Đề tài Tìm hiểu Công ty cổ phần cho thuê ô tô

Được sự quan tâm giúp đỡ của trường Đại học Kinh tế Quốc Dân và sự giúp đỡ của toàn thể các anh, các chị cán bộ nhân viên trong Công ty cổ phần cho thuê ô tô, sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của PGS.TS Nguyễn Thị Lời đã giúp em có thời gian thực tập bổ ích tại Công ty cổ phần cho thuê ô tô. Tuy thời gian thực tập còn ngắn, kiến thức còn nhiều hạn chế nhưng em đã cố gắng hết sức để tiếp xúc với những kinh nghiệm thực tế ban đầu. Đây là kinh nghiệm quí báu, là bước khởi điểm cho công việc của em sau này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn về sự hướng dẫn, chỉ bảo của các anh, các chị cán bộ nhân viên trong Công ty, sự quan tâm, hướng dẫn ân cần của PGS.TS Nguyễn Thị Lời cùng các thầy cô trong khoa Kế toán. Do thời gian và trình độ có hạn nên không tránh khỏi những sai sót em kính mong các thầy cô giáo, anh chị, và các bạn thông cảm và giúp đỡ em để báo cáo được hoàn thiện hơn.

doc25 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1153 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu Công ty cổ phần cho thuê ô tô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Thế kỷ 21 là thế kỷ của khoa học - công nghệ - thông tin, mở ra một thời kỳ phát triển mới cho xã hội loài người. Một trong các quá trình đổi mới đó là đổi mới và cải tiến phương tiện đi lại..Việc áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất đã giúp cho việc đi lại của con người trở nên dễ dàng hơn bằng những máy móc chạy bằng động cơ, sự ra đời ôtô và xe máy đã dáp ứng được những nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống của con người. Và từ đó nhu cầu về các loại phương tiện này ngày càng trở nên cần thiết hơn, giúp cho đời sống xã hội cũng như nền kinh tế ngày càng phát triển . Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài guồng quay đó, nước ta cũng đang ngày càng bắt nhịp với các nước trên thế giới. Số lượng nhu cầu sử dụng phương tiện (chủ yếu là xe máy và ôtô) bình quân trên đầu người ngày càng tăng. Do đó hàng loạt các Công ty sản xuất, cho thuê, sửa chữa, láp ráp ôtô và xe máy ra đời trên khắp cả nước và chúng phát triển ngày càng đông. Công ty CP cho thuê ô tô được thành lập từ 26/8/1999 với tư cách la đại lý uỷ quyền của công ty ôtô Việt Nam Daewoo (Vidamco). Được đến thực tập và tìm hiểu Công ty cổ phần cho thuê ô tô là một bài học thực tế đối với tôi, nó giúp tôi hiểu được công ty về nhiều mặt. Qua thực tập và tìm hiểu, tôi có bài báo cáo thực tập tổng hợp về Công ty. Để hoàn thành báo cáo này ngoài sự cố gắng của bản thân còn có sự giúp đỡ của các cô các chú trong công ty, các thầy cô giáo trong khoa kế toán trường đại học QTKD và đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Lời đã nhiệt tình giúp đỡ hướng dẫn trong quá trình thực tập I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHÔ THUÊ Ô TÔ 1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty: Công ty CP cho thuê ô tô dược thành lập vào ngày 26/8/1999, dưới tên gọi: công ty CP cho thuê ô tô.Với tư cách là đại lý uỷ quyền của công ty ô tô Việt Nam Daewoo, sau bảy năm hình thành và phát triển công ty dã khẳng định được thương hiệu của mình trên thị trường ôtô tại Hà Nội và các tỉnh phía bắc. luôn là một trong ba đại lý dẫn đầu về doanh số bán hàng cua VDC. Năm 2005 là đại lý bán hàng số một của toàn quốc (chiếm 11% thị phần của Vidamco). Công ty đã có nhiều khách hàng lớn trên khắp miền bắc: Công ty vận tải hàng không Náco, Công ty vận tải taxi Nội Bài, Công ty cơ khí ôtô Ngô Gia Tự, Taxi Mạnh Trường Bình,… Hoạt động kinh doanh của công ty không ngừng phát triển vơi tốc độ năm sau cao hơn năm trước, điều kiện làm việc của người lao động ngày càng đươc cải thiện và nâng cao. Nhằm đáp ừng tốt nhất nhu cầu của khách hàng về sản phẩm cũng như dịch vụ sau bán hàng, công ty đã đầu tư xây dựng phòng trưng bày bán hàng và trung tâm bảo hành sữa chữa uỷ quyển của GM DW tại địa chỉ số 1 Lê Trọng Tấn- Quận Thanh Xuân- Hà nội. Công ty đã xây dựng nhà xưởng, đổi