Đề tài Tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả ở công ty Viễn Thông Quốc Tế

Việc hạch toán như trên dẫn đến doanh thu bị hạch toán trùng lắp, tốn nhiều thời gian và không cần thiết. Giải pháp: Tại phòng tài chính kế toán công ty không hạch toán qua TK 5115 doanh thu phát sinh tại trung tâm mà đưa vào TK 9113 hoặc TK 33621- phải trả về kinh doanh dịch vụ Bưu chính – viễn thông.

doc74 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1231 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả ở công ty Viễn Thông Quốc Tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty thì bộ máy kế toán của Công ty theo mô hình hỗn hợp. Tại văn phòng công ty phòng kế toán công ty có thực hiện công việc kế toán phát sinh tại công ty và tổng hợp báo cáo của các đơn vị để lập báo cáo toàn công ty. Tại các Trung tâm và ban quản lý đều có phòng kế toán phù hợp với quy mô và tổ chức quản lý của trung tâm. Phòng kế toán trung tâm có cơ cấu tổ chức đầy đủ để thực hiện khối lượng công tác kế toán phát sinh tại trung tâm. Lập các báo cáo kế toán theo quy định của Nhà nước và yêu cầu quản lý của Công ty.Quan hệ giữa các trung tâm là quan hệ kinh tế nội bộ và quan hệ giữa Công ty và các trung tâm thông qua hệ thống chỉ đạo ngành dọc và là quan hệ kinh tế nội bộ. 2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty Viễn thông Quốc tế. Bộ sổ kế toán tại công ty theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và được áp dụng thống nhất trong toàn công ty. Bộ sổ kế toán tại công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ hình thức kế toán Công ty Viễn thông Quốc tế Chứng từ gốc Bảng t.hợp chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK Bảng cân đối số phát sinh Sổ t.hợp chi tiết Báo cáo kế toán các đơn vị Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ (tháng, quý) Đối chiếu Chứng từ gốc: hàng tháng hoặc ngay sau khi dịch vụ viễn thông hoàn thành, cước phí (Bảng cước) sẽ được in từ băng từ gồm các yếu tố sau: lưu lượng, thời gian sử dụng, giá cước, thành tiền, thuế GTGT.... Việc phân chia cước giữa các đơn vị được xác định thông qua việc đối chiếu giữa các bên. Hàng tháng hoặc quý dựa vào số liệu do tổng đài 02 bên ghi được, 02 bên tiến hành đối chiếu giải quyết chênh lệch và đi đến số liệu thống nhất (thường áp dụng cho dịch vụ điện thoại cố định, mobile quốc tế). Số liệu trên là cơ sở để phân chia cước. Việc phân chia cước cũng có thể được xác định trên cơ sở thoả thuận (thông qua hợp đồng kinh tế). Kế toán các bên liên quan đến việc phân chia doanh thu căn cứ vào các yếu tố trên để lập "Xác nhận cước" với các đơn vị có liên quan xác định rõ số tiền phải trả (hoặc được hưởng). Trên cơ sở các Bảng cước hoặc Xác nhận cước kế toán vào các sổ chi tiết như: Sổ chi tiết công nợ khách hàng, sổ chi tiết phải trả đơn vị ăn chia doanh thu, sổ chi tiết doanh thu theo từng loại hình dịch vụ. Các sổ chi tiết trên cơ sở để lập các sổ tổng hợp: như sổ tổng hợp doanh thu (Biểu 02-05-BCVT). Biểu này gồm các chỉ tiêu tổng hợp doanh thu, thuế GTGT theo loại dịch vụ và các chỉ tiêu khác như sản lượng, lưu lượng phục vụ cho việc xác định các chỉ tiêu kinh tế nội bộ. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết, Bảng cước, kế toán lập Bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập Chứng từ ghi sổ. 2.2.Thực tế tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ Viễn thông quốc tế tại công ty Viễn thông quốc tế: 2.2.1.Đặc điểm chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế tại VTI: Chi phí tại VTI là toàn bộ những chi phí phát sinh tại VTI và các chi phí phát sinh tại VTI tại các trung tâm bao gồm chi phí trực tiếp kinh doanh và chi phí quản lý doanh nghiệp. *Chi phí trực tiếp kinh doanh là những chi phí phục vụ trực tiếp cho các nghiệp vụ kinh doanh viễn thông quốc tế. Cụ thể bao gồm: -Chi phí vật liệu. -Chi phí nhân công -Chi phí sản xuất chung +Chi phí nhân công +Chi phí vật liệu +Chi phí dụng cụ sản xuất +Chi phí khấu hao TSCĐ +Thuế, phí và lệ phí +Chi phí dịch vụ mua ngoài +Chi phí bằng tiền khác *Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và những chi phí phục vụ chung toàn công ty. Cụ thể bao gồm: -Chi phí nhân viên quản lý -Chi phí vật liệu quản lý -Chi phí đồ dùng văn phòng, dụng cụ -Chi phí khấu hao TSCĐ -Thuế ,phí và lệ phí -Chi phí dự phòng -Chi phí dịch vụ mua ngoài -Chi phí bằng tiền khác. 2.2.2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế tại VTI: Công ty sử dụng những tài khoản sau để tập hợp chi phí: TK627, TK154, TK642 *Hạch toán chi phí nhân công: Tập hợp quỹ phân phối tiền lương cho cán bộ công nhân viên trực thuộc lực lượng kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế căn cứ vào quy chế phân phối tiền lương của công ty và kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh. Quỹ lương được phân phối theo kết quả kinh doanh của từng bộ phận, từng đơn vị. Tổng quỹ lương = Sản lượng * đơn giá tiền lương trên 1 đơn vị sản lượng. Cách hạch toán chi phí nhân công như sau: Khi phản ánh tiền lương cho công nhân viên, kế toán ghi: Nợ TK154 (chi tiết TK 1541, TK 1542, TK 1543,TK 1544, TK 1545) Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung Có TK 334- phải trả công nhân viên. Khi trả lương cho cán bộ công nhân viên, kế toán ghi: Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên Có TK 111,112. Khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, kế toán ghi: Nợ TK154 Có TK338 (chi tiết TK3382, TK 3383, TK 3384) *Chi phí vật liệu: Chi phí vật liệu xuất dùng cho các công tác quản lý phát sinh tại VTI thường là các chi phí : các thiêt bị viễn thông phục vụ cho sản xuất như day dẫn, vỏ cáp, đầu nối cáp, các thiết bị văn phòng giấy fax, mực photo, xăng, dầu, mỡ để chạy xe, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ… Hàng ngày, căn cứ vào các phiếu xuất kho các vât liệu, kế toán ghi: Nợ TK154 (chi tiết TK 