Đề tài Tìm hiểu công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp tư nhân Hồng Ngọc

Doanh nghiệp tư nhân Hồng Ngọc nằm trên địa bàn thành phố Hạ Long. tỉnh Quảng Ninh là một trung tâm buôn bán sầm uất, địa bàn thuận tiện về giao thông đường bộ và đường thuỷ. Thành phố Hạ Long nằm trong tam giác kinh tế Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. Thêm vào đó việc trao đổi hợp tác kinh tế với các nước láng giềng Trung Quốc cũng có nhiều thuận lợi. Thành Phố Hạ Long là một thành phố trẻ đang trên đà phát triển nên việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhiều, thuận lợi cho việc kinh doanh về lĩnh vực xây dựng

doc58 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1286 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp tư nhân Hồng Ngọc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng hoá, tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại. 1.1.1Hàng hoá *Khái niệm và đặc điểm. Hàng hoá là sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của một quy trình công nghệ sản xuất và đã được kiểm tra bảo đảm đủ tiêu chuẩn chất lượng và có thể nhập kho hay đem bán. Hàng hoá thực chất không giống nhau nhưng có cùng đặc điểm: - Hàng hoá là sản phẩm đã hoàn tất ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ để dùng sản xuất ra hàng hoá đó, hoặc do các doanh nghiệp sản xuất ra hay cho thuê ngoài gia công chế biến. - Hàng hoá là bộ phận đem đi tiêu thụ chủ yếu của các doanh nghiệp. *Yêu cầu quản lý. Để có được vật tư, hàng hoá đáp ứng kịp thời trong hoạt động kinh doanh thì nguồn chủ yếu là thu mua. Do đó ở khâu này đòi hỏi phải lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách chủng loại, giá mua chi phí thu mua. - ở khâu bảo quản dự trữ, doanh nghiệp phải tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hịên đúng chế độ bảo quản và xác định được định mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại vật tư hàng hoá hỏng, hao hụt mất mát đảm bảo an toàn, giữ được chất lượng của vật tư hàng hoá. - ở khâu sử dụng, phải tuân thủ việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí, hạ giá thành tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.2 Tiêu thụ hàng hoá : *Khái niệm Tiêu thụ hàng hoá là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ trạng thái của vật chất tiền tệ và hình thành kết quả của bán hàng, trong đó doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng và khách hàng trả tiền cho doanh nghiệp theo giá thoả thuận. Thông qua quá trình tiêu thụ, nhu cầu của người sử dụng một phần nào đó được thoả mãn và giá trị của hàng hoá đó được thực hiện. Quá trình tiêu thụ cơ bản được chia làm hai giai đoạn: - Giai đoạn thứ nhất: Đơn vị bán xuất giao hàng cho đơn vị mua thông qua hợp đồng kinh tế đã được ký. Đây là quá trình vận động của hàng hoá nhưng chưa xác định được kết quả của việc bán hàng. - Giai đoạn thứ hai: Khi khách hàng nhận được hàng theo đúng chủng loại trên hợp đồng kinh tế, khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Đến đây quá trình bán hàng kết thúc, hàng hoá được coi là tiêu thụ và hình thành kết quả kinh doanh. * Những đặc điểm của quá trình tiêu thụ: - Có sự thoả thuận giữa người mua, người bán về số lượng, chất lượng, chất loại của hàng hoá trên cơ sở hợp đồng kinh tế. - Có sự thay đổi quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá từ người bán sang người mua thông qua quá trình bán hàng. - Người bán giao cho người mua một lượng hàng hoá và nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khoản tiền nay được gọi là doanh thu bán hàng, được dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và hình thành nên kết quả của việc tiêu thụ hàng hoá trong kỳ của doanh nghiệp. - Tiêu thụ ra ngoài: Là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp. - Tiêu thụ nội bộ: Là việc bán hàng giữa các đơn vị thành viên cùng trong tổng công ty, tập đoàn… Khi tiêu thụ hàng hoá được thực hiện thì doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo luật định tính trên khối lượng sản phẩm tiêu thụ ra ngoài doanh nghiệp hoặc tiêu thụ nội bộ. Giá bán đơn vị sản phẩm là giá bán thức tế ghi trên hoá đơn GTGT, là căn cứ để tính doanh thu bán hàng thực hiện được trong kỳ. 1.3. Nội dung yêu cầu kế toán hàng hoá. - Kết hợp hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết. Để thực hiện nội dung này cần kết hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị, kế toán tài chính cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của toàn doanh nghiệp, được thực hiện cụ thể trên hệ thống báo cáo tài chính của kế toán và nhằm mục đích cung cấp thông tin cho đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp. Trái lại kế toán quản trị phải cung cấp số liệu kế toán kịp thời, thích hợp, chi tiết cụ thể cho người sử dụng thông tin trong nội bộ doanh nghiệp mà chủ yếu là ban lãnh đạo doanh nghiệp. Kế toán quản trị không mang tính pháp lệnh và các báo cáo của nó không được phổ biến rộng rãi ra ngoài doanh nghiệp. Công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp phải được xây dựng theo đúng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp giúp nhà quản lý có thể nắm bắt được quá trình hoạt động của mỗi bộ phận, đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh theo từng mặt hàng, nhóm hàng và từng địa điểm kinh doanh. - Các thông tin do kế toán cung cấp phải đầy đủ và có ích cho người sử dụng thông tin. Chính vì vậy, hạch toán quá trình này phải dựa trên các chuẩn mực kế toán hiện hành, đồng thời phải biết linh hoạt trong từng điều kiện cụ thể song không quên các nguyên tắc cơ bản trong hệ thống bán hàng. b) Cơ sở thực tiễn của công tác kế toán tại cơ sở: - Trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp em nhận thấy doanh nghiệp tuân thủ các qui định kế toán có liên quan. Doanh nghiệp áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, ban hành theo Quyết đinh số 48/2006/QD-BTC ngày 14/9/2006. - Tất cả hoạt động công tác kế toán đều dựa trên cơ sở và chuẩn mực kế toán hiện hành. Tuy nhiên có áp dụng linh hoạt các phương pháp kế toán để phù hợp với thực tiễn các nghiệp vụ kế toán phát sinh tại cơ sở. 2 Phương pháp kế toán của chuyên đề nghiên cứu: 2.1 Phương pháp tính giá hàng hoá : Giá bán hàng hoá của doanh nghiệp thương mại là giá thoả thuận giữa người mua và người bán, được ghi trên hoá đơn hoặc hợp đồng mua bán. Tuy nhiên nguyên tắc xác định giá bán là phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên nguyên tắc đó, giá bán hàng hoá được xác định như sau: Giá bán hàng hoá = giá mua thực tế + Thặng số thương mại Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí và hình thành lợi nhuận, nó được tính theo tỷ lệ% trên giá thực tế của hàng tiêu thụ. Như vậy: Giá bán hàng hoá= giá mua thực tế (1+ % Thặng số thương mại) Hiện nay Nhà nước chỉ quy định giá ở một số mặt hàng thiết yếu, quan trọng còn các hàng hoá khác giá cả được xác định theo quy luật cung cầu trên thị trường. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải tự xác định cho mức giá phù hợp giữa nhu cầu thị trường, chu kì sống của sản phẩm, uy tín và nhãn mác sản phẩm đó trên thị trường để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác. 2.2 Kế toán nhập - xuất – tồn kho hàng hoá. 2.2.1 Chứng từ kế toán. Tuỳ theo phương thức, hình thức bán hàng mà kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng các chứng từ sau: - Hoá đơn giá trị gia tăng (đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ) - Hoá đơn bán hàng thông thường (đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng không chịu thuế GTGT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. - Hoá đơn cước phí vận chuyển. - Hoá đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hoá trong quá trình bán hàng. - Hợp đồng kinh tế với khách hàng. - Các chứng từ phản ánh kế toán. - Phiếu thu, phiếu chi giấy báo nợ, báo có của ngân hàng. 2.2.2 Kế toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng. Kế toán chi bán hàng đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lượng, chất lượng của từng mặt hàng theo từng kho và từng người phụ trách. Thực tế hiện nay có ba phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá sau: * Phương pháp thẻ song song: Nguyên tắc hạch toán đối với phương pháp này là ở kho, thủ kho mở thẻ kho để ghi chép về số lượng hàng hoá nhập, xuất, tồn kho. Tại phòng kế toán sẽ mở sổ chi tiết theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị nhằm phản ánh tình hình hiện có và sự biến động của hàng hoá. ở kho: Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập kho, xuất kho để ghi vào các thẻ kho theo số lượng. Định kì, thủ kho gửi phiếu nhập, xuất cho kế toán. ở phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kì, căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho do thủ kho gửi đến kế toán ghi đơn giá và tính thành tiền rồi ghi vào sổ chi tiết hàng hoá theo từng mặt hàng về số lượng, trị giá tiền. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết hàng hoá và tiến hành kiểm tra đối chiếu với thẻ kho theo số lượng. Sau đó, kế toán tổng hợp số liệu ở các sổ chi tiết hàng hoá và bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn hàng hoá theo từng mặt hàng, nhóm hàng để có cơ sở đối chiếu với kế toán tổng hợp trên TK 156. Sơ đồ .1. chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song Phiếu nhập kho Thẻ kho Sổ,thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp nhập, xuất,tồn kho hàng hoá Phiếu xuất kho Kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu * Phương pháp đối chiếu luân chuyển. Trong phương pháp này, tại kho thủ kho sử dụng thẻ kế toán chi tiết hàng hoá giống phương pháp thẻ song song. Tại phòng kế toán, kế toán không mở thẻ chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền từng danh điểm bán hàng theo từng kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở chứng từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng hàng hoá; mỗi nghiệp vụ chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng hàng hoá trên sổ luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp. Chứng từ nhập Bảng kê nhập hàng hoá Thẻ kho Chứng từ xuất Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê xuất hàng hoá Kế toán tổng hợp Sơ đồ 2: kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu * Phương pháp sổ số dư. Theo phương pháp sổ số dư, tại kho công việc của thủ kho giống như hai phương pháp trên. Ngoài ra theo định kỳ, sau khi ghi thẻ kho xuất kho phát sinh theo từng thứ hàng hoá, sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán theo các chứng từ nhập, xuất hàng hoá. Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lượng hàng hoá tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm hàng hoá vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm; trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi song thủ kho phải gửi vào phòng kế toán và tính thành tiền. Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán theo định kỳ phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán) tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng mặt hàng (nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho hàng hoá. Bảng này được mở cho từng kho mỗi kho một tờ được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất hàng hoá. Tiếp đó cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng mặt hàng. Số dư này được dùng để đối chiếu với số dư trên sổ số dư. Sơ đồ 3 : kế toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp sổ số dư. Phiếu nhập Thẻ kho Phiếu xuất Sổ số dư Bảng luỹ kế N- X-T Phiếu giao nhận chứng từ nhập Phiếu giao nhận chứng từ xuất Bảng tổng hợp N-X-T Kế toán tổng hợp b Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2.3 Tài khoản sử dụng: Căn cứ vào chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC và ngày 20/3/2006.thì kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng các tài khoản sau: * Tài khoản 156 "hàng hoá" Kết cấu tài khoản: Bên Nợ : phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế của hàng hoá tại kho, quầy ( giá mua và chi phí thu mua). Bên Có : - Các nghiệp vụ giảm giá trị giá mua thực tế của hàng hoá tại kho, quầy ( kể cả giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại). - Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ. Dư Nợ : Trị giá thực tế hàng hoá hoá tồn kho, tồn quầy. Tài khoản 156 chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2 Tài khoản 156.1 “Giá mua hàng hoá” Tài khoản 156.2 “Chi phí thu mua hàng hoá” Tài khoản 156.7 “Hàng hoá bất động sản” *Tài khoản 157 "hàng gửi bán" Bên Nợ : Phản ánh trị giá hàng gửi bán hoặc đại lý cuối kỳ. Bên Có : Phản ánh trị giá hàng gửi bán đầu kỳ. Dư Nợ : Phản ánh trị giá hàng hoá gửi bán chưa bán được tại thời điểm tiêu thụ. * Tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ” Kết cấu tài khoản: Bên Nợ : Số thuế tiêu thu phải nộp( thuế tiêu thu đặc biệt thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ. Số giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu. Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 để xác định kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ. Bên Có : Tổng doanh thu bán hàng ( kể cả bất động sản đầu tư), cung cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ. TK 511 không có số dư cuối kỳ. TK511 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2 + TK 511.1 "doanh thu bán hàng" + TK 511.2 "doanh thu bán các thành phẩm" +TK 511.3 "doanh thu cung cấp dịch vụ" + TK 511.4 "doanh thu trợ cấp trợ giá” + TK 511.4 "doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư” * Tài khoản 521 "chiết khấu thương mại" Kết cấu tài khoản: Bên Nợ : Trị giá hàng bán bị trả lại Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mai. Bên Có : Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang tài khoản 511 – doanh thu. Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2: + TK5211 "chiết khấu hàng hoá" + TK5212 "chiết khấu thành phẩm" + KT5213 "chiết khấu dịch vụ" *Tài khoản531 "hàng bán bị trả lại" Kết cấu tài khoản: Bên Nợ : Phản ánh doanh thu của số hàng hoá đã xác định tiêu thụ bị khách hàng trả lại. Bên Có : Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của sản phẩm hàng hoá bị trả lại trong kỳ sang TK 511 – doanh thu. *Tài khoản TK 532 "giảm giá hàng bán " Kết cấu tài khoản Bên Nợ : - Phản ánh khoản giảm giá hàng bán. Bên Có : Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng giảm giá sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần, TK 632 Bên Nợ : - Giá vốn của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. - Hoàn nhập khoản chênh lệch dự giảm giá hàng tồn kho năm nay thấp hơn năm trước. - Trị giá sản phẩm hàng hoá hao hụt mất mát. Bên Có : - Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. - Phản ánh khoản chênh lệch do việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cao hơn năm trước. - Trị giá vốn của số hàng hoá,sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại. TK 632 không có số dư cuối kỳ. * TK 641 “Chi phí bán hàng” Kết cấu tài khoản. Bên Nợ : - Các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có : - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. - Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 – xác định kết quả kinh doanh. TK 641 không có số dư cuối kỳ. TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” Kết cấu tài khoản : Bên Nợ : Chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ ( tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh). Bên Có : Các khoản ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh Kết chuyển chi phí QLKD trong kỳ vào bên nợ TK 911 – xác định kết quả kinh doanh. TK 642 không có số dư cuối kỳ. * TK 911 “ xác định kết quả kinh doanh “ Kết cấu tài khoản Bên Nợ : Trị giá vốn hàng đã tiêu thụ. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý và chi phí khác. Kết chuyển số lãi. Bên Có : Kết chuyển doanh thu thuần và tiêu thụ. Kết chuyển doanh thu tài chính và thu nhập khác. Kết chuyển lỗ. TK 911 không có số dư cuối kỳ. * Tài khoản 421 "lợi nhuận chưa phân phối" Kết cấu tài khoản Bên Nợ : Số lỗ và coi như lỗ từ các hoạt động của doanh nghiệp. Phân phối lợi nhuận. Lợi nhuận giữ lại để tích luỹ. Bên Có : Số lợi nhuận thực tế từ hoạt động kinh doanh và các khoản khác coi như lợi nhuận của doanh nghiệp ( số cấp dưới nộp, cấp trên bù,…). Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh . TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối có thể có số dư Nợ hoặc dư Có. Dư Có : Số lợi nhuận chưa phân phối. Dư Nợ : Số lỗ về hoạt động kinh doanh chưa xử lý. Tài khoản 421 được chi tiết thành : + TK 4211 “ Lợi nhuận chưa phân phối năm trước” + TK 4212“ Lợi nhuận chưa phân phối năm nay” * Tài khoản 821 “ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” Kết cấu tài khoản : Bên Nợ : - Phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tăng trong năm và kết chuyển chênh lệch giữa bên Có và bên Nợ tài khoản 8212 vào tài khoản 911. Bên Có : - Phản ánh các nghiệp vụ giảm chi phí phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm và kết chuyển chênh lệch giữa bên Có và bên Nợ tài khoản 8212 vào tài khoản 911. Tài khoản 821 cuối kỳ không có số dư và được chia làm 2 tài khoản cấp 2: + TK 821.1 : “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành”. + TK 821.2 : “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”. 2.4 Các phương thức bán hàng. 2.4.1. Phương thức bán buôn hàng hoá. Phương thức bán buôn hàng hoá cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất … để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra. * Đặc điểm. - Hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. - Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hịên. - Hàng được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. - Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn hàng hoá thường bao gồm hai phương thức sau đây: * Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho. Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có hai hình thức: - Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức này, khách hàng cử người mang giấy uỷ nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng. Sau khi giao nhận hàng hoá, đại diện bên mua ký nhận đã đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nợ. - Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng bán có thể do bên bán chịu hoặc có thể do bên mua chịu tuỳ theo hợp đồng kinh tế do bên mua đã ký kết. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và đã chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng hoá mới được chuyển giao từ người bán sang người mua. * Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng hoá bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có thực hiện theo các phương thức sau: - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao tay ba): doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp của mình thì giao bán trực tiếp cho khách hàng củ mình tại địa điểm do hai bên thoả thuận. Sau khi giao hàng hoá cho khách hàng thì đại diện bên mua sẽ ký nhận vào chứng từ bán hàng và quyền sở hữu hàng hoá đã được chuyển giao cho khách hàng, hàng hoá được xác định là tiêu thụ. - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyến sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận thanh toán được xác định là tiêu thụ. 2.4.2. Phương thức bán lẻ hàng hoá. Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Phương thức bán lẻ thường có hai hình thức sau: * Hình thức bán lẻ thu tiền tập chung: Bán lẻ là phương thức bán mà hàng hoá, dịch vụ, lao vụ được cung cấp trực tiếp cho người tiêu dùng. Đặc điểm chủ yếu của phương thức này là khối lượng hàng hoá giao dịch mua bán nhỏ, sau khi hoạt động mua bán diễn ra, hàng hoá tách khỏi lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị của hàng hoá được thực hiện hoàn toàn. Theo phương thức này, thời điểm kế toán có thể ghi chép vào sổ sách về bán hàng là khi nhận được báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng. Trong phương thức này có bốn hình thức: - Hình thức bán hàng thu tiền tập chung: Theo hình thức này việc thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách hàng để khách hàng đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền. - Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền. Sau đó kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. - Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền nhập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách. Hình thức này được áp dụng phổ biến ở các siêu thị, của hàng tự chọn. - Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này người mua được trả tiền mua hàng làm nhiều lần. Doanh nghiệp Thương Mại ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm của người mua một khoản lãi do trả chậm. 2.4.3Phương thức gửi đại lý bán: Theo phương thức này doanh nghiệp Thương Mại giao hàng cho cơ sở đại lý, bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toàn tiền cho doanh nghiệp Thương Mại và được nhân hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp Thương Mại. Số hàng được xác định là tiêu thụ và ghi chép vào sổ sách kế toán khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. 2.4.4 Phương pháp hạch toán. Tuỳ theo quy mô, loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, các phương thức tiêu thụ khác nhau, cũng như việc sản phẩm của doanh nghiệp chịu thuế GTGT hay không, doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thúê GTGT khấu trừ hay trực tiếp mà các hình thức hạch toán cũng khác nhau. * Đối với những doanh nghiệp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Với doanh nghiệp này thì việc ghi nhận doanh thu ở TK 511,TK512 và các khoản giảm doanh thu TK531,532 thì hạch toán theo giá ngoài thu + Phương thức hạch toán bán buôn: Hạch toán theo sơ đồ sau: TK511 TK111,112,331… TK157 TK156 (5b) (3) (5a) TK3331 (1) TK632 (4) (2) TK1331 Mua hàng chuyển thẳng gửi bán cho khách hàng. Mua hàng bán giao trực tiếp giao tay ba. Hàng xuất kho gửi bán. Hàng xuất kho bán trực tiếp. (5a) Hàng gửi bán được chấp nhận là thanh toán. (5b) Doanh thu bán hàng. + Phương thức bán lẻ: TK156 TK632 TK511,512 TK111,112… (1) (2) TK3331 Giá vốn hàng bán. Doanh thu bán hàng. + Phương thức bán trả góp: TK511 TK111,112 TK156 TK632 (2a) (1) TK3331 TK131 (2b) TK3387 (3) Giá vốn hàng bán. (2a) Số tiền khách hàng trả ngay. (2b) Số tiền khách hàng trả chậm. (3) Lãi trả góp. + Phương thức bán hàng qua các đại lý.(ký gửi) TK1561 TK157 TK632 (1) (2a) TK 511 TK 111,112,131… TK 641 (2b) (3) TK1331 TK 3331 Xuất kho hàng hoá gửi bán. (2a) Giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ. (2b) Doanh thu bán hàng . (3) Phản ánh số hoa hồng bán hàng chấp nhận cho đại lý. * Đối với những doanh nghiệp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Với những doanh nghiệp này thì việc ghi nhận doanh thu ở TK 511,512 là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) phải nộp. Các khoản ghi nhận ở TK 521,531,532 cũng bao gồm cả thuế tiêu thụ trong đó. Số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp được ghi nhận vào chi phí quản lý của doanh nghiệp, còn thuế tiêu thụ đặc biệt, thúê xuất khẩu được trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần. + Phương thức hạch toán bán buôn: Hạch toán theo sơ đồ sau: TK511 TK11(5a)1,112,331… TK157 (1) TK156,155 (5b) (3) (5a) TK632 (4) (2) (1)Mua hàng chuyển thẳng gửi bán cho khách hàng. (2) Mua hàng bán giao trực tiếp giao tay ba. (3) Hàng hoá, thành phẩm xuất kho gửi bán. (4) Hàng hoá,thành phẩm xuất kho bán trực tiếp. (5a) Hàng hoá, thành phẩm gửi bán được chấp nhận là thanh toán. (5b) Doanh thu bán hàng đã có thuế. + Phương thức bán lẻ: TK156,155 TK632 TK511,512 TK111,112… (1) (2) (1) Giá vốn hàng bán. (2) Doanh thu bán hàng đã có thuế. + Phương thức bán trả góp: TK511 TK111,112 TK156,155 TK632 (2a) (2) TK131 (2b) TK3387 (3) Giá vốn hàng bán. (2a) Số tiền khách hàng trả ngay. (2b) Số tiền khách hàng trả chậm. (3) Lãi trả góp. + Phương thức bán hàng qua các đại lý.