mới trang thiết bị máy móc , phương tiện làm việc, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Với tổng diện tích SR và WS 1300 m2 , được xây dựng theo đúng tiêu chuẩn của GM DW Việt Nam, được đánh giá là cơ sờ đẹp nhất miền bắc.Xưởng sữa chữa của công ty được xây dựng bên cạnh SR, với diện tích 800m2 trang thiết bị được đầu tư đồng bộ ( hệ thống scaner, cầu nâng, phòng sơn sấy chất lượng cao…); đội ngũ kĩ thuật viên làm việc chuyên nghiệp, phục vụ tận tình, chu đáo có thể đáp ứng cùng lúc khoảng trên 20 lượt xe vao xưởng. Trong năm vừa qua mặc dù gặp nhiều trở ngại lớn trong hoạt động kinh doanh, yêu cầu chất lượng dịch vụ ngày càng cao, song với nỗ lực phấn đấu đoàn kết của anh em cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã dẩn vượt qua giai đoạn khó khăn và gây dựng được uy tín đối với các đối tác và khách hàng. Vốn điều lệ của công ty là 5000.000.000 đồng, vơi danh sách cổ đông sáng lập năm người gồm: Vũ Thị Chân Phương, Vũ Thị Minh Xuân, Vũ Huy Hoàng, Trần phương Mai, Lưu Quang Tiến 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 2.1 Ngành nghề kinh doanh của công ty: Buôn bán hàng tư liệu sản xuât, tư liệu tiêu dùng ( chủ yếu là ôtô theo đúng quy định hiện hành của nhà nước); Dịch vụ cho thuê ô tô; Dịch vụ du lịch lữ hành nội địa quốc tế; Mua bán, cho thuê may móc thiết bị, phương tiện vận tải, ôtô du lịch; Bảo hành, sữa chữa các loại ôtô du lịch, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị; Vận tải hàng hoá và hành khách; Kinh doanh bất đông sản; Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá; Đại lý mua,bán vé máy bay trong nước và quốc tế Dịch vụ môi giới về đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp; Kinh doanh nhà đất và dịch vụ cho thuê nhà Dịch vụ về thương mại; quoảng cáo thương mại; Tổ chức hội trợ triển lãm; Đào tạo,dạy nghề lái xe (doanh nghiệp chỉ được hoạt động khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép); Buôn bán và xuất nhập khẩu xe ô tô, xe máy, phụ tùng, nội thất ô tô, thiêt bị máy công nghiệp, máy xây dựng. (doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy dịnh của pháp luật) 2.2. Nghĩa vụ của Công ty: - Công ty có trách nhiệm đăng ký kinh doanh và hoạt động đúng ngành nghề đã đăng ký. - Công ty có nghĩa vụ tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện mục tiêu kinh doanh theo các chương trình, kế hoạch đã quy định. - Thực hiện các chế độ báo cáo theo thống kê kế toán định kỳ và báo cáo bất thường qua việc tiêu thụ sản phẩm. - Công ty thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động trong Công ty theo quy định của Bộ lao động. - Công ty chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình. - Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản đóng góp khác cho Nhà nước. 2.3. Quyền hạn của Công ty: - Công ty được quyền ký các hợp đồng liên quan đến việc kinh doanh, dịch vụ bảo hành, sửa chữa ô tô trong và ngoài nước, với các tổ chức, cá nhân; hoạt động thực hiện đúng quy định của pháp luật. - Công ty được quyền chuyển nhượng thay thế, thế chấp tài sản thuộc quyền mình quản lý; Công ty được quyền đầu tư liên doanhvới các thành phần kinh tế khác. - Công ty được quyền lựa chọn các hình thức trả lương, khen thưởng thích hợp nhưng phải đảm bảo quyền lợi của cán bộ nhân viên trong Công ty. II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ 1. Cơ cấu tổ chức P.KD I(10) P.NLHT(08) Giám đốc Lưu Quang Tiến P. Giám đốc Nguyễn Đức Thanh Bộ phận dịch vụ(04) P.Kinh doanh II(03) P.Kế Toán(05) Tổ sơn (6người) Tổ Gò (03) Tổ máy gầm(05) Tổ nội thất Tổ điện lạnh(02) 2.chức năng và nhiệm vụ các bộ phận 2.1 Trách nhiệm và quyền hạn của giám đốc - giám đốc phải nắm vững đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước, các chính sách và chỉ thị của cấp trên; tiếp nhận vốn và tài sản, nguồn lực để sử dụng đúng mục tiêu và nhiệm vụ được giao. Tiến hành xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dựa trên xu thế phát triển của nền kinh tế – xã hội; đảm bảo cung cấp đầy đủ các loại phụ tùng theo