Đề tài Tình hình huy động và sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước

Hoạt động của các loại tín dụng khác là nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận và coi trọng hiệu quả trực tiếp; Còn hoạt động của tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước không vì mục đích lợi nhuận đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí nên chú trọng tới hiệu quả là hiệu quả xã hội và lâu dài. Tóm lại tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước khác cơ bản so với tín dụng thương mại và các hình thức tín dụng khác được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật các tổ chức tín dụng , còn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước thực hiện theo sự điều hành trực tiếp của Thủ tướng chính phủ trên cơ sở nhiệm vụ tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội , đất nước trong từng thời kỳ.

doc35 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 953 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình huy động và sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mục đích lợi nhuận Như vậy, tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một dạng tín dụng ưu đãi, là công cụ tài chính hữu hiệu của nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế- chính trị- xã hội. 3.3) Vai trò của vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước không chỉ là biện pháp huy động các nguồn vốn nhàn rỗi bổ sung cho các nguồn tài chính nhà nước mà còn là công cụ tài chính quan trọng nhà nước thực hiện việc điều tiết và kiểm soát vĩ mô. Vai trò của tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là rất quan trọng, nó được thể hiện ở những mặt sau: a)Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước sẽ đáp ứng một phần quan trọng nhu cầu vốn để đầu tư phát triển, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn , giúp các doanh nghiệp mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh. Đối với các dự án đòi hỏi vốn lớn , khả năng thu hồi vốn chậm hoặc các thành phần kinh tế khác không muốn hoặc không có đầư tư và trong điều kiện nguồn thu của NSNN có hạn, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nói chung , mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh nói riêng. b) tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước làm giảm đáng kể sự bao cấp trực tiếp của nhà nước Doanh nghiệp, dân cư sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả được vốn vay( cả gốc lẫn lãi).Chủ đầu tư là người vay vốn phải tính toán kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm vì phải hoàn trả lại cho nhà nước vốn vay trong thời hạn vay vốn. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp phát vốn ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Thực hiện phương thức này tránh được những hậu quả nặng nề về về kinh tế, chính trị,xã hội do “liệu pháp xốc”mang lại. c)Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nươc tạo lập tư duy kinh doanh và phát huy nội lực. Chính việc phải đảm bảo hoàn trả vốn vay trong thời hạn quy định làm cho các nhà doanh nghiệp các nhà đầu tư phải tư duy động não, suy tính để hoạt động đầu tư có hiệu quả, hoàn trả được vốn vay. Cơ chế của tín dụng là đi vay có hoàn trả kèm lãi suất, nên dưới áp lực này buộc các đối tượng vay vốn phải tăng cường hạch toán kinh tế, giám sát chặt chẽ việc sử dụng các khoản vay để đảm bảo khả năng thanh toán nợ .Các nhà đầu tư không trông cờ vào sự cấp phát không hoàn trả trực tiếp cho nhà nước. Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc động viên trí tuệ, sức lực toàn dân phát huy nội lực cho công cuộc xây dựng đất nước. d) tín dung đâu tư phát triển của nhà nước phục vụ sự quản lý và đièu tiết kinh tế vĩ mô Thông qua vốn tín dụng đầu tư phát triển, Nhà nước thực hiện việc khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội ngành vùng, lĩnh vực nhất định theo ý đồ, chủ trương , chiến lược của mình. Bên cạnh các công cụ như chính sách đất đai thuế, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một công cụ đắc lực trực tiếp rất hiệu quả trong điều tiết nền kinh tế vĩ mô. e) tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước không chỉ thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, mà thực hiện cả mục tiêu phát triển kinh tế xã hội Việc phân bổ và sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước còn nhằm khuyến khích phát triển những vùng kinh tế có điều kiện khó khăn, vùng biên giới, hải đảo. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước còn góp phần giải quyết vấn đề xã hội thông qua chương trình xoá đói giảm nghèo, chương trình 5 triệu ha rừng, chương trình quốc gia giải quyết việc làm, chương trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.Bên cạnh đó khả năng điều tiết nền kinh tế của nhà nước sẽ ngày càng được cải thiện khi các khoản vay được hoàn trả thay vì việc cấp phát không hoàn lại như trước đây, cho nên đầu tư của nhà nước vào các ngành then chốt, các vùng trọng điểm, các vùng khó khăn ...tăng lên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội của toàn bộ nền kinh tế. f) tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có tác dụng thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước đầu tư vào ngành công nghiệp chiếm trên 60% tổng số vốn đầu tư ( gần 55% số dự án) đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho công nghiệp từ34,6%(năm 1993) lên 36,6%(năm 1995), 40%( năm 1998) và 40,2%(năm 2000). Việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư đã làm thay đổi cơ cấu kinh tế. g)Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tạo điều kiện để mở rộng và phát triển quan hệ đối ngoại. Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ( trong quan hệ với nước ngoài) không những làm tăng thêm vốn đầu tư phát triển cho đất nước mà còn góp phần giao thương nền kinh tế. 4)Nguồn vốn và nguyên tắc vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước 4.1)nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước a)Vốn ngân sách nhà nước:   a) Vốn điều lệ của Quỹ hỗ trợ phát triển. b) Vốn ngân sách nhà nước cấp bổ sung hàng năm để thực hiện các hình thức tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. c) Vốn các dự án, chương trình được Chính phủ giao cho Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện. d) Vốn của Chính phủ Việt Nam cho các dự án nước ngoài vay theo Hiệp định của Chính phủ.  b)Vốn do Quỹ hỗ trợ phát triển huy động: a) Vốn từ phát hành trái phiếu Chính phủ. b) Vốn vay từ các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. c) Huy động khác theo quy định của pháp luật. c) Vốn ODA, vốn vay nợ nước ngoài của Chính phủ dùng để cho vay lại. 4.2)Nguyên tắc tín dụng đầu tư phát triển của nhà nứơc Trong giai đoạn đến năm 2010 thực hiện chủ trương tiếp tục đổi mới đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nứơc công tác quản lý vốn nói chung và đặc biệt vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước nói riêng cần phải chặt chẽ đảm bảo các nguyên tắc sau: a)Hỗ trợ cho những dự án đầu tư có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm hoàn trả được vốn vay. b) Một dự án có thể đồng thời được hỗ trợ theo hình thức cho vay đầu tư một phần và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; hoặc đông thời được cho vay đầu tư một phần và bảo lãnh tín dụng đầu tư . c) Tổng mức hỗ trợ theo các hình thức quy định tại mục 2 ở trên của Điều này cho một dự án không quá 85% vốn đầu tư của dự án đó. d) Dự án vay vốn đầu tư hoặc bảo lãnh tín dụng đầu tư phải được Quỹ hỗ trợ phát triển thẩm định phương án tài chính, phương án trả nvốn vay trước khi quyết định đầu tư. e) Chủ đầu tư phải sử dụng vốn vay đúng mục đích; trả nợ gốc và lãi vay  theo hợp đồng tín dụng đã ký. f) Đối tượng cho vay phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nói chung và chiến lược đầu tư phát triển của nhà nước trong từng thời kỳ cụ thể nói riêng. 5)Các hình thức tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước 5.1)Cho vay đầu tư a) Khái niệm: cho vay đầu tư là việc Quỹ hỗ trợ phát triển cho các chủ đầu tư vay vốn để thực hiện đầu tư b) Đối tượng cho vay đầu tư Đối tượng cho vay đầu tư là các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc danh mục các dự án, chương trình do Chính phủ quyết định cho từng thời kỳ.  Thời hạn ưu đãi đối với các dự án được quy định tại mục I của Danh mục các dự án, chương trình vay vốn đầu tư kèm theo Nghị định này đến  ngày 31 tháng 12 năm 2005.   Danh mục các dự án, chương trình được chi tiết theo từng đối tượng, thời hạn áp dụng ưu đãi và do Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trình Chính phủ quyết định.  c) Điều kiện cho vay đầu tư  Thuộc đối tượng quy định tại mục a   Đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của Nhà nước;   Chủ đầu tư là tổ chức và cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;  Đối với dự án đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ thiết bị, chủ đầu tư phải có tình hình tài chính bảo đảm khả năng thanh toán; Có phương án sản xuất, kinh doanh có lãi; Được Quỹ Hỗ trợ phát triển thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ và chấp thuận cho vay trước khi quyết định đầu tư.   Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay tại Điều 16 Nghị định này. Đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc, thì chủ đầu tư phải cam kết mua bảo hiểm tài sản trong suốt thời hạn vay vốn tại một công ty bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.   d) Mức vốn cho vay đầu tư   Mức vốn cho vay đối với từng dự án do Quỹ Hỗ trợ phát triển quyết định, tối đa bằng 70% tổng số vốn đầu tư của dự án. Số vốn còn lại, chủ đầu tư phải xác định được nguồn và các điều kiện tài chính cụ thể, bảo đảm tính khả thi của dự án. e) Thời hạn cho vay đầu tư   Thời hạn cho vay xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư nhưng tối đa không quá 12 năm.   Một số dự án đặc thù như trồng rừng có thời gian thu hồi vốn dài, thời hạn vay tối đa không quá 15 năm.   f) Lãi suất cho vay đầu tư Lãi suất cho vay đầu tư được xác định tương đương 70% lãi suất cho vay trung và dài hạn bình quân của các ngân hàng thương mại nhà nước. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lãi suất cho vay đầu tư trong từng thời kỳ.   Khi lãi suất thị trường có sự biến động từ 15% trở lên, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chỉnh lãi suất cho vay. Số lần điều chỉnh lãi suất mỗi năm tối đa 2 lần.   Đối với một dự án, lãi suất vay vốn được xác định tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng đầu tiên và được giữ nguyên trong suốt thời hạn cho vay.   Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn ghi trong hợp đồng tín dụng.   Trong thời hạn ân hạn các chủ đầu tư chưa phải trả nợ gốc nhưng phải trả lãi.   5.2)Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư a) Khái niệm: Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là việc Quỹ hỗ trợ phát triển hỗ trợ một phần lãi suất cho chủ đầu tư vay vốn của các tổ chức tín dụng để đầu tư dự án, sau khi dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng và trả được nợ vay Đây là hình thức cấp trực tiếp bằng tiền cho các dự án thuộc diện khuyến khích phát triển phải vay vốn từ các tổ chức tài chính – tín dụng để đầu tư, đã hoàn thành đầu tư đi vào sử dụng và hoàn trả vốn vay.Cũng giống như cho vay đầu tư hình thức này trong ngắn hạn chắc chắn sẽ được đẩy mạnh để khuyến khích đầu tư, tăng cường tiềm lực sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước trong giai đoạn hội nhập b) Đối tượng được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư bao gồm: b1. Các dự án thuộc đối tượng vay vốn đầu tư theo quy định của Nghị định này nhưng mới được vay một phần hoặc chưa được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. b2. Các dự án theo danh mục ngành nghề thuộc lĩnh vực và địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) nhưng không thuộc đối tượng vay vốn đầu tư và không được bảo lãnh tín dụng đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển. c) Điều kiện để được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư c1. Dự án thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư quy định tại Điều 22 Nghị định này. c2. Dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng và đã hoàn trả được vốn vay. d)Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư Chủ đầu tư chỉ được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với số vốn vay của tổ chức tín dụng để đầu tư tài sản cố định và trong phạm vi tổng số vốn đầu tư tư tài sản cố định của dự án. Thời gian tính hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là thời gian thực vay vốn trong hạn của dự án.  e) Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư e1. Đối với các khoản vay vốn bằng đồng Việt Nam thì mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của dự án được xác định bằng nợ gốc thực trả, nhân với 50% lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, nhân với thời hạn thực vay (quy đổi theo năm) của số nợ gốc thực trả.  e2. Đối với các khoản vay vốn bằng ngoại tệ thì mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của dự án được xác định bằng nợ gốc nguyên tệ thực trả trong năm, nhân với 35% lãi suất vay vốn ngoại tệ theo hợp đồng vay vốn của tổ chức tín