Đề tài Thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ

Xúc tiến thương mại là hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thương mại.Với mục tiêu tạo sự quan tâm của khách hàng, làm cho họ thích thú muốn được sở hữu, sử dụng món hàng hay loại hình dịch vụ mà nhà kinh doanh cung cấp, để từ đó thôi thúc khách hàng phải trả tiền mua hàng hoặc trả tiền sử dụng dịch vụ đó, hoạt động xúc tiến thương mại rất đa dạng. Có thể kể ra đây những hoạt động chính như: quảng cáo; khuyến mại; hội chợ; triển lãm thương mại; trưng bày, giới thiệu hàng hoá sản phẩm; hội thảo và hội nghị khách hàng; tham quan khảo sát, phân tích và tìm kiếm thị trường; cung cấp thông tin, tư vấn cho doanh nghiệp Vì vậy để thúc đẩy mạnh việc tiêu thụ cà phê ở thị trường Mỹ thì chúng ta cần đầy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại có hiệu quả như lập hệ thống các trung tâm thương mại tại một số thành phố lớn như New York, LosAngeles, San Francisco, Chicago nhằm khuếch trương, quảng bá và kích thích tiêu dùng. Tuy nhiên để làm đựoc điều đó thì cần phải có sự hỗ trợ của phía nhà nước, hoặc liên kết với các công ty ở Mỹ

doc43 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 962 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.3.2.1 Thách thức trên thị trường Việt Nam Theo như cam kết trong hiệp định thì Việt Nam phải mở cửa thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Mỹ như giảm thuế, bãi bỏ hàng rào phi thuế quan, trao Quy chế Tối huệ quốc và Quy chế Đối xử quốc gia cho các doanh nghiệp Hoa Kỳ khi họ đưa hàng hóa và dịch vụ vào Việt Nam kinh doanh. Như vậy ngay trên sân nhà, các hàng hóa và dịch vụ Việt Nam phải cạnh tranh gay gắt với các hàng hóa dịch vụ xuất khẩu của Mỹ vào Việt Nam. Một số doanh nghiệp nhà nước sẽ mất đi những đặc quyền, đặc lợi trong hoạt động thương mại và dịch vụ đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và phân phối. Doanh nghiệp Việt Nam phải tự cạnh tranh bình đẳng trong điều kiện mất đi sự bảo hộ, ưu đãi từ phía Nhà nước với các nhà thương mại và cung cấp dịch vụ hàng đầu thế giới của Hoa Kỳ. Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp khó khăn hơn khi phải cạnh tranh các nhà đầu tư Hoa Kỳ được hưởng quyền tương tự như mình: Cơ chế một giá được xác lập, quyền tự do đầu tư nhiều hơn, thuế tương tự Một số doanh nghiệp Việt Nam sẽ mất đi quyền sử dụng phát minh, sáng chế, công thức chế tạo, thương hiệu của nước ngoài bất hợp pháp. Họ phải tự xác lập thương hiệu, thiết kế, kiểu dáng riêng hoặc mua quyền sở hữu trí tuệ do đó chi phí sản xuất sẽ tăng hơn, khả năng cạnh tranh về giá sẽ giảm. Phải tái cơ cấu, cải tổ nền kinh tế; phải minh bạch và công khai chính sách ngoại thương, chính sách thuế làm giảm tính độc lập và tự chủ của Chính phủ trong quản lý nền kinh tế. 2.3.2.2 Thách thức từ phía thị trường Mỹ Người tiêu dùng Mỹ đang quen với việc sử dụng hàng hóa và dịch vụ do các nước khác xuất khẩu sang, mà họ đã là nước xuất khẩu lâu năm đã gây dựng được uy tín, thương hiệu trên thị trường Mỹ. Trong khi đó thì nhiều hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam chưa có ưu thế cạnh tranh cả về giá, chất lượng Thị trường Mỹ là một thị trường rộng lớn, hệ thống luật pháp của Mỹ thì hết sức phức tạp trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam mới tiếp cận thị trường này thì việc am hiểu đúng, đầy đủ luật pháp của Hoa kỳ là một điều hết sức khó khăn, nó tạo ra rào cản trong việc xâm nhập và tiếp cận thị trường Có rất nhiều các nhà xuất khẩu từ các nước khác trên thế giới đều coi thị trường Mỹ là một thị trường chiến lược, vì vậy Việc số lượng nhà xuất khẩu nhiều trong cùng một thị trường nhập khẩu thì tất yếu dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam thấp và chậm được cải thiện mà sức cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ thì việc tìm kiếm và duy trì thị trường của các doanh nghiệp Việt Nam là khó khăn Khoảng cách từ Việt Nam đến thị trường Mỹ là rất xa, chi phí vận tải biển và chuyên chở lớn, thời gian vận chuyển dài làm cho một số hàng như nông sản bị giảm về chất lượng, tỷ lệ hao hụt tăng, đây cũng chính là nguyên nhân khách quan làm giảm tính cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên Thị trường Mỹ giảm xuống 3. NHU CẦU TIÊU THỤ CÀ PHÊ CỦA MỸ VÀ NHỮNG DỰ BÁO Hoa Kỳ là nước tiêu thụ và nhập khẩu cà phê lớn nhất thế giới. Người Mỹ uống cà phê như người Việt Nam uống chè. Hoa Kỳ không trồng cà phê nên tất cả cà phê tiêu dùng ở Hoa Kỳ kể cả cà phê nguyên liệu đều từ nguồn nhập khẩu. Nhu cầu nhập khẩu cà phê của nước này tương đối ổn định mỗi năm trên 1 triệu tấn. Tuy nhiên, do giá cà phê thế giới thường biến động nên trị giá nhập khẩu cũng thường biến động theo Bảng 11: Trị giá nhập khẩu cà phê vào Hoa Kỳ: Tr.USD Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Trị giá 1.515 1.524 1.776 2.064 2.775 % tăng 0,6% 16,53% 16,21% 16,21% 34,47% Nguồn Khoảng 70% cà phê nhập khẩu vào Hoa Kỳ là loại cà phê arabica (Chủ yếu từ Côlômbia, Brazil, Mêhicô...) và 30% còn lại là cà phê robusta (chủ yếu từ Việt Nam và Inđônêxia). Cà phê được tiêu thụ trên đất nước Mỹ thì phẩn lớn đựợc cung cấp từ các nơi trên thế giới như : Brazil,Viet Nam, Mexico, ColombiaTheo thống kê, người Mỹ ở mọi tầng lớp thì uống nhiều cà phê nhất thế giới, trung bình họ uống từ 7-8 ly cà phê/ ngày. Mỹ là nước nhập khẩu cà phê từ nhiều nước trên thế giới, và đứng đầu trong danh sách các nước nhập khẩu cà phê của Việt Nam Biểu đồ 1 : Cà phê nhập khẩu của thị trường Mỹ Đơn vị: 1000 bao (Nguồn : . Theo cuộc khảo sát về số lượng người uống cà phê của hiệp hội cà phê quốc gia Hoa Kỳ (NCA)và đầu năm 2008 vừa qua thì 17% người trưởng thành thưởng thức cà phê có chất lượng cao mỗi ngày, tăng 14% của năm 2007. Cũng theo khảo sát mức tiêu dùng cà phê của Mỹ trong năm 2008 có thể giảm từ 57% xuống còn 55% so với năm trước đó. Năm 2004, con số này là 49%. III. CÁC BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA 1. Các biện pháp liên quan đến tổ chức tạo nguồn- mua hàng, cải biến cơ cấu xuất khẩu 1.1 Tạo nguồn- mua hàng Là toàn bộ hoạt động nghiệp vụ nhằm tạo ra nguồn hàng phù hợp với nhu cầu nhập khẩu của thị trường trong kì kế hoạch của doanh nghiệp Để quá trình xuất nhập khẩu được diễn ra thông suốt, thì việc tạo nguồn hàng để xuất khẩu phải đảm bảo các yếu tố sau Nguồn hàng tạo ra phải ổn đinh Nguồn hàng phải đồng bộ Nguồn hàng phải đủ về số lượng Nguồn hàng phải đảm bảo chất lựợng Nguồn hàng đúng về thời hạn Nguồn hàng với giá cả hợp lý 1.2 Cải biến cơ cấu xuất khẩu 1.2.1 Cải biến cơ cấu mặt hàng Ở Việt Nam thì tỷ trọng xuất khẩu