Đề tài Tình hình thẩm định dự án xin vay vốn ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh

Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh được tách lập năm 1988, là thời kỳ kinh tế nước ta nói chung và kinh tế tỉnh nhà nói riêng bắt đầu bước vào giai đoạn phát triển mới_phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kéo theo đó là hệ thống ngân hàng thương mại phát triển mạnh mẽ và sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt. Do đó ngân hàng không khỏi gặp những khó khăn trong các hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên với sự chỉ đạo chặt chẽ, kịp thời từ phía ban lãnh đạo, và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên Ngân hàng, trong những năm qua Ngân hàng đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra và đạt được một số thành tựu đánh kể.

doc91 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1035 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình thẩm định dự án xin vay vốn ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đốc Chi nhánh. Quy trình thẩm định dự án đầu tư quy định rõ trình tự tác nghiệp, phối hợp thực hiện các bước công việc, xác định rõ nội dung cơ bản cần phải tiến hành, phục vụ cho việc phán quyết tín dụng trung và dài hạn và bảo lãnh vay vốn. Điều này giúp cán bộ thẩm định dễ dàng hơn trong việc thẩm định các dự án đầu tư bởi các bước, các nội dung chính cần làm đã được quy định khá rõ trong quy trình thẩm định. 1.4.1.6. Về cán bộ thẩm định. Đội ngũ cán bộ thẩm định ở ngân hàng là những người năng động, nghiệp vụ vững vàng (đều có trình độ đại học và sau đại học) và có kinh nghiệm lâu năm. Họ là những người có ý thức trau dồi, học hỏi, tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm thông qua các khoá đào tạo nghiệp vụ thẩm định, các khoá đào tạo kinh tế kỹ thuậtnhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao trong công tác thẩm định dự án đầu tư. 1.4.1.7. Về trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định dự án đầu tư. Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh đã không ngừng nâng cấp hệ thống trang thiết bị phục vụ cho hoạt động thẩm định để đáp ứng được yêu cầu trong tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng hiện nay. Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh đã và đang tiến hành thực hiện kế hoạch hiện đại hoá ngân hàng. Cán bộ thẩm định đều được trang bị máy tính cá nhân, được kết nối mạng nội bộ, trong đó có một máy kết nối mạng internet, hỗ trợ cho công tác thẩm định dự án đầu tư trong việc cập nhật được những thông tin mới đồng thời tìm kiếm và trao đổi thông tin từ bên ngoài. Ngoài ra, còn được trang bị máy in, điện thoại, máy huỷ giấy tờ Hiện tại Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh đang tiến hành thẩm định tài chính dự án đầu tư chủ yếu là sử dụng phần mềm Microsof Excel. Microsofl Excel là phần mềm hỗ trợ hữu hiệu trong công tác thẩm định dự án đầu tư, với các hàm tài chính như NPV, IRR,giúp cho cán bộ thẩm định có thể thực hiện được nhanh chóng và chính xác công đoạn thẩm định tài chính dự án đầu tư. 1.4.1.8. Về nguồn thông tin phục vụ cho công tác thẩm định dự án đầu tư. Nhìn chung, thông tin đầu vào của dự án đầu tư tại chi nhánh được phân tích và xử lý khá tốt, góp phần hoàn thiện hơn nữa hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng. Ngân hàng rất coi trọng việc xem xét, đánh giá độ chính xác các thông số của dự án đầu tư. Từ nguồn nguyên liệu do khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành phân tích, đánh giá độ chính xác của các nguồn thông tin. Việc đánh giá có thể thông qua việc so sánh dự án đang xem xét với dự án tương tự, đánh giá sự đồng bộ giữa các số liệu, hay cũng có thể đánh giá thông qua kết quả nghiên cứu thị trường: xác định chính xác giá bán sản phẩm đầu ra của dự án, giá các nguyên vật liệu đầu vào của dự án 1.4.2. Hạn chế và nguyên nhân. 1.4.2.1. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng còn có những hạn chế: - Thứ nhất, chất lượng thẩm định chưa cao. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong công tác thẩm định song một số dự án chất lượng thẩm định chưa cao. Cán bộ thẩm định chưa xem xét kỹ lưỡng tất cả các nội dung, một số nội dung chỉ thẩm định sơ qua như thẩm định khả năng tài chính của chủ đầu tư, thẩm định tính hiệu quả kinh tế-xã hội. Ví dụ trong việc thẩm định Dự án “Xây dựng nhà máy sản xuất gang thép Hà Tĩnh” chưa thẩm định năng lực tài chính của chủ đầu tư, chưa thẩm định hiệu quả kinh tế-xã hội. Các chỉ tiêu tài chính mới được tính toán chứ chưa đi sâu phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và chưa so sánh với chỉ tiêu bình quân của ngành, hoặc chỉ tiêu của các dự án khác tương tự. Phần thẩm định công nghệ còn sơ sài, chủ yếu dựa vào báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án do chủ đầu tư cung cấp. Gần như không thẩm định công nghệ của dự án “Xây dựng nhà máy sản xuất gang thép Hà Tĩnh”. Các dự án có nhiều yếu tố kỹ thuật thì hầu hết cán bộ thẩm định đều không tự đánh giá được mà dựa trên báo cáo của khách hàng. Một số nội dung thẩm định cứng nhắc, không thể hiện được tính sáng tạo trong quá trình thẩm định. Một số trường hợp xảy ra là khi có một khách hàng uy tín giới thiệu khách hàng khác đến vay vốn ở ngân hàng, cán bộ tín dụng chưa tiến hành thẩm định hoặc chỉ thẩm định rất sơ sài, hay nhìn vào tài sản thế chấp của người vay. - Thứ hai, trình độ của cán bộ thẩm định còn hạn chế. Các cán bộ thẩm định tuy được đào tạo chính quy và thường được bồi dưỡng nghiệp vụ qua các khoá đào tạo ngắn hạn nhưng lại chỉ chuyên môn về kinh tế, trong khi đó các dự án xin vay vốn lại thuộc rất nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Mỗi lĩnh vực, mỗi ngành nghề lại có nhiều phương án công nghệ, máy móc thiết bị, xây dựng cơ bản khác nhau. Cán bộ thẩm định chưa đáp ứng được hết các yêu cầu trong công tác thẩm định. Ví dụ trong việc thẩm đinh dự án “xây dựng nhà máy sản xuất gang thép Hà Tĩnh” thì việc thẩm định mặt kỹ thuật công nghệ là rất khó khăn vì đây là dự án lớn và phức tạp, do đó, phải thuê tư vấn thẩm định để công tác thẩm định được chính xác và đảm bảo về mặt chất lượng và thời gian. Còn về việc đào tạo cán bộ thẩm định chỉ là những đợt học ngắn hạn nghiệp vụ, nên kiến thức thu được sau các khoá học thường mang tính chắp vá, không hệ thống. - Thứ ba, chưa chú trọng đến việc áp dụng khoa học, công nghệ mới vào trong công tác thẩm định. Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh chí sử dụng phần mềm thông dụng trong phân tích dự án như Microsofl Excel mà chưa học tập và lắp đặt sử dụng công nghệ hiện đại như RIODS, Risk Master - Thứ tư, thông tin thu thập được còn hạn chế. Thông tin về dự án xin vay vốn chủ yếu là do khách hàng cung cấp, mang tính chủ quan, còn Ngân hàng chưa chủ động thu thập thông tin để đảm bảo tính chính xác và khách quan. Chưa có một hệ thống các định mức để so sánh đánh giá các thông tin thu thập được. Thông tin về dự án “xây dựng nhà máy gang thép Hà Tĩnh” chủ yếu khai thác từ báo cáo nghiên cứu khả thi do khách hàng cung cấp trong hồ sơ dự án, ngoài ra một phần ít thông tin do cán bộ thu thập trên webside Hà Tĩnh. Một số thông tin các cán bộ Ngân hàng thu thập từ nguồn báo chí, phương tiện thông tin đại chúng,, nhưng đây chỉ là một phần rất nhỏ. Nguồn thông tin thu thập từ các bạn hàng, các ngân hàng khác gần như là không có, bởi vì mối liên hệ giữa các ngân hàng Việt Nam còn rất lỏng lẻo. Do đó, nguồn thông tin mà cán bộ Ngân hàng có không đa dạng, chỉ mang tính chất 1 chiều và sai lệch so với thực tế rất nhiều. 1.4.2.2. Nguyên nhân. - Hệ thống chính sách và pháp luật về hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại tuy đã sửa đổi bổ sung nhưng chưa bình đẳng và tạo thuận lợi cho hoạt động của Ngân hàng. Các sai sót trong quá trình cho vay do thông tin sai lệch từ chủ đầu tư nhưng chủ đầu tư không bị xử lý mà trách nhiệm lại do các ngân hàng gánh vác. - Sự hợp tác giữa các ngân hàng nước ta nói chung và các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nói riêng còn rất hạn chế. - Các văn bản quy định về đầu tư, xây dựng cơ bản, quản lý tài chính, hệ thống kế toáncủa Nhà nước còn chưa đầy đủ, hay thay đổi, chồng chéo, không đồng bộ. Do đó, việc cập nhật các văn bản pháp quy mới của Nhà nước chậm trễ, không đầy đủ, dẫn đến khó khăn khi áp dụng, gây ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định - Hà Tĩnh là một tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển, nhưng vẫn là một tỉnh thuần nông và là một trong những tỉnh nghèo của cả nước nên các dự án xin vay vốn trước đây thường là các dự án nhỏ, dự án nông nghiệp, quy mô không lớn có yêu cầu trong công tác thẩm định thường không cao. Nhưng trong những năm trở lại đây, Hà Tĩnh đang dần khai thác các tiềm năng thế mạnh của mình, mở rộng kêu gọi đầu tư, do đó các dự án thường có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề. Do đó cán bộ thẩm định vẫn chưa thể đáp ứng được các yêu cầu thay đổi trong công tác thẩm định. - Cán bộ Ngân hàng chưa ý thức được tầm quan trọng của việc áp dụng khoa học, kỹ thuật mới trong phân tích, thẩm định dự án. Vì vậy chưa nghiên cứu, học hỏi công nghệ, phần mềm hiện đại trong thẩm định các dự án. - Hệ thống thu thập thông tin còn thiếu. Các thông tin mà cán bộ thẩm định sử dụng thường là do khách hàng cung cấp, thông tin thường mang tính chủ quan của khách hàng và không đầy đủ. Định mức kinh tế, kỹ thuật, giá cả máy móc, thiết bị đặc biệt là máy móc, thiết bị nhập khẩu thường không chính xác hoặc là đã lỗi thời. Do không nắm được các thông tin về máy móc, về giá cả máy móc, thiết bị nhập khẩu, nên nhiều trường hợp khách hàng kê khống giá nhập khẩu máy móc, thiết bị, dẫn đến việc thẩm định không được chính xác. - Trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác thẩm định còn chưa đầy đủ, làm ảnh hưởng đến thời gian và chất lượng thẩm định dự án. CHƯƠNG II MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN XIN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ TĨNH. 2.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHUNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ TĨNH TRONG NHỮNG NĂM TỚI. 2.1.1. Một số mục tiêu phát triển. Với xu thế hội nhập, cạnh tranh và phát triển, ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh nói riêng đang đứng trước nhiều vận hội nhưng cũng đầy khó khăn và thách thức. Để góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội địa phương và hoàn thành chỉ tiêu của ngành, Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh đề ra xác định mục tiêu trong thời gian sắp tới: - Tiếp tục tăng trưởng và ổn định nguồn vốn: Để góp phần trong sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn, cũng như góp phần phát triển kinh tế Tỉnh, Ngân hàng triển khai mọi biện pháp nhằm khai thác triệt để các nguồn vốn trên địa bàn tỉnh, đồng thời thu về kinh doanh nguồn vốn vẫn là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng. Và từng bước nâng cao tính ổn định của nguồn vốn, tăng cường tính ổn định của nguồn vốn thì mới chủ động sử dụng vốn hiệu quả. Mục tiêu cụ thể: + Nguồn vốn nội tệ huy động trên địa bàn năm sau tăng tối thiểu 25% so với năm trước. + Nguồn vốn ngoại tế huy động trên địa bàn năm sau tăng tối thiểu 40% so với năm trước. - Mở rộng tín dụng an toàn Mở rộng tín dụng an toàn là biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cao nhất, cái thiện nhanh nhất chênh lệch lãi suất, tăng cường tiềm năng tài chính nhanh nhất. Mở rộng tín dụng an toàn là nhu cầu cấp thiết của Ngân hàng, để góp phần nâng quy mô tín dụng, dư nợ bình quân đầu người và là biện pháp quan trọng đế bù đắp khoản lỗ do chi phí điều chuyển vốn thấp hơn mặt bằng lãi suất huy động. Cụ thể: + Dư nợ năm sau tăng 25% so với năm trước. + Mở rộng tín dụng đi liền với nâng cao chất lượng tín dụng, kiên quyết không để nợ xấu tăng quá mức cho phép. Phấn đấu tỷ lệ nợ xấu thấp hơn mức Trung Ương cho phép, cụ thể nợ quá hạn dưới 3%, nợ xấu dưới 2%. - Phát triển mạnh các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tiếp tục làm nốt và từng bước hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ đã có. Đồng thời tích cực, chủ động triển khai các sản phẩm dịch vụ mới, nhanh chóng đưa ngân hàng hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, thu dịch vụ hàng năm đạt 10 tỷ đồng. - Tăng cường công tác thanh toàn quốc tế và kinh doanh ngoại hối. - Nâng cao hiệu suất đầu tư, tăng cường quản lý kinh tế, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, tăng cường tiềm lực tài chính, trích dự phòng rủi ro theo quy định, từng bước nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong phạm vi cho phép. - Định hướng về thị trường, về khách hàng: + Khách hàng nguồn vốn: Tiếp tục khia thác nguồn của các khách hàng truyền thống, đồng thời chủ trạng đa dạng hoá nguồn vốn, tránh sự phụ thuộc và sự biến động nguồn vốn của các đơn vị lớn. + Khách hàng tín dụng: Tập trung giải ngân tốt các dự án đã được duyệt. Tiếp tục tìm kiếm, thẩm định các dự án góp phần phát triển kinh tế tỉnh nhà. 2.