Đề tài Tính tích cực nhận thức và mối quan hệ của nó với kết quả học tập của sinh viên trường cao đẳng sư phạm Trung Ương TP. Hồ Chí Minh

MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Tính tích cực của con người góp phần quyết định hình thành và phát triển xã hội loài người. Tính tích cực của con người biểu hiện ở chỗ con người đã chủ động sản xuất ra những của cải vật chất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển xã hội; chủ động cải biến môi trường tự nhiên bắt chúng phục vụ mình, chủ động cải biến xã hội để xã hội ngày càng phát triển theo chiều hướng tốt đẹp hơn. Trong hoạt động học tập tính cực là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức khoa học. Tính tích cực nhận thức có ảnh hưởng quyết định đến kết quả hoạt động, đặc biệt là hoạt động học tập. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay là rất nhiều sinh viên còn rất thụ động trong việc học. Nhiều nghiên cứu, khảo sát, nhiều cuộc tranh luận về phong cách học của sinh viên Việt nam đi đến một kết luận chung là rất nhiều sinh viên chưa tích cực trong hoạt động học tập, nhận thức. Một nghiên cứu mới đây của PGS.TS Nguyễn Công Khanh, trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã chỉ ra một loạt các con số về phong cách học của sinh viên và trong đó có không ít con số rất đáng báo động: Gần 55% SV được hỏi cho rằng mình không thực sự hứng thú học tập; hơn 40% cho rằng mình không có năng lực tự học; gần 70% SV cho rằng mình không có năng lực tự nghiên cứu; [32] Vấn đề tính tích cực nhận thức của người học được các nhà tâm lý, giáo dục học quan tâm, nghiên cứu để nhằm cải tiến chất luợng giáo dục và đào tạo. Trong công tác đào tạo giáo viên mầm non thì đây cũng là một vấn đề cấp bách. Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ . của trẻ. Vì vậy, việc xây dựng đội ngũ giáo viên cho bậc học mầm non là nhiệm vụ đặt ra cấp bách trong quá trình đổi mới và phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo nước nhà. Hiện nay, ngay cả bậc thấp nhất của ngành đào tạo giáo viên mầm non là Trung học Mầm Non, thì sinh viên cũng đã phải học rất nhiều. Ngoài các môn năng khiếu: vẽ, đàn, hát, múa thì để trở thành giáo viên mầm non, tối thiểu nhất các bạn sinh viên phải học các môn chuyên ngành: Tâm lý trẻ, giáo dục mầm non, Bệnh học nhi, và hệ thống các môn phương pháp. Đó là chưa kể các môn đại cương: văn học, toán cao cấp, mỹ thuật, âm nhạc, mỹ học - nghệ thuật học, chính trị .ngoài ra các môn: ngoại ngữ, tin học cũng là một trong những môn bắt buộc sinh viên phải hoàn thành để tốt nghiệp. Thế nên, để có được một đội ngũ giáo viên mầm non có chất lượng thì yếu tố tính tích cực nhận thức của sinh viên có thể xem là một trong những yếu tố quan trọng nhất. Bởi vì phải có tính tích cực nhận thức thật cao thì các bạn sinh viên mới có thể đáp ứng được những yêu cầu cao của công tác đào tạo mà xã hội đang đòi hỏi. Thế nhưng, sinh viên sư phạm mầm non hiện nay cũng không tránh khỏi tính thụ động đang là căn bệnh của sinh viên Việt Nam nói chung. Vì thế, việc nghiên cứu tính tích cực nhận thức và ảnh hưởng của nó tới kết quả học tập của sinh viên sư phạm mầm non có một ý nghĩa quan trọng đối với công tác đào tạo giáo viên mầm non. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là một trong những cơ sở quan trọng để xây dựng, cải tiến và nâng cao chất lượng công tác giáo dục và đào tạo giáo viên mầm non hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu các biểu hiện về tính tích cực nhận thức của sinh viên - Tìm hiểu mối quan hệ giữa tính tích cực nhận thức và kết quả học tập của sinh viên. - Đề xuất một số biện pháp giáo dục tính tích cực nhận thức nhằm nâng cao kết quả học tập của sinh viên. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Biểu hiện và mức độ của tính tích cực nhận thức của sinh viên - Mối quan hệ giữa tính tích cực nhận thức và kết quả học tập của sinh viên. - Một số biện pháp giáo dục nhằm nâng cao tính tích cực nhận thức của sinh viên 3.2. Khách thể nghiên cứu - 46 giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm trung ương thành phố Hồ Chí Minh - 10 giáo viên là lãnh đạo các trường mầm non thường xuyên tổ chức cho sinh viên kiến thực tập sư phạm - 315 sinh viên năm thứ 2 và 3 thuộc các khoa Sư phạm mầm non (SPMN), Giáo dục đặc biệt (GDĐB) của trường Cao đẳng Sư phạm trung ương Thành phố Hồ Chí Minh phân 4. Giả thuyết nghiên cứu - Sinh viên trường Cao đẳng sư phạm trung ương Tp. HCM có tính tích cực nhận thức trong học tập cao. - Mức độ biểu hiện của tính tích cực nhận thức là khác nhau ở các nhóm sinh viên khác nhau. - Có mối quan hệ tương quan giữa tính tích cực nhận thức và kết quả học tập tại trường sư phạm cũng như kết quả thực tập của sinh viên. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1- Nghiên cứu một số vấn đề lí luận về tính tích cực, tính tích cực nhận thức, tính tích cực nhận thức của sinh viên, mối quan hệ giữa tính tích cực nhận thức và kết quả học tập của sinh viên. 5.2- Khảo sát mức độ biểu hiện của tính tích cực nhận thức và mối quan hệ giữa tính tích cực nhận thức và kết quả học tập của sinh viên a- Tìm hiểu thực trạng tính tích cực nhận thức của sinh viên b- Tìm hiểu thực trạng mối quan hệ giữa tính tích cực nhận thức và kết quả học tập của sinh viên c- So sánh sự khác biệt về mối quan hệ giữa tính tích cực nhận thức và kết quả học tập của các nhóm sinh viên. 5.3- Đề xuất một số biện pháp giáo dục nhằm nâng cao tính tích cực nhận thức của sinh viên. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Kết quả học tập chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác nhau như nhân tố sinh học, môi trường, giáo dục, xã hội Song đề tài chỉ tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa tính tích cực nhận thức trong học tập và kết quả học tập. Do sinh viên năm 2 và năm 3 mới có hoạt động thực tập tại trường mầm non, phổ thông nên chỉ nghiên cứu ở SV năm 2 và năm 3. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích và hệ thống hóa các tài liệu liên quan tới vấn đề tính tích cực nhận thức của sinh viên 7.2- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp anket: Xây dựng anket về tính tích cực nhận thức dựa vào anket tính tích cực nhận thức của Thạc sĩ Võ Thị Ngọc Châu. - Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn - Phương pháp quan sát - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia 7.3- Xử lý số liệu: thống kê bằng phần mềm SPSS for Windows - Tính điểm trung bình (Mean) - Đếm tần số, tính phần trăm (Count, Percentile) - So sánh (dùng kiểm nghiệm T và F) - Tương quan (Pearson) 8. Đóng góp của đề tài Giúp giáo viên nắm bắt được thực trạng mức độ tính tích cực nhận thức trong học tập và ảnh hưởng của nó đến kết quả học tập của sinh viên, trên cơ sở đó xây dựng những biện pháp giáo dục, dạy học nhằm nâng cao tính tích cực nhận thức của sinh viên