dụng, nhân với thời hạn thực vay (quy đổi theo năm) của số nợ gốc thực trả. e 3. Quỹ Hỗ trợ phát triển thực hiện cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các chủ dự án 1 hoặc 2 lần trong 1 năm. 5.3) Bảo lãnh tín dụng Bảo lãnh tín dụng đầu tư là cam kết của Quỹ hỗ trợ phát triển với tổ chức tín dụng cho vay vốn về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay. Trong trường hợp bên đi vay không trả được nợ hoặc trả không đủ nợ khi đến hạn, Quỹ hỗ trợ phát triển sẽ trả nợ thay cho bên đi vay. Về bản chất bảo lãnh tín dụng là tạo cho các dự án tiếp cận được với các nguồn vốn trên thị trường, vay vốn để đầu tư.Bảo lãnh không phải là trợ cấp, do đó sẽ phát huy tác dụng mạnh mẽ mà không gặp phải rào cản nào mặc dù cũng cần có một số điều chỉnh nhất định theo hướng giảm phí bảo lãnh và điều kiện để được bảo lãnh cũng đơn giản hơn . a. Đối tượng được bảo lãnh  a1. Các dự án thuộc đối tượng vay vốn đầu tư theo mục 5.1b ở trên nhưng mới được vay một phần hoặc chưa được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.  a2. Các dự án theo danh mục ngành nghề thuộc lĩnh vực và địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) nhưng không thuộc đối tượng vay vốn đầu tư và không được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển.  b). Điều kiện bảo lãnh   b1. Thuộc đối tượng bảo lãnh vay vốn đầu tư quy định tại mục a ở trên  b2. Điều kiện dự án được bảo lãnh như quy định tại các khoản mục 5.1c ở trên.  b3. Được Quỹ Hỗ trợ phát triển thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ. c) Thời hạn bảo lãnh  Được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn theo thoả thuận giữa chủ đầu tư với tổ chức tín dụng cho vay.  d) Mức bảo lãnh  d1. Mức bảo lãnh đối với một dự án không vượt quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định được duyệt của dự án.  d2. Tổng mức bảo lãnh cho các dự án trong năm của Quỹ hỗ trợ phát triển không vượt quá tổng số vốn cho vay đầu tư trong năm đó. 6) Kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước Kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một bộ phận của kế hoạch đầu tư phát triển của Nhà nước nhằm thực hiện những mục tiêu chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. Do vậy kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được thông báo hàng năm bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:  a) Tổng mức tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước bao gồm: mức cho vay đầu tư, dự án vay theo hiệp định Chính phủ, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và bảo lãnh tín dụng đầu tư. b) Nguồn vốn để thực hiện tổng mức tín dụng đầu tư của Nhà nước. c) Tổng mức cấp bù chênh lệch lãi suất của ngân sách nhà nước. Quỹ hỗ trợ phát triển có trách nhiệm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về dự kiến kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước năm kế hoạch. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính căn cứ yêu cầu về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho Quỹ hỗ trợ phát triển trước tháng 12 năm trước năm kế hoạch.  Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện việc cấp tín dụng cho phù hợp với từng loại đối tượng theo quy định trong phạm vi tổng mức được Thủ tướng Chính phủ giao.   Trường hợp nhu cầu tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong năm vượt mức kế hoạch đã thông báo hoặc vượt mức kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất, Quỹ hỗ trợ phát triển báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Chương II: Thực trạng sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước trong giai đoạn 2001-2005 I)Tình hình sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nước ta trong giai đoạn 2000-2005 1)Kế hoạch sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước giai đoạn 2000-2005 Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là nguồn vốn quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước. Đây là một nguồn vốn quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước, nguồn vốn này sẽ phát huy tác dụng trong việc tạo đà thúc đẩy thu hút các nguồn vốn khác. Từ đó tạo ra nền cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng cho nền kinh tế,cho đất nước , nó sẽ tạo ra một sức hút mạnh mẽ đối với các nguồn vốn khác trong sự phát triển kinh tế. Trong những năm qua, tình hình sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có những bước thăng trầm, tuy nhiên nó cũng đã đạt được những kết quả nhất định. Cụ thể kế hoạch năm 2001 như sau: Tổng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo kế hoạch năm 2001 là 25.000 tỷ đồng trong đó bao gồm: Thứ nhất : Huy động nguồn vốn trong nước: 15.200 tỷ đồng. Vay Bảo hiểm xã hội Việt Nam: 1.500 tỷ đồng Huy động Quỹ tiết kiệm Bưu điện: 1.400 tỷ đồng Các Ngân hàng thương mại huy động để cho vay các dự án chuyển tiếp hiện đang vay tại các ngân hàng: 1.200 tỷ đồng. Thu hồi nợ vay của Quỹ Hỗ trợ phát triển: 1.300 tỷ đồng. Quỹ Hỗ trợ phát triển phối hợp với Bộ Tài chính và các Ngân hàng thương mại huy động: 9.800 tỷ đồng. Thứ hai : Nguồn vốn ODA cho vay lại: 9.800 tỷ đồng. Qua tình hình huy động vốn tín dụng trên ta có thể thấy được tầm quan trọng của nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển, tuy nhiên việc huy động là một điều rất quan trọng nhưng việc sử dụng nguồn vốn đó như thế nào để phát huy được hiệu quả cao nhất từ nguồn vốn mà chúng ta phải đi vay đó thì lại là một điều quan trọng hơn. Tuỳ theo tình hình cụ thể sử dụng vốn mà chúng ta phân chia thành 1. Phân theo loại hình tín dụng: a) Cho vay đầu tư theo dự án: 14.800 tỷ đồng. Trong đó: Cho vay mới các dự án nhóm A năm 2001: 2.000 tỷ đồng. Kiên cố hóa kênh mương và đường giao thông nông thôn: 500 tỷ đồng. b) Bảo lãnh tín dụng đầu tư: 300 tỷ đồng. c) Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư: 100 tỷ đồng. 2. Phân theo ngành kinh tế: Ngành công nghiệp, xây dựng: 60%. Ngành nông, lâm, thuỷ sản: 15%. Ngành giao thông vận tải: 14%. Các ngành khác: 11%. Sau đây là bảng danh mục các dự án nhóm A khởi công năm 2001 DANH MỤC CÁC DỰ ÁN NHÓM A KHỞI CÔNG MỚI NĂM 2001 SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC Đơn vị: tỷ đồng Nguồn (Số: 41/2001/QĐ-TTg) Stt Dự án Địa điểm Thời gian xây dựng Năng lực thiết kế Kế hoạch năm 2001 Đơn vị quản lý t ỷ trọng Tổng số: 1.592 1 Mỏ đồng Sinh Quyền. Lào Cai 2001 50 Bộ Công nghiệp  3.14 2 Nhà máy điện cao ngan Thái Nguyên 2001 100 MW 400 Tổng công ty Than Việt Nam  25.13 Cao Ngạn. 3 Nhà máy nhiệt điện Na Dương. Lạng Sơn 2001 - 2003 100 MW 705 Tổng công ty Than Việt Nam  44.28 4 Nhà máy điện Uông Bí mở rộng. Quảng Ninh 2001 - 2004 300 MW 45 Tổng công ty Điện lực Việt Nam  35.38 5 Nhà máy thuỷ điện Ô Môn. Cần Thơ 2001 600 MW 57 Tổng công ty Điện lực 3.58  Việt Nam 6 Nhà máy thuỷ điện Đại Ninh. Bình Thuận 2001 300 MW 100 Tổng công ty Điện lực Việt Nam  6.28 7 Đường dây 500KV Pleiku - Phú Lâm và trạm 2001 - 2003 538 Km 120 Tổng công ty Điện lực Việt Nam  7.54 8 Đường dây 500KV Phú Mỹ - Nhà Bè - Phú Lâm và trạm. 2001 - 2003 114 Km 40 Tổng công ty Điện lực Việt Nam  2.51 9 Hạ tầng khu đô thị An Phú - An Khánh. TP Hồ Chí Minh 2001 140 Ha 50 Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh  3.14 10 Hạ tầng khu công nghiệp Hiệp Hoà. Phú Yên 2001 101 Ha 15 Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên  0.94 11 Hạ tầng khu công nghiệp Hố Nai. Đồng Nai 2001 10 Tổng công ty Cao su Việt Nam  0.63 Qua bảng trên chúng ta có thể thấy được, hầu hết các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước được đầu tư vào các công trình trọng điểm quốc gia, những công trình nắm mạch sống của kinh tế đất nước như công trình điện , khu hạ tầng kĩ thuật, khu công nghiệp.Trong đó vốn đầu tư vào xây dựng các nhà máy điện chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm 82%. Việc các dự án nhà máy điện chiếm tỷ trọng lớn chứng tỏ chiến lược sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước nhằm vào các ngành trọng điểm , độ rủi ro cao , thời gian thu hồi vốn dài. Ngoài ra cũng là để đưa điện đến vùng sâu vùng xa. Việc đầu tư vào những công trình, vùng trọng điểm quốc gia sẽ tạo ra một nền tảng vững chắc cho kinh tế,tạo ra động lực thúc đẩy phát triển mới cho các thành phần khác của nền kinh tế. 2)Những thành quả đạt được trong việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước 2.1)Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước đã góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao năng lực của nền kinh tế Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tăng trưởng cao và chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu tư của toàn xã hội: giai đoạn 2000- 2005 đạt 13%- 14%, đến nay khoảng 17%. Số vốn này được tập trung cho các dự án thuộc ngành công nghiệp , xây dựng chiếm tỷ trọng 64%, các ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn 14%, giao thông vận tải 19%, các ngành khác 3%. Khoảng 32% tổng số vốn cho vay được đầu tư vào các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn- nơi các dự án đầu tư có hiệu quả kinh tế và khả năng sinh lời thấp, độ rủi ro không hấp dẫn các nhà đầu tư và tổ chức tín dụng.Như vậy sẽ từng bước xoá bỏ sự chềnh lệch về trình độ phát triển và đời sống của nhân dân các vùng , miền tạo đà cho các vùng kinh tế cùng phát triển. Đên nay cả nước có trên 3000 dự án , trong đó 32 dự án nhóm A đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng góp phần tăng thêm năng lực sản xuất mới cho các ngành kinh tế then chốt của đất nước. Số vốn đầu tư của các dự án đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng GDP của đất nước , bình quân mỗi năm 7.5%, trong đó các ngành nông lâm nghiệp tăng 3.8%, công nghiệp xây dựng tăng 10.3%, khu dịch vụ tăng 7%. Tỷ trọng GDP của các ngành nông lâm nghiệp có tốc độ tăng giảm từ 24.5% năm 2000 xuống 20.9% năm 2005, các ngành dịch vụ giữ mức tăng bình quân 38% /năm. 2.2) Hỗ trợ phát triển một số ngành lĩnh vực trọng điểm của nền kinh tế 2.2.1)Về phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế Hàng nghìn km cầu đường giao thông được làm mới và nâng cấp mở rộng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội trên từng địa bàn và trong phạm vi cả nước, nhất là vùng biên giới hải đảo. Xây dựng mới hơn 500km đường dây 500kv, gần 2000 đường dây 220kv và 110kv, hàng trăm trạm biến áp các loại công suất phát điện tăng 2.000 Mv. Vốn đầu tư cho các dự án góp phần tăng năng suất điện năng. Công suất nước sạch tăng thêm hàng triệu m3 ngày đêm , tập trung các đô thị lớn. Ở các vùng kinh tế trọng điểm và cửa khẩu quốc gia hạ tầng nhiều khu kinh tế và khu công nghiệp khu chế xuất được hình thành , nâng cấp, mở rộng đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Vốn đầu tư phát triển đang giải ngân cho nhiều dự án giao thông , điện cấp nước đang được đầu tư để đưa vào sử dụng trong thời gian tới. 2.2.2) phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm Vốn tín dụng phát triển của nhà nước đầu tư cho 17 nhà máy đóng tàu có khả năng đóng mới hàng chục tàu trọng tải từ 6.500 tấn đến 53.000 tấn mỗi năm , 42 tàu vận tải biển trọng tải từ 3.600 tấn đến 22.000 tấn Ngành đường sắt được đầu tư đóng mới 166 toa xe khách và 610 toa xe hàng Nguồn vốn này cũng góp phần tăng thêm năng lực sản xuất :2.8 triệu tấn xi măng, 0.55 triệu tấn thép , 50 vạn tấn phân bón các loại , trên 1 triệu bộ săm lốp ôtô, 45.000 tấn sợi , 110 triệu m2 vải thành phẩm,23 triệu sản phẩm dệt kim mỗi năm.Hiện nay đang giải ngân đầu tư tiếp 5 nhà máy xi măng công suất 8.3 triệu tấn năm, 2 nhà máy thép công suất 0.75 triệu tấn thép/năm và 0.7 triệu tấn phôi/ năm. 2.2.3) phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn Trên 800 dự án trong lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn được vốn tín dụng phát triển đầu tư, vì vậy năng lực chế biến thuỷ sản nông lâm, thuỷ hải sản được tăng thêm: trồng mới240.000 ha rừng nguyên liệu, 50.000 ha cây công nghiệp dài ngày, cải tạo xây dựng 27.000 km kênh mươn nội đồng và F2000 km đường giao thông nông thôn được bê tông hoá, hoàn thành tôn nền 637 cụm tuyến dân cư đồng bằng sông cửu long với tổng diện tích trên 15.000 ha... Nhiều chương trình vẫn đang được vốn tín dụng phát triển của nhà nước đầu tư. 2.3) Tạo sự chuyển biến về lượng và chất trong việc khai thác các nguồn vốn cho đầu tư, thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính Tổng nguồn vốn trong nước của kênh tín dụng phát triển của nhà nước đến tháng 6/2005 đạt 47.664tỷ đồng gấp 7 lần so với đầu năm 2000, trong đó vốn huy động là 42.898 tỷ đồng chiếm 90% đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu giải ngân của các dự án đầu tư và hợp đồng xuất khẩu. Thông qua huy động vốn thì trái phiếu chính phủ có thời hạn 2 năm,5 năm, đặc biệt là trái phiếu giao quỹ hỗ trợ phát hành có thời hạn dài 10 năm, 15 năm đã tăng thêm một lượng hàng hoá đáng kể và đa dạng cho sự phát triển của thị trường chứng khoán đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển các định chế tài chính, các công ty bảo hiểm , các công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư... bước đầu hình thành một kênh huy động vốn trung dài hạn cho đầu tư phát triển.Cùng với hình thức hỗ trợ trực tiếp, hình thức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư đã cung ứng một số “vốn mồi” , từ đó thu hút được một lượng vốn lớn của các tổ chức tín dụng cho đầu tư phát triển góp phần phát triển thị trường tín dụng ngân hàng. Hiện nay cả nước có1.846 dự án được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư với tổng số vốn hỗ trợ theo hợp đồng là 1.550 tỷ đồng và 5 dự án được bảo lãnh tín dụng đầu tư với tổng số vốn gần 30 tỷ đồng. Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước đã đảm bảo nguồn vốn đối ứng góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện trên 3 tỷ USD vốn ODA cho vay lại trong tổng số trên 5 tỷ USD vốn cam kết. Đồng thời, thông qua cơ chế tự chịu trách nhiệm thẩm định, quyết định cho vay và quản lý rủi ro đã tiếp nhận và quản lý có hiệu quả trên 300 triệu USD từ các nhà tài trợ song phương và đa phương dưới dạng các quỹ uỷ thác quy vòng để cho vay đầu tư. 2.4)Giải quyết các vấn đề xã hội Vốn tín dụng đã đầu tư và đưa vào sử dụng hàng trăm truờng học, trường dạy nghề , bệnh viện trạm xá và các khu nhà ở mới. Các dự án được đầu tư bằng vốn này góp phần tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao động, đào tạo nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ sức khoẻ và nâng cao mức sống cho người dân, đặc biệt ở khu vực miền núi, vùng sâu , vùng xa, vùng đồng bằng sông Cửu Long 3) Những khó khăn tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được quá trình triển khai thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước đã bộc lộ tồn tại những vướng mắc sau: 3.1) Cơ chế tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước chậm được điều chỉnh, chưa phù hợp với diễn biến của thực tiễn Đối tượng được hưởng ưu đãi có dàn trải quá rộng trong thời gian dài. Từ năm 2000 đến tháng 4/2004 nghị định 106/2004/NĐ- CP của chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước mới có hiệu lực thi hành, tạo tâm lý ỷ lại vào nhà nước của các chủ đầu tư, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước, gây căng thẳng về việc thu xếp nguồn vốn và hạn chế khả năng tập trung hỗ trợ phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn và các vùng khó khăn ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư trong khi nguồn vốn NSNN còn khó khăn, cân đối chưa tương xứng với nhiệm vụ kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển hàng năm, cơ chế lãi suất chưa được điều chỉnh linh hoạt theo diễn biến của thị trường nên tạo ra sự bao cấp lớn, ngày càng thiếu hụt nguồn vốn cấp bù từ NSNN. 3.2)Nguồn vốn chưa thật sự ổn định và phát triển bền vững Quỹ hỗ trợ phát triển trước đây và hiện nay là ngân hàng phát triển có vốn điều lệ 5.000 đồng chiếm tỷ trọng 10% tổng nguồn vốn hoạt động và có xu hướng ngày càng giảm, trong đó hơn ½ không luân chuyển được do tồn đọng trong các chương trình dự án nhận bàn giao từ tổng cục đầu tư phát triển, thể hiện sự yếu kém về năng lực tài chính của một công cụ của chính phủ để hỗ trợ cho đầu tư phát triển. Nhu cầu vốn huy động ngày càng tăng vừa đáp ứng nhu cầu giải ngân theo kế hoạch hàng năm , năm sau cao hơn năm trước 205, vừa đảm bảo yêu cầu thanh toán các nguồn vốn đến hạn ngày càng lớn. Cơ cấu này hiện nay khoảng 60%/40% và sẽ biến động theo xu hướng tăng tỷ trọng sử dụng vốn để hoàn trả các khoản vốn huy động đến hạn. Khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển hạn chế do chưa thật sự gắn với thị trường, đặc biệt qua phát hành trái phiếu chính phủ, tính thanh khoản của trái phiếu còn thấp vì chưa có thị trường thứ cấp và chưa được cầm cố , chiết khấu, tài chiết khấu , hay giao dịch trên thị trường mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Độ vênh về thời hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn ngày càng lớn. Thị trường tài chính chưa phát triển nên việc huy động các nguồn vốn có kỳ hạn 5 năm trở lên rất khó khăn, trong khi thời hạn cho vay bình quân các dự án là 8 năm, riêng các dự án nhóm A từ 10-15 năm.Ngược lại, vẫn phải sử dụng nguồn vốn huy động trung dài hạn để cho vay ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu vì chưa được huy động các nguồn vốn ngắn hạn. Phương thức huy động vốn theo quy định chưa đa dạng từ loại tiền hình thức đến đối tượng huy động ... đã làm hạn chế việc khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi của xã hội. 3.3) Khó khăn trong việc quản lý và đảm bảo an toàn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Về mặt pháp lý, Quỹ hỗ trợ phát triển trước đây và hiện nay là Ngân hàng phát triển được vận dụng các quy định về đảm bảo tiền vay các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên trong nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện không đề cập đến hoạt động của quỹ : từ khâu xác định giá trị tài sản ban đầu, ký kết hợp đồng bảo đảm tiền vay, đăng ký giao dịch đến khâu phát mại và xử lý tài sản ... gây khó khăn cho việc quản lý và xử lý tài sản để thu hồi nợ. Các ràng buộc pháp lý về trách nhiệm của khách hàng vay vốn chưa được thiết lập đồng bộ và chặt chẽ , đặc biệt trong việc nghĩa vụ trả nợ, gây khó khăn cho việc thu hồi nợ vay. Việc xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu của các doanh nghiệp nhà nước vay vốn tại quỹ chưa kịp thời từ các văn bản hướng dẫn đến khâu tổ chức chỉ đạo thực hiện . Quỹ chưa triển khai được việc thanh toán với các khách hàng làm hạn chế vai trò kiểm soát đối với các luồng tiền của khách hàng thông qua giao dịch tài khoản. Lượng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước chiếm phần đáng kể khoảng 17% trong tổng dư nợ tín dụng của toàn bộ nền kinh tế và có hướng ngày càng tăng , nhưng chưa nhận đựơc sự giám sát , hỗ trợ thường xuyên của cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ , tín dụng. 3.4) Chưa đa dạng hoá các hoạt động nghiệp vụ theo yêu cầu của nền kinh tế hướng tới thị trường Hiện nay các hoạt động nghiệp vụ của quỹ hỗ trợ phát triển chỉ hạn chế trong việc huy động nguồn vốn trung dài hạn bằng đồng Việt Nam để hỗ trợ cho các dự án theo danh mục quy định của Chính phủ với hình thức: cho vay, hỗ trợ, lãi suất đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư. Trong khi các tổ chức tài chính –ngân hàng đang cải cách mạnh mẽ, đa dạng hoá các hoạt động nghiệp vụ để hướng tới một nền kinh tế thị trường hội nhập, việc hạn chế các hoạt động nghiệp vụ của quỹ đã đẩy quỹ vào vị trí tụt hậu không phát huy được lợi thế của một tổ chức tài chính nhà nước để khai thác mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển , tạo thêm nguồn thu tự bù đắp chi phí , giảm bớt và tiến tới xoá bỏ cấp bù chi phí hoạt động từ NSNN. Từ giữa năm 2006 , Quỹ hỗ trợ đã chuyển thành Ngân hàng phát triển đã cố gắng nỗ lực vượt qua thách thức trong thời kỳ đổi mới , nhưng năng lực tổ chức điều hành , năng lực thẩm định , dự báo của Ngân hàng phát triển chưa theo kịp sự phát triển của nền kinh tế , đặc biệt là khả năng đánh giá hiệu quả của các dự án đầu tư trong 5-10 năm sau còn hạn chế phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. 