1541,TK1542,TK1543 ,TK1544, TK1545) Nợ TK627 Nợ TK13311- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ Có TK152, TK153. Có TK 111,112,331 (đối với những vật liệu không qua kho.) Hiện nay, công ty áp dụng phương pháp giá đích danh để xác định trị giá vật liệu xuất kho. Theo phương pháp này trị giá vật liệu xuất kho được xác định như sau : Xuất loại vật liệu nào lấy giá thực tế nhập vào kho loại vật liệu ấy. Công ty áp dụng phương pháp này vì phần lớn nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ công ty mua về thường xuất dùng luôn. Để minh hoạ xem xét 1 phiếu nhập kho và 1 phiếu xuất kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho sau khi được kiểm tra tính hợp lý ,hợp lệ của chứng từ ,kế toán máy thực hiện đưa ra báo cáo Nhập- xuất – tồn vật tư. *Hạch toán chi phí đồ dùng văn phòng: Đồ dùng văn phòng được giao cho bộ phận hành chính mua sắm và cấp phát . Hàng quý căn cứ vào các chứng từ liên quan đến đồ dùng văn phòng, kế toán thanh toán lập kế hoạch cho quý sau. Hàng tháng căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng của bộ phận hành chính được duyệt, kế toán lập phiếu tạm ứng và ghi: Nợ TK141 – Tạm ứng Có TK111 Khi bộ phận hành chính nộp chứng từ thanh toán thì kế toán hạch toán vào chi phí sản xuất và ghi: Nợ TK 627 – (chi tiết: đồ dùng văn phòng) Có TK 141 – Tạm ứng *Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ: Nguyên tắc tính khấu hao TSCĐ được áp dụng là: những TSCĐ tăng hoặc giảm trong tháng này thì tháng sau mới được trích khấu hao hoặc thôi không tính khấu hao .Việc phân bổ khấu hao thực hiện theo phương pháp trực tiếp, tức là số trích khấu hao ở bộ phận nào thì được tính hết vào bộ phận đó. Hàng tháng, kế toán TSCĐ sẽ tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo QĐ 166- Bộ tài chính. Khi trích khấu hao kế toán ghi: Nợ TK 154 (ct các TK) Nợ TK627 (chi tiết chi phí khấu hao TSCĐ) Có TK 214 – Khấu hao tài sản cố định. Mức trích được tính theo công thức sau: Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng Mức trích khấu hao TSCĐ 1 năm = Mức trích khấu hao 1 tháng= Mức trích khấu hao TSCĐ 1 năm/12 *Hạch toán thuế,phí và lệ phí: Hàng tháng kế toán tiến hành tập hợp các khoản thuế phải nộp Nhà nước như: thuế môn bài, thu trên vốn, thuế nhà đất…kế toán ghi: Nợ TK 627 (chi tiết: thuế, phí và lệ phí) Có TK33312 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. Căn cứ vào các hóa đơn về lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, nhà phải nộp, kế toán ghi: Nợ TK627 (Chi tiết: thuế, phí và lệ phí) Có TK111,112 *Chi phí dự phòng: Trong thực tế hoạt động kinh doanh có những khoản phải thu mà người nợ khó đòi hoặc không có khả năng trả nợ. Những khoản tiền nợ của khách hàng này gọi là nợ phải thu khó đòi. Để đề phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, hạn chế những đột biến về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán, công ty sẽ tập trung trích lập chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi trong kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế cho toàn bộ các trung tâm. Về nguyên tắc, căn cứ lập dự phòng là phải có những bằng chứng đáng tin cậy về các khoản nợ phải thu khó đòi (Khi khách hàng bị phá sản hoặc tổn thất , thiệt hại lớn về tài sản…nên không hoặc khó có khả năng thanh toán, đơn vị đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần nhưng không có kết quả). Vào cuối niên độ kế toán, công ty VTI sẽ căn cứ vào sổ theo dõi công nợ do các đơn vị cơ sở gửi về để dự kiến số nợ có khả năng khó đòi và sẽ tiến hành trích lập quỹ dự phòng. Thường các khoản nợ khó đòi ở đây là nợ của khách hàng về cước phí bưu điện. Căn cứ vào quy định của cơ chế tài chính, cuối niên độ kế toán công ty tiến hành tính dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi và kế toán sẽ ghi: Nợ TK642 (chi tiết: chi phí dự phòng) Có TK 139 – Dự phòng phải thu khó đòi *Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch mua ngoài thuộc khối quản lý chung phát sinh tại công ty thường là chi phí về điện ,nước, thuê nhà thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền bốc vác, vận chuyển hàng hoá, tiền trả hoa hồng đại lý…. Hàng tháng, căn cứ vào các hoá đơn tiền điện, nước… phát sinh kế toán ghi: Nợ TK642 (Chi tiết: chi phí dịch vụ mua ngoài) Có TK kiên quan. *Hạch toán chi phí bằng tiền khác: Các chi phí bằng tiền khác phục vụ chung cho đơn vị như chi bảo hộ lao động, chi bổ túc đào tạo, chi tuyên truyền quảng cáo, công tác phí, tàu xe đi phép, chi phí hội nghị tiếp khách… Hàng tháng căn cứ vào hoá đơn chi thực tế của các nghiệp vụ đó phát sinh mà hạch toán như sau: Nợ TK 642 (chi tiết chi phí bằng tiền khác) Có TK 111,112,331. Cuối kỳ kết toán tính toán, phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm dịch vụ ,kế toán ghi: Nợ TK154 – Chi phí kinh doanh dở dang Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung Kết chuyển giá vốn hàng bán, kế toán ghi: Nợ TK 6323 – Giá vốn dịch vụ viễn thông quốc tế. Có TK 154. Dưới đây là biểu chi phí sản xuất kinh doanh quý IV năm 2001 cùng với sổ cái TK 627 và TK 1542 để minh hoạ cho các chi phí ở trên : 2.2.3.Kế toán doanh thu kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế tại VTI: Doanh thu : Doanh thu của ngành bưu điện nói chung và công ty nói riêng có những đặc thù riêng do đó việc hạch toán đúng ,đủ doanh thu thu được là công việc quan trọng đòi hỏi các nhân viên kế toán phải phản ánh trung thực doanh thu thực hiện, tổng hợp các số liệu và lập báo cáo kế toán cần thiết theo yêu cầu của tổng công ty. -Căn cứ để hạch toán doanh thu là số liệu được phòng tin học công ty lấy từ số liệu của tổng đài. Từ dữ liệu thô của tổng đài phòng Tài Chính kế toán thống kê, phòng thanh toán quốc tế, phong kinh doanh phối hợp theo chức năng của mình tiến hành đối soát với đối tác (các carrier) hoặc các công ty cung cấp dịch vụ khác. Sau