Đề tài Thực trạnh việc thâm nhập thị trường Nhật Bản của công ty cổ phần Kềm Nghĩa và nghiên cứu thị trường Nhật Bản

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN. 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1.1. Khái niệm về Marketing. 1.1.2. Khái niệm về Marketing quốc tế 1.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA MARKETING QUỐC TẾ 1.2.1. Tầm quan trọng. 1.2.2. Vai trò của hoạt động Marketing quốc tế. 1.2.3. Những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi thâm nhập thị trường quốc tế. 1.3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG MỘT QUỐC GIA. 1.3.1. Môi trường vĩ mô. 1.3.1.1. Môi trường tự nhiên. 1.3.1.2 Môi trường văn hóa 1.3.1.3 Môi trường Kinh tế 1.3.1.4 Môi trường nhân khẩu học. 1.3.1.5 Môi trường Chính trị chính trị - Luật 1.3.1.6 Môi trường công nghệ 1.3.2. Môi trường vi mô. 1.3.2.1. Áp lực của nhà cung cấp. 1.3.2.2. Áp lực cạnh tranh từ khách hàng. 1.3.2.3. Áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. 1.3.2.4. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế. 1.3.2.5. Áp lực cạnh tranh trong nội bộ ngành. 1 3.2.6. Công chúng trực tiếp. 1.3.3. Các phương thức thâm nhập thị trường thế giới. 1.3.3.1. Thâm nhập thị trường thế giới từ sản xuất trong nước. 1.3.3.1.1. Quy trình Marketing xuất khẩu. 1.3.3.1.2. Xuất khẩu trực tiếp. 1.3.3.1.3. Xuất khẩu gián tiếp. 1.3.3.1.3.1. Công ty quản lý xuất khẩu ( Export Management Company). 1.3.3.1.3.2. Khách hàng nước ngoài ( Foreign Buyer). 1.3.3.1.3.3. Nhà ủy thác xuất khẩu ( Export Commission House). 1.3.3.1.3.4. Môi giới xuất khẩu ( Export Broker). 1.3.3.1.3.5. Hãng buôn xuất khẩu ( Export Merchants). 1.3.3.2. Thâm nhập thị trường thế giới từ sản xuất nước ngoài. 1.3.3.2.1. Nhượng giấy phép ( Licensing ). 1.3.3.2.2. Nhượng quyền thương mại ( Franchising ) 1.3.3.2.2. Sản xuất theo hợp đồng. . . CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNH VIỆC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KỀM NGHĨA VÀ NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN. 2.1. Giới thiệu công ty Cổ phần Kềm Nghĩa. 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Kềm Nghĩa. 2.1.2. Qui mô hoạt động của công ty. 2.1.2.1. Các yếu tố nguồn lực. 2.1.2.1.1. Tình hình nhân sự hiện tại. . . CHƯƠNG 3. CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP. 3.1. Chiến lược thâm nhập thị trường Nhật Bản. 3.2. Kiến nghị và đề xuất đối với nhà nước: KẾT LUẬN

pdf99 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1536 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạnh việc thâm nhập thị trường Nhật Bản của công ty cổ phần Kềm Nghĩa và nghiên cứu thị trường Nhật Bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cải biến. Đến đây họ lại phát huy đƣợc thế mạnh của óc quan sát tỉ mỉ và sự tinh tế vốn có của văn hoá dân tộc.Mặc dù rất nhạy cảm đối với văn hoá nƣớc ngoài, song ngƣời Nhật rất ý thức về tài sản văn hoá của họ. Tƣ liệu lịch sử văn hoá, đền đài, chùa chiền… đại bộ phận vẫn còn đƣợc bảo tồn cho đến ngày nay. Hơn thế, các ngành nghề truyền thống không những không bị mai một đi mà còn đƣợc cải tiến kỹ thuật và càng trở nên tinh tế hơn. Ý thức tập thể: Tập thể đóng một vai trò quan trọng đối với ngƣời Nhật. Nó đƣợc thể hiện ngay từ trong cách xƣng hô với ngƣời ngoài khi nói chuyện. Trong công việc ngƣời Nhật thƣờng gạt cái tôi lại để đề cao cái chung, tìm sự hòa hợp giữa mình và những ngƣời xung quanh. Các tập thể có thể cạnh tranh với nhau rất gay gắt song cũng có lúc họ lại bắt tay với nhau để có thể đạt đƣợc mục đích chung nhƣ để đánh bại đối thủ nƣớc ngoài. Vì vậy mà điều tối kỵ là làm mất danh dự của tập thể. Một học giả nƣớc ngoài nghiên cứu về Nhật Bản đã đối lập “văn hóa hổ thẹn” của ngƣời Nhật với “văn hoá tội lỗi” của phƣơng Tây. Tôn trọng thứ bậc và địa vị: Ý thức tôn trọng thứ bậc có lẽ đã có từ lâu trong đời sống của ngƣời Nhật. Thái độ nhún mình trƣớc những ngƣời có địa vị, quyền chức cũng có ở một số nƣớc khác thời cận đại nhƣng đặc biệt ở Nhật cho đến ngày nay vẫn còn đậm nét. Tập quán này đƣợc nhấn mạnh trong hơn 250 năm dƣới thời Tokugawa. Ngày nay ý thức tôn trọng thứ bậc vẫn đƣợc thể hiện trong đời sống hàng ngày. Ví dụ trong phòng họp, ngƣời có chức vụ thấp nhất sẽ ngồi gần cửa ra vào, ngƣời có chức vụ càng cao thì càng ngồi gần phía bên trong. Hoặc trong các buổi tiệc tổ chức tại nhà hàng một cách đột xuất thì mọi ngƣời đều biết vị trí của mình mà không cần có sự hƣớng dẫn nào khác. Sắc thái tôn ti trật tự trong xã hội Nhật Bản thể hiện rất rõ trong ngôn ngữ xƣng hô và hình thức chào hỏi đối với từng đối tƣợng xã hội cụ thể. Đối với ngƣời lớn tuổi hay ngƣời có địa vị thì phải dùng ngôn ngữ kính trọng (sonkeigo), khi nói về mình và những ngƣời trong gia đình mình thì dùng ngôn ngữ khiêm nhƣờng (kenjogo). Chính từ cơ cấu này mà tinh thần đoàn kết và lòng trung thành của ngƣời Nhật đƣợc phát sinh, và nhờ đó mà việc động viên cho sự thực hiện mục tiêu của toàn thể tập đoàn là tƣơng đối dễ dàng. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 66 - Óc thẩm mĩ: Ấn tƣợng ban đầu của bất kỳ ai lần đầu đến thăm Nhật Bản là ngạc nhiên và thán phục về óc thẩm mỹ của ngƣời Nhật, từ cách trang trí nhà cửa sắp, xếp đồ đạc trong gia đình hay cách bài trí bữa cơm đều khiến cho mọi ngƣời có cảm giác tiếp cận một sự tinh tế, một óc thẩm mỹ cao. Nhƣng óc thẩm mỹ của ngƣời Nhật không chỉ biểu hiện qua các hiện tƣợng bên ngoài mà còn qua lối suy nghĩ và cung cách làm việc của họ hàng ngày, hay nói rộng ra là nhân sinh quan của họ. Họ luôn tìm kiếm cái đẹp trong công việc của mình, ngƣời Nhật nổi tiếng là ngƣời làm việc cần mẫn, xem công việc của công ty nhƣ là công việc của mình, luôn tận tâm tận sức, nhiều khi họ làm việc không phải vì lợi ích cá nhân của mình, họ xem công việc của họ không những là “hoạt động kinh tế” mà còn là “hoạt động thẩm mỹ”. Gia đình: Gia đình truyền thống Nhật Bản là một hình mẫu gia trƣởng với nhiều thế hệ cùng chung sống trong một ngôi nhà và mối quan hệ, giúp đỡ lẫn nhau giữa những ngƣời cùng huyết thống rất mật thiết. Mỗi thành viên trong gia đình, tuỳ theo tuổi tác và giới tính, có một địa vị nhất định, cũng nhƣ trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ gia đình. Tuy vậy, từ Chiến tranh thế giới thứ hai đã có những thay đổi lớn. Dòng ngƣời rời bỏ nông thôn ra thành