Đề tài Tìm hiểu về tổ chức bộ máy và hoạt động của Kiểm Toán Nhà Nước tại Việt Nam

Thứ nhất Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Nhà nước đang được hoàn thiện nhưng cũng đã bộc lộ nhiều hạn bất cập cả về nội dung, thể thức cũng như những nguyên tắc điều chỉnh cụ thể. Hệ thống chuẩn mực này còn rất chung chung, không có các hướng dẫn cụ thể cho từng lĩnh vực các đối tượng kiểm toán khác nhau như các đơn vị hành chính sự nghiệp, các dự án đầu tư, các doanh nghiệp nhà nước, , do đó khó áp dụng trong thực tiễn hoạt động kiểm toán. Kiểm toán viên chủ yếu vẫn dựa trên kinh nghiệm bản thân. Hệ thống chuẩn mực áp dụng hiện nay mới chỉ điều chỉnh một chức năng của kiểm toán Nhà nước là kiểm toán báo cáo tài chính, chưa có được một hệ thống các chuẩn mực để điều chỉnh các chức năng kiểm toán khác như kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ. Trong khi đó đây là các loại hình kiểm toán tương đối phổ biến trên thế giới và đang đan xen trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam. Nhiều chuẩn mực của chúng ta được dịch từ các chuẩn mực quốc tế, chưa được Việt hóa hoặc hướng dẫn kỹ do đó rất khó hiểu, làm cho các kiểm toán viên lúng túng khi áp dụng. Thứ hai, Quy mô và năng lực của đội ngũ Kiểm toán viên còn nhiều hạn chế so với công việc, chức năng và nhiệm vụ được giao, Hiện nay nguồn nhân lực kiểm toán của Việt Nam đang ở tình trạng thiếu hụt trầm trọng. Cả nước chỉ có trên 1.000 kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề. Con số này quá ít ỏi trước sự bùng nổ của nhu cầu kiểm toán. Ngoài ra, Việt Nam đang có tình trạng chảy máu chất xám do các kiểm toán viên bỏ nghề, hoặc do những người có chứng chỉ quốc tế chuyển ra nước ngoài công tác hay định cư. Ngoài ra, không thể phủ nhận được một thực trạng đối với nguồn nhân lực kiểm toán của Việt Nam là vấn đề chất lượng chuyên môn. Chứng chỉ kiểm toán viên của Việt Nam chưa được công nhận rộng rãi. kiểm toán viên có chứng chỉ quốc tế trong tổng kiểm toán viên Việt Nam là một con số quá ít. Thứ ba, Có những biểu hiện lệch lạc trong quan điểm công tác như “nâng cao, đánh khẽ”, “có xin, có cho” để ban ơn trục lợi, hoặc “cố vờ” sai sot khuyết điểm để tranh thủ tình cảm trong đội ngũ cán bộ, kiểm toán viên

doc37 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1747 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tìm hiểu về tổ chức bộ máy và hoạt động của Kiểm Toán Nhà Nước tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hức năng để thực hiện nhiệm vụ. Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có con dấu riêng; Kiểm toán Nhà nước khu vực và các đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng. Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng đơn vị được quy định tại Điều 1 của Nghị quyết này. Số lượng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành và Kiểm toán Nhà nước khu vực trong từng thời kỳ được xác định trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ, đội ngũ kiểm toán viên và cơ sở vật chất bảo đảm cho hoạt động kiểm toán, do Tổng Kiểm toán Nhà nước trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định. Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định. Mô hình tổ chức của cơ quan Kiểm toán Nhà nước tại Việt Nam hiện nay TỔNG KIỂM TOÁN PHÓ TỔNG KIỂM TOÁN Vụ Quan hệ quôc tế Vụ Tổng hợp Vụ Chế độ Kiểm soát chất lượng kiểm toán Vụ tổ chức cán bộ Văn phòng KTNN Vụ Pháp chế QUỐC HỘI KTNN chuyên nghành I KTNN chuyên nghành II KTNN chuyên nghành III KTNN chuyên nghành IV KTNN chuyên nghành V KTNN chuyên nghành VI KTNN chuyên nghànhVII Các đơn vị sự nghiệp Tạp chí Kiểm toán Trung tâm tin học Trung tâm khoa học và bồi dưỡng cán bộ KTNN khu vực I (trụ sở tại TP Hà Nội) KTNN khu vực II(trụ sở tại TP Vinh-Nghệ An) KTNN khu vực V (trụ sở tại TP.Cần Thơ) KTNN khu vực III (trụ sở tại TP Đã Nẵng) KTNN khu vực IV (trụ sở tại TP.Hồ Chí Minh) Chức năng của Tổng Kiểm toán và các Phó Tổng kiểm toán Nhà nước Ngày 31 tháng 7 năm 2008 tại quyết định Số: 931/QĐ-KTNN của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc Phân công nhiệm vụ của lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước phụ trách các lĩnh vực công tác, các Vụ, đơn vị theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và các Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1/08/2008 1. Tổng Kiểm toán Nhà nước Vương Đình Huệ Chịu trách nhiệm toàn bộ về tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước trước pháp luật, trước Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ; phụ trách chung các lĩnh vực công tác trong toàn ngành. Lãnh đạo và chỉ đạo Kiểm toán Nhà nước thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật Kiểm toán nhà nước. Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác: tổ chức cán bộ; quan hệ quốc tế; thi đua- khen thưởng; nghiên cứu khoa học; kiểm toán trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, cơ quan đảng và dự trữ quốc gia. Trưởng Ban Bảo vệ chính trị nội bộ Kiểm toán Nhà nước; Chủ tịch Hội đồng Thi đua- Khen thưởng; Chủ tịch Hội đồng khoa học; Chủ tịch Hội đồng Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp đối tượng kiểm toán liên quan đến bí mật nhà nước và an ninh quốc gia. Trực tiếp phụ trách các Vụ, đơn vị: Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Quan hệ quốc tế, Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành I. 2. Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước. ( Tại quyết định Số: 931/QĐ-KTNN ) 2.1. Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước Lê Minh Khái Thực hiện nhiệm vụ Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước theo quy định tại khoản 1, Điều 20 của Luật Kiểm toán nhà nước. Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác: Xây dựng cơ bản của Kiểm toán Nhà nước; công tác tài chính - kế toán, hành chính, quản trị, văn thư - lưu trữ; kiểm toán trong lĩnh vực doanh nghiệp nhà nước, ngân hàng nhà nước, các tổ chức tài chính, tín dụng và các quỹ tài chính tập trung của Nhà nước (ngoài ngân sách). Tổng Biên tập Tạp chí Kiểm toán; Trưởng Ban Chỉ đạo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Kiểm toán Nhà nước; Người phát ngôn của Kiểm toán Nhà nước; Phó Chủ tịch Hội đồng khoa học; Chủ tịch Hội đồng Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp đối tượng kiểm toán liên quan đến lĩnh vực doanh nghiệp, tín dụng- ngân hàng và lĩnh vực khác theo sự phân công của Tổng Kiểm toán Nhà nước. Trực tiếp phụ trách các đơn vị: Văn phòng Kiểm toán Nhà nước; Tạp chí Kiểm toán; các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành: VI và VII; Kiểm toán Nhà nước khu vực IV; Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng của Kiểm toán Nhà nước. Tạm thời kiêm Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực IV. 2.2. Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước Cao Tấn Khổng Thực hiện nhiệm vụ Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước theo quy định tại khoản 1, Điều 20 của Luật Kiểm toán nhà nước. Trực tiếp chỉ đạo công tác kiểm toán trong các lĩnh vực: ngân sách địa phương; đầu tư xây dựng cơ bản; chương trình mục tiêu quốc gia; các dự án vay nợ, viện trợ chính phủ. Chủ tịch Hội đồng Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp đối tượng kiểm toán liên quan đến lĩnh vực ngân sách địa phương, đầu tư xây dựng cơ bản, chương trình mục tiêu quốc gia và lĩnh vực khác theo sự phân công của Tổng Kiểm toán Nhà nước. Giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước trong quan hệ, phối hợp công tác với Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, cấp uỷ và chính quyền địa phương các cấp trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ của ngành. Tham gia Ban Chỉ đạo Nhà nước các dự án trọng điểm ngành Giao thông vận tải. Trực tiếp phụ trách các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành: IV và V; các Kiểm toán Nhà nước khu vực: III, V, VIII và IX. Tạm thời kiêm Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực V. 2.3. Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước Hoàng Hồng Lạc Thực hiện nhiệm vụ Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước theo quy định tại khoản 1, Điều 20 của Luật Kiểm toán nhà nước. Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác: pháp chế; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân; kiểm soát chất lượng kiểm toán; xây dựng, hướng dẫn thực hiện quy trình, chuẩn mực, hồ sơ kiểm toán; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; công nghệ thông tin; phòng, chống tham nhũng của Kiểm toán Nhà nước; thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở; quan hệ phối hợp với các tổ chức đoàn thể của Kiểm toán Nhà nước. Trưởng Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ của Kiểm toán Nhà nước; Trưởng Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin Kiểm toán Nhà nước; Chủ tịch Hội đồng Kiểm toán Nhà nước theo sự phân công của Tổng Kiểm toán Nhà nước. Trực tiếp phụ trách các Vụ, đơn vị: Vụ Pháp chế; Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán; Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ; Trung tâm Tin học; các Kiểm toán Nhà nước khu vực: I và II. 2.4. Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước Lê Hoàng Quân Thực hiện nhiệm vụ Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước theo quy định tại khoản 1, Điều 20 của Luật Kiểm toán nhà nước. Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực công tác: xây dựng kế hoạch, phân giao nhiệm vụ kiểm toán và theo dõi thực hiện kế hoạch kiểm toán hàng năm, kế hoạch kiểm toán đột xuất theo yêu cầu của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước; kiểm toán ngân sách nhà nước trung ương, quyết toán ngân sách nhà nước; trình bày ý kiến của Kiểm toán Nhà nước về dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương; tổng hợp kết quả kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán năm, báo cáo kiểm toán đột xuất theo quy định; tổng hợp kết quả kiểm tra tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước. Giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước trong quan hệ, phối hợp công tác với Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ và các bộ, ngành trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, công tác giám sát của Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các cơ quan của Quốc hội. Chủ tịch Hội đồng Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp đối tượng kiểm toán liên quan đến lĩnh vực ngân sách nhà nước trung ương và lĩnh vực khác theo sự phân công của Tổng Kiểm toán Nhà nước. Trực tiếp phụ trách các Vụ, đơn vị: Vụ Tổng hợp; các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành: II và III; các Kiểm toán Nhà nước khu vực: VI và VII. Tạm thời kiêm Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II 2.5.2. Hoạt động của Kiểm toán Nhà nước: Hoạt động của Kiểm toán Nhà nước được quy định rỏ từ điều 33 đến điều 62 của luật Kiểm toán Nhà nước 2006 và Quyết định số 03/2007/QĐ-KTNN của Kiểm toán Nhà nước ngày 26 tháng 7 năm 2007 Về quyết định kiểm toán ( từ điều 33 đến điều 35 ) Tổng Kiểm toán Nhà nước ra quyết định kiểm toán khi có một trong các căn cứ sau đây: 1. Kế hoạch kiểm toán hàng năm của Kiểm toán Nhà nước; 2. Yêu cầu của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; 3. Yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; đề nghị của các đơn vị được quy định tại khoản 12 Điều 63 của Luật này và các đơn vị không nằm trong kế hoạch kiểm toán hàng năm của Kiểm toán Nhà nước được Tổng Kiểm toán Nhà nước chấp nhận.   Kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước 1. Việc kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước các cấp được thực hiện trước khi Quốc hội, Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách. 2. Trong trường hợp thực hiện kiểm toán nhưng báo cáo quyết toán ngân sách chưa được Quốc hội, Hội đồng nhân dân phê chuẩn thì trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Kiểm toán Nhà nước phải tiếp tục làm rõ những vấn đề Quốc hội, Hội đồng nhân dân yêu cầu để trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân vào thời gian do Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định. 3. Việc kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách địa phương sau khi Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách mà trước đó chưa kiểm toán thì thực hiện theo quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước. Quyết định kiểm toán 1. Quyết định kiểm toán phải ghi rõ các nội dung sau đây: a) Căn cứ pháp lý để thực hiện kiểm toán; b) Đơn vị được kiểm toán; c) Mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán; d) Địa điểm kiểm toán; thời hạn kiểm toán; đ) Trưởng Đoàn kiểm toán và các thành viên khác của Đoàn kiểm toán. 2. Quyết định kiểm toán phải được gửi cho đơn vị được kiểm toán chậm nhất là ba ngày và phải được công bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày ký, trừ trường hợp kiểm toán đột xuất. 3. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, nếu cần phải thay đổi nội dung, phạm vi, địa điểm, thời hạn kiểm toán và thành viên Đoàn kiểm toán thì Tổng Kiểm toán Nhà nước phải quyết định bằng văn bản và gửi cho đơn vị được kiểm toán theo thời hạn được quy định tại khoản 2 Điều này. Về Loại hình và nội dung kiểm toán ( từ điều 36 đến điều 40) Loại hình kiểm toán 1. Loại hình kiểm toán bao gồm: a) Kiểm toán báo cáo tài chính; b) Kiểm toán tuân thủ; c) Kiểm toán hoạt động. 2. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định loại hình kiểm toán của từng cuộc kiểm toán. Trường hợp kiểm toán theo yêu cầu của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì loại hình kiểm toán được thực hiện theo yêu cầu. Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính 1. Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính đối với các đơn vị được kiểm toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước bao gồm: a) Tiền và các khoản tương đương tiền; b) Nguồn kinh phí, quỹ; c) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị được kiểm toán; d) Thu, chi ngân sách nhà nước các cấp; đ) Kết dư ngân sách nhà nước các cấp; e) Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước; g) Nợ và xử lý nợ của Nhà nước; h) Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị được kiểm toán. 2. Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính đối với các đơn vị được kiểm toán thuộc lĩnh vực hành chính, sự nghiệp và các tổ chức khác sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bao gồm: a) Tiền và các khoản tương đương tiền; b) Vật tư và tài sản cố định; c) Nguồn kinh phí, quỹ; d) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị được kiểm toán; đ) Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động; e) Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước; g) Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị được kiểm toán. 3. Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước bao gồm: a) Tài sản cố định và đầu tư dài hạn; tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn; b) Nợ phải trả; c) Vốn chủ sở hữu; d) Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh, thu nhập khác và chi phí khác; đ) Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước; e) Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh; g) Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị được kiểm toán.   Nội dung kiểm toán tuân thủ Tình hình chấp hành Luật ngân sách nhà nước, Luật kế toán, các luật thuế và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. 2. Tình hình chấp hành nội quy, quy chế của đơn vị được kiểm toán. Nội dung kiểm toán hoạt động 1. Tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động. 2. Việc bảo đảm, quản lý và sử dụng các nguồn lực. 3. Hệ thống kiểm soát nội bộ. 4. Các chương trình, dự án; các hoạt động của đơn vị được kiểm toán. 5. Tác động của môi trường bên ngoài đối với tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của đơn vị được kiểm toán. Quyết định nội dung kiểm toán Căn cứ mục đích của từng cuộc kiểm toán, Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định kiểm toán toàn bộ hoặc một số nội dung kiểm toán quy định tại Điều 37, Điều 38 và Điều 39 của Luật này. Về thời hạn kiểm toán, địa điểm kiểm toán ( điều 41, điều 42) Thời hạn kiểm toán 1. Mỗi cuộc kiểm toán được thực hiện trong một thời hạn nhất định. Thời hạn của cuộc kiểm toán được tính từ ngày công bố quyết định kiểm toán đến khi kết thúc việc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán. 2. Căn cứ nội dung, phạm vi từng cuộc kiểm toán, Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định cụ thể về thời hạn kiểm toán. Địa điểm kiểm toán Việc kiểm toán được thực hiện tại đơn vị được kiểm toán, trụ sở Kiểm toán Nhà nước hoặc tại địa điểm khác. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định địa điểm kiểm toán. Trường hợp việc kiểm toán được thực hiện ngoài trụ sở đơn vị được kiểm toán thì đơn vị được kiểm toán có trách nhiệm chuyển hồ sơ, tài liệu theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước. Về Đoàn kiểm toán ( từ điều 43 đến điều 49 ) Thành lập và giải thể Đoàn kiểm toán 1. Đoàn kiểm toán được thành lập để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định thành lập Đoàn kiểm toán theo đề nghị của Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành hoặc Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực. 2. Đoàn kiểm toán tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ kiểm toán, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán. Thành phần Đoàn kiểm toán Đoàn kiểm toán gồm có Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn, các Tổ trưởng và các thành viên khác. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định danh sách các thành viên của Đoàn kiểm toán và chỉ định Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng Tổ kiểm toán theo đề nghị của Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành hoặc Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước khu vực. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng Đoàn kiểm toán 1. Trưởng Đoàn kiểm toán có các nhiệm vụ sau đây: a) Xây dựng, trình Kiểm toán trưởng để trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán trên cơ sở mục tiêu, nội dung và phạm vi kiểm toán được ghi trong quyết định kiểm toán; chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết của các Tổ kiểm toán; b) Phân công nhiệm vụ cho Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng Tổ kiểm toán; chỉ đạo, điều hành Đoàn kiểm toán thực hiện kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán được phê duyệt; c) Tổ chức, kiểm tra việc thực hiện quy chế Đoàn kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán, ghi chép và lưu trữ, bảo quản hồ sơ kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước; d) Duyệt biên bản kiểm toán của các Tổ kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán. Tổ chức thảo luận trong Đoàn kiểm toán để thống nhất ý kiến về việc đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán; đ) Bảo vệ kết quả kiểm toán được ghi trong báo cáo kiểm toán trước Kiểm toán trưởng và cùng Kiểm toán trưởng bảo vệ kết quả đó trước Tổng Kiểm toán Nhà nước; tổ chức thông báo kết quả kiểm toán được Tổng Kiểm toán Nhà nước thông qua với đơn vị được kiểm toán; ký báo cáo kiểm toán; e) Quản lý các thành viên của Đoàn kiểm toán trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm toán; g) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Kiểm toán trưởng về tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán, tình hình và kết quả hoạt động kiểm toán để Kiểm toán trưởng báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước. 2. Trưởng Đoàn kiểm toán có các quyền hạn sau đây: a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được kiểm toán liên quan đến nội dung kiểm toán; triệu tập người làm chứng theo đề nghị của Kiểm toán viên nhà nước; b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung kiểm toán; c) Kiến nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước ra quyết định kiểm tra tài khoản của đơn vị được kiểm toán hoặc cá nhân có liên quan tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác hoặc Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật; kiến nghị với Tổng Kiểm toán Nhà nước niêm phong tài liệu của đơn vị được kiểm toán khi có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có hành vi sửa đổi, chuyển dời, cất giấu, huỷ hoại tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm toán; d) Yêu cầu Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng và các thành viên trong Đoàn kiểm toán báo cáo kết quả kiểm toán; khi có ý kiến khác nhau trong Đoàn kiểm toán về kết quả kiểm toán thì Trưởng Đoàn kiểm toán được quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, đồng thời báo cáo ý kiến khác nhau đó với Kiểm toán trưởng; đ) Bảo lưu bằng văn bản ý kiến của mình khác với đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán; e) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của đơn vị được kiểm toán; g) Tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ của thành viên trong Đoàn kiểm toán từ Tổ trưởng Tổ kiểm toán trở xuống khi họ có sai phạm làm ảnh hưởng đến hoạt động của Đoàn kiểm toán và báo cáo ngay cho Kiểm toán trưởng; trường hợp có sai phạm nghiêm trọng phải báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước; h) Đề nghị khen thưởng, kỷ luật đối với Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và các thành viên khác trong Đoàn kiểm toán khi có thành tích đột xuất hoặc có sai phạm trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm toán. 3. Trưởng Đoàn kiểm toán có các trách nhiệm sau đây: a) Chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng và Tổng Kiểm toán Nhà nước về hoạt động của Đoàn kiểm toán; b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn, trung thực, khách quan của những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán; c) Chịu trách nhiệm liên đới về những hành vi vi phạm của các thành viên trong Đoàn kiểm toán; d) Bảo đảm điều kiện sinh hoạt và làm việc của Đoàn kiểm toán trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước; đ) Chịu trách nhiệm về quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ đối với các thành viên trong Đoàn kiểm toán từ Tổ trưởng Phó trưởng Đoàn kiểm toán Phó trưởng Đoàn kiểm toán là người giúp Trưởng Đoàn kiểm toán, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Đoàn kiểm toán và chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn kiểm toán về nhiệm vụ được phân công. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Tổ trưởng Tổ kiểm toán 1. Tổ trưởng Tổ kiểm toán có các nhiệm vụ sau đây: a) Xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết trình Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán chi tiết sau khi được phê duyệt; b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong Tổ kiểm toán; c) Chỉ đạo, điều hành các thành viên trong Tổ kiểm toán thực hiện kiểm toán theo kế hoạch kiểm toán được phê duyệt; d) Chỉ đạo, kiểm tra việc thu thập bằng chứng kiểm toán; ghi chép nhật ký kiểm toán và các tài liệu làm việc của Tổ kiểm toán và Kiểm toán viên nhà nước theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước; đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Đoàn kiểm toán về tiến độ thực hiện kế hoạch kiểm toán, tình hình và kết quả kiểm toán; e) Tổng hợp kết quả kiểm toán của các thành viên trong Tổ kiểm toán để lập biên bản kiểm toán; tổ chức thảo luận trong Tổ kiểm toán để thống nhất về đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong biên bản kiểm toán; g) Bảo vệ kết quả kiểm toán được ghi trong biên bản kiểm toán trước Trưởng Đoàn kiểm toán; tổ chức thông báo kết quả kiểm toán được Trưởng đoàn thông qua với đơn vị được kiểm toán; ký biên bản kiểm toán; h) Thừa uỷ quyền Trưởng Đoàn kiểm toán quản lý các thành viên của Tổ kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước. 2. Tổ trưởng Tổ kiểm toán có các quyền hạn sau đây: a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán; b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm toán; c) Bảo lưu bằng văn bản ý kiến của mình khác với đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong biên bản kiểm toán; d) Báo cáo và kiến nghị biện pháp xử lý những thành viên Tổ kiểm toán có sai phạm để Trưởng Đoàn kiểm toán xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo quy định. 3. Tổ trưởng Tổ kiểm toán có các trách nhiệm sau đây: a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng Đoàn kiểm toán về hoạt động của Tổ kiểm toán; b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn, trung thực, khách quan của những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán; c) Chịu trách nhiệm giải trình các vấn đề có liên quan đến công tác của Tổ kiểm toán theo yêu cầu của Trưởng Đoàn kiểm toán hoặc đơn vị, cá nhân có thẩm quyền; d) Chịu trách  nhiệm liên đới về hành vi vi phạm của các thành viên trong Tổ kiểm toán. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước 1. Thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước có các nhiệm vụ sau đây: a) Hoàn thành nhiệm vụ kiểm toán và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được phân công với Tổ trưởng Tổ kiểm toán; b) Khi tiến hành kiểm toán chỉ tuân theo pháp luật và những quy định hiện hành về kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, tuân thủ nguyên tắc, chuẩn mực, quy trình và các quy định khác về kiểm toán của Tổng Kiểm toán Nhà nước; c) Thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán; ghi nhật ký kiểm toán và các tài liệu làm việc khác của Kiểm toán viên nhà nước, lưu giữ, bảo quản hồ sơ kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước; d) Chấp hành ý kiến chỉ đạo và kết luận của Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán; đ) Chấp hành kỷ luật công tác của Tổ kiểm toán, Đoàn kiểm toán theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước. 2. Thành viên Đoàn kiểm toán là Kiểm toán viên nhà nước có các quyền hạn sau đây: a) Khi thực hiện kiểm toán, Kiểm toán viên nhà nước có quyền độc lập và chỉ tuân theo pháp luật trong việc nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị về những nội dung kiểm toán; b) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm toán; c) Sử dụng thông tin, tài liệu của cộng tác viên kiểm toán; xem xét tất cả tài liệu liên quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán; thu thập và bảo vệ tài liệu và bằng chứng khác; quan sát quy trình hoạt động của đơn vị được kiểm toán; d) Bảo lưu bằng văn bản ý kiến về kết quả kiểm toán trong phạm vi được phân công; báo cáo Trưởng Đoàn kiểm toán hoặc Kiểm toán trưởng xem xét, nếu không thống nhất thì báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước; đ) Yêu cầu Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán làm rõ những lý do thay đổi đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị của mình trong biên bản kiểm toán, báo cáo kiểm toán; e) Đề nghị Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán triệu tập người làm chứng để thu thập bằng chứng kiểm toán cần thiết; đề nghị đơn vị được kiểm toán triệu tập họp đơn vị và giải trình về những vấn đề liên quan đến việc kiểm toán; đề nghị mời chuyên gia, cộng tác viên kiểm toán khi cần thiết; g) Được bảo đảm điều kiện và phương tiện cần thiết để tiến hành kiểm toán có hiệu quả; được đơn vị được kiểm toán bố trí địa điểm làm việc trong trường hợp việc kiểm toán được thực hiện tại đơn vị được kiểm toán; h) Được pháp luật bảo vệ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán. Nhiệm vụ và trách nhiệm của các thành viên khác của Đoàn kiểm toán 1. Các thành viên khác của Đoàn kiểm toán gồm Kiểm toán viên dự bị và cộng tác viên kiểm toán. 2. Thành viên khác của Đoàn kiểm toán có nhiệm vụ và trách nhiệm sau đây: a) Hoàn thành nhiệm vụ theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ kiểm toán; b) Tuân thủ chuẩn mực, quy trình và phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước; c) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ kiểm toán về nhiệm vụ được giao. Về quy trình kiểm toán (từ điều 50 đến điều 57) Các bước của quy trình kiểm toán 1. Chuẩn bị kiểm toán. 2. Thực hiện kiểm toán. 3. Lập và gửi báo cáo kiểm toán. 4. Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán. Chuẩn bị kiểm toán 1. Khảo sát, thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, tình hình tài chính và các thông tin có liên quan về đơn vị được kiểm toán. 2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đ• thu thập về đơn vị được kiểm toán để xác định mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán và phương pháp kiểm toán thích hợp. 3. Lập kế hoạch kiểm toán Thực hiện kiểm toán 1. Đoàn kiểm toán phải thực hiện kiểm toán đúng đơn vị được kiểm toán, mục tiêu, nội dung, phạm vi, địa điểm và thời hạn kiểm toán được ghi trong quyết định kiểm toán của Tổng Kiểm toán Nhà nước. 2. Các thành viên Đoàn kiểm toán áp dụng các phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán để thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán; kiểm tra, đối chiếu, xác nhận; điều tra đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán làm cơ sở cho các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung kiểm toán.     Lập và gửi báo cáo kiểm toán 1. Kết thúc năm kiểm toán và kết thúc cuộc kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước lập báo cáo kiểm toán ghi rõ các ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung kiểm toán. Báo cáo kiểm toán được Tổng Kiểm toán Nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán Nhà nước uỷ quyền ký tên, đóng dấu. 2. Báo cáo kiểm toán bao gồm các loại sau đây: a) Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán; b) Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước; c) Báo cáo kiểm toán năm; d) Báo cáo kiểm toán đột xuất. 3. Việc lập và gửi báo cáo kiểm toán được thực hiện theo quy định tại Điều 54, Điều 55 và Điều 56 của Luật này. Lập và gửi báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán 1. Chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày Đoàn kiểm toán kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán phải hoàn thành dự thảo báo cáo kiểm toán gửi Kiểm toán trưởng để Kiểm toán trưởng trình dự thảo báo cáo kiểm toán lên Tổng Kiểm toán Nhà nước chậm nhất là hai mươi ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán. 2. Chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo kiểm toán, Tổng Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm tổ chức xét duyệt, hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán và gửi lấy ý kiến của đơn vị được kiểm toán chậm nhất là năm ngày sau khi dự thảo báo báo kiểm toán được xét duyệt và hoàn thiện. 3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo kiểm toán, đơn vị được kiểm toán phải có ý kiến bằng văn bản gửi Kiểm toán Nhà nước; quá thời hạn trên, đơn vị được kiểm toán không có ý kiến thì được coi là nhất trí với dự thảo báo cáo kiểm toán. 4. Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán được Kiểm toán Nhà nước gửi cho đơn vị được kiểm toán và các cơ quan có liên quan theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước chậm nhất là bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán; trường hợp đặc biệt thì có thể kéo dài, nhưng không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán. 5. Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách địa phương được gửi cho Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp; đối với báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn được gửi cho Bộ Tài chính. Lập và gửi báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước và báo cáo kiểm toán năm của Kiểm toán Nhà nước 1. Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước được lập trên cơ sở kết quả kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, kết quả kiểm toán ngân sách trung ương và ngân sách địa phương trong năm của Kiểm toán Nhà nước. 2. Báo cáo kiểm toán năm của Kiểm toán Nhà nước được lập trên cơ sở báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước và tổng hợp kết quả kiểm toán trong năm của Kiểm toán Nhà nước.   3. Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm gửi báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước, báo cáo kiểm toán năm đến Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội chậm nhất là mười sáu tháng sau khi năm ngân sách kết thúc, đồng thời gửi Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ. Lập và gửi báo cáo kiểm toán đột xuất Căn cứ vào tính chất của cuộc kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước lập và gửi báo cáo kiểm toán đột xuất tới Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Kiểm tra việc thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán 1. Kiểm toán Nhà nước phải lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra đơn vị được kiểm toán trong việc thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước về các sai phạm trong báo cáo tài chính và vi phạm pháp luật;  thực hiện các biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động và kết quả khắc phục các yếu kém đó theo kết luận và kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước. 2. Việc kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được thực hiện theo các hình thức sau đây: a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán; b) Tổ chức kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan. Về Công khai kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán ( điều 58, điều 59) Công khai báo cáo kiểm toán năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán 1. Báo cáo kiểm toán năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước sau khi trình Quốc hội được công bố công khai theo quy định của pháp luật. 2. Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức công khai báo cáo kiểm toán năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo các hình thức sau đây: a) Họp báo; b) Công bố trên Công báo và phương tiện thông tin đại chúng; c) Đăng tải trên trang thông tin điện tử và các ấn phẩm của Kiểm toán Nhà nước. Công khai báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán sau khi phát hành được công bố công khai cùng với báo cáo tài chính theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật kế toán. Về hồ sơ kiểm toán ( điều 60,61,62) Hồ sơ kiểm toán 1. Tài liệu của mỗi cuộc kiểm toán đều phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ kiểm toán gồm có: a) Quyết định kiểm toán; b) Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách được kiểm toán; c) Kế hoạch kiểm toán, kế hoạch kiểm toán chi tiết; d) Nhật ký và tài liệu làm việc của Kiểm toán viên nhà nước, Tổ kiểm toán; đ) Giải trình của đơn vị được kiểm toán; e) Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của Kiểm toán viên nhà nước; g) Biên bản kiểm toán; h) Báo cáo kiểm toán; i) Các tài liệu khác có liên quan đến cuộc kiểm toán. 2. Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định cụ thể về hồ sơ kiểm toán. 3. Hồ sơ kiểm toán phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán. 4. Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm toán tối thiểu là hai mươi năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật này. Bảo quản và khai thác hồ sơ kiểm toán 1. Hồ sơ kiểm toán phải được bảo quản đầy đủ, an toàn và bảo mật. 2. Chỉ được khai thác hồ sơ kiểm toán trong các trường hợp sau đây: a) Khi có yêu cầu của Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan điều tra và các cơ quan khác theo quy định của pháp luật; b) Khi có yêu cầu giám định, kiểm tra chất lượng kiểm toán; giải quyết kiến nghị về báo cáo kiểm toán, các khiếu nại, tố cáo, lập kế hoạch kiểm toán kỳ sau và các yêu cầu khác theo quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước. Tiêu huỷ hồ sơ kiểm toán 1. Hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ, nếu không có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được tiêu huỷ theo quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước. 2. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định thành lập Hội đồng tiêu huỷ hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ. Hội đồng tiêu huỷ hồ sơ kiểm toán phải tiến hành kiểm kê, lập danh mục hồ sơ kiểm toán tiêu huỷ và biên bản tiêu huỷ hồ sơ kiểm toán hết thời hạn lưu trữ. 3. Việc tiêu huỷ hồ sơ kiểm toán được thực hiện bằng cách đốt cháy, cắt, xé nhỏ bằng máy hoặc bằng phương pháp thủ công, bảo đảm các thông tin, số liệu trong hồ sơ kiểm toán tiêu huỷ không thể sử dụng lại được. Phần 2. Nhận xét và một số giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức và nâng cao hoạt động của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam I. Nhận xét chung về bộ máy tổ chức và hoạt động của Kiểm toán nhà nước tại Việt Nam. 1.1 Tổ chức bộ máy Kiểm toán Nhà nước Kiểm toán Nhà nước được tổ chức và quản lý tập trung thống nhất gồm bộ máy điều hành, Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nước khu vực và các đơn vị sự nghiệp. Với cơ cấu như vậy Kiểm toán Nhà nước sẽ giải quyết được những tồn tại trong hoạt động và cơ cấu tổ chức: Thứ nhất tránh được tình trạng chồng chéo và không rõ ràng về thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị trong cơ quan Kiểm toán Nhà nước. Thứ hai Luật Kiểm toán Nhà nước đã được Quốc hội khoá 11 thông qua và có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 01 năm 2006. Quy định rất rõ về địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn... đây là những công cụ có ý nghĩa pháp lý trong việc xử lý các vi phạm. Thứ ba Ủy ban thường vụ quốc hội và Tổng kiểm toán Nhà nước đã xây dựng được hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Nhà nước. Hiện nay, KTNN Việt Nam có 14 Chuẩn mực Kiểm toán được xây dựng và ban hành từ năm 1999. (theo Quyết định số 06/1999/QĐ-KTNN) Đó là nguyên tắc hoạt động, điều kiện và yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp, năng lực đối với Kiểm toán viên nhà nước; quy định về nghiệp vụ kiểm toán và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà Kiểm toán viên nhà nước phải tuân thủ khi tiến hành hoạt động kiểm toán; là cơ sở để kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của Kiểm toán viên nhà nước. Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán là đường lối, là thước đo giúp cho các kiểm toán viên hoàn thành trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong quá trình kiểm toán. 1.2. Những kết quả đạt được trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước Trong Hội nghị tổng kết công tác năm 2006 và triển khai nhiệm vụ năm 2007 do Kiểm toán Nhà nước tổ chức.Theo báo cáo, năm 2006 là năm đầu tiên thực hiện Luật Kiểm toán Nhà nước, trong đó Kiểm toán nhà nước đã triển khai thực hiện 98 cuộc kiểm toán theo kế hoạch, đồng thời triển khai bổ sung một số cuộc kiểm toán phát sinh theo các thoả thuận quốc tế và đề nghị của đại sứ quán nước ngoài, của Bộ Tài chính như Chương trình giao thông nông thôn tại hai tỉnh Lào Cai, Phú Thọ; Dự án tăng cường năng lực thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Dự án xây dựng trụ sở Bộ Tài chính... Tính đến 31/12/2006, toàn ngành đã hoàn thành 103/104 cuộc kiểm toán, riêng cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán Ngân sách nhà nước năm 2005 hoàn thành vào năm 2007 theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Năm 2006, Kiểm toán nhà nước cũng tiến hành kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán năm 2005 tại 24 tỉnh, thành phố, bộ, ngành, 13 tổng công ty và 6 dự án, chương trình mục tiêu  quốc gia với số đơn vị trực thuộc là 339 đầu mối. Theo kết quả tổng hợp sơ bộ đến hết tháng 12/2006, qua hoạt động kiểm toán đã phát hiện, xử lý về tài chính tổng số tiền hơn 11 nghìn tỷ đồng, trong đó, kiến nghị xử lý tăng thu, giảm chi và quản lý qua ngân sách và xử lý tài chính khác gần bảy nghìn tỷ đồng; kiến nghị xử lý các khoản nợ đọng Ngân sách nhà nước (thu tiền sử dụng đất, thuế) tăng thêm hơn 4 nghìn tỷ đồng. Tính riêng 59 báo cáo kiểm toán đã phát hành, Kiểm toán nhà nước đã phát hiện và kiến nghị tăng thu, giảm thu Ngân sách nhà nước, ghi thu - ghi chi, đưa vào quản lý qua ngân sách 5.027 tỷ đồng, vượt xa so với hơn 4.000 tỷ đồng của toàn bộ báo cáo kiểm toán năm 2005. Từ đó có thể thấy Trong quá trình hoạt động, vai trò của KTNN không ngừng được củng cố và tăng cường thông qua kết quả kiểm toán đã đạt được, thể hiện trên một số mặt chủ yếu sau: Thứ nhất, góp phần kiểm tra việc chấp hành những quy định hiện hành về nghĩa vụ nộp NSNN, thực hiện nộp đúng, nộp đủ theo quy định của pháp luật. Thứ hai, kiểm soát việc sử dụng NSNN, chống thất thoát, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản Nhà nước. Trong điều kiện nhu cầu chi NSNN rất lớn, khả năng đáp ứng các nhu cầu này còn hết sức hạn hẹp thì việc tăng cường quản lý NSNN, hạn chế thất thoát, lãng phí, nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội đã được hoạch định. Ngoài việc phát hiện và xuất toán, bồi hoàn NSNN hàng ngàn tỷ đồng do chi sai chính sách chế độ, lập quỹ trái phép... KTNN đã phát hiện và kiến nghị xử lý những sai phạm về quản lý kinh tế- tài chính góp phần tăng cường kỷ luật tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước. Thứ ba, cung cấp dữ liệu phục vụ các cơ quan quản lý tài chính và NSNN sát thực và có hiệu quả hơn. Thông qua việc kiểm tra tài chính, KTNN đã chỉ ra những điểm bất hợp lý trong việc xác định những chỉ tiêu thu, nhiệm vụ chi NSNN và tình hình chấp hành dự toán thu-chi ngân sách; góp phần tạo lập căn cứ để xây dựng dự toán NSNN cho những năm sau nhằm thu đúng, thu đủ, chống thất thu cho NSNN; đồng thời kiến nghị việc phân bổ NSNN cho các ngành, lĩnh vực, địa phương một cách hợp lý, thực hành tiết kiệm và nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực tài chính. Thứ tư, thông qua hoạt động kiểm toán, KTNN đã đề xuất kiến nghị một số giải pháp, nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách về tài chính, kế toán Nhà nước phù hợp với tình hình thực tiễn của các ngành, các lĩnh vực hoạt động. 1.3. Những vấn đề tồn tại trong tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước Thứ nhất Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Nhà nước đang được hoàn thiện nhưng cũng đã bộc lộ nhiều hạn bất cập cả về nội dung, thể thức cũng như những nguyên tắc điều chỉnh cụ thể. Hệ thống chuẩn mực này còn rất chung chung, không có các hướng dẫn cụ thể cho từng lĩnh vực các đối tượng kiểm toán khác nhau như các đơn vị hành chính sự nghiệp, các dự án đầu tư, các doanh nghiệp nhà nước, …, do đó khó áp dụng trong thực tiễn hoạt động kiểm toán. Kiểm toán viên chủ yếu vẫn dựa trên kinh nghiệm bản thân. Hệ thống chuẩn mực áp dụng hiện nay mới chỉ điều chỉnh một chức năng của kiểm toán Nhà nước là kiểm toán báo cáo tài chính, chưa có được một hệ thống các chuẩn mực để điều chỉnh các chức năng kiểm toán khác như kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ. Trong khi đó đây là các loại hình kiểm toán tương đối phổ biến trên thế giới và đang đan xen trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam. Nhiều chuẩn mực của chúng ta được dịch từ các chuẩn mực quốc tế, chưa được Việt hóa hoặc hướng dẫn kỹ do đó rất khó hiểu, làm cho các kiểm toán viên lúng túng khi áp dụng. Thứ hai, Quy mô và năng lực của đội ngũ Kiểm toán viên còn nhiều hạn chế so với công việc, chức năng và nhiệm vụ được giao, Hiện nay nguồn nhân lực kiểm toán của Việt Nam đang ở tình trạng thiếu hụt trầm trọng. Cả nước chỉ có trên 1.000 kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề. Con số này quá ít ỏi trước sự bùng nổ của nhu cầu kiểm toán. Ngoài ra, Việt Nam đang có tình trạng chảy máu chất xám do các kiểm toán viên bỏ nghề, hoặc do những người có chứng chỉ quốc tế chuyển ra nước ngoài công tác hay định cư. Ngoài ra, không thể phủ nhận được một thực trạng đối với nguồn nhân lực kiểm toán của Việt Nam là vấn đề chất lượng chuyên môn. Chứng chỉ kiểm toán viên của Việt Nam chưa được công nhận rộng rãi. kiểm toán viên có chứng chỉ quốc tế trong tổng kiểm toán viên Việt Nam là một con số quá ít. Thứ ba, Có những biểu hiện lệch lạc trong quan điểm công tác như “nâng cao, đánh khẽ”, “có xin, có cho” để ban ơn trục lợi, hoặc “cố vờ” sai sot khuyết điểm để tranh thủ tình cảm…trong đội ngũ cán bộ, kiểm toán viên Thứ tư, cỏ sở vật chất trang thiết bị còn nhiều thiếu thốn, ít hiện đại, hạ tầng công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế nên đã xảy ra những vụ việc như năm 2006 website Kiểm toán nhà nước có sai sót về kỹ thuật và bị tấn công tuy nhiên sau một thời gian dài mới khắc phục được. Thứ năm, đã có những chính sách hội nhập của Kiểm toán Nhà nước với khu vực và thế giới. Tuy nhiên vẫn là chưa đủ điều kiện và khả năng để tham gia tích cực và có hiệu quả vào các hoạt động của INTOSAI và ASOSAI. nhất là kinh nhgiệm, trình độ phân tích tổng hợp dự toán, báo cáo. II. Giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức và nâng cao hoạt động của Kiểm toán Nhà nước Việc thay đổi tổ chức bộ máy (quyết Số: 916/2005/NQ-UBTVQH11 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về cơ cấu tổ chức Kiểm toán Nhà nước ) và Luật Kiểm toán Nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 14/06/2005 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 là một bước ngoặc trong tiến trình phát triển của Kiểm toán Nhà nước. Do vậy, sẽ không tránh được những thiếu sót và sai lầm trong đó. Để đạt hoàn thiện bộ máy tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động Kiểm toán em xin đưa ra một số giải pháp: Thứ nhất: Trong hệ thống các văn bản luật Kiểm toán Nhà nước cần xây một hệ thống các hình thức xử lý vi phạm đối với các hành vi vi phạm luật của các cá nhân, đơn vị kiểm toán. Bởi trong luật kiểm toán chưa có mục nào nêu rõ điều đó. Có như vậy mới hạn chế được các sai phạm cố ý hoặc vô ý của các cá nhân, đơn vị kiêm toán Nhà nước trong quá trình kiểm toán. Thứ hai: Hoàn thiện Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Nhà nước Việt Nam hợp với các quy định của pháp luật. theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế trong lĩnh vực quản lý, kiểm soát các hoạt động tài chính công. Chi tiết hóa theo từng loại hình, từng lĩnh vực hoạt động kiểm toán. Đồng thời,hoàn thiện hệ thống Chuẩn mực kiểm toán nhà nước theo lộ trình phù hợp với sự phát triển của Kiểm toán nhà nước. Thứ ba Xây dựng đội ngũ Kiểm toán viên Nhà nước đủ về số lượng, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp trong sáng Trước hết phải tiến hành sát hạch cho các Kiểm toán viên, kiểm toán viên nào vượt qua đợt sát hạch sẽ cấp chứng chỉ Kiểm toán viên, chúng chỉ này chỉ nên có giá trị trong 5 năm, hết thời hạn Kiểm toán viên tiếp tục được sát hạch lại. trên cơ sở đó, tiến hành phân loại, đánh giá đội ngũ Kiểm toán viên nhằm xây dựng và tổ chức kế hoạch đào tạo dài hạn, hàng năm. Đổi