yêu cầu của khách hàng; lập ra các định mức kinh tế, kỹ thuật, lao động, tiền lương của Công ty. - giám đốc phải quyết định phương hướng, kế hoạch sản xuất kinh doanh và các chủ trương lớn của Công ty. - Nắm vững nhiệm vụ trọng tâm từng tháng, từng quý và từng thời điểm để đề ra biện pháp chỉ đạo thực hiện. - Quyết định các vấn đề, giải quyết các vướng mắc về tổ chức bộ máy điều hành đảm bảo thông suốt, hiệu quả cao đồng thời quyết định việc phân chia lợi nhuận và quỹ lương của Công ty.Quyết định các hình thức khen thưởng và kỷ luật đối với cán bộ nhân viên trong Công ty. - giám đốc có quyền đào tạo cán bộ, cử cán bộ đi công tác trong và ngoài nước. - Quyết định ban hành nội quy, quy chế và duyệt quyết toán của Công ty. - Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty và thực hiện nộp ngân sách hàng năm theo quy định của Nhà nước. 2.2 Phó giám đốc Công ty: - Phó giám đốc Công ty là người điều hành những phần việc được giám đốc giao cho, triển khai các hợp đồng kinh tế, dự án được giám đốc uỷ quyền. - Giúp giám đốc quản lý về số lượng và chất lượng sản phẩm đã bán ra nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. 2.3 Phòng Kế toán: * Chức năng: - Tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực công tác quản lý tài chính, hạch toán kế toán của Công ty để đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả và phương hướng phát triển của Công ty. * Nhiệm vụ: - Chịu trách nhiệm kết toán sổ sách hoạt động hàng năm của công ty. - Xây dựng kế hoạch khai thác thị trường vốn, quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả. - Hạch toán chính xác, trung thực các khoản thu, chi của Công ty. - Tổ chức thực hiện, hướng dẫn công tác hạch toán kế toán, kiểm tra việc triển khai các nguồn vốn, doanh số bán hàng, tuân thủ các quy chế quản lý tài chính. - Phối hợp với các phòng ban khác để có được thông tin kịp thời, chính xác các loại báo cáo tài chính. - Đảm bảo an toàn các loại hồ sơ, tài sản liên quan đến công tác tài chính kế toán. 2.4 Bộ phận dịch vụ * Chức năng: Thực hiện dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa các loại ô tô du lịch, phương tiện vận tải, máy móc, thiệt bị. * Nhiệm vụ: -Cố vấn dịch vụ có trách nhiệm nhận khách, giao việc cho kỹ thuật viên thực hiện công việc bảo dưỡng sản phẩm. -Cán bộ bán hàng có nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ nhằm thúc đẩy số lượng tiêu thụ. -thủ kho có trách nhiệm thực hiện các công việc liên quan đến việc xuất nhập kho hàng hoá. -Nhân viên vật tư có trách nhiệm thực hiện các công việc liên quan đến việc xuất nhập kho vật tư. - Bộ phận kỹ thuật: Gồm tổ sơn, tổ gò, tổ mày gầm có nhiệm vụ bảo dưỡng, sửa chữa các loại xe theo yêu cầu của khách hàng; phải nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề nhằm phát huy dịch vụ sau bán hàng. 2.5 Phòng hành chính nhân sự: - Quản lý con dấu của Công ty, bảo quản giữ gìn tài sản chung của toàn Công ty. Đảm bảo nguyên tắc bảo mật, trang thiết bị nhà xưởng của Công ty. - Thực hiện các công việc có liên quan đến việc lễ tân; giao nhận công văn, đảm bảo việc đi lại cho cán bộ công tác an toàn. - Tổ chức, đảm bảo chế độ đời sống cũng như chăm lo sức khoẻ của cán bộ nhân viên trong văn phòng Công ty. - Thực hiện công tác khi có yêu cầu của Ban Tổng giám đốc. 2.6 Phòng kinh doanh: * Chức năng: - Giới thiệu, cung cấp sản phẩm ô tô GM Deawoo và các loại sản phẩm ô tô khác lắp ráp tại Việt Nam cho khách hàng trong và ngoài nước. * Nhiệm vụ: - Duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng quen thuộc. - Tăng cường phát triển hệ thống khách hàng, góp phần đẩy mạnh hoạt động của Công ty. - Tư vấn, thực hiện công tác tiếp thị và giới thiệu sản phẩm xe ô tô GM Deawoo tới khách hàng. - Cán bộ, nhân viên bán hàng phải năng động, có trách nhiệm chăm sóc khách hàng. - Giám đốc bán hàng phải thường xuyên có chương trình đào tạo chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ của nhân viên bán hàng, đội ngũ Marketing nhằm hỗ trợ cho dịch vụ kinh doanh của Công ty. - Đáp ứng, nắm