hàng qua chế biến so với tổng tỷ trọng còn rất thấp. Việc xuất khẩu các mặt hàng ở dạng thô, không qua chế biến thì giá trị mang lại thấp vì đã bỏ qua giá trị gia tăng của sản phẩm trong khâu chế biến. 16 nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỉ đô la Mỹ năm 2007 đều thuộc về các nhóm xuất thô và gia công như: xăng dầu, may mặc, thủy sản, cà phê, gạo và một số mặt hàng khác. Vì vậy Việt Nam nên chuyển đổi cơ cấu sản phẩm xuất khẩu theo hướng giảm xuất khẩu thô giảm thiểu tình trạng lắp ráp, gia công thuần túy và thay thế bằng những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, kết hợp với việc mở rộng thị trường để tiến tới cân bằng cán cân xuất-nhập khẩu. Nhưng Chúng ta cũng cần phải nắm rõ, ngành hàng nào có thế mạnh trong nhóm này để có hướng đầu tư phát triển. Dịch chuyển cơ cấu xuất khẩu mà chúng ta không nắm được cụ thể nhóm hàng nào thì không thể dịch chuyển được. Tránh xuất khẩu một cách ồ ạt không hiệu qủa 1.2.2 Cải biến cơ cấu thị trường: Ở Việt Nam hiện này, chúng ta mới chủ yếu xuất khẩu sang các nước Châu Á. Còn việc xuất khẩu sang thị trường các nước công nghiệp phát triển còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu.Chỉ có xuất khẩu sang các nước phát triển thì mới đem lại giá trị kim ngạch xuất khẩu cao, vì ờ những thị trường này họ thường nhập khẩu những hàng hóa với khối lượng lớn, hàng hóa có chất lựong cao, tăng nhập hàng đã qua chế biến và giảm nhập khẩu thô. Tuy nhiên chúng ta còn nhiều mặt hạn chế trong việc xuất khẩu sang các nước phát triển, chúng ta vẫn phải duy trì thị trường xuất khẩu truyển thống, kết hợp với mở rộng thị trường 2. Các biện pháp tài chính - tín dụng Trong những năm qua, chính sách tài chính- tín dụng hỗ trợ xuất khẩu của Nhà nước đã phát huy tác dụng tích cực, tuy nhiên trong thời gian tới, nhà nước cũng cần phải có những thay đổi nhất định để các biện pháp hỗ trợ có hiệu quả hơn. 2.1 Đa dạng hoá hình thức hỗ trợ. Tiếp tục mở rộng hoạt động cho vay đối với người bán với những phương thức cho vay linh hoạt hơn, hình thức cho vay đa dạng hơn Nghiên cứu bổ sung hoạt động cho vay đối với người mua (cho vay nhà nhập khẩu) để hỗ trợ việc bán hàng của doanh nghiệp trong nước. Đây là hình thức cho vay đối với nhà nhập khẩu để thanh toán cho nhà xuất khẩu của Việt Nam, trong đó nguồn vốn cho vay đối với nhà nhập khẩu nước ngoài được trả trực tiếp cho doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam. Hình thức này có ưu điểm là sẽ cho phép nhà xuất khẩu nhận được thanh toán ngay mà không bị rủi ro trong thanh toán với bên nhập khẩu. Tuy nhiên, khi thực hiện hoạt động cho vay với bên nhập khẩu cần có sự đảm bảo về khả năng thanh toán của bên nhập khẩu (thông qua các cam kết bảo lãnh của Chính phủ bên nhập khẩu). Nhà nước cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp xuất khẩu trong nước, nhất là các chương trình cấp tín dụng ưu đãi cho thuế xuất khẩu. 2.2 Chủ động áp dụng các thông lệ quốc tế trong lĩnh vực tín dụng xuất khẩu để tránh vi phạm các nguyên tắc cơ bản của WTO Hiện nay, hoạt động cung cấp dịch vụ tín dụng xuất khẩu chịu sự điều chỉnh của 2 hiệp định quốc tế, bao gồm Hiệp định của OECD (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế) về tín dụng xuất khẩu chính thức và Hiệp định của WTO về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SCM). 2.3 Ổn định danh mục mặt hàng thuộc đối tượng được hưởng chính sách. Việc xác định danh mục theo thời hạn từng năm đã ảnh hưởng đến việc cân đối nguồn vốn để phục vụ cho kế hoạch sản xuất và xuất khẩu lâu dài của doanh nghiệp. Hơn nữa, thực tế cho thấy việc ban hành danh mục thường chậm hơn so với yêu cầu hàng năm, chính vì vậy đã tạo nên sự bất ổn về tâm lý đối với người vay vốn tại quỹ hỗ trợ phát triển. Tất nhiên, do tiềm lực của Nhà nước còn hạn chế, Chính phủ chỉ tập trung hỗ trợ đối với những mặt hàng thật sự cần thiết phù hợp với chiến lược, kế hoạch xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, trong khuôn khổ chiến lược, kế hoạch đó, Chính phủ cần có nghiên cứu để kéo dài thời gian ổn định danh mục mặt hàng, có thể trong khoảng 3-5 năm để đảm bảo tính ổn định của chính sách. 2.4 Chính sách phải được thiết kế theo hướng bình đẳng đối với tất cả các thành phần kinh tế, không phân biệt trong nước và ngoài nước. Bởi vì theo quy định hiện nay, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam không được tiếp cận với tín dụng hỗ trợ xuất khẩu qua Quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Điều này sẽ tạo ra sự phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Như vậy sẽ không phù hợp với thông lệ quốc tế, nhất là khi Việt Nam gia nhập WTO. Trong thời gian tới Chính phủ cần có điều chỉnh chính sách theo hướng bình đẳng hoá, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước và ngoài nước có cơ hội tiếp cận chính sách như nhau. 2.5 Cần minh bạch hoá và chuẩn hoá các quy trình, thủ tục, điều kiện vay vốn như quy định rõ danh mục mặt hàng, cơ chế xác định lãi suất, quy định tài sản đảm bảo tiền vay, thời hạn cho vay... để đảm bảo chính sách có thể được thực hiện ngay khi ban hành. 3. Các biện pháp thể chế, tổ chức Thể chế hóa các chính sách và biện pháp khuyến khích thúc đẩy xuất khẩu Tích cực đàm phán, ký kết hợp đồng thương mại song phương, đa phương tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu Gia nhập các ký kết các hiệp ước quốc tế để tạo điều kiện thúc đẩy tự do buôn bán, xúc tiến xuất khẩu Cử phái đoàn thương mại ra nước ngoài tìm kiếm thị trường, Thiết lập chính sách xúc tiến xuất khẩu thông qua chính sách thúc đẩy xuất khẩu Ban hành biện pháp, chính sách thúc đẩy xuất khẩu Xây dựng định hướng, chiến lược xuất khẩu Thành lập trung tâm cung cấp thông tin cho nhà xuất khẩu Đào tạo cán bộ, chuyên gia giúp đỡ cho các nhà xuất khẩu Tiến hành PR ở nước nhập khẩu Tham gia hội chợ triển lãm ở nước ngoài Lập văn phòng đại diện ở nước ngòai Đánh giá chung về chính sách, biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của nhà nước Ưu điểm Nhìn chung trong thời gian qua, các chính sách và biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của nhà nước đã có những thay đổi đáng kể theo hướng tích cực. Nó đã tạo ra rất nhiều thuận lợi trong việc xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam ra thị trường các nước, điều đó được thể hiện qua kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam liên tục tăng qua các năm. Các chính sách đã góp phần lớn trong việc khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu. Các thủ tục về hành chính, pháp luật liên quan đến xuất khẩu đã ngày một thông