Đề tài Tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán Lao động - Tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty XD phát triển hạ tầng và sản xuất vật liệu xây dựng Hà Tây

Trong nền kinh tế thi trường việc sử dụng người Lao động hiệu quả, đồng thời xây dựng được một chính sách về Lao động- Tiền lương được hợp lý, công bằng và có tác dụng khuyến khích người lao động làm việc hết mình vì Doanh nghiệp là một yêu cầu vô cùng quan trọng. Trong thời gian tìm hiểu và thực tập ở Công ty XD phát triển hạ tầng & SXVLXD, Tôi đã được mọi người trong công ty nhiệt tình giúp đỡ về mọi mặt, tuy thời gian thực tập chỉ có hơn 1 tháng nhưng những gì mà Tôi tìm hiểu và phân tích sẽ là tiền đề để cho mình có thêm sự hiểu biết và nâng cao tay nghề cho bản thân sau này. Trong quá trình phân tích qua lý luận và thực tiến áp dụng các phương pháp kế toán ở công ty. Chúng Tôi nhận thấy công ty đã đạt được những thành tích trong sản xuất cũng như trong quản lý người lao động. Qua quá trình thực tập ở công ty Tôi cũng đưa ra một số ý kiến nhận xét cũng như sự phân tích một số chỉ tiêu về kinh tế của công ty trong 3 năm trỏ lại đây, bổ sung và góp ý thêm nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất dể đưa công ty ngày càng phát triển và tiến bộ xứng đáng là đơn vị anh hùng trong lao động.

doc56 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1125 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán Lao động - Tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty XD phát triển hạ tầng và sản xuất vật liệu xây dựng Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cấp bậc, các khoản phụ cấp lương... Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ) lương sản phẩm phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ, đắt đỏ...), tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền lương (tiền công) bao gồm nhiều loại tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền lường lao động gián tiếp, trong đó chi tiết thành lương chính và lương phụ. II. 5. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn + Quỹ bảo hiểm xã hộ (BHXH) Là tổng số tiền trả cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản tai nạn lao động... - Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên khi ốm đau. - Trợ cấp cho công nhân viên nữ khi thai sản. - Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp. - Trợ cấp cho công nhân viên mất sức lao động. - Trợ cấp tử tuất. - Chi về công tác quản lý quỹ bảo hiểm xã hội và các sự nghiệp BHXH khác. Quỹ BHXH dược hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương hàng tháng của người lao động. +Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) Quỹ này được dùng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh viện phí, thuốc thang.. cho người lao động. + Kinh phí công đoàn (KPCĐ) Hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ Tiền lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp lưu động, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh). Thực tế phải trả cho người lao động kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành KPCĐ, tỷ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%. III. Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương III.1 Thủ tục chứng từ thanh toán lương: Cơ sở chứng từ để tính trả lương theo thời gian là: “ Bảng chấm công”(mẫu số 01-LĐTL), cơ sở chứng từ để tính, trả lương cho sản phẩm là: “phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành” (Mẫu sổ 06-LĐTL). Ngoài hai mẫu trên còn một số chứng từ sau: - Phiếu báo là thêm giờ - Mẫu sổ- 07 - LĐ tiền lương. - Hợp đồng giao khoán- Mẫu sổ 08- LĐ - tiền lương. - Biên bản điều tra tai nạn lao động Mẫu sổ 09 - LĐ - tiền lương. * Mục đích phương pháp và trách nhiệm ghi bảng chấm công. - Mục đích: Theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngừng việc, nghỉ BHXH...để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị. - Phương pháp trách nhiệm ghi: Mỗi bộ phân (phóng ban, tổ nhóm...) phải nộp bảng chấm công hàng ngày, hàng tháng. Cột A, B ghi số thứ tự và họ tên từng người trong bộ phận công tác. Cột C ghi bậc lương từng ngươi. Cột 1 đến cột 31 ghi các ngày trong tháng từ ngày đầu tiên đến ngày cuối cùng trong tháng. Cột 32 ghi tổng số công hưởng lương sản phẩm của từng người trong tháng. Cột 33 ghi tổng số công hưởng lương thời gian của từng người trong tháng. Cột 34 ghi tổng số công nghỉ và ngừng việc hưởng 100% lương của từng người trong tháng. Cột 35 ghi tổng số công nghỉ việc và ngừng việc các loai % lương của từng người trong tháng. Cột 36 ghi tổng số công nghỉ BHXH trong tháng. Hàng ngày tổ trưởng (ban, phòng, nhóm...) hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công của từng người trong ngày ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 01 đến 31 theo các ký hiệu quy định trong chứng từ. Cuối tháng người chấm công hoặc người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu ghi hưởng BHXH... về bộ phận kế toán đối chiếu quy ra công đẻ tính lương và BHXH, kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chám công của từng người tính gia số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào cột 32, 33, 34, 35, 36. Ngày công được quy định 8 giờ, khi tổng hợp quy thành ngày công nếu còn giờ lẻ thì ghi bên cạnh số công và đánh dấu phẩy ở giữa ví dụ như 21 công 5 giờ ghi 21,5. Bảng chấm công được lưu lai tại phòng ban kế toán cùng với các chứng từ có liên quan. III. 2. Trích trước tiền lương phép của công nhân viên trực tiếp sản xuất Đối với doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ đẻ tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, kế toán thường áo dụng phương pháp trích trước chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, đều đặn đưa vào giá thành sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả cách tính như sau: x = Mức trích trước tiền lương Tiền lương chính thực tế phải Tỷ lệ phép kế hoạch của sản xuất. trả CNTTSX trong tháng trích trước Trong đó: Tổng số lương phép kế hoạch năm của công nhân trực tiếp sản xuất Tỷ lệ trích trước = Tổng số lương chính kế hoạch năm Của công nhân trực tiếp sản xuất IV. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương IV.1 Tài khoản sử dụng IV.1.1 Tài khoản 334: “ Phải trả công nhân viên”. Tài khoản này được dùng để thanh toán và phản ánh các khoản phải trả cho công nhân viên trong danh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động. Bên nợ: - Các khoản khấu trù vào tiền công, tiền lương của công nhân viên. - Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên. - Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh. Bên có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên. + Dư nợ (nếu có) số trả thừa cho công nhân viên. + Dư có: Tiền công tiền lương, và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên chức. IV.1. 2 Tài khoản 338:” Phải trả và phải nộp khác”: Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT. Các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí…) giá trị tài sản thừa trờ sử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhật ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ giữ hộ, doanh thu nhận trước... Bên nợ: - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ. - Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn. - Xử lý giá trị tài sản thừa. - Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng tương ứng từng ngày. - Các khoản đã trả đả nộp khác. Bên có: - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định. - Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ. - Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ. - Giá trị tài sản thừa trờ xử lý. - Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại. Dư nợ (nếu có) số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán. Dư có: số tiền còn phải trả phải nộp và giá trị tài sản thừa trờ xử lý. IV. 2 Phương pháp hạch toán tiền lương và trích BHXH, BHYT, KPCĐ Hàng tháng, tính da tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương, phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp khu vực, chức vụ, đắt đỏ tiền ăn ca, tiền thưởng...) và số tiền này được phân bổ cho các đối tượng sử dụng như sau: - Phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ. Nợ TK: 622 (chi tiết đối tượng). Có TK:334 (phải trả cho CNV). - Phải trả cho công nhân viên phân xưởng. Nợ TK: 627 (6271). Có TK: 334. - Phải trả cho công nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ. Nợ TK:641 (6411) Có TK: 334. - Phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. Nợ TK: 642 (6421). Có TK :334. - Số tiền thưởng phải cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng (thưởng thi đua, thưởng cuối quý, cuối năm). Nợ TK: 431 (4311). Có TK: 334. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sán xuất kinh doanh theo tỷ lệ với tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương là (19%). Nợ TK: 622 Nợ TK : 627 Nợ TK: 642 Nợ TK: 641 Có TK: 338. - Trích BHXH, BHYT, theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập của công nhân viên chức là (6%) trong đó (5%) tính cho BHXH và (1%) tính cho BHYT. Nợ TK: 334. Có TK: 3383. Có TK: 3384 Sơ đồ. 1 Sơ đồ hạch toán với công nhân viên chức: TK: 334 TK: 622, 627, 641, 642 Tk: 431 TK: 338 TK: 141 TK: 138 TK:333 TK:111 TK: 338 TK:512 TK: 33311 Khấu trừ 6% Tiền lương, công, phụ cấp ăn ca, thưởng phải trả cnv Tiền tạm ứng chưa chi hết Khấu trừ thu vè tscđ thiếu Tiền thưởng phải trả Thuế thu nhập cá nhân BHXH phải trả Thanh toán lương D.Thu bán hàng nội bộ Thuế VAT - Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ. Nợ TK:338 (3382, 3383, 3384). Có TK: 111, 112. - Chỉ tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp. Nợ TK: 338 (3382). Có TK: 111, 112. Sơ đồ- 2: Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ. TK: 111, 112 .. Tk: 334 TK: 338 TK: 622, 627, 641, 642 TK: 334 TK: 111, 112 ... Nộp kpcđ, bhxh, bhyt cho cơ quan qlý Chi tiêu kpcđ tại cơ sở Số bhxh phải trả trực tiếp cho cnv Trích bhxh, bhyt, kpcđ Tính vào chi phí KD Trích bhxh, bhyt Trừ vào thu nhập của cnv Số bhxh, kpcđ chi vượt được cấp IV.3 Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép - Trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất. Nợ TK: 622. Có TK: 335 - Phần chênh lệch giữa tiền lương phép thực tế phải trả công nhân trực tiếp sản xuất lớn hơn kế hoạch ghi tăng chi phí. Nợ TK: 622. Có TK: 335. - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lương phép phải trả công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ. Nợ TK: 622. Có TK: 338. - Tiền lương phép thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Nợ TK: 335. Có TK: 334. Sơ đồ- 3: Sơ đồ hạch toán trích trước tiền lương phép kế hoạch của công nhân sản xuất ở những doanh nghiệp thời vụ. TK 334 Tk 338 TK 335 TK 622 Tiền lương phép thực tế phải trả cho công nhân viên Trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của CNv TTSX Phần CL giữa tiền lương phép thực tế phải trả CN trực tiếp SX Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lương phép phải trả CN trực tiếp SX trong kỳ Phần hai Thực trạng tổ chức kế toán Lao động- Tiền lương và các khoản trích theo lươngtại công ty xd phát triển hạ tầng và sxvlxd hà tây I. Quá trình hình thành và phát triển cuả Công ty XD phát triển hạ tầng & SXVLXD Công ty XD phát triển hạ tầng & SXVLXD là Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc sở xây dựng Hà Tây, được thành lập theo Quyết định số 322 QĐ/UB ngày 20 tháng 03 năm 2002 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Hà Tây. Khi mới thành lập lấy tên là Xí nghiệp cơ khí chuyên dùng đóng trụ sở tại Thôn Mỗ Lao xã Văn Yên Thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây với diện tích 4325 m2, có 31 nhân viên cùng với nhà xưởng, máy móc cơ khí. Sản phẩm chủ yếu của Xí nghiệp là các loại công cụ, dụng cụ phục vụ cho nghành xây dựng như khung giàn giáo, cuốc xẻng, xe cải tiến, đồng thời chế tạo phụ tùng các máy móc thiết bị cho các Xí nghiệp sản xuất gạch ngói trong tỉnh. Năm 1976, Hợp nhất hai Tỉnh Hà Tây và Hoà Bình thành Tỉnh Hà Sơn Bình, Xí nghiệp được đổi tên thành Xí nghiệp cơ khí xây dựng Hà Sơn Bình, Xí nghiệp đã đầu tư xây dựng thêm phân xưởng đúc, phân xưởng nguội, phân xưởng lắp ráp. Tới năm 1980 Xí nghiệp đã tự nghiên cứu sản xuất được máy Nghiền bi Đeer, Nghiền xi măng công suất từ 0,5 đến 1,2 tấn/giờ, Máy viên vê, băng tải, máy dập, búa ly tâm phục vụ sản xuất xi măng. Trong thời gian này, nắm bắt được nhu cầu thị trường sử dụng đá ốp lát khá lớn, Xí nghiệp đã nghiên cứu, chế tạo, tự trang bị một dây truyền sản xuất Đá ốp lát. Thời kỳ những năm 80 là quãng thời gian phát triển mạnh mẽ nhất của Xí nghiệp, sản phẩm rất đa dạng từ công cụ, dụng cụ phục vụ cho nghành xây dựng đến máy nghiền đá, máy đùn gạch, các máy móc, đá ốp lát, đá xây dựng được tiêu thụ hầu hết ở