Đề tài Tiến trình khi gia nhập WTO của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Ngoài đội ngũ cán bộ đào tạo để đi đàm phán tại WTO , ta còn cần phải chú trọng đến các cán bộ thực hiện quá trình nhập khẩu , đầu tư trong nước như đao tạo các nhân viên hảI quan vừa có nghiệp vụ về xuất nhập khẩu vừa có đaọ đức để thực hiện tốt các chính sách thương mại quốc tế ở trong nước . Tóm lại , theo đánh giá của một số quan sát phương Tây , chính sách cải tổ kinh tế của Việt Nam đang diễn ra phù hợp với nguyên tắc của WTO . Do vậy , Việt Nam cần đẩy mạnh các biện pháp trên để thức đẩy nhanh quá trình gia nhập WTO của Việt Nam .Đó là con đường đầy khó khăn nhưng nếu vượt qua , quốc gia của chúng ta sẽ vươn đến địa vị tốt hơn , xứng đáng hơn trên trường quốc tế.

doc35 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1273 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tiến trình khi gia nhập WTO của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhỏ thực hiện các chức năng riêng. -Hội đồng thương mại về dịch vụ. - Hội đồng về các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ (TRIP) : Hội đồng này chịu trách nhiệm đối với các hiệp định riêng của WTO và có thể thành lập các nhóm làm việc dưới quyền mình nếu cần thiết . Ba uỷ ban khác được thành lập bởi hội nghị bộ trưởng có nhiệm vụ báo cáo lên hội đồng chung đó là : - Uỷ ban về thương mại và phát triển :Có trách nhiệm giải quyết các vấn đề liên quan đến các nước đang phát triển và đặc biệt là các nước kém phát triển - Uỷ ban về cán cân thanh toán :Có trách nhiệm tư vấn cho các thành viên WTO và các nước khác nhằm giải quyết trở ngại về cán cân thanh toán . - Uỷ ban về dự toán , tài chính và hành chính : Giải quyết các vấn đề liên quan đến tài chính và ngân sách của WTO. Nói tóm lại trong cơ cấu tổ chức của WTO có rất nhiều cơ quan chức năng nhỏ . Mỗi cơ quan đều có chức năng và nhiêm vụ riêng của mình nhưng đều vì mục đích mở rộng sự phát triển của WTO nói riêng và hoạt động thương mại thế giới nói chung. 2.3 Vai trò của WTO đối với lợi ích của các quốc gia thành viên. a/Về kinh tế - Tham gia vào WTO sẽ mở ra thị trường hàng xuất khẩu rộng lớn cho các thành viên thông qua xu thế cắt giảm thuế quan .WTO tiến hành theo dõi các chính sách thương mại của các quốc gia , thông báo kịp thời và chính xác tới từng nước thành viên khác . Từ đó từng nước có những điều chỉnh hay bổ xung cho phù hợp . Một chính sách thương mại của một quốc gia phải được công khai rõ ràng và nghiêm chỉnh thực hiện .Nếu tranh chấp thương mại xảy ra thì WTO sẽ cử ban trọng tài gồm ba chuyên gia từ các nước không liên quan tới các bên tranh chấp để hoà giải , khi hoà giải xong nếu bên nào vi phạm thì buộc phải thay đổi hành động nếu không các nước thành viên khác sẽ tiến hành trả đũa thương mại . Vai trò giám sát và hoà giải các chính sách và tranh chấp thương mại của WTO đã góp phần tạo không khí an toàn trong buôn bán , tránh xảy ra các tranh chấp đáng tiếc trong giao lưu hàng hoá và dịch vụ quốc tế . - Đối với các nước phát triển , tham gia vào WTO sẽ có cơ hội được trợ giúp kỹ thuật tư vấn từ WTO cũng như các nước thành viên khác .WTO có nguyên tắc là dành sự ưu tiên đặc biệt cho các nước đang phát triển , trợ giúp các nước này qua việc cải thiện hợp tác thương mại . Các nước đang phát triển là thành viên của WTO không cần có sự đáp ứng trở lại trong các vòng đamf phán trong việc cắt giảm thúê quan và các hàng rào thương mại khác . WTO trợ giúp các nước đang phát triển thực thi các biện pháp bảo vệ vì trên thực tế nhiều nước có rất ít khả năng tự vệ và chỉ có thể trông cậy vào luật chung để tranh sự phân biệt đối xử của các nước bạn hàng mạnh hơn . Ngoài ra , WTO cũng đã can thiệp khi cần thiết để buộc không chỉ các nước phát triển mà cả các nước NICs phải hành động có trách nhiệm trong buôn bán với các nước kém phát triển hơn . Chính vì vậy các nước đang phát triển tham gia WTO đã đạt tỷ lệ tăng trưởng về xuất khẩu tăng nhanh hơn nhiều lần so với mức trung bình thế giới . Tham gia vào WTO các quốc gia cũng tận dụng được nguyên tắc chống bán phá giá để bảo hộ nền sản xuất trong nước trước các đối thủ nước ngoài nhiều vốn , kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý đang sẵn sàng bán phá giá để chiếm thị trường - Tham gia vào WTO các quốc gia sẽ thúc đẩy được quan hệ thương mại quốc tế do sự qui định rõ ràng về các thủ tục xuất nhập khẩu , các qui định về giá cả hàng hoá của hải quan rõ ràng chính xác … Với tất cả các lợi ích trên ta thấy việc tham gia WTO sẽ mang lại lợi ích kinh tế cho mọi quốc gia thành viên , bất kể giàu hay nghèo , lớn hay nhỏ . b. Về chính trị – xã hội - Tham gia vào WTO sẽ tạo cơ hội có một chỗ đứng tốt cho quốc gia thành viên trên trường quốc tế , khẳng định được vị trí quan trọng của mình trong buôn bán quốc tế , khẳng định được vị trí quan trọng của mình trong buôn bán quốc té thông qua sự bình đẳng , tuân thủ các nguyên tắc thương mại và cùng có lợi.Gia nhập WTO cũng chính là tạo cho mình thêm một lá phiếu trong tổ chức này và có thể có các chính sách thương mại để điều chỉnh quan hệ kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa , dịch vụ quốc gia . - Tham gia vào WTO sẽ thay đổi hệ thống chính sách thương mại cho rõ ràng ,phù hợp . Mọi thủ tục và nghiệp vụ xuất nhập khẩu phải được giảm thiểu và công khai cho mọi người biết và nghiêm chỉnh thực hiện . Điều này đã giúp các quốc gia loại trừ bớt các hoạt động kinh doanh không lành mạnh và tình trạng tiêu cực của các hải quan ở các cửa khẩu … làm môi trường kinh doanh thông thoáng lành mạnh . - Tham gia vào WTO sẽ thức đẩy thương mại quốc tế , làm giảm giá cả hàng hoá quốc tế ,nâng cao đời sống dân cư các nước . Hàng hoá do cạnh tranh dẫn tới luôn thay đổi về mẫu mã , kiểu dáng ,chất lượng… đã biến người tiêu dùng thành những học viên suốt đời .Tất cả các điều này làm con người càng phát triển hoàn thiện , xã hội ngày càng văn minh. 2.4.Các điều kiện gia nhập WTO a.Phải là quốc gia có nền kinh tế thị trường. WTO không chấp nhận bất kỳ quốc gia nào là thành viên mà giá cả hàng hoá, dịch vụ của họ không phải là giá cả thị trường cho dù nước này có thể đạt được kim nghạch thương mại lớn. Vì lí do này mà không một quốc gia XHCN nào trước đây được trở thành thành viên GATT. b.Phải sẵn sàng và có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ là thành viên. Trở thành thành viên WTO, mọi quốc gia đều phải thi hành nghiêm chỉnh hàng loạt các nghĩa vụ mà WTO đưa ra. Do vậy, ngay từ khi xem