thoáng, minh bạch và ít phân biệt đối xử hơn. Các thủ tục về thuế quan, phi thuế quan ngày càng được cắt giảm và gỡ bỏ . Những chính sách trong việc hỗ trợ xuất khẩu của nhà nước ngày càng mang lại hiệu quả kinh tế cao, và tăng mức độ phù hợp với thông lệ quốc tế Nhược điểm Tuy các chính sách và biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu của nhà nước có rất nhiều ưu điểm, tạo điều kiện trong việc xuất khẩu thì bên cạnh đó cũng còn tồn tại một số nhược điểm của các chính sách, biện pháp này Những chính sách, cơ chế, thủ tục hành chính đã có nhiều cải cách thông thoáng, nhưng thủ tục hành chính của chúng ta vẫn tồn tại nhiều bất cập liên quan tới xuất khẩu, đặc biệt là thuế và thủ tục hải quan. Đây chính là khâu vướng nhất, làm tăng chi phí cũng như thời gian giao dịch của các doanh nghiệp Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu trong thời gian vừa qua cũng chỉ mang tính lý thuyết, tính áp dụng chưa cao. Nhiều biện pháp thúc đẩy xuất khẩu còn chưa đạt hiệu quả cao, chưa đúng với ý nghĩa của nó: ví dụ: Nhà nước có khoản trợ cấp cho doanh nghiệp xuất khẩu, nhưng tiền trợ cấp thì thường đến muộn, gây khó khăn về vốn cho doanh nghiệp CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ I. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM 1. Tổng quan về cà phê của Việt Nam Cây cà phê đầu tiên được đưa vào Việt nam từ năm 1870, mãi đến đầu thế kỷ 20 mới được phát triển trồng ở một số đồn điền của người Pháp. Năm 1930 ở Việt nam có 5.900 ha. Đến nay, Việt Nam đã đứng thứ 2 xuất khẩu cà phê trên thế giới với sản lượng 800 nghìn tấn/năm, đứng đầu thế giới xuất khẩu cà phê robusta và đang có kế hoạch tăng diện tích trồng cà phê arabica và nâng sản lượng lên 180 nghìn tấn/năm vào 2010. ở Việt Nam có 3 loại cà phê chủ yếu là: Arabica, Robusta, Cheri, trong đó, Việt Nam xuất khẩu chủ yếu là Arabica và Robusta 2. Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam Từ năm 2000, Việt nam đã trở thành nước đứng thứ hai thế giới ( sau Braxin và tương đuơng với Cô-lum-bia), đứng đầu về xuất khẩu cà phê robusta. Bảng 12 : Xuất khẩu cà phê của Việt Nam Năm Lượng XK ( ngàn tấn) Trị giá (triệu USD) Giá bình quân (USD/tấn) 1999 482,5 585,2 1213 2000 733,9 501,4 693 2001 931,2 391,3 420 2002 718,6 322,3 449 2003 749,2 504,8 674 2004 974,8 641,0 657,5 2005 892,4 735,5 824,1 2006 808,375 907 1183,7 2007 1.200 1.820 1516,6 2008 (dự kiến) 1.100 1.8. - ( Nguồn: Bộ thương mại & TCTK & Niên giám thống kê 2005) Cho đến năm 2007 cà phê Việt Nam đã gia nhập câu lạc bộ xuất khẩu 1 tỷ USD với lượng xuất khẩu 1.200 nghìn tấn tương đương với 1.820 triệu USD.Theo dự kiến của ngành cà phê Việt Nam thì cà phê Việt Nam có thể đạt kim ngạch xuất khẩu 1,8 tỷ USD trong năm 2008, Cà phê của Việt Nam vẫn giữ được thị trường truyền thống như Mỹ, Đức, Bỉ, và tiếp tục mở rộng xuất khẩu sang thị trường các nước Châu Mỹ la tinh như thị trường Ecuador, Mexico Trong niên vụ (từ tháng 10-2006 đến tháng 7-2007), cà phê xuất khẩu Việt Nam liên tục tăng trưởng nhanh. So với niên vụ trước, sản lượng xuất khẩu của cả nước đạt 844 ngàn tấn, tăng 74%, giá trị cả niên vụ đạt 1,4 tỷ USD. 3. Đánh giá tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong thời gian qua 3.1 Về khối lượng và kim ngạch xuất khẩu: Tỷ lệ cà phê xuất khẩu chiếm 90% sản lượng cà phê gieo trồng cà nước. Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu còn chiếm tỷ lệ khiêm tốn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ( hàng năm chỉ chiếm khoảng trên dưới 10%) và hầu hết là xuất khẩu cà phê thô, chưa qua chế biến, hoặc chê biến chưa sâu 3.2 Tính phù hợp của sản phẩm xuất khẩu Cà phê xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là cà phê Robusta (cà phê vối), sản lượng xuất khẩu tăng với tốc độ cao. So với lượng cà phê vối trên thị trường thế giới, Việt Nam chiếm tỷ trọng ngày càng lớn, trở thành nước đứng đầu về sản xuất và xuất khẩu loại cà phê này. Tuy nhiên điều đó nói lên rằng cà phê của Việt nam thì chưa phù hợp cao với thị hiếu người tiêu dùng, vì mức độ tiêu dùng cà phê loại Arabica trên thế giới cao hơn rất nhiều so với loại cà phê Rubusta. Thị trường thế giới có nhu cầu lớn về cà phê Arabica (chiếm 70-80% nhu cầu cà phê hàng năm), trong khi đó 65% diện tích cà phê ở Việt Nam lại là cà phê Rubusta Bảng 13: Cơ cấu chủng loại tiêu dùng cà phê trên thế giới Sản lượng Tỷ lệ tiêu dùng Niên vụ 1999/2000 Arabica Robusta 112,75 triệu bao 72,87 triệu bao 39,88 triệu bao 100% 64,62% 35,37% Niên vụ 2000/2001 Arabica Robusta 116,32 triệu bao 71,50 triệu bao 44,82 triệu bao 100% 61,47% 38,53% Niên vụ 2001/2002 Arabica Robusta 114,85% 69,71 triệu bao 45,14 triệu bao 100% 60,70% 39,30% Nguồn: : 3.3 Về thị trường xuất khẩu: Thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam đã mở rộng ra nhiều nứoc trên thé giới như Đức: 17,8%; Mỹ: 13,8%; Anh: 12,7%; Bỉ: 7,3%; Tây Ba Nha: 6,9%; Italia: 5,6%; Nhật Bản: 3,2% và Ba Lan, Pháp, Hàn Quốc Trong nhóm 10 nước này chiếm thị phần lớn tới 3/4 khối lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam. 3.4 Về chất lượng: Điểm yếu nhất của việc xuất khẩu cà phê của Việt Nam là chất lượng cà phê. Trong thời gian qua, chất lượng cà phê Việt Nam đã không ngừng được nâng cao, xong những chuyển biến đó mới chỉ là bước đầu, vẫn chưa thật ổn định và chưa phản ánh đúng bản chất vốn có của cà phê Việt Nam, chưa đáp ứng cao nhu cầu tiêu thụ của các nước theo tập quán quốc tế Bảng 14: Bảng mô tả chất lượng cà phê Việt Nam và tập quán quốc tế Các chỉ tiêu Tập quán Việt Nam Tập quán quốc tế Thử nếm Hạt lỗi (khoảng 30 hạt khác nhau) Tạp chất Độ ẩm Kích cỡ Khi có yêu cầu Chỉ dùng hạt đen và vỡ Thông dụng 1% 12,5%- 13% Theo cấp loại Bắt buộc Tính % hoặc đếm trên tổng số lỗi Dưới 0,2% Dưới 12% Theo cấp loại Nguồn: (Tạp chí thương mại số30/2005) 3.5 Về thương hiệu Có thể nói rằng, Tuy là một nước đứng thứ hai trong việc xuất khẩu cà phê trên thị trường thế giới, nhưng hầu hết các sản phẩm cà phê của Việt Nam chưa được người tiêu dùng nước ngoài biết tới.. Còn có những sản phẩm xuất khẩu sang nước ngoài, rồi sau đó họ chỉ cần đóng gói và mang tên thương hiệu của họ thôi thì giá chênh lệch so với giá gốc là rất nhiều, và cà phê Việt có thể lại quay trở lại Việt Nam và được người tiêu dùng đón nhận với một thương hiệu nổi tiếng. 3.6 Về giá cả: Tuy Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ hai trên thé giới, nhưng một sự thật là cà phê Việt Nam vẫn chưa có khả năng gây ảnh hưởng lớn đến giá thế giới, mà ngược lại giá xuất khẩu cà phê thường bị ảnh hưởng từ giá thế giới, và giá cà phê của Việt Nam thường thấp hơn giá trên thị trường thế giới Biểu đồ 3 : Mối quan hệ giữa giá cà phê ở thị trường trong nước và thị trường quốc tế Nguồn: II. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ TRONG THỜI GIAN QUA 1. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ TRONG THỜI GIAN QUA Hàng năm Mỹ nhập khẩu cà phê của Việt Nam với khối lượng lớn, giá trị kim ngạch cao so với các mặt hàng khác trong cùng nhóm hàng nông sản Bảng 15: Xuất khẩu cà phê sang Mỹ qua các năm 2002 2003 2004 2005 Cà phê Lượng 1000T Trị giá (Tr.USD Lượng 1000T Trị giá (Tr.USD Lượng 1000T Trị giá (Tr.USD Lượng 1000T Trị giá (Tr.USD Mỹ 146,0 60,1 90,1 39,5 135,38 88,89 117,5 99,05 Tổng 931,1 391,2 722,2 321,6 976,1 641,9 912,6 740,25 Kim ngạch xuất khẩu ( Tr. USD) Tốc độ (%) 2006 2007 Tháng 1&2/2007 Tháng 1&2/2008 2007 so với 2006 T1&2/2008 so cùng kỳ Cà phê 240 340 80 71 41,7 -11,3 Nguồn: Số liệu tính toán theo : xuất khẩu Việt Nam 20 năm đổi mới ( Nxb thống kê và trang web: Xuất khẩu cà phê sang thị trường Mỹ luôn đứng trong top 10 hàng hóa xuất khẩu nhiều nhất của Việt Nam vào thị trường này ( đứng thứ 6 vào năm 2006, đứng thứ 7 vào năm 2007) Bảng 16: Top 10 hàng hóa xuất khẩu nhiều nhất của Việt Nam vào Mỹ Kim ngạch xuất khẩu ( Tr. USD) Tốc độ (%) 2006 2007 Tháng 1&2/2007 Tháng 1&2/2008 2007 so với 2006 T1&2/2008 so cùng kỳ May mặc 3.152 4.292 559 812 36,2 45,3 Đồ gỗ nội thất 902 1.229 191 246 36,3 28,8 Da giầy 1.089 1.193 205 229 9,6 11,7 Dầu thô 956 697 123 141 -27,1 14,6 Thủy sản 651 692 102 127 6,3 24,5 Cà phê 240 340 80 71 41,7 -11,3 Hoa quả 154 201 20 33 30,5 65,0 Máy móc thiết bị điện 210 350 49 52 66,7 6,1 Máy móc thiết bị cơ khí 222 287 36 34 29,3 -5,6 Tổng kim ngạch xuất khẩu 8.463 10.541 1539 1958 24,6 27,2 Nguồn: Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ (USITC Mỹ là thị trường xếp thứ hai trong các thị trường nhập khẩu cà phê của Việt Nam Bảng 17: 10 nước nhập khẩu hàng đầu cà phê Việt Nam STT Tên nước Số lượng (tấn) Trị giá (USD) Tỷ phần so với tổng xuất khẩu (%) 1 Bỉ 138.603 57.947.984 15,85 2 Mỹ 137.501 59.371.585 15,72 3 Đức 134.321 60.054.805 15,36 4 Tây Ban Nha 73.852 31.666.889 8,44 5 Ý 62.559 27.796.789 7,15 6 Pháp 45.998 20.147.381 5,26 7 Ba Lan 38.155 17.171.839 4,36 8 Anh 30.153 13.055.058 3,45 9 Nhật 26.905 13.274.686 3,08 10 Hàn Quốc 26.288 11.310.104 3,01 Nguồn: Tuy xuất khẩu vào Mỹ với số lượng lớn cà phê như vậy, nhưng chất lượng cà phê xuất khẩu của còn thấp, chủ yếu là xuất khẩu thô, chưa qua chế biến. và chủ yếu là xuất khẩu cà phê Robusta trong khi đó thì thị trường lại ưa chuộng loại cà phê Arabica hơn, thêm vào đó là hàng xuất khẩu của Việt Nam xuất khẩu chưa có thương hiệu, hoặc thương hiệu không nổi tiếng với người nước ngoài, và thường phải dựa vào các nước khác để xuất khẩu như Thái Lan Sự mất giá của đồng đô-la Mỹ trong thời gian vừa qua cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc xuất khẩu cà phê của Việt Nam, làm cho nhiều doanh nghiệp xuất khẩu phải lao đao và thua lỗ lớn. Giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường thế giới thường thấp hơn so với các nhà xuất khẩu khác từ 50-70 USD/tấn và chỉ bằng khoảng 70% so với cà phê của Brazil và Inđonêsia. 2. NHỮNG THUẬN LỢI, VÀ KHÓ KHĂN CÒN TỒN TẠI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG VIỆC XUẤT KHẨU CÀ PHÊ SANG THỊ TRƯỜNG MỸ 2.1 THUẬN LỢI Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê với số lượng lớn, có thể gây ảnh hưởng đến giá cà phê thế giới Nước ta có nửa triệu ha canh tác cà phê, sản xuất ra khoảng 1 triệu tấn/năm, điều đó cho thấy năng suất cà phê của Việt Nam ở mức cao nhất thế giới, (năng suất bình quân 17 tạ/ha) Việt Nam chiếm vị trí độc tôn về sản xuất cà phê ở phía Bắc bán cầu, trong khi các đối thủ cạnh tranh đều nằm ở phía Nam bán cầu, đây là một ưu thế của cà phê Việt Nam. Nhất là trong niên vụ 2007-2008, các nước phía Nam bán cầu bị mất mùa cà phê trong đó Brazil giảm tới 23%, Indonesia giảm 19%... Nhu cầu tiêu dùng tại các nước sản xuất, xuất khẩu cà phê cũng đang tăng cao, làm cho sản lượng xuất khẩu của họ có thể giảm. ví dụ: Brazil là nước xuất khẩu cà phê lớn nhất, nhưng nhu cầu tiêu thụ trong nước chỉ sau Mỹ , hàng năm Braxin tiêu thụ khoảng 53% lượng cà phê được sản xuất trong nước và Indonesia dự kiến phải nhập khẩu khoảng 60.000 tấn cà phê trong quý 1/2008. Lượng cà phê trên thế giới giảm,làm giá cà phê tăng, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Nhà nước có sự hỗ trợ người nông dân, người sản xuất, chế biến và nhà xuất khẩu cà phê dưới các hình thức khác nhau 2.2 KHÓ KHĂN 2.2.1 Những khó khăn thách thức từ phía Việt Nam: 2.2.1.1 Về vấn đề cải cách hành chính và hòan thiện hệ thống luật pháp của Việt Nam. Cải cách thủ tục hành chính trong xuất khẩu hàng hoá, đặc biệt là các thủ tục về thuế và hải quan cũng là việc cần phải quan tâm. Thời gian qua, hai loại thủ tục này đã có rất nhiều tiến bộ nhưng qua khảo sát thì thấy rằng, vướng mắc, tốn phí nhất lại là ở khâu này. Việc cần làm đối với Việt Nam là phải cải cách mạnh hơn nữa để giảm chi phí giao dịch cho doanh nghiệp khi thực hiện xuất khẩu. Mặt khác hệ thống luật pháp của Việt Nam trong vấn đề xuất nhập khẩu đôi khi còn không rõ ràng, minh bạch và thiếu tính dồng bộ cao, gây rất nhiều khó khăn trong việc thông quan xuất nhập khẩu, hạn chế việc tìm kiếm đối tác của các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam . 2.2.1.2 Về vấn đề chất lượng, thương hiệu của Cà phê Việt nam Tuy là nước thứ hai trên thế giới về sản lượng, và xuất khẩu cà phê, nhưng chất lựong cà phê của Việt Nam thì kém hơn so với các đối thủ cạnh tranh như Brazil, Inđônêsi thể hiện ở tỷ lệ thải loại cà phê của Việt Nam chiếm tỷ lệ rất cao so với tổng số cà phê thải loại của thế giới (chiếm 88% vào năm 2007), điều đó đã làm giảm uy tín của cà phê Việt Nam, gây hạn chế trong việc đàm phán giá Chủ yếu cà phê xuất khẩu của Việt Nam chỉ ở dạng thô, chưa qua chế biến, hoặc chế biến chưa sâu, chưa phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng của thế giới. Các sản phẩm cà phê chất lượng cao, chất lựợng đặc biệt chưa có, hoặc có rất ít. Thương hiệu cà phê của Việt Nam thì hầu hết là chưa gây được ấn tượng sâu sắc, còn mập mờ trong tâm trí của người tiêu dùng nước ngoài, thậm chí là không đựợc biết đến và đôi lúc phải xuất khẩu qua thương hiệu của nước khác. Vấn đề đặt ra đối với Việt Nam là cần phải nâng cao hơn trong việc chấp nhận, áp dụng tiêu chuẩn xuất khẩu cà phê mà nhà nước đã ban hành như tiêu chuẩn TCVN 4193-2005 để nâng cao chất lựong cà phê xuất khẩu.Việt Nam cần đẩy mạnh nghiên cứu nhu cầu thị trường, đầu tư nghiên