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong thời gian tới. Trong những năm gần đây, Hà Tĩnh được biết đến là một tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế cao trong cả nước, với nhiều dự án đã, đang và sẽ được thực hiện. Trong đó đã triển khai một số dự án trọng điểm: Dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê, Dự án Nhà máy luyện thép liên hợp, Dự án trung tâm nhiệt điện Vũng Áng, Dự án công trình thuỷ điện Ngàn TrươiHiện nay, tỉnh Hà Tĩnh đang có nhiều chính sách ưu đãi nhằm thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện các dự án nhằm phát triển kinh tế tỉnh. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh là nguồn tài trợ vốn quan trọng không thể thiếu trong các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Do đó, công tác thẩm định dự án trong ngân hàng đang ngày càng được quan tâm. Định hướng trong thời gian tới: - Thực hiện tốt công tác thẩm định, bảo đảm an toàn cho ngân hàng, đồng thời nâng cao uy tín, vị thế của ngân hàng. - Nâng cao chất lượng thẩm định dự án, giảm thiểu mọi sai sót trong khâu thẩm định, kịp thời nắm bắt những thông tin liên quan đến công tác thẩm định để nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay, thẩm định bảo lãnh. - Thực hiện việc thẩm định dự án một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả, tránh bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. - Đầu tư trang thiết bị hiện đại để đảm bảo sức cạnh tranh với các Ngân hàng và tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, đồng thời thích ứng và phù hợp với xu hướng hội nhập và khu vực quốc tế. - Chú trọng công tác kiểm tra sau cho vay, đảm bảo dự án thực hiện đúng tiến độ và tiền vay được sử dụng đúng mục đích. - Đối với đội ngũ cán bộ thẩm định: + Lấy chất lượng thẩm định làm thước đo để đánh giá năng lực trình độ, hiệu quả đối với cán bộ thẩm định. + Phối hợp với các bộ phận chuyên môn khác tổ chức công tác đào tạo tại chỗ, khuyến khích cán bộ học thêm nâng cao trình độ. 2.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ TĨNH. 2.2.1 Về nội dung, phương pháp và quy trình thẩm định. Nội dung, phương pháp và quy trình thẩm định dự án đầu tư là vấn đề hết sức quan trọng đối với công tác thẩm định. Quy trình và phương pháp là cơ sở để việc thẩm định nội dung có hiệu quả, cho kết quả đáng tin cậy. Nội dung, phương pháp và quy trình thẩm định ở Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh được kế thừa từ Ngân hàng No&PTNT Việt Nam. Nội dung thẩm định rất khoa học và đầy đủ. Tuy nhiên, để hoàn thiện hơn nữa thì cần cải tiến: - Về việc thẩm định hồ sơ pháp lý của khách hàng: Phải xem xét đầy đủ những tài liệu trong hồ sơ pháp lý của khách hàng, xem xét thẩm quyền ký quyết định thành lập doanh nghiệp, thời gian hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đối tượng vay vốn có phù hợp với ngành nghề kinh doanh hay không - Về thẩm định tài chính doanh nghiệp: Cán bộ thẩm định xem xét bảng cân đối kế toán, bảng thuyết minh, báo cáo kinh doanh cẩn thận, đối chiếu để đảm bảo tính chính xác, phát hiện những sai sót, bất hợp lý trong báo cáo, xem tình hình tài chính của khách hàng có lành mạnh, có đáp ứng được các điều kiện của khách hàng hay khôngnhằm giúp cho việc thẩm định đạt kết quả cao. Cần nắm chắc kết cấu và nội dung của bảng thẩm định, nắm vững các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của khách hàng như: khả năng thanh toán, khả năng sinh lời - Thẩm định dự án vay vốn: Đây là nội dung quan trọng nhất cần thẩm định. Nó ảnh hưởng đến quyết định cho vay của Ngân hàng, do đó cần phải xem xét kỹ. + Thẩm định về thị trường: * Thẩm định thị trường đầu vào: Xem nguồn đầu vào có dồi dào hay không, có phải nhập khẩu hay không, giá cả như thế nào, có hay biến động về giá cả hay không, có nhiều phương án đầu vào hay không, có phương án thay thế hay không * Thẩm định thị trường đầu ra: Khi thẩm định thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án thì cán bộ ngân hàng cần phải nắm vững được các phương pháp để dự báo nhu cầu. Xem xét, đánh giá dự báo của khách hàng đã chính xác hay chưa, sản phẩm đang ở trong chu kỳ nào của sản phẩm, gía bán sản phẩm có hợp lý hay không, vị thế của khách hàng trong sản xuất sán phẩm trên thị trường như thế nào, biến động thị trường trong tương lai ra sao, Để làm tốt công tác thẩm định thị trường đầu ra thì cán bộ thẩm định không những phải có kiến thức về kinh tế mà còn phải thường xuyên cập nhật thông tin thức tế về thị trường, xu hướng tiêu dùng trong tương lai, đồng thời phải kết hợp với việc thu thập thông tin từ các bộ, ngành liên quan để có cái nhìn khách quan nhất về phương án sản xuất, bán hàng của dự án. + Thẩm định yếu tố kỹ thuật công nghệ của dự án. Thực tế các cán bộ thẩm định đều học chuyên ngành kinh tế, do đó hiểu biết về các vấn đề kỹ thuật, công nghệ của các dự án là rất hạn chế, có thể nói ở mức sơ sài. Do đó khi thẩm định các yếu tố kỹ thuật công nghệ của dự án thường là không chính xác và không hiệu quả. Để nâng cao chất lượng thẩm định, một mặt Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh nên hợp tác với các cơ quan chuyên ngành trên địa bàn tỉnh để trợ giúp, hoặc có thể thuê các nhà tư vấn trong ngành tham gia thẩm định. Mặt khác cần đào tạo cho cán bộ thêm về kỹ thuật, hoặc chuyên môn hoá cán bộ thẩm định trong các ngành nghề khác nhau, như vậy từng cán bộ thẩm định sẽ chuyên sâu hơn trong lĩnh vực chuyên môn của mình. Đối với những dự án đã có dự án tương tự đã được thẩm định thì có thể tham khảo, xem xét. + Thẩm định tài chính dự án Để thực hiện tốt nội dung thẩm định tài chính dự án thì cán bộ thẩm định cần nắm bắt tốt các chỉ tiêu vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư, xem xét các số liệu đầu vào và đầu ra của dự án, xem xét định mức tiêu hao trên một đơn vị sản phẩm như vậy đã hợp lý chưa, giá cả như thế nào, có thể thay đổi hay không, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí khấu haoDòng tiền