pdf107 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2394 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tính tích cực nhận thức và mối quan hệ của nó với kết quả học tập của sinh viên trường cao đẳng sư phạm Trung Ương TP. Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thấy khi xét theo học lực sự tự đánh giá không ảnh hưởng nhiều bởi kết quả học tập cũng như tính tích cực. Chỉ có nhóm trung bình khá yếu, khi sinh viên tích cực cao thì tự đánh giá cao kết quả hoạt động. Những hành động tự học, tự nghiên cứu, hay sinh viên thường xuyên hành động vì động cơ xã hội thì sinh viên cũng đánh giá cao kết quả hoạt động của bản thân. Nói tóm lại, sinh viên có mức tích cực càng cao thì càng đánh giá cao kết quả các hoạt động. Có sự tương quan giữa tính tích cực nhận thức với kết quả tự đánh giá. 2.2.5. Những biện pháp nhằm nâng cao tính tích cực nhận thức của sinh viên Như đã phân tích ở mục 1.2.4 trong phần Cơ sở lí luận, có nhiều biện pháp để nâng cao tính tích cực nhận thức của người học: Những biện pháp từ phía nhà trường, có những biện pháp đối với họat động dạy của thầy và cũng có những biện pháp thuộc hoạt động học của trò. Sau khi tổng hợp được 16 biện pháp, khảo sát trên 46 giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm trung ương thành phố Hồ Chí Minh về tính cần thiết và mức độ khả thi, thu được kết quả như sau: 2.2.5.1. Tính cần thiết của những biện pháp 5 nhóm biện pháp được các giảng viên cho là cần thiết nhất theo thứ tự giảm dần: - Phổ biến mục tiêu, kế họach học tập ngay đầu khóa và ngay trước mỗi môn học TB=1.13, bậc 1: Xác định được mục tiêu chương trình đào tạo, mục tiêu môn học, sinh viên sẽ lên kế họach và có định hướng rõ ràng, nhờ đó sinh viên sẽ chủ động về thời gian, tích cực tìm đến với tri thức hơn. Đây là công việc tốn không nhiều thời gian nhưng lại thu được hiệu quả cao. Tuy nhiên, điều này lại khó nhận ra. 76 Bảng 22: Tính cần thiết và tính khả thi của những biện pháp nâng cao tính tích cực nhận thức trong học tập của sinh viên STT Biện pháp Tính cần thiết Tính khả thi TB Thứ bậc TB Thứ bậc 1 Nâng cao nhận thức về ý nghĩa và vai trò của tính tích cực nhận thức của người học trong hoạt động học tập 1.43 6 1.70 7 2 Phổ biến mục tiêu, kế họach học tập ngay đầu khóa và ngay trước mỗi môn học 1.13 1 1.11 1 3 Cải tiến nội dung DH: ND phải mới, phong phú, có tính thực tiễn, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của SV 1.41 4 1.39 2 4 Cải tiến phương pháp dạy học, PP đa dạng, chú ý lấy hoạt động của SV làm trung tâm 1.19 2 1.63 6 5 Cần biết sử dụng, khai thác được hiệu quả của các phương tiện DH hiện đại 1.74 15 1.80 8 6 Sử dụng các hình thức tổ chức DH khác nhau: cá nhân, nhóm, tập thể, tham quan… 1.52 7 1.54 4 7 Tăng tỉ lệ giờ thực hành, thực tập. 1.76 16 1.87 9 8 Giao nhiều nhiệm vụ hơn cho SV, yêu cầu cụ thể và phù hợp với mục tiêu bài học hơn 1.58 10 1.59 5 9 Thay đổi nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá: đánh giá ở mức độ phân tích, khái quát, vận dụng. 1.63 12 1.52 3 10 GV thường xuyên kiểm tra đánh giá, khen thưởng và điều chỉnh kịp thời, đúng mức 1.72 14 1.96 13 11 Rèn luyện cho SV phương pháp học tập khoa học: dạy SV về phương pháp học tập khoa học, tổ chức quá trình dạy học theo hướng lấy người học làm trung tâm 1.41 4 2.02 14 12 Xác định động cơ và thái độ học tập đúng đắn cho sinh viên 1.59 11 2.13 15 13 Khuyến khích SV tự học tự nghiên cứu bằng nhiều biện pháp: giao nhiệm vụ; kiểm tra, đánh giá kết quả, khen thưởng… 1.57 8 1.91 10 14 Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tiên tiến, biên sọan, in ấn tài liệu, giáo trình tạo điều kiện để nâng cao tính tích cực học tập cho SV 1.57 8 1.93 11 15 Nhà trường xây dựng các chính sách nhằm khuyến khích SV tích cực hơn trong học tập: học bổng, khen thưởng, kỷ kuật… 1.67 12 1.93 11 16 Giảm số lượng SV trong mỗi lớp tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận dụng, tổ chức giờ học theo hướng tích cực hóa. 1.22 3 2.17 16 77 - Cải tiến phương pháp dạy học, phương pháp đa dạng, chú ý lấy hoạt động của sinh viên làm trung tâm (TB=1.19, bậc 2): Đây là vấn đề đang được quan tâm hiện nay. Phương pháp dạy học đa dạng sẽ thu hút được sinh viên, kích thích tư duy. Hơn thế nữa, phương pháp đa dạng không chỉ thu hút người học mà còn dạy phương pháp học cho sinh viên. Có nhiều phương pháp dạy học nhưng vận dụng nó như thế nào thì mới đạt hiệu quả. Vấn đề này lại phần lớn phụ thuộc vào yếu tố giáo viên, cũng giống như ý kiến của sinh viên khi nói về các yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực nhận thức của sinh viên, sinh viên cho rằng giáo viên làm cho các em tích cực hay không tích cực. Như vậy, để nâng cao tính tích cực của sinh viên cần cải tiến phương pháp dạy học, để làm được điều này cần bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn cho đội ngũ giảng viên. - Giảm số lượng sinh viên trong mỗi lớp tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận dụng, tổ chức giờ học theo hướng tích cực hóa. (TB=1.22, bậc 3): Đây là một biện pháp rất cụ thể và cần thiết. Khi số lượng sinh viên đông, giảng viên khó tổ chức được những phương pháp tích cực, khó quản lí sinh viên, mất nhiều thời gian, khó sát đối tượng. Hiện nay, biên chế tại trường xấp xỉ một trăm sinh viên một lớp. Những phương pháp giúp sinh viên tích cực đa phần là tạo cơ hội cho sinh viên hoạt động, được thảo luận, được phát biểu, được “cọ sát tư duy”, được thực hành, thực tập… thế nhưng số lượng sinh viên quá lớn như thế sẽ không thể đạt được điều đó. Do đó, để sinh viên được hoạt động nhiều hơn cần phải giảm số lượng sinh viên xuống. - Cải tiến nội dung dạy học: nội dung phải mới, phong phú, có tính thực tiễn, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của sinh viên (TB=1.41, bậc 4): Nội dung cơ bản thì không thể thay đổi nhưng có những phần mang tính hiện đại rất cao, cần luôn có sự cập nhật. Thực trạng hiện nay rất nhiều môn không cập nhật nên nội dung rất lạc hậu. Chính vì thế mà sinh viên đã rất khó khăn khi đi thực tập bởi vì khoảng cách giữa lý thuyết học tại trường quá lạc hậu so với thực tiễn. Nhiều năm qua sinh viên và ban giám hiệu các trường mầm non 78 phản ánh điều này rất nhiều, tuy nhiên vẫn không có sự thay đổi nhiều. Học những nội dung lạc hậu, không phù hợp với thực tế, khó tránh khỏi việc chán nản, thụ động trong việc tiếp thu tri thức. Vì lẽ đó, đổi mới nội dung là một nhiệm vụ hết sức cần thiết. - Rèn luyện cho sinh viên phương pháp học tập khoa học: dạy sinh viên về phương pháp học tập khoa học, tổ chức quá trình dạy học theo hướng lấy người học làm trung tâm (TB=1.41, bậc 4): đặc thù của hoạt động học tập của sinh viên là tự học, tự nghiên cứu. Bên cạnh đó, kết quả khảo sát cho thấy sinh viên không biết tổ chức quá trình nhận thức hợp lí, chưa có phương pháp học nên việc rèn luyện phương pháp học khoa học cho sinh viên là hết sức cần thiết. Rèn luyện là thường xuyên tổ chức, yêu cầu, giao nhiệm vụ, chẳng hạn thay những hình thức kiểm tra viết, vấn đáp bằng những bài tiểu luận, khóa luận. Yêu cầu cao hơn và hãy để sinh viên tự thân vận động. Vì hiện nay, nhà trường rất chăm lo cho sinh viên về mọi mặt nên chính sự chăm lo đó làm các em mất đi khả năng độc lập, tự lập, tự chủ và đương nhiên không