cứu, xây dựng và phát triển thương hiệu cà phê Việt Nam 2.2.1.3 Sức cạnh tranh của sản phẩm của Việt Nam còn yếu , cộng với năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu thấp Trong một thị trường rộng lớn như Hoa Kỳ thì vấn đề cạnh tranh là hết sức gay gắt và mãnh liệt, thế nhưng sản phẩm cà phê của Việt Nam thì có sức cạnh tranh kém hơn so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh như Brazil, Colombịa, Inđônêsia và thường được bán với giá thấp hơn từ 50-70 USD/tấn. 2.2.2 Những khó khăn thách thức từ phía Mỹ mang lại: 2.2.2.1 Sự khác biệt trình độ phát triển giữa Việt Nam và Hoa Kỳ Sự khác biệt giữa Việt Nam và Hoa Kỳ là rất lớn, một nước là nước công nghiệp phát triển ở trình độ cao, một nước thì đang trong quá trình công nghiệp hóa. Điểu đó tạo ra sự khác biệt lớn về thể chế chính trị- xã hội, quan niệm, tập quán và phong cách tiêu dùng. Nó trực tiếp tạo ra khó khăn trong việc xuất khẩu của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong việc nghiên cứu tiếp cận thị trường, xây dựng thương hiệu. 2.2.2.2 Yêu cầu về nhãn hiệu thương hiệu sản phẩm ở thị trường Hoa Kỳ Hoa Kỳ là một nước phát triển, chính vì vậy nhu cầu, phong cách mua sắm tiêu dùng của họ có sự khác biệt lớn đối với các nứoc đang phát triển và kém phát triển. Họ không những chỉ đòi hỏi cao về chất lựong hàng hóa mà vấn đề nhãn hiệu, thương hiệu là một vấn đề được quan tâm lớn trong việc cân nhắc tiêu dùng của họ. Với các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ so với quy mô doanh nghiệp trên các nước, với số vốn ít, trình độ, kinh nghiệm có hạn cho nên để xây dựng một thương hiệu cà phê Việt Nam trên thị trường Mỹ là hết sức khó khăn. Tuy nhiên các doanh nghiệp có thể áp dụng những biện pháp sau: 2.2.2.3 Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường Mỹ Cà phê của Việt Nam luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với nhà xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới là Brazil. Tỷ lệ xuất khẩu cà phê Arabica của Brazil là rất cao, cao hơn nhiều so với xuất khẩu Robusta, trong khi đó Việt Nam xuất khẩu chủ yếu là Robusta, trái với xu hướng tiêu dùng cà phê của thế giới về hai loại cà phê này, đó là một yếu Thế với cà phê xuất khẩu của Việt nam Hơn nữa Việt Nam phải cạnh tranh với các đối thủ theo sau như Inđônêsia, Côlômbia không những về sản lựong,chất lựong, mà còn tranh giành cà thị trường mục tiêu. Trong khi các nứoc xuất khẩu cà phê vào Mỹ thì hầu hết đều đựoc hưởng mức thuế xuất ở mức 0% còn Việt Nam thì lại chịu mức thuế dao động 2,6% đến 3,1%., làm tăng chi phí cho các doanh nghiệp xuất khẩu, giảm khả năng cạnh tranh trên thị trừong 2.2.2.4 Rào cản thương mại của Hoa Kỳ Trước hết là về chính sách thuế. Việt Nam không nằm trong số những nước được ưu tiên về thuế quan đối với các sản phẩm cà phê hoà tan khi tham gia vào các thị trường truyền thống như Mỹ. Nước này áp dụng thuế nhập khẩu gần như bằng 0% đối với hầu hết các nước xuất khẩu cà phê ở châu Mỹ. Trong khi đó mức thuế này hiện áp dụng đối với Việt Nam là từ 2,6% đến 3,1 Mỹ cũng áp dụng hàng rào phi thuế quan như là biện pháp bảo hộ ngành công nghiệp chế biến cà phê trong nước. Đây là những rào cản rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi thâm nhập trực tiếp vào nước này và buộc phải xuất khẩu qua các công ty trung gian ở các nước được hưởng mức thuế quan ưu đãi hơn. 2.2.2.5 Những rủi ro thương mại đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của Việt Nam Do Việt nam và Hoa Kỳ có vị trí cách xa nhau, cho nên có đựợc đầy đủ những thông tin về tình hình biến động giá, nhu cầu cà phê của họ là không chính xác và không có tính kịp thời. Việc xuất khẩu với khối lượng lớn, chỉ cần sự chênh lệch một chút về giá cũng là cho sự thay đổi trong tổng doanh thu là rất lớn, mà giá cà phê thế giới thì thay đổi từng ngày, từng giờ không khác gì giá cổ phiếu Sự suy yếu của đồng đô, sự suy thoái và tăng trưởng giảm của nước Mỹ trong năm 2008 đã gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, trong đó có doanh gnhiệp xuất khẩu cà phê, 3. CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM 3.1 Nâng cao chất lượng của sản phẩm cà phê xuất khẩu Trong thời gian trước mắt để nâng cao chất lựong cà phê xuất khẩu ở Việt Nam thì cần phải thực hiện một số vấn đề sau: Phải chú trọng toàn diện từ khâu giống, chăm bón, thu hái, phơi sấy cho đến chế biến, bảo quản theo đúng quy trình khoa học Phổ biến quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cà phê nhân xuất khẩu tới các doanh nghiệp, người sản xuất, thu mua, chế biến cà phê; tiến hành xây dựng mô hình mẫu áp dụng quy chuẩn kỹ thuật này; tổ chức kiểm tra chất lượng đối với cà phê trước khi thông quan bằng một số chỉ tiêu chất lượng quan trọng, dễ thực hiện như ẩm độ, các khuyết tật về tạp chất, hạt mốc. Nhà nước và hiệp hội Cà phê Việt Nam cần phải quy định mặt hàng cà phê phải được ghi vào danh mục bắt buộc kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi thông quan và cà phê xuất khẩu phải có chứng nhận kiểm tra chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4193:2005 Đầu tư đổi mới công nghệ chế biến để sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao 3.2. Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm cà phê bằng nhãn hiệu và thương hiệu sản phẩm Để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm cà phê xuất khẩu bằng nhãn hiệu, thương hiệu thì các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần thực hiện những biện pháp sau: Một là, Sử dụng các nhãn hiệu nổi tiếng trên thế giới để tăng lượng xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ Hầu hết các sản phẩm cà phê xuất khẩu của Việt Nam chưa có tên tuổi, chưa được biết đến trên thị trường thé giới. Sản phẩm cà phê xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là ở dạng thô, chưa qua chế biến và chế biến chưa sâu, ít có sản phẩm có chất lượng cao, chất lượng đặc biệt nên không gây đựợc hình ảnh đối với người tiêu dùng nước ngoài Đối với việc xâm nhập thị trường bằng một nhãn hiệu hoàn toàn mới là một điểu hết sức khó khăn. Điều đó lại càng đúng hơn ở đất nước Mỹ, một đất nước có nền kinh tế phát triển, trình độ dân trí cao thì vấn đề thương hiệu lại càng được quan tâm đối với họ. Vậy để xâm nhập, thúc đẩy xuất khẩu cà phê vào thị trường này thì doanh nghiệp xuất khẩu cà phê có thể liên kết với các thương hiệu nổi tiếng, có khả năng thâm nhập thị trường Xây dựng thương hiệu cà phê Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ Đó là một biện pháp để phát triển lâu dài đối với cà phê xuất khẩu Việt Nam nhưng với tình hình tài