đó số liệu được xử lý, làm tròn và áp cước để xác định số tiền phải thu khách hàng và số liệu phân chia doanh thu giữa các công ty. Đối với doanh thu tại các trung tâm, định kỳ công ty căn cứ vào báo cáo của các trung tâm, các biên bản xác nhận số liệu của trung tâm với các công ty khác công ty hạch toán ghi doanh thu. -Hàng tháng, các trung tâm đều phải gửi báo cao về cho VTI, sau khi nhân được báo cáo, kế toán kiểm tra tính chính xác của các số liệu trên bảng báo cáo doanh thu đó. Vào cuối quý, VTI sẽ tập hợp doanh thu trong quý của các đơn vị cơ sở theo từng khoản mục: Căn cứ vào báo cáo doanh thu của các trung tâm gửi lên, kế toán ghi: Nợ Tk 1363 (chi tiết cho từng đơn vị) Có TK 51131 – Doanh thu cung cấp dịch vụ viễn thông quốc tế. -Khi công ty cung cấp dịch vụ và khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 51131 – Doanh thu cung cấp dịch vụ BCVT Có TK 333111- Thuế GTGT đầu ra Doanh thu bao gồm 2 loạI : -Doanh thu chịu thuế : là doanh thu từ các dịch vụ chiêu đi (từ VN đi nước ngoài) : Doanh thu thuê kênh riêng, phát hình, VMS -Doanh thu không chịu thuế : là doanh thu từ các dịch vụ chiều đến (từ nước ngoài đến VN) , thu thanh toán quốc tế doanh thu được phát sinh từ khối văn phòng công ty và từ các trung tâm Doanh thu từ cac trung tâm: +DT thuê kênh riêng quốc tế +DT VMS +DT phát hình quốc tế +DT VSAT +DT INMARSAT DT từ khối văn phòng: +DT thanh toán quốc tế +DT RM qua VMS +DT phát hình Toàn bộ số liệu về cước được bộ phận Tin học lấy từ tổng đài. Kế toán theo dõi doanh thu sẽ căn cứ để lập hoá đơn thu khách hàng. Đồng thời căn cứ vào số liệu đó để đối chiếu với số liệu do các đơn vị có ăn chia. Sau khi đã thống nhất số liệu hai bên sẽ lập "Xác nhận doanh thu và thuế GTGT" làm căn cứ để phân chia cước". Dưới đây là bảng xác nhận doanh thu giữa Trung tâm Viễn thông quốc tế Khu vực I (khu vực phí bắc) và Trung tâm VMS I (khu vực phí bắc) liên quan đến cước điện thoại di động do VMS thu từ khách hàng và chia lại cho Công ty Viễn thông Quốc tế . Biểu xác nhận cước viễn thông quốc tế di động chiều đi tháng 10 năm 2001 Đơn vị tính: VNĐ Stt Tên dịch vụ VMS thu từ khách hàng Trong đó Phần VTI được hưởng Doanh thu Thuế GTGT Doanh thu Thuế GTGT Tổng cộng 1 điện thoại quốc tế chịu thuế GTGT (TS 10%) 8.005.800.000 7.278.000.000 727.800.000 7.132.440.000 713.244.000 7.845.684.000 2 roaming không chịu thuế gtgt 495.000.000 490.000.000 210.000.000 210.000.000 Cộng 8.500.800.000 7.768.000.000 727.800.000 7.342.440.000 713.244.000 8.055.684.000 Biểu doanh thu và phân chia cước thuê kênh tháng 10/2001 (doanh thu do VTI thu và phải chia lại cho các đơn vị khác) Đơn vị tính: VNĐ Stt Tên k. hàng Tổng số Trong đó Phần phải trả cho Công ty Viễn thông Sài gòn Doanh thu Thuế GTGT Doanh thu Thuế GTGT Tổng cộng Tên công ty 1 Fujitsu 250.000.000 250.000.000 25.000.000 20.000.000 2.000.000 22.000.000 Cty VT SG ..... Cộng Căn cứ lập biểu này là các thoả thuận (hợp đồng với các đơn vị có ăn chia cước). Số liệu từ tổng đài được kế toán doanh thu kiểm tra, trừ đi thời gian không được tính cước (ví dụ nghẽn mạch, sự cố) sau đó áp cước phí để xác định số tiền phải thu khách hàng để lập hoá đơn. Hạch toán: *Trường hợp VTI được các đơn vị khác chia cước: Hàng tháng phòng kế toán căn cứ vào các bảng kê, báo cáo. xác nhận của các trung tâm và hợp đồng thoả thuận, ký kết theo bảng cước của tổng công ty để hạch toán doanh thu phát sinh. Khi đó kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131 Nợ TK 13683 – Doanh thu tiền cước BCVT được chia giữa các đơn vị thành viên Nợ TK 1386 – doanh thu tiền cước BCVT được chia của đối tác ngoàI công ty Có TK 5115 – doanh thu đơn vị được hưởng Có TK 333111- Thuế GTGT đầu ra *Trường hợp phảI chia doanh thu và thuế GTGT cho các đơn vị : Căn cứ vào hóa đơn doanh thu, bảng kê ,chứng từ ghi sổ và bảng cước của công ty để hạch toán doanh thu chi phí, kế toán ghi sổ : -Kết chuyển doanh thu thuần tạI VTI: Nợ TK 51131 – doanh thu cung cấp dịch vụ BCVT Có TK 5115 – xác định doanh thu đơn vị được hưởng Đối với những khoản doanh thu phát sinh là doanh thu của cả hệ thống thì VTI phải phân chia cước VTQT cho các đối tác theo hợp đồng đã ký kết thoả thuận. Khi chia cước căn cứ vào hợp đồng cung cấp dịch vụ, cam kết phân chia cước hoặc các biểu xác nhận doanh thu, thuế GTGT, hợp đồng do bên được chia cước xuất, kế toán ghi : Nợ TK 5115 Nợ TK 33311- Thuế GTGT đầu ra(phần thuế chia cho đối tác) Có TK 33683- PhảI trả cước BCVT phân chia cước giữa các đơn vị thành viên Có TK 3386- PhảI trả cước BCVTphân chia cho các đối tác ngoài tổng công ty. Khi thanh toán cho các đơn vị được chia, kế toán ghi : Nợ TK 3386, 3368 Có TK 112, 3363 (nếu thanh toán bù trừ tạI cấp trên) Thanh toán với tổng công ty về số doanh thu phải nộp hoặc được điều tiết : - Trường hợp được tổng công ty cấp điều tiết doanh thu Xác định số cấp điều tiết, kế toán ghi : Nợ TK 13621- phẩi thu về kinh doanh BCVT Có TK 5115 Khi nhận dược tiền cấp, kế toán ghi : Nợ TK 111, 112… Có TK 13621 Trường hợp phải nộp doanh thu về tổng công ty: Xác định số phải nộp , kế toán ghi : Nợ TK 5115 Có TK 33621-phải trả về kinh doanh BCVT Khi nộp tiền về tổng công ty, kế toán ghi : Nợ TK 33621 Có TK 112, 111 Thanh toán bù trừ doanh thu BCVT với tổng công ty, kế toán ghi : Nợ TK 33621 Có TK 13621 Cụ thể ở đây em xin trích dẫn biểu 02-05 (báo cáo sản lượng, doanh thu, thuế GTGT) và báo cáo tổng hợp doanh thu quý IV năm 2001: -Ghi thêm vào doanh thu của VTI Nợ TK 136 (chi tiết trung tâm 1, TT2, TT3):23 280 698 000 Có TK 51131: 23 280 698 000 -Doanh thu phát sinh (bao gồm khoản doanh thu thanh toán quốc tế và roaming quốc tế) Nợ TK 111, 112: 203 347 170 000 Có TK 51131 : 203 347 170 000 -Doanh thu phân chia: Nợ TK 5115: 52 733 042 000 Có TK 3386: 52 733 042 000 -Doanh thu phải nộp tổng công ty: Nợ TK 5115: 147 350 302 000 Có TK 33621: 147 350 302 000 Những số liệu này được thể hiện trên chứng từ ghi sổ và làm căn cứ lập sổ cái các tài khoản, em xin trích sổ cái TK 51131: *Hạch toán thuế GTGT: Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh ,thuế GTGT của công ty phải nộp cho mặt hàng chịu thuế theo phương pháp khấu trừ: Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Thuế GTGT đầu vào * Tỉ lệ khấu trừ Tổng doanh thu chịu thuế = Tỷ lệ khấu trừ Tổng doanh thu đơn vị được hưởng Thuế GTGT đầu ra = Giá bán chưa thuế * thuế suất. Các dịch vụ ở công ty chủ yếu chịu thuế 10% hay 5%, khi nộp thuế cho nhà nước ,kế toán ghi: Nợ TK 333112 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp nhà nước Có TK 111,112 2.2.4.