xét đơn xin gia nhập, hội đồng nội các WTO sẽ phải cân nhắc kĩ lưỡng xem các nước đệ đơn đã sẵn sàng và có đủ điều kiện để đáp ứng những yêu cầu nghĩa vụ hay không. Các nghĩa vụ gồm: - Công khai về chế độ buôn bán quốc tế như chính sách trợ cấp XK, chính sách chống bán phá giá, các biện pháp bảo vệ, …, ngoài ra còn phải thông báo công khai các số liệu kinh tế cơ bản, tình hình kinh tế nói chung, giá cả đầu vào, tiền lương… - Có nghĩa vụ xoá bỏ phân biệt đối xử, sẵn sàng chấp nhận những nhân nhượng về thuế khi cần thiết. c.Phải nộp đơn xin gia nhập và được sự tán thành thông qua bỏ phiếu của 2/3 số thành viên trở nên.Quốc gia muốn gia nhập phải trình đơn xin gia nhập lên giám đốc WTO. Hội đồng nội các sẽ thành lập một uỷ ban xét duyệt để xem xét đơn xin gia nhập sau đó uỷ ban này sẽ đề xuất ý kiến và đưa ra một dự thảo nghị định gia nhập. Ngoài ra nước xin gia nhập phải trình mọi văn bản liên quan khác như một bản báo cáo về chính sách ngoại thương và phải trả lời các câu hỏi thông qua đối thoại với chủ tịch uỷ ban xét duyết. Sau khi tất cả các thủ tục đã hoàn tất, chủ tịch uỷ ban xét duyệt sẽ trình lên WTO để phê chuẩn. Tư cách của nước thành viên chỉ được phê chuẩn sau cuộc bỏ phiếu với kết quả từ 2/3 nước tán thành trở lên. Khi mọi điều kiện trên thoả mãn, nước đệ đơn sẽ chính thức trở thành thành viên của WTO. Nghị định thư gia nhập WTO sau khi được phê chuẩn của quốc hội nước đệ đơn (thông thường là 30 ngày sau khi được quốc hội phê duyệt) Phần II Tiến trình gia nhập WTO của trung quốc I.Trung Quốc với tiến trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) Trong hơn hai thập kỷ qua, công cuộc hiện đại hoá ở Trung Quốc đã tiến hành trong bối cảnh quốc tế hoá, toàn cầu hoá kinh tế thế giới. Toàn cầu hoá đã đem lại cho Trung Quốc cả cơ hội lẫn thách thức. Cho đến nay, sự phát triển thịnh vượng của Trung Quốc phụ thuộc khá nhiều vào các mối liên kết của Trung Quốc với thế giới bên ngoài. Chính vì vậy, gia nhập WTO là nhu cầu thiết thực để Trung Quốc tiếp tục đi sâu vào cải cách và hội nhập mạnh mẽ hơn nữa vào nền kinh tế thế giới. Gia nhập WTO, Trung Quốc sẽ có nhiều lợi thế trong các trào lưu kinh tế toàn cầu, TQ sẽ nắm vững quyền chủ động hơn, giành được sự phát triển lớn hơn, bố trí nguồn tài nguyên hợp lý hơn, lợi dụng tốt hơn các nguồn lực và thị trường quốc tế. Chính vì vậy, gia nhập WTO là con đường quan trộng để TQ có thể trở thành một cường quốc kinh tế. Nhận thức được điều này, từ lâu các nhà lãnh đạo Trung Quốc đã thực hiện nhiều cố gắng đàm phán để TQ được chính thức gia nhập WTO. 1.Đàm phán đa phương Ngày 11/7/86. Đại sứ quán TQ ở liên hợp quốc tại Geneve – Tiền Giai Đông gửi công hàm cho GATT chính thức đề xuất việc chính phủ TQ xin khôi phục địa vị nước tham gia kí kết hiệp định chung về mậu dịch và thuế quan. Đến tháng 6/87, GATT đã thành lập “Nhóm công tác về địa vị nước tham gia kí kết hiệp định chung của TQ”. Từ năm 1986 đến nay, TQ đã thực hiện hàng loạt các biện pháp mở cửa và cải cách thể chế mậu dịch, tăng cường đàm phán với các bên kí kết hiệp định chủ yếu. Các cố gắng của TQ được thể hiện ở các điểm chính sau: -Đẩy mạnh nhịp độ cải cách mậu dịch Đại hội 14 ĐCS TQ (1992) tuyên bố xây dựng nền kinh tế thị trường XHCN, làm cho thể chế kinh tế TQ thích ứng với yêu cầu của GATT. Trong những năm 1986 – 1992, TQ đã cải cách mạnh mẽ thể chế quản lý ngoại thương, xoá bỏ dần sự độc quyền của Nhà nước, huỷ bỏ dần trợ cấp XK. Từ 1994, TQ huỷ bỏ pháp lệnh đối với tổng mức NK, cải cách chế độ tỷ giá hối đoái. -Mở cửa thị trường có thứ tự Không đi ngược lại xu hướng toàn cầu hoá, TQ đã từng bước mở cửa nền kinh tế theo nhiều tầng nấc : + Một là: Giảm thuế quan trên quy mô lớn. + Hai là : Từng bước mở cửa thị trường sản phẩm trong nước và cam kết trao đổi tự do đồng NDT ở các hạng mục thông thường. + Ba là : mở cửa một phần thị trường tiền tệ và bảo hiểm trong nước, cho phép vốn nước ngoài có điều kiện tự do hơn khi thâm nhập thị trường vốn trong nước + Bốn là : Trong cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu á vừa qua, TQ đã cam kết và thực hiện cam kết không phá giá đồng NDT, đòng thời còn tham gia viện trợ cho vay đối với các nước (Thái Lan, Indônêxia) để làm dịu và góp phần hạn chế cuộc khủng hoảng này. Cùng với nhiều cố gắng khác, trong 15 năm qua, TQ luôn giữ thái độ tích cực, đã tiến hành gần 30 lần hội nghị nhóm công tác địa phương và hàng trăm lần đàm phán song phương. Những cuộc đàm phán này đã đạt được rất nhiều thoả thuận. 2.Đàm phán song phương a.Kí kết hiệp định thương mại với Mỹ, TQ đã vượt qua được trở ngại lớn nhất - Để đi đến ký kết hiệp định thương mại, Trung – Mỹ hai bên đã có quá trình đàm phán lâu dài, đầy khó khăn. Trong những năm 86 – 89, hai bên đã thực hiện 10 lần đàm phán có tiến triển và đạt được nhiều thoả thuận. Trong thời gian 92 – 95, TQ thực hiện nhiều cố gắng để cố gia nhập WTO vào cuối 94 nhưng Mỹ đưa ra yêu cầu cao nên TQ không chấp nhận. Trong những năm 95 – 98, TQ tỏ ra không hăng hái như trước thậm chí có lúc lạnh nhạt. Tháng 4/1999, thủ tướng TQ Chu Dung Cơ thăm Mỹ với nhiều thoả hiệp và nhượng bộ với Mỹ nhằm hoàn tất đàm phán và ký hiệp định nhưng phía Mỹ tiếp tục đòi giá cao hơn. Ngày 8/5/99, Mỹ ném bom đại sứ quán TQ tại Nam Tư làm quan hệ hai nước bị gián đoạn. Đàm phán Trung – Mỹ bị ngừng lại. Với cuộc gặp gỡ Giang Trạch Dân – Clinton ngày 11/9/99 tại hội nghị APEC tại New Dilan, hội đàm được nối lại nhưng hai bên vẫn chưa đạt được thoả thuận. Ngày 10/11/99, hai bên nối lại đàm phán và ngày 15/11/99 hai bên mới ký kết được hiệp định TM. b.Hiệp định thương mại TQ – EU Trước đây, TQ và EU đã nhiều lần thương thuyết, để ký kết hiệp định này nhưng kết quả đạt được rất hạn chế và hai bên chưa đi đến kết quả cuối cùng. Nguyên nhân chính là do TQ từ chối chấp nhận những điều kiện mà EU đưa ra liên quan đến việc nâng tỷ lệ cổ phần của các công ty nước ngoài trong các liên doanh viễn thông và bảo hiểm tại TQ lên 49%. Tại nhiều phiếu thảo luận trong 4 vòng đàm phán diễn ra từ đầu năm 2000 đến khi ký kết hiệp định, các đại diện của TQ và EU tranh cãi rất gay gắt xung quang vấn đề mở cửa khu vực dịch vụ , viễn thông, lập liên doanh SX ô tô, bảo hiểm nhân thọ, … . Tuy vậy qua 3 vòng đàm phán đầu, hai bên cũng đã thoả thuận được 80% các vấn đề then chốt Sau 5 ngày thương lượng căng thẳng, đến ngày 20/5/2000, TQ và EU đã chính thức ký hiệp định về việc TQ gia nhập WTO. Các quan chức của EU cho rằng việc ký kết hiệp định này sẽ là chìa khoá mở đường đưa các doanh nghiệp châu Âu vào thị trường TQ và ngược lại. Việc TQ và EU ký hiệp định TM còn góp phần làm giảm thâm hụt TM giữa EU với TQ. Theo các số hiệu thống kê thâm hụt TM, EU – TQ trong năm 97 là 21,36 tỷ USD, năm 99 là 30 tỷ. Về phía TQ, theo một quan chức TM cấp cao của EU, việc TQ gia nhập WTO sẽ “đánh dấu bước tiến lớn trong công cuộc cải cách kinh tế của nước này” Ngoài Mỹ và EU, TQ còn đạt được những thoả thuận TM song phương đối với nhiều nước khác nữa. Đến cuối tháng 10 năm 2000, TQ đã ký kết hiệp định TM với 36 trong tổng số 37 thành viên của WTO mà TQ cần phải ký kết ( chỉ còn lại Mexico). 