(ký gửi) TK1561,155 TK157 TK632 (2) (2a) TK 511 TK 111,112,131… TK 641 (2b) (3) Xuất kho hàng hoá gửi bán. (2a) Giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ. (2b) Doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế. Phản ánh số hoa hồng bán hàng chấp nhận cho đại lý. Ph ần iv: thực trạng công tác kế toán 1, Thực trang về tổ chức công tác kế toán tại cơ sở: 1.1 Tình hình tổ chức bộ máy kế toán: - Doanh nghiệp tư nhân Hông Ngọc là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, được mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý kinh doanh và đảm bảo phản ánh một cách chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán theo những phần hành riêng . - Doanh nghiệp áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung và áp dụng hình thức ghi sổ kế toán Chứng từ- Ghi sổ. Hằng ngày các nhân viên tại cửa hàng đưa sổ ghi chép bán hàng và các chứng từ liên quan về, dựa vào các chứng từ đó kế toán sẽ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh . * Nhiệm vụ cơ bản của phòng kế toán: Ghi chép số lượng, chất lượng và giá phí chi tiêu mua hàng theo chứng từ đã lập trên hệ thông sổ thích hợp. Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ. Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán ( giá vốn, doanh thu thuần...) Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá, phát hiện, xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng. Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá. Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá và báo cáo bán hàng. Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng. Mô hình bộ máy kế toán ở Doanh nghiệp Hồng Ngọc Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Kế toán tiền mặt, tiền gửi NH Thủ quĩ Kế toán vật tư, hàng hoá *Phòng kế toán của Công ty gồm : Kế toán trưởng : phụ trách chung, giúp ban Giám đốc Công ty trong công tác tham mưu về mặt quản lý tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ, theo dõi tổng hợp số liệu phát sinh trong quá trình quản lý và kinh doanh tại văn phòng công ty. Kế toán vật tư hàng hoá : Phụ trách công việc ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất hàng hóa, xác định số lượng và giá trị hàng hoá. Ghi chép theo dõi, phản ánh tổng hợp về số lượng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao hàng tháng theo chế độ qui định. Kế toán thanh toán : theo dõi tình hinh thanh toán đối với người bán, người mua, với công nhân viên, với Nhà nước. - Kế toán tiền mặt, tiền gửi NH: Theo dõi chi tiết tiền mặt tại quĩ doanh nghiệp, các khoản tiền gửi, tiền vay ngân hàng. Hàng ngày viết séc, uỷ nhiệm chi thanh toán với khách hàng, với ngân sách, với khách hàng mua bán hàng. Thủ quĩ : Lĩnh tiền mặt tại ngân hàng về nhập quĩ, thu tiền mặt bán hàngvà thu các khoản thanh toán khác, chi tiền mặt, theo dõi thu, chi quĩ tiền mặt hàng ngày. Phòng kế toán tài chính được đặt dưới sự chỉ đạo của giám đốc công ty. 1.2 Hình thức ghi sổ kế toán tại đơn vị: - Hình thức sổ sách Công ty đang áp dụng là hình thức sổ Nhật ký chứng từ. Sơ đồ trình tự ghi chép theo hình thức nhật ký chứng từ. Chứng từ ghi sổ và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Bảng kê Thẻ, sổ kế toán chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Hệ thống sổ sách chứng từ mà đơn vị sử dụng + Chứng từ ghi sổ + Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ + Sổ cái ( theo hình thức chứng từ ghi sổ) + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết 2. Nội dung chuyên đề lựa chọn: * Trình tự ghi sổ kế toán theo chuyên đề lựa chọn: - Đặc điểm tiêu thụ của doanh nghiệp: Doanh nghiệp Hồng Ngọc thuộc loại hình doanh nghiệp tư nhân, là đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về hoạt đông kinh doanh. Để đảm bảo cho Doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nhất là trong cơ chế thị trường tự do cạnh tranh. Nhận thức được điều đó, Doanh nghiệp luôn luôn quản lý chặt chẽ khâu nhập xuất vật tư hàng hoá, chú trọng công tác tiêu thụ hàng hoá. Công tác quản lý hàng hoá được tiến hành từ khâu thu mua, khâu xuất bán. - Đặc điểm hàng hoá: Hàng hoá kinh doanh của Doanh nghiệp chủ yếu là các sản phẩm gạch ốp lát, sứ vệ sinh và các chủng loại thiết bị nhà tắmthép và thiết bị xây dựng .Đặc điểm của những mặt hàng này là có chất lượng sử dụng cao đạt tiêu chuẩn trong và ngoài nước, hàng hoá dễ bảo quản nhưng khó vận chuyển vì cồng kềnh và hàng hoá của Doanh nghiệp gồm nhiều chủng loại nên việc theo dõi rất phức tạp. Kế toán phải mở sổ chi tiết riêng cho từng chủng loại hàng hoá. Nguồn nhập hàng chủ yếu của Doanh nghiệp là các Công ty có uy tín tại miền Bắc: Công ty CP gạch men Viglacera Thăng Long, Công ty CP Viglacera Thanh trì, công ty sen vòi Viglacera, công ty nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc, công ty gạch men sứ Long Hầu, Các hàng bình nước nóng Ariston, Perla, Prime …….. Công ty xuất hàng cho các doanh nghiệp Nhà nước: Công ty Licogi, Công ty Vinaconex, rât nhiều doanh nghiệp khác và bán lẻ hàng hoá cho người tiêu dùng xây dựng. - Chứng từ sử dụng và các thủ tục: Việc làm thủ tục nhập xuất kho tại doanh nghiệp tư nhân Hồng Ngọc được áp dụng theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về hàng hoá đã được Nhà nước ban hành, đồng thời đảm bảo những thủ tục đã quy định. Thủ tục nhập kho: Việc nhập kho hàng hoá nhất thiết phải có hoá đơn(GTGT). Hoá đơn bán hàng của bên bán có đóng dấu và hoá đơn phải do Bộ tài chính phát hành nếu có chi phí vận chuyển phải có hoá đơn dịch vụ do Bộ tài chính ban hành. Ngày 8/12/2008 mua hàng của chi nhánh phân phối sản phẩm Prime Miền Bắc, Công ty viết hoá đơn cho doanh nghiệp số: 043974 (Biểu số 1) Hoá đơn (GTGT) Liên 2: (Giao khách hàng) Ngày 8 tháng 12 năm 2008 MS : 01GTKD -3LL HH/200313 Số : 0011675 Đơn vị bán hàng: Chi nhánh phân phối Prime Miền Bắc Địa chỉ: 30 Cát Linh Điện thoại: Họ tên người mua hàng: Chị Huyền Đơn vị: Doanh nghiệp tư nhân Hồng Ngọc Địa chỉ: Tổ 1 khu 5 phường Hồng Hà, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh Hình thức thanh toán: Tiền mặt Số TK: 710F00133 - NH Công thương Đống Đa MS: 03 0039936 021-1 Số TK: 710F09886 MS: 5700373327 STT Tên hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành Tiền A B C 1 2 3 1 Bình NL 15lít T01 Chiếc 50 2.850.000 142.500.000 2 Bình NL 30lít T02 Chiếc 60 3.200.000 192.000.000 3 Bình NL 30lít V22 Chiếc 35 3.150.000 110.250.000 4 Bình nóng ngay N6 Chiếc 50 2.800.000 140.000.000 5 Bình nóng ngay N9 Chiếc 50 2.850.000 142.500.000 Cộng tiền hàng: 727.250.000 Thuế suất thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 36.362.500 Tổng tiền thanh toán 763.612.500 Số