3.5)Quản lý vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước còn thông qua nhiều đầu mối Các chương trình mục tiêu, dự án thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước được giao cho nhiều bộ ngành, nhiều tổ chức, đoàn thể thực hiện.Do co nhiều đầu mối cùng tổ chức quản lý thực hiện nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước nên cơ chế vay trả không hoàn toàn giống nhau, dẫn đến việc không có một đầu mối nào tổng hợp, phân tích, định hướng phát triển trong quá trình thực hiện. Công tác điều chỉnh , điều hoà vốn, đánh giá tổng hợp hiệu quả nguồn vốn và sử dụng vốn còn phân tán . Các chủ đầu tư sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước gặp khó khăn trong việc định hướng và tiếp cận nguồn vốn cũng như sử dụng một cách hiệu quả sau này. 3.6)Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước được đầu tư chưa đồng bộ cơ chế quản lý vốn thường xuyên thay đổi. Việc đầu tư cho các đối tượng vay tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước chưa đồng bộ và chưa cân đối. Cơ cấu vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước còn nhiều bất cập . Tỷ lệ chi phí cho công tác xây lắp trong vốn đầu tư phát triển của nhà nước còn nhiều bất cập . Tỷ lệ chi phí cho công tác xây lắp trong vốn đầu tư phát triển của Nhà nước mặc dù đã giảm mạnh từ 72.5 % (năm1990) xuống 68.5%(năm1992) và 59% (năm2000) nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số vốn đầu tư. thành phần cho xây lắp có hiệu quả sử dụng thấp chưa phản ánh đúng quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá hiện nay. Quá trình giảm dần tỷ lệ xây lắp trong vốn đầu tư đang bị chững lại trong những năm gần đây( giai đoạn 1997- 2000luôn giữ ở mức trên 59%). Đầu tư mua sắm thiết bị chưa được chú trọng đúng mức. Tỷ lệ chi phí cho thiết bị đạt thấp những năm gần đây lại co nguy cơ giảm.Chi phí xây dựng cơ bản khác có xu hướng tăng liên tục đạt gần 15% tổng vốn đầu tư. Chi phí cho công tác đền bù giai toả còn lớn có dự án lên tới trên 30% tổng số vốn đầu tư . Mức vốn cho vay chưa hợp lý trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội nước ta hiện nay lại thay đổi theo từng loại nguồn vốn ( theo quyết định của thủ tướng chính phủ thì mức vốn cho vay có thể đạt đến 100% vốn đầu tư nhưng theo luật khuyến khích đầu tư trong nước mức vốn cho vay của quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia thì chỉ tới 50-70% số vốn đầu tư...). Hầu hết các doanh nghiệp hiện nay thường có rất ít hoặc không có vốn đầu tư để làm vốn đối ứng , do điểm xuất phát nên kinh tế nước ta còn thấp, các doanh nghiệp thường đi lên từ số “0”. Lãi suất cho vay luôn thay đổi qua các năm ( từ 0.7%/tháng lên 1.1% tháng xuống 0.81%/tháng và 7% /năm) gây nhiều khó khăn cho việc xác định hiệu quả kinh tế ngay từ khi phê duyệt dự án và gây khó khăn cho các đầu mối cho vay trong việc xem xét tính toán thời gian vay trả gây nhiêu phiền hà thắc mắc cho các chủ đầu tư . Do vậy các đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư của nhà nước phải được tiếp nhận nguồn vốn với lãi suất ưu đãi hơn và thương thấp hơn lãi suất thị trường 3.6)Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước được đầu tư chưa đồng bộ cơ chế quản lý vốn thường xuyên thay đổi. dẫn đến việc mỗi cơ quan đơn vị hiểu mỗi khác.Các nghị quyết nghị định của chính phủ chưa được hướng dẫn kịp thời và đồng bộ . Văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành đôi khi chưa thống nhất chồng chéo Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. 1)Hoàn thiện cơ chế huy động vốn cho tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước cấp, nhưng do yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của nước ta trong những năm gần đây và trong thời gian tới nhu cầu vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn đầu tư phát triển của toàn xã hội. Do vậy cần: a)Đa dạng hoá nguồn vốn và hình thức huy động vốn Nhu cầu vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ngày càng tăng . Để huy động tối đa mọi nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nuớc chính sách huy động nguồn vốn phải đa dạng hoá: Thứ nhất , nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là nguồn đảm bảo cho tín dụng đầu tư phát triển của nhà nuớc hoạt động theo chủ trương phát triển KT_XH của nhà nước. Đây là nguồn vốn “mồi” , là “cú huých” có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc động viên các nguồn vốn khác trong xã hội cho đầu tư phát triển. Việc huy động vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước từ ngân sách nhà nước thông qua hình thức: . Cấp vốn điều lệ . Cân đối trong chi đầu tư phát triển từ ngân sách hàng năm trong đó dành số vốn thoả đáng để bổ sụng nguồn vốn cho tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Thứ hai, Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các quỹ bảo hiểm xã hội , quỹ bảo hiểm, quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài ... Trong các quỹ này thường xuyên hình thành một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi. Những khoản vốn nhàn rỗi đó phải được xác định và chỉ được đầu tư vào những nơi có độ an toàn cao it mạo hiểm. Thứ ba , nguồn vốn từ các doanh nghiệp , tập đoàn sản xuất tạm thời nhàn rỗi được hình thành từ các quỹ dự trự tài chính và quỹ khấu hao cơ bản, quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp, tập đoàn sản xuất. Việc huy động này phải đảm bảo tính đa dạng và đảm bảo tính hài hoà quyền lợi của các doanh nghiệp và xã hội nói chung. Thứ tư, nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư gắn với các khoản thu chi không đều, đặc biệt trong những ngành sản xuất theo thời vụ. Người dân có thể hạn chế tiêu dùng thường xuyên một cách có ý thức do cần phải tích luỹ tiền vốn để mua hàng hoá sử dụng lâu dài có giá trị lớn., và tiền tiết kiệm. b) Cơ chế lãi suất huy động vốn linh hoạt c) Thời hạn huy động phù hợp với điều kiện thực tế 2)Đối tượng cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước phải phù hợp vói mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. Đối tượng khuyến khích của nhà nước không chỉ nằm trong các vùng lãnh thổ có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn , nơi có ít nhà đầu tư quan tâm và hầu như rất ít các dự án được thực hiện mà còn nên bao gồm cả những vùng kinh tế trọng điểm, nơi có khả năng