3.Những điều chỉnh chính sách bên trong a.Tiếp tục giữ cho đồng NDT ổn định, không mất giá bằng việc tiếp tục thi hành một chính sách tiền tệ ổn định, lành mạnh Theo thống đốc Ngân hàng nhân dân TQ, TQ đã và đang thực hiện 5 trọng điểm công tác của nghành tiền tệ là : -Tiếp tục thi hành chính sách tiền tệ lành mạnh, tiếp tục các biện pháp giữ ổn định đồng NDT, đồng thời không ngừng thức đẩy tăng trưởng kinh tế. -Thúc đẩy theo hướng thị trường hoá lãi suất, xây dựng chế độ lãi suất tiếp tục lấy lãi xuất của ngân hàng nhân dân làm cơ sở, điều chỉnh theo lãi suất tiền tệ, lấy quan hệ cung cầu quyết định lãi suất tiền gửi -Thiết lập chế độ ngân hàng thương nghiệp hiện đại, thực hiện hạch toán độc lập nhằm ngăn chặn tình trạng can thiệp hành chính vào nghiệp vụ ngân hàng. -Hoàn thiện hơn nữa chế độ tỉ giá hối đoái dao động định ra từ 1999 lấy cung cầu trên thị trường làm cơ sở, thúc đẩy hơn nữa việc đồng NDT có thể đổi được sang các hạng mục vốn đầu tư. -Tiếp tục mở cửa hơn nữa nghành tiền tệ với bên ngoài theo nguyên tắc cạnh tranh bình đẳng cùng có lợi. b.Tiếp tục các nỗ lực cải cách nghành ngân hàng. c.Đẩy mạnh hơn nữa cải cách các DN nhưng đồng thời mở đường cho các DN tư nhân phát triển. d.Đẩy mạnh cải cách kinh tế nông thôn. Với nỗ lực cố gắng trên, ngày 11/11/2001 vừa qua Trung Quốc đã chính thức được công nhận là thành viên mới của WTO . II.Thuận lợi và khó khăn của TQ trong quá trình gia nhập WTO 1.Khó khăn TQ muốn gia nhập WTO với tư cách của một nước đang phát triển và gánh vác trách nhiệm, nghĩa vụ phù hợp với TQ. Trong khi đó, Mỹ và các nước đàm phán lại đánh giá cao trình độ và thực lực của TQ, đòi TQ gia nhập WTO với điều kiện của một nước phát triển. Các nước đang phát triển có thể xoá bỏ hạn chế đầu tư trong khoảng thời gian 5 năm sau khi gia nhập WTO nhưng các nước phát triển chỉ yêu cầu 2 năm là hoàn thành. Nếu coi TQ là nước phát triển, TQ sẽ phải gánh vác nghĩa vụ quốc tế không thích ứng với trình độ phát triển và quyền lợi của mình. Theo phía TQ, như vậy là không công bằng và họ không chấp nhận. - Mỹ và các bên đàm phán đưa ra những điều kiện hà khắc, TQ khó có thể đáp ứng những điều kiện của họ. Chẳng hạn cuối năm 1994 các bên đàm phán yêu cầu TQ giảm tỷ lệ thuế nhập khẩu bình quân từ 44,6% từ năm 92 xuống còn 8, 96%. Đến hè năm 1997 Mỹ yêu cầu TQ giảm tỷ lệ thuế quan bình quân của 4073 sản phẩm công nghiệp xuống còn 6,9%. Do sức cạnh tranh của CN trong nước còn yếu, TQ khó có thể thực hiện yêu cầu này. Về các biện pháp phi thuế quan, TQ đã cam kết huỷ bỏ 600 trong số 700 loại quy định phi thuế quan nhưng các bên đàm phán lại yêu cầu TQ đưa ra thời gian biểu huỷ bỏ toàn bộ quy định phi thuế quan. Về sản phẩm nông nghiệp, các bên đàm phán yêu cầu TQ sau khi khôi phục địa vị ở GATT phải giảm ngay thuế sản phẩm nông nghiệp bằng mức của các nước phát triển như Nhật Bản. Về mậu dịch, dịch vụ, TQ đã đưa ra cam kết tiếp tục mở cửa nghành điện tín, du lịch vận tải, hàng không dân dụng, ngân hàng, bảo hiểm, … vv, tổng cộng mở cửa 36 nghành và tiểu nghành đứng đầu trong số các nước đang phát triển nhưng các bên đàm phán vẫn cho rằng, phạm vi mở cửa nghành dịch vụ của TQ vẫn hẹp, yêu cầu TQ mở cửa rộng trên phạm vi toàn quốc. -Tiến trình đàm phán bị cản trở nghiêm trọng bởi nhân tố chính trị, các bên đàm phán, chủ yếu do Mỹ cầm đầu đã đưa ra các yêu cầu rất hà khắc – có nguồn gốc sâu xa từ nguyên nhân chính trị. Không ít chính khách và các tập đoàn – Mỹ lo lắng rằng sau khi TQ gia nhập WTO sẽ đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế, trở thành đối thủ đáng gờm của Mỹ. Vì vậy họ đã kiến nghị với chính phủ Mỹ ngăn chặn việc TQ nhanh chóng khôi phục địa vị ở GATT và gia nhập WTO, cản trở việc TQ phát triển mạnh mẽ hơn, giảm các ảnh hưởng nâng cao địa vị của TQ. - Do ảnh hưởng của nhân tố bảo hộ trong nước, nền kinh tế TQ còn nhiều yếu kém, đặc biệt trong hệ thống tài chính, ngân hàng, trong nhiều nghành, nhiều lĩnh vực còn có nhiều khoảng cách nhất định với các yêu cầu của WTO, mức độ mở cửa của TQ còn thấp hơn mức độ bình quâncủa các nước đang phát triển. Đối với TQ, mục đích cơ bản của việc gia nhập WTO là để tăng cường sức mạnh quốc gia, do đó TQ quyết không trả giá bằng việc hi sinh ổn định xã hội và tương lai phát triển. Vì vậy, các nhà lãnh đạo TQ đã nhiều lần nhấn mạnh 3 nguyên tắc khi gia nhập WTO là : + TQ gia nhập với tư cách là một nước đang phát triển + Nếu không có TQ thì tổ chức WTO không hoàn chỉnh. +TQ gia nhập WTO trên cơ sở cân bằng giữa nghĩa vụ và quyền lợi. Một khi WTO cần TQ, TQ thà gia nhập chậm, một chút chứ không vào ngay để đổi lấy tổn thất. Thuận lợi: - Đã ký hiệp định thương mại Trung -Mỹ -Hiệp định thương mại Trung Quốc –EU. -Trung Quốc đã thực hiện nhiều cố gắng điều chỉnh chính sách bên trong để chuẩn bị cho việc chuẩn bị cho việc chính thức cho việc trở thành viên của WTO. -Tiếp tục giữ cho đồng NDT ổn định , không mất giá bằng việc chính phủ tiếp tục thi hành một chính sách tiền tệ ổn định . -Nhận được sự ủng hộ của các quốc gia thành viên và đặc biệt là Mỹ. III.Thuận lợi và khó khăn của Trung Quốc khi gia nhập WTO 1.Thuận lợi . Tham gia vào WTO , Trung Quốc sẽ khắc phục được tình trạng bị phân biệt đối xử trong buôn bán quốc tế , được tiếp cận với nhiều thị trường mới và có thêm nhiều bạn hàng để phát triển hoạt động kinh doanh . Điều này đã tạo ra nhiều thuận lợi cho Trung Quốc như sau: -Thứ nhất, mở rộng thị phần của Trung Quốc trên trường Quốc Tế và thúc đẩy thương mại phát triển. Với yêu cầu giảm dần và tiến tới xoá bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan (hạn ngạch) của WTO , ngoại thương của Trung Quốc sẽ có điều kiện phát triển mạnh mẽ. Hiện nay 90% kim ngạch ngoại thương của Trung Quốc là với các nước thành viên của WTO . Gia nhập WTO , xuất khẩu của Trung Quốc đặc biệt là xuất khẩu hàng dệt may sẽ nhanh chóng chiếm được thị trường thế giới. Hàng dệt may được coi là hàng xuất khẩu chủ lực của Trung Quốc . Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này chiếm tới 1/4 tổng kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc . hiện nay mặt hàng này chịu nhiều hạn chế của hàng rào thuế quan và hạn ngạch nhập khẩu của phương tây . Với hiệp định về hàng dệt may ATC của WTO thì đến năm 2005 thì mọi hạn chế về hành dệt may sẽ đựơc huỷ bỏ . dự tính kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc về mặt hàng này sẽ tăng gấp đôi mức hiện nay và đạt 70 tỷ USD vào năm 2005. Bên cạnh việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá trong nước , Trung Quốc còn tận dụng được cơ hội từ việc nhập khẩu hàng hoá của các nước ngoài . Bằng cách lựa chọn nhập khẩu những hàng hoá có kỹ thuật cao , những công nghệ mới nhất ,Trung Quốc có thể nhanh chóng phát triển những ngành có kỹ thuật cao , những ngành mũi nhọn của đất nước tạo điều kiện rút ngắn thời gian và nhanh chóng đuổi kịp các nuức phát triển trên thế giới. Các công ty sản xuất trong nước có đầu vào là hàng nhập khẩu sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn với giá rẻ hơn . Hàng hoá của các công ty này sẽ có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và quốc tế . Thí dụ hãng Aton Thượng Hải, một hãng sản xuất các mặt hàng kiểm tra tự động trên các dây truyền sản xuất phải nhập từ 3-5 triệu USD linh kiện hằng năm . Nếu Trung Quốc gia nhập WTO , thuế nhập khẩu sẽ giảm từ 12%xuống còn 7%và hãng này sẽ tiết kiệm được mỗi năm từ 15.000 đến 2.000 USD -Thứ hai ,thu hút vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lí kinh tế thông qua đầu tư. Tuy thu nhập của người Trung Quốc còn thấp nhưng với số dân 1,2 tỷ người (chiếm 1/5 dân số thế giới ) và mức sống ngày càng được nâng cao , Trung Quốc là một thị trường khổng lồ đầy hứa hẹn . Gia nhập WTO chính phủ Trung Quốc đã thực hiện những chính sánh thuế ưu đãi đối với đầu tư để tạo môi truờng đầu tư thuận lợi nhằm thu hút đầu tư nước ngoài . Lĩnh vực hưởng thuế ưu đãi gồm nguyên liệu mới , đIửn tư vi mạch … những liên doanh cung cấp nguyên kiệu mới cho Trung Quốc hoặc xuất khẩu 70% nguyên liệu của họ có thể được giảm thuế xuất xuống còn 10% . Sản phẩm công nghệ và thông tin hiện nay chịu mức thuế xuất là 13,3% nhưng đến năm 2005 , Trung Quốc sẽ bỏ mọi thứ thuế đánh vào sản phẩm này . Với môi trường đầu tư hấp dẫn như vậy, Trung Quốc sẽ thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài . Hiện nay , trong số 500 công ty đa quốc gia lớn nhất thế giới có tới trên 200 công ty đầu tư vào Trung Quốc . Đầu tư trực tiếp là dạng đầu tư gắn liền với các kỹ năng về kỹ thuật , quản lý và lực lượng lao đọng có tay nghề cao . Mở cửa đối với đầu tư trực tiếp sẽ giúp Trung Quốc nhanh chóng bắt kịp công nghệ của các nước công nghiệp tiến . Ngoài ra, Trung Quốc còn quan tâm đến việc hướng vốn đầu tư nước ngoài cho các khu vực kém phát triển . Tạo cho nền kinh tế phát triển đồng đều hơn . -Thứ ba, nâng cao khả năng cạnh tranh và tính hiệu quả trong nền kinh tế đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp . Yêu cầu tự do hoá thương mại của WTO sẽ tạo điều kiện cho hàng hoá của các nước thành viên dễ dàng thâm nhập vào thị trường Trung Quốc . Điều này gây sức ép buộc hàng hoá của các doanh nghiệp Trung Quốc phải chấp nhận mức độ cạnh tranh khốc liệt. Cạnh tranh khốc liệt đặt doanh nghiệp đứng trước hai con đường hoặc phá sản hoặc tự vươn lên . Một nhà kinh tế học về Trung Quốc cho rằng một khi các công ty Trung Quốc bị cạnh tranh nhiều hơn thì họ sẽ trở nên năng động hơn trong việc tạo ra sản phẩm mới, cải tiến các dịch vụ , hạ giá thành sản phẩm … Thí dụ trong nghành sản xuất máy vi tính , việc xuất hiện các sản phẩm máy vi tính tối tân của nước ngoài trên thị trường Trung Quốc đã làm thức tỉnh nghành này . Hãng sản xuất máy vi tính cá nhân lớn nhất là Legende thông qua việc làm đại lý cho một số hãng nước ngoài như Toshiba ,IBM, Microsolf… đã tăng cường đầu tư , cải thiện chất lượng và đã trở thành một hãng mạnh trên thị trường Châu á . Năm 1997, thị phần của Legende trong khu vực Châu á - Thái Bình Dương (trừ Nhật) là 3% năm 98 là 5,4% . Hiện nay Legende chỉ đứng sau Compag và IBM về số lượng máy tính bán ra trong khu vực Châu á. Bên cạnh đó Trung Quốc còn khuyến khích cạnh tranh lành mạnh , xoá bỏ các ưu đãi dành cho các doanh nghiệp Nhà nước , tiến tới xoá bỏ hoàn toàn việc phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước . Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp , lấy cạnh tranh là một trong những động lực chính để khuyến khích đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực canh tranh của hàng hoá và doanh nghiệp Trung Quốc cả trên thị trường nội địa và trên thị trường thế giới . -Thứ tư, Thúc đẩy nhanh hơn quá trình cải cách ở trong nước . Tham gia vào WTO là tham gia vào một sân chơi rộng rãi nhất mà hầu hết các luật chơi được đặt ra ở mức độ cao , theo tiêu chuẩn của các nước có trình độ phát triển kinh tế cao . Để hội nhập đươc với WTO , Trung Quốc phải thức đẩy mạnh mẽ công cuộc đổi mới kinh tế xã hội , hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách , thúc đẩy cải cách kinh tế theo hướng tự do hoá và dần dần xoá bỏ bảo hộ về thuế quan , tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định và tăng trưởng vững vàng , nhanh chóng . Nền kinh tế Trung Quốc mặc dù đã đạt được những thành tựu rất to lớn trong công cuộc đổi mới kinh tế , song vẫn là một nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường . Để được chấp nhận là thành viên của WTO ,Trung Quốc đã thực hiện nhiều cải cách kinh tế . Tháng tư năm 1996 Trung Quốc giảm thuế bình quân đói với 4900 danh mục hàng hoá từ 35,9% xuống còn 23% . Hạn chế nhập khẩu được huỷ bỏ đối với 167 danh mục . Chỉ còn 348 mặt hàng cần xem xét các biện pháp phi thuế quan . Do đó tỷ lệ tự do hoá đã tăng lên đến 95% .Tháng 11/96 tại hội nghị APEC ở Malina trung Quốc thông báo sẽ : Giảm thuế quan bình quân từ 23%xuống còn 15% vào năm 2000: Xem xét các biện pháp phi thuế quan đối với 384 danh mục và huỷ bỏ tất cả các biện pháp phi thuế quan không phù hợp với luật lệ của WTO : 3. Sửa đổi luật lệ và các qui định liên quan đến bảo hộ các quỳen sở hữu trí tuệ . -Thứ năm , tạo cơ hội việc làm và đem lại lợi ích cho người lao động . Theo dự tính của một số tổ chức quốc tế , Trung Quốc gia nhập WTO, GDP hăng năm sẽ tăng thêm 3%, tương đương với 30 tỉ USD và hơn 10 triệu cơ hội việc làm , có thể giải quyết được phần nào số lượng lao động dư thừa hiện nay . Mặt khác , việc hạ thấp thuế , mở cửa thị trường sẽ nâng cao sức mua của người lao động . Bên cạnh những cơ hội mà quá trình tự do hoá đem lại , Trung Quốc cũng phải đối mặt với nhiều thử thách . 