các tỉnh Bắc Bộ như bán cho nhà máy xi măng Hà Tuyên, nhà máy xi măng Cao Bằng, xi măng Từ Sơn, Mai Châu, Mỏ Apatit Lào Cai. Đến năm 1992 theo Quyết Định số 388/CP các Doanh nghiệp được rà soát để thành lập Doanh nghiệp mới. Xí nghiệp lúc này đã xin đăng thành lập Doanh nghiệp mới lấy tên là: Công ty Đá ốp lát và Vật liệu xây dựng Hà Tây theo Quyết Định số 478/UB ngày 01 tháng 02 năm 1993 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Hà Tây hoạt động trong lĩnh vực sản xuất Đá ốp lát, kinh doanh vật tư, thiết bị vật liệu xây dựng. Để mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất và khai thác hiệu quả vùng nguyên liệu sẵn có trong Tỉnh, tháng 08 năm 1993 theo Quyết Định số 351QĐ/UB của Uỷ ban nhân dân Tỉnh Hà Tây đã sát nhập Xí nghiệp đá ốp lát Xuân Mai làm thành bộ phận chuyên khai thác và chế biến nguyên vật liệu cho Công ty. Là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, và được phép mở tài khoản ở ngân hàng để giao dịch, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, trong suốt quá trình hoạt động của mình Công ty đã trưởng thành về mọi mặt, tuy còn gặp phải những khó khăn nhưng Công ty vẫn đứng vững trên thị trường và ngày càng lớn mạnh. Vừa liên tục đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ, công ty cũng không ngừng nghiên cứu mở rộng thị trường nhằm ký được nhiều hợp đồng với các hãng lớn trên thế giới, tạo công ăn việc làm ổn định, tăng thu nhập, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, tăng nguồn vốn kinh doanh của công ty. Ta có thể thấy được điều này qua các chỉ tiêu sau: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công ty đạt được trong các năm. Đơn vị tính: 1000 đồng Năm Chỉ Tiêu 2000 2001 2002 Tổng vốn kinh doanh Giá trị tổng sản lượng Doanh thu thuần Trong đó doanh thu từ XK Lợi nhuận sau thuế Nộp ngân sách Thu nhập Bình quân/Người LĐ 20.527.000 21.510.00 23..000.000 18.400.000 2.920.000 392.580 558 23.340.000 25.110.000 36.000.000 30.600.000 4.440.000 505.540 625 28.789.000 40.234.000 60.000.000 45.900.000 9.232.000 80.230 821 II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ II.1. Đặc điểm tổ chức sẩn xuất kinh doanh Tổng số cán bộ công nhân viên tính đến hết ngày 31/12/2002 của Công ty là 152 người làm việc tại 2 phân xưởng. uPhân xưởng I: Được đặt cùng với bộ máy quản lý công nghệ sản xuất chính Công ty tại phường Văn Mỗ thị xã Hà Đông. Là phân xưởng được trang được trang bị dây truyền sản xuất đá hiện đại của Hàn Quốc, bao gồm 5 tổ sản xuất: + Tổ tạo phôi đá Granite + Tổ hoàn thiện đá Granite + Tổ mài + Tổ sản xuất đá thủ công hoàn thiện sản phẩm. + Tổ sản xuất đá mỹ nghệ, tạo sản phẩm mới… * Phân xưởng II: Nằm tại Thị trấn Xuân Mai có nhiệm vụ sản xuất Đá Marble các loại, cung cấp phôi để sản xuất đá chẻ và cung cấp sản phẩm sơ chế cho phân xưởng I Gồm 3 tổ sản xuất + Tổ tạo phôi + Tố sản xuất đá Marble + Tổ sơ chế Cả hai phân xưởng đều nằm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và bộ quản lý của Công ty tại thị xã Hà Đông. II.2 Quy trình công nghệ sản xuất Nguyên liệu chính của Công ty là đá khối được khai thác trong thiên nhiên, yếu tố địa lý và công nghệ khai thác ảnh hưởng rất lớn đến chất lương của sản phẩm điều đó đòi hỏi các bộ vật tư của Công ty phai có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, am hiểu về địa chất để có thể đánh giá được chất lượng đá của khu vực định khai thác về tính đồng nhất, độ rạn bên trong, mầu sắc, tính chất cơ lý hoá… kho, đá khối được chuyển đến dây truyền sản xuất chính của Công ty như sau: Chính do đăc thù này của lĩnh vực kinh doanh của Doanh nghiệp mà chi phí thăm dò khai thác vận chuyển chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành nhập kho của nguyên vật liệu. Sau khi được nhập Sơ đồ- 4: Sơ đồ QUY TRìNH CôNG NGHệ SảN XUấT đá ốP LáT Máy cắt bổ nhiều lưỡi Cắt hai cạnh dọc Máy bổ định hình Mài, đánh bang tự động Cắt định hình theo quy cách Kiểm tra chất lượng(KCS) đóng thùng bao gói SP tiêu thụ trong nước SP xuất khẩu Nhìn vào quy trình công nghệ ta thấy Công ty XD phát triển hạ tàng và SXVLXD Hà Tây có dây truyền sản xuất được tổ chức tương đối hợp lý và hiện đại. Vì vậy sản phẩm làm ra đạt chất lượng cao, đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu sang nước ngoài. II.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty(Sơ đồ- 5) Trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài, bộ máy của Công ty đã không khừng được cải tiến, nhằm xây dựng một bộ máy quản lý hoạt động hiệu quả, linh hoạt, có năng lực, có trình độ nhằm đảm bảo cho hoạt động sản suất kinh doanh luôn thông suốt và năng động. II.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty II.4.1 Bộ máy kế toán của Công ty Mặc dù có hai khu vực sản xuất nhưng Công ty chỉ lập một phòng tài vụ đảm nhiệm công tác kế toán của toàn bộ cả hai khu vực, riêng ở Xuân Mai chỉ bố chí nhân viên thống kê, thủ kho làm nhiệm vụ thu nhận và kiểm tra các chứng từ ban đầu, theo định kỳ gửi về phòng Tài vụ của Công ty tại Hà Đông. Tại đây, phòng Tài vụ gồm có 4 người: E Kế toán trưởng: Là người cùng Giám đốc chịu trách nhiệm về toàn bộ số liệu sản xuất kinnh doanh của Công ty, là người giúp cho lãnh đạo thu nhận, xử lý và truyền đạt thông tin về các hoạt động đó. Kế toán trưởng có nhiệm vụ chỉ đạo, lập các báo cáo tài chính và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. E Kế toán tổng hợp: Kiêm kế toán tài sản cố định, tiêu thụ, giá thành sản phẩm, phân bổ khấu hao và các khoản trích trước, theo dõi công nợ. E Kế toán vật liệu thanh toán: Theo dõi tình hình xuất nhập vật tư, vật tư, hàng hoá, công cụ. Hàng tháng đối chiếu với thủ kho, thủ quỹ lập phiếu thu chi, tính toán lương,BHXH Thủ quỹ kiêm thủ kho: Chịu trách nhiệm bảo quản tiền, vật tư, tài sản, công cụ tron toàn công ty. Kế toán Tổng hợp Kế toán vật liệu thanh toán Thủ kho kiêm thủ quỹ Kế toán trưởng Sơ đồ- 6: sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán II.4.2 Một số đặc điểm của công tác kế toán + Hình thức tổ chức kế toán của Công ty là hình thức tập trung, tất cả mọi số liệu, sổ sách kế toấn đều được xử lý tại phòng Tài vụ của Công ty. + Công ty đang áp dụng hình thức ké toán chứng từ ghi sổ, Hình thức này được áp dụng theo Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính quy định chế độ kế toán thống nhất trong cả nước Sơ đồ- 7: trtình tự ghi sổ kế toán của Công ty Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chi