còn hứng thú nên không tích cực tìm đến với tri thức. Ví dụ như với bài tập nghiên cứu khoa học dành cho tất cả sinh viên năm thứ hai, nhà trường yêu cầu giảng viên đăng kí tên bài tập, yêu cầu nội dung (dàn ý), tài liệu tham khảo, thậm chí cả số trang… và sau đó hướng dẫn sinh viên cách làm, cách viết… Chuẩn bị tất cả, còn gì để sinh viên làm. Mọi thứ có sẵn thì không thể kích thích sự tìm tòi, khám phá của sinh viên. Do đó, rèn phương pháp tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên là hết sức cần thiết. Đó là năm biện pháp được các giáo viên đánh giá là cần thiết nhất. Giúp sinh viên xác định mục tiêu ngay từ đầu khóa, đầu mỗi môn học, từ đó sinh viên lên kế hoạch học tập. Và kết quả này rất logic với kết quả khảo sát trên sinh viên. Sinh viên bị hạn chế nhiều bởi khả năng tự học, nghiên cứu khoa học, do đó, nhà trường cần có những biện pháp cấp thiết để rèn luyện cho sinh viên. Bên cạnh đó nội dung, phương pháp, biên chế lớp học… là những biện pháp có liên quan và ảnh hưởng rất lớn đến tính tích cực nhận thức của sinh viên nên cần có sự thay đổi. 79 2.2.5.2. Tính khả thi của những biện pháp Tính cần thiết được dựa vào cảm nhận và đánh giá của bản thân nhưng tính khả thi phụ thuộc nhiều nguyên nhân, điều kiện khách quan và chủ quan của những người khác nên phần đánh giá tính khả thi hơi khó để đánh giá chính xác. 5 nhóm biện pháp được các giảng viên cho là có tính khả thi cao nhất theo thứ tự giảm dần - Phổ biến mục tiêu, kế hoạch học tập ngay đầu khóa và ngay trước mỗi môn học (TB=1.11, bậc 1) - Cải tiến nội dung dạy học: nội dung phải mới, phong phú, có tính thực tiễn, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của sinh viên (TB=1.39, bậc 2) - Thay đổi nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá: đánh giá ở mức độ phân tích, khái quát, vận dụng (TB=1.52, bậc 3) - Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: cá nhân, nhóm, tập thể, tham quan… (TB=1.54, bậc 4) - Giao nhiều nhiệm vụ hơn cho SV, yêu cầu cụ thể và phù hợp với mục tiêu bài học hơn (TB=1.59, bậc 5) Các giảng viên đánh giá năm biện pháp trên có tính khả thi cao vì cả năm biện pháp đó trong khả năng và liên quan trực tiếp với các giảng viên. Năm biện pháp trên gồm phổ biến mục tiêu, kế hoạch, cải tiến nội dung, hình thức tổ chức, hình thức kiểm tra, đánh giá… đó là nhiệm vụ, là công việc của một giảng viên nên khi thay đổi những điều này sẽ giúp sinh viên tích cực hơn, và trong khả năng của giảng viên. Vì theo kết quả khảo sát và phỏng vấn, sinh viên đánh giá rất cao nhân tố giáo viên đối với mức độ tích cực nhận thức của các em Còn những biện pháp không khả thi vì nằm ngoài khả năng của giảng viên và phụ thuộc nhiều yếu tố khác. 6 nhóm biện pháp được các giảng viên cho là có tính khả thi thấp theo thứ tự tăng dần: (1) Giảm số lượng sinh viên trong mỗi lớp tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận dụng, tổ chức giờ học theo hướng tích cực hóa (TB=2.17, bậc 16): điều này 80 phụ thuộc nhiều vào những yếu tố như điều kiện cơ sở vật chất, phòng học, số lượng đội ngũ giảng viên và nguồn kinh phí đào tạo, nhưng điều kiện khách quan trongnhững năm qua của nhà trường để giảm số lượng sinh viên trong các lớp là rất khó khăn. Do đó, biện pháp này không có tính khả thi cao. Năm học 2010 – 2011, trường có cơ sở hai, khó khăn về cơ sở vật chất giảm, sỉ số sinh viên được cải thiện, đây là một điều kiện thuận lợi để thực hiện biện pháp này. (2) Xác định động cơ và thái độ học tập đúng đắn cho sinh viên (TB=2.13, bậc 15): động cơ và thái độ là những yếu tố tâm lý mang tính bền vững bên trong, phụ thuộc nhiều vào yếu tố cá nhân, muốn giúp sinh viên xác định cần có thời gian lâu dài và khó thay đổi. (3) Rèn luyện cho sinh viên phương pháp học tập khoa học: dạy sinh viên về phương pháp học tập khoa học, tổ chức quá trình dạy học theo hướng lấy người học làm trung tâm (TB=2.02, bậc 14): Để rèn luyện được điều này cần có sự hợp tác đồng bộ trong nhà trường, từ khâu chế độ chính sách cho đến việc kiểm tra đánh giá sinh viên, giảng viên, và các giảng viên phải có sự đồng bộ … (4) Giáo viên thường xuyên kiểm tra đánh giá, khen thưởng và điều chỉnh kịp thời, đúng mức (TB=1.19, bậc 13): biện pháp này giảng viên cho là ít khả thi bởi vì với số lượng sinh viên trong một lớp quá đông, thời lượng lại ít, mặt khác, giảng viên rất bận rộn nên việc thường xuyên đánh giá, khen thưởng và điều chỉnh kịp thời là khó thực hiện (5) Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tiên tiến, biên sọan, in ấn tài liệu, giáo trình tạo điều kiện để nâng cao tính tích cực học tập cho SV (TB=1.93, bậc 11): Điều này còn phụ thuộc vào nguồn kinh phí của nhà trường, nhưng hiện nay nhà trường đang gặp nhiều khó khăn nên điều này là không khả thi (6) Nhà trường xây dựng các chính sách nhằm khuyến khích SV tích cực hơn trong học tập: học bổng, khen thưởng, kỷ kuật…(TB=1.93, bậc 11): biện pháp này cũng liên quan đến kinh phí của nhà trường. 81 Một điều đáng lưu ý nữa là theo ý kiến của các thầy cô, hầu hết những biện pháp cần thiết lại không có tính khả thi cao và ngược lại. Chỉ có hai biện pháp là vừa cần thiết vừa có tính khả thi cao là: - Phổ biến mục tiêu, kế họach học tập ngay đầu khóa và ngay trước mỗi môn học Tính cần thiết: TB=1.13, bậc 1; Tính khả thi TB=1.11, bậc 1 - Cải tiến nội dung dạy học: nội dung phải mới, phong phú, có tính thực tiễn, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của sinh viên Tính cần thiết:TB=1.41, bậc 4; Tính khả thi TB=1.39, bậc 2 Điều này có thể giải thích rằng tính khả thi của biện pháp liên quan trực tiếp đến điều kiện để thực hiện. Ví dụ tính khả thi của biện pháp “Tăng tỉ lệ giờ thực hành, thực tập” còn tùy thuộc vào đặc thù của mỗi môn học. Tính khả thi của biện pháp “Cần biết sử dụng, khai thác được hiệu quả của các phương tiện dạy học hiện đại” liên quan đến những điều kiện thuộc về cơ sở vật chất kỹ thuật, chất lượng của các phương tiện dạy học trong thực tế hiện nay. Theo chuyên gia, những biện pháp có tính khả thi là những biện pháp có thể thực hiện được trong điều kiện hiện nay. Đồng thời việc thực hiện tốt các biện pháp đó sẽ góp phần nâng cao được tính tích cực nhận thức trong học tập của sinh viên. Nếu như thế chỉ có hai biện pháp vừa nêu trên là có thể thực hiện được vì vừa cần thiết lại vừa có tính khả thi cao. Ngoài ra, nhân tố giảng viên luôn là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao tính tích cực cho sinh viên, bởi vì những biện pháp về phương pháp, nội dung, đánh giá… đều phụ thuộc nhiều vào nhân tố giảng viên. Do đó, bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giảng viên cũng là một biện pháp cần thiết và có tính khả thi cao. Ngoài ra, tổ chức tốt việc tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên (giao nhiệm vụ, trình bày kết quả, tạo điều kiện cho sinh viên được đánh giá và tự đánh giá...) cũng là một trong những biện pháp hiệu quả để nâng cao tính tích cực của sinh viên. 82 SƠ KẾT: - Sinh viên có tính tích cực nhận thức ở mức độ cao, tuy nhiên sinh viên còn chưa có phương pháp học, qui