2.Khó khăn của Trung Quốc khi gia nhập WTO Trung Quốc là một nước đang phát triển nên trình độ kỹ thuật ,trình độ quản lý… có sự chênh lệch rất lớn so với các nước phát triển . Tham gia vào WTO, Trung Quốc hoàn toàn phải tuân thủ theo các nguyên tắc của tổ chức này . Do đó sẽ xuất hiện một loạt các vấn đề cần giải quyết như sau: -Thứ nhất ,nguồn thu của ngân sách Nhà nước bị giảm mạnh . Quy định không phân biệt đối xử và chế độ tối huệ quốc của WTO buộc Trung Quốc phải cắt giảm thuế quan . Trong thực tế , thuế nhập khẩu không chỉ là nguồn thu ngân sách chủ yếu mà còn là công cụ bảo hộ nền sản xuất chưa đủ sức cạnh tranh. Thuế giảm dẫn đến thu ngân sách giảm , mức độ bảo hộ cho sản xuất trong nước giảm. Để nguồn thu cho ngân sách không bị giảm , các sắc thuế trong nước phải điều chỉnh lại , làm ảnh hưởng đến mặt bằng giá của một số mặt hàng và mặt bằng giá chung của nền kinh tế. -Thứ hai, các doanh nghiệp của Trung Quốc phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt chưa từng có . Cạnh tranh một mặt khuyến khích các doanh nghiệp phải vươn lên , mặt khác , cạnh tranh cũng khiến các doanh nghiệp trong nước lâm vào tình trạng khó khăn, đặc biệt là nghành công nghiệp non trẻ hoặc các nghành công nghiệp chủ đạo của nền kinh tế.trong thực tế,điều kiện cạnh tranh thay đổi có thể làm mất thị trường trong nước và giảm sút trong xuất khẩu dẫn đến tham hụt cán cân thanh toán. Nghành xe hơi sẽ chịu ảnh hưởng đầu tiên .Do đó bảo hộ thuế quan cũng như phi thuế quan , giá thành của sản phẩm tăng lên làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng này trên thị trường . Các doanh nghiệp có qui mô nhỏ sẽ bị tác động rất lớn. Nghành nông nghiệp :sau khi gia nhập WTO , bảo hộ mậu dịch về nông sản sẽ giảm, ưu thế gia nông sản thấp không còn nữa .Việc giảm và từ bỏ trợ cấp xuất khẩu sẽ làm tăng giá nông sản nói chung và giá lúa mì sẽ tăng hơn 5%. Hiện nay, giá lương thực của Trung Quốc đã cao hơn so với thị trường thế giới. Hơn nữa, thị trường nông sản trong nước bị ảnh hưởng vì hàng nông sản thế giới giá thấp tràn vào, gây khó khăn cho việc tiêu thụ hàng cùng loại của Trung Quốc. Một số nghành mới phát triển thậm trí còn đứng trước nguy cơ sống còn, các doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả bị phá sản hàng loạt . -Thứ ba, Trung Quốc phải chấp nhận các chuẩn mực quốc tế trong kinh doanh. Do đó phải chấp nhận thể chế quốc tế trong các tranh chấp và thừa nhận các chuẩn mực quốc tế trong luật pháp quốc gia. Tất cả các văn bản luật và điều lệ không phù hợp với những qui định quốc tế đều phải sửa đổi .Trong quá trình thực hiên nếu có vi phạm phải tuân theo các qui định quốc tế . Vừa qua Trung Quốc đã vi phạm hiệp định thực hiện quyền sơ hữu trí tuệ ký kết năm 1995. Một số nhà máy đã sao chép bất hợp pháp phần mềm máy tính, âm nhạc, phim ảnh ,sách báo ước tính thiệt hại 1,8 tỷ USD. Trung Quốc đã phải cam kết đóng cửa các nhà máy bất hợp pháp đó. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình tất yếu khách quan . Kinh nghiệm cho thấy rằng trong giai đoạn đầu của quá trình mở cửa không có một nền kinh tế nào trên thế giới không phải chịu những chi phí nhất định song thiệt thòi lớn nhất là đứng ngoài quá trình toàn cầu hoá . Vấn đề đặt ra là phải xác định thời gian và mức độ hội nhập phù hợp với tình kinh tế trong nước . Nếu hội nhập quá mức thì nền kinh tế sẽ không thích nghi kịp . Ngựơc lại nếu mở cửa quá ít sẽ bỏ lỡ cơ hội do thế giới đem lại và không phù hợp với xu thế chung của thời đại Phần 3 : Bài học kinh nghiệm với Việt Nam I/Những thuận lợi và khó khăn đối với vấn đề gia nhập WTO của Việt Nam 1. Thuận lợi Ngày 15/7/94. VN trở thành thành viên chính thức của ASEAN. Tiếp ngay sau đó, 15/2/95, VN đã ký nghị định thư gia nhập hệ thống thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT) trong khu vực mậu dịch. Tự do ASEAN – AFTA. Theo nghị định này Việt Nam kết mở rộng trên cơ sở có đi , có lại MFN và đối xử quốc gia các loại thuế doanh thu , thuế hàng xa xỉ , xác định tỉ giá… cho các nước thành viên ASEAN và cung cấp thông tin khi có yêu cầu . Ngoài ra Việt Nam cũng tích cực đàm phán song phương với các nước thành viên APEC và 12/1998 Việt Nam đã chính thức được trở thành thành viên của tổ chức này . với tư cách là thành viên của APEC và ASEAN Việt Nam ngày càng mở rộng các cuộc đàm phán đa phương nhằm thức đẩy sự phát triển các chính sách thương mại và cắt giảm thuế quan . - Cũng trong thời gian vừa qua nước ta cũng đã đám phán song phương với một số quốc gia như Mỹ , Trung Quốc , EU …Cụ thể trong tháng 10 quốc hội Mỹ đã thông qua hiệp định thương mại Việt- Mỹ tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam trong tiến trình gia nhập WTO Bên cạnh các thành tựu đạt được trong quá trình đàm phán thì Việt Nam còn đạt đợc nhiều thành tựu khác như : + Về kinh tế : Năm 1986 nước ta đã chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước và đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về kinh tế , tốc độ tăng trưởng ở mức cao. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) trong thời kỳ 1991 – 2004 đã tăng bình quân là 7,4% , theo đó tổng giá trị GDP đạt gấp đôi năm 1990, GDP theo đầu người tăng 1,8 lần. +Nông nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng khá và toàn diện nhiều lĩnh vực, giá trị sản lượng toàn nghành tăng bính quân hàng năm 5,6%. Trong đó nông nghiệp tăng 5,4% , thuỷ sản tăng 9,1% , lâm nghiệp tăng 2,1% . Nổi bật nhất là sản lượng thực tăngbình quân mỗi năm là 1,1tấn. Sản lượng năm 2000 đạt 34 triệu tấn, đưa mức lương thực bình quân đầu người từ 294,9 kg năm 1990 lên 486 kg năm 2004. Việt Nam từ nước nhập khẩu lương thực hàng năm trở thành nước xuất khẩu đứng thứ 2 trên thế giới. Sản lượng của một số cây công nghiệp trong thời kỳ 1999-20004đã tăng khá cao :Cà phê tăng 4,7 lần , cao su tăng 4,2 lần, sản lượng thuỷ sản tăng bình quân trong 10 năm là 8,85%. +Giá trị sản lượng công nghiệp tăng bình quân trong 10 năm qua là khoảng 12,8%-13% năm . Dầu khí có mức tăng trưởng cao nhất trong toàn nghành công nghiệp .Sản lượng dầu thô năm 2002 đã tăng gấp 6 lần năm 1990 + Hoạt động xuất khẩu cũng có mức tăng trưởng nổi bật , tổng kim nghạch xuất khẩu 10 năm qua đã tăng bình quân là 18,2%, tăng gấp 5,3 lần so với năm 1990. Tốc độ tăng trưởng giá trị xuất khẩu bình quân hằng năm 10 năm qua là 17,5% . Tổng giá trị xuất nhập khẩu năm 2003 đã tương đương tổng GDP . Vồn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã tăng rất đáng kể . Tính đến quí I năm 2002 đã có 3121 dự án được cấp giấy phép đầu tư với tổng số vốn đăng ký là 35,8 tỷ đô la , nếu tính cả vốn bổ xung là 40,3 tỷ USD Trong 10 năm vốn FDI đã chiếm khoảng 28% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội . - Về chính trị – xã hội: Việt Nam được coi là nước có nền chính trị ổn định nhất . Đây là một thuận lợi lớn cho nước ta trong quá trình phát triển kinh tế cũng như quá trình tham gia các hoạt động đối ngoại . Việt Nam mong muốn làm bạn với mọi quốc gia trên thế giới trên cơ sở hợp tác bình đẳng tự nguyện không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau . Chính vì vậy số bạn hàng trong thương mại quốc tế của Việt Nam đã tăng lên không ngừng trong những năm qua . Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với khoảng 160 nước trên thế giới và đã trở thành thành viên quan trọng của APEC và ASEAN với lợi thế này Việt Nam rất dễ được ủng hộ của các quốc gia trong quá trình đàm phán gia nhập WTO Hiện tại Việt Nam có lợi thế về nguồn nhân lực . Việt Nam là nước đông dân thứ 13 trên thế giới và đặc điểm của người Việt Nam là thông minh sáng tạo có tinh thần học hỏi , có tinh thần cao trong những tình huống khó khăn nhất,đội nhũ cán bộ của Việt Nam đã và đang được đào tạo rất đông đảo thông qua mọi hình thức từ chính qui , tại chức , đào tạo từ xa…các trung tâm đào tạo nghề đang được mọc nên rất nhiều , các trường đào tạo chính qui được đào tạo qui mô chất lượng, và phương thức đào tạo. Khuyến khích hình thức tự học để hoàn thiện bản thân cá nhân. Với lợi thế trên Việt Nam cần lợi dụng tối đa để thức đẩy quá trình gia nhập WTO một cách nhanh nhất và có hiệu quả nhất . 2.Những thách thức -Về kinh tế . + Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hàng nông sản có giá trị thấp, hơn nữa còn bị hạn chế bởi năng suất, thời tiết , khí hậu …điều này ảnh hưởng tới gía trị xuất khẩu của nước ta. + Về cạnh tranh Tham gia vào WTO Việt Nam phải thực hiện cắt giảm thuế quan , xoá bỏ hạn ngạch với một số mặt hàng xuất khẩu làm ảnh hưởng tới bảo hộ trong nước. Cạnh tranh trong nước sẽ tăng lên do sự tràn vào của hàng hoá nước ngoài với chất lượng tốt , giá thành không cao … Điều này sẽ làm ảnh hưởng không tốt tới một số ngành sản xuất còn non yếu của nước ta. Hơn nữa đối với cạnh tranh nước ngoài một số hàng công nghiệp của Việt Nam còn chưa có sức cạnh tranh , do vậy khó có thể thâm nhập thị trường cao cấp như Nhật Bản , EU… Các mặt hàng xuất khẩu này phải chịu sự canh tranh gay gắt củacác mặt hàng cùng chủng loại của các nước trong khu vực như Thái Lan , Đài Loan, Trung Quốc …Do vậy đây là thách thức lớn cho doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình thâm nhập thị trường quốc tế. + Do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính khu vực dẫn đến nước ta bị giảm mức tăng trưởng kinh tế và lượng đầu tư trực tếp nước ngoài . Đây là khó khăn chung của khu vực nhưng cũng đòi hỏi chúng ta phải khắc phục nhanh chóng để tiếp tục quá trình phát triển kinh tế. Ngoài ra Việt Nam còn có một số thách thức lớn nữa về kinh tế đó là sự chưa hoàn thiện của cơ chế ngoại thương , các chính sách thương mại , các thành viên của WTO chưa hoàn toàn tin tưởng vào chính sách thương mại của Việt nam và sự thực thi các chính sách đó trong tương lai. Một cản trở nữa về đội ngũ cán bộ chuyên trách của ta còn thiếu kiến thức về WTO dẫn tới tình trạng thiếu cán bộ có năng lực thực sự về chuyên môn , ngoại ngữ để đàm phán trong các cuộc họp của WTO . Tình trạng đào tạo cán bộ trong những năm gần đây chủ yếu đi vào chiều rộng , chưa đi vào chiều sâu dẫn tới chất lượng đào tạo chưa cao . Nhiều người không có trình độ đã lợi dụng việc học tại chức để thăng tiến … gây hậu quả sử dụng không hiệu quả nguồn nhân lực , gây chảy máu chất xám .Theo con số thống kê gần đây số sinh viên theo học đại học tại chức lớn hơn số sinh viên chính qui từ 1-4 lần : ĐHKTQD : 4000/3162 , ĐHKT-TPHCM :7633/3925 , ĐHTC :3206/1574 …Tuy nhiên số học tại chức này chất lượng chưa cao do vừa làm vừa học dẫn đến không có thời gian học tập , một số trình độ còn hạn chế. - Về chính trị –xã hội , ngoại giao. Thách thức lớn nhất của nước ta trong vấn đề xã hội đó là tình trạng tham nhũng , tham ô , buôn lậu . Nhiều cán bộ có chức vụ thẩm quyền đã lợi dụng để tham ô , hối lộ tiếp tay cho buôn lậu làm mất lòng tin của nhân dân vào Đảng , mất lòng tin của bạn bè quốc tế vào tình hình chính trị của nước ta . Hơn nữa các thế lực thù địch sẽ lợi dụng tình trạng này để thức đẩy chống phá , thực hiện diễn biến hoà bình đối với cách mạng nước ta , bôi nhọ hình ảnh của nước ta trên thị trường thế giới. Một thách thức nữa là : chính sách quản lí của nước ta còn quá cồng kềnh nhưng còn nhiều kẽ hở gây tình trạng giảm hiệu qủa quản lí kinh tế , xã hội của Nhà nước. Tóm lại :Trong quá trình gia nhập WTO Việt Nam còn nhiều vấn đề phải đối mặt .Nguyên nhân cơ bản của những khó khăn , thách thức này là do điều kiện nước ta mới thực hiện đổi mới kinh tế theo hướng thị trường dẫn tới kinh nghiệm về thị trường còn của nước ta còn chưa nhiều . Chúng ta phải đi từng bước vừa đi vừa xây dựng , vừa sửa chữa để tìm ra mô hình hợp lí riêng của Việt Nam . Điều này dẫn tới không tránh khỏi những sai sót và hạn chế về tiến đọ thực hiện . Tuy nhiên chúng ta cần nhanh chóng tìm ra thiếu sót để đIều chỉnh kịp thời , giúp nước ta hội nhập vào WTO với kết quả mong muốn . II/. Những nét tương đồng và khác biệt trong điều kiện gia nhập WTO của Việt Nam và Trung Quốc Những nét tương đồng: -Việt Nam và Trung Quốc đều đã ký được hiệp định thương mại với Mỹ -Được sự ủng hộ nhiệt tình của các nước thành viên. -Có tốc độ tăng trưởng trong những năm qua là khá cao và ổn định. -Đều là các quốc gia đang phát triển. -Có sự tương đồng rất lớn cả về văn hoá và thể chế chính trị . -Mong muốn được trở thành viên của WTO. -Môi trường chính trị ổn định. b.Khác biệt : -Trung Quốc đã có sự chuẩn bị từ khá lâu(15năm). -Trug Quốc có tiếng nói rất quan trọng trên trường Quốc Tế. - Hệ thống luật pháp và chính sách của Trung Quốc đã tương đối hon III/Giải pháp đối với Việt Nam Tham gia có hiệu quả vào WTO là mục tiêu đúng đắn của Việt Nam vì mục tiêu phát triển kinh tế trong nước và hội nhập kinh tế thế giới . Với các lí luận ở trên , để thúc đẩy quá trình tham gia có hiệu quả vào WTO