tiền viết bằng chữ : Bảy trăm sáu ba triệu sáu trăm muời hai nghìn năm trăm đồng chẵn./ Ngày18 tháng12 năm 2008 Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào hoá đơn (GTGT) của đơn vị cung cấp( Chi nhánh phân phốt Prime miền Bắc), kế toán hàng hoá lập phiếu nhập kho chuyển xuống cho thủ kho. Thủ kho nhập vào kho hàng hoá, kiểm nhận và ký vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 03 liên. - Một liên lưu tại gốc. - Một liên giao cho thủ kho vào thẻ kho, xong định kỳ 05 ngày bàn giao chứng từ lại cho kế toán(Có biên bản giao chứng từ). - Một liên dùng thanh toán: Làm chứng từ cho tiền mặt hoặc chuyển khoản. Biểu số 2: Đơn vị: Doanh nghiệp Hồng Ngọc Địa chỉ: Tổ 1 khu5 Hồng Hà, Hạ Long, Quảng Ninh Mẫu số 01 - VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006 /QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC) Phiếu Nhập Kho Ngày 18 tháng 12 năm 2008 Nợ TK156 Số: 87 Có TK 111 Họ và tên người giao : Chi nhánh phân phối PRIME miền Bắc Nhập tại kho : Công Ty Số TT Tên nhãn hiệu quy cách Đ/vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Bình NL 15lít T01 Chiếc 50 2.850.000 142.500.000 2 Bình NL 30 lít T02 Chiếc 60 3.200.000 192.000.000 3 Bình NL 30 lít V22 Chiếc 35 3.150.000 110.250.000 4 Bình nóng ngay N06 Chiếc 50 2.800.000 140.00.000 5  Bình nóng ngay N09 Chiếc 50 2.850.000 142.500.000 Cộng: 727.500.000 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng Thủ tục xuất kho :Tại Doanh nghiệp Tư nhân Hồng Ngọc hàng hoá xuất bán chủ yếu cho các Công ty xây dựng, các công trình xây dựng lớn và bán buôn cho các Công ty tư nhân, Cửa hàng VLXD, xuất bán lẻ cho người tiêu dùng. Thủ tục xuất kho tuân theo đúng quy định Nhà nước. Hiện tại công ty áp dụng hình thức tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân. - Trường hợp Công ty xuất bán cho các Công ty xây dựng, các công trình sẽ căn cứ vào Hợp đồng mua bán, xác nhận đơn hàng của đơn vị cần mua hàng trong xác nhận phải có đầy đủ các chỉ tiêu chủng loại hàng hoá, số lượng cần mua, phương thức, thời hạn thanh toán. Kế toán sẽ viết phiếu xuất kho (Lệnh xuất kho) chuyển cho nhân viên kinh doanh có trách nhiệm giao cho khách hàng. Phiếu xuất kho được lập thành 03 liên: + Liên 1: Lưu tại gốc. + Liên 2: Giao cho Cửa hàng truởng để giao hàng cho khách.(để sau khi lấy hàng chuyển về Phòng kế toán viết hoá đơn (GTGT)). + Liên 3: Chuyển tới thủ kho để làm chứng từ xuất hàng. Sau khi giao hàng, thủ kho viết số lượng thực xuất vào liên 2 và 3 sau đó chuyển liên 2 về Phòng kế toán để kế toán viết hoá đơn (GTGT). Hoá đơn(GTGT) của đơn vị được lập thành 3 liên: - Liên 1: Lưu tại gốc. - Liên 2: Giao cho khách. - Liên 3: Giao cho kế toán theo dõi Ngày 19/12/2008 Xuất hàng cho Công ty Cienco5, sau khi viết phiếu xuất kho và nhận được số lượng xuất kho thực tế, kế toán lập Hoá đơn (GTGT): Biểu số 3 Đơn vị: DN Hồng Ngọc Địa chỉ: Tổ 1 khu5 , Hồng Hà, Hạ Long, Quảng Ninh Mẫu số 01 – VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006 /QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC) Phiếu Xuất Kho Ngày 19 tháng 12 năm 2008 Nợ TK 632 Số: 87 Có TK 156 Họ và tên người nhận : công ty Cienco5 Xuất tại kho : Doanh nghiệp Số TT Tên nhãn hiệu quy cách Đ/vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất 1. Bình NL 15 lít T01 Chiếc 20 2.850.000 57.000.000 2. Bình NL 30lít T02 Chiếc 10 3.200.000 32.000.000 3. Bình nóng ngay N06 Chiếc 10 2.800.000 28.000.000 Cộng: 117.000.000 Số tiền viết bằng chữ : Một trăm mười bảy triệu đồng chẵn./ Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng Hoá đơn (GTGT) Liên 1: (lưu) Ngày 19 tháng 12 năm 2008 MS : 01GTKD -3LL HH/200313 Số : 0011675 Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp Hồng Ngọc Địa chỉ: Tổ 1 khu 5, Hồng Ha Đơn vị mua hàng: Công ty Cienco5 Địa chỉ: Khu đô thị mới Cienco5 Hình thức thanh toán: Trả bằng Tiền Mặt Số TK: MS: Số TK: MS: STT Tên hàng hoá Đ/vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1. Bình NL 15 lít T01 Chiếc 20 2.850.000 57.000.000 2. Bình NL 30 lít T01 Chiếc 10 3.200.000 32.00.000 3. Bình nóng ngay N06 Chiếc 10 2.830.000 28.000.000 Cộng tiền hàng: 117.000.000 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 5.850.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 122.850.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm hai hai triệu năm mươi nghìn đồng chẵn./ Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ, tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) Biểu số 4 - Kế toán chi tiết hàng hoá: Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ cho công tác tổng hợp hàng hoá và phương pháp thẻ song song cho phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá. Hai mặt kế toán này phải được tiến hành song song và thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu. Muốn vậy phải có sự kết hợp chặt chẽ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, từ đó phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và tạo ra mối liên hệ mật thiết ở tất cả các khâu. Hạch toán chi tiết áp dụng phương pháp thẻ song song được tiến hành trên các chứng từ sau: - Phiếu nhập kho Nội dung phương pháp thẻ song song ở Công ty được tiến hành như sau: Hạch toán chi tiết ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng chủng loại hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng. Số liệu ghi vào thẻ kho là lấy vào các chứng từ nhập,xuất kho hàng hàng hoá. - Phiếu xuất kho hàng hoá. - Hoá đơn (GTGT). ngày, mỗi chứng từ ghi một dòng. Mỗi loại hàng hoá được theo dõi chi tiết trên một trang thẻ kho riêng và được sắp xếp theo từng chủng loại, độ dài của hàng hoá để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong việc ghi chép kiểm tra, đối chiếu số liệu và phục vụ yêu cầu quản lý. Hàng ngày, khi nhận được chứng từ nhập, xuất hàng hoá, thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, ghi số lương thực nhập, xuất vào chứng từ. Cuối ngày thủ kho sử dụng các chứng từ đó ghi số lượng hàng hoá nhập, xuất vào thẻ kho. Sau khi vào thẻ kho, thủ kho sắp xếp các chứng từ lập sổ giao nhận chứng từ rồi chuyển nhượng chứng từ đó cho phòng kế toán định kỳ 