tiết Bảng kê tổng hợp chứng từ gốc Ghi chú: Chi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu + Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: áp dụng tại Công ty là phương pháp kê khai thường xuyên. + Niên độ kế toán : Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. + Kỳ báo cáo kế toán : Kỳ báo cáo của Công ty là hàng quý. Ngày 20 của tháng cuối quý phòng Tài vụ phải nộp các báo cáo Kế toán trình lên Giám đốc + Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng(GTGT): - Sản phẩm của Công ty là sản phẩm khai khoáng bao gồm: Đá, xi măng, gạch, gói phải chịu thuế suất, thuế GTGT là 10% - Công ty thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thuế phương pháp khấu trừ. III. Thực trạng tổ chức kế toán Lao động- Tiền lương và các khoản trích theo lương trong Công ty XD phát triển hạ tàng và SXVLXD Hà Tây III.1 Tổ chức kế toán Lao- Tiền lương động tại Công ty III.1.1 Nội dung hạch tóan Lao động tại Công ty III.1.1.1 Phân loại lao động Hiện nay đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty tổng cộng có 153 người Tại các bộ phận như sau: + Bộ phận quản lý doanh nghiệp có 17 người + Bộ phận quản lý các tổ, đội sản xuất có 2 người, trong đó phân xưởng II có 4 người + Công nhân sản xuất trực tiếp là 130 người. III.1.1.2 Hạch toán thơi gian lao động Đế ghi chép, theo dõi thời gian lao động Công ty sử dụng “Bảng chấm công” (Mẫu số 01- LĐTL). Thời gian lao động của công nhân viên được phản ánh đầy đủ trên bảng chấm công, thực tế do các do các phòng ban, đơn vị lập hàng ngày. Hạch toán thời gian lao động phục vụ cho quản lý tình hình sử dụng thời gian lao động là cơ sở tính lương ở các bộ phận gián tiếp. (Biểu số 01) III.1.2 Nội dung kế toán tiền lương tại Công ty III.1.2.1 Nội dung về quỹ tiền lương trong Công ty Quỹ tiền lương của Công ty bao gồm các khoản sau: + Tiền lương tính theo thời gian + Tiền lương tính theo sản phẩm + Tiền lương có tính chất thường xuyên + Tiền phụ cấp trách nhiệm + Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan Quỹ lương của Công ty được quy định theo số lượng sản phẩm nhập kho nhân với Đơn giá tiền lương. Hàng quý phòng Hành chính căn cứ vào kế hoạch sản xuất đã được Giám đốc ký duyệt hình thành lên đơn giá tiền lương dựa trên những hướng dẫn cơ bản của Bộ Lao động- Thương binh- Xã hội. Cuối tháng phong Hành chính tổ chức thống kê toàn bộ số lượng sản phẩm nhập kho nhân với Đơn giá tiền lương, sau đó tính ra quỹ tiền lương của tháng đó rồi rồi trình lên Giám đốc duyệt hệ số lương, thưởng. III.1..2..2 Các hình thức trả lương và tính lương tại Công ty Hiện nay Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương là: Trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Phương pháp tính lương theo thời gian Công ty áp dụng hình thức này đối với bộ phận nhân viên gián tiếp như: Nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên quản lý phòng ban, nhân viên quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng. Tiền lương được tính trên cấp bậc, thang lương và thời gian làm liệc thực tế của người lao động Lương cơ bản = mức lương tối thiểu x Hệ số cấp bậc Lương cơ bản Lương thời gian = x Số ngày làm việc thực tế Số ngày làm việc theo chế độ Biểu số 02: Đơn giá tiền lương STT Tên sản phẩm Đơn vị tính Đơn giá (đồng) 1 2 3 4 5 6 Đá Granite Đá Marble Đá Mỹ nghệ Đá chẻ Đá thủ công Đá hồng đào m2 m2 Tấm Tấm m2 m2 30.000 15.000 15.800 8.300 10.450 10.450 đơn giá tiền lương chi tiết STT Tên sản phẩm Đơn vị tính Đơn giá(đồng/m2) 1 2 Đá Granite + Cắt, xẻ + Định hình + Mài, đánh bóng Đá hồng đào + Cắt, xẻ + Định hình + Mài, đánh bóng m2 m2 m2 m2 m2 m2 3.600 4.620 6.500 3.600 4.620 6.500 ví dụ 1: Chị Lê Minh Nga ở phòng Hành chính có: Lương cơ bản = 210.000 x 2 = 420.000 Trong tháng 12 số ngày làm việc thực tế của chị là 22 ngày Suy ra: Lương thời gian Chị nhận được trong tháng 12 là: = (420.000 : 22) x 22 = 420.000 đ Chứng từ dùng để hạch toán Lương thời gian là Bảng chấm công và một số chứng từ khác như: Phiếu nghỉ BHXH, phiếu báo làm thêm giờ, sau khi các chứng từ thanh toán tiền lương đã được nộp cho phòng Hành chính, phòng Tổ chức và chuyển cho phòng Tài vụ, Kế toán tiền lương sẽ vào Bảng thanh toán lương cho từng bộ, phòng ban. b. Phương pháp tính lương theo sản phẩm Hình thức trả lương này được Công ty áp dụng trực tiếp cho bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm. Để tính lương sản phẩm cho từng cá nhân người ta sử dụng Phiếu giao việc, Bảng kê khối lượng công việcthực hiện tổ trưởng lập cho từng công nhân sản xuất. Trong quá trình sản xuất do mất điện hoặc máy móc hỏng do các nguyên nhân khách quan, công nhân buộc phải ngừng sản xuất thì chấm ngừng việc và vẫn được hưởng nguyên 100% lương. Tiền lương sản phẩm Khối lượng công việc = x Đơn giá hoàn thành đủ tiêu chuẩn hoàn thành đủ tiêu chuẩn Lương cơ bản Số ngày nghỉ Nghỉ việc, ngừng việc = x Số ngày làm trong tháng(22 ngày) (nghừng)việc thực tế Cuối tháng phụ trách bộ phận chuyển các phiếu như: Phiếu giao việc, phiếu kiểm tra chất lượng(KCS), phiếu nhập kho, bảng kê khối lượng thực hiện công việc lên phòng Hành chính xác nhận rồi chuyển sang phòng Tài vụ cho kế toán tiền lương làm căn cứ tập hợp và tính lương. Ví dụ 2: Chị Lý ở tổ mài trong tháng 12 mài được 90 m2 đá (Biểu số 04) với Đơn giá tiền lương cho công việc mài đá là: 6.500đ/m2 Vậy tiền lương trong tháng (theo sản phẩm) của chị là : = 90 x 6.500 = 585.000 đồng c. Phương pháp tính thưởng Bên cạnh việc trả lương cho cán bọ công nhân viên theo phương pháp trên, Công ty còn có chế độ tiền thưởng, quỹ tìên thưởng của cả Công ty là số tiền còn lại của quỹ lương thực tế sau khi đã trả lương cho cán bộ công nhân viên, Kế toán lương tính hệ số tiền rồi trình lên Giám đốc ký duyệt… Quỹ tiền thưởng của từng tháng là khác nhau và ai nghỉ 10 ngày trở lên theo bất cứ hình thức nào đều không được tính thưởng. Lương cơ bản Ngày công Hế số Tiền thưởng = x hưởng lương x thưởng Số ngày làm việc trong tháng(22 ngày) theo thời gian(SP) Quỹ lương thực tế – Tổng lương thực chi Hệ số thưởng = Quỹ lương cơ bản Ví dụ 3: Trong tháng 12/2002 các số liệu về lương của Công ty như sau: Tổng quỹ lương thực tế: 268.555.382 đ Tổng lương thực chi : 228.859.683 đ Quỹ lương cơ bản : 132.319.000 đ Hệ số thưởng = (268.555.382- 228.859.683): 132.319.000 = 0.3 Chị Lê minh Nga ở phòng Hành chính có lương cơ bản : 420.000đ Thang 12 Chị có 22 ngày công (hưởng lương theo thời