phố đã làm cho mô hình gia đình lớn tan rã, thay thế bằng gia đình hạt nhân và các ngôi nhà nhỏ đƣợc xây dựng ngày một nhiều. Hình 2.10. Hộ gia đình và thành viên hộ gia đình a) Tỷ lệ tăng hàng năm giữa năm 1960 – 1970 Nguồn: Statistics Bureau, MIC Hộ gia đình (1000) Tỷ lệ tăng trung bình hàng năm (%) Thành viên hộ gia đình ( 1000) Số thành viên trung bình trong một hộ Dân số (1000) Tỷ lệ tăng trung bình hàng năm (%) 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 2005 30,297 33,596 35,824 37,980 40.670 43,900 46,782 49,063 a) 3.00 2.09 1.29 1.18 1.38 1.54 1.28 0.96 103,351 110,338 115,451 119,334 121,545 123,646 124,725 124,973 3.41 3.28 3.22 3.14 2.99 2.82 2.67 2.55 104,665 111,940 117,060 121,049 123,611 125,570 126,926 127,768 1.08 1.35 0.90 0.67 0.42 0.31 0.21 0.13 Năm GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 67 - Hầu hết các cặp vợ chồng trẻ Nhật Bản hiện nay có một hoặc hai con, sống trong các căn hộ không đƣợc thoải mái lắm về diện tích. Sau khi kết hôn, phần lớn họ ra ở riêng. Trung bình muốn có một mái ấm của riêng mình, họ phải bỏ ra số tiền từ 3 đến 5 tỷ đồng Việt Nam. Chính vì vậy mà nhiều cặp vợ chồng trẻ sống trong các căn hộ cho thuê, hoặc nhà của công ty. Vì lý do này hay lý do khác, ngày càng nhiều thanh niên Nhật chọn cách sống một mình, và sự lựa chọn đó đang dần hình thành tƣơng lai của xã hội Nhật Bản. Hiện có tới 25% nam và 16% nữ thanh niên xứ Phù Tang ở độ tuổi 30 quyết định sống độc thân và không sinh con. Niềm đam mê của một bộ phận ngƣời trẻ tuổi thành đạt Nhật Bản giờ đây là thức ăn ngon, rƣợu và công việc. Xu hƣớng này ngày càng gia tăng trong một đất nƣớc mà hôn nhân và gia đình vốn là giá trị truyền thống lâu đời. Hình 2.11. Kích cỡ hộ gia đình: ( nguồn: Statistic Bureau, MIC) Cuộc điều tra dân số chỉ ra rằng Nhật Bản có 46,06 triệu hộ gia đình vào năm 2005. Trong đó 57,9% là hộ gia đình hạt nhân và 29,5 là hộ độc thân. Từ thập niên 1920 cho đến giữa thập niên 1950, số thành viên trung bình trong một hộ gia đình vẫn khoảng là 5. Tuy nhiên, tỉ lệ sinh giảm trong suốt những thập niên 1960, kích cỡ của hộ gia đình giảm đáng kể vào năm 1970, là 3,41 thành viên trong một hộ gia đình. Số thành viên trung bình trong một gia đình vẫn tiếp tục giảm xuống còn 2,55 vào năm 2005, chủ yếu là do sự gia tăng của hộ độc thân và sự chuyển biến thành gia đình hạt nhân. Độc thân 6 ngƣời trở lên GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 68 - Theo dự đoán, số thành viên trung bình trong một hộ gia đình đƣợc cho rằng sẽ tiếp tục giảm trong những năm tới, đạt 2,37 vào năm 2025. Mặc dù dân số của Nhật Bản đang giảm, nhƣng số hộ gia đình vẫn đƣợc mong đợi sẽ tăng trong những năm tới, bởi vì kích cỡ của hộ gia đình sẽ co lại thêm nữa. Số hộ gia đình đƣợc dự kiến để đạt tới đỉnh cao nhất vào năm 2015, và giảm về sau đó. Hình 2.12. Sự thay đổi kích cỡ hộ gia đình ( Nguồn: Ministry of Health, Labour and Welfare ) Qua những số liệu trên ta thấy đƣợc quy mô gia đình trung bình ngày càng thu hẹp và số hộ gia đình độc thân ngày càng tăng lên. Có một thị trƣờng rông lớn và đang phát triển để phục vụ những ngƣời độc thân với các mặt hàng nhƣ: thức ăn nhanh, đồ đạc nhẹ, các dụng cụ gia đình nhỏ…Một hệ quả tất yếu của việc thiếu chỗ ở là việc ngƣời dân Nhật Bản rất coi trọng các cơ hội tiêu dùng sang trọng nhƣ : xe hơi, các kỳ nghỉ trong khách sạn sang trọng… Hộ gia đình lớn tuổi ( đƣợc định nghĩa là những hộ gia đình bao gồm các cá nhân từ 65 tuổi trở lên) lên tới 1,09 triệu ngƣời vào năm 1975, tƣơng ứng với 3,3% số hộ gia đình vào năm đó. So sánh với năm 2006, thì năm 2006 có tới 8,46 triệu hộ gia đình cao tuổi, chiếm 17,8%. Số hộ gia đình lớn tuổi độc thân tăng 6,7 lần giữa năm 1975 và năm 2006: tăng từ 611.000 lên tới 4.10 triệu. Vào năm 2006, ¾ số hộgia đình độc thân là phụ nữ. Số hộ gia đình chỉ có vợ và chồng tuổi từ 65 trở lên đạt tới 4,11 triệu vào năm 2006. Tăng 9,3 lần so với số liệu thống kê vào năm 1975 Khác Hộ gia đình 3 thế hệ Hộ gia đình hạt nhân Độc thân GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 69 - Hình 2.12. Sự tăng hộ gia đình lớn tuổi: 1) Không bao gồm Hyogo Prefecture nơi bản điều tra bị hủy do động đất. Nguồn : Ministry of Health, Labour and Welfare. Giáo dục: Về mặt giáo dục, Nhật Bản là một trong số các quốc gia phát triển trên thế giới với tỷ lệ ngƣời mù chữ thực tế bằng không và 72,5% số học sinh theo học lên đến bậc đại học, cao đẳng và trung cấp, một con số ngang hàng với Mỹ và vƣợt trội một số nƣớc châu Âu. Điều này đã tạo cơ sở cho sự phát triển kinh tế và công nghiệp của đất nƣớc Nhật Bản trong thời kỳ hiện đại. 2.3.3.Môi trƣờng nhân khẩu học. Dân tộc: Ngƣời Nhật Bản chiếm 99% dân số. Ngoài ra, còn có ngƣời Triều Tiên, Trung Quốc, Philipines, Việt Nam và Brazil. Vào năm 2006, Nhật Bản có tổng dân số là 127.77 triệu ngƣời. Dân số Nhật Bản vào năm 2005 đông thứ 10 trên thế giới, tƣơng đƣơng với 2,0% dân số toàn thế giới, mật độ dân cƣ khoảng 343 ngƣời/km2. Hộ gia đình lớn tuổi khác… Tổng các hộ gia đình….. Hộ gia đình cao tuổi…… Phần trăm (%)…………... Hộ độc thân……………… Nam…………………….. Nữ…………………………. Cặp đôi lớn tuổi khác……. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 70 - Hình 2.13. Tháp dân số. Từ thế kỷ 18 cho tới nửa đẩu thế kỷ 19, dân số Nhật vẫn tiếp tục tăng đều. Tuy nhiên, sau thời kỳ Minh Trị ( Meiji Restoration ) vào năm 1868, dân số bắt đầu tăng mạnh song song với việc vận động để xây dựng một quốc gia hiện đại. Vào năm 1926, dân số của Nhật đạt tới 60 triệu ngƣời, vào năm 1967, dân số đã vƣợt 100 triệu ngƣời. Tuy nhiên, dân số Nhật Bản tăng chậm lại trong những năm gần đây. Với tốc độ tăng trƣởng dân số hàng năm trung bình khoảng 1% từ những năm 1960 cho tới những năm 1970. Từ những năm 1980, dân số đã giảm đột ngột. Theo số liệu điều tra dân số của Population Census, dân số của Nhật Bản vào năm 2005 là 127.77 triệu ngƣời, thấp hơn năm 2004( 127.79 triệu ngƣời ). Đây là lần đầu tiên kể từ sau chiến tranh Thế giới thứ 2 mà dân số đã giảm so với những năm trƣớc. Dân số vào năm 2006 là 127.77 triệu ngƣời, vẫn giữ nguyên so với năm ngoái. Theo điều tra vào tháng 7 năm 2007 dân số là 127.433.494 ngƣời. Trong khi tỷ lệ sinh nam giảm thì tỷ lệ sinh nữ tiếp tục tăng. 60 và 61 tuổi : tỷ lệ sinh giảm trong suốt những năm sau chiến tranh Thế Giới Thứ II. 57 – 59 tuổi: đƣợc sinh ra trong thời kỳ thế hệ “ baby boom” đầu tiên ( 1947 -1949). 