bắt nhu cầu nguyện vọng của khách hàng. Bên cạnh đó, nâng cao chất lượng dịch vụ ưu đãi khách hàng. - Củng cố, duy trì những khách hàng quen thuộc, thường xuyên; luôn luôn nghiên cứu về thị hiếu tiêu dùng của khách hàng; tham mưu cho các phòng ban khác, cho Ban Tổng giám đốc về chủng loại kiểu dáng xe ô tô đang được khách hàng ưa chuộng. Công ty đã bố trí sắp xếp nhân sự hợp lý làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các phòng ban căn cứ vào nhiệm vụ đã quy định chịu trách nhiệm về những biện pháp đề xuất thuộc chuyên môn của mình đối với Công ty. III ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC, SẢN XUẤT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1 hoạt động mua hàng Căn cứ dự báo nhu cầu tiêu thụ theo tháng, quý,năm công ty xác định số lượng từng loại mặt hàng phục vụ cho bán hàng cũng như dự trữ. Công ty có 2 hoạt động bán hàng chính là:là bán hàng đại lí hưởng hoa hồng và bán các mặt hàng ô tô khác. Từ đấy, công ty đề ra chính sách mua hàng hợp lí. Đối với hoạt động bán hàng theo hợp đồng đại lí, công ty nhận đợt hàng theo thoả thuận đã kí.Khi có thêm nhu cầu công ty có thể đặt thêm hàng.Việc xác định lượng hàng đại lí khá đơn giản do đặc điểm của nó là hưởng hoa hồng do vậy mức độ rủi ro không lớn.Nếu lượng hàng tồn quả nhiều cũng không đẩy chi phí lên quá cao, nếu thiếu hàng tiêu thụ có thể đặt thêm một cách dễ dàng. Đối với hoạt dộng bán hàng thông thường, căn cứ vào việc xác định nhu cầu tiêu thụ, thị hiếu, xu hướng biến động của thị trường , công ty đặt mua theo hợp đồng và hưởng lợi nhuận trên số chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.Việc xác định số lượng hàng hoá nay cần được tính toán một cách thận trọng hơn hàng đại lí. 2 Hoạt động bán hàng Hoạt động bán hàng của công ty chia làm hai hoạt động. Đó là bán hàng đại lí hưởng hoa hồng và bán hàng thông thường. Công ty cổ phần cho thuê ôtô là một doanh nghiệp thương mại - dịch vụ cho nên tiêu thụ hàng hoá là mục tiêu chính và quan trọng nhất trong dự án kinh doanh của Công ty. Có thực hiện tốt công tác tiêu thụ hàng hoá thì doanh nghiệp mới có điều kiện để bù đắp các chi phí đã chi ra trong quá trình hoạt động lao động của mình để thu được lợi nhuận - điều này quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Đặc biệt trong hoạt động kinh doanh thương mại - dịch vụ việc lựa chọn đúng đắn và hợp lý các phương thức tiêu thụ, không ngừng đổi mới và hoàn thiện các phương thức này chẳng những nâng cao được doanh số bán hàng mà còn tránh được những rủi ro trong thanh toán với tư cách là đại lý uỷ quyền của công ty Việt Nam Daewoo luôn là một trong ba đại lý dẫn đầu về doanh số bán hàng cua VDC, năm 2005 là đại lý bán hàng số một của toàn quốc( chiếm 11% cổ phần của VDC) công ty đã có nhiều khách hàng lớn trên khắp miền bắc: công ty vận tải hàng không Nasco, công ty vận tải taxi nội bài,công ty cơ khí Ngô Gia Tự… Xuất phát từ ý nghĩa trên và đặc điểm kinh doanh của Công ty. Hiện nay Công ty đang áp dụng phương thức tiêu thụ sau: - Phương thức tiêu thụ trực tiếp. + Bán lẻ: Công ty áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng thông qua cửa hàng - gara của Công ty. Tuy nhiên nhu cầu của khách hàng mua lẻ là không nhiều. + Bản buôn: Phương pháp này áp dụng đối với những khách hàng có nhu cầu lớn về số lượng hàng hoá. Công ty đã đưa ra những chính sách giá phù hợp với những khách hàng này. Đây là phương pháp bán hàng chủ yếu của Công ty. IV ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY KẾ TOÁN Gồm có: một kế toán trưởng, một kế toán viên, một kế toán ngân hàng, một thủ quỹ. Đứng đầu là kế toán trưởng, có nhiệm vụ quản lý chung phòng kế toán. Kế toán trưởng có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán ở công ty.Kế toán trưởng giúp việc cho ban giam đốc trong chuyên môn kế toán,tài chính cho giám đốc điều hành. Kế toan trưỏng tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối lượng công tác kế toán, đồng thời kế toán trương phổ biến chủ trương và chỉ đạo thực hiện chủ trương về chuyên