của dự án thường được phân tích theo tỷ lệ chiết khấu không đổi mà chưa tính đến các yếu tố rủi ro của dự án. Để chính xác hơn và giảm thiểu rủi ro thì cần phải phân tích độ nhạy của dự án, tính đến các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án, lãi suất chiết khấu nên tính đến các yếu tố rủi ro. Ngoài việc tính toàn các chỉ tiêu hiệu quả tài chính thì cần phải đi sâu phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, so sánh các chỉ tiêu với bình quân của ngành, so sánh với các dự án khác tương tự. Cán bộ thẩm định cần tiến hành kiểm tra, kiểm soát tình hình vốn vay có được sử dụng đúng mục đích, đúng tiến độ hay không. Nội dung thẩm định dự án cần linh hoạt, tuỳ từng dự án khác nhau mà nội dung nào có thể thẩm định chú trọng hơn, nội dung nào có thể đơn giản hoá. Về phương pháp thẩm định: Có nhiều phương pháp để thẩm định một dự án đầu tư: phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp dự báo,Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, nội dung thẩm định này có thể phù hợp với phương pháp này, nhưng với nội dung khác thì áp dụng phương pháp khác sẽ dễ dàng hơn. Do đó khi thẩm định dự án đầu tư ngân hàng nên áp dụng các phương pháp hiện đại nhất, cần kết hợp các phương pháp khác nhau để đảm bảo dự án được thẩm định một cách chặt chẽ, chính xác nhất. Đối với những dự án mà yếu tố kinh tế-kỹ thuật quan trọng thì nên áp dụng phương pháp so sánh, đối chiếu, bới nó cho phép cán bộ thẩm đinh có thể đối chiếu các chỉ tiêu (hiệu quả tài chính, suất đầu tư) với các dự án khác. Đối với dự án mới nên áp dụng phương pháp dự báo. Cán bộ thẩm định dùng số liệu dự báo, điều tra để phân tích đánh giá cung-cầu, đánh giá giá cả thiết bị, đánh giá phương án nguyên vật liệu từ đó đánh giá hiệu quả và tính khả thi của dự án. Cán bộ thẩm định cũng nên tham khảo ý kiến các chuyên gia về dự báo. Đối với dự án quen thuộc nên áp dụng phương pháp thẩm định theo trình tự và phương pháp phân tích độ nhạy. Quy trình thẩm định được áp dụng ở Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh là quy trình khoa học, chặt chẽ và hợp lý, nó là kết quả nghiên cứu của các cán bộ có trình độ, có kinh nghiệm. Vì vậy, cần tuân thủ quy trình để đảm bảo thẩm định một cách chính xác, hiệu quả. Ngoài ra, nên ban hành quy trình thẩm định cho từng dự án cụ thể vì các dự án thường có đặc điểm khác nhau. 2.2.2 Về cán bộ thẩm định. Trong ngân hàng, chất lượng thẩm định phụ thuộc trực tiếp vào cán bộ thẩm định. Cán bộ thẩm định là người trực tiếp tổ chức công tác thẩm định, kết quả của hoạt động thẩm định dựa trên sự đánh giá, xem xét của cán bộ thẩm định theo các cơ sở khoa học và các chuẩn mực. Một quy trình thẩm định, nội dung thẩm định đầy đủ và hợp lý nhưng cán bộ thẩm định có trình độ kém, đạo đức kém thì cũng làm cho chất lượng thẩm định trở nên không tốt. Để chất lượng thẩm đinh đạt kết quả cao thì đội ngũ cán bộ thẩm đinh phải có năng lực, trình độ chuyên môn cao và đạo đức tốt. Do đó, Ngân hàng cần có một chiến lược dài hạn về nguồn nhân lực. Để có một đội ngũ cán bộ thẩm định tốt thì điều đầu tiên đó là việc tuyển dụng. Ngân hàng nêu ra những yêu cầu, tiêu chí mà người ứng viên cần đạt: có thực tài, có trình độ chuyên môn, am hiểu về các lĩnh vực kinh tế vi mô, vĩ mô và đặc biệt nhất là làm sao tuyển đựơc cán bộ thẩm định có đạo đức tốt, tránh có những biểu hiện tiêu cực. Hiện bộ phận thẩm định của Ngân hàng có 5 người, là những người có nhiều năm kinh nghiệm trong công tác thẩm định. Tuy nhiên, cũng cần tổ chức các khoá đào tạo lại cho các cán bộ nhằm đáp ứng với các yêu cầu mới ngày càng cao hơn. Cần thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng, tổ chức các buổi hội thảo nhằm trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ thẩm định trong toàn Ngân hàng để họ có thể truyền đạt các kinh nghiệm cho nhau, nâng cao chuyên môn của mình. Và chính bản thân mỗi cán bộ thẩm định cũng phải cần tự nâng cao học hỏi, trao đổi kiến thức cho mình về các lĩnh vực khác nhau. Tổ chức, kiểm tra, sát hạch định kỳ về trình độ chuyên môn cũng như ý thức trách nhiệm của cán bộ trong công việc, nhằm phát hiện khả năng của từng người trong công việc, từ đó phân công công việc thích hợp. Thường xuyên kiểm tra công tác thẩm định của cán bộ thẩm định. Đảm bảo công tác thẩm định được làm tốt, phát hiện kịp thời các sai sót và ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực. Cán bộ thẩm định cần trang bị kiến thức cho mình để sử dụng tốt nhất các trang thiết bị hiện có, thành thạo trong sử dụng các phần mềm hiện có, và học hỏi, áp dụng những phần mềm, công nghệ, phương pháp thẩm định mới. Ngân hàng nên có chế độ khen thưởng hợp lý, kịp thời cho cán bộ thẩm định thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, những phần thưởng đó sẽ là nguồn động viên, khích lệ đối với cán bộ. Đồng thời cũng có những biện pháp xử phạt đối với những cán bộ chưa làm tốt hoặc cố tình làm sai, phải có một cơ chế gắn trách nhiệm của cán bộ thẩm định với hiệu quả công việc, cụ thể là phải chịu trách nhiệm với cấp trên và với pháp luật nếu làm sai. Chế độ thưởng phạt sẽ giúp cán bộ thẩm định ý thức rõ hơn về tầm quan trọng trong công việc của mình, từ đó làm việc nghiêm túc hơn và có trách nhiệm hơn. 2.2.3 Về hệ thống thu thập thông tin. Trong ngành ngân hàng, đặc biệt là trong công tác thẩm định dự án, thông tin có vai trò vô cùng quan trọng. Nếu thông tin thu thập được mà chính xác, kịp thời, đầy đủ sẽ khiến cho việc thẩm định được chính xác, hiệu quả cao, tránh được những rủi ro đáng tiếc. Còn ngược lại thông tin thu thập được bị sai lệch, bị lỗi thời thì kéo theo việc thẩm định sai lệch, không chính xác, từ đó có thể dẫn tới việc ra quyết định sai lầm. Hiện nay, việc thẩm định dự án đầu tư ở Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh chủ yếu dựa trên những thông tin do khách hàng cung cấp, những thông tin này thường là không chính xác. Vì vậy, Ngân hàng cần có những biện pháp để nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. Đó là: + Thông tin thu thập được từ khách hàng phải đánh giá, xem xét lại một cách kỹ lưỡng. Cán bộ thẩm định phải đi khảo sát thực tế, khảo sát thị trường, nghiên cứu thị trường đầu ra, đầu vào, xem xét sản phẩm của dự án có đáp ứng được nhu cầu của thị trường hay không, có đáp ứng được yêu cầu của thị trường hay không, sản phẩm đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống + Ngân hàng đã trang bị cho mỗi cán bộ thẩm định một máy tính cá nhân, đựơc kết nối Internet, nhằm giúp cán bộ thẩm định chủ động thu thập thông tin một cách linh hoạt, chủ động và cập nhật được những văn bản pháp quy mới nhất về các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức của các ngành, lĩnh vực, đảm bảo cung cấp các thông tin kịp thời cho cán bộ thẩm định. Thu thập được các thông tin về tình hình kinh tế-xã hội, xuất nhập khẩu, biến động thị trường, giá cả hàng hoá,Việc thu thập được thông tin nhiều chiều sẽ khiến cho cán bộ thẩm định có cái nhìn khách quan hơn về dự án, giúp công tác thẩm định chính xác, hiệu quả và khách quan, từ đó ra quyết định cho vay hợp lý, hiệu quả, an toàn. + Xây dựng hệ thống thông tin thống nhất trong hệ thống Ngân hàng No&PTNT, kết nối mạng thông tin nội bộ trong hệ thống Tỉnh, từ cấp Tỉnh đến Phòng Giao dịch, đến các cấp Huyện, các thông tin về khách hàng như cơ sở pháp lý, tình hình tài chính doanh nghiệp, quan hệ tín dụng, tình hình hoạt động của khách hàng đựơc thu thập, lưu trữ, bảo mật, nhân viên Ngân hàng có thể tìm kiếm một cách nhanh chóng, chính xác, và sử dụng đúng mục đích, kịp thời. + Xây dựng mối quan hệ với khách hàng đảm bảo khách hàng cung cấp thông tin chính xác và kịp thời, không gây khó khăn cho cán bộ thẩm định. Và quan hệ tốt với các ngân hàng khác trên địa bàn, nhằm trao đổi thông tin giữa các ngân hàng, điều này làm giảm chi phí thu thập thông tin. + Thuê tư vấn trong lĩnh vực cần thẩm định để điều tra thị trường, giúp nâng cao chất lượng thông tin. 2.2.4 Về tổ chức quản lý. Cách tổ chức quản lý đóng vai trò rất quan trọng trong tất cả các hoạt động của Ngân hàng nói chung và công tác thẩm định nói riêng. Nếu việc tổ chức quản lý điều hành khoa học, gọn nhẹ sẽ giúp quá trình thẩm định được nhanh hơn, hiệu quả hơn. Số lượng cán bộ thẩm định có ảnh hưởng gián tiếp đến chất lượng cũng như hiệu quả công việc. Do đó, Ngân hàng cần có một số lượng cán bộ thẩm định hợp lý, đảm bảo hoàn thành tốt công việc. Đồng thời, việc phân công, bố trí cán bộ thẩm đinh cũng cần phải chú ý phân công hợp lý vì mỗi cán bộ có trình độ chuyên môn khác nhau, sự tiếp thu khác nhau, mỗi người có mạnh mạnh yếu khác nhau, và am hiểu về các lĩnh vực khác nhau. Do đó cần chú ý, nắm bắt được điểm mạnh, yếu của từng người và phân công công việc cho mỗi cán bộ một cách hợp lý, khoa học, đảm bảo phù hợp với khả năng của từng người và tận dụng được những hiểu biết của họ vào quá trình thẩm định. Tránh phân công công việc không phù hợp, quá khó sẽ làm nản chí cán bộ đồng thời chất lượng làm việc cũng kém hiệu quả, nhưng quá dễ sẽ không phát huy được năng lực của cán bộ. Kiên quyết loại bỏ, chuyển công tác đối với những cán bộ thiếu năng lực, không đủ phẩm chất, đạo đức. Ngoài ra cần tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban trong Ngân hàng, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt, hỗ trợ quá trình thẩm định được nhanh chóng và hiệu quả hơn. Đối với các dự án lớn mà trình độ, kinh nghiệp của cán bộ thẩm định chưa đáp ứng được thì phải phối hợp, tham khảo ý kiến của các bộ phận khác trong Ngân hàng. 2.2.5 Hiện đại hoá công nghệ và trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định. Ngân hàng cần đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị và phần mềm công nghệ, nhằm hỗ trợ cho việc tính toán, phân tích và thẩm định dự án được diễn ra một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Ngoài việc phải đầu tư vào phần cứng thì Ngân hàng cần cài đặt các phần mềm hỗ trợ thao tác, thuê các chuyên gia về công nghệ thông tin hướng dẫn và bồi dưỡng cho các cán bộ 2.2.6. Chú trọng hơn nữa khâu thẩm định rủi ro của dự án Trong các dự án đầu tư luôn luôn tồn tại rủi ro, khi có rủi ro xảy ra, không chỉ chủ đầu tư gánh chịu mà ngân hàng cũng phải gánh chịu thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay. Thực tế ở Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh, công tác thẩm định rủi ro dự án cực kỳ sơ sài, lỏng lẻo, gần như chỉ mang tính chất chiếu lệ. Ngân hàng không có cán bộ chuyên trách kiểm soát rủi ro, cán bộ thẩm định thường giữ luôn vai trò đo lường rủi ro, do đó dẫn đến tình trạng không kiểm soát chặt chẽ các rủi ro tiềm ẩn. Do đó, Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa công tác quản trị rủi ro, bố trí cán bộ có kinh nghiệm trong công tác quản trị rủi ro, tiến hành đào tạo bồi dưỡng cán bộ thẩm định trong khâu đò lường và quản lý rủi ro nhằm xử lý chủ động khi rủi ro xảy ra. 2.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 2.3.1 Kiến nghị với Nhà nước Hoạt động kinh doanh tài chính, ngân hàng là một hoạt động kinh doanh đặc biệt_kinh doanh tiền tệ, và nhạy cảm với sự thay đổi của nền kinh tế. Trong hoàn cảnh hiện nay, khi Việt Nam mới gia nhập WTO và sắp tới sẽ có sự xâm nhập ồ ạt của hệ thống tài chính nước ngoài vào nước ta. Do đó, Nhà nước cần sớm hoàn thiện và củng cố pháp luật, đảm bảo hệ thống pháp luật được thống nhất, tránh chồng chéo để cho hoạt động ngân hàng được thuận lợi và có những chính sách đồng bộ để nâng cao trình độ của toàn ngành ngân hàng để có đủ năng lực cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Xây dựng hệ thống tiêu chí kỹ thuật trong các ngành nghề để làm chỉ tiêu thẩm định mang tính chuẩn mực cùng các ngưỡng đánh giá, từ đó làm cơ sở để so sánh, đánh giá các dự án. Nhà nước cần chỉ đạo các DN nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán, thống kê và thông tin báo cáo theo đúng quy đinh, cần xây dựng một hệ thống kiểm toán đủ mạnh, làm cơ sở cho việc cung cấp cho ngân hàng những số liệu chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tạo ra mối quan hệ giữa ngân hàng với các Bộ, ngành để việc thẩm định dự án được chính xác, hiệu quả hơn. Nhà nước cần thường xuyên kiểm tra, xây dựng, giám sát các hoạt động của các DNNN. Xem những doanh nghiệp nào làm ăn không hiệu quả, thua lỗ thì nên giải thể, bởi những doanh nghiệp này vẫn được hưởng ưu đãi tín dụng do những ràng buộc của ngân hàng với nhà nước. Đồng thời đẩy mạnh công tác cổ phần hoá các DNNN, giảm thiểu sự phân biệt giữa DNNN và DN ngoài quốc doanh. Đó chính là xoá bỏ gánh nặng cho ngân hàng. Cần có một văn bản pháp luật quy định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư và người