05 ngày một lần và cuối tháng kế toán hàng hoá và thủ kho phải tiến hành đối chiếu thẻ kho với sổ chi tiết hàng hoá để đảm bảo khớp đúng giữa tồn kho thực tế và sổ sách. Biểu số 5 Đơn vị: Doanh nghiệp Hồng Ngọc Thẻ kho Ngày lập thẻ: Tờ số: 01 Mẫu số 06 - VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006 /QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC) - Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Bình nóng lạnh 15lít T01 - Đơn vị tính: Chiếc - Mã số: TT Chứng từ Trích yếu Số lượng Ký xác nhận của kế toán SH NT Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 0 1 87 18/3 Nhập của Chi nhánh phân phối Prime Miền Bắc 50 2 87 19/3 Xuất bán 20 Tồn cuối tháng 30 Người lập biểu Thủ Kho Hạch toán chi tiết tại phòng kế toán: Tại phòng kế toán, kế toán hàng hoá có nhiệm vụ mở sổ chi tiết hàng hóa cho từng chủng loại hàng hoá tương ứng với thẻ kho của thủ kho. Khi nhận được các chứng từ xuất kho do thủ kho chuyển đến, kế toán kiểm tra lại tính hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi vào sổ chi tiết hàng hoá. Mỗi phiếu nhập xuất được ghi một dòng trên thẻ chi tiết hàng hoá tương ứng với loại hàng hoá. Trên chứng từ trên thẻ chi tiết hàng hoá kế toán theo dõi cả về mặt số lượng và mặt giá trị. Cuối tháng kế toán sẽ tiến hành cộng các sổ chi tiết hàng hoá đối chiếu với thẻ kho để ghi vào sổ tổng hợp và kế toán chi tiết. Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá ở Doanh nghiệp Hồng Ngọc Phiếu nhập Thẻ kho Phiếu xuất Sổ chi tiết hàng hoá Sổ tổng hợp NXT hàng hoá Đối chiếu Số liệu Cuối tháng Hàng ngày Hàng ngày Biểu số 6 Sổ chi tiết hàng hóa: Tên hàng hoá: Bình nóng lạnh 15 lít T01 Quy cách, phẩm chất: Đơn vị tính: Chiếc Chứng từ Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Dư đầu tháng 0 87 18/12 Nhập chi nhánh phân phối 2.850.000 50 142.500.000 87 19/12 Xuất bán 2.850.000 20 57.000.000 Cộng 2.850.000 30 85.500.000 Kế toán giá vốn hàng bán: Hàng ngày khi xuất kho, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho ghi chi tiết lượng hàng xuất trong ngày. Cuối tháng, căn cứ vào số lượng hàng tồn, hàng nhập trong tháng,kế toán tiến hành tính giá bình quân của từng chủng loại hàng hoá sau khi tính được giá bình quân, kế toán tính được trị giá vốn của hàng hoá xuất bán. - Xuất kho hàng hoá giao cho người mua hàng: Khi bán hàng hoá của Doanh nghiệp cho người mua hàng, kế toán theo dõi chi tiết từng chủng loại hàng hoá xuất kho để ghi vào sổ chi tiết vật tư, hàng hoá. Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho số 87 và 88, kế toán tính được tổng trị giá vốn hàng hoá xuất kho trong tháng và ghi vào sổ theo định khoản: Nợ TK 632: 117.000.100 đ Có TK 156: 117.000.000 đ Giá vốn của hàng hoá sẽ được phản ánh vào Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn hàng hoá. * Kế toán chi tiết * Kế toán tổng hợp * Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng tại doanh nghiêp - Nhận xét chung về công tác quản lý kế toán bán hàng tại doanh nghiệp tư nhân Hồng Ngọc Trong điều kiện mở cửa với nền kinh tế thị trường, thêm vào đó lai là sự ảnh hưởng suy thoái chung của nên kinh tế nuớc nhà, lãnh đạo doanh nghiệp đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn. Nhận thức đúng quy luật kinh tế thị trường, từ đó vận dụng sáng tạo vào thực tế, doanh nghiệp đã hiểu được “Bán hàng là sức sống”, cho nên trong vấn đề quản lý, bộ phận kế toán của doanh nghiệp đã quan tâm thích đáng tới việc kế toán tiêu thụ hàng hoá. Cùng với sự phát triển của doanh nghiệp, trình độ quản lý của doanh nghiệp cũng không ngừng được củng cố và nâng cao. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải chú trọng đến vấn đề quản lý thu mua hàng hoá, tìm nguồn hàng có mức giá hợp lý, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành hàng hóa tạo sức cạnh tranh trong tiêu thụ. Với hàng hoá doanh nghiệp có một hệ thống kho, được xây dựng kiên cố, chắc chắn để đảm bảo hàng hóa tránh khỏi tác động của thiên nhiên như han, rỉ,... chống mất mát hao hụt tự nhiên. Hệ thống kho được bố trí một cách khoa học, hợp lý theo từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý kiểm tra số lượng hàng hoá nhập, xuất, tồn của từng chủng loại hàng hoá. Ngoài ra tại các cửa hàng cũng có kho hàng nhỏ nhắm đáp ứng mọi nhu cầu của khách. Doanh nghiệp đã đặc biệt coi trọng tới khâu bán hàng. Các nhân viên tiếp thị tại cửa hàng ngày ngày tìm kiếm mở rộng thị trường phục vụ cho người tiêu dùng. Về công tác kế toán: Kế toán hàng hoá ghi chép tình hình biến động hàng hoá được kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp hàng hoá. Hệ thống kế toán hàng hoá ghi chép rõ ràng đầy đủ, chính xác và hợp lý, phương pháp kế toán chi tiết thẻ song song đã mang lại hiệu quả cao trong hạch toán hàng hoá. Việc tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hoá nói riêng và công tác kế toán nói chung đã đáp ứng được yêu cầu của Doanh nghiệp đề ra: Đảm bảo tình thống nhất về mặt phạm vi phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế đảm bảo cho số liệu kế toán phản ánh trung thực, hợp lý rõ ràng, dễ hiểu. Trong quá trình hạch toán đã hạn chế những trùng lặp trong ghi chép mà vẫn đảm bảo tính thống nhất của nguồn số liệu ban đầu. Do đó việc tổ chức công tác kế toán ở Doanh nghiệp là phù hợp với điều kiện một doanh nghiệp có phạm vi hoạt động rộng. Việc áp dụng các hình thức kế toán NKCT cho thấy đơn vị đã biết khai thác khả năng về chuyên môn đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán toàn Doanh nghiệp, giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán, giảm lao động trong phòng kế toán mà vẫn cung cấp nhanh nhất, chính xác những thông tin kinh tế phục vụ cho quản lý điều hành doanh nghiệp nói chung và tình hình tiêu thụ của Doanh nghiệp nói riêng. - Nhận xét cụ thể: +Về kế toán bán hàng Phân loại hàng hoá: Doanh nghiệp chưa lập được hệ thống mã số cho từng chủng loại hàng hoá để phòng kế toán và các phòng ban có thể sử dụng được thống nhất, tránh nhầm lẫn trong việc kết hợp quản lý hàng hoá trên máy vi tính. Phương pháp tính giá vốn hàng hoá xuất kho: Hiện nay doanh nghiệp đang tính trị giá vốn của