gian) Vậy tiền thưởng chị nhận được trong tháng 12 là =(420.000 : 22) x 22 x 0.3 = 126.000 đồng Phương pháp xác định tiền lưởng thực tế của Cán bộ công nhân viên tại Công ty Tiền Lương Tiền thưởng Lương Lương nghỉ Phụ cấp lương = thời gian + có tính + ngừng + hưởng + trách nhiệm thực tế (lương SP) chất lượng việc chế độ BH (nếu có) Thu nhập Tiền lương Các khoản Các khoản = - - thực lĩnh thực tế khấu trừ đã tạm ứng Ví dụ 4: Chị Nga ở phòng Hành chính có lương cơ bản(theo thời gian) : 420.000đ(xTôi ví dụ 1).Trong tháng 12 Chị có 22 ngày công +Cũng trong tháng 12 chị có 03 ngày nghỉ phép hưởng 100% lương = ( 420.000 : 22 ) x 3 = 57.273 đồng +Chị có 01 ngày nghỉ con ốm được hưởng 75% lương: = ( 420.000 : 22 ) x 75% = 14.318 đồng +Vì là trưởng phòng nên Chị được hưởng phụ cấp trách nhiệm (20% lương/Tháng ) = 420.000 x 20% = 84.000 đồng +Tiền thưởng Chị nhận được trrong tháng 12 là : 126.000 đồng ( xem ví dụ 3) Vậy tổng thu nhập Chị nhận được trong tháng 12 là = 420.000 + 57.273 + 14.318 + 126.000 + 84.000 = 701.591 đồng +Các khoản phải khấu trừ vào thu nhập của Chị gồm có BHXH, BHYT(6%) = 420.000 x 6% = 25.200 đồng +Ngày 20/12 Chị được tạm ứng lương kỳ I : 300.000 đồng Vậy lương thực được kỳ II ( tháng 12) của Chị là: = 701.591 – 25.200 – 300.000 = 376.391 đồng III.1.2.3 Chứng từ kế toán sử dụng + Bảng kê khối lượng công việc thực hiện ( Biểu số 05) + Bảng chấm công ( Biểu số 01) + Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( Biểu số 04) + Bảng thanh toán lương ( Biểu số 03) III.1.2.4 Tài khoản sử dụng + TK 334 : Phải trả cán bộ công nhân viên + TK 111 : Tiền mặt + TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp + TK 627 : Chi phí sản xuất chung + TK 641 : Chi phí bán hàng + TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp Và một số tài khoản khác có liên quan III.1.2.5 Sổ kế toán sử dụng tại Công ty + Sổ tổng hợp: Sổ cái TK 334, sổ cái TK 338, sổ cái TK 111, sổ cái TK 622, sổ cái TK 627, sỏ cái TK 641, sổ cái TK 642 + Sổ đăng ký chứng từ, chi tiết, Sổ chi tiết vật tư, Sổ quỹ Biểu số 05: Công ty XD phát triển hạ tầng và SXVLXD Hà Tây Bộ phận văn phòng Bảng kê khối lượng công vịêc thực hiện Tháng 12 năm 20002 Họ và tên: Nguyễn Thị Hà Nơi công tác: Tổ mài Ngày tháng Tên sản phẩm, Công việc Đơn vị tính Số Lượng Đơn giá (đồng/m2) Thành tiền (đồng) Ghi chú 01/12 02/12 03/12 04/12 05/12 … Mài đá Marble Mài đá Marble Mài đá Hồng đào Mài đá Marble Mài đá Granite … Tổng cộng m2 m2 m2 m2 m2 … 3,2 3,7 3,55 3,6 3,65 … 87 6.500 6.500 6.500 6.500 6.500 … 20.800 24.050 23.075 23.400 23.725 … 565.500 Tổng số tiền ( viết bằng chữ ): Năm trăm sáu mươi lăm nghìn năm trăm đồng chẵn Phụ trách bộ phận Người kiểm tra chất lượng Thủ trưởng đơn vị ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) ( ký, họ tên) III.1.2.6 Trình tự kế toán tiền lương tại Công ty ( trích số liệu tháng 12/2002) (1). Đầu tháng kế toán tính Bảng thanh toán lương và lập chứng từ ghi sổ ( Số 52 ) để trích chi phí nhân công vào chi phí sản xuất kinh doanh và ghi: a. Tiền lương : Nợ TK 622 : 124.161.916 Nợ TK 627 : 76.933.796 Nợ TK 641 : 10.342.700 Nợ TK 642 : 17.421.270 Có TK 334 : 228.859.682 b. Tiền thưởng : Nợ TK 622 : 17.710.000 Nợ TK 627 : 6.658.150 Nợ TK 641 : 1.411.020 Nợ TK 642 : 6.338.000 Có TK 334 : 32.167.170 (2). Dựa vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH để tính mức khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên, BHXH, BHYT sau đó ké toán ghi: Nợ TK 334 : 13.736.580 Có TK 338 : 13.736.580 (3). Trên cơ sở Bảmg thanh toán tiền lương, kế toán lập chứng từ ghi sổ(số 51,54) trả tiền lương cho CNV Nợ Tk 334 : 215.123.102 Có TK 111 : 215.123.102 (4). Kế toán lập bảng thanh toán BHXH, lập chứng từ ghi sổ(số 56) để tính mức BHXH, phải trả CNV trong tháng: Nợ Tk 338 : 1.098.104 Có TK 334 : 1.098.104 (5). Dựa vào Bảng thanh toán BHXH, Kế toán lập chứng từ ghi sổ(số 57) để thanh toán BHXH cho CNV : Nợ TK 334 : 1.098.104 Có TK 111 : 1.098.104 (6). Kế toán lập Bảng thanh toán tiền thưởng, lập chứng từ ghi sổ (số 58) và thanh toán thưởng cho CNV: Nợ TK 334 : 32.167.170 Có TK 111 : 32.167.170 Sơ đồ- 8: Sơ đồ hạch toán tiền lương tại Công ty 111,112 334 622, 627, 641, 642 Trảlương cho CNV Tính lương, thưởng phân bổ vào chi phí (3) (1) 338 Trả tiền thưởng cho CNV Trừ trừ BHXH (2) (6) BHYT, vào lương Trả trợ cấp BHXH, CBCNV Tính trợ cấp (4) (5) BHXH cho CNV III.2 Nội dung kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty III.2.1 Nội dung các khoản trích theo lương tại Công ty + Quỹ bảo hiểm xã hội(BHXH): Theo chế độ hiện hành(Nghị định 12 CP ngày 25/01/1995 ), tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi sản xuất phí kinh doanh, 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương hàng tháng của người lao động. + Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) Quỹ này được dùng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh viện phí, thuốc thang… cho người lao động. Theo quy định (của chế độ Tài chính hiện hành) Công ty trích lập 3% trên tổng mức lương cơ bản, trong đó 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh còn 1% trừ trực tiếp vào thu nhập của người lao động. + Kinh phí công đoàn (KPCĐ): Công ty trích nộp 2% trên tiền lương thực tế của người lao động và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Ví dụ 5: Tháng 12/2002 Quỹ lương cơ bản của phòng kinh doanh là : 3.350.000 đ, Quỹ lương thực tế của phòng kinh doanh là: 5.124.000 đ * Tính BHXH phải nộp: Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh : 3.350.000 x 15% = 502.500 đ Trừ vào lương của nhân viên : 3.350.000 x 5% = 167.500 đ Tổng số rhải nộp : 502.000 + 167.500 = 670.000 đ * Tính BHYTphải nộp : Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh : 3.350.000 x 2% = 67.000 đ Trừ vào lương của nhân viên : 3.350.000 x 1% = 33.500 đ Suy ra tổng số tiền phải nộp là :67.000 + 33.500 = 100.500 đ * Tính kinh phí công đoàn phải nộp: 5.124.000 x 2% = 102.480 đ + Nhà nước quy định chính sách BHXH góp phần ổn định đời sống cho người lao động khi họ bị thất nghiệp, gặp rủi ro… + Thường hợp ốm đau, thực hiện kế hoạch hoá,trông con ốm được hưởng 755 lương cơ bản Cách tính trợ cấp BHXH trả cho CNV: Lương bình quân một Lương cấp bậc = ngày trợ cấp BHXH Số ngày làm việc trong tháng số tiền Lương bình quân Tỷ lệ Số ngày nghỉ hưởng = một ngày x được hưởng x được hưởng BHXH trợ cấp Trợ cấp BHXH Ví dụ 6: Chị Lý ở Tổ mài trong tháng 12/2002 chị nghỉ ốm 03 ngày, 03 ngày này chị được hưởng 75% lương cơ bản.