tạo đà, lôi kéo các ngành vùng kinh tế cả nước phát triển. Đối tượng vay tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước trong thời gian tới phải bao gồm các dự án thuộc ngành năng lượng ; thuộc vùng kinh tế trọng điểm; sản xuất chế biến kinh doanh hàng xuất khẩu ; sản xuất các sản phẩm cơ khí trọng điểm ; phát triển kinh tế trang trại; sản xuất nông nghiệp như trồng cây lâu năm, chăn nuôi gia súc lớn, thuỷ sản và phát triển công nghiệp chế biến thuộc công trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 3) Mức vốn vay và lãi suất vay hợp lý a) Mức vốn vay Thứ nhất, tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước chỉ hỗ trợ một phần vay phải có vốn tự có, vốn tự có ít nhẩt bằng 10% tổng số vốn đầu tư của dự án Thứ hai, phân loại đơn vị dự án đối với ngành lĩnh vực và đối tượng vùng kinh tế theo thứ tự ưu tiên để xây dựng tỷ lệ mức vốn cho vay đối với nhóm dự án và từng loại dự án. Thứ ba, mức cho vay thay đổi từng thời kỳ phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội, vai trò của dự án đối với vùng, ngành.... Thứ tư, đối với những dự án có tầm quan trọng đặc biệt chính phủ có thể quyết định cho vay 100% vốn đầu tư của dự án. b) Lãi suất vay Thứ nhất , lãi suất cho vay của tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước thấp hơn lãi suất vay của các ngân hàng thương mại Thứ hai, không nên quy định một mức lãi suất áp dụng đều cho tất cả các dự án trong danh mục kế hoạch đầu tư bằng nguồn vốn này mà nên quy định chế độ lãi suất cho vay theo mức độ khuyến khích đối với từng ngành nghề lĩnh vực đầu tư và vùng đầu tư trong từng thời kỳ và nên có mức lãi suất ưu đãi và lãi suất ưu đãi đặc biệt. 4) Hình thành cơ chế đảm bảo vốn vay năng động a) Tiếp tục duy trì cơ chế cho phép chỉ đầu tư là doanh nghiệp nhà nước , khi vay tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh , đổi mới công nghệ thiết bị được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm tiền vay. b) Đối với chủ đầu tư là doanh nghiệp ngoài quốc doanh khi vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ngoài việc dùng tài sản hình thành bằng vốn vay để đảm bảo tiền vay, doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn có tài sản thế chấp tối thiểu 25-30% giá trị vốn vay hoặc dùng tài sản hình thành từ vốn đối ứng của chủ đầu tư để đảm bảo tiền vay. 5) Thời hạn cho vay tín dụng đầu tư phát triển của nguồn vốn phải hợp lý Thứ nhất, cần phân nhóm dự án vay theo ngành, theo hình thức đầu tư để xác định thời hạn cho vay. Thứ hai, khi xác định thời hạn trả nợ phải dựa vào khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng nhóm dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư. Thứ ba, khi xác định thời hạn vay vốn của từng nhóm dự án cần tính đến điều kiện vay, địa điểm xây dựng dự án để xác định thời hạn vay thích hợp. Cần tiếp tục mở rộng các hình thức huy động vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước từ khu vực dân cư thông qua hình thức phát hành trái phiếu hỗ trợ phát triển với lãi suất và thời hạn hấp dẫn .Từng bước gia nhập vào thị trường vốn trong và ngoài nước để huy động vốn cho đâu tư phát triển. Cần cụ thể hoá và thống nhất về chính sách và cơ chế huy động vốn, thực hiện bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong việc huy động và sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước . 6)Tiếp tục hoàn thiện các chính sách, cơ chế huy động và sử dụng vốn ODA trong các ngành, các vùng lãnh thổ sao cho phù hợp với điều kiện và năng lực quản lý và thực hiện của phía Việt Nam. Hỗ trợ các nhà tư vấn, nhà thầu Việt Nam tham gia nhiều hơn vào việc thực hiện các dự án sử dụng vốn ODA cho vay lại. Nhà nước cần xây dựng quy hoạch huy động phát triển chung , tuân thủ chiến lược và cụ thể hoá chiến lược phát triển dài hạn, bước đi trong từng thời kì. 7)Trong thời gian tới , cần hình thành chiến lược và xác định mục tiêu hỗ trợ có trọng điểm, không dàn trải. Cần nhanh chóng tiến hành rà soát, tổng kết công tác tín dụng đầu tư phát triển và các chương trình mục tiêu gắn với sự hỗ trợ của nhà nước trong thời gian qua để rút ra các bài học kinh nghiệm và có kế hoạch xử lý những tồn tại, tiến tới hình thành một tổ chức quản lý thống nhất tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội, của đảng và nhà nước trong từng giai đoạn phát triển cụ thể . Tập trung quản lý vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước về cơ chế, chính sách vào một đầu mối, đảm bảo vừa đạt mục tiêu, vừa gọn nhẹ trong quản lý, vừa nâng cao vai trò và hiệu quả của đồng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. Việc thực hiện chínn sách tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước phải được nhất quán từ những văn bản pháp luật đến những văn bản hướng dẫn thi hành cụ thể . Chính sách, cơ chế tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước cần phải được nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện cụ thể và mục tiêu phát triển của đất nước trong từng giai đoạn. Quản lý vốn đầu tư phải gắn liền với việc hoàn thiện bộ máy tổ chức và đơn giản hoá các thủ tục quản lý hành chính nhà nước về đầu tư và xây dựng. Cơ chế, chính sách về quản lý đầu tư phải thống nhất, đồng bộ và dễ hiểu , dễ thực hiện. Cần kiểm soát quá trình đầu tư từ khâu hình thành các mục tiêu, quan điểm , các giải pháp thực hiện đến khâu kế hoạch hoá ,xác định chủ trương ý đồ đầu tư vào các dự án đầu tư cụ thể và toàn bộ quá trình chuẩn bị , thực hiện dự án và đưa dự án, công trình vào khai thác, sử dụng. Từ thực tế hoạt động đầu tư tín dụng của nhà nước trong giai đoạn qua cho thấy rằng, ở đâu và khi nào có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của cấp uỷ chính quyền thì ở đó công tác tín dụng đàu tư phát triển của nhà nước phát huy được hiệu quả, khẳng định vị trí rất quan trọng và cần thiết trong công cuộc đổi mới, chuyển dịch nền kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hóa. Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước sẽ đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực phát triển nền kinh tế- xã hội đất nước , xoá dần bao cấp trong đầu tư, hoàn thiện dần công tác quản lý nguồn vốn đầu tư của nhà nước. Tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một trong những hoạt động mà hiện nay còn nhiều vướng mắc cần được hoàn thiện, là nơi có thể phát sinh những tiêu cực trong quản lý, do vậy đòi hỏi các cấp lãnh đạo Đảng và nhà nước theo dõi, uốn nắn chỉ đạo kịp thời nhằm thực hiện phương châm “phòng là chính”, tránh những hậu quả đáng tiếc cho xã hội và cho bản thân đội ngũ cán bộ quản lý. Kết luận Như vậy qua hơn 6 năm thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước đến nay đã thu được những thành quả đáng kể và đã khẳng định tính đúng đắn đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước trong lĩnh vực đầu tư, phản ánh tính tất yếu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước . Trong điều kiện khả năng tích luỹ vốn của ngân sách nhà nước cùng với các chính sách thu hút đầu tư, chính phủ đã có thêm công cụ khai thác nguồn vốn trong xã hội để hỗ trợ đầu tư phát triển phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá. Phụ lục Trang Lời mở đầu......................................................................................... 1 Chương 1 Lý luận chung về vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước................................................................................................... 2 1) Mục đích .................................................................................. 2 2) Sự khác nhau giữa tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước với các hình thức tín dụng khác......................................................................... 2 3) Bản chất, đặc trưng và vai trò của vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ....................................................................... 3 3.1) Bản chất của vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ...... .. 3 3.2) Đặc trưng của vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nươc ....... 4 3.3) Vai trò của vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ...... .... 5 4) Nguồn vốn và nguyên tắc vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ............................................................................................. 7 4.1) Nguồn vốn .......................................................................... 7 4.2) Nguyên tắc tín dụng ................................................................ 7 5) Các hình thức tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ................. 8 5.1) Cho vay đầu tư ........................................................................... 8 5.2) Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư ......................................................... 10 5.3) Bảo lãnh tín dụng Kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.................................................................................................... 11 Chương II: Thực trạng sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ..................................................................................... 14 1)Kế hoạch sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước giai đoạn 2000-2005 .......................................................................... 14 2)Những thành quả đạt được trong việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước....................................................................... 18 2.1)Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước đã góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao năng lực của nền kinh tế................. 18 2.2) Hỗ trợ phát triển một số ngành lĩnh vực trọng điểm của nền kinh tế.................................................................................... 18 2.2.1)Về phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế ............................................ 18 2.2.2) Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm 19 2.2.3) phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn............................ 19 2.3) Tạo sự chuyển biến về lượng và chất trong việc khai thác các nguồn vốn cho đầu tư, thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính............ 20 2.4) Giải quyết các vấn đề xã hội.......................................................... 24 3) Những khó khăn tồn tại.................................................................... 21 3.1) Cơ chế tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước chậm được điều chỉnh, chưa phù hợp với diễn biến của thực tiễn................................ 21 3.2)Nguồn vốn chưa thật sự ổn định và phát triển bền vững................. 21 3.3) Khó khăn trong việc quản lý và đảm bảo an toàn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước......................................................................... 22 3.4) Chưa đa dạng hoá các hoạt động nghiệp vụ theo yêu cầu của nền kinh tế hướng tới thị trường.................................................................. 23 3.5)Quản lý vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước còn thông qua nhiều đầu mố....................................................................................... 23 3.6)Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước được đầu tư chưa đồng bộ cơ chế quản lý vốn thường xuyên thay đổi..................................... 24 3.7)Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được đầu tư chưa đồng bộ cơ chế quản lý vốn thường xuyên thay đổi.................................... 25 Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước................................ 26 1)Hoàn thiện cơ chế huy động vốn cho tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước cấp ................................................................................ 26 2) Đối tượng cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước phải phù hợp vói mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ............................................................................................. ........... 27 3) Mức vốn vay và lãi suất vay hợp lý .............................................. 27 4) Hình thành cơ chế đảm bảo vốn vay năng động ......................... 28 5) Thời hạn cho vay tín dụng đầu tư phát triển của nguồn vốn phải hợp lý........................................................................................................... 28 6)Tiếp tục hoàn thiện các chính sách, cơ chế huy động và sử dụng vốn ODA trong các ngành, các vùng lãnh thổ .......................................... 29 7)Trong thời gian tới , cần hình thành chiến lược và xác định mục tiêu hỗ trợ có trọng điểm, không dàn trải........................................ ............... 29 Kết luận................................................................................................ 31 Tài liệu tham khảo 1)Giáo trình kinh tế đầu tư Tác giả: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt- TS Từ Quang Phương 2)Kinh tế và dự báo tháng 8/2006 3)Phát triển kinh tế 5/ 2006 4)Tài chính tháng 10/2003 5)Nghị định 106/2004 NĐ_CP 6)Quyết định 41/2001/ QĐ_TTG

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4805.doc
Tài liệu liên quan