trình của quá trình nhận thức chưa hợp logic nên không thu được kết quả cao. - Tính tích cực nhận thức có sự tương quan với kết quả hoạt động học tập của sinh viên - Hầu hết những biện pháp cần thiết lại không có tính khả thi cao và ngược lại. Tính cần thiết được dựa vào cảm nhận và đánh giá của bản thân nhưng tính khả thi phụ thuộc nhiều nguyên nhân, điều kiện khách quan và chủ quan của những người khác nên phần đánh giá tính khả thi hơi khó để đánh giá chính xác 83 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. Về tính tích cực nhận thức 1.1.1. TTCNT là tính tích cực tư duy. Các dấu hiệu đặc trưng của tính tích cực nhận thức là sự nỗ lực về trí tuệ, thao tác tư duy, các hành động học tập và thể hiện sự quan tâm đến môn học, nhờ vậy người học nắm bắt nội dung môn học ở mức độ cao hơn. 1.1.2. TTCNT trong học tập của của sinh viên thể hiện trong hành động trên lớp, hành động tự học, trong hoạt động nghiên cứu khoa học, trong động cơ và thái độ học tập. Và một cách riêng, TTCNT thể hiện trong hoạt động kiến thực tập. Do đó, xem xét kết quả học tập là xem xét nhiều loại kết quả: kết quả tự đánh giá các hoạt động, kết quả bài tập nghiên cứu khoa học, kết quả học kì, kết quả kiến thực tập. 1.1.3. Phần lớn sinh viên tích cực nhận thức ở mức độ cao được thúc đẩy bởi hệ thống động cơ, trong đó động cơ tri thức xếp bậc một 1.1.4. Trong các loại hành động, hành động vận dụng có mức độ vận dụng thường xuyên nhất, hơn cả hành động trên lớp. 1.1.5. Thứ bậc và mức độ thường xuyên các hành động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên chưa hợp lí, sinh viên chưa có phương pháp học. Những hành động học tập đòi hỏi tính độc lập và tư duy cao có mức thường xuyên không cao. 1.1.6. Có sự khác biệt ý nghĩa về tính tích cực nhận thức giữa các nhóm sinh viên. 1.1.6.1. Sinh viên năm ba tích cực nhận thức hơn sinh viên năm hai. Áp lực của năm cuối, của kì thi tốt nghiệp, của đợt thực tập sư phạm của năm thứ ba đã tạo nên sự khác biệt này. 1.1.6.2. Sinh viên giỏi có mức tích cực nhận thức cao nhất và cũng có các hành động học tập thường xuyên nhất. Những hành động học tập đòi hỏi 84 tính độc lập cao trong tư duy cũng được thấy rõ ở sinh viên giỏi hơn và nó được phản ánh trong kết quả học tập. 1.1.7. Theo giảng viên, sinh viên thường xuyên hành động trên lớp nhất và hành động tự học, tự nghiên cứu của sinh viên ít thường xuyên nhất 1.1.8. Tính tích cực nhận thức của sinh viên thể hiện trong hoạt động kiến thực tập: Ban giám hiệu trường mầm non cho rằng sinh viên có thái độ tích cực, hành động trên lớp xếp bậc hai và hành động tự học, tự nghiên cứu vẫn ít nhất. Qua đó cho thấy, hành động tự học, tự nghiên cứu của sinh viên quá ít, kết quả khảo sát sinh viên, giảng viên và ban giám hiệu trường mầm non đều thể hiện điều này. 1.1.9. Theo sinh viên những yếu tố thuộc về nhân tố giáo viên và bản thân sinh viên ảnh hưởng trực tiếp đến tính tích cực nhận thức của sinh viên 1.1.10. Sinh viên đánh giá cao và hài lòng với kết quả hoàn thành các nhiệm vụ được giao và kết quả kiến thực tập tại trường mầm non. 1.2. Về ảnh hưởng của tính tích cực nhận thức tới kết quả học tập Tính tích cực nhận thức ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên 1.2.1. Sinh viên tích cực nhận thức ở mức độ cao sẽ có kết quả học kì I cao và ngược lại. Kết quả học kì I còn bị ảnh hưởng bởi mức độ thường xuyên của các hành động học tập, và chỉ bị ảnh hưởng bởi động cơ cá nhân. 1.2.2. Mức độ tích cực nhận thức của sinh viên ảnh hưởng đến kết quả kiến thực tập. Và kết quả này chỉ bị ảnh hưởng bởi hành động trên lớp. 1.2.3. Mức độ tích cực nhận thức và những hành động học tập của sinh viên ảnh hưởng đến kết quả tự đánh giá các hoạt động của sinh viên. Trong các động cơ thì chỉ có động cơ lĩnh hội tri thức ảnh hưởng đến kết quả này. 1.3. Về những biện pháp nâng cao tính tích cực nhận thức của sinh viên - Hầu hết những biện pháp cần thiết lại không có tính khả thi cao và ngược lại - Hai biện pháp vừa cần thiết vừa có tính khả thi cao là: o Phổ biến mục tiêu, kế họach học tập ngay đầu khóa và ngay trước mỗi môn học Tính cần thiết: TB=1.13, bậc 1; Tính khả thi TB=1.11, bậc 1 85 o Cải tiến nội dung dạy học: nội dung phải mới, phong phú, có tính thực tiễn, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của sinh viên Tính cần thiết:TB=1.41, bậc 4; Tính khả thi TB=1.39, bậc 2 2. Kiến nghị 2.1. Đối với nhà trường: - Cải thiện cơ sở vật để đảm bảo những điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng dạy và học - Biên chế lại số lượng sinh viên trong mỗi lớp học. - Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên. - Quan tâm đến việc quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên, chú ý rèn luyện cho sinh viên phương pháp học tập bằng cách chỉ đạo tổ bộ môn yêu cầu giảng viên quan tâm đúng mức đến việc tổ chức học ngoài lớp của sinh viên, chấp nhận những kết quả thấp của sinh viên khi sinh viên không hoàn thành những yêu cầu do giáo viên đưa ra, xây dựng tiêu chí đánh giá giờ dạy của giảng viên, trong đó chú trọng đến phương pháp dạy học gia tăng tự học của sinh viên… 2.2. Đối với giảng viên - Bồi dưỡng về chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ sư phạm, đặc biệt nghiên cứu vận dụng các phương pháp dạy học tích cực theo hướng tăng cường tính tự lực, độc lập trong học tập của sinh viên. - Thay đổi phương pháp, vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo các phương pháp, tạo cơ hội cho sinh viên hoạt động, tạo hứng thú cho sinh viên - Luôn cập nhật thông tin mới, hiện đại hóa nội dung để nội dung dạy học gần với thực tiễn hơn. - Chú ý phổ biến những mục tiêu đào tạo, mục tiêu môn học cho sinh viên, định hướng cho hoạt động học tập của sinh viên - Nên thay đổi hình thức kiểm tra, đánh giá từ hình thức thi viết, vấn đáp sang những hình thức khác, chẳng hạn như tiểu luận, bài sưu tầm,… nhằm nâng cao khả năng nghiên cứu khoa học, rèn thói quen tự học cho sinh viên 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lý Thị Anh (2005), Một số biện pháp phát huy tính tích cực của trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi trong hoạt động chung có mục đích giáo dục thể chất, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, TP. HCM. 2. Đào Thanh Âm (2001), Giáo dục học mầm non, NXB Đại học quốc gia Hà nội. 3. Nguyễn Ngọc Bảo (1983), Một vài suy nghĩ về khái niệm tính tích cực, tính độc lập nhận thức và mối liên hệ giữa chúng, Thông tin khoa học giáo dục , Viện KHGD Hà Nội. 4. Nguyễn Ngọc Bảo (1995), Phát triển tính tích cực tự lực của học sinh trong quá trình dạy học, Bộ giáo dục và đào tạo – Vụ giáo viên, Hà Nội. 5. PTS. Nguyễn Ngọc Bích (2000), Tâm lý học nhân cách – Một số vấn đề lí luận, NXB ĐHQG Hà Nội. 6. ThS. Võ Thị Ngọc Châu (1999), Nghiên cứu nhu cầu thành đạt và quan hệ của nó với tính tích cực nhận thức của sinh viên, Luận văn thạc sĩ khoa học chuyên ngành tâm lý học, Hà Nội. 7. I.X.Côn (1987), Tâm lý học thanh niên, NXB trẻ TPHCM 8. Đào Việt Cường (2008), Tìm hiểu tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trong trò chơi học tập ở một số trường mầm non TP. Hồ Chí Minh, luận văn thạc sĩ Tâm lý học, Đại học Sư phạm TP.HCM, . 