( Biểu số 06) Lương cơ bản của chị là : 275.520 đ/tháng Trong tháng chị có 22 ngày công Lương bìng quân một ngày của chị: 275.520 : 22 = 12.524 đ Vậy số tiền nghỉ trong tháng 12 của chị là; 12524 x 75% x 3 = 28.179đ Biểu số 07 Công ty XD phát triển hạ tầng Mẫu số 05- LĐTLQĐ và SXVLXD Hà Tây số 1141- TC/QĐ/CĐ Bộ phận: Tổ mài Ngày 01/ 11/1995 Phiếu nghỉ hưởng BHxh Số…..56…. Họ và Tên: Nguyễn Thị Vân Tuổi 40 Tên cơ quan y tế Ngày, tháng, năm Lý do nghỉ việc Số ngày cho nghỉ Từ Từ Đến Số ngày ngày Y bác sĩ ký tên, đóng dấu Số ngày thực nghỉ Xác nhận của phụ trách Bệnh viện T. Hà Tây 14/12/ 2002 Đau dạ giầy 14/12/ 14/12/ 2002 2002 03 Phần thanh toán Số ngày nghỉ tính BHXH Lương bình quân một ngày Tỷ lệ % hưởng BHXH Số tiền hưởng BHXH 03 12.524 75% 28.179 Ngày 18 tháng 12 năm 2002 Trưởng ban BHXH Kế toán BHXH (ký, họ tên) Ký, họ tên) III..2..2 Chứng từ kế toán sử dụng + Bảng thanh toán tiền lương (theo sản phẩm). (Biểu số 06) + Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Biểu Số 07) + Bảng thanh toán BHXH ( Biểu số 08) + Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ ( Biểu số 04) III.2.3 Tài khoản kế toán sử dụng + TK 111 : Tiền mặt + TK 112 : Tiền gửi ngân hàng + TK 138 : Phải thu khác + TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp + TK 338 : Phải trả, phải nộp khác Và một số tài khoản khác có liên quan III..2.4 Sổ kế toán sử dụng tại Công ty + Sổ cái TK 338, 334, 622, 627, 641, 642 + Sổ chi tiết cho TK 338 III.2.5 Trình tự kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty (1). Dựa vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán tập hợp chứng từ ghi sổ ( số 55) đẻ trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh sau đó kế toán ghi sổ TK 338 theo định khoản: Nợ TK 622 : 23.945.963 Nợ TK 627 : 14.747.419 Nợ TK 641 : 1.995.115 Nợ TK 642 : 3.460.401 Có TK 3382 : 5.297.193 Có TK 3383 : 34.273.152 Có TK 3384 : 4.587.193 (2). Từ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán lập chứng từ ghi sổ (số 53) khấu trừ BHXH, BXYT vào lương của CNV theo bút toán Nợ TK 334 : 13.736.580 Có TK 3383 : 11.442.984 Có TK 3384 : 2.293.596 (3). Kế toán lập Bảng thanh toán BHXH, lập chứng từ ghi sổ (số 56) để tính BHXH phải trả cho CBCNV trong tháng sau đó ghi: Nợ TK 338 : 1.098.104 Có TK 334 : 1.098.104 (4). Khi thanh toán trợ cấp BHXH cho CNV kế toán tập hợp chứng từ ghi sổ ( số57) và ghi: Nợ TK 334 : 1.098.104 Có TK 111 : 1.098.104 Sơ đồ- 10: sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương 338 334 111 622,627, 641, 642 Tích BHXH, BHYT,KPCĐ vào chi phí sản xuất Thanh toán trợ cấp (1) Tính BHXH trả cho CNV BHXH cho CNV (3) (4) Trích BHXH, BHYT, Vào lương CNV (2) Phần ba Một số ý kiến nhằm hoàn thiện các phương pháp hạch toán kế toán lao động-Tiền lương và các khoản trích theo lươngtrong công ty xd phát triển hạ tầng và sxvlxd hàtây I. Đánh giá chung về công tác kế toán Lao đông- Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty I.1 Về quan hệ Nhà nước và chính quyền địa phương I.1.1 Nhìn chung Công ty có mối quan hệ với cơ quan quản lý nhà nước thông qua trách nhiệm và nghĩa vụ quyền lợi của công ty như: + Tiến hành sản xuất kinh doanh theo đúng như quy định của pháp luật. + Chấp hành pháp luật thực hiện đầy đủ nghiêm túc các quy định của pháp luật và các quy định của chính phủ (về thuế, lao động, môi trường...) + Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá và các chế độ khác theo quy định của Chính phủ. + Thực hiện các định mức kinh tế – kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, chất lượng sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia. + Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và an toàn lao động trong sản xuất. + Thẩm định các dự án chiến lược, quy hoạch phát triển của ngành kinh tế kỹ thuật và quy định theo các vùng kinh tế. + Đảm bảo thực hiện quyền lợi, nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy định của pháp luật. - Đối với cơ quan quản lý cấp địa phương cần có những quan tâm giúp đỡ Công ty về mặt nhân lực, cũng như nguồn nhiên liệu mà địa phương có như lao động, điện... Địa phương tạo điều kiện cho Công ty có chỗ ăn ở, để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. + Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý công ty: I.1.2 Đối với công ty: Đào tạo và nâng cao trình độ cho người lao động trong phương pháp giáo dục đào tạo. Nói đến các hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề, kỹ năng, tri thức của từng cá nhân đối với công việc hoàn thành. Công tác đào tạo sẽ giúp cho người lao động có văn hoá, có trình độ chuyên môn kỹ thuật, lẫn tinh thần trách nhiệm, ý thức sáng tạo. Làm cho người lao động thích nghi được với sự biến đổi và phát triển tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Đào tạo và thực hiện tốt sẽ có tác dụng kích thích rất lớn đối với người lao động. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay được cơ giới hoá và tự động hoá, do đó người lao động cần được đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn và kiến thức. Như đã biết mỗi khi người lao động được trang bị đầy đủ kiến thức cơ bản, thì việc tiếp thu kỹ thuật sẽ nhanh hơn, sử lý quá trình tồn tại trong sản xuất sẽ tốt hơn. Do vậy, biện pháp đào tạo và nâng cao tay nghề cho người lao động là rất cần thiết. Các phòng ban cần làm tốt các nghiệp vụ chuyên môn của mình cũng như tham mưu cho Giám Đốc trong công tác quản lý. Tránh sự quản lý chồng chéo trong các phòng ban, dẫn tới gây khó dẽ cho người lao động. Tăng cường khâu quản lý tiền lương ở cấp Công ty, hướng dãn công tác thống kê kế toán ở cấp Đội hiểu rõ những quy định của Nhà nước, cũng như quy định quản lý nội bộ Công ty. Nhằm thúc đẩy công tác sản xuất ở Đội được phát triển có nề nếp và có quy củ chánh thất thoát, lãng phí trong khâu tổ chức thi công. Đội phải thực hiện báo cáo thường xuyên về khối lượng công việc của mình, chính xác, kịp thời để Công ty có phương án điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Ngoài gia các phòng cần giám sát các đội thực hiện trả lương cho người lao động. Tăng cường công tác quản lý của ban lãnh đạo công ty đối với đội trưởng của các đội sản xuất. Bởi đội trưởng là cầu nối trực tiếp giữa các cấp quản lý với người công nhân lao động trực tiếp. Tăng thu nhập bình quân cho người lao động trong công ty, đối với lao động ,Lương chính là nguồn