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ; Thuế, phí và lệ phí; Chi phí dự phòng; chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí bằng tiền khác. Căn cứ vào số phát sinh trong kỳ của chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi và lập báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp rồi đưa vào sổ cái TK 642, cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả. Nợ TK 9113 Có TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp. Biểu chi phí quản lý doanh nghiệp: 2.2.5.Kế toán xác định kết quả kinh doanh: -Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả: Nợ TK9113- xác định kết quả kinh doanh viễn thông quốc tế Có TK 6323 – giá vốn hàng bán -Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 9113 Có TK 642 -Kết chuyển doanh thu viễn thông quốc tế được hưởng để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 5113 - Doanh thu đơn vị được hưởng Có TK 9113 -Kết chuyển lợi nhuận , kế toán ghi: +Kết quả lãi: Nợ TK 9113 Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối +Kết quả lỗ: Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 9113 Báo caó kết quả sản xuất kinh doanh quý IV năm 2001: Từ biểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy: Doanh thu chia cho các đơn vị Doanh thu cước phải chia Doanh thu thực hiện - = =226 627 868 000 – 52 733 042 000 =173 894 826 000 Doanh thu được hưởng Doanh thu thực hiện Doanh thu phải trả = - Doanh thu thuần Doanh thu được hưởng Các khoản giảm trừ = - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán Chi phí quản lý doanh nghiệp = - - =173 894 826 000 – 147 350 302 000 = 26 544 524 000 =26 544 524 000 =2 702 581 000 =26 544 524 000 =2 702 581 000 Lợi nhuận trước thuế = 3 833 014 000 Kế toán ghi: -Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 9113 :21 764 984 000 Có TK 6323 : 21 764 984 000 -Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 9113 :2 076 959 000 Có TK 642 : 2 076 959 000 -Kết chuyển doanh thu được hưởng: Nợ TK 5115 :26 544 524 000 Có TK 9113 : 26 544 524 000 -Kết chuyển lợi nhuận: Nợ TK 9113 :3 833 014 000 Có TK 421 :3 833 014 000 Chương III- Một số nhận xét và giải pháp đổi mới hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả ở công ty Viễn thông quốc tế. 3.1.Một số nhận xét về công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả ở công ty viễn thông quốc tế: 3.1.1.Nhận xét về hoạt động kinh doanh: Dịch vụ viễn thông quốc tế trở thành nhu cầu quan trọng và không thể thiếu trong quá trình mở cửa và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam. Đón đầu xu thế và với tư cách là công ty cung cấp dịch vụ Viễn thông quốc tế hàng đầu Việt Nam, công ty viễn thông quốc tế đã không ngừng mở rộng thị trường đầu tư nâng cấp mạng lưới, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ .Nhờ đó trong 12 năm qua sản lượng dịch vụ viễn thông quốc tế, doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng trưởng mạnh qua từng năm. Doanh thu của công ty ngày càng tăng trong những năm gần đây, cụ thể: Năm 1998 : 550 tỷ đồng Năm 1999: 630 tỷ đồng (tăng 14% so với năm 1998) Năm 2000: 812 tỷ đồng (tăng 29% so với năm 1999) Năm 2001: 920 tỷ đồng (tăng 13% so với năm 2000) 3.1.2.Nhận xét về tổ chức công tác kế toán: 3.1.2.1.Công tác tài chính kế toán: Công tác quản lý tài chính kế toán từng bước được cải thiện đáp ứng đượcyêu cầu quản lý và phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực hoạt động khác cuả công ty .Công ty không ngừng hoà thiện phươgn pháp hạch toán, nâng cao trình độ của đội ngũ kế toán thông qua các buổi tập huấn , hội thảo, trao đổi nghiệp vụ.Việc kiểm tra công tác quản lý Tài chính kế toán đối với các trung tâm cũng rất được coi trọng. Nhờ đó đã phát hiện và uốn nắn kịp thời các sai phạm, thiếu xót trong công tác tài chính kế toán của các đơn vị cấp dưới .Tổ chức kiểm tra thường xuyên và đột xuất các trung tâm, tổ chức tập huấn các nghiệp vụ kế toán mới, tập huấn chương trình kế toán trên máy vi tính cho đội ngũ kế toán viên của công ty và các trung tâm. Thực hiện tốt chương trình kế toán bưu điện trên máy vi tính do tổng công ty triển khai và có nhiều đề xuất góp ý để chương trình ngày một hoàn chỉnh hơn. Tích cực đôn đốc các đơn vị thu nợ ,hoàn thành thủ tục thanh quyết toán các công trình xây dựng cơ bản trong thời gian sớm nhất. Nhờ những cố gắng nỗ lực trong công tác quản lý tài chính kế toán nên qua các đợt kiểm tra, kiểm toán không có những vi phạm lớn ,không xảy ra tiêu cực. *Nhận xét về loại hình tổ chức: Hiện nay công ty Viễn thông quốc tế đang vận dụng hình thức tổ chức công tác kế toán kết hợp (nửa phân tán nửa tập trung). Với hình thức này công ty có một phần mềm kế toán được thực hiện nối toàn công ty thực hiện toàn bộ công tác hạch toán của đơn vị.Tại các đơn vị trực thuộc có các phòng kế toán do kế toán trưởng đứng đầu. Các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm định kỳ lập báo cáo kế toán tài chính theo quy định của Nhà nước và các báo cáo quản trị theo yêu cầu quản lý của công ty. Xác địn kết quả kinh doanh đựoc tập trung tại công ty, được thực hiện trên cơ sở hợp cộng sau khi loại trừ ảnh hưởng của cá nghiệp vụ kế toán loại bộ.Các báo cáo theo