môn., kí duyệt các tài liệu kế toán. kế toán viên có trách nhiệm xử lý các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương, hoạch toán các loại chi phí phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp, hoạch toán các loại doanh thu được tạo ra trong các hoat động của doanh nghiệp, tính các loại thuế, và các khoản khác phải nộp cho ngân sách nhà nước, tính lọi nhuân có được của doanh ngiệp kế toán ngân hàng có trách nhiệm xử lý các nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng như: vay vốn, theo dõi các hoạt động cho vay ( thời gian vay vốn, lãi suất vay, thời điểm vay vốn, thời điểm trả gốc và trả lãi ) - thủ quỹ có nhiệm vụ thu chi tiền trong nội bộ của doanh nghiệp V. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN: 1.Chính sách kế toán áp dụng : niên độ kế toán: từ 1/1/N – 31/12/N Phương pháp tính thuế: phương pháp khấu trừ thuế đầu ra và đầu vào hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên phương pháp tính giá: phương pháp đích danh 2.Hệ thống các chứng từ kế toán Doanh nghiệp các loại chứng từ do cục thuế phát hành như: hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng và các loại chứng từ theo quy định của bộ tài chính như phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi…Các loại chứng từ do ngân hàng phát hành như giấy báo có, giấy báo nợ, séc bảo chi và một số loại chứng từ do doanh nghiệp phát hành theo hướng dẫn của bộ tài chính 3. Hệ thống tài khoản kế toán Doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản kế toán do bộ tài chính ban hành như: Các tài khoản phản ánh vốn bằng tiền:TK111, TK112, TK113 Các tài khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Các tài khoản phản ánh khoản phản ánh khoản phải thu: TK131, TK133 Các tài khoản phản ánh hàng tồn kho Các tài khoản phản ánh tài sản lưu động khác Các tài khoản phản ánh tài sản cố định và đầu tư dài hạn Các tài khoản phản ánh nợ phải trả Các tài khoản phản ánh vốn chủ sở hữu 4 Hệ thống sổ sách kế toán Hệ thốn gồm các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Các sổ kế toán tổng hợp như sổ nhật kí chung, sổ cái các tài khoản. Các sổ kế toán chi tiết được mở chi tiết cho từng đối tượng kế toán. VI TỔ CHỨC PHẦN HÀNH CHỦ YẾU 1 Tổ chức phần hành kế toán bán hàng 1.1 Chứng từ sử dụng Các chứng từ sử dụng trong kế toán tiêu thụ bao gồm: - Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho. - Hóa đơn GTGT, hóa đơn hàng hóa. - Phiếu thu, phiếu chi. 1.2. Tài khoản sử dụng + TK511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" Phản ánh trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau: - Bán hàng: ở các doanh nghiệp thương mại là bán hàng hóa mua vào. - Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động…. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). * Kết cấu của TK 511 như sau: - Bên nợ: . Phản ánh các khoản giảm doanh thu trong kỳ theo quy định bao gồm: + Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. + Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ. + Thuế TTĐB . Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào TK911. - Bên có: Phản ánh: + Doanh thu bán hàng thực hiện trong kỳ. + Các khoản doanh thu trợ cấp, trợ giá - Cuối kỳ tài khoản này không còn số dư Tài khoản 511 gồm 4 tài khoản cấp 2, đó là: 511.1 "Doanh thu bán hàng hóa" 511.3 "Doanh thu cung cấp dịch vụ" + TK 521 "Chiết khấu thương mại". Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng. TK 521 có 3 tài khoản cấp 2: 521.1 "Chiết khấu hàng hóa" 521.3 "Chiết khấu dịch vụ" + TK 531 "Hàng bán bị trả lại": Dùng để phản ánh doanh thu của một số hàng hóa, sản phẩm đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân (phẩm chất, quy cách, chủng lợi, thời điểm cung cấp …) được doanh nghiệp chấp nhận. + TK 532 "Giảm giá hàng bán": Dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ hạch toán. Giảm giá hàng bán là các khoản giảm trừ được người bán chấp nhận trên giá thỏa thuận. + TK 156: "Hàng hóa" + TK333" Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước": Dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí,lệphí…. + Ngoài các tài khoản nói trên, trong kỳ hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác như: TK 131, 111, 334 … * Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu bán hàng là số tiền thu được do bán hàng. Ở các doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT. Còn ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng là giá trị thanh toán của số hàng đã bán. Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu. Doanh thu phát sinh từ giao dịch sự kiện được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên người sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, và giá trị hàng bán bị trả lại. Doanh thu bao gồm: - Doanh thu bán hàng - Doanh thu cung cấp dịch vụ - Doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Doanh thu được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau: (a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. (b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa. (c) Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn (d) Doanh nghiệp sẽ thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng (e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: - Chiết khấu thương mại - Giảm giá hàng bán - Giá trị hàng bán bị trả lại Sơ đồ hạch toán tổng quát doanh thu bán hàng, các khoản giảm doanh thu và thuế đầu ra 2. tổ chức phần hành kế toán xác định kết quả kinh doanh - Tài khoản sử dụng : TK911-xác định kết quả kinh doanh TK421- lợi nhuận chưa phân phối TK632,TK641,TK642,TK142 TK214,TK111,TK112,TK218 - Kết quả hoạt động kinh doanh = kết quả hoạt động tiêu thụ + kết quả hoạt động tài chính + kết quả hoạt động khác - doanh thu thuần =doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - các khoản giảm trừ doanh thu - Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ = doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ - giá vốn hàng bán - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính = doanh thu hoạt động tài chính – chi phí tài chính -Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh = lợi nhuận gộp về BH và CCDV+lợi nhuận từ HĐTC –chi phí QLDN va BH - lợi nhuận khác = thu nhập khác – chi phí khác - Lợi nhuận khác = TN khác – CP khác - Tổng lợi nhuận trước thuế = lợi nhuận thuần từ HĐKD + lợi nhuận khác - Tổng LN sau thuế = tổng lợi nhuận trước thuế - thuế thu nhập doanh VII .KẾT QUẢ SẢN XUẤT HOẠT ĐỘNG SXKD TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 1. Hoạt động sản xuất kinh doanh: Công ty Cổ phần cho thuê ô tô bắt đầu hoạt động kinh doanh từ tháng 26/8/1999. Công ty mới thành lập do vậy gặp nhiều khó khăn trong tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như thiếu cán bộ quản lý điều hành để tổ chức thực hiện. Nhưng với đội ngũ cán bộ quản lý giỏ, chiến lược kinh doanh đúng đắn công ty đã tim dược chỗ đứng trên thị trường ô tô VN và ngày càng khẳng định được thương hiệu và uy tín của mình. Các lĩnh vực kinh doanh và dịch vụ bảo hành, sửa chữa đều tăng trưởng đáng kể và ngày càng ổn định. - Với nhận thức đúng đắn về sự phát triển ổn định, lâu dài của Công ty nên Công ty đã đầu tư trang thiết bị, máy móc, nâng cao tay nghề của kỹ thuật viên đối với Trung tâm bảo dưỡng sửa chữa mang tính qui mô và hiện đại. phòng trưng bày bán hàng và trung tâm bảo hành sữa chữa uỷ quyển của GM DW tại địa chỉ số 1 Lê Trọng Tấn- Quận Thanh Xuân- Hà nội - Việc đầu tư này phục vụ tốt nhất cho việc phát triển, nâng cao dịch vụ sau bán hàng của Công ty. Từ đó đưa xe ô tô công ty đứng vững và có uy tín trên thị trường Việt Nam. - Ngoài nhiệm vụ bảo hành, bảo dưỡng, và bán các phụ tùng xe ô tô VN Daewoo chính hiệu, Công ty còn bảo dưỡng, cung cấp những phụ tùng xe của các hãng khác. - Sau 7 năm hoạt động, Công ty đã tạo dựng được mối quan hệ mật thiết với nhiều khách hàng lớn và thường xuyên. Sự phát triển đó đã thúc đẩy trung tâm và Công ty nói chung tạo được chỗ đứng cho mình trên thị trường - Vào cuối năm hay trong những chiến dịch khuyến mại của Công ty thì lượng xe bán ra và sửa chữa dịch vụ rất nhiều. Để thúc đẩy việc tiêu thụ SP Công ty áp dụng các chính sách khuyến mại về giá cũng như hậu mãi để phục vụ tốt nhất những đòi hỏi ngày càng cao của thị trường, giữ mối quan hệ tốt với những khách hàng truyền thống cũng như mở rộng thị phần chung. 