của Việt Nam , em có một số giải pháp sau : 1.Tiếp tuc quá trình đổi mới mở cửa nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Đặc điểm nổi bật của thị trường là cạnh tranh .Cạnh tranh giúp nền kinh tế phát triển, giúp xã hội đi lên . Do vậy thúc đẩy tính cạnh tranh là việc làm đầu tiên và cần thiết cho sự phát triển của cơ chế thị trường .Yếu tố cạnh tranh nay cần được đẩy mạnh không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau mà còn giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài . Để thị trường hoá thị trường nội địa trong nước Nhà nước cần phát triển đa dạng hoá các thành phần kinh tế . Mọi thành phần kinh tế này phải bình đẳng , tự do kinh doanh theo pháp luật , tránh phân biệt giữa các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân , khẳng định vai trỏ của từng khu vực kinh tế theo tiêu trí hiệu quả và tỷ lệ đóng góp vào GDP , đầu tư phát triển vào các loại hình kinh tế, lấy hiệu quả kinh tế quốc doanh làm chủ đạo . 2. Đẩy mạnh qúa trình cải cách tổ chức quản lý hành chính: Nước ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trường hơn 10 năm . Các công việc tổ chức hành chính còn chưa bắt kịp với sự thay đổi của cơ chế trị trường .Đổi mới cơ chế quản lý hành chính là công việc bức bách giúp nền kinh tế phát triển cả về đói nội và đối ngoại . Thủ tục quản lý hành chính càng thông thoáng thì quá trình kinh doanh càng phát triển , tổ chức hành chính gọn nhẹ sẽ vừa tiết kiệm được nhân sách trả lương của Nhà nước, vừa tránh việc quản lý trả lương chồng chéo , cồng kềnh dễ gây đến tình trạng quan liêu , gây khó dễ và tham nhũng… Trong thực tế những năm qua , nước ta đã sắp xếp lại một số cơ cấu tổ chức của chính phủ , sát nhập và đưa ra một mới để quản lý chuyên nghành ví dụ như sát nhập bộ ngoại thương và bộ nội thương thành bộ thương mại, xây dựng bộ đầu tư để thu hút vốn đầu tư nước ngoài…Hiện tai cần đổi mới , đIều chỉnh các cơ cấu của từng bộ sao cho hiệu quả và phù hợp 3 , Hoàn thiện hệ thống chính sách và đưa chính sánh pháp luật triệt để vào cuộc sống: Xây dựng nhà nước pháp quyền , ở đó Nhà nước bằng chính sách và pháp luật . Do vậy , hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật không chỉ là mục tiêu trước mắt nhằm thúc đẩy quá trình gia nhập WTO mà còn là cái đích cuối cùng để nhà nước thực hiện hiện vai trò làm chủ tập thể của nhân dân . Để hoàn thiện hệ thống pháp luật , trước tiên cần phải có một loạt các bộ luật cơ bản để điều tiết các quan hệ kinh tế xã hội phát sinh trong cụộc sống . Hệ thống pháp luật này nước ta đã và đang xây dựng , hoàn thiện dần dần . Mặt khác , để trở thành thành viên của WTO thì ta phải xây dụng một hệ thống pháp luật phù hợp với các nguyên tắc của WTO và tình của Việt Nam . Trong những năm vừa qua , chúng ta đã đưa ra rất nhiều luật mới như luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam , luật thương mại , luật ngân hàng , luật môi trường , luật quyền sơ hữu trí tuệ … các luật này là khung cơ sở pháp lý để chính phủ đưa ra các nghị định hướng dẫn thi hành . Tuy nhiên , quá trình soạn thảo luật còn bị ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố chủ quan của nhà làm luât vì vậy cần phải liên tục sửa đổi trong thực tế cho phù hợp . Ví dụ luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã sửa hai lần vào năm 1992và năm 1996 , kèm theo nó là sự thay đổi của hai văn bản hướng dẫn thi hành. Xây dưng một cơ cấu hệ thống pháp luật rồi chúng ta còn cần hướng dẫn chi tiết để thi hành rồi đIều chỉnh chúng cho phù hợp với hệ thống thương mại thế giới và tình hình trong nước . Hiện nay , luật thương mại còn mới ra đời còn chưa có văn bản hướng dẫn thi hành , do vậy việc áp dụng luật còn chưa đạt hiệu quả . Nếu sắp tới gia nhập WTO thì chắc chắn luật thương mại sẽ giúp Việt Nam có được một môi trường kinh tế ổn định vững chắc , góp phần thưc hiện thương mại quốc tế. -Xây dựng hệ thống chính sách kinh tế phù hợp : +Đối với chính sách thương mại quốc tế : Để gia nhập Việt Nam phải đưa ra một chương trình thúê xuất nhập khẩu cho hàng công nghiệp và nông nghiệp cũng như dich vụ tại mức trung bình của các nước đang phát triển , Việt Nam cũng phải cắt giảm và loại bỏ các hàng rào phi thuế quan để nâng cao khả năng thâm nhập thị trường của các bạn hàng thương mại . ngoài ra , Việt Nam cũng phải đối xử công bằng trong quan hệ buôn bán quốc tế với các nước thành viên WTO . Chính sách thương mại của Việt Nam là chính sách cần có nhiều điều chỉnh nhất vì nó chứa đựng nhiều nội dung cần đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam . trong đó chủ yếu là chính sách thuế nhập khẩu , biện pháp phi thuế quan , biện pháp chống buôn lậu , chống bán phá giá , giảm trợ cấp với hàng trong nước . +Đối với chính sách đầu tư : Việt nam có thể phải mở rộng môi trường đầu tư vào một số nghành dịch vụ khác như tin học, tài chính, ngân hàng , bảo hiểm … Như vậy , có thể sẽ tạo ra sự cạnh tranh lớn về cung cấp dịch vụ trong nước , Tuy nhiên , Việt Nam có thể xem xét vấn đề nàyđẻ đầu tư theo một tỉ lệ nhất định . +Chính sách tỷ giá hối đoái : đây là chính sách quan trọng vì nó ảnh hương lớn đến việc thực hiện các thực hiện các hoạt động thương mại quốc tế . Chính sách tỉ giá của nước ta hiện nay là chính sách tỉ giá linh hoạt , phù hơp từng giai đoạn . Điều này chứng tỏ chính sách này chưa thật ổn định và cần điều chỉnh thường xuyên . Tóm lại : Nước ta cần hoàn thiện hệ thống chính sách hệ thống pháp luật cho phù hợp và cần đưa luật vào thực thi đày đủ trong thực tiễn , tránh tình trang thực thi sai , gây hậu quả xấu , làm ảnh xấu đến Nhà nước pháp quyền cũng như các hoạt động kinh tế xã hội . Cần tăng cường kiểm tra việc thực hiện chống tệ nạn hối lộ , tham ô lãng phí. 4. Thúc đẩy quan hệ với các quốc gia trên thế giới, tích cực tham gia ký kết các hiêp định thương mại song phương và đa phương. Mở rộng quan hệ với các quốc gia trên thế giới có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế của Việt nam , vừa góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế . Ngoài ra , thúc đẩy quan hệ với các quốc giacòn giúp cho Việt Nam có đủ 2/3 số phiếu tán thành trong cuộc đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam . Các hình thức để thức đẩy quan hệ này bao gồm ký kết cac hiệp định thương mại về thiết lập quan hệ ngoại giao , mời viếng thăm hay viếng thăm lẫn nhau giữa các nguyên thủ quốc gia , tổ chức đăng cai các hội nghị quốc tế … trong thời gian vừa qua , các nhà lãnh đạo nước ta như chủ tịch nước , thủ tương