quy định của Nhà nước là: Cân đối kế toán, kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính. Các báo cáo quản trị nội bộ là: báo cáo sản lượng, báo cáo chi tiết, doanh thu theo dịch vụ, báo cáo chi phí theo yếu tố…. Hình thức trên có nhiều ưu điểm tạo điêu kiện cho công ty nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của các đơn vị cơ sở cũng như những thông tin kinh tế cần thiết tập trung cho ban lãnh đạo và bộ phận quản lý kinh doanh của công ty. *Nhận xét về bộ máy kế toán: Trong nền kinh tế thị trường, khi cơ chế quản lý kinh tế trong thời kỳ chuyển đổi hoàn thiện, bản thân công ty Viễn thông quốc tế là một đơn vị trực thuộc tổng công ty nhưng đơn vị đã xây dựng được mô hình và hạch toán phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường. Với hoàn cảnh cụ thể của đơn vị, chủ động trong kinh doanh, có uy tín trên thị trường. Có được điều đó là nhờ sự cố gắng vượt bậc của ban giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên cuả đơn vị trong đó có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán. Phòng kế toán của công ty được bố trí hợp lý ,phân công công việc rõ ràng. Với đội ngũ nhân viên kế toán còn khá trẻ có nghiệp vụ vững vàng và am hiểu một cách tường tận về công tác kế toán máy nên đã đảm nhiệm tôt một khối lượng công việc lớn vì mỗi kế toán viên được ban lãnh đạo giao nhiều phần hành và chức năng khác nhau. Kế toán chi phí và doanh thu đã biết gắn liền giữa tình hình thực tế sản xuất kinh doanh tại đơn vị với những nguyên tắc quy định trong hạch toán chi phí và doanh thu, hạch toán nhanh chóng và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh góp phần đảm bảo thống nhất và nhịp nhàng trong công tác hạch toán của toàn công ty. Hơn nữa bộ máy kế toán còn luôn đáp ứng kịp thời , chính xác, đầy đủ số liệu và báo cáo kế toán phục vụ kịp thời cho nhu cầu của ban lãnh đạo công ty cũng như của tổng công ty. 3.1.2.2.Tổ chức hệ thống sổ kế toán: Hình thức sổ kế toán đơn vị đang áp dụng là hình thức “Chứng từ ghi sổ”. Hình thức kế toán này đã bộc lộ rõ những ưu điểm của mình trong công tác kế toán máy làm giảm khối lượng công việc ghi chép sổ sách hàng ngày của nhân viiên kế toán giúp nâng cao năng suất lao động kế toán, cùng với các sổ kế toán chi tiết, việc hạch toán.trên máy sẽ đảm bảo cho công tác kiểm tra kế toán thực hiện dễ dàng hơn, đồng thời quá trình xử lý số liệu trên máy sẽ luôn cung cấp các thông tin kế toán cho lãnh đạo một cách nhanh chóng, kịp thời ,góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Hầu hết các sổ kế toán chi tiết ở đơn vị đều được xây dựng theo kết cấu đơn giản, dễ ghi chép và phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu cần thiết lẫn nội dung kinh tế chủ yếu của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 3.1.3.Nhận xét về công tác kế toán chi phí, doanh thu tại công ty VTI: Trải qua một quá trình đổi mới và phát triển công ty đã hoàn thành dần công tác hạch toán của mình. Công ty là một đơn vị nắm bắt nhanh những thông tin kinh tế và những thay đổi về chế độ kế toán để áp dụng cho đơn vị mình cũng như đơn vị trực thuộc một cách phù hợp đặc biệt là vấn đề hạch tóan chi phí, doanh thu là xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị. Việc áp dụng hệ thống tài khoản kế toán và phương pháp hạch toán đặc thù của ngành Bưu chính viễn thông có những ưu điểm sau: -Việc kiểm tra số liệu, tài liệu kế toán đựoc thuận tiện hơn. Công tác đối chiếu số liệu trong mối quan hệ giữa công ty và các trung tâm theo các chỉ tiêu được thực hiện dễ dàng hơn. -Công tác tổng hợp số liệu toàn công ty được nhanh chóng hơn và chính xác hơn, đã loại bỏ được một số nghiệp vụ hạch toán trùng lắp. -Giúp cho lãnh đạo công ty nắm bắt được những chỉ tiêu cần thiết thể hiện qua các tài khoản chi tiết để đề ra các quyết định quản lý và chỉ đạo đúng đắn nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của công ty nó chung cà trong từng đơn vị nói riêng. 3.1.3.1.Nhận xét chung về công tác kế toán chi phí: Như chúng ta đã biêt chi phí kinh doanh là một vấn đề hầu hết tất cả các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu và luôn luôn tìm mọi cách để quản lý chi phí một cách chặt chẽ nhằm tránh tình trạng chi khống mà ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Chính vì cậy mà mọi chi phí phát sinh tại công ty được theo dõi cụ thể cho từng nghiệp vụ :Bưu chính, Viễn thông, và phát hành báp chí để có thể kiểm soát một cách chặt chẽ.Công ty cũng bắt đầu triển khai việc tính giá thành chi tiết đến từng dịch vụ để đáp ứng kịp thời, chính xác yêu cầu của quản lý. Tại công ty VTI cũng như tại các trung tâm đều phải mở sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh của từng nghiệp vụ theo các yếu tố sau: *Chi phí nhân công: Là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân viên trực tiếp ản xuất, khai thác nghiệp vụ như: tiền lương, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, quỹ khuyến khích tài năng trẻ, quỹ hỗ trợ nhà ở…Chi phí nhân công hạch toán chi tiết như sau: -Tiền lương nhân công bao gồm: lương cấp bậc, chức vụ, lương khuyến khích theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ,lương bưu tá. -Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn. *Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu,nhiên liệu dùng cho sản xuất, khai thác nghiệp vụ và sửa chữa TSCĐ dùng trong khai thác. Chi phí vật liệu được phản ánh chi tiết như sau: -Vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm ,khai thác nghiệp vụ -Vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ -Nhiên liệu *Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất, xuất dùng cho sản xuất, khai thác nghiệp vụ. *chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ trực tiếp phục vụ sản xuất, khai thác nghiệp vụ *chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài trực tiếp phục vụ sản