2. Những chính sách tăng doanh số tiêu thụ: a. ưu điểm: Tận dụng được những thuận lợi của mình kết hợp với việc nắm bất được và phân tích những khó khăn chủ quan, khách quan trong hoạt động kinh doanh, Công ty xây dựng cho mình một chính sách thích hợp thúc đẩy tăng doanh số .Cụ thể: * Chính sách sản phẩm: Dựa trên nghiên cứu về chu kì sống của sản phẩm. nhu cầu thị hiếu của thị trường, khả năng thu nhập của người tiêu dùng công ty lựa chọn những danh mục sản phẩm phù hợp với yêu cầu thị trường. * Chính sách phân phối: Công ty áp dụng chủ yếu là bán hàng trực tiếp. Điều đó giúp Công ty nắm bắt được nhu cầu, mong muốn cũng như ý kiến đóng góp phản ánh của khách hàng, trên cơ sở đó giúp công ty hoàn thiện các chính sách hỗ trợ cũng như nâng cao chất lượng phục vụ đối với khách hàng. * Chính sách tiếp thị: Công ty tiến hành những hoạt động xúc tiến thương mại, quảng cáo nhằm quảng bá hình ảnh của công ty tiếp xúc ngày càng gần và rộng hơn với người tiêu dùng. b.Tồn tại: Do Công ty hoạt động trong môi trường có sự cạnh tranh gay gắt với nhiều đối thủ mạnh kết hợp với sự biến động thay đổi liên tục của thị trường ô tô nên những chính sách phân phối sản phẩm và dịch vụ của Công ty trong thời gian còn nhiều điểm hạn chế * Chính sách giá: - Do những quy định của hợp đồng đại lí là giá bán lẻ thống nhất, không có chiết khấu giảm giá hay hoa hồng nên Công ty đã không thể linh hoạt điều chỉnh giá bán. Vì vậy công ty để mất nhiều khách hàng đặc biệt là những khách hàng mua với số lượng lớn và mua nhiều lần mặc dù về phong cách và chất lượng phục vụ rất tốt. * Chính sách phân phối: - Do hệ thống phân phối của doanh nghiệp còn chưa được đầu tư phát triển đúng mức và chỉ coi trọng bán hàng trưc tiếp mà chưa mở rộng bán hàng qua các tổ chức trung gian: như mở các đại lý phụ, qua môi giới, vì vậy Công ty còn bỏ trống nhiều đoạn thị trường. * Chính sách tiếp thị: - Hoạt động quảng cáo: nội dung và hình thức quảng cáo còn phải cải tiến nhiều để có thể theo kịp với tính chất và qui mô của thị trường. Công ty chưa tiếp cận một số đối tượng khách hàng quan trọng khác: các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng nước ngoài - Hoạt động xúc tiến bán hàng: Do sử dụng lực lượng lao động trẻ nên đội ngũ nhân viên tiếp thị bán hàng nói chung còn thiếu tinhs chuyên nghiệp. Mặc dù đã nắm bắt được nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng của khách hàng nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ, kịp thời và chưa làm khách hàng hài lòng thật sự. Bên cạnh đó, dịch vụ ưu đãi dành cho khách hàng còn nghèo nàn, sơ sài chưa tạo ấn tượng tốt đối với khách hàng. VII. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TỔ CHỨC HOẠCH TOÁN KẾ TOÁN 1 Ưu điểm Về cơ bản mô hình tổ chức bộ máy kế toán đã dần hoàn thiện và chấp hành đúng các quy định về kế toán Đội ngũ cán bộ đa phần là trẻ, có trình độ, tâm huyết với nghề, có tinh thần đoàn kết cao, vì vậy đã đảm đương tốt nhiệm vụ và chức năng của mình.Không những thế phòng kế toán còn phối hợp với các phòng nghiệp vụ trong Công ty, thực hiện tốt các mục tiêu kế hoạch của công ty đã đề ra. Phòng kế toán đã phối hợp chặt chẽ với các phòng kinh doanh,nhân lực, phòng dịch vụ,xưởng bảo hành thực hiện tốt vấn đề quản lý lao động, xây dựng quy chế tiền lương, lập các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị phục vụ cho việc điều hành chung của công ty, đảm bảo công ty hoạt động đúng theo pháp luật, có chính sách kịp thời , phù hợp để phát triển. 