chính hiện tại của các công ty xuất khẩu hiện nay thì điều đó quả là một điều khó khăn vì hầu hết các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy việc xây dựng đó là khó khăn nhưng doanh nghiệp cũng không thể bỏ qua hình thức tăng cường quảng cáo sản phẩm, thương hiệu mà doanh nghiệp có thể áp dụng để thúc đẩy việc mua hàng của nước bạn Tham gia hội chợ triển lãm tổng hợp Tham gia hội chợ triển lãm chuyên ngành Triển lãm hội chợ mang tính địa phương, khu vực, quốc tế Quảng cáo trên các Website và các phương tiện thông tin đại chúng khác 3.3. Tạo mối liên kết bền vững giữa người nông dân, nhà nước và doanh nghiệp xuất khẩu Nhà nước hỗ trợ một phần vốn thông qua tín dụng để các hộ nông dân có điều kiện thuận lợi mở rộng diện tích và thâm canh. Các khoản tín dụng cần thiết được thực hiện thông qua hệ thống tín dụng nhà nước, các tổ chức kinh tế hợp tác và tổ chức tự nguyện của nông dân, trong đó tín dụng nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Nhờ đó họ có điều kiện mở rộng sản xuất, đẩy mạnh thâm canh, tăng năng suất, sản lượng hàng hoá phục vụ cho xuất khẩu. Trong khi thực hiện giải pháp này cần lưu ý vấn đề giám sát để đảm bảo trợ cấp đúng đối tượng và vấn đề thời gian để đảm bảo chu kỳ sản xuất Nhà nước quan tâm đến vấn đề phát triển cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống thủy lợi, giao thông nông thôn, điện cho sản xuất trong đó vấn đề nước tưới cho cây cà phê là vấn đề cấp bách hiện nay. Nhà nước trực tiếp đầu tư vốn để nâng cấp, sửa chữa và xây dựng mới các kho tàng, phương tiện bảo quản cà phê, phương tiện vận chuyển để giảm bớt hao hụt sản phẩm khi thu hoạch, đảm bảo an toàn cho cà phê xuất khẩu. Những giải pháp này tạo sự chủ động cho người nông dân, từ đó kích thích sản xuất phát triển, tăng khối lượng cà phê cho xuất khẩu Cung cấp hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác để người sản xuất, xuất khẩu nắm được thông tin, yên tâm đầu tư sản xuất, kinh doanh tránh được những thua thiệt không đáng có Thông qua hệ thống ngân hàng, nhà nước cung cấp đủ vốn tín dụng cho doanh nghiệp sản xuất, chế biến, xuất khẩu để doanh nghiệp có khả đủ vốn để đẩu tư thiết bị mới, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh Xuất phát từ tính thời vụ của sản xuất cà phê, nhà nước cần thực hiện biện pháp ổn định giá cả đầu ra thông qua việc qui định giá sàn thu mùa cà phê tránh thua thiệt cho người nông dân khi giá thị trường hạ dưới chi phí sản xuất. Tăng cường các biện pháp khuyến nông, chuyển giao kỹ thuật mới cho người nông dân để họ nhanh chóng tiếp cận với thị trường trong nước và ngoài nước Các doanh nghiệp thu mua xuất khẩu không được ép giá nông dân ngay cả khi giá xuống, thu mua một một cách nhanh chóng hiệu quả và cung ứng kịp sản phẩm ra thị trường nhập khẩu Ngoài ra để thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Việt Nam thì chúng ta có thể áp dụng một vài biện pháp được đưa ra dưới đây Thiết lập các hệ thống kênh phân phối trên thị trường nước nhập khẩu Hoàn thiện hệ thống Marketing của doanh nghiệp xuất khẩu Sự hỗ trợ từ phía nhà nước 4. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU CÀ PHÊ SANG THỊ TRƯỜNG MỸ Một là: Coi trọng khâu tổ chức nguồn hàng xuất khẩu Khâu thu mua trong nước có vai trò hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu. Việc tổ chức nguồn hàng xuất khẩu cần xác lập mối quan hệ tốt giữa người nông dân và doanh nghiệp Hai là: Phải nâng cao năng suất trong khu vực sản xuất chế biến, đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị chế biến, áp dụng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm quốc gia phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, nâng cao chất lượng phù hợp với yêu cầu tiêu thụ của thị trường Ba là: Phải nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lưu thông bao gồm: Nắm vững điều kiện thâm nhập thị trường Mỹ, coi đây là yếu tố đặc biệt quan trọng Quan tâm đến kích cầu và cải tiến tiếp thị để thâm nhập thị trường Mỹ Coi trọng đồng thời cả cạnh tranh lẫn hợp tác trên thị trường này. Cạnh tranh và hợp tác là hai mặt độc lập nhưng lại có mối quan hệ tương hỗ của hoạt động thương mại trong cơ chế thị trường. Các doanh nghiệp nước ngoài thường liên kết với nhau rất chặt chẽ trong khi đó các doanh nghiệp Việt Nam lại không đoàn kết, thậm chí cạnh tranh không lành mạnh với nhau trên đất nước bạn Bốn là : Coi trọng xây dựng thương hiệu. Vấn đề thương hiệu cà phê cần được các doanh nghiệp xuất khẩu quan tâm hơn nữa và coi đây là vũ khí cạnh tranh lợi hại, phải có các chiến lược xây dựng thương hiệu CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ I. CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM TỚI 1. Quan điểm, định hướng phát triển của ngành cà phê Việt Nam - Để tiếp tục là một nước xuất khẩu cà phê lớn trên thế giới, Việc xuất khẩu cà phê của Việt Nam cần đặt ra những định hướng phát triển cũng như xuất khẩu của mình. Việt nam hiện nay đang thực hiện điều chỉnh phương hướng chiến lược từ vấn đề sản xuất, chế biến cũng như cung cấp cà phê ra thị trường trong nước và xuất khẩu dựa trên những quan điểm - Chuyển dịch cơ cấu cây trồng: vì nhu cầu trên thế giới về loại cà phê Arabica cao hơn rất nhiều so với loại cà phê Robusta, mà Việt Nam lại trồng chủ yếu là loại cà phê Robusta cho nên để đáp ứng nhu cầu của thị trường thế giới Việt Nam đang có xu hướng tăng sản lựợng Arabica trên hai phưong án sau: Giảm diện tích trồng cà phê Robusta ở những nơi có hiệu quả kém sang trồng cà phê Arabica nếu phù hợp hoặc sang trồng các cây lâu năm như cao su, hồ tiêu, hạt điều, cây ăn quả và cả cây hàng năm như bông, ngô lai... Mở rộng diện tích cà phê Arabica ở những nơi có điều kiện khí hậu đất đai thật thích hợp. - Hạ giá thành sản xuất, chi phí trên một đơn vị sản phẩm để tăng năng lực cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh - Đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị chế biến, áp dụng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm nhà nước phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế - Nâng cao chất lượng cà phê phù hợp với yêu cầu của thị trường. Chất lượng cà phê là tổng hợp của các yếu tố: chủng loại thực vật, điều kiện địa hình, khí hậu - thời tiết, cách chăm sóc, thu hái, bảo quản, chuẩn bị xuất khẩu và vận chuyển. Trong đó, các khâu canh tác, thu hái, bảo quản, chuẩn bị xuất khẩu và vận chuyển là con người có thể tác động, can thiệp, thay đổi. Trước đây Việt Nam áp dụng tiêu chuẩn TCVN 4193-93 đối với cà phê Việt Nam tuy nhiên nó đã không còn phù hợp khi thị trường yêu cầu ngày một cao hơn về sản phẩm. Và hiện nay việc xây dựng TCVN 4193-2005 đã được ban hành, có thể coi đây là một tiến bộ của ngành cà phê Việt nam. - Sản xuất và cung cấp ra thị trường nhiều chủng loại mặt hàng ngoài cà phê khác nhằm đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. .