng dự án kinh doanh ,xây dựng chính sách giá và cạnh tranh . +Cùng phòng tổng hợp tham mưu cho Tổng giám đốc bra quyết định thành lập các chi nhánh ,xây dựng kế hoạch sản phẩm . +Tổ chức hệ thống sản xuất ,thu mua giống thương mạingoài các xí nghiệp xây dựng vùng nguyên liệucho nhà mày chế biến hạt giống .Mua bán nhập khẩu ,vận chuyển giao nhận và thanh toán với khách hang . +Giải quyết những phát sinh sau bán hang . _Phòng kĩ thuật _quản lý chất lượng (PKT) : +Quản lý chất lượng giống cây trồng trong toàng công ty bao gồm từ cxhọn lọc ,nhân ,quá trình sản xuất đến chế biến ,bảo quản tiêu thụ và sau bán hang . +Tổ chức kiểm nghiệm ,kiểm định và hậu kiểm sản phẩm giống cây trồng do TSC sản xuất kinh doanh và các khách hang khi có yêu cầu . +Duy trì hoạt động và thực hiện nhiệm vụ của phòng thưr nghiệm quốc gia. +Hoàn chinhr các thủ tục về quản lý chất lượng với các cơ quan Nhà nước và xây dựng bao cáo tham gia giải thưởng chất lượng hang năm . +Xây dựng và quản lý việc thực hiện quy trình kĩ thuật công nghệ sản xuất tất cả các loại giống cây trồng . +Tổng hợp các ý kiến ,cải tiến kĩ thuật ,hợp lý hóa sản xuất đổi mới quản lý …Trình hội đồng thi đua . +cùng các phhòng tổng hợp PLCT tổ chức tấp huấn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của TSC và các đơn vị khác theo kế hoạch đã được phê duyệt đã định .Soạn thảo vả biên tập các tài liệu hướng dẫn sử dụng tất cả các loại sản phẩm của công ty và sản phẩm của các đơn vị khác do công ty mua ,nhập khẩu đưa ra tiêu thụ hpạc giới thiệu sản phẩm trình Tổng giám đốc ban hành . +Chủ trì việc duy trì ứng dụng thực hiện các hệ thống quản lý chất lượng của TSC . _Phòng nghiên cứu phat triển . +Tổ chức khảo nghiệm ,chọn lọc ,sản xuất giống siêu nguyên chủng ,giống gốc cho sản xuất giống thương mai ,sản xuất giống bố mẹ để sản xuất giống lai F1 . +Ứng dụng các tiến bộ khoa học mới ,công nghệ sinh học và sản xuất của công ty . +Nghiên cứu sản xuất và phát triển các loại sản phẩm mới thuộc nghành nghề kinh doanh đã ghi trong điều lệ của TSC . +Xây dựng ,tổ chức ,thực hiện và tổng hết các đề tài ,dự án nghiêncứu khoa học công nghệ do TSC chủ trì và tham gia. +Xây dựng kế hoạch nghiên cứu dài hạn hang năm . +Cùng các phòng tổng hợp ,phòng kĩ thuật tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của TSC và các đơn vị khác theo ké hoạch được phê duyệt . +Các nghiệp vụ khác theo sự phân công của Tổng giám đốc điều và quy chế nội bộ của TSC . _Phòng tài vụ . +Tổ chức hạch tóan kế toán của toàn công ty theo pháp lệnh kế toán thống kê , điều lệ và quy chế quản lý nội bộ và quy chế quản lý tài chính và hoạch toán của TSC, quản lý vốn và tài sản của công ty . +Lập báo cáo phân tích hoạt động kịnh tế , báo cáo tài chính hang năm để tổng Giám Đốc báo cáo HĐQT và ĐHĐKĐ. +Chủ chì của phòng tổng hợp lập kế hoạch tài chính hang năm của TSC. Kế hoạch giao lộp của công ty với Nhà Nước và các xí nghiệp với công ty. +Cùgn phòng tổng hợp xây dựng kế họach và tập huấn nghiệp vụ kế toán cho hệ thống thuộc TSC . _ Nhà máy chế biến . + Tổ chức bảo quản, chế biến, đóng góp, xuất, nhập,khẩu , bốc xếp, đảm bảo thời gian , số lượng, chất lượng hàng hóa đám ứng yêu cầu kinh doanh của toàn công ty. + Tổ chức quản lý, sử dụng và bảo vệ an toàn tài sản công ty giao. + Quản lý và tổ chức sử dsụng có hiệuh quả lao động của nhà máy theo phân cấp quản lý của công ty. +Quản lý về chuyên môn , sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị của toàn bộ hệ thống chế biến bao gồm nhà máy chung tâm và chạm chế biến sơ bộ ở các xí nghiệp và hệ thống điện của công ty . +Xây dựng và giữ gìn mối quan hệ tốt với địa phương sở tại . +Chăm no đời sống cán bộ công nhân viên theo quy định của TSC. _Các xí nghiệp . +Tổ chức sản xuất kinh doanh tren cơ sở các nguồn lực mà tổng Giám Đốc giao cho xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất theo sự thỏa thuận Và phân công của công ty . + Quản lý và tổ chức sử dụng lao động của xí nghiệp theo phân cấp quản lý của Tổng Giám Đốc . +Tổ chức quản lý sử dụng và bảo vệ an toàn tài sản được công ty giao . +Chăm no đời sốngcho cán bộ công nhân viên theo quy định của TSC. + Xây dựng và giữ gìn mối quan hệ tốt với địa phương sở tại 1.4. Tổ chức phương pháp kế toán tại công ty cổ phần TSC. 1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại TSC. kế toán trưởng kế toán vốn bằng tiền kế toán tập hợp chi phí vật tư sản phẩm TSCĐ tính giá thành bán hang thủ quỹ tiền lương và BHXH xđ và pa kết quả KD tổng hợp và kiểm tra 1.4.2. Nhiệm vụ của nhân viên kế toán . _ kế toán trưởng là người giúp việc cho Giám Đốc TSC tổ chức bộ máy kế toán của TSC chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám Đốc , chịu sự kiểm tra về mặt chuyên môn của cơ quan tài chính cấp trên. _ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành kiêm tài sản cố định về tiền mặt . Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm để việc tính giá thành kịp thời gian và đúng đối tượng, sự biến động tài sản cố định trong TSC. Tính và trích khấu hao tài sản cố định, tham gia công tác kiểm tra, kiểm định kỳ đánh giá tài sản cố định để giúp cho việc trích khấu hao tài sản cố định đúng đủ kịp thời và hợp lý . _ Kế toán cố nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi tiền mặt , phản ánh đầy đủ chính xác thời gian và kết quả lao động bcủa công nhân viên trong TSC. _Kế toán vật liệu, BHXH, KPCĐ có nhiệm vụ tổ chức, đánh giá phân loại vật liệu phù hợp với cavs nguyên tắc, yêu cầu quản lý của Nhà Nước. Tổ chức chứng từ quá trình sản xuất trích BHXH, KPCĐ chop các đối tượng sử dụng liên quan . 1.4.3. Hình thức ghi sổ kế toán tại TSC. Hiện nay TSC sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ TSC, áp dụng phương pháp hoạch toán hàng tồn kho theo phương phấp kiểm kê định kỳ . 1.4.4. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ -ghi sổ CHỨNG TỪ GỐC Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Bảng cân đối số phát sinh Số đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái SỔ QUỸ CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảng tổng hợp chi tiết Số; thẻ kế toán chi BÁO CÁO TÀI CHÍNH Chú thích Ghi hằng ngày Ghi định kỳ Kiểm tra định kỳ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35813.DOC
Tài liệu liên quan