2 Những tồn tại trong việc tổ chức hạch toán kế toán.. Thứ nhất: Về việc quản lý và hạch toán các khoản phải thu của khách hàng. Ở cổ phần ôtô hiện nay có 2 loại khách hàng, thứ nhất là những khách hàng mua lẻ với số lượng ít, những khách hàng này thường thanh toán ngay sau mỗi lần mua hàng.Trong hoạt động kinh doanh của công ty loại khách hàng thứ hai này chiếm một vị trí rất quan trọng nhưng cũng là khách hàng luôn chiếm dụng vốn của công ty.Công ty cần theo dõi chi tiết với từng đối tượng khách hàng về thời gian, khối lượng, số tiền để giúp cho việc thu hồi nợ phải thu đúng thời hạn. Thứ hai: Về việc lập dự phòng phải thu khó đòi. Mặc dù có quy định thời hạn thanh toán đối với từng loại khách hàng nhưng cũng như các doanh nghiệp khác, nhưng do những lí do chủ quan cũng như khách quan dẫn đến việc khách hàng mất khả năng thanh toán nên công ty không thể thu hồi nợ đúng hạn. Tuy nhiên hiện nay công ty vẫn chưa có biện pháp xử lý nào để xử lý những khoản nợ đó mà công ty vẫn giữ nguyên công nợ của những khách hàng đó trên tài khoản 131 như vậy là không hợp lý.Việc không sử dụng tài khoản này sẽ làm cho chi phí của doanh nghiệp tăng mạnh hoặc không có vốn để bù đắp thiệt hại khi những khoản nợ không thể thu hồi phát sinh. Thứ ba: Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Để dảm bảo cho hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường, công ty luôn luôn có một lượng hàng dự trữ nhất định trong kho. Tuy nhiên hiện nay công ty vẫn chưa thực hiện việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Điều này là rất bất hợp lí đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế VN hiện nay khi mà lĩnh vực kinh doanh ô tô đang đứng trước nhiều biến động về thuế suất cũng như giá cả . Sang niên độ kế toán sau nếu của mặt hàng công ty giảm xuống thì kế toán công ty sẽ hạch toán phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị thực tế trên thị trường vào chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ. Việc hạch toán như vậy là chưa hợp lý và chưa đúng với quy định hiện hành của Nhà nước về trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. VIII PHƯƠNG HƯỚNG KINH DOANH TRONG THỜI GIAN TỚI Nhu cầu trên thị trường ô tô Việt Nam rất đa dạng và phong phú. Nó được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: từ việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của Nhà nước, từ chủ trương của Nhà nước trong việc phát triển các loại hình giao thông, từ nhu cầu du lịch của khách trong nước và ngoài nước ngày một tăng, từ nhu cầu mua sắm ô tô của các gia đình khá giả. Nhiệm vụ của công ty trong thời gian tới là: - Tiếp tục triển khai và hoàn thành một số công việc chuyển tiếp từ những năm trước. - Không ngừng củng cố đội ngũ cán bộ chuyên môn có tay nghề cao để triển khai công việc nhanh và hiệu quả. - Đầu tư thêm trang thiết bị, kỹ thuật hiện đại phục vụ đặc biệt cho Trạm bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. - Đảm bảo uy tín, chất lượng phục vụ khách hàng sau khi mua. - Điều chỉnh, hoàn thiện công tác tiếp thị, quảng cáo, khuyến mãi và đặc biệt phát huy tốt dịch vụ sau bán hàng để không ngừng nâng cao chât lượng phục vụ khách hàng của Công ty. - Mở rộng thị trường ra các tỉnh lẻ, khai thác ở khu vực vùng sâu, vùng xa. KẾT LUẬN Được sự quan tâm giúp đỡ của trường Đại học Kinh tế Quốc Dân và sự giúp đỡ của toàn thể các anh, các chị cán bộ nhân viên trong Công ty cổ phần cho thuê ô tô, sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của PGS.TS Nguyễn Thị Lời đã giúp em có thời gian thực tập bổ ích tại Công ty cổ phần cho thuê ô tô. Tuy thời gian thực tập còn ngắn, kiến thức còn nhiều hạn chế nhưng em đã cố gắng hết sức để tiếp xúc với những kinh nghiệm thực tế ban đầu. Đây là kinh nghiệm quí báu, là bước khởi điểm cho công việc của em sau này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn về sự hướng dẫn, chỉ bảo của các anh, các chị cán bộ nhân viên trong Công ty, sự quan tâm, hướng dẫn ân cần của PGS.TS Nguyễn Thị Lời cùng các thầy cô trong khoa Kế toán. Do thời gian và trình độ có hạn nên không tránh khỏi những sai sót em kính mong các thầy cô giáo, anh chị, và các bạn thông cảm và giúp đỡ em để báo cáo được hoàn thiện hơn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC847.doc
Tài liệu liên quan