9. Nguyễn Kim Dung (2001), Một số biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ, Luận văn thạc sĩ KHGD, Hà Nội. 10. Ngô Thu Dung, Về tính tích cực của học sinh tiểu học, Tạp chí NCGD số 7/1995, trang 15. 11. Êpipov P.B (1997), Những cơ sở của lí luận dạy học, NXBGD Hà Nội. 12. Đặng Hữu Giang (1998), Bản chất tâm lý của tính tích cực nhận thức, Tạp chí tâm lý học số 4. 87 13. Nguyễn Ngân Giang (2004), Một số biện pháp quản lý hoạt động học tập theo hướng nâng cao tính tích, chủ động sáng tạo của sinh viên trường cao đẳng giao thông vận tải III, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP TP.HCM. 14. Đanhilôv M.A (1990), Lý luận dạy học ở trường phổ thông, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 15. Lê Thu Hà, Nguyễn Huy Thông, Nguyễn Đức Thưởng (1997), Khảo sát – Đánh giá chất lượng giáo sinh trung học sư phạm mẫu giáo và cán bộ quản lý đã được nhà trường đào tạo – bồi dưỡng, Báo cáo tổng hợp đề tài nghiên cứu khoa học, Khánh Hòa. 16. Phạm Minh Hạc- Trần Trọng Thủy(1991), Tâm lý học, Bộ GD và ĐT NXBGD. 17. Trần Thu Hằng (1997), Nghiên cứu một số biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong giờ học tìm hiểu một trường xung quanh, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục Mầm non, Hà Nội. 18. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (1995), Tâm lý học lứa tuổi và sư phạm, Hà Nội. 19. I.F. Kharlamôp (1979), Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế nào?, tập I, NXBGD 20. Nguyễn Kỳ (1996), Mô hình dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm, Hà Nội. 21. A.N. Mixlavxki (1986), Khả năng tự điều khiển và tính tích cực của nhân cách lứa tuổi thanh niên, M. 22. Vũ Thị Nho (1999), Tâm lý học phát triển, NXB Đại học quốc gia Hà Nội. 23. Võ Quang Phúc (1992), Nói chuyện giáo dục thế giới đời xưa, Sở giáo dục TP.HCM. 24. T.I. Samôva (1993), Kích thích tính tích cực nhận thức, Tạp chí giáo dục số 3/1993. 88 25. Trần Thị Thanh (1999), Một số biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 tuổi trong việc cho trẻ làm quen với động vật và thực vật, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục Mầm non, Viện khoa học giáo dục, Hà Nội 26. Hà Nhật Thăng (1995), Lịch sử giáo dục thế giới, Đại học sư phạm Hà Nội. 27. Nguyễn Xuân Thức, Bàn về khái niệm “Tính tích cực” trong tâm lý học, Tạp chí TLH số 1(2/2001), trang 64. 28. Lê Thị Ngọc Thương (2002), Tìm hiểu mức độ biểu hiện tính tích cực học tập của sinh viên trường đại học sư phạm TP.HCM trong dạy học theo nhóm trong giờ lên lớp môn giáo dục học, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM. 29. TS. Đào Quốc Trí, Một số biện pháp tổ chức quá trình học tập nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của sinh viên các trường kỹ thuật quân sự, Luận án tiến sĩ giáo dục học 30. Đỗ Công Tuất (1999), Thực trạng, hệ thống biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động tự học môn Giáo dục học của sinh viên Cao đẳng sư phạm An Giang, luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, TP.HCM. 31. G.S TSKH Thái Duy Tiên (Viện khoa học giáo dục), Phát huy tính tích cực nhận thức của người học, Bài từ Tủ sách Khoa học VLOS, 32. hoc-tap.htm 89 PHỤ LỤC 90 PHỤ LỤC 1 Bảng 23: Mô tả mức độ thường xuyên của tính tích cực nhận thức sinh viên toàn mẫu toàn mẫu TT Biểu hiện Mức độ Thường xuyên Thỉnh thỏang Không bao giờ N % N % N % 1 Học để thỏa mãn nhu cầu tri thức 192 61.0 105 33.3 18 5.7 2 Học để hiểu bài 239 75.9 71 22.5 5 1.6 3 Học để nâng cao trình độ 239 75.9 69 21.9 7 2.2 4 Học để làm chủ kiến thức 211 67.0 101 32.1 3 1.0 5 Học để không thua kém bạn bè 166 52.7 112 35.6 37 11.7 6 Học để làm việc có ích cho xã hội 239 75.9 72 22.9 4 1.3 7 Học để có bằng cấp 128 40.6 90 28.6 97 30.8 8 Học đạt yêu cầu môn phụ và học tốt môn chuyên ngành 149 47.3 122 38.7 44 14.0 9 Học để đảm bảo cuộc sống của mình và gia đình 221 70.2 80 25.4 14 4.4 10 Học để được điểm cao 93 29.5 150 47.6 72 22.9 11 Học để chứng tỏ năng lực bản thân 176 55.9 119 37.8 20 6.3 12 Đến lớp nghe giảng 306 97.1 9 2.9 0 0 13 Ghi bài đầy đủ 206 65.4 102 32.4 6 1.9 14 Chăm chú nghe giảng 220 69.8 95 30.2 0 0 15 Suy nghĩ và phát biểu ý kiến trong giờ học 60 19.0 223 70.8 32 10.2 16 Suy nghĩ trả lời câu hỏi của giáo viên và đưa ra kết luận riêng của mình 143 45.4 159 50.5 13 4.1 17 Xem lại bài sau khi nghe giảng 62 19.7 231 73.3 22 7.0 18 Tích cực bổ sung kiến thức 86 27.3 206 65.4 23 7.3 19 Tự giác tham khảo tài liệu 75 23.8 208 66.0 32 10.2 20 Đối chiếu nôi dung trong các tài liệu học tập, tìm sự khác biệt giữa chúng 67 21.3 197 62.5 51 16.2 91 21 Nghiên cứu kĩ các vấn đề đã học và đọc 81 25.7 211 67.0 23 7.3 22 Chuẩn bị làm thí nghiệm, thảo luận và làm bài tập đầy đủ 162 51.4 139 44.1 14 4.4 23 Tích cực học ngọai ngữ để đọc sách chuyên môn 67 21.3 175 55.6 73 23.2 24 Tham gia tranh luận với bạn bè để làm sáng tỏ vấn đề đã học 146 46.3 159 20.5 10 3.2 25 Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế 204 64.8 110 34.9 1 0.3 26 Khi sắp thi mới học bài 143 45.4 142 45.1 30 9.5 27 Chỉ cần đạt yêu cầu các môn 89 28.3 149 47.3 77 24.4 28 Học đạt yêu cầu môn phụ và học tốt môn chuyên ngành 149 47.3 122 38.7 44 14.0 29 Ngại trả lời trong các buổi thảo luận 48 15.2 204 64.8 63 20.0 30 Xao lãng trong giờ học 10 3.2 239 75.9 66 21 31 Không thích học 15 4.8 136 43.2 164 52.1 32 Hứng thú học một số môn yêu thích 242 76.8 71 22.5 2 0.6 Bảng 24: Mô tả mức độ thường xuyên của tính tích cực nhận thức sinh viên toàn mẫu theo năm TT Biểu hiện Năm 2 (%) Năm 3 (%) P Thường xuyên Thỉnh thỏang Không bao giờ Thường xuyên Thỉnh thỏang Không bao giờ 1 Học để thỏa mãn nhu cầu tri thức 57.6 37.0 5.5 64.7 29.3 6.0 0.336 2 Học để hiểu bài 70.9 27.3 1.8 81.3 17.3 1.3 0.041 3 Học để nâng cao trình độ 72.1 24.8 3.0 80.0 18.7 1.3 0.083 4 Học để làm chủ kiến thức 63.0 35.2 1.8 71.3 28.7 0 0.069 5 Học để không thua kém bạn bè 53.3 40.0 6.7 52.0 30.7 17.3 0.124 6 Học để làm việc có ích cho xã hội 70.3 27.3 2.4 82.0 18.0 0 0.007 7 Học để có bằng cấp 43.6 30.3 26.1 37.3 26.7 36.0 0.087 8 Học đạt yêu cầu môn phụ và học tốt môn chuyên ngành 48.5 40.0 11.5 46.0 37.3 16.7 0.341 9 Học để đảm bảo cuộc sống của mình và gia đình 72.7 22.4 4.8 67.3 28.7 4.0 0.474 10 Học để được điểm cao 31.5 50.9 17.6 27.3 44.0 28.7 0.061 92 11 Học để chứng tỏ năng lực bản thân 52.1 41.8 6.1 60.0 33.3 6.7 0.295 12 Đến lớp nghe giảng 96.4 3.6 0 98.0 2.0 0 0.386 13 Ghi bài đầy đủ 68.5 29.1 1.8 62.0 36.0 2.0 0.683 14 Chăm chú nghe giảng 64.8 35.2 0 75.3 24.7 0 0.043 15 Suy nghĩ và phát biểu ý kiến trong giờ học 15.2 73.3 7.3 23.3 70.0 6.7 0.013 16 Suy nghĩ trả lời câu hỏi của giáo viên và đưa ra kết luận riêng của mình 40.6 53.3 6.1 50.7 47.3 2.0 0.028 17 Xem lại bài sau khi nghe giảng 18.8 73.3 7.9 20.7 73.3 6.0 0.507 18 Tích cực bổ sung kiến thức 26.7 64.2 9.1 28.0 66.7 5.3 0.416 19 Tự giác tham khảo tài liệu 23.6 63 13.3 24.0 69.3 6.7 0.273 20 Đối chiếu nội dung trong các tài liệu học tập, tìm sự khác biệt giữa chúng 15.8 63.0 21.2 27.3 62.0 10.7 0.001 21 Nghiên cứu kĩ các vấn đề đã học và đọc 23.0 65.5 11.5 28.7 68.7 2.7 0.018 22 Chuẩn bị làm thí nghiệm, thảo luận và làm bài tập đầy đủ 53.3 40.6 6.1 49.3 48.0 2.7 0.927 23 Tích cực học ngọai ngữ để đọc sách chuyên môn 22.4 51.5 26.1 20.0 60.0 20.0 0.630 24 Tham gia tranh luận với bạn bè để làm sáng tỏ vấn đề đã học 47.9 50.3 1.8 44.7 50.7 4.7 0.335 25 Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế 58.8 40.6 0.6 71.3 28.7 0 0.000 26 Khi sắp thi mới học bài 47.9 46.7 5.5 42.7 43.3 14.0 0.062 27 Chỉ cần đạt yêu cầu các môn 30.3 47.9 21.8 26.0 46.7 27.3 0.231 28 Học đạt yêu cầu môn phụ và học tốt môn chuyên ngành 48.5 40.0 11.5 46.0 37.3 16.7 0.341 29 Ngại trả lời trong các buổi thảo luận 18.2 57.0 24.8 12.0 73.3 14.7 0.546 30 Xao lãng trong giờ học 5.5 73.3 21.2 0.7 78.7 20.7 0.413 31 Không thích học 7.3 41.2 51.5 2.0 45.3 52.7 0.334 32 Hứng thú học một số môn yêu thích 75.2 23.6 1.2 78.7 21.3 0 0.343 93 Bảng 25: Mô tả mức độ thường xuyên của tính tích cực nhận thức sinh viên toàn mẫu theo học lực TT Biểu hiện Giỏi Khá TBK P Thường xuyên Thỉnh thỏang Không bao giờ Thường xuyên Thỉnh thỏang Không bao giờ Thường xuyên Thỉnh thỏang Không bao giờ 1 Học để thỏa mãn nhu cầu tri thức 57.3 35.4 7.3 66.2 29.3 3.9 54.4 38.0 7.6 0.116 2 Học để hiểu bài 79.3 19.5 1.2 77.9 20.1 1.9 68.4 30.4 1.3 0.281 3 Học để nâng cao trình độ 79.3 19.5 1.2 76.0 21.4 2.6 72.2 25.3 2.5 0.549 4 Học để làm chủ kiến thức 65.9 34.1 0 68.2 30.5 1.3 65.8 32.9 1.3 0.943 5 Học để không thua kém bạn bè 37.8 39.0 23.2 56.5 33.8 9.7 60.8 35.4 3.8 0.000 6 Học để làm việc có ích cho xã hội 80.5 19.5 0 73.4 24.0 2.6 75.9 24.1 0 0.298 7 Học để có bằng cấp 30.5 31.7 37.8 37.7 27.9 34.4 57.0 26.6 16.5 0.001 8 Học đạt yêu cầu môn phụ và học tốt môn chuyên ngành 40.2 42.7 17.1 48.1 34.4 17.5 53.2 43.0 3.8 0.050 9 Học để đảm bảo cuộc sống của mình và gia đình 51.2 41.5 7.3 79.2 18.2 2.6 72.2 22.8 5.1 0.000 10 Học để được điểm cao 19.5 52.4 28.0 28.6 46.8 24.7 41.8 44.3 13.9 0.005 11 Học để chứng tỏ năng lực bản thân 45.1 40.2 14.6 61.7 35.1 3.2 55.7 40.5 3.8 0.003 12 Đến lớp nghe giảng 97.6 2.4 0 98.1 1.9 0 94.9 5.1 0 0.390 13 Ghi bài đầy đủ 73.2 26.8 0 60.4 36.4 2.6 67.1 30.4 2.5 0.079 14 Chăm chú nghe giảng 81.7 18.3 0 67.5 32.5 0 62.0 38.0 0 0.017 15 Suy nghĩ và phát bi ểu ý kiến trong giờ học 28.0 67.1 4.9 17.5 72.1 10.4 12.7 72.2 15.2 0.008 16 Suy nghĩ trả lời câu hỏi của giáo viên và đưa ra kết luận riêng của mình 59.8 39.0 1.2 44.8 51.9 3.2 31.6 59.5 8.9 0.000 17 Xem lại bài sau khi nghe giảng 23.2 74.4 2.4 20.8 71.4 7.8 13.9 75.9 10.1 0.100 18 Tích cực bổ sung kiến thức 32.9 63.4 3.7 31.8 61.7 6.5 12.7 74.7 12.7 0.001 19 Tự giác tham khảo tài liệu 32.9 63.4 3.7 25.3 61.7 13.0 11.4 77.2 11.4 0.004 20 Đối chiếu nôi dung trong các tài liệu học tập, tìm sự khác biệt giữa chúng 36.6 53.7 9.8 17.5 65.6 16.9 12.7 65.8 21.5 0.000 94 21 Nghiên cứu kĩ các vấn đề đã học và đọc 32.9 63.4 3.7 24.0 70.1 5.8 21.5 64.6 13.9 0.041 22 Chuẩn bị làm thí nghiệm, thảo luận và làm bài tập đầy đủ 58.5 37.8 3.7 54.5 42.2 3.2 38.0 54.4 7.6 0.012 23 Tích cực học ngọai ngữ để đọc sách chuyên môn 25.6 56.1 18.3 22.1 53.9 24 15.2 58.2 26.6 0.206 24 Tham gia tranh luận với bạn bè để làm sáng tỏ vấn đề đã học 50.0 47.6 2.4 50.6 48.1 1.3 34.2 58.2 7.6 0.009 25 Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế 62.2 37.8 0 67.5 31.8 0.6 62.0 38.0 0 0.686 26 Khi sắp thi mới học bài 31.7 54.9 13.4 44.8 44.2 11.0 60.8 36.7 2.5 0.000 27 Chỉ cần đạt yêu cầu các môn 17.1 52.4 30.5 27.9 46.1 26.0 40.5 44.3 15.2 0.003 28 Học đạt yêu cầu môn phụ và học tốt môn chuyên ngành 40.2 42.7 17.1 48.1 34.4 17.5 53.2 43.0 3.8 0.050 29 Ngại trả lời trong các buổi thảo luận 13.4 59.8 26.8 14.3 67.5 18.2 19.0 64.6 16.5 0.226 30 Xao lãng trong giờ học 75.6 24.2 0 5.2 72.1 22.7 2.5 83.5 13.9 0.198 31 Không thích học 1.2 40.2 58.5 6.5 37.7 55.8 5.1 57.0 38.0 0.025 32 Hứng thú học một số môn yêu thích 78.0 22.0 0 76.0 22.7 1.3 77.2 22.8 0 0.832 95 PHỤ LỤC 2 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN Các bạn sinh viên thân mến! Để có cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu những biện pháp giúp sinh viên học tập và rèn luyện tốt hơn, các bạn vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây. Trước khi trả lời, các bạn cần đọc kỹ các câu hỏi và chú ý trả lời theo các hướng dẫn ở từng phiếu thăm dò Mong các bạn nhiệt tình hợp tác, xin chân thành cảm ơn! Trước hết, xin các bạn cho biết một số thông tin về bản thân? Điểm trung bình các môn HKI: ………..Xếp lọai học tập học kì I: ………… Kết quả kiến thực tập: điểm số: ……………… CÂU 1: Các bạn hãy đ ọc kỹ những biểu hiện sau và đánh dấu (x) vào mục tương ứng nếu thấy phù hợp với ý kiến bản thân. TT Nội dung ý kiến Mức độ Thường xuyên Thỉnh thỏang Không bao giờ 1 Đến lớp nghe giảng 2 Ghi bài đầy đủ 3 Chăm chú nghe giảng 4 Xem lại bài sau khi nghe giảng 5 Suy nghĩ và phát biểu ý kiến trong giờ học 6 Tích cực bổ sung kiến thức 7 Tự giác tham khảo tài liệu 8 Suy nghĩ trả lời câu hỏi của giáo viên và đưa ra kết luận riêng của mình 9 Học để thỏa mãn nhu cầu tri thức 10 Nghiên cứu kĩ các vấn đề đã học và đọc 11 Đối chiếu nôi dung trong các tài liệu học tập, tìm sự khác biệt giữa chúng 12 Học để có bằng cấp 13 Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế 14 Chuẩn bị làm thí nghiệm, thảo luận và làm bài tập đầy đủ 15 Học để hiểu bài 16 Tích cực học ngọai ngữ để đọc sách chuyên môn 17 Khi sắp thi mới học bài 18 Chỉ cần đạt yêu cầu các môn 19 Học đạt yêu cầu môn phụ và học tốt môn chuyên ngành 20 Học để nâng cao trình độ 96 21 Học để đảm bảo cuộc sống của mình và gia đình 22 Ngại trả lời trong các buổi thảo luận 23 Xao lãng trong giờ học 24 Không thích học 25 Học để được điểm cao 26 Tham gia tranh luận với bạn bè để làm sáng tỏ vấn đề đã học 27 Hứng thú học một số môn yêu thích 28 Học để làm chủ kiến thức 29 Học để không thua kém bạn bè 30 Học để làm việc có ích cho xã hội 31 Học để chứng tỏ năng lực bản thân 32 Ý kiến khác CÂU 2: Các bạn hãy chọn một câu phù hợp nhất với tình hình học tập của mình và trả lời bằng số 1, 2 hoặc 3 vào cột trả lời bên phải tương ứng TT Nội dung 1 Nội dung 2 Nội dung 3 Trả lời 1 Đọc tài liệu liên quan đến nội dung bài mới trước và sau khi nghe giảng Đọc tài liệu sau khi nghe giảng Sắp thi mới đọc tài liệu 2 Chuẩn bị kỹ nội dung các buổi thảo luận, thí nghiệm, bài tập Chuẩn bị sơ lược nội dung các buổi thảo luận, thí nghiệm, bài tập Rất ít khi chuẩn bị nội dung các buổi thảo luận, thí nghiệm, bài tập 3 Thường xuyên tìm tài liệu tham khảo để đọc thêm Chỉ tham khảo tài liệu do giáo viên yêu cầu Chỉ đọc giáo trình và vở ghi 4 Kiến thức được củng cố thường xuyên sau khi thi Kiến thức bị mai một theo thời gian Kiến thức bị quên sau khi ra khỏi phòng thi 5 Nghe các buổi thuyết trình chuyên đề liên quan đến chuyên ngành và ngòai chuyên ngành Chỉ nghe các buổi thuyết trìnhchuyên đề liên quan đến chuyên ngành Rất ít khi hoặc không bao giờ nghe các buổi thuyết trình chuyên đề 6 Vận dụng kiến