xuất, khai thác nghiệp vụ. Chi phí mua ngoài được phản ánh chi tiết như sau: -Sửa chữa TSCĐ thuê ngoài -Điện nước…mua ngoài -Vận chuyển ,bốc dỡ thuê ngoài -Dịch vụ mua ngoài *Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh những chi phí bằng tiền khác ngoài những chi phí kể trên phát sinh trực tiếp phục vụ sản xuất, khai thác nghiệp vụ. Chi phí bằng tiền khác phản ánh chi tiết như sau: -Chi bảo hộ lao động -Chi tuyên truyền ,quảng cáo -Chi hoa hồng đại lý -chi bổ túc đào tạo -Các chi phí bằng tiền khác Việc theo dõi chi phí chi tiết cho từng nghiệp vụ, từng dịch vụ đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra số liệu ,tài liệu, công tác đối chiếu chứng từ, số liệu trong mối quan hệ giữa công ty với các đơn vị cơ sở theo các chỉ tiêu được dễ dàng hơn. Qua đó đáp ứng được yêu cầu quản lý trong môi trường cạnh tranh nhằm giảm giá thành dịch vụ. 3.1.3.2.Nhận xét chung về công tác kế toán doanh thu: Được sự hướng dẫn của kế toán trưởng công ty nên công tác hạch toán doanh thu tại các đơn vị cơ sở cũng như tại công ty hiện nay khá hiện đại. Với sự hỗ trợ đắc lực bởi hệ thống máy vi tính với những chương trình được cài đặt sẵn: doanh thu cước ngoài phần thu ngay, phần lớn doanh thu là doanh thu ghi nợ đều được hạch toán và theo dõi chặt chẽ theo từng loại hình dịch vụ, từng khách hàng, từng lần phục vụ cụ thể.Việc hạch toán doanh thu như hiện nay là cơ sở quan trọng để từng bước tiến hành hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh, đánh giá cụ thể hiệu quả loại hình dịch vụ để từ đó có kế hoạch đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Tất cả các báo cáo kế toán của các trung tâm và của công ty đều được theo dõi riêng biệt theo từng đơn vị. Theo định kỳ, kế toán trưởng cùng với kế toán chuyên quản công ty sẽ xuống các đơn vị cơ sở để kiểm tra số liệu báo cáo và đối chiếu với các chứng từ gốc của những khoản thu về và chi ra. Đây là cách làm rất tốt để kiểm tra tài chính và xử lý kịp thời các thiếu xót tại các trung tâm. 3.2.Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tại công ty Viễn thông quốc tế: Trong mọi công việc , mọi lĩnh vực nói chung cũng như trong công tác hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh nói riêng không thể có được sự hoàn hảo tuyệt mỹ mà chỉ đạt đến sự hoàn hảo tương đối nào đó. Người ta luôn tìm mọi cách để quảnlý chi phí một cách chặt chẽ hơn, tránh lãng phí và hao hụt đến mức thấp nhất .Đồng thời, cũng tìm mọi cách để tăng doanh thu hơn nữa và vấn đề là làm sao xác định được chi phí, doanh thu một cách đầy đủ và chính xác nhất. Với mong muốn đó, qua một thời gian tìm hiểu tại công ty và tìm hiểu công tác hạch toán kế toán tại công ty với những kiến thức được trang bị ở trường, em xin đưa ra một số đề xuất nhỏ nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí ,doanh thu và xác định kết quả. Với kiến thức còn hạn chế cộng với thời gian thực tế tại công ty không nhiều nên có thể có những ý kiến đóng góp chưa được sâu sắc. *Về đối soát , kiểm tra số liệu cước và hoá đơn Do đặc thù của dịch vụ viễn thông là sản phẩm của công nghệ cao nên việc đối soát cước rất phức tạp đòi hởi sự tham gia của nhiều bộ phận có liên quan như phòng tin học, tổ lập hoá đơn, phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán và phụ thuộc rất nhiều vào máy tính cũng như các chương trình phần mềm dẫn đến việc đối soát tốn rất nhiều thời gian và đôi khi không chính xác. ảnh hưởng của việc này đến công tác hạch toán doanh thu là việc ghi doanh thu chưa đúng kỳ kế toán và thiếu chính xác gây phiền hà cho khách hàng và công ty. Giải pháp: Để khắc phục vấn đề này phòng tài chính kế toán công ty cần chủ động hơn trong việc đối soát kiểm tra cước. Trường hợp số liệu đối chiếu cước còn chưa thống nhất thì phải ước tính doanh thu dựa trên số liệu lưu lượng của tổng đài của công ty để phản ánh doanh thu đúng kỳ kế toán. *Chứng từ ghi nhận doanh thu: Chứng từ ghi nhận doanh thu còn có trường hợp là chứng từ photo. Đây là các chứng từ do phong thanh toán quốc tế chuyến sang. Bản gốc được lưu tại phòng thanh toán quốc tế. Giải pháp: Chứng từ gốc ghi nhận doanh thu cần được lưu cùng với hồ sơ kế toán tại phòng kế toán. *Về hạch toán doanh thu: Doanh thu của công ty được phản ánh qua 2 TK: TK5113 – Doanh thu dịch vụ Bưu chính viễn thông và TK 5115 – Doanh thu đơn vị được hưởng. Trong đó TK 5113 phản ánh toàn bộ số tiền nhân được từ việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng (theo hoá đơn) trong đó baogồm cả phần doanh thu thu hộ các công ty khác. TK 5115 phản ánh doanh thu đơn vị được hưởng phản ánh doanh thu đơn vị được hưởng và phần doanh thu phải chia cho các đơn vị khác hoặc doanh thu nhận được từ các công ty dịchvụ viễn thông khác. Việc dùng 2 tài khoản doanh thu ở đây đã làm cho việc hạch toán rườm rà, tốn thời gian công sức, khó theo dõi và việc lập báo cáo doanh thu rất khó khăn. Giải pháp: Công ty không nên sử dụng 2 tài khoản doanh thu để phản ánh một loại doanh thu, chỉ dùng tài khoản 5113 để ghi nhận doanh thu Bưu chính viễn thông. Phần doanh thu phải chia (thu hộ) các công ty khác không phản ánh qua doanh thu ma phản ánh qua tài khoản công nợ TK 3386. Căn cứ vào bảng cước , thoả thuận phân chia cước và hoá đơn kế toán ghi: Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng Có TK 5113 – Doanh thu của đơn vị. Có TK 333111- Thuế GTGT đầu ra phải nộp Có TK 3386 – Doanh thu của các đơn vị khác. (Doanh thu thu hộ) Riêng thuế GTGT đầu ra theo hoá đơn nếu công ty có ăn chia cước là các đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông không trực thuộc công ty thì phát sinh có TK 3386 bao gồm cả thuế đầu ra. Khi đó kế toán ghi: Nợ TK 33311 Có TK 3386 Đối với các đơn vị trong tổng công ty không nên phân chia thuế mà chỉ phân chia doanh thu. Thuế đầu ra được kê khai nộp Ngân Sách nhà nước tại đơn vị phát sinh doanh thu. *Các