có thẩm quyền quyết định đầu tư, trách nhiệm của các bên đối với các kết quả thẩm định trong nội dung dự án đầu tư. Nhà nước nên có các biện pháp nhằm liên kết các ngân hàng với nhau, tạo thành hệ thống tài chính tín dụng chặt chẽ. 2.3.2 Kiến nghị với Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Tĩnh Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Tĩnh là cơ quan thường trực theo dõi, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch, tổng hợp báo cáo định kỳ, đề xuất giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện và tham mưu xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư cho năm tiếp theo. Sở cần chú trọng hơn nữa việc phân ngành phát triển kinh tế trong tỉnh để tận dụng tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Ban hành các quy chế, chính sách ưu đãi trong tỉnh một các cụ thể và thống nhất giúp các doanh nghiệp, các chủ đầu tư nắm bắt cơ hội, đồng thời để Ngân hàng có các chính sách tín dụng phù hợp. 2.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Tĩnh. Ngân hàng No&PTNT Việt Nam nên hệ thống hoá kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, hỗ trợ các Chi nhánh trông công tác thẩm định. Tổ chức các hội nghị trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ trong toàn hệ thống, cử những cán bộ giàu kinh nghiệm, chuyên môn giỏi đến các Chi nhánh ở địa phương hỗ trợ hoạt động và đóng góp ý kiến cho hoạt động thẩm định ở Chi nhánh địa phương. Tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định, ban hành những văn bản quy định về các định mức của một số ngành làm tài liệu tham khảo cho cán bộ thẩm định. Xây dựng hệ thống thông tin xuyên suốt trong hệ thống Ngân hàng No&PTNT, tạo nguồn dữ liệu về khách hàng phục vụ cho quá trình thẩm định. Ngân hàng No&PTNT tỉnh Hà Tĩnh cần hỗ trợ các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc trên địa bàn mình như: tăng quyền phán quyết cho vay ở các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc; tạo điều kiện cho chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc tiếp xúc với khách hàng tiềm năng trên địa bàn Tỉnh; cung cấp thông tin khách hàng một cách đầy đủ và chính xác cho chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc. KẾT LUẬN Trong quá trình phát triển hiện nay, sự đóng góp của các ngân hàng trong việc huy động vốn nhằm hỗ trợ đầu tư là một nhân tố quan trọng. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh là một trong các nguồn tài trợ vốn quan trọng cho các dự án trên địa bàn Hà Tĩnh, đã góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, đưa tỉnh nhà đi lên phát triển cùng với xu thế của cả nước. Để phát huy tốt hơn nữa vai trò của mình Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh cần không ngừng hoàn thiện công tác thẩm định dự án. Vì thời gian thực tập còn hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Ths. Nguyễn Thị Ái Liên cùng sự giúp đỡ của các cô chú trong Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO TS. Từ Quang Phương (2007), “Kinh tế đầu tư”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, tr.220-230. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh năm 2005. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh năm 2006. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh năm 2007. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh năm 2008. Báo cáo thẩm định dự án “Xây dựng nhà máy sản xuất gang thép ở Hà Tĩnh”. Tài liệu thẩm định ở Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh. PHỤ LỤC Bảng Phụ lục1: Bảng tổng hợp giá quặng - Giai đọan 2008-2009 (năm thứ nhất), chưa có quặng mỏ Thạch Khê: TT Loại quặng Đơn giá (đ/tấn) Tỷ lệ Thành tiền (đồng) 1 Quặng mỏ nhỏ tại Hà Tĩnh 800.000 40% 320.000 2 Quặng tinh nhập khẩu 2.624.300 40% 1.049.720 3 Quặng mua trong nước (ngoài phạm vi Hà Tĩnh) 2.000.000 20% 400.000 Tổng cộng 100% 1.769.720 - Giai đoạn 2009 trở đi, có quặng mỏ Thạch Khê: TT Loại quặng Đơn giá (đ/tấn) Tỷ lệ Thành tiền (đồng) 1 Quặng mỏ nhỏ tại Hà Tĩnh 800.000 30% 240.000 2 Quặng mỏ tinh Thạch Khê 2.090.000 35% 731.500 3 Quặng cỡ Thạch Khê 2.300.000 15% 345.000 4 Quặng tinh nhập khẩu 2.624.300 20% 524.860 Tổng cộng 100% 1.741.360 Bảng Phụ lục 2: Chi phí nguyên vât liệu, nhiên liệu và lao vụ thuê ngoài năm thứ nhất (tính cho 100% công suất) Đv: đồng TT Khoản mục chi phí ĐVT Thiêu kết Luyện gang Luyện thép O xy Tổng đơn giá Thành tiền I Nguyên liệu chính 866,683,104 1 Quặng quy chuẩn tấn 401.115 401115 1,770 709,813,104 2 Thép phế liệu tấn 24900 24900 6,300 156,870,000 II Hợp kim các loại 64,384,800 1 Silicon mangan FeMn65Si17 kg 1968.6 1968600 19 37,403,400 2 Fero mangan C cao FeMn75 kg 579 579000 19 11,001,000 3 Fero silic FeSi72 kg 463.2 463200 19 8,800,800 4 Silicon can xi Ca28Si60 kg 115.8 115800 27 3,126,600 5 Nhôm kim loại kg 115.8 115800 35 4,053,000 III Chất trợ dung và chất tạo xỉ 30,600,915 1 Vôi luyện kim tấn 17047.388 18528 35575 400 14,230,155 2 Huỳnh thạch kg 7023 926.4 8219400 1 11,507,160 3 Đô lô mít chín kg 1389.6 1389600 1 1,389,600 4 Xỉ hai cấu tử kg 277.92 277920 13 3,474,000 IV Chất hoàn nguyên và tăng cácbon 711,982,990 1 Bột fero silic kg 46.32 46320 19 880,080 2 Bột cácbua silic kg 92.64 92640 24 2,223,360 3 Than cốc loại II hợp cách tấn 121.55 121550 5,233 636,071,150 4 Than cốc vụn tấn 17.047388 17047 1,200 20,456,400 5 Than antraxit tấn 20.456865 29172 2316 52352 1,000 52,352,000 V Vật liệu chịu lửa ngđ 4862 23170 28022000 1 28,022,000 Tổng vật liệu mua ngoài 1,701,673,809 VI Nhiên liệu và động lực học 116,385,760 1 Điện năng 10^3 kWh 10228.433 34034 34755 94416 860 81,197,760 2 Nước sạch m3 3672000 4 14,688,000 3 Nhiên liệu(dầu diezel nhẹ) kg 2000000 10.25 20,500,000 VII Sữa chữa thường xuyên 22,871,217 1 Phụ tùng- bị kiện thay thế ngđ 3409.4775 4862 6,948 1000 15,819 15,819,478 2 Chi phí sữa chữa khác ngđ 1704.7388 2431 2,316 1000 7,052 7,051,739 IX Chi phí xử lý chất thải rắn 1,200,000 X Chi phí khác ngđ 1000 15,619 15,618,920 Bảng Phụ lục 3: Chi phí nguyên vât liệu, nhiên liệu và lao vụ thuê ngoài năm thứ hai (tính cho 100% công suất) Đv: đồng TT Khoản mục chi phí ĐVT Thiêu kết Luyện gang Luyện thép O xy Tổng đơn giá Thành tiền I Nguyên liệu chính 895,443,050 1 Quặng quy chuẩn tấn 401.115 160.446 401115 1,841 738,573,050 2 Thép phế liệu tấn 24900 24900 6,300 156,870,000 II Hợp kim các loại 64,384,800 1 Silicon mangan