chính phủ đã mời rất nhiều các nguyên thủ quốc gia từ các nước trên thế giới đến thăm chính thức như tổng thống Pháp , tổng thống Mĩ , tổng thống Hàn Quốc , thủ tướng Trung Quốc ….. đây đều là những nước lớn , đã đang và sẽ là thành viên của WTO . Một bước tiến đáng chú ý của Việt Nam chính là việc ký kết thành công hiệp định thương mại Việt Mỹ . Ngoài ra các nguyên thủ quốc gia của nước ta cũng đã thăm chính thức rất nhiều nước ở hầu hết các châu lục . trong thực tế , Việt Nam đã đăng cai thành công rất nhiều các hội nghị điển hình là đăng cai thành công hội nghị các nước nói tiếng Pháp lần thứ 7 , hội nghị ASEAN lần thứ 6… Đây là cơ hội để thế giới biết đến Việt Nam , hiểu Việt Nam và ủng hộ Việt Nam trong quá trình đổi mới kinh tế, cụ thể nhất là trong tiến trình gia nhập WTO Đàm phán tham gia ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa phương không chỉ giúp Việt Nam hiện tại mở rộng thêm được thị trường quốc tế mà còn chứng tỏ Việt Nam có thực lực về thương mại quốc tế , có lòng mong mỏi tham gia mở rộng các hoạt động thương mại quốc tế nhằm phát triển kinh tế quốc gia và hội nhập kinh tế thế giới . Do vậy , chúng ta cần tích cực hơn nữa trong quá trình đàm phán thương mại song phươngvà đa phương. 5.Thúc đẩy phát triển kinh tế trong nước , nâng cao sức canh tranh của hang nội địa Việc phát triển kinh tế trong nước sẽ góp phần lớn vào tăng cường lượng hàng hoá xuất khẩu và có đủ sức cạnh trạnh trên thị trường thế giới . Phát triển kỉnh kinh tế trong nước cơ bản là quan tâm đến tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh . Thực trạng nước ta gần đây là quá trình làm ăn thua lỗ kéo dài của nhiều doanh nghiệp Nhà nước dẫn tới tình trạng kém hiệu quả , đời sống nhân dân thấp nhà nước phải tốn thêm chi phí bù lỗ … Muốn chấm dứt tình trạng này , nước ta cần đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá hoặc giải thể các doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ này , vừa lấy vốn đưa vào sản xuất mới vừa tạo điều kiện cho việc nhượng quyền kinh doanh cho các thành phần kinh tế khác thực hiện . Ngoài ra , nước ta cần có các chính sách ưu tiên sản xuất hàng hoá , tạo môi trường thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh như xây dựng cơ sơ hạ tầng đường xá , cải thiện hệ thống tín dụng ngân hàng , các chính sách phù hợp về đầu tư , xuất nhập khẩu… Để tăng thêm tính hiệu quả của nền kinh tế cũng như tăng giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam cần sản xuất chế biến ngay tại nước ta , tránh tình trạng xuất khẩu sản phẩm thô có giá trị thấp và bị mất một phần lợi nhuận trong khâu chế biến sản phẩm . Ngoài ra khi tham gua vào WTO Việt Nam có thể bảo hộ hàng hoá trong nước bằng áp dụng những hàng nhập khẩu cho hàng nhập khẩu theo điều khoản đăc biệt dành cho các nước đang phát triển với lý do Việt Nam đang trong thời kỳ chuỷên đổi sang nền kinh tế thị trường . Hơn nữa, Viêt Nam cũng cần chống lại việc bảo vệ lựa chọn của các nước khác . Tuy nhiên , một biện pháp cần thực hiện vì mục tiêu lâu dài đó là cải cách sản phẩm , nâng cao chất lượng sản phẩm , hạ giá thành …làm sản phẩm có tính cạnh tranh cao trên thị trường theo phương châm “Cạnh tranh là biện pháp bảo hộ tốt nhất ” 6, Đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực về chuyên môn , ngoaị ngữ , đủ điều kiện để tham dự các cuộc họp và đàm phán tại WTO . Đây là việc cần thực hiện nhanh chóng và triệt để thông qua việc tuyển chọn những cán bộ có năng lực đi đào tạo chuyên sâu về kinh tế ở các nước công nhiệp phát triển . Ngoài đội ngũ cán bộ đào tạo để đi đàm phán tại WTO , ta còn cần phải chú trọng đến các cán bộ thực hiện quá trình nhập khẩu , đầu tư trong nước như đao tạo các nhân viên hảI quan vừa có nghiệp vụ về xuất nhập khẩu vừa có đaọ đức để thực hiện tốt các chính sách thương mại quốc tế ở trong nước . Tóm lại , theo đánh giá của một số quan sát phương Tây , chính sách cải tổ kinh tế của Việt Nam đang diễn ra phù hợp với nguyên tắc của WTO . Do vậy , Việt Nam cần đẩy mạnh các biện pháp trên để thức đẩy nhanh quá trình gia nhập WTO của Việt Nam .Đó là con đường đầy khó khăn nhưng nếu vượt qua , quốc gia của chúng ta sẽ vươn đến địa vị tốt hơn , xứng đáng hơn trên trường quốc tế. Tài liệu tham khảo I. Sách tham khảo : 1 .Giáo trình Kinh tế quốc tế –PGS TS Đỗ Đức Bình 2 . Một số vấn đề tổ chức thương mại thế giới WTO và triển vọng gia nhập của Việt Nam.- NXB chính trị quốc gia , năm 1998. 3.Tổ chức thương mại TG và triển vọng gia nhập của Việt Nam- Võ Đai Lược – NXB chính trị quốc gia Hà Nội 1997 4.Tổ chức mậu dịch tự do quốc tế- NXB chính trị quốc gia Hà Nội 1996. 5.Tổ chức thương mại thế giới WTO và triển vọng gia nhập của Việt Nam – NXB chính trị quốc gia 1999. II. Tạp chí tham khảo : 1. Thời báo Kinh tế Sài Gòn số 566, ngày 1/11/2003. Thời báo Kinh tế Sài Gòn số 574, ngày 27/12/2003 Thời báo Kinh tế Sài Gòn số 18, ngày 25/4/2003 2. Tạp chí Ngiên cứu Trung Quốc số 3, tháng 3/2003. Tạp chí Ngiên cứu Trung Quốc số 6 tháng 6/2003. Tạp chí Ngiên cứu Trung Quốc số 7 tháng 7/2003. 3. Báo đầu tư số 10, ngày 13/1/2003. 4. Báo Thương mại số 19, ngày 5/3/2003. 5. Báo Sài Gòn giải phóng ngày 13/8/2003. 6. Tạp chí Kinh tế Châu á - Thái Bình Dương số 3(29), tháng 9/2000. 7. Tạp chí Cộng sản số 16(622), tháng 8/2002. 8. Tạp chí Kinh tế số 28-29, ngày 6/9/2001. 9. Tin Kinh tế thế giới (TTXVN) ngày 06/05/2002. 10. VnExpress ngày 22/03/2002. Mục Lục Trang Lời mở đầu 1 Phần 1 : lý luận chung 2 I. Xu thế hội nhập , toàn cầu hoá và tác động của nó đến nền kinh tế 2 1. 1 KháI niệm hội nhập 2 1.2 Các giai đoạn của quá trình hội nhập 2 1.3 Những lợi ích kinh tế thu được chủ yếu từ việc hội nhập 3 II. Tổng quan về WTO 6 2.1 Quá trình hình thành và phát triển của WTO 6 2.2 Nguyên tắc hoạt động của WTO 9 2.3 Vai trò của WTO đối với lợi ích của các quốc gia thành viên 12 2.4 Các điều kiện để gia nhập WTO 14 Phần 2 Tiến trình gia nhập WTO của Trung Quốc 16 I. Trung Quốc với tiến trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) 16 II/Thuận lợi và khó khăn trong quá trình gia nhập WTO của TQ 19 III/Triển vọng và thách thức khi đã gia nhập WTO 20 Phần 3 Bài học kinh nghiệm với Việt Nam 26 I. Thuận lợi và khó khăn đối với vấn đề gia nhập WTO của Việt Nam 26 II. Những nét tương đồng và khác biệt trong điều kiện gia nhập WTO của Việt Nam và Trung Quốc 29 III/Giải pháp đối với Việt Nam 29 TàI liệu tham khảo 34 Mục lục 35

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docR0111.doc
Tài liệu liên quan