thức đã học một cách sáng tạo vào cuộc sống Vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống theo đúng sách vở Chưa bao giờ vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống 7 Khái quát hóa bài học, hệ thống bài theo cách hiểu của mình Tìm ý chính trong bài làm điểm tựa Các đề mục trong bài là các điểm tựa cần tìm 8 Trao đổi với giáo viên và tranh luận với bạn bè để làm sáng tỏ vấn đề đã học Chỉ tham gia tranh luận với bạn bè để làm sáng tỏ vấn đề đã học Không bao giờ tham gia tranh luận với người khác để làm sáng tỏ vấn đề đã học 9 Suy nghĩ kỹ câu hỏi của giáo viên, trả lời và đưa ra nhận xét riêng của mình Chỉ trả lời khi giáo viên hỏi Ngại trả lời khi trong các buổi học thảo luận 10 Học để làm chủ tri thức Học để chứng tỏ năng Học để có bằng cấp 97 lực của bản thân 11 Nghe giảng, suy nghĩ và đặt câu hỏi về những vấn đề chưa hiểu Nghe giảng đầy đủ, chăm chú Thường xuyên xao lãng trong giờ học 12 Thường xuyên đến lớp nghe giảng Không thường xuyên đến lớp nghe giảng Rất ít khi đến lớp nghe giảng 13 Đối chiếu nội dung trong các tài liệu học tập, tìm sự khác biệt giữa chúng và đưa ra nhận xét của mình Nhận thấy lập luận trong sách luôn đúng Chưa thật hiểu những vấn đề đã học 14 Say mê học tập tất cả các môn Chỉ hứng thú học tập một số môn yêu thích Không thích học 15 Học ngọai ngữ để trau dồi kiến thức Học ngọai ngữ để xin việc Học ngoại ngữ để trả thi 16 Học để trau dồi kiến thức Học để được điểm cao Học để qua các kỳ kiểm tra và thi 17 Nội dung chương trình học chưa đáp ứng nhu cầu nhận thức Nội dung chương trình học đáp ứng nhu cầu nhận thức Nội dung chương trình học quá nặng so với nhu cầu nhận thức CÂU 3: Bạn đánh giá thế nào về kết quả học tập của bạn? (Các bạn hãy đ ọc kỹ và đánh dấu (x) vào mục tương ứng nếu thấy phù hợp với ý kiến bản thân). TT Nội dung Mức độ Nhiều Ít Hoàn toàn không 1 Hoàn thành các nhiệm vụ học tập đúng hạn 2 Câu trả lời và ý kiến của bạn được GV và bạn bè công nhận, khen ngợi 3 Hài lòng với kết quả học tập HKI của bạn 4 Bài kiểm tra thi hết học phần của bạn rất tốt, đúng như đánh giá của bạn 5 Bài báo cáo bài tập nghiên cứu khoa học của bạn được GV đánh giá cao. 6 Hài lòng với kết quả kiến thực tập sư phạm của bạn 7 Hài lòng vì bạn có thể vận dụng những gì đã học vào họat động trong đợt kiến thực tập 8 Hài lòng vì năng lực của bạn thể hiện rất tốt trong đợt kiến thực tập 9 Bạn có mong muốn gì khác ngoài nội dung thực tập do trường tổ chức: - - 98 CÂU 4: Theo bạn, những yếu tố nào sau đây sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến tính tích cực học tập của bạn (đánh dấu (x) vào mục tương ứng nếu thấy phù hợp với ý kiến bản thân). TT Nội dung Mức độ Nhiều Ít Hoàn toàn không 1 Hứng thú và ham thích việc học tập, môn học 2 Sức khỏe thể lực và trí lực tốt 3 Ý chí và nghị lực của bản thân 4 Có phương pháp học và tự học tốt 5 Điều kiện về tài chính và thời gian thuận lợi 6 Nội dung môn học hứng thú, lôi cuốn 7 Phương pháp truyền đạt và tổ chức lớp học của GV tốt 8 GV giao nhiệm vụ học tập cho cá nhân, nhóm và yêu cầu cao 9 GV có quan hệ giao tiếp tốt với SV 10 Nhà trường trang bị đầy đủ những phương tiện học tập tốt: tài liệu, thư viện, phòng ốc, điều kiện thực hành, thực tập… 11 Số lượng SV trong lớp học đông 12 Cách kiểm tra, đánh giá của nhà trường khắc khe 13 Biết được kế hoạch, mục tiêu đào tạo của nhà trường, của từng môn học 14 Nhà trường có chế độ khen thưởng, học bổng khi SV có thành tích tốt 15 Kỷ luật của nhà trường và các GV nghiêm, xử lý ngay nếu SV sai phạm 16 Ý kiến khác XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN VÀ CHÚC CÁC BẠN THÀNH CÔNG TRONG CUỘC SỐNG VÀ HỌC TẬP 99 PHỤ LỤC 3 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GIẢNG VIÊN Kính thưa quí thầy cô, để có cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu tính tích cực nhận thức và đề xuất những biện pháp nâng cao tính tích cực của SV, mong quí thầy cô cho biết ý kiến nhận xét về những vấn đề sau: Xin quí thầy cô vui lòng cho biết: 1. Thầy/ cô đang phụ trách bộ môn: …………………………………………. 2. Thâm niên công tác: …………………………. 3. Học hàm, học vị: ………………………………. Bảng 1: Thầy cô đánh giá mức độ biểu hiện tính tích cực nhận thức của SV TT Nội dung ý kiến Mức độ Nhiều >85% Ít ~50% Rất ít <25% 1 Đến lớp nghe giảng 2 Ghi bài đầy đủ 3 Chăm chú nghe giảng 4 Xem lại bài sau khi nghe giảng 5 Suy nghĩ và phát biểu ý kiến trong giờ học 6 Tích cực bổ sung kiến thức 7 Tự giác tham khảo tài liệu 8 Suy nghĩ trả lời câu hỏi của giáo viên và đưa ra kết luận riêng của mình 9 Nghiên cứu kĩ các vấn đề đã học và đọc 10 Đối chiếu nôi dung trong các tài liệu học tập, tìm sự khác biệt giữa chúng 11 Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế 12 Hỏi và trao đổi với GV các vấn đề chưa rõ 13 Mong chờ và thích thú với những giờ thực hành, luyện tập 14 Tự mình giải quyết các bài tập được giao 15 Chuẩn bị bài học trước khi lên lớp 16 Ngoài các bài tập được giao, SV còn làm các bài tập, đề tài liên quan khác 17 Tham gia tranh luận với bạn bè để làm sáng tỏ vấn đề đã học 18 Chỉ chú tâm đến một số môn yêu thích 19 Biểu hiện khác 100 Bảng 3: Xin thầy, cô đánh giá Tính cần thiết và tính khả thi của những biện pháp nhằm nâng cao tính tích cực nhận thức của sinh viên. TT Biện pháp Tính cần thiết Tính khả thi Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Cao Trung bình Thấp 1 Nâng cao nhận thức về ý nghĩa và vai trò của tính tích cực nhận thức của người học trong hoạt động học tập 2 Phổ biến mục tiêu, kế họach học tập ngay đầu khóa và ngay trước mỗi môn học 3 Cải tiến nội dung DH: ND phải mới, phong phú, có tính thực tiễn, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của SV 4 Cải tiến phương pháp dạy học, PP đa dạng, chú ý lấy hoạt động của SV làm trung tâm 5 Cần biết sử dụng, khai thác được hiệu quả của các phương tiện DH hiện đại 6 Sử dụng các hình thức tổ chức DH khác nhau: cá nhân, nhóm, tập hể, tham quan… 7 Tăng tỉ lệ giờ thực hành, thực tập. 8 Giao nhiều nhiệm vụ hơn cho SV, yêu cầu cụ thể và phù hợp với mục tiêu bài học hơn 9 Thay đổi nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá: đánh giá ở mức độ phân tích, khái quát, vận dụng. 10 GV thường xuyên kiểm tra đánh giá, khen thưởng và điều chỉnh kịp thời, đúng mức 11 Rèn luyện cho SV phương pháp học tập khoa học: dạy SV về phương pháp học tập khoa học, tổ chức quá trình dạy học theo hướng lấy người học làm trung tâm 12 Xác định động cơ và thái độ học tập đúng đắn cho SV 13 Khuyến khích Sv tự học tự nghiên cứu bằng nhiều biện pháp: giao nhiệm vụ; kiểm tra, đánh giá kết quả, khen 101 thưởng… 14 Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tiên tiến, biên sọan, in ấn tài liệu, giáo trình tạo điều kiện để nâng cao tính tích cực học tập cho SV 15 Nhà trường xây dựng các chính sách nhằm khuyến khích SV tích cực hơn trong học tập: học bổng, khen thưởng, kỷ kuật… 16 Giảm số lượng SV trong mỗi lớp tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận dụng, tổ chức giờ học theo hướng tích cực hóa. 17 Biện pháp khác: XIN KÍNH CHÚC QUÍ THẦY CÔ SỨC KHỎE VÀ THÀNH CÔNG! 102 PHỤ LỤC 4 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN BGH TRƯỜNG MẦM NON CÓ SV KIẾN THỰC TẬP SƯ PHẠM Nhằm có thêm cơ sở thực tiễn cho đề tài luận văn thạc sĩ “Tìm hiểu tính tích cực nhận thức và ảnh hưởng của nó đến kết quả học tập của SV trường CĐSP TW TP.HCM”, rất mong quí cô cho biết ý kiến nhận xét về tính tích cực nhận thức của SV trong quá trình kiến thực tập tại trường Xin cô cho biết đôi điều về bản thân: Trường thuộc quận …………………………………………. Chức vụ: …………………………………… Thâm niên công tác: …………………… Câu 1: Xin thầy cô cho biết số lượng sinh viên có biểu hiện tích cực nhận thức của SV khi tham gia kiến thực tập tại trường? TT Biểu hiện của sinh viên Số lượng sinh viên Nhiều Ít Không có 1 Tuân thủ nghiêm túc những qui định của đợt thực tập: đúng giờ giấc, không nghỉ, mặc đồng phục… 2 Lập kế họach thực tập từng ngày, tuần, tháng 3 Tích cực tìm tòi nghiên cứu xây dựng và thực hiện kế hoạch. 