sống của cả gia đình của người lao động. Nếu với mức lương thấp thì người lao động sẽ không có đủ chi tiêu cho gia đình như ăn, ở, mặc... Do đó người lao động sẽ không thể tập chung vào sản xuất, họ có thể tìm những công việc phụ khác để làm, nhằm tăng thu nhập cho gia đình. Từ đó sẽ dẫn đến việc trì trệ, trốn tránh công việc được giao hoặc có làm nhưng làm theo hình thức trống đối. Vì vậy, việc tăng thu nhập cho người lao động sẽ tạo cho người lao động một tâm lý thoải mái, ổn định thêm tin tưởng vào tương nai và gắn bó với Công ty. Theo số liệu có trong bảng các chỉ tiêu kinh tế đã dạt được trong các năm thì mức thu nhập bình quân trên đầu người của công ty là thấp, do đó công ty cần có những biện pháp hữu hiệu nhất để đẩy cao quá trình sản xuất. Tăng thu nhập cho người lao động, tăng các khoản phụ cấp khác như tiền thưởng, Tiền bảo hộ lao động... Để khuyến khích người lao động có tinh thần sáng tạo và cần cù trong lao động. Người lao động không chỉ chú trọng đến vật chất mà họ còn có lợi ich và chú trọng đến tinh thần, tư tưởng thúc đẩy hoạt động lao động sản xuất của người lao động như Giá trị về tinh thần, niềm tự hào, vinh dự lao động, lương tâm nghề nghiệp, lòng nhiệt tình niềm vui tìm kiếm sáng tạo... Người lao động còn có những quyền lợi về chính trị, tự do dân chủ, quyền được hưởng thụ những giá trị văn hoá, tinh thần. Do đó, thực hiện biện pháp quản lý bằng kinh tế ngoài việc chú trọng đến lợi ích kinh tế của người lao động, còn phải chú ý đến lợi ích tinh thần. Phải kết hợp các lợi ích tinh thần và vận dụng khéo léo các biện pháp nhằm quản lý Công ty được tốt hơn. I.2 Đánh giá chung về công tác kế toán ở Công ty XD phát triển hạ tầng & SXVLXD Gần 30 năm trôi qua, để tồn tại và phát triển nhất là trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khắc nhiệt, luôn đòi hỏi sự phấn đấu và vươn lên để khẳng định mình. Công ty XD phát triển hạ tầng & SXVLXD đã không ngừng đổi mới về mọi mặt và đạt được những thành tựu đáng kể. Để có được kết quả như ngày hôm nay đó là cả một sự sáng tạo không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Ban lãnh đạo công ty đã đưa ra các biện pháp hợp lý và có hiệu quả nhằm khắc phục những khó khăn, tồn tại của mình. Từ đó từng bước hoà nhập với nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Sản phẩm chính của Công ty chủ yếu là Đá ốp lát, cọc bê tông và một số công cụ dụng khác. Để có một công trình đạt về chất lượng tốt thì chưa đủ mà hình thức thẩm mĩ phải đẹp. Điều này đòi hỏi ban lãnh đạo công ty phải có những chính sách hợp lý vận dụng khoa học kỹ thuật và sáng tạo trong sản xuất. Bộ máy kế toán của công ty gồm có 04 người, mỗi người được phân công thực hiện nhiều phần hành kế toán, do vậy đội ngũ kế toán phải có trình độ cao, làm việc với năng suất tối đa để hoàn thành tốt công việc của mình. Phương thức kế toán mà công ty đang áp dụng hình thức Kế toán chứng từ ghi sổ nhưng công ty đã cải tiến và bố chí lại sổ sách một cách đơn giản, thuận tiện, dễ hiểu. Điều này giúp cho việc lấy số liệu ghi vào sổ sách liên quan một cách nhanh nhất và đầy đủ nhất, sự luân chuyển sổ sách và công tác kiểm tra đối chiếu diễn ra thường xuyên và kịp thời. I.3 Những vấn đề còn tồn tại trong công tác tổ chức kế toán Lao động- Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. * Thứ nhất: Về bộ máy kế toán của Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty khá gọn nhẹ, các phần hành kế toán đã được các kế toán viên làm việc kiêm nhiệm nhiều công việc như: Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tài sản cố định, tiêu thụ, giá thành, công nợ. Kế toán nguyên vật liệu kiêm kế toán thanh toán. * Thứ hai: Về việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Công ty vẫn chưa thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất trực tiếp, mà số tiền lương này phát sinh tương đối lớn, không đồng đều trong năm. Điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chi phí sản xuất, đến việc tập hợp và tính giá thành sản phẩm. * Thứ ba: Về tin học hoá công tác tổ chức kế toán. Là doanh nghiệp nhạy bén trong nền kinh tế thị trường. Công ty đã trang bị một dây truyền sản xuất đá hiện đại, đội ngũ công nhân viên có trình độ cao luôn tự nâng cao năng lực bắt kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Song Công ty vẫn chưa trang bị cho bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng một hệ thống máy vi tính nhằm giảm bớt cho đội ngũ cán bộ quản lý và kế toán một khối lượnh công việc tương dối vất vả, làm cho bộ máy của Công ty hoạt động nhịp nhàng và hiệu quả hơn. II. Một số giải pháp đề suất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán Lao động- Tiền lương và các khoản trích theo lương trong Công ty XD phát triển hạ tầng và SXVLXD Hà Tây II.1 Kiến nghị thứ nhất: Như ta đã biết bộ máy kế toán của Công ty là khá gọn nhẹ, hơn nữa lại chỉ có 04 người. Do đó mà một kế toán viên phải kiêm nhiều phần hành kế toán là không thể tránh được. Theo tôi công ty phải tuyển thêm kế toán viên để có thể khắc phục được nhược điểm trên (mỗi kế toán viên chỉ nên kiêm tối đa là hai phần hành kế toán). II.2 Kiến nghị thứ hai: Về việc trích tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất Việc trích trước tiền lương của công nhân sản xuất chính không phải là vấn đề phức tạp. Làm được điều này sẽ đảm bảo cho giá thành sản phẩm không bị biến đổi đột ngột giữa các thời kỳ trong năm. Theo tôi, Công ty nên trích trước số tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp theo một tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng số tiền lương thực tếphải trả cho công nhân sản xuất trong tháng Mức trích trước Tỷ lệ Tiền lương thực tế phải trả công nhân = x theo kế hoạch trích trước sản xuất trong tháng Tổng lương phép kế hoạch năm Của công nhân trực tiếp sản xuất Tỷ lệ trích trước(%) = x 100% Tổng lương cơ bản kế hoạch năm Của công nhân trực tiếp sản xuất Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 335 Số tiền lương công nhân nghỉ phép thực tế phải trả , kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 334 Nếu số tríh trước lớn hơn số thực tế phải trả, kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 721 II.3 Kiến nghị thứ ba: Về việc đưa tin học vào phục vụ công tác kế toán. Cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao vì vậy nhu cầu của họ luôn thay đổi, Việc nắm bắt kịp thời được thông tin đã trở thành lợi thế cạnh tranh