40 tuổi: đƣợc sinh ra trong năm 1966. “The year of Hinoeuma”(mỗi 60 năm 1 lần). Sự mê tín cho rằng con gái đƣợc sinh vào năm nay sẽ mang lại điểm gở. 32 – 35 tuổi: đƣợc sinh ra trong thời kỳ thế hệ “ baby boom” thứ hai. 67 tuổi: tỷ lệ sinh giảm trong những năm 1938_39 do sự kiện Sino – Japanese Incident GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 71 - Hình 2.14. Bảng dự đoán dân số ( Nguồn: Statistic Bureau, MIC; Ministry of Health, Labour and Welfare ) So sánh cấu trúc tuổi của dân số Nhật Bản, tháp dân số của năm 1950 chỉ ra rằng Nhật Bản có tháp dân số hình dạng chuẩn với đáy rộng. Tuy nhiên, hình dạng của tháp có sự thay đổi đột ngột khi tỷ lệ sinh và tỷ lệ tử giảm. Trong cuộc điều tra dân số vào tháng 7 năm 2007, dân số lớn tuổi ( từ 65 tuổi trở lên) là 26.759.722 ngƣời, chiếm 20.99% tổng dân số. Vào năm 2006, số dân lớn tuổi là 26.60 triệu ngƣời ( 20,8 % tổng dân số ). Hình 2.15. Tháp dân số dự kiến Năm Dân số( 1000 ) Nam Hỗn hợp tuổi ( % ) 0 – 14 tuổi 15 – 64 65 tuổi trở lên Tỷ lệ tăng hàng năm (%) Mật độ dân cƣ 2005 2006 2007 Dự kiến 2010 2020 2030 2040 2050 127,768 127,770 127,433 127,176 122,375 115,224 105,695 95,152 62,349 62,330 62,178 61,868 59,284 55,279 50,467 45,320 13,7 13,6 13,8 13,0 10,8 9,7 9,3 8,6 65,8 65,5 65,2 63,9 60,0 58,5 54,2 51,8 20,1 20,8 21,0 23,1 29,2 31,8 36,5 39,6 -0,01 0,00 -0,088 -0,12 -0,35 -0,63 -0,86 -1,05 343 343 343 341 329 309 283 255 (Dự kiến) GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 72 - Hình 2.16. Bảng cấu trúc tuổi năm 2007 và 2008 ( Nguồn : History Central.com) So với thế giới, Nhật Bản đã là quốc gia có tỉ lệ ngƣời già cao nhất và ngƣời trẻ thấp nhất thế giới. Sự mất cân bằng này có thể đe dọa tới mức tăng trƣởng kinh tế trong tƣơng lai. Thủ tƣớng Nhật Abe đang cố gắng tìm mọi cách thay đổi chính sách để ngăn chặn tình trạng suy giảm dân số hiện nay. Mật độ dân cƣ và sự phân bổ địa phƣơng: Vào năm 2005, dân số của thành phố Tokyo là 12,58 triệu ngƣời và là nơi có dân cƣ tập trung đông nhất so với 47 thành phố của Nhật Bản, theo sau là thứ tự giảm Nhóm tuổi 01/08/2008 ( lần đo lƣờng cuối cùng) Tổng dân số Tổng số ngƣời Nhật 01/01/2008 ( đo lƣờng tạm thời) Tổng dân số Tổng Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng Nam Nữ Tổng Tuổi Dân số ( 1000 ngƣời ) Dân số ( 10000 ngƣời) trở lên GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 73 - dần của các thành phố : 0saka, Kanagawa, Aichi và Saitaman. Năm thành phố này, mỗi thành phố có khoảng 7 triệu ngƣời hoặc lớn hơn, và giữ 34,8% của tổng dân số Nhật Bản. Số thứ tự của năm thành phố này không có gì thay đổi kể từ năm 1985.Mật độ dân cƣ của Tokyo là cao nhất so với các thành phố còn lại của Nhật Bản, khoảng 5.751 ngƣời/km2, gấp khoảng 17 lần so với mật độ trung bình của quốc gia ( 343 ngƣời /km2 ). Hình 2.17. Mật độ dân cƣ của các thành phố (2005) ( nguồn: Statistic Bureau, MIC ) Hình 2.18. Mật độ dân cƣ ở các thành phố lớn 10 thành phố lớn nhất Dân số của những thành phố chính Dƣới 200 ngƣời 200 – 299 300 – 499 500 – 999 Trên 1000 ngƣời Số ngƣời/km2 GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 74 - Vào năm 2005, đã có 12 thành phố của Nhật Bản có dân số là 1 triệu ngƣời hoặc lớn hơn nữa. Tổng dân số của 12 thành phố này là 27 triệu ngƣời, chiếm khoảng 21,8% tổng dân số toàn quốc gia. Tokyo là thành phố lớn nhất với 23 khu vực ( ku ), với 48,9 triệu dân thành thị, tiếp theo là các thành phố : Yokohama – shi ( với 3,58 triệu ), Osaka – shi ( 2,63 triệu ) và Nagoya – shi ( 2,22 triệu ). 2.3.4. Môi trƣờng kinh tế. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nền kinh tế Nhật Bản đã phát triển nhanh chóng, đặc biệt trong giai đoạn 1955 – 1973. Từ 1974 đến nay, tốc độ phát triển tuy có chậm lại, nhƣng Nhật Bản vẫn là nền kinh tế lớn thứ 2 trên thế giới và lớn nhất châu Á. Tuy nhiên, Nhật Bản là một nƣớc nghèo về tài nguyên và nền kinh tế Nhật Bản phụ thuộc nhiều vào việc nhập khẩu nguyên vật liệu. Hình 2.19. GDP của các nƣớc ( %, 1 tỷ USD, 2005) ( Nguồn: "World Economic Outlook Database" (April, 2006), IMF; "China Statistical Abstract 2006," National Bureau of Statistics of China ) Hình 2.20. GDP theo đầu ngƣời ( 2005 ) ( Nguồn: "World Economic Outlook Database" (April, 2006), IMF; "China Statistical Abstract 2006," National Bureau of Statistics of China ) GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 75 - Nhật Bản là một thị trƣờng đầy hứa hẹn, với quy mô thị trƣờng đứng ở top đầu trong các nƣớc có nền kinh tế phát triển. Mỗi vùng của Nhật Bản lại có quy mô kinh tế tƣơng tự hay thậm chí lớn hơn một vài nƣớc khác. Hình 2.21. So sánh GDP của các vùng ở Nhật Bản với các nƣớc khác ( tỷ USD) * Beijing, Tianjin, Hebei, Shanghai, Jiangsu, Zhejiang, Guangdong and Hongkong Note: Exchange rates based on IMF period-average rates Nguồn: "Prefectural Economic Almanac" (March 2006), Economic and Social Research Institute, Cabinet Office; "World Economic Outlook Database" (April, 2006), IMF; "China Statistical Abstract 2006," National Bureau of Statistics of China. Tính đến tháng 3/2007: GDP ( tỷ lệ trao đổi chính thức): 4.346 tỷ USD GDP ( tỷ lệ tăng thực sự): 1.9% GDP ( theo đầu ngƣời): 33,800 USD. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 76 - GDP ( theo đóng góp của các khu vực kinh tế ) Nông nghiệp: 1.5% Công nghiệp: 25.2% Dịch vụ: 73.3% Dự trữ ngoại tệ : là 911.1 tỷ USD. Lực lƣợng lao động: 66.07 triệu ngƣời. Trong đó: Nông nghiệp: 4.6% Công nghiệp: 27.8 Dịch vụ: 67.7% ( 2004) Tỷ lệ thất nghiệp: Năm Tỷ lệ thất nghiệp 2005 4.4% 2006 4.1% 2007 3.8% Tỷ giá hối đoái: JPY/USD NĂM Tỷ giá hối đoái 2003 115.93 2004 108.19 2005 110.22 2006 116.18 2007 117.99 Phƣơng tiện truyền thông: Điện thoại cố định: 55.155 triệu ( 2006) Điện thoại di động: 101.7 triệu ( 2006 ) Số hộ sử dụng Internet: 33.333 triệu ( 2007) Số ngƣời sủ dụng Internet: 87.54 triệu ( 2006) Di chuyển: Số phi trƣờng: 176 ( 2007) Những phi trƣờng có đƣờng băng có lát : Tổng : 145. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 77 - Trên 3,047 m: 7 2,438 m đến 3,047 m: 41 1,524m đến 2,437 m: 40 914m đến 1,523 m: 28 Dƣới 914m : 29 ( 2007) Những phi trƣờng có đƣờng băng không lát : Tổng: 31 914m đến 1523m: 4 Dƣới 914 m: 27 (2007) Sân bay lên thẳng: 14 ( 2007) 2.3.5. Kênh phân phối của thị trƣờng Nhật Bản Nhật Bản là nƣớc tiêu thụ hàng hóa lớn thứ 2 trên thế giới với các kênh phân phối hàng hóa đặc trƣng. Hệ thống phân phối hàng hoá của Nhật Bản có nhiều cửa hàng bán lẻ với mật độ rất dày đặc nhƣng quy mô nhỏ. Những cửa hàng bán lẻ này thƣờng sử dụng trung bình từ 1-49 nhân viên và có mật độ khoảng 13 cửa hàng cho 1.000 dân cƣ, cao hơn so với tỷ lệ 8,7 cửa hàng/1.000 dân ở Pháp, 6,6 ở Đức, 6,5 ở Mỹ và 6,1 ở Anh. Nếu tính về số lƣợng các cửa hàng bán lẻ, Nhật có 1,6 triệu cửa hàng bán lẻ so với 1,5 triệu cửa hàng của Mỹ. Trong khi đó, Mỹ có số dân lớn gấp 2,1 lần và diện tích lớn gấp 25 lần của Nhật. Hệ thống kênh phân phối: Hệ thống phân phối hàng hóa Nhật Bản có sự cấu kết chặt chẽ giữa các nhà sản xuất và các nhà phân phối theo vòng khép kín và bài ngoại, nhất là những hệ thống cửa hàng chuyên môn hóa chỉ kinh doanh một loại hàng nhất định. Những hệ thống bán lẻ lớn ở Nhật Bản thƣờng mua hàng từ ngƣời bán sỉ, phần lớn những ngƣời bán lẻ không mua hàng trực tiếp từ nhà sản xuất. Chức năng của nhà sản xuất:  Các nhà sản xuất cung cấp vốn cho các nhà bán buôn và các nhà bán buôn lại cung cấp tài chính cho các nhà bán lẻ.  Thực hiện chế độ định giá bán lẻ.  Chiết khấu hoa hồng thƣờng xuyên và rộng rãi. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 78 -  Chế độ các nhà sản xuất sẵn sàng mua lại hàng hóa nếu không bán đƣợc và các nhà bán lẻ chỉ kinh doanh những mặt hàng đó do các nhà bán buôn và các nhà sản xuất giao. Chức năng cơ bản của ngƣời bán sỉ là:  Mua hàng từ nhà sản xuất để bán lại cho những ngƣời bán lẻ.  Lƣu kho nhiều hàng hóa để chia chung ra thành những mức nhỏ hơn và chuyển chúng tới những ngƣời bán lẻ.  Là điểm tựa tài chính cho những ngƣời bán lẻ, những ngƣời này có thể mua hàng trả tiền sau, đƣợc đảm bảo bằng sự uy tín của họ.  Cung cấp cho những nhà sản xuất những thông tin về những kênh bán hàng và sản phẩm mới. Thông qua những ngƣời bán sỉ, ngƣời bán lẻ có thể:  Giảm đƣợc chi phí đa dạng hóa sản phẩm, chi phí lƣu kho và hàng hóa không bán đƣợc.  Tận dụng đƣợc dịch vụ phân phối, sự quản lý sản phẩm và kinh nghiệm của họ. Hình 2.22.Hệ thông kênh phân phối cơ bản của Nhật ( Nguồn: JETRO) .Trong hệ thống phân phối hàng hoá của Nhật, từ khi hàng đƣợc sản xuất ra đến khi giao đến các cửa hàng bán lẻ tồn tại nhiều cấp phân phối trung gian, nhiều hơn so với các nƣớc công nghiệp phát triển khác. Các cửa hàng bán lẻ nhỏ trong hệ thống phân phối hàng hoá thƣờng nằm ở các vùng đông dân cƣ và kinh doanh nhiều loại mặt hàng nhƣ: thực phẩm, may mặc và các loại hàng hoá tiêu dùng khác. Các cửa hàng này có đặc điểm tiện lợi và dịch vụ tốt. Trong hệ thống phân phối Nhật Bản còn có các cửa hàng bách hoá lớn và các siêu thị cũng làm nhiệm vụ kinh doanh bán lẻ. Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh của các cửa hàng siêu thị lớn ở Nhật Bản không cao do thiếu tính linh hoạt, nền kinh tế và chi tiêu tiêu dùng giảm sút. Nhà sản xuất Ngƣời bán sỉ Ngƣời bàn lẻ Ngƣời tiêu dùng GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 79 - Gần đây, các cửa hàng bách hoá tổng hợp đang chuyển sang cung cấp nhiều loại dịch vụ, hoạt động giải trí khác nhau, đồng thời, cung cấp nhiều loại hàng hoá cao cấp đắt tiền, kể cả hàng nhập khẩu. Ở Nhật Bản, các nhà bán lẻ không có cửa hàng, chuyên kinh doanh bán hàng qua catalogue, điện thoại, internet, máy bán hàng và giao hàng tận nhà. Doanh số của loại bán hàng này không lớn lắm, nhƣng đang tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây. Trong hệ thống phân phối của Nhật Bản còn tồn tại song song hệ thống nhập khẩu. Theo đó, bất cứ một công ty nào cũng có thể nhập khẩu bất cứ một sản phẩm nào từ nƣớc ngoài song song với các tổng đại lý nhập khẩu. Tuy nhiên, dịch vụ chăm sóc khách hàng, bảo dƣỡng, bảo hành của hệ thống nhập khẩu song song không tốt vì các tổng đại lý nhập khẩu từ chối chăm sóc các sản phẩm đƣợc nhập khẩu theo hệ thống nhập khẩu song song. Mặc dù hệ thống phân phối hàng hóa của Nhật Bản đã góp phần thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa, tạo mối quan hệ kinh doanh lâu dài và ổn định giữa các nhà sản xuất và tiêu thụ. Tuy nhiên, hệ thống này cũng bộc lộ một số nhƣợc điểm nhƣ:  Hệ thống phân phối hàng hóa khép kín qua nhiều tầng nấc làm cho giá hàng hóa tăng giá khi tới tay ngƣời tiêu dùng.  Giá bán lẻ của Nhật Bản trung bình cao hơn ở Mỹ là 48%, ở Anh là 55%; không kích thích các cửa hàng bán lẻ nỗ lực cải tiến nâng cao hiệu quả kinh doanh, hạ giá sản phẩm; duy trì số lƣợng cửa hàng bán lẻ đông đảo không hiệu quả; không minh bạch về định giá sản phẩm; hạn chế sự thâm nhập thị trƣờng Nhật Bản của các công ty nƣớc ngoài. Những khó khăn của hàng hóa nƣớc ngoài khi phân phối tại thị trƣờng Nhật Bản:  Khó khăn đối với việc phân phối hàng hóa một phần cũng do vấn đề văn hóa. Rất nhiều nhà phân phối cũng nhƣ các nhà bán lẻ Nhật Bản nói rằng họ rất lo ngại sự rạn nứt quan hệ với các nhà cung cấp trong nƣớc nếu nhƣ họ tiếp nhận một nguồn cung cấp từ nƣớc ngoài.  Họ cũng e ngại việc các nhà cung cấp nƣớc ngoài không thể giao hàng đúng hẹn, không có khả năng cung cấp các dịch vụ hậu mãi tốt, mà đây lại chính là điều đáng quan tâm của ngƣời Nhật và là điểm mạnh của các nhà cung cấp Nhật Bản. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 80 - Phƣơng thức bán hàng trên thị trƣờng Nhật:  Muốn bán đƣợc sản phẩm ở các cửa hàng lớn thì nhân viên bán hàng phải thông qua mối quan hệ nào đó hoặc qua giới thiệu để tiếp xúc đƣợc với nhân viên nghiệp vụ của bộ phận nhập hàng của cửa hàng đó còn nếu không thì rất khó có thể thực hiện đƣợc ý đồ. Do vậy khi đi bán hàng cần phải có kế hoạch tiếp xúc, lựa chọn ngƣời giao tiếp, tối thiểu phải ngang hàng với ngƣời mình định gặp.  Ngoài ra ngƣời bán hàng trên thị trƣờng Nhật còn phải chú ý tới vấn đề quyết toán của công ty và hãng buôn Nhật vì các công ty mỗi năm có hai lần dự toán, mà ngoại trừ trƣờng hợp đặc biệt nếu công ty đó không tiến hành dự toán một loại sản phẩm nào đó thì ngƣời bán hàng cũng không thể tiến hành đàm phán đối với mặt hàng đó và nhƣ thế sẽ phải chờ đến thời gian sau. Bên cạnh đó khi đi đàm phán đối với một mặt hàng nào thì cần phải chuẩn bị đầy đủ tỉ mỉ các tài liệu liên quan, điều này hết sức quan trọng. 