trung tâm trực thuộc công ty đều sử dụng Tài khoản 51131 để phản ánh doanh thu phát sinh. Theo cơ chế tài chính của công ty thì các trung tâm nộp doanh thu về công ty. Khi phát sinh doanh thu, các trung tâm hạch toán như sau Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng Có TK 51131 – Doanh thu Bưu chính viễn thông Kết chuyển doanh thu đơn vị được hưởng: Nợ TK 51131 – Doanh thu Bưu chính viễn thông Có TK 5115 – Doanh thu đơn vị được hưởng Nộp về công ty , kế toán tại trung tâm ghi: Nợ TK 5115 Có TK 33631 – phải trả về kinh doanh dịch vụ BCVT Đến khi nhận được doanh thu từ các trung tâm , công ty hạch toán lại doanh thu của các trung tâm : Nợ TK 33631 Có TK 5115- Doanh thu được hưởng. Việc hạch toán như trên dẫn đến doanh thu bị hạch toán trùng lắp, tốn nhiều thời gian và không cần thiết. Giải pháp: Tại phòng tài chính kế toán công ty không hạch toán qua TK 5115 doanh thu phát sinh tại trung tâm mà đưa vào TK 9113 hoặc TK 33621- phải trả về kinh doanh dịch vụ Bưu chính – viễn thông. Kế toán ghi: Nợ TK 13631- Phải thu về kinh doanh dịch vụ Bưu chính – viễn thông. Có TK 9113 hay Có TK 33621 Mục lục Lời mở đầu Chương I: Lý luận cơ bản về kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả cho ngành bưu điện. 1 1.1.Đặc điểm, vị trí, vai trò của ngành bưu điện và sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả. 1 1.1.1.Đặc điểm kinh tế của ngành bưu điện. 2 1.1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngành bưu điện 3 1.1.2.1.Tổ chức bộ máy kinh doanh của ngành bưu điện 3 1.1.2.2.Tổ chức mạng lưới kinh doanh ngành bưu điện 6 1.1.3.Vị trí của ngành bưu điện 7 1.1.4.Vai trò của ngành bưu điện trong ngành kinh tế quốc dân 8 1.2.Lí luận cơ bản về kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả xác định cho ngành bưu điện 9 1.2.1.Chi phí kinh doanh bưu điện và phân loại chi phí kinh doanh 9 1.2.2.Doanh thu ngành bưu điện 11 1.2.3.Phương pháp kế toán, chi phí, doanh thu và xác định kết quả của ngành bưu điện 12 1.2.3.1.Tàikhoản kế toán 12 1.2.3.2.Phương pháp kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả cho ngành bưu điện 16 Chương II: Thực trạng về tổ chức kế toán, chi phí doanh thu và xác định kết quả của công ty viễn thông quốc tế 17 2.1.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty VTQT 17 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển công ty 17 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty VTQT 18 2.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh 20 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 23 2.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán 23 2.1.4.2.Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại công tyVTQT 24 2.2.Thực tế tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế tại công ty VTQT 25 2.2.1.Đặc điểm chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế 25 2.2.2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế 27 2.2.3.Kế toán doanh thu kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế 32 2.2.4.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 38 2.2.5.Kế toán xác định kết quả kinh doanh 38 Chương III: Một số nhận xét và giải pháp đổi mới hoàn thiện kế toán chi phí doanh thu và xác định kết quả tại công ty VTQT 39 3.1.Một số nhận xét về công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả ở công ty VTQT 39 3.1.1.Nhận xét về hoạt động kinh doanh 39 3.1.2.Nhận xét về tổ chức công tác kế toán 39 3.1.2.1. Công tác tài chính kế toán 39 3.1.2.2.Tổ chức hệ thống sổ kế toán 41 3.1.3.Nhận xét về công tác hạch toán chi phí doanh thu tại công ty VTQT 41 3.1.3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán chi phí 42 3.1.3.2.Nhận xét chung về công tác kế toán doanh thu 44 3.2.Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tại công ty viễn thông quốc tế. 48 Kết luận Tài liệu tham khảo ết luận Qua thời gian thực tập tại công ty Viễn thông quốc tế, em thấy công tác kế toán nhà máy nói chung và kế toán tập hợp chi phí, doanh thu và xác định kết quả nói riêng về cơ bản đã đáp ứng được những yêu cầu trong công tác quản lý của nhà máy. Trên cơ sở thu thập được từ những kiến thức trong thời gian học tại trường kết hợp với quá trình tìm hiểu thực tế tại nhà máy em đã đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tập hợp chi phí , doanh thu và xác định kết quả của công ty. Tuy nhiên giữa kiến thức học đường và thực tiễn còn có một khoảng cách, do đó trong bài viết này của em khó tránh khỏi sự chưa đầy đủ và trọn vẹn . Để hoàn thành tập chuyên đề này, em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với cô giáo Nguyễn Thị Ngọc Thạch và các thầy cô trong trường, em xin cảm ơn các cô bác phòng tài chính kế toán của công ty Viễn thông quốc tế đã hướng dẫn nhiệt tình chu đáo để em hoàn thành được tập chuyên đề này. Với trình độ lý luận và nhận thức còn hạn chế, em kính mong được sự tiếp tục chỉ bảo của thầy cô. Tài liệu tham khảo 1.Sách Kế toán tài chính – trường đại học Tài Chính – Kế Toán 2.Tài Khoản kế toán và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ đặc thù chủ yếu trong tổng công ty Bưu Chính Viễn thông Việt Nam 3.Hệ thống tài khoản kế toán Bưu điện. 4.Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp Thương mại- trường đại học Thương Mại và Kinh tế quốc dân. 5.Sách kế toán quản trị – Trường đại học Tài chính 6.Tạp chí Bưu Chính Viễn Thông 7.Hệ thống kế toán doanh nghiệp – nhà xuất bản tài chính c lục Lời mở đầu Chương I . lý luận cơ bản về kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả trong ngành bưu điện 1.1.Đặc điểm ,vị trí, vai trò của ngành bưu điện và sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả 1.1.1.