- Sản xuất hàng hoá chất lượng cao như cà phê hữu cơ, cà phê đặc biệt... Việc sản xuất cà phê có chất lượng cao, đặc biệt xuất phát từ hai lý do chủ yếu sau: Do mức sống của người dân ngày càng cao, tất yếu tạo nên xu hướng tiêu dùng các sản phẩm có chất lượng cao để thỏa mãn nhu cầu của mình, cho nên các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cần phải phân khúc thị trường và cung cấp vào mỗi đoạn thị trường mục tiêu những sản phẩm có chất lượngng phù hợp nhất với nhu cầu của đoạn đó. Sản xuất cà phê chất lượng cao cũng là một "yêu cầu bức thiết" của ngành cà phê Việt Nam. Việt Nam cần phải có một loại cà phê có chất lượng hàng đầu để nâng cao hình ảnh, giá trị chung của cà phê Việt Nam, đó là một giải pháp hiệu quả. Bài học ở các nước Colombia, Costa Rica... cho thấy, chỉ cần 5% cà phê chất lượng cao là họ có thể nâng giá cho toàn bộ cà phê có xuất xứ từ quốc gia mình. - Đổi mới quan hệ mua bán, mở rộng thị trường cho cà phê Việt nam thúc đẩy việc tiêu thụ cà phê ở thị trường nội địa - Hiện Việt Nam cung cấp cà phê sang hơn 50 nước trên toàn thế giới, thế nhưng Việt Nam vẫn cần phải khai thác thêm thị trường mới, tìm thêm nhiều đối tác mới để tương ứng với tiềm năng cà phê của ngành Cà phê Việt Nam - Khai thác thị trường nội địa, khuyến khích việc tiêu dùng cà phê ở thị trường nội địa . Nhiều kết quả điều tra cho rằng, tiêu thụ cà phê nội địa của VN chỉ khoảng 10% sản lượng, một con số quá ít ỏi so với tiềm năng sản xuất. Trong khi bình quân các nước thành viên ICO ( Tổ chức cà phê quốc tế ) lại đạt đến 25,16%. Mỗi năm bình quân một người VN uống 0,5 kg cà phê, trong khi người Bắc Âu là 10 kg, người Tây Âu 5-6 kg. - Cuối cùng là phát triển một ngành sản xuất cà phê bền vững ở Việt nam. Nghề trồng cà phê ở Việt nam là một nguồn thu nhập cho một nhóm đông dân cư ở nông thôn, trung du và miền núi. Với 500.000ha cà phê nó đã tạo việc làm cho hơn 600.000 nông dân và số người có cuộc sống liên quan đến cây cà phê lên tới trên 1triệu người. Do đó ở Việt nam cây cà phê cần được đảm bảo cho một sự phát triển bền vững. Muốn vậy phải có một hướng đi đúng để cây cà phê mang lại lợi ích kinh tế cũng như lợi ích sinh thái. 2. Mục tiêu chiến lược Mục tiêu chiến lược của xuất khẩu cà phê Việt Nam đuợc thể hiện qua những nội dung sau: Cà phê tiếp tục là mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của đất nước Tiếp tục khai thác triệt để thị trường truyền thống là Đức, Mỹ, Bỉ và tìm kiếm thị trường mới và tăng tiêu thụ cà phê trong nước Nâng cao chất lựơng, nhằm nâng cao giá từ đó tăng kim ngạch xuất khẩu Áp dụng phổ biến TCVN 4193-2005 đối với cà phê xuất khẩu Nâng tầm thương hiệu Việt Nam Có khả năng kiểm soát giá cà phê thế giới Ngành cà phê Việt Nam đạt đến sự phát triển bền vững 3. Định hướng xuất khẩu cà phê sang thị trường Mỹ - Việt Nam phải tiếp tục coi Mỹ là một thị trường trọng điểm, thị trường truyền thống đối với xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong các niên vụ xuất khẩu tiếp theo. - Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm cà phê xuất khẩu sang thị trường này - Tích cực tham gia các hội chợ thương mại, xây dựng các hệ thống kênh phân phối - Hoàn thiện hoạt động marketing mix trên thị trường Mỹ II. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CÀ PHÊ SANG THỊ TRƯỜNG HOA KÌ 1. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường Hoa Kì Một doanh nghiệp không thể khai thác hết tiềm năng của mình cũng như không thoả mãn tất được nhu cầu của khách hàng nếu không có được đầy đủ các thông tin chính xác về thị trường, làm được điều đó thì việc trước tiên phải làm đối với mỗi doanh nghiệp là hoạt động nghiên cứu thị trường Hoạt động nghiên cứu thị trường là một hoạt động không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của bất cứ doanh doanh nghiệp nào, hoạt động nghiên cứu thị trường nhằm giúp doanh nghiệp tìm ra những sự thay đổi trong môi trường kinh doanh, giúp doanh nghiệp có những thông tin đầy đủ về môi trường kinh doanh như: thông tin về đối tác, thông tin về đối thủ cạnh tranh, thông tin về sự biến đổi nhu cầu sản phẩm của doanh nghiệp .. từ đó doanh nghiệp có những chiến lược đúng đúng trong việc xuất khẩu Vì vậy doanh nghiệp cần phải tiến hành nghiên cứu những vấn đề sau trên thị trường Mỹ Tình hình biến động kinh tế Mỹ Sự ổn định chính trị- luật pháp Văn hóa xã hội Các chính sách, rào cản thương mại có ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu Tiêu dùng, sự thay đổi trong phong cách tiêu dùng của người Mỹ với mặt hàng ca phê Tỷ giá hối đoái Doanh nghiệp nên tiến hành nghiên cứu thị trường theo trình tự sau: xác định mục tiêu nghiên cứu thị trường, xây dựng hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu thị trường, xác định và lựa chọn phương pháp nghiên cứu, xây dựng kế hoạch nghiên cứu, thực hiện, điều chỉnh kế hoạch và viết báo cáo. 2. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại Xúc tiến thương mại là hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thương mại.Với mục tiêu tạo sự quan tâm của khách hàng, làm cho họ thích thú muốn được sở hữu, sử dụng món hàng hay loại hình dịch vụ mà nhà kinh doanh cung cấp, để từ đó thôi thúc khách hàng phải trả tiền mua hàng hoặc trả tiền sử dụng dịch vụ đó, hoạt động xúc tiến thương mại rất đa dạng. Có thể kể ra đây những hoạt động chính như: quảng cáo; khuyến mại; hội chợ; triển lãm thương mại; trưng bày, giới thiệu hàng hoá sản phẩm; hội thảo và hội nghị khách hàng; tham quan khảo sát, phân tích và tìm kiếm thị trường; cung cấp thông tin, tư vấn cho doanh nghiệp Vì vậy để thúc đẩy mạnh việc tiêu thụ cà phê ở thị trường Mỹ thì chúng ta cần đầy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại có hiệu quả như lập hệ thống các trung tâm thương mại tại một số thành phố lớn như New York, LosAngeles, San Francisco, Chicago nhằm khuếch trương, quảng bá và kích thích tiêu dùng. Tuy nhiên để làm đựoc điều đó thì cần phải có sự hỗ trợ của phía nhà nước, hoặc liên kết với các công ty ở Mỹ Các bộ phận xúc tiến thương mại cần phải tăng cường công tác thu thập và phổ biến thông tin để giúp các doanh nghiệp định hướng xuất khẩu 3. Hoàn thiện tổ chức và quản lý hoạt động xuất khẩu Trong thời gian tới việc tổ chức và quản lý hoạt động xuất khẩu cà phê cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa hai bộ phận là Hải quan và các doanh nghiệp xuất khẩu nhằm cho hoạt động xuất khẩu được diễn ra thông suốt, không có tình trạng ứ đọng hàng hóa ở cảng xuất khẩu. Với cơ quan hải quan cần kiểm tra chặt chẽ các yêu cầu trước khi xuất khẩu, yêu cầu về kí hiệu, nhãn hiệu, về chất lượng để đảm bảo hàng hóa có đủ điểu kiện mới được xuất khẩu. Nhưng đồng thời cũng phải cải tiến việc quản lý hoạt động xuất khẩu sao cho tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu, để giúp các doanh nghiệp giảm chi phí trong hoạt động xuất khẩu đặc biệt là giảm các thủ tục rườm rà không cần thiết. Thực tế ở Việt Nam hiện nay đã cho thấy, khi giá thị trường thế giới tăng cao, các doanh nghiệp xuất khẩu muốn xuất hàng , nhưng khi làm xong thủ tục thông quan thì mất giá, tuột mất cơ hội của doanh nghiệp xuất khẩu Về phía doanh nghiệp, cần phải nâng cao chất lượng của đội ngũ tham gia hoạt động xuất khẩu, quản lý hoạt động xuất khẩu nhằm bào đảm hàng hóa đúng, đủ ,đồng bộ khi xuất khẩu, và tránh tình trạng mất, thiếu hụt hàng hóa 4. Nâng cao vai trò của hiệp hội cà phê- ca cao Việt Nam Tên hiệp hội : HIỆP HỘI CÀ PHÊ - CA CAO VIỆT NAM Tên tiếng Anh : VIETNAM COFFEE AND COCOA ASSOCIATION Viết tắt : VICOFA Website: Nâng cao vai trò của hiệp hội Trong thời gian tới với những thành tựu đã đạt được Hiệp hội phải tiếp tục phát huy vai trò của mình. Hiệp hội phải là cầu nối giữa các doanh nghiệp, các hội viên và Nhà nước. Hiệp hội phải tiếp tục nghiên cứu, cung cấp đúng, đủ thông tin về thị trường, cung -cầu, giá cả, cạnh tranh xây dựng các tiêu chuẩn chất lựong phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, tích cực tham gia các hoạt động đối nội, đối ngoại, liên kết với các hiệp hội cùng chuyên ngành trên thế giới, và nhiều hoạt động khác nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam. 5. Sự tham gia hỗ trợ từ phía nhà nước Nhà nước hỗ trợ cho nông dân bằng nhiều cách như: hỗ trợ vốn cho sản xuất, Nhà nước trực tiếp đầu tư vốn để nâng cấp, sửa chữa và xây dựng mới các kho tàng, phương tiện bảo quản cà phê, phương tiện vận chuyển để giảm bớt hao hụt sản phẩm khi thu hoạch, đảm bảo an toàn cho cà phê xuất khẩu Nhà nước hướng dẫn, chỉ đạo người nông dân các quy trình trồng, chăm sóc, thu hái, phơi sấy theo đúng quy trình kĩ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lựợng cà phê sau thu hoạch để bán đựợc với giá cao Nhà nước có thể bù giá khi giá cà phê bán ra của nông dân quá thấp do ảnh hưởng của giá thế giới để tránh việc ngừoi nông dân chặt phá cà phê và thay vào đó loại cây trồng khác Nhà nước hỗ trợ vốn cho nhà sản xuất, chế biến để đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc sản xuất chế biến để nâng cao năng suất, đảm bảo chất lượng ổn định ở mức cao Cho nhà nhập khẩu nước ngoài vay vốn với laĩ suất giảm để lấy số tiền đó mua cà phê của Việt Nam, cho doanh nghiệp xuất khẩu vay vốn, lãi suất thấp và một vài hình thức ưu đãi tín dụng khác Nhà nước mở rộng, thúc đẩy mối quan hệ bền vững, song phương và đa phương, gia nhập các điều ước quốc giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc tiếp cận thị trường 6. Nâng cao hiệu quả của chính sách khuyến khích xuất khẩu Một trong những chính sách quan trọng nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của một nước là chính sách khuyến khích xuất khẩu của nhà nước. Các công cụ khuyến khích xuất khẩu chủ yếu như : Giảm thuế, trợ cấp xuất khẩu Loại bỏ giấy phép xuất khẩu Minh bạch hóa chính sách thuế Hiện đại hóa các thủ tục hải quan Cấp tín dụng ưu đãi với lãi suất thấp cho công ty xuất khẩu Thưởng xuất khẩu Hiện nay, chính sách khuyến khích xuất khẩu của Việt Nam dù đã có nhiều thay đổi lớn theo hướng tích cực, tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau nên hiện nay chính sách này còn chứa đựng nhiều vấn đề, vừa chưa phù hợp với các nguyên tắc và quy định của WTO, vừa chưa tác động tích cực đến sự tăng trưởng xuất khẩu bền vững của các ngành kinh tế. KẾT LUẬN Trong chiến lược xuất khẩu quốc gia, cà phê luôn là một trong những mặt hàng xuất khẩu mũi nhọn của đất nước. Cà phê là một thành viên trong nhóm những mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch trên 1 tỷ USD. Và tại thời điểm hiện tại, Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới chỉ sau Brazil. Cà phê của Việt Nam được xuất khẩu đi rất nhiều nước trên thế giới, trong đó thị trường truyền thống nhập khẩu cà phê của Việt Nam là Mỹ, Đức, Bỉ, Tây Ban Nha, Anh Trong đó Mỹ là thị trường nhập khẩu với khối lượng và kim ngạch lớn nhất. Xuất khẩu cà phê trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ, thế nhưng cũng còn tồn tại một số mặt hạn chế cần được hoàn thiện như: chất lượng cà phê còn chưa cao; cà phê xuất khẩu chủ yếu là ở dạng thô, chưa qua chế biến, cà phê chưa có thương hiệu nổi tiếng, giá cà phê thường thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh Chính vì thế để đạt, vượt kế hoạch xuất khẩu cà phê cả về khối lượng và kim ngạch trong niên vụ tới, cũng như trong việc phát triển xuất khẩu bền vững trong tương lai thì cần phải nâng cao hơn nữa hiệu quả của những chính sách, biện pháp thúc đẩy xuất khẩu Hà nội ngày 10/05/2008 Sinh viên: Nguyễn Hồng Anh DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Hiệp định giữa cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và hợp chủng quốc Hoa Kỳ về thương mại- thời cơ và thách thức. Tác giả: Phan Hữu Thư. Nxb Công an nhân dân 2002 Tìm hiểu Hoa Kỳ cho mục đích kinh doanh . Nxb Chính trị quốc gia 2002 Đánh giá tác động kinh tế của hoạt động thương mại song phương ( Báo cáo kinh tế năm 2002) Việt Nam –Hoa Kỳ. Nxb CTQG 2003 Biểu thuế xuất nhập khẩu của Hoa Kỳ. Nxb Phòng TM&CN Việt Nam 2003 Xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Nxb Phòng TM&CN Việt Nam 2003 Đổi mới chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế . TS Lê Thị Anh Vân. Nxb lao động 2003 Cẩm nang về xâm nhập thị trường Mỹ. TS. Hồ Sĩ Hưng- Nguyễn Việt Hưng. Nxb thống kê 2003 Cẩm nang thị trường Hoa Kỳ. PGS.TS Trần Văn Chu, TS Nguyễn Văn Bình. Nxb thế giới 2006 Viễn cảnh nước Mỹ trong thiên niên kỳ mới. Nxb Văn hóa thông tin 2006 Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam 20 năm đổi mới. Nxb thống kê Niên giám thống kê 2005. Nxb lao động xã hội Niên giám thống kê 2006. Nxb thống kê Tạp chí thương mại số 9, 12, 23, 24, 26,30, 38 năm 2006 Tạp chí thương mại số 3, 12, 14, 27, 30, 33, 42, 46 năm 2005 Tạp chí châu Mỹ ngày nay số số 02, 05, 08 năm 2007 Tạp chí kinh tế và dự báo số 7/2005 Các website chính : MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6059.doc
Tài liệu liên quan