2.3.6. Ngƣời tiêu dùng Nhật Bản. Nhật Bản đƣợc coi là một trong những thị trƣờng đòi hỏi cao về chất lƣợng sản phẩm. Thị hiếu tiêu dùng của ngƣời Nhật bắt nguồn từ truyền thống văn hoá và điều kiện kinh tế. Nhìn chung họ có óc thẩm mỹ cao, tinh tế do có cơ hội tiếp xúc với nhiều loại hàng hoá dịch vụ trong và ngoài nƣớc. Xu hƣớng tiêu dùng và sính đồ ngoại của ngƣời Nhật ngày càng gia tăng. Bên cạnh đó, sức tiêu thụ của thị trƣờng này rất lớn, vào khoảng 3.000 tỷ yên, bao gồm cả hàng gia dụng, trong đó hàng nhập khẩu chiếm tới 50%.  Đòi hỏi cao về chất lƣợng: xét về mặt chất lƣợng, ngƣời tiêu dùng Nhật Bản có yêu cầu khắt khe nhất. Ở trong môi trƣờng có mức sống cao nên ngƣời tiêu dùng Nhật Bản đặt ra những tiêu chuẩn đặc biệt chính xác về chất lƣợng, độ bền, độ tin cậy và sự tiện dụng của sản phẩm.  Nhạy cảm với giá cả tiêu dùng hàng ngày: Ngƣời tiêu dùng Nhật Bản không chỉ yêu cầu hàng chất lƣợng cao, bao bì đảm bảo, dịch vụ bán hàng và dịch vụ sau bán hàng tốt mà còn muốn mua hàng với giá cả hợp lý. Tuy nhiên, họ vẫn có thể trả tiền cho những sản phẩm sáng tạo, chất lƣợng tốt mang tính thời thƣợng hay loại hàng đƣợc gọi là “hàng xịn” GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 81 -  Thời trang và thị hiếu về màu sắc: Có thời, ngƣời Nhật thích ăn mặc giống bạn bè hoặc thích sắm những đồ vật giống nhƣ đồ của các thành viên khác trong gia đình, trƣờng học, câu lạc bộ hay nơi làm việc. Nhƣng gần đây mọi thứ trở nên đa dạng hơn, nên họ có xu hƣớng mua các mặt hàng khác nhau nhƣng có cùng công dụng. Các mặt hàng thời trang nhập khẩu đƣợc ƣa chuộng là những mặt hàng có nhãn hiệu nổi tiếng và có chất lƣợng. Tuy nhiên trong khi ý thức về sự ƣa chuộng các nhãn hiệu ở Nhật Bản vẫn phổ biến thị giới thanh niên Nhật Bản ngày càng thiên về xu hƣớng căn cứ vào chất lƣợng và giá cả để mua hàng. Ở các gia đình truyền thống, ngƣời ta thích mầu nâu đất của nệm rơm và sàn nhà. Đối với thời trang của nữ thanh niên, màu sắc thay đổi tuỳ thuộc theo mùa.  Xu hƣớng tiêu dùng thay đổi theo mùa: Xuất phát từ yêu tố cạnh tranh, các nhà nhập khẩu Nhật Bản quan tâm nhiều hơn đến việc nhập đƣợc những sản phẩm hợp thời trang và hợp mùa vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mua sắm của các loại đối tƣợng khách hàng. Khi xây dựng kế hoạch bán hàng, các doanh nghiệp phải tính đến cả sự khác biệt về thời tiết.  Ƣa chuộng sự đa dạng của sản phẩm: Hàng hoá có mẫu mã đa dạng, phong phú thu hút đƣợc ngƣời tiêu dùng Nhật Bản.  Quan tâm đến môi trƣờng sinh thái: gần đây, ý thức bảo vệ môi trƣờng của ngƣời tiêu dùng Nhật Bản ngày càng đƣợc nâng cao. Các cửa hàng và doanh nghiệp đang loại bỏ việc đóng gói quá nhiều. Các vỏ sản phẩm đƣợc thu hồi và tái chế, các sản phẩm dùng một lần ngày càng ít đƣợc ƣa chuộng. Khách hàng mục tiêu của Kềm Nghĩa là phụ nữ tuổi từ 16 – 49 nên có những nghiên cứu chuyên sâu về phụ nữ Nhật Bản: Vai trò của ngƣời phụ nữ: Số lƣợng nữ thanh niên học lên cao sau khi tốt nghiệp phổ thông tăng dần mỗi năm kể từ Thế chiến 2. Năm 1989, tỉ lệ nữ giới vào đại học và cao đẳng là 36,8%, lần đầu tiên vƣợt tỉ lệ của nam giới (35,8%). Vào năm 1997, tỉ lệ này lên tới mức kỷ lục là 46,8% trong khi tỉ lệ của nam giới giảm xuống còn 34,5%. Rất nhiều phụ nữ trẻ đi làm ngay sau khi rời trƣờng trung học và rất nhiều công ty trông chờ họ bỏ việc ngay sau khi cƣới ( thông thƣờng là độ tuổi trên dƣới 20 ) hoặc khi có con. Trƣớc khi cƣới, một số lớn phụ nữ ở chung với bố mẹ và có thu GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 82 - nhập tiêu dùng khá cao. Phụ nữ trẻ thƣờng tiêu nhiều tiền vào quần áo, làm đẹp, dịch vụ giải trí và du lịch. Tuy nhiên, chƣa đến 30% phụ nữ ở độ tuổi 20 – 29 có xe hơi riêng, so với con số 65% của nam giới. Ở Nhật Bản, theo truyền thống vợ và chồng hầu nhƣ có thế giới riêng và thực tế này hiện vẫn khá phổ biến, tuy có xu hƣớng tiến tới quan hệ chặt chẽ và trao đổi với nhau nhiều hơn. Cuộc sống của ngƣời chồng tập trung vào công việc, dành nhiều thời gian rỗi với các đồng sự nam giới của mình trong mối quan hệ xã hội không có sự tham gia của vợ. Còn cuộc sống của ngƣời vợ tập trung vào gia đình, con cái và hàng xóm. Ở nhà, ngƣời vợ có quyền to lớn vì thƣờng là ngƣời chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc điều hành ngân sách của gia đình và luôn quyết định về những việc liên quan đến con cái. Các bà vợ thƣờng nắm hầu bao gia đình và quyết định khoản tiền tiêu vặt hàng tháng của chồng. Vậy nhƣng cả vợ lẫn chồng thƣờng có tài khoản bí mật để chi tiêu vào việc riêng của mình.Khoảng ¾ số phụ nữ Nhật Bản lại gia nhập vào lực lƣợng lao động sau khi đã sinh con, rất nhiều ngƣời làm những công việc hợp đồng thời vụ. Một công trình nghiên cứu có quy mô rộng đƣợc thực hiện trên 2.000 phụ nữ ở 10 nƣớc Châu Á đã cho thấy khác biệt đáng kể giữa các quốc gia khi hỏi phụ nữ về lòng tự tin vào chính mình, về hình thể và cảm nhận về cái đẹp. Công trình nghiên cứu do Dove tiến hành có tên gọi "Vẻ đẹp thực sự của phụ nữ Châu Á" tìm hiểu Quan điểm của phụ nữ về sự tự tin về hình thể, và hình ảnh của mình trên các phƣơng tiện truyền thông". GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 83 - Những hài lòng trong cuộc sống 1. Mức độ hài lòng về giá trị chủ đạo trong cuộc sống: ( %) Hài lòng về quan hệ gia đình Hài lòng về tình cảm vợ chồng, ngƣời yêu Hài lòng về quan hệ bạn bè Hài lòng về sắc đẹp hiện có Hài lòng về tài chính, tiền bạc hiện có Hài lòng về sức khỏe THÁI LAN 89 60 76 60 65 80 NHẬT BẢN 70 42 73 18 33 48 HÀN QUỐC 87 80 86 60 56 65 ĐÀI LOAN 78 57 80 55 38 50 TRUNG QUỐC 89 68 81 67 57 81 VIỆT NAM 91 71 67 51 61 89 PHILIPPIN 91 78 87 78 79 86 MALAYSIA 98 70 92 71 70 85 SINGAPORE 82 66 81 64 65 75 ( Nguồn: Dove ) Phụ nữ Nhật Bản dƣờng nhƣ ít cảm thấy hài lòng nhất về mọi giá trị nêu trên, đặc biệt là sự lãng mạn trong quan hệ tình cảm, sắc đẹp và tài chính. 2. Phụ nữ hài lòng thế nào về vẻ đẹp của mình: ( % ) Rất hài lòng Hài lòng Không tỏ rõ thái độ Không hài lòng Không hài lòng tí nào THÁI LAN 10 49 34 4 2 NHẬT BẢN 13 13 33 30 24 HÀN QUỐC 3 31 40 20 6 ĐÀI LOAN 8 41 39 11 1 TRUNG QUỐC 8 60 30 2 0 VIỆT NAM 26 46 19 5 0 PHILIPPIN 34 53 10 2 0 MALAYSIA 18 44 32 4 0 SINGAPORE 10 61 23 6 0 ( Nguồn: Dove) Phụ nữ Nhật Bản không mấy hài lòng về vẻ đẹp của mình, chỉ có 26% phụ nữ hài lòng về vẻ đẹp của mình và tới 54% là không hài lòng. Chính vì điều này phụ nữ Nhật Bản có xu hƣớng chi tiêu nhiều cho các dịch vụ làm đẹp. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 84 - 3. Ảnh hƣởng giữa lời khen ngợi và vẻ đẹp: ( % ) Cảm thấy mình đẹp hồi tuần trƣớc Lần gần đây nhất không cảm thất mình đẹp là hồi năm trƣớc Đƣợc khen là mình đẹp vào hồi tuần trƣớc Không đƣợc khen là mình đẹp từ hồi năm trƣớc THÁI LAN 52 26 58 16 NHẬT BẢN 20 67 33 22 HÀN QUỐC 45 37 53 25 ĐÀI LOAN 63 25 68 17 TRUNG QUỐC 60 32 62 31 VIỆT NAM 53 22 51 19 PHILIPPIN 71 14 81 6 MALAYSIA 40 44 40 46 SINGAPORE 34 50 35 44 ( Nguồn: Dove) ( Nguồn: Dove) Tại Nhật kết quả điều tra là tiêu cực khi phân nửa ngƣời đƣợc phỏng vấn cho biết đã từ lâu rồi, ít nhất cả năm trƣớc đó mới có ngƣời khen họ đẹp, dẫn đến số phụ nữ cảm thấy họ đẹp ít. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 85 - 4. Ai ảnh hƣởng tới cảm nhận vẻ đẹp của chính ngƣời phụ nữ ( % ) Thá i lan Nhật Bản Hàn Quốc Đài Loan Trung Quốc Việt Nam Philippin Malaysia Singapore Bản thân 27 13 28 27 22 6 21 23 26 Chồng/bạn trai 34 30 42 32 15 54 29 28 31 Từ bà con/ ngƣời thân trong gia đình 11 8 9 7 11 14 31 13 10 Bạn cùng phái 15 26 14 18 15 16 10 18 23 Bạn khác phái 13 16 6 14 10 5 7 11 4 ( Nguồn: Dove ) Ở Nhật Bản lời khen ngợi từ chồng/ bạn trai là quan trọng nhất, và lời khen ngợi từ những ngƣời bà con / ngƣời thân trong gia đình là không quan trọng nhất. Và tỉ lệ phụ nữ giữ ý kiến riêng của mình không cao chỉ có 13%, thấp hơn các nƣớc khác. 5. Phụ nữ và tuổi thanh xuân: ( Nguồn: Dove) Phụ nữ Nhật Bản không cho rằng phụ nữ đẹp ở bất kỳ lứa tuổi nào, họ cho rằng phụ nữ chỉ đẹp khi họ ở độ tuổi dƣới 35 tuổi, và ít công nhận đẹp ở ngƣời lớn tuổi. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 86 - ( Nguồn: Dove ) 5. Quảng cáo và truyền thông đóng vai trò gì? ( % ) Thái Lan Nhật Bản Hàn Quốc Đài Loan Trung Quốc Việt Nam Phillipnin Malaysia Singapore Tôi thích phƣơng tiện truyền thông giới thiệu nhiều hình ảnh đa dạng của phụ nữ hơn 81 73 77 82 79 72 77 74 68 Tôi cảm thấy mình thật không tƣơng xứng khi nhìn các phụ nữ tuyệt đẹp trên các trang tạp chí 52 48 39 42 40 48 55 45 28 Quảng cáo có khuynh hƣớng tạo những tiêu chuẩn đẹp 70 47 72 61 64 54 58 59 37 GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 87 - thiếu thực tế. Quảng cáo có khuynh hƣớng đƣa hình ảnh phụ nữ theo khuôn mẫu hệt nhau và thiếu chiều sâu. 69 25 82 59 45 46 46 49 46 Quảng cáo về phụ nữ thƣờng chỉ nhấn mạnh về nhƣợc điểm hoặc các lo ngại của phụ nữ. 65 38 60 51 58 66 53 55 58 Quảng cáo về phụ nữ thƣờng thiết kế khuyến khích phụ nữ thay đổi vẻ bề ngoài của họ 77 53 79 76 63 74 77 62 72 Ngƣời mẫu trong các quảng cáo thẩm mĩ là hình mẫu cho những cô gái trẻ. 52 44 33 64 41 65 68 46 38 Tôi ƣớc gì truyền thông có thể làm cho phụ 82 75 83 81 67 81 84 72 70 GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 88 - nữ tự tin hơn với vẻ bề ngoài của họ Những nhân vật trên các chƣơng trình biểu diễn mang tính thƣơng mại là hình mẫu tốt cho các cô gái trẻ 80 39 29 50 38 48 51 40 28 ( Nguồn : Dove ) Phụ nữ Nhật cũng nhƣ phụ nữ các nƣớc châu Á khác đều cho rằng quảng cáo chỉ luôn đƣa ra những nỗi sợ hãi, ám ảnh của họ, khuyến khích họ thay đổi vẻ bề ngoài hơn là những vẻ đẹp tâm hồn và các chƣơng trình truyền thông quảng cáo luôn xây dựng những tiêu chuẩn vẻ đẹp quá cao, không thực tế. Họ muốn các chƣơng trình truyền thông quảng cáo đƣa ra các hình mẫu giống hoàn cảnh của họ trong đời sống thƣờng ngày, hơn là các cô ngƣơi mẫu chỉ làm họ thiếu tự tin. Phụ nữ châu Á đồng ý nhất với ba nội dung đề nghị:  Giới thiệu phụ nữ trong nhiều vai trò, hình ảnh tích cực hơn.  Giới thiệu hình ảnh phụ nữ ở nhiều lứa tuổi khác nhau.  Giới thiệu nhiều hình ảnh phụ nữ trong đời thƣờng với cá tính riêng của họ ( trái ngƣợc với hình ảnh các cô ngƣời mẫu, diên viên siêu sao) 2.3.7. Môi trƣờng chính trị và luật pháp. Tên nƣớc: Nhật Bản Kiểu chính phủ: Theo hiến pháp năm 1947, Nhật Bản theo thể chế quân chủ kiểu Anh, trong đó:  Nhà vua là nguyên thủ tƣợng trƣng về mặt đối ngoại.  Nhà nƣớc đƣợc tổ chức theo chế độ tam quyền phân lập.  Chính phủ hiện nay là chính phủ liên hiệp của hai đảng Dân chủ tự do và Komei. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 89 - Ngày quốc khánh: 23/12 ( ngày sinh nhật của Vua Nhật Bản Akihito ) Các đảng phái chính trị ( phân bổ lực lƣợng tính đến ngày 28/5/2007): ĐẢNG CHÍNH TRỊ Thƣợng viện (242 ghế) Hạ viện (480 ghế) Đảng Dân chủ tự do (LDP) 109 305 Đảng Dân chủ ( JDP) 83 112 Đảng Komei 24 31 Đảng Cộng sản (JCP) 9 9 Đảng Xã hội Dân chủ (JSP) 6 7 Tham gia các tổ chức quốc tế: ADB, AfDB, APEC, APT, ARF, ASEAN (đối tác đối thoại), Australia Group, BIS, CE (ngƣời quan sát), CERN (ngƣời quan sát), CP, EAS, EBRD, FAO, G-5, G-7, G-8, G-10, IADB, IAEA, IBRD, ICAO, ICC, ICCt, ICRM, IDA, IEA, IFAD, IFC, IFRCS, IHO, ILO, IMF, IMO, IMSO, Interpol, IOC, IOM, IPU, ISO, ITSO, ITU, ITUC, LAIA, MIGA, NEA, NSG, OAS (ngƣời quan sát), OECD, OPCW, OSCE (đối tác), Paris Club, PCA, PIF (đối tác), SAARC (ngƣời quan sát), SECI (ngƣời quan sát), UN, UN Security Council (tạm thời), UNCTAD, UNDOF, UNESCO, UNHCR, UNIDO, UNITAR, UNRWA, UNWTO, UPU, WCL, WCO, WFTU, WHO, WIPO, WMO, WTO, ZC. Chính sách đối ngoại: Từ sau chiến tranh lạnh, Nhật Bản điều chỉnh chính sách đối ngoại theo hƣớng tăng cƣờng tính độc lập, chủ động nhằm vƣơn lên thành cƣờng quốc chính trị tƣơng xứng với sức mạnh kinh tế, phát huy vài trò và ảnh hƣởng trên thế giới và Châu Á-Thái Bình Dƣơng. Đƣờng lối đối ngoại của chính quyền mới thể hiện qua các khái niệm “ngoại giao giá trị: thúc đẩy chủ nghĩa dân chủ, tự do và pháp trị” của Thủ tƣớng Abe và “xây dựng vành đai tự do và thịnh vƣợng” của Ngoại trƣởng Aso. Ngày lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam: 21/9/1973. 