hàng hoá xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền. Theo phương pháp này trong tháng giá thành thực tế của hàng hoá xuất kho chưa được ghi sổ mà cuối tháng khi kế toán tập hợp được trị giá của hàng hoá nhập kho thì mới tính được đơn giá bình quân, khi đó mới tính được trị giá vốn của hàng hoá xuất kho. áp dụng theo phương pháp này thì việc phản ánh số tiền tồn kho hàng hoá sẽ không liên tục mà phải đến cuối tháng kế toán mới phản ánh được. Lập dự phòng giảm giá: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là thực hiện nguyên tắc thận trọng trong kế toán, giữ cho rủi ro tài chính nằm trong giới hạn cho phép, có thể kiểm soát. Nhưng hiện nay Doanh nghiệp vẫn chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. + Tình hình theo dõi công nợ: Doanh nghiệp có rất nhiều bạn hàng, ngoài những khách hàng đến mua hàng và thanh toán ngay. Doanh nghiệp còn có hàng loạt các khách hàng thường xuyên, bạn hàng quen thuộc thường đến nhận hàng trước và thanh toán sau. Chính điều này đặt cho kế toán doanh nghiệp trách nhiệm rất nặng nề: Thường xuyên phải kiểm tra, theo dõi một lượng tài sản khá lớn của mình nhưng vẫn còn đang trong quy trình thanh toán. Doanh nghiệp đã tìm ra và hoàn thiện các biện pháp thích hợp, từ mềm dẻo đến cứng rắn để thu hồi nợ. Các biện pháp đó phải đảm bảo cả hai nguyên tắc: Lợi ích của Doanh nghiệp không bị vi phạm, đồng thời không bị mất bạn hàng. Cơ chế bán hàng của Doanh nghiệp cơ chế mở, luôn coi “khách hàng là thượng đế”. Do đó khách hàng đến mua hàng được phục vụ tận tình chu đáo. +Về nghiệp vụ bán hàng, xác định doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp Xuất phát từ đặc điểm công tác bán hàng, Doanh nghiệp Dồng Ngọcđã vận dụng linh hoạt lý luận kế toán vào thực tế, đưa ra hệ thống sổ sách ghi chép quá trình bán hàng phản ánh chính xác doanh thu bán hàng. Nghiệp vụ bán hàng của Doanh nghiệp xảy ra từng ngày, từng giờ nhưng Doanh nghiệp đã làm tốt việc theo dõi tình hình thanh toán của từng hoá đơn. Đây là kết quả của quá trình làm việc cần cù có sáng tạo và trách nhiệm của bộ phận kế toán. Biện pháp để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Doanh nghiệp tư nhân Hồng Ngọc: Trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế về kế toán bán hàng tại Doanh Nghiệp Hồng Ngọc em nhận thấy: về cơ bản công tác kế toán đã đi vào nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo đúng chế độ của Nhà nước, phù hợp với điều kiện thực tế của Doanh nghiệp hiện nay. Bên cạnh đó công tác kế toán bán hàng tại Doanh nghiệp Hồng Ngọc không tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý và chưa thật tối ưu. Sau đây em xin đưa ra một số ý kiến, giải pháp nhằm với mong muốn hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả ở doanh nghiệp. * ý kiến hoàn thiện về hình thức sổ kế toán : Hiện nay tại Doanh nghiệp đang áp dụng hình thức sổ Nhật Ký Chứng Từ hình thức sổ này có kết cấu phức tạp, quy mô sổ lớn về số lượng và loại, đa dạng về kết cấu giữa các đối tượng trên loại sổ chính và phụ ( bảng kê, bảng phân bổ...) nên khó vận dụng phương tiện máy tính vào sử lý số liệu kế toán.Vì vậy công ty nên áp dụng hình thức sổ Nhật Ký Chung. Hình thức sổ Nhật Ký chung là hình thức sổ kế toán đơn giản, thích hợp với mọi đơn vị hạch toán, đặc biệt có thuận lợi khi sử dụng máy tính trong khi sử lý thông tin kế toán. Chứng từ gốc Sổ Nhật ký đặc biệt Sổ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu * ý kiến về giá vốn hàng hoá: Hiện nay Doanh nghiệp đang tính trị giá vốn của hàng hoá xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền. áp dụng theo phương pháp này thì việc phản ánh số tiền tồn kho hàng hoá sẽ không được liên tục mà phải đến cuối tháng kế toán mới phản ánh được. Vì vậy Doanh nghiệp nên áp dụng theo phương pháp giá thực tế đích danh. Vì theo phương pháp này kế toán có thể phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất. * ý kiến hoàn thiện về kế toán bán hàng: Doanh nghiệp nên có chính sách khuyến khích khách hàng để tăng doanh thu bán hàng nhằm tăng lợi nhuận, cụ thể như giảm giá cho các khách hàng mua với số lượng lớn hay thực hiện việc chiết khấu bán hàng. Để hạch toán các nghiệp vụ này Doanh nghiệp phải sử dụng các tài khoản sau: TK 521: Chiết khấu thương mại. TK 532: Giảm giá bán hàng. Khi phát sinh chiết khấu, giảm giá hàng bán kế toán ghi định khoản như sau: Nợ TK 521 Nợ TK 333.1 Có TK 131 Nợ TK 532 Nợ TK 333.1 Có TK 131 Hoặc Có TK 111, 112 Đồng thời kế toán điều chỉnh doanh thu: Nợ TK 511 hoặc 512 Có TK 531 Có TK 532 Phần V. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau. Để đứng vững trên thị trường và không ngừng phát triển là một vấn đề hết sức khó khăn. Nhưng chính sự biến động này của nền kinh tế đã giúp nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Việc hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ bán hàng rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Hoàn thiện quá trình hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức hoạt động tiêu thụ hàng hoá của mình một cách có hiệu quả hơn, đồng thời nó giúp doanh nghiệp có thể quản lý tốt hơn hoạt động tiêu thụ của mình, đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước và nâng cao đời sống CBNV. Do thời gian thực tập chưa nhiều, nên các vấn đề đưa ra trong chuyên đề này chưa có tính khái quát cao, việc giải quyết chưa hẳn đã hoàn toàn thấu đáo và không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp chỉ bảo của cán bộ trong công ty, các thầy cô giáo để chuyên đề của em được tốt hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình hiệu quả của Giám đốc, phòng kế toán Doanh nghiệp Hồng Ngọc và các thầy cô giáo đã hướng dẫn chỉ bảo em hoàn thành chuyên đề này. Phần Vi: Tài liệu tham khảo Hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa- TS. Nguyễn Phương Liên- Bộ Tài Chính- NXB Tài chính 2007 Kế toán doanh nghiệp- PGS. TS Nguyễn Văn Công- NXB Đại học kinh tế quốc dân 5/2006 nhận xét của giáo viên hướng dẫn Hà Nội, ngày .... tháng.... năm 2009 Giáo viên hướng dẫn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1867.doc
Tài liệu liên quan