4 Rất hào hứng, say mê nghiên cứu học hỏi để xây dựng kế hoạch giáo dục, dạy học. 5 Tìm hiểu tâm lý của trẻ để lên kế họach giáo dục, dạy học 6 Tích cực xây dựng giờ học theo hướng tích cực hóa lấy trẻ làm trung tâm 7 Phân tích, đánh giá giờ dạy sau khi dạy xong 8 Rút kinh nghiệm giờ dạy, sau đó chú ý làm thử sửa sai vào giờ học tiếp theo 9 SV rất vui, phấn khởi khi thực hiện một giờ dạy thành công 10 SV chủ động trao đổi với giáo viên về những dự kiến, kế hoạch giáo dục, dạy học 12 Chủ động trong việc sắp đặt môi trường học tập cho trẻ 13 Nghiên cứu tâm sinh lý trẻ và đề xuất ý kiến 14 Tự làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho giờ học 15 Nghiên cứu đưa thêm tranh ảnh, giáo cụ giúp giờ học sinh động và đạt hiệu quả hơn 103 16 Thử áp dụng những phương pháp, biện pháp, tình huống giáo dục 17 Khi thất bại ở một phần kế họach, SV cố gắng, kiên trì tìm hiểu và thử lại 18 Tỏ ra buồn, thất vọng khi không thực hiện tốt kế hoạch giáo dục, dạy học 19 Sau khi về công tác tại trường vẫn tiếp tục tích cực nhận thức, tìm tòi, học hỏi những cái mới 20 Tuy nghề gặp nhiều khó khăn nhưng SV vẫn tiếp tục gắng bó với nghề 21 Luôn có ý hướng, nguyện vọng được học nâng cao trình độ Những biểu hiện khác Câu 2: Cô có ý kiến đề xuất những biện pháp giáo dục gì cho trường CĐSP TW TP. HCM nhằm nâng cao tính tích cực nhận thức của SV? (về công tác tổ chức của nhà trường, trang thiết bị, chương trình đào tạo hay hoạt động giảng dạy của các giảng viên…) ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… XIN CẢM ƠN VÀ KÍNH CHÚC QUÍ CÔ SỨC KHỎE VÀ THÀNH CÔNG! 104 PHỤ LỤC 5 PHIẾU XIN Ý KIẾN CHUYÊN GIA Tên đề tài: TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA NÓ VỚI KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINH Sau quá trình thăm dò 46 GV tr ường Cao đẳng Sư phạm trung ương Tp. HCM về những biện pháp nhằm nâng cao tính tích cực nhận thức trong học tập của sinh viên, đề tài thu được kết quả như sau: 5 nhóm biện pháp được các giảng viên cho là cần thiết nhất theo thứ tự giảm dần: - Phổ biến mục tiêu, kế họach học tập ngay đầu khóa và ngay trước mỗi môn học TB=1.13, bậc 1: - Cải tiến phương pháp dạy học, phương pháp đa dạng, chú ý lấy hoạt động của sinh viên làm trung tâm (TB=1.19, bậc 2) - Giảm số lượng sinh viên trong mỗi lớp tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận dụng, tổ chức giờ học theo hướng tích cực hóa. (TB=1.22, bậc 3) - Cải tiến nội dung dạy học: nội dung phải mới, phong phú, có tính thực tiễn, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của sinh viên (TB=1.41, bậc 4) - Rèn luyện cho sinh viên phương pháp học tập khoa học: dạy sinh viên về phương pháp học tập khoa học, tổ chức quá trình dạy học theo hướng lấy người học làm trung tâm (TB=1.41, bậc 4) 5 nhóm biện pháp được các giảng viên cho là có tính khả thi cao nhất theo thứ tự giảm dần - Phổ biến mục tiêu, kế hoạch học tập ngay đầu khóa và ngay trước mỗi môn học (TB=1.11, bậc 1) - Cải tiến nội dung dạy học: nội dung phải mới, phong phú, có tính thực tiễn, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của sinh viên (TB=1.39, bậc 2) 105 - Thay đổi nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá: đánh giá ở mức độ phân tích, khái quát, vận dụng (TB=1.52, bậc 3) - Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: cá nhân, nhóm, tập thể, tham quan… (TB=1.54, bậc 4) - Giao nhiều nhiệm vụ nhiều hơn cho SV, yêu cầu cụ thể và phù hợp với mục tiêu bài học hơn (TB=1.59, bậc 5) Xin cô chi biết ý kiến về những biện pháp trên: 1. Những biện pháp đó có thật sự cần thiết không? Tại sao theo các thầy cô, hầu hết những biện pháp cần thiết lại không có tính khả thi cao và ngược lại? 2. Những biện pháp có tính khả thi đó có thật sự khả thi và có nâng cao được tính tích tích cực nhận thức trong học tập của sinh viên không? 3. Theo cô, ngoài những biện pháp đó, còn bi ện pháp nào có thể nâng cao một cách hiệu quả tính tích cực nhận thức trong học tập của sinh viên? 106 Bảng: Tính cần thiết và tính khả thi của những biện pháp nhằm nâng cao tính tích cực nhận thức trong học tập của sinh viên STT Biện pháp Tính cần thiết Tính khả thi TB Thứ bậc TB Thứ bậc 1 Nâng cao nhận thức về ý nghĩa và vai trò của tính tích cực nhận thức của người học trong hoạt động học tập 1.43 6 1.70 7 2 Phổ biến mục tiêu, kế họach học tập ngay đầu khóa và ngay trước mỗi môn học 1.13 1 1.11 1 3 Cải tiến nội dung DH: ND phải mới, phong phú, có tính thực tiễn, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của SV 1.41 4 1.39 2 4 Cải tiến phương pháp dạy học, PP đa dạng, chú ý lấy hoạt động của SV làm trung tâm 1.19 2 1.63 6 5 Cần biết sử dụng, khai thác được hiệu quả của các phương tiện DH hiện đại 1.74 15 1.80 8 6 Sử dụng các hình thức tổ chức DH khác nhau: cá nhân, nhóm, tập thể, tham quan… 1.52 7 1.54 4 7 Tăng tỉ lệ giờ thực hành, thực tập. 1.76 16 1.87 9 8 Giao nhiều nhiệm vụ nhiều hơn cho SV, yêu cầu cụ thể và phù hợp với mục tiêu bài học hơn 1.58 10 1.59 5 9 Thay đổi nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá: đánh giá ở mức độ phân tích, khái quát, vận dụng. 1.63 12 1.52 3 10 GV thường xuyên kiểm tra đánh giá, khen thưởng và điều chỉnh kịp thời, đúng mức 1.72 14 1.96 13 11 Rèn luyện cho SV phương pháp học tập khoa học: dạy SV về phương pháp học tập khoa học, tổ chức quá trình dạy học theo hướng lấy người học làm trung tâm 1.41 4 2.02 14 12 Xác định động cơ và thái độ học tập đúng đắn cho sinh viên 1.59 11 2.13 15 13 Khuyến khích SV tự học tự nghiên cứu bằng nhiều biện pháp: giao nhiệm vụ; kiểm tra, đánh giá kết quả, khen thưởng… 1.57 8 1.91 10 14 Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tiên tiến, biên sọan, in ấn tài liệu, giáo trình tạo điều kiện để nâng cao tính tích cực học tập cho SV 1.57 8 1.93 11 15 Nhà trường xây dựng các chính sách nhằm khuyến khích SV tích cực hơn trong học tập: học bổng, khen thưởng, kỷ kuật… 1.67 12 1.93 11 16 Giảm số lượng SV trong mỗi lớp tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận dụng, tổ chức giờ học theo hướng tích cực hóa. 1.22 3 2.17 16

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVTLH027.pdf
Tài liệu liên quan