2.3.4. Lý do công ty Kềm Nghĩa thâm nhập vào thị trƣờng Nhật Bản. Xét về quy mô thị trƣờng: Nhật Bản là nƣớc có dân số lớn thứ 10 trên thế giới (127,433,494 ngƣời; 6/2007), mặc dù tốc độ tăng dân số trong những năm gần đây giảm nhƣng chính phủ Nhật đang đƣa ra các chính sách để khuyến khích tăng tỷ lệ GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 90 - dân số trong những năm tới. Phụ nữ độ tuổi từ 15 –49 chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu dân số nữ ( 27.657 nghìn ngƣời 2007 và 330.520 nghìn ngƣời 1/2008). Hình 2.23. Cấu trúc độ tuổi của nữ Cơ cấu độ tuổi năm 2007 12.90% 42.23%21% 24% 0 -1 4 tuổi 15 - 49 tuổi 50 - 64 tuổi 65 tuổi trở lên Cơ cấu độ tuổi nữ 1/2008 12.9% 46.6%16.3% 4.2 0 -1 4 tuổi 15 - 49 tuổi 50 - 64 tuổi 65 tuổi trở lên ( Nguồn: History Central.com) Xét về khả năng mua hàng: Đây là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới và lớn nhất châu Á. GDP theo đầu ngƣời là 33,800 USD, tỷ lệ tăng GDP thực là 1,9% ( theo Central Intelligence Agency / 2007). Theo phân tích thông kê GDP quý 1/2007 cho thấy tiêu dùng cá nhân chiếm hơn 50% GDP, tăng 0,9% so với quý trƣớc, tăng quý thứ 2 liên tiếp. Sức tiêu thụ của thị trƣờng này rất lớn, vào khoảng 3000 tỷ Yên, bao gồm cả hàng gia dụng, trong đó hàng nhập khẩu chiếm tới 50%. Ví dụ: Một siêu thị lớn ở Tokyo bày bán 1.500 mặt hàng gia dụng và chỉ tính riêng lƣợng hàng hóa và khả năng tiêu thụ của một của hàng nhƣ vậy đã thấy đƣợc tỷ trọng hàng nhập khẩu có mặt ở đây lớn nhƣ thế nào. Phụ nữ trẻ trƣớc khi kết hôn sống với cha mẹ và có thu nhập khá cao, họ thƣờng tiêu nhiều tiền vào quần áo, làm đẹp, dịch vụ giải trí và du lịch. Vai trò của phụ nữ Nhật Bản có nhiều thay đổi trong những năm gần đây, ¾ phụ nữ Nhật đã quay lại làm việc sau khi sinh con. Trong những năm gần đây nghệ thuật làm nail đang ngày càng tìm đƣợc chỗ đứng trong làng thời trang Nhật Bản, hiện nay tại Nhật Bản có khoảng hơn 2.000 chuyên gia sơn móng tay, khoảng 300 tiệm sơn móng tay, và hàng năm số lƣợng này lại tiếp tục gia tăng ( nguồn: Vitinfo ). GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 91 - Hình 2.24. Sự tinh tế của khách hàng 1: chậm chấp nhận những sản phẩm và phƣơng pháp mới 7: tích cực tìm kiếm những sản phẩm, công nghệ, phƣơng pháp mới. ( Nguồn:"The Global Competitiveness Report 2004-2005," World Economic Forum) Khách hàng ngƣời Nhật là những ngƣời sớm chấp nhận và chuyển sang sử dụng những sản phẩm, dịch vụ mới nhất trong những nƣớc phát triển. Đây vừa là cơ hội cũng vừa là thách thức cho các doanh nghiệp. Nếu hàng hóa tốt hơn của đối thủ cạnh tranh thì khả năng thâm nhập cao, nhƣng nó cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn cải tiến, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, nhanh chóng đƣa ra những mẫu mã mới và có những chiến dịch Marketing phù hợp GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 92 - CHƢƠNG 3. CHIẾN LƢỢC THÂM NHẬP. 3.1. Chiến lƣợc thâm nhập thị trƣờng Nhật Bản. Phân tích SWOT: Những diểm mạnh: Hoạt động theo hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9001:2000, cùng với những trang thiết bị hiện đại, dây chuyền công nghệ khép kín và luôn đƣợc tối ƣu hóa. Đội ngũ lao động của Công ty Kềm Nghĩa hiện nay gần 2.000 ngƣời, trong đó đa phần là những ngƣời có nhiều kinh nghiệm trong công việc, luôn phát huy tinh thần học hỏi, tƣ duy sáng tạo. Là đơn vị dẫn đầu Việt Nam về dụng cụ chuyên dùng làm móng, chiếm 80% thị phần trong nƣớc. Hệ thống phân phối rông rãi hơn 120 đại lý trong nƣớc và một số tại nƣớc ngoài. Thƣơng hiệu để lại ấn tƣợng tốt trong tâm trí khách hàng trong và ngoài nƣớc. Giá cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế. Mỗi tháng xuất xƣởng hơn 1,000,000 sản phẩm. Môi trƣờng làm việc tốt, thân thiện, chuyên nghiệp, khuyến khích nhân viên làm việc hết mình. Sản phẩm bén, bền, đẹp. Sản phẩm đa dạng phù hợp với nhiều thị hiếu ngƣời tiêu dùng. Sản phẩm đƣợc thiết kế gọn, tiện cho việc sử dụng. Thƣơng hiệu Kềm Nghĩa đã đƣợc đăng ký bảo hộ ở nhiều quốc gia. Xây dựng đƣợc hệ thống nhận diện thƣơng hiệu . Hoạt động kinh doanh liên tục có lãi trong những năm gần đây. Những điểm yếu: Chƣa có nhiều hiểu biết về thị trƣờng Nhật. Chƣa chủ động trong việc tìm đối tác. Những cơ hội: Dân số đông thứ 10 trên thế giới. Vai trò của phụ nữ Nhật ngày càng đƣợc khẳng định. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 93 - Nhật Bản vẫn là quốc gia có nền kinh tế phát triển thứ hai thế giới. Tổng mức tiêu dùng trong nƣớc tăng nhanh, trong tổng mức tăng trƣởng GDP, thì mức tăng nội nhu (Tiêu dùng trong nƣớc) đạt khoảng 55%. Phụ nữ trẻ ở Nhật Bản chi thoáng trong việc mua các sản phẩm làm đẹp. Việt Nam đã đƣợc hƣởng chế độ MFN của Nhật Bản. Nhật là nƣớc có nền chính trị ổn định. Ngƣời tiêu dùng Nhật khá đồng nhất. Những sản phẩm có vòng đời ngắn nhƣng chất lƣợng đảm bảo, kiểu dáng đẹp, tiện dụng sẽ là những sản phẩm đang đƣợc ngƣời tiêu dùng Nhật chọn lựa. Đối với các mặt hàng tiêu dùng gia đình, ngƣời Nhật thƣờng không quan tâm tới nơi sản xuất, miễn hàng hóa đa dạng và đạt chất lƣợng cao. Ngƣời Nhật Bản rất coi trọng vấn đề vệ sinh cá nhân. Doanh nghiệp của Nhật rất trung thành với đối tác khi họ đã tin tƣởng vào đối tác. Những khó khăn: Nhật là thị trƣơng khắt khe khó tính nhất thế giới. Yêu cầu tiêu dùng của ngƣời Nhật đã nâng lên ở ''đẳng cấp cao'', chủ yếu do thu nhập và đời sống cao của ngƣời Nhật. Ngoài đòi hỏi về chất lƣợng, giá cả, ngƣời tiêu dùng Nhật còn quan tâm rất nhiều đến mẫu mã, bao bì, sự đa dạng về chủng loại và phù hợp về mầu sắc, chất liệu theo mùa. Đồng thời, hàng hoá phải đáp ứng đƣợc yêu cầu sử dụng không ảnh hƣởng xấu đến sinh thái và môi trƣờng. Hệ thống kênh phân phối phức tạp và khó thâm nhập. Sản phẩm muốn vào đƣợc thị trƣờng Nhật phải qua sự kiểm tra gắt gao của hải quan. Doanh nghiệp Nhật có thói quen rất kỹ trong việc tìm hiểu đối tác nên có thể gây cho đối tác những khó chịu. Biết rất ít đến hàng hóa Việt Nam. Tỷ giá của tiền Việt không ổn định, có thể gây lỗ cho các doanh nghiệp xuất khẩu. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 94 - Chiến lƣợc thâm nhập: Giai đoạn 1:  Bƣớc đầu thâm nhập vào Nhật nên thông qua các đại lý xuất khẩu vì hiện giờ công ty chƣa có nhiều hiểu biết về thị trƣờng Nhật ( ngƣời tiêu dùng và đối thủ cạnh tranh), chi phí nghiên cứu cao và muốn thâm nhập vào kênh phân phối truyền thống của Nhật không phải là dễ, để thâm nhập vào hệ thống siêu thị của Nhật phải có ngƣời quen giới thiệu đảm bảo.  Hiện nay, ngƣời Nhật chƣa biết đến sản phẩm của Kềm Nghĩa nói riêng và hàng Việt Nam nói chung nên công ty chủ động tham gia các hội chợ giới thiệu sản phẩm ở Nhật để quảng bá sản phẩm và tìm đối tác.  Phối hợp cùng với các doanh nghiệp khác đẩy mạnh việc quảng bá thƣơng hiệu Việt Nam.  Đăng ký các tiêu chuẩn chất lƣợng hàng hóa của Nhật.  