mới công tác quy hoạch và bồi dưỡng cán bộ, đặc biệt là cán bộ chủ chốt. thực hiện luân chuyển, điều động cán bộ khung, cán bộ nòng cốt từ Trung ương tới về các khu vực, từ khu vực lâu năm về khu vực mới thành lập nhằm đảm bảo sự cân đối trong lực lượng kiểm toán viên toàn ngành. Xây dựng thêm chức danh trợ lý kiểm toán viên. hiện quy định phải có 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán.tất cả các nước trên thế giới đều có chức danh nàyvà có cơ cấu khoảng 20% trong tổng số Kiểm toán viên. Xây dựng và thực hiện cơ chế kiểm tra kiểm soát chặt chẽ chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề nhgiệp của Kiểm toán viên Về mặt số lượng, với mục tiêu tối thiểu đến năm 2010 là 1000 Kiểm toán viên đòi hỏi phải đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyển chọn cán bộ mới.muốn vậy phải tăng cường năng lực cho trung tâm Khoa học và bồi dưỡng cán bộ, đầu tư đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo. Thứ tư, Kiểm toán Nhà nước cần tăng cường mối quan hệ giữa kiểm toán nhà nước với kiểm toán độc lập trong điều kiện thực hiện Luật Kiểm toán Nhà nước nhằm phát huy hết vai trò của công cụ kiểm toán trong nền kinh tế, sử dụng và phát huy tối đa năng lực kiểm toán trong đó Kiểm toán Nhà nước sẽ giữ vai trò chủ đạo. ví dụ như Kiểm toán Nhà nước có thể yêu cầu (uỷ thác hoặc thuê) doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán một số đối tượng nhất định thuộc phạm vi của mình nhưng vì một lý do nào đó mà chưa hoặc không thực hiện kiểm toán (có thể do năng lực chưa đủ đáp ứng hoặc cho rằng việc thuê doanh nghiệp kiểm toán sẽ hiệu quả hơn tuyển thêm nhân viên) Thứ năm, đẩy mạnh đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm hiện đại hóa Kiểm toán Nhà nước. Do tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước mang tính đặc thù: số lượng nhân viên mỗi Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành và khu vực là rất lớn so với các vụ ở các bộ, ngành khác; Kiểm toán viên thường xuyên phải đi công tác xa cơ quan trên phạm vi vả nước. Tại hầu hết các nước trên thế giới, chi phí cho các hoạt động của kiểm toán viên được xếp vào chi nghiệp vụnhưng tại Việt Nam định mức sử dụng kinh phí cho hoạt động của Kiểm toán Nhà nước vẫn chỉ được tính toán và cấp phát như ở các ngành khác. Vì vậy, hàng năm kinh phí không đủ chi, làm hạn chế hoạt động của Kiểm toán Nhà nước. Để khắc phục, cần xây dựng các tiêu chuẩn, định mức chi tiêu cho phù hợp với đặc thù ngành kiểm toán, đề nghị với nhà nước có chế độ ưu tiên thích đáng trong việc xây dựng trụ sở, trang thiết bị làm việc, hạ tầng công nghệ thông tin. Tiếp tục xây dựng, trang bị đầy đủ trụ sở cho Kiểm toán Nhà nước ở Trung ương và Kiểm toán Nhà nước ở các khu vực. Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin và triển khai tin học hóa các hoạt động quản lý, nâng cấp hệ thống thông tin điện tử; xây dựng trang WEB của Kiểm toán Nhà nước nhằm giới thiệu, tuyên truyền, công khai hoạt động của Kiểm toán Nhà nước với nhân dân và bạn bè quốc tế Thứ sáu, Xây dựng chiến lược hội nhậpvà hợp tác quốc tế. Tiếp tục duy trì và phát triển các mối quan hệ đã có; mở rộng đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả các mối quan hệ, các hình thức hợp tác xong phương và đa phương với hai tổ chức INTOSAI, ASOSAI và với cơ quan Kiểm toán Nhà nước trong khu vực và trên thế giới. thực hiện lộ trình hội nhập: giai đoạn 2006 – 2010 giai đoạn hội nhập tích cực và phấn đấu lên 2020 Kiểm toán Nhà nước Việt Nam có thể hoàn toàn hội nhập với các nước trên thế giới. Kết luận Kiểm toán Nhà nước Việt Nam được thành lập năm 1994, trong điều kiện không có tổ chức tiền thân và kinh doanh kiểm toán ở Việt Nam mới được hình thành. Tuy nhiên, Kiểm toán Nhà nước đã có vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước. là cơ quan có quyền kiểm toán tối cao. Luật Kiểm toán Nhà nước được Quốc hội khoá 11 thông qua và có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 01 năm 2006 mở ra một giai đoạn phát triển mới của KTNN, với vị thế là cơ quan chuyên môn trong lĩnh vực kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Đồng thời, các nghị quyết, nghị định, chuẩn mực về kiểm toán cũng được soạn thảo và ban hành làm cho tổ chức và hoạt động kiểm toán ngày càng hoàn thiện và hoạt động có hiệu quả. Địa vị pháp lý của Kiểm toán Nhà nước càng cao thì thì trọng trách đặt lên vai cơ quan này càng lớn. Vì vậy, đòi hỏi nâng cao hơn nữa địa vị pháp lý của Kiểm toán Nhà nước luôn phỉa đi đôi với sự lớn mạnh và phát triển không ngừng của tổ chức bộ máy và hoạt động của cơ quan. Trong thực tế đặc biệt hiện nay, về thực trạng nền kinh tế trong nước, về mức độ phát triển của Việt Nam so với thê giới, và đặc biệt là so sánh tương quan giữa mục tiêu phát triển Đất nước và thực tế nấc thang phát triển của mình thì nhất thiết phải củng cố, tăng cường hoạt động kiểm toán, cụ thể là Kiểm toán Nhà nước.Để công cuộc cải cách hành chính của đất nước ta được thành công bước đầu thì phải có sự tham gia tích cực của Kiểm toán Nhà nước ở mọi nơi, mọi lúc. Hòa cùng xu hướng trên của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam nói riêng, của Kiểm toán Nhà nước trên thế giới nói chung, em xin đưa ra một số ý kiến góp phần hoàn thiện tổ chức bộ máy và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam. Với mong muốn khắc phục tối đa những hạn chế trong hoạt động Kiểm toán Nhà nước và kiểm toán nói riêng, của nền kinh tế đát nước nói chung, nâng dần vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO Lý thuyết kiểm toán (GS.TS Nguyễn Quang Quynh- khoa Kế Toán-Đại học KTQD) Tạp chí Kiểm toán Các quy định pháp luật về Kiểm toán (Nhà xuất bản lao động Hà Nội 2001) Tuyên bố lima – Hội thảo – INTOSAI 30.10.2001- Hà Nội Chức năng nhiệm vụ và địa vị của Kiểm toán Nhà nước Cộng hòa Liên Bang Đức trong cơ cấu Nhà nước (Tài liệu Kiểm toán Nhà nước cung cấp) Chức năng nhiệm vụ và địa vị của Kiểm toán Nhà nước Cộng hòa Liên Bang Nga trong cơ cấu Nhà nước (Tài liệu Kiểm toán Nhà nước cung cấp) Kiểm toán Nhà nước (Ngày 15/09/2005 Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội) 7. Nghị Định số 70/CP ngày 11 tháng 7 năm 1994 của Chính Phủ 8. Nghị định số 61/TTG ngày 24/1/1995 9. Nghị định số 93/2003/NĐ-CP ngày 13/8/2003 10.Quyết định số: 916/2005/NQ-UBTVQH11 Ngày 15/09/2005 11.Quyết định Số: 931/QĐ-KTNN Ngày 31 tháng 7 năm 2008 12.Quyết định số 06/1999/QĐ-KTNN 13.Quyết định số 03/2007/QĐ-KTNN của KTNN ngày 26 tháng 7 năm 2007 14. Tài liệu trên trang WEB 15. Tài liệu trên trang WEB 16. Tài liệu trên trang WEB 17. Tài liệu trên trang WEB 18. Tài liệu trên trang WEB

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24992.doc
Tài liệu liên quan