FeMn65Si17 kg 1968.6 1968600 19 37,403,400 2 Fero mangan C cao FeMn75 kg 579 579000 19 11,001,000 3 Fero silic FeSi72 kg 463.2 463200 19 8,800,800 4 Silicon can xi Ca28Si60 kg 115.8 115800 27 3,126,600 5 Nhôm kim loại kg 115.8 115800 35 4,053,000 III Chất trợ dung và chất tạo xỉ 30,600,760 1 Vôi luyện kim tấn 50*0,85*1,65*243,1 18528 35575 400 14,230,000 2 Huỳnh thạch kg 30*234,1 926.4 8219400 1 11,507,160 3 Đô lô mít chín kg 1389.6 1389600 1 1,389,600 4 Xỉ hai cấu tử kg 277.92 277920 13 3,474,000 IV Chất hoàn nguyên và tăng cácbon 711,982,990 1 Bột fero silic kg 46.32 46320 19 880,080 2 Bột cácbua silic kg 92.64 92640 24 2,223,360 3 Than cốc loại II hợp cách tấn 0,5*243,1 121550 5,233 636,071,150 4 Than cốc vụn tấn 0,05*0,85*1,65*243,1 17047 1,200 20,456,400 5 Than antraxit tấn 0,06*0,85**1,65*243,1 120*243,1 2316 52352 1,000 52,352,000 V Vật liệu chịu lửa ngđ 20*243,1 23170 28022000 1 28,022,000 Tổng vật liệu mua ngoài 1,730,433,600 VI Nhiên liệu và động lực học 116,385,760 1 Điện năng 10 kWh 30*0,85*1,65*243,1 120*243,1 34755 330*24*3200*0,8 94416 860 81,197,760 2 Nước sạch m3 3672000 4 14,688,000 3 Nhiên liệu(dầu diezel nhẹ) kg 2000000 10 20,500,000 VII Sữa chữa thường xuyên 22,871,217 Phụ tùng- bị kiện thay thế ngđ 10*0,85*1,65*243,1 20*243,1 600,000 1000 15,819 15,819,478 Chi phí sữa chữa khác ngđ 5*0,85*1,65*243,1 10*243,1 200,000 1000 7,052 7,051,739 IX Chi phí xử lý chất thải rắn 1,200,000 X Chi phí khác ngđ 1000 15,619 15,618,920 Bảng Phụ lục 4: Bảng khấu hao tài sản cố định Đơn vị tính: nghìn đồng STT Chỉ tiêu Tổng mức KH Số năm tính KH Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 1 Xây lắp 278,400,000 20 13,920,000 13,920,000 13,920,000 13,920,000 2 Thiết bị 451,000,000 10 45,100,000 45,100,000 45,100,000 45,100,000 3 Khác+dự phòng 155,600,000 10 15,560,000 15,560,000 15,560,000 15,560,000 Cộng 885,000,000 74,580,000 74,580,000 74,580,000 74,580,000 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9 Năm 10 Năm 11 Năm 12 Năm 13 13,920,000 13,920,000 13,920,000 13,920,000 13,920,000 13,920,000 13,920,000 13,920,000 45,100,000 45,100,000 45,100,000 45,100,000 45,100,000 45,100,000 15,560,000 15,560,000 15,560,000 15,560,000 15,560,000 15,560,000 74,580,000 74,580,000 74,580,000 74,580,000 74,580,000 74,580,000 13,920,000 13,920,000 Năm 14 Năm 15 Năm 16 Năm 17 Năm 18 Năm 19 Năm 20 Năm 21 13,920,000 13,920,000 13,920,000 13,920,000 13,920,000 13,920,000 13,920,000 13,920,000 13,920,000 13,920,000 13,920,000 13,920,000 13,920,000 13,920,000 13,920,000 13,920,000 Bảng Phụ lục 5: Bảng tính toán lãi vay Ngân hàng phát triển Hà Tĩnh và NHTM. Đơn vị tính: đồng Bảng kế hoạch trả nợ năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Dư nợ đầu năm 710,000,000 659,872,818 604,231,647 542,469,946 473,914,458 397,817,867 313,350,651 219,592,041 115,519,984 Trả nợ gốc 50,127,182 55,641,172 61,761,701 68,555,488 76,096,591 84,467,216 93,758,610 104,072,057 115,519,984 Trả lãi vay 78,100,000 72,586,010 66,465,481 59,671,694 52,130,590 43,759,965 34,468,572 24,155,124 12,707,198 Tổng tiền trả nợ 128,227,182 128,227,182 128,227,182 128,227,182 128,227,182 128,227,182 128,227,182 128,227,182 128,227,182 Dư nợ cuối năm 659,872,818 604,231,647 542,469,946 473,914,458 397,817,867 313,350,651 219,592,041 115,519,984 0 Ngân hàng No&PTNT Hà Tĩnh. Bảng kế hoạch trả nợ năm 1 2 3 4 5 6 7 8 Dư nợ đầu năm 40,000,000 36,502,239 32,654,703 28,422,412 23,766,893 18,645,821 13,012,643 6,816,146 Trả nợ gốc 3,497,761 3,847,537 4,232,290 4,655,519 5,121,071 5,633,179 6,196,496 6,816,146 Trả lãi vay 4,000,000 3,650,224 3,265,470 2,842,241 2,376,689 1,864,582 1,301,264 681,615 Tổng tiền trả nợ 7,497,761 7,497,761 7,497,761 7,497,761 7,497,761 7,497,761 7,497,761 7,497,761 Dư nợ cuối năm 36,502,239 32,654,703 28,422,412 23,766,893 18,645,821 13,012,643 6,816,146 0 Năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tổng lãi vay vốn cố định hàng năm 82,100,000 76,236,234 69,730,951 62,513,935 54,507,280 45,624,547 35,769,836 24,836,739 12,707,198 Bảng Phụ lục 6: Bảng tính thời gian hoàn vốn của dự án Năm Bi Ci Cfi HSCK PVCFi Cong don 1 Cong don 1 885,000,000 -885,000,000 1.00000 -885,000,000 -885,000,000 2 1,555,255,000 1,402,973,856 152,281,144 0.90090 137,190,220 137,190,220 -747,809,780 3 1,888,487,500 1,709,795,542 178,691,958 0.81162 145,030,402 282,220,622 -602,779,378 - 4 2,110,662,500 1,901,684,828 208,977,672 0.73119 152,802,673 435,023,294 -449,976,706 - 5 2,221,750,000 1,997,818,250 223,931,750 0.65873 147,510,780 582,534,074 -302,465,926 - 6 2,221,750,000 2,002,922,680 218,827,320 0.59345 129,863,364 712,397,438 -172,602,562 - 7 2,221,750,000 2,003,768,654 217,981,346 0.53464 116,541,729 828,939,167 -56,060,833 - 8 2,221,750,000 2,004,707,198 217,042,802 0.48166 104,540,491 933,479,658 48,479,658 thoi gian hoan von la8nam 9 2,221,750,000 2,030,585,184 191,164,816 0.43393 82,951,479 1,016,431,137 131,431,137 - 10 2,221,750,000 2,008,133,849 213,616,151 0.39092 83,507,845 1,099,938,982 214,938,982 - 11 2,221,750,000 2,008,133,849 213,616,151 0.35218 75,232,293 1,175,171,275 290,171,275 - 12 2,221,750,000 2,011,146,849 210,603,151 0.31728 66,820,866 1,241,992,140 356,992,140 - 13 2,221,750,000 2,011,146,849 210,603,151 0.28584 60,198,978 1,302,191,118 417,191,118 - 14 2,221,750,000 2,011,146,849 210,603,151 0.25751 54,233,314 1,356,424,432 471,424,432 - 15 2,221,750,000 2,011,146,849 210,603,151 0.23199 48,858,841 1,405,283,273 520,283,273 - 16 2,221,750,000 2,021,498,594 200,251,406 0.20900 41,853,414 1,447,136,687 562,136,687 - 17 2,221,750,000 2,058,764,875 162,985,125 0.18829 30,688,828 1,477,825,516 592,825,516 - 18 2,221,750,000 2,058,764,875 162,985,125 0.16963 27,647,593 1,505,473,109 620,473,109 - 19 2,221,750,000 2,058,764,875 162,985,125 0.15282 24,907,742 1,530,380,851 645,380,851 - 20 2,221,750,000 2,058,764,875 162,985,125 0.13768 22,439,407 1,552,820,258 667,820,258 - 21 2,221,750,000 2,058,764,875 162,985,125 0.12403 20,215,682 1,573,035,939 688,035,939 - Bảng Phụ lục 7: Bảng tính toán giá thành sản phẩm Đơn vị tính: nghìn đồng Năm thứ 1 (năm XD) Năm thứ 2 Năm thứ 3 Năm thứ 4 Năm thứ 5 Năm thứ 6 Năm thứ 7 Năm thứ 8 Năm thứ 9 Năm thứ 10 công suất 70% 85% 95% 100% 100% 100% 100% 100% 100% Sản lượng sản xuất (tấn) 175,000 212,500 237,500 250,000 250,000 250,000 250,000 