Theo tổng cục du lịch Việt Nam số du khách Nhật đến Việt Nam ngày càng nhiều. Lƣợng du khách Nhật đến Việt Nam năm 2004 đã tăng 27,4% so với năm 2003, đạt 267.210 lƣợt. Năm 2005 đạt 338.509 lƣợt và năm 2006 đã đạt 234.973 lƣợt. Đến năm 2007 khoảng 500.000 lƣợt ( nguồn:VietNamNet). Thông qua những du khách này, tiến hành các hoạt động Marketing để quảng bá sản phẩm. o Phối hợp với các công ty du lịch, đƣa thêm vào lịch trình thăm quan của khách du lịch đi thăm tiệm nail Nghĩa Hƣơng của công ty. Tại cửa hàng trƣng bày các sản phẩm của công ty, khách du lịch sẽ đƣợc vẽ móng miễn phí. Trong thời gian chờ đợi họ có thể thăm quan và mua hàng. o Phối hợp với tổng cục du lịch và các doanh nghiệp khác tạo những chƣơng trình khuyến mãi nhằm thu hút khách du lịch tới Việt Nam: tháng mua hàng giảm giá; phát bản đồ có in logo, hình ảnh sản phẩm của công ty miễn phí cho khách du lịch,… Nếu tạo đƣợc thiện cảm với họ, khi về nƣớc họ sẽ là những ngƣời “Marketing” tốt cho công ty. Vì ngƣời Nhật có xu hƣớng tham khảo ý kiến của ngƣời khác trƣớc khi mua hàng. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 95 -  Xây dựng trang Web bằng tiếng Nhật để quảng bá sản phẩm. Tham gia các diễn đàn sản phẩm trên cộng đồng cƣ dân mạng Nhật ( blog ) vì giới trẻ Nhật hiện nay có xu hƣớng tham gia các diễn đàn này để tìm kiếm sản phẩm. Giai đoạn 2: Khi đã có hiểu biết hơn về thị trƣờng Nhật Bản, mở đại lý tại các thành phố lớn nhƣ: Tokyo, Osaka, Nagoya,…Có đại lý tại Nhật sẽ thuận lợi hơn cho việc thấy đƣợc các biến động tại thị trƣờng và thực hiện các hoạt động khuyến mãi sản phẩm tốt hơn là các đại lý xuất khẩu. Các cửa hàng bán lẻ của Nhật thƣờng giữ đƣợc khách hàng là do họ có các hoạt động khuyến mại tốt, những hoạt động này thƣờng không có ở đại lý xuất khẩu, ngƣời tiêu dùng Nhật không muốn gặp rủi ro trong việc mua hàng hóa. 3.2. Kiến nghị và đề xuất đối với nhà nƣớc: Trong nền kinh tế hội nhập WTO nhƣ hiện nay, chính phủ nên hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin về các nƣớc đối tác:  Xây dựng một website thống nhất về thông tin các nƣớc, để các doanh nghiệp có thể dễ dàng tìm đƣợc thông tin và nguồn thông tin đáng tin cậy. Hiện nay có rất nhiều trang web của chính phủ: Bộ Ngoại giao, Bộ Thƣơng mại… nhƣng thông tin ít và không thống nhất với nhau.  Luôn luôn cập nhật thông tin mới về kinh tế, luật pháp, chính trị… của các nƣớc khác. Xây dựng tốt thƣơng hiệu Việt Nam và “Việt Nam Value Insinght” để các doanh nghiệp khi đã đạt đƣợc danh hiệu này thì hàng hóa của họ ra thế giới sẽ thuận lợi hơn. Có những chính sách ổn định tỷ giá hối đoái và hỗ trợ xuất khẩu. Bên cạnh việc có chỉ đạo cụ thể cho tham tán thƣơng mại trong việc thu nhập thông tin, Bộ Thƣơng cần phối hợp với JETRO ( Tổ chức Xúc tiến Thƣơng mại Nhật Bản) tại Việt nam để tăng cƣờng hơn nữa công tác thu nhập và phổ biến thông tin về thị trƣờng Nhật tới các doanh nghiệp, đặc biệt là các thông tin có liên quan đến phƣơng thức phân phối, thủ tục xin dấu chứng nhận chất lƣợng JIS, JAS và Ecomark cũng nhƣ chế độ xác nhận trƣớc về thực phẩm nhập khẩu. JIS (Japan Industrial Standards) là hệ thống tiêu chuẩn chất lƣợng áp dụng cho GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 96 - hàng hóa công nghiệp. JAS (Japan Agricultural Standards) là hệ thống tiêu chuẩn chất lƣợng áp dụng cho nông sản, thực phẩm. Hàng hóa đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn JIS, JAS sẽ dễ tiêu thụ hơn trên thị trƣờng Nhật bởi ngƣời tiêu dùng rất tin tƣởng chất lƣợng của những sản phẩm đƣợc đóng dấu JIS hoặc JAS. Nhà sản xuất nƣớc ngoài có thể xin dấu chứng nhận này cho sản phẩm của mình tại Bộ Công thƣơng và Bộ Nông Lâm Ngƣ nghiệp Nhật Bản. Ecomark là dấu chứng nhận sản phẩm không làm hại sinh thái, ra đời từ năm1989. Do vấn đề môi trƣờng đang ngày càng đƣợc dân Nhật (cũng nhƣ dân các nƣớc phát triển khác) quan tâm nên nhà nƣớc nên khuyến khích các doanh nghiệp Việt nam xin dấu chứng nhận này của Nhật. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 97 - KẾT LUẬN Đất nƣớc ta đang trên đƣờng hội nhập quốc tế và đã trở thành thành viên của tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, điều này mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội mới ở thị trƣờng thế giới rộng lớn. Nhƣng để thành công ở thị trƣờng mới không phải là dễ dàng, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có những nghiên cứu cẩn thận và đƣa ra các chiến lƣợc Marketing phù hợp. Nhật Bản là một thị trƣờng khó tính nhƣng cũng chứa nhiều tiềm năng. Khi đã thâm nhập thành công thị trƣờng này, thì đây là một thị trƣờng cho lợi nhuận cao. Nhận thấy những tiềm năng của thị trƣờng này, em đã nghiên cứu thị trƣờng để tìm những cơ hội và những khó khăn khi thâm nhập vào Nhật. Do thời gian có hạn nên em chƣa thể phân tích và đƣa ra những chiến lƣợc thâm nhập cao hơn. Mong rằng những tìm hiểu của em về thị trƣờng Nhật sẽ góp phần giúp công ty đƣa ra những quyết định và chiến lƣợc đúng đắn khi thâm nhập vào thị trƣờng này. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 98 - TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Marketing Quốc Tế. Chủ biên: Nguyễn Đông Phong. Đồng tác giả: Quách Thị Bửu Châu – Tô Bình Minh – Đinh Tiên Minh – Nguyễn Thanh Minh. Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội 2007 2. NguyênLý Marketing Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang. Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia TP HCM 2003 3. Marketing Căn Bản Th.s Quách Thị Bửu Châu – Th.s Đinh Tiên Minh – Th.s Nguyễn Công Dũng – Th.s Đào Hoài Nam – GV Nguyễn Văn Trƣng. Nhà xuất bản Thống Kê 2005 4. Quản Trị Học PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp Nhà xuất bản Thống Kê 2003 5. Bài giảng Marketing quốc tế. Th.s Đinh Tiên Minh 6. " Competitive Strategy :Techniques Analyzing Industries and Competitors" Micheal Porter. 7. Quản Trị Marketing. Philip Kotler Nhà xuất bản Thống Kê. Trang Web tham khảo: 1. 2. HistoryCentral.com 3. Asianinfo.org 4. 5. 6. Statistics Bureau & Statistics Research and Training Institute/ Statistics Handbook of Japan/ Population. GVHD: Th.s ĐINH TIÊN MINH CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG - 99 - 7. VietTrade 8. Vitinfo.com 9 . http: vtc.vn 10. 11. VietNamNet 12. Central Intelligent Agency 13. 14. 15. VnEconomy 16. www.dddn.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa4.PDF
Tài liệu liên quan