rất lớn của các Công ty. Là doanh nghiệp năng động đã luôn thích ứng và phát triển mạnh mẽ trong những năm vừa qua, hơn nữa thế kỷ 21 là thế kỷ của công nghệ thông tin. Do đó Công ty phải có ngay một hệ thống máy vi tính để phục vụ cho bộ phận quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng,( trang bị các phần mềm kế toán như :VISA, EFFECT, FAST…Là các phần mềm kế toán đang được sử dụng rộng rãi) đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên đẻ có thể làm chủ được công nghệ. Trước hết là khai thác tính ưu việt của chúng trong việc tổ chức quả lý Công ty, thiết lập hệ thống sổ sách kế toán trên máy. Để công việc quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao, đồng thời giảm nhẹ được sức lực, thời gian cho bộ máy kế toán. Cần ứng dụng công nghệ thông tin một cách triệt để nhằm biến chúng thành một nguồn lực quan trọng nhất thành một lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Kết luận: Trong nền kinh tế thi trường việc sử dụng người Lao động hiệu quả, đồng thời xây dựng được một chính sách về Lao động- Tiền lương được hợp lý, công bằng và có tác dụng khuyến khích người lao động làm việc hết mình vì Doanh nghiệp là một yêu cầu vô cùng quan trọng. Trong thời gian tìm hiểu và thực tập ở Công ty XD phát triển hạ tầng & SXVLXD, Tôi đã được mọi người trong công ty nhiệt tình giúp đỡ về mọi mặt, tuy thời gian thực tập chỉ có hơn 1 tháng nhưng những gì mà Tôi tìm hiểu và phân tích sẽ là tiền đề để cho mình có thêm sự hiểu biết và nâng cao tay nghề cho bản thân sau này. Trong quá trình phân tích qua lý luận và thực tiến áp dụng các phương pháp kế toán ở công ty. Chúng Tôi nhận thấy công ty đã đạt được những thành tích trong sản xuất cũng như trong quản lý người lao động. Qua quá trình thực tập ở công ty Tôi cũng đưa ra một số ý kiến nhận xét cũng như sự phân tích một số chỉ tiêu về kinh tế của công ty trong 3 năm trỏ lại đây, bổ sung và góp ý thêm nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất dể đưa công ty ngày càng phát triển và tiến bộ xứng đáng là đơn vị anh hùng trong lao động. Thời gian thực tập có hạn do vậy việc tìm hiểu thêm và chi tiết là không thể, cùng với giới hạn đề tài không cho phép. Tôi xin chân thành cảm ơn Giám Đốc, các phòng ban cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã giúp Tôi hoàn thành được giai đoạn thực tập của mình một cách đúng thời hạn. Tài liệu tham khảo TS. Nguyễn Văn Công (2000) lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - Nhà xuất bản tài chính. 2. TS. Mai Quốc Chánh, Trần Xuân Cầu. Kinh tế lao động - Nhà xuất bản Laođộng – Xã hội (2000) 3. PGS. PTS: Đặng Văn Thanh, PTS: Đoàn xuân tiến: Kế toán quản trị doanh nghiệp - Nhà xuất bản tài chính (1998). 4. Tài liệu của Công ty XD phát triển hạ tầng & SXVLXD. 5. Nguyễn Văn Nhiệm – Hướng dẫn thực hành Hạch toán kế toán, bài tập và lập Báo cáo tài chính Doanh nghiệp – NXB Thống kê Mục lục Trang Lời mở đầu Phần một: Một số vấn đề lý luận về kế toán lao động - tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp I. Tầm quan trọng của Lao động - Tiền lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp sản xuất 4 I.1. Khái quát về Lao động - Tiền lương và các khoản trích theo lương 4 I. 2. Sự cần thiết phải hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 4 I. 3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương 5 II. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương 6 II. 1. Phân loại về lao động 6 II.1. 1 Phân theo thời gian lao động 6 II.1. 2 Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất 6 II.1. 3 Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất 7 II. 2. Phân loại tiền lương 8 II. 3. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp 8 II.3. 1. Hình thức lương theo thời gian 8 II.3..2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 10 II.3.3 Hình thức Tiền lương khoán 12 II. 4 Quỹ tiền lương 12 II. 5 Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn 12 III. Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương 13 III.1 Thủ tục chứng từ thanh toán lương 13 III.2 Trích trước tiền lương phép của công nhân viên trực tiếp sản xuất 15 IV. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 15 IV.1 Tài khoản sử dụng 15 IV.2 Phương pháp hạch toán tiền lương và trích BHXH, BHYT, KPCĐ 16 IV.3 Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép 20 Phần hai: Thực trạng tổ chức kế toán Lao động - Tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty xd phát triển hạ tầng và sxvlxd hà tây I. Quá trình hình thành và phát triển cuả Công ty XD phát triển hạ tầng & SXVLXD 22 II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ 24 II.1. Đặc điểm tổ chức sẩn xuất kinh doanh 24 II..2 Quy trình công nghệ sản xuất 24 II.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 25 II.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty 25 II.4.1 Bộ máy kế toán của Công ty 25 II.4.2 Một số đặc điểm của công tác kế toán 27 III. Thực trạng tổ chức kế toán Lao động- Tiền lương và các khoản trích theo lương trong Công ty XD phát triển hạ tàng và SXVLXD Hà Tây 29 III.1 Tổ chức kế toán Lao- Tiền lương động tại Công ty 29 III.1.1 Nội dung hạch tóan Lao động tại Công ty 29 III.1.2 Nội dung kế toán tiền lương tại Công ty 30 III.2 Nội dung kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty 39 III.2.1 Nội dung các khoản trích theo lương tại Công ty 39 III.2.2 Chứng từ kế toán sử dụng 43 III.2.3 Tài khoản kế toán sử dụng 43 III.2.4 Sổ kế toán sử dụng tại Công ty 43 III.2.5Trình tự kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty 43 Phần ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện các phương pháp hạch toán kế toán lao động - Tiền lương và các khoản trích theo lươngtrong công ty xd phát triển hạ tầng và sxvlxd hà Tây I. Đánh giá chung về công tác kế toán Lao đông- Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 45 I.1 Về quan hệ Nhà nước và chính quyền địa phương 45 I.2 Đánh giá chung về công tác kế toán ở Công ty XD phát triển hạ tầng & SXVLXD 47 I.3 Những vấn đề còn tồn tại trong công tác tổ chức kế toán Lao động- Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty 48 II. Một số giải pháp đề suất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán Lao động- Tiền lương và các khoản trích theo lương trong Công ty XD phát triển hạ tầng và SXVLXD Hà Tây 49 Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0597.doc
Tài liệu liên quan