250,000 250,000 I Chi phí biến đổi 1,291,517,898 1,592,717,556 1,780,096,092 1,873,785,360 1,873,785,360 1,873,785,360 1,873,785,360 1,873,785,360 1,873,785,360 1 Nguyên liệu mua ngoài 1,191,171,666 1,470,868,560 1,643,911,920 1,730,433,600 1,730,433,600 1,730,433,600 1,730,433,600 1,730,433,600 1,730,433,600 2 Nhiên liệu động lực mua ngoài 81,470,032 98,927,896 110,566,472 116,385,760 116,385,760 116,385,760 116,385,760 116,385,760 116,385,760 3 Chi phí nhân công 8,404,200 10,205,100 11,405,700 12,006,000 12,006,000 12,006,000 12,006,000 12,006,000 12,006,000 4 Lãi vay vốn lưu động 11.00% 10,472,000 12,716,000 14,212,000 14,960,000 14,960,000 14,960,000 14,960,000 14,960,000 14,960,000 II Chi phí cố định 263,738,000 261,690,234 257,728,951 251,783,935 243,777,280 234,894,547 225,039,836 214,106,739 189,270,000 5 Chi lương cho cán bộ quản lý 17,808,000 21,624,000 24,168,000 25,440,000 25,440,000 25,440,000 25,440,000 25,440,000 25,440,000 6 Khấu hao tài sản cố định 74,580,000 74,580,000 74,580,000 74,580,000 74,580,000 74,580,000 74,580,000 74,580,000 74,580,000 7 Sửa chữa thường xuyên, bảo trì thiết bị 3.00% 26,550,000 26,550,000 26,550,000 26,550,000 26,550,000 26,550,000 26,550,000 26,550,000 26,550,000 8 Lãi vay vốn cố định 82,100,000 76,236,234 69,730,951 62,513,935 54,507,280 45,624,547 35,769,836 24,836,739 12,707,198  Lãi vay NHPT Hà Tĩnh và NHTM 11.00% 78,100,000 72,586,010 66,465,481 59,671,694 52,130,590 43,759,965 34,468,572 24,155,124 12,707,198  Lãi vay NHNo&PTNT Hà Tĩnh 10.00% 4,000,000 3,650,224 3,265,470 2,842,241 2,376,689 1,864,582 1,301,264 681,615 9 Chi phí khác 6.00% 62,700,000 62,700,000 62,700,000 62,700,000 62,700,000 62,700,000 62,700,000 62,700,000 62,700,000 Tổng chi phí giá thành 1,555,255,898 1,854,407,790 2,037,825,043 2,125,569,295 2,117,562,639 2,108,679,907 2,098,825,195 2,087,892,099 2,063,055,360 Chi phí đơn vị SP 8,887 8,727 8,580 8,502 8,470 8,435 8,395 8,352 8,252 Năm thứ 11 Năm thứ 12 Năm thứ 13 Năm thứ 14 Năm thứ 15 Năm thứ 16 Năm thứ 17 Năm thứ 18 Năm thứ 19 Năm thứ 20 Năm thứ 21 công suất 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% Sản lượng sản xuất (tấn) 250,000 250,000 250,000 250,000 250,000 250,000 250,000 250,000 250,000 250,000 250,000 Chi phí biến đổi 1,873,785,360 1,873,785,360 1,873,785,360 1,873,785,360 1,873,785,360 1,873,785,360 1,873,785,360 1,873,785,360 1,873,785,360 1,873,785,360 1,873,785,360 Nguyên liệu mua ngoài 1,730,433,600 1,730,433,600 1,730,433,600 1,730,433,600 1,730,433,600 1,730,433,600 1,730,433,600 1,730,433,600 1,730,433,600 1,730,433,600 1,730,433,600 Nhiên liệu động lực mua ngoài 116,385,760 116,385,760 116,385,760 116,385,760 116,385,760 116,385,760 116,385,760 116,385,760 116,385,760 116,385,760 116,385,760 Chi phí nhân công 12,006,000 12,006,000 12,006,000 12,006,000 12,006,000 12,006,000 12,006,000 12,006,000 12,006,000 12,006,000 12,006,000 Lãi vay vốn lưu động 11.00% 14,960,000 14,960,000 14,960,000 14,960,000 14,960,000 14,960,000 14,960,000 14,960,000 14,960,000 14,960,000 14,960,000 Chi phí cố định 189,270,000 128,610,000 128,610,000 128,610,000 128,610,000 128,610,000 128,610,000 128,610,000 128,610,000 128,610,000 128,610,000 Chi lương cho cán bộ quản lý 25,440,000 25,440,000 25,440,000 25,440,000 25,440,000 25,440,000 25,440,000 25,440,000 25,440,000 25,440,000 25,440,000 Khấu hao tài sản cố định 74,580,000 13,920,000 13,920,000 13,920,000 13,920,000 13,920,000 13,920,000 13,920,000 13,920,000 13,920,000 13,920,000 Sửa chữa thường xuyên, bảo trì thiết bị 3.00% 26,550,000 26,550,000 26,550,000 26,550,000 26,550,000 26,550,000 26,550,000 26,550,000 26,550,000 26,550,000 26,550,000 Lãi vay vốn cố định Lãi vay NHPT Hà Tĩnh và NHTM 11.00% Lãi vay NHNo&PTNT Hà Tĩnh 10.00% Chi phí khác 6.00% 62,700,000 62,700,000 62,700,000 62,700,000 62,700,000 62,700,000 62,700,000 62,700,000 62,700,000 62,700,000 62,700,000 Tổng chi phí giá thành 2,063,055,360 2,002,395,360 2,002,395,360 2,002,395,360 2,002,395,360 2,002,395,360 2,002,395,360 2,002,395,360 2,002,395,360 2,002,395,360 2,002,395,360 Chi phí đơn vị SP 8,252 8,010 8,010 8,010 8,010 8,010 8,010 8,010 8,010 8,010 8,010 Bảng Phụ lục 8: Bảng tính tổng doanh thu, tổng chi phí và lãi (lỗ) của dự án Năm Sản lượng Biến phí Định phí Tổng chi phí Doanh thu Lãi 1 2 175,000.00 1,291,517,898.30 263,738,000.00 1,555,255,898.30 1,555,225,000.00 -898 3 212,500.00 1,592,717,555.58 261,690,233.94 1,854,407,789.52 1,888,487,500.00 34,079,710.48 4 237,500.00 1,780,096,091.53 257,728,951.38 2,037,825,042.91 2,110,662,500.00 72,837,457.09 5 250,000.00 1,873,785,359.50 251,783,935.27 2,125,569,294.77 2,221,750,000.00 96,180,705.23 6 250,000.00 1,873,785,359.50 243,777,279.68 2,117,562,639.18 2,221,750,000.00 104,187,360.82 7 250,000.00 1,873,785,359.50 234,894,547.50 2,108,679,907.00 2,221,750,000.00 113,070,093.00 8 250,000.00 1,873,785,359.50 225,039,835.85 2,098,825,195.35 2,221,750,000.00 122,924,804.65 9 250,000.00 1,873,785,359.50 214,106,739.09 2,087,892,098.59 2,221,750,000.00 133,857,901.41 10 250,000.00 1,873,785,359.50 189,270,000.00 2,063,055,359.50 2,221,750,000.00 158,694,640.50 11 250,000.00 1,873,785,359.50 189,270,000.00 2,063,055,359.50 2,221,750,000.00 158,694,640.50 12 250,000.00 1,873,785,359.50 128,610,000.00 2,002,395,359.50 2,221,750,000.00 219,354,640.50 13 250,000.00 1,873,785,359.50 128,610,000.00 2,002,395,359.50 2,221,750,000.00 219,354,640.50 14 250,000.00 1,873,785,359.50 128,610,000.00 2,002,395,359.50 2,221,750,000.00 219,354,640.50 15 250,000.00 1,873,785,359.50 128,610,000.00 2,002,395,359.50 2,221,750,000.00 219,354,640.50 16 250,000.00 1,873,785,359.50 128,610,000.00 2,002,395,359.50 2,221,750,000.00 219,354,640.50 17 250,000.00 1,873,785,359.50 128,610,000.00 2,002,395,359.50 2,221,750,000.00 219,354,640.50 18 250,000.00 1,873,785,359.50 128,610,000.00 2,002,395,359.50 2,221,750,000.00 219,354,640.50 19 250,000.00 1,873,785,359.50 128,610,000.00 2,002,395,359.50 2,221,750,000.00 219,354,640.50 20 250,000.00 1,873,785,359.50 128,610,000.00 2,002,395,359.50 2,221,750,000.00 219,354,640.50 21 250,000.00 1,873,785,359.50 128,610,000.00 2,002,395,359.50 2,221,750,000.00 219,354,640.50 Sơ đồ Phụ lục 1: Đồ thị xác định điểm hoà vốn của dự án MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2226.doc
Tài liệu liên quan