Đặc điểm kinh tế của ngành Bưu điện 1.1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngành Bưu điện 1.1.2.1.Tổ chức bộ máy kinh doanh ngành Bưu điện 1.1.2.2.Tổ chức mạng lưới kinh doanh ngành Bưu điện: 1.1.3.Vị trí của ngành Bưu điện 1.1.4.Vai trò của ngành Bưu điện trong nền kinh tế quốc dân: 1.2.Lý luận cơ bản về kế toán chi phí , doanh thu và xác định kết quả trong ngành Bưu diện: 1.2.1. Chi phí kinh doanh bưu điện và phân loại chi phí kinh doanh trong Bưu điện: 1.2.2.Doanh thu ngành bưu điện: 1.2.3.Phương pháp kế toán chi phí, doanh thu và xác đinh kết quả của ngành bưu điện: 1.2.3.1.Tài khoản kế toán: 1.2.3.2.Phương pháp kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả trong ngành bưu điện: Chương II : Thực trạng về tổ chức kế toán chi phí, doanh thu, xác định kết quả của công ty viễn thông quốc tế (VTI). 2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty viễn thông quốc tế 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty: 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty viễn thông quốc tế 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh: 2.1.4.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán: 2.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán: 2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty Viễn thông Quốc tế. 2.2.Thực tế tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ Viễn thông quốc tế tại công ty Viễn thông quốc tế: 2.2.1.Đặc điểm chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế tại VTI: 2.2.2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế tại VTI: 2.2.3.Kế toán doanh thu kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc tế tại VTI: 2.2.4.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 2.2.5.Kế toán xác định kết quả kinh doanh: Chương III- Một số nhận xét và giải pháp đổi mới hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả ở công ty Viễn thông quốc tế. 3.1.Một số nhận xét về công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả ở công ty viễn thông quốc tế 3.1.1.Nhận xét về hoạt động kinh doanh: 3.1.2.Nhận xét về tổ chức công tác kế toán: 3.1.2.1.Công tác tài chính kế toán: 3.1.2.2.Tổ chức hệ thống sổ kế toán: 3.1.3.Nhận xét về công tác kế toán chi phí, doanh thu tại công ty VTI: 3.1.3.1.Nhận xét chung về công tác kế toán chi phí: 3.1.3.2.Nhận xét chung về công tác kế toán doanh thu: 3.2.Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tại công ty Viễn thông quốc tế Kết luận Tài liệu tham khảo 1 1 2 3 3 6 7 8 9 9 11 12 12 17 18 18 18 20 21 24 24 25 27 27 28 33 39 40 42 42 42 42 42 45 45 46 48 48 Chi phí quản lý doanh nghiệp Từ 1/10/2001 đến 31/12/2001 Đv : Đồng Stt Chỉ tiêu Quý này 1 Chi phí nhân viên quản lý 663 314 000 - Tiền lương 641 708 000 - BHXH, BHYT, KPCĐ 21 606 000 2 Chi phí vật liệu quản lý 19 409 00 - VL dùng cho quản lý 364 000 - VL dùng cho SC tài sản 0 - Nhiên liệu 19 045 000 - VL bao bì 0 3 Chi phí đồ dùng văn phòng, dụng cụ 96 590 000 4 Chi phí KHTSCĐ 231 408 000 5 Thuế ,phí ,lệ phí 2 007 000 6 Chi phí dự phòng 0 7 Chi phí dịch vụ mua ngoài 9 843 000 - SC TSCĐ thuê ngoài 2 512 000 - Điện ,nước mua ngoài 0 - Dịch vụ mua ngoài khác 7 331 000 8 Chi phí bằng tiền khác 1 054 388 000 Cộng 2 076 959 000 Trong đó : CFSC tài sản 9 196 000 Mẫu : B02 – KTNB Chi phí sản xuất kinh doanh Từ 1/10/2001 đến 31/12/2001 đơn vị tính : đồng stt Chỉ tiêu Mã số Viễn thông 1 Chi phí nhân công 01 1 571 923 000 -tiền lương 01.1 242 655 000 -BHXH,BHYT, KPCĐ 01.2 1 329 268 000 2 Chi phí vật liệu 02 213 287 000 - vật liệu dùng cho sxsp, khai thác nghiệp vụ 02.1 131 304 000 -vật liệu dùng cho sửa chữa tàI sản 02.2 36 324 000 -nhiên liệu 02.3 94 980 000 3 Chi phí dụng cụ 03 140 127 000 4 Chi phí KH TSCĐ 04 5 152 281 000 5 Thuế ,phí , lệ phí 05 20 631 000 6 Chi phí dịch vụ mua ngoàI 07 1 005 733 000 - Sửa chữa TSCĐ thuê ngoài 07.1 123 861 000 - Điện ,nước mua ngoài 07.2 93 821 000 - VC, bốc dỡ thuê ngoài 07.3 89 149 000 - Dịch vụ thuê ngoài 07.4 698 902 000 7 Chi phí bằng tiền khác 08 14 994 564 000 Cộng 09 22 092 813 000 Phân bổ CFSX chung 10 327 829 000 Tổng cộng 11 21 764 984 000 Trong đó : chi sửa chữa tàI sản 12 3 859 372 000 Tổng công ty bưu chính viễn thông Công ty Viễn thông quốc tế Sổ cái Từ 1/10/2001 đến 31/12/2001 Tài khoản: Doanh thu cước Bưu chính viễn thông Số hiệu: 51131 Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Tài khoản Thống kê Nợ Có 38 31/10/01 Doanh thu roaming VMS QII/01 33621 03 2 442 740 000 52 31/10/01 Kết chuyển DT được ghi VTI Q3/01 337 156 152 086 000 …. 53 31/12/01 Doanh thu cước được hưởng, chênh lệch thu phải nộp Q3/01 911 16 544 523 000 53 31/12/01 Doanh thu cước được hưởng, chênh lệch thu phải nộp Q3/01 33621 175 039 349 000 đầu kỳ 0 0 Số phát sinh 173 894 826 000 173 894 826 000 Cuối kỳ 0 0 Công ty viễn thông quốc tế Bảng trích khấu hao tài sản cố định Quý IV năm 2001 stt Tên tài sản Thời gian trích khấu hao Nguyên giá Khấu hao luỹ kế 30/9/00 Mức trích khấu hao Khấu hao luỹ kế 31/12/01 I Nhà cửa vật kiến trúc 283 448 000 2 236 300 7 086 000 9 448 000 1 Phòng làm việc của phòng tin học T5/01 283 448 000 2 236 300 7 086 000 9 448 000 II Phương tiện vận tải truyền dẫn 2 695 495 000 1 345 340 000 133 435 000 2 353 344 000 2 Ô tô Toyota cresida 4 chỗ Q4/94 532 300 000 439 188 750 18 422 250 457 611 000 3 Mobile phone Q3/95 10 252 000 10 252 000 10 252 000 …. III Thiết bị dụng cụ quản lý 4 345 353 000 1 435 244 000 134 434 545 2 553 221 000 35 UPS UPSELEC 1200 VA Q4/94 18 480 000 18 480 000 18 480 000 36 Máy vi tính IBM 486 DX Q2/95 77 350 000 77 350 000 77 350 000 …. IV TSCĐ khác 345 533 234 534 355 000 34 345 000 555 355 000 Tổng cộng 8 829 365 321 5 937 977 032 282 583 971 6 220 561 003 Văn phòng công ty viễn thông quốc tế Mẫu số : 01 –VT Phiếu nhập kho Ngày 25 tháng 11 năm 2001 Lý do nhập kho: Nhập tại kho: Số TT Tên, nhãn hiệu quy cách , phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Mực in phun 49A Hộp 1 1 412 700 412 700 2 Mực in Laser 98A Hộp 1 1 1 118 000 1 118 000 3 Mực 2100L Hộp 2 2 1 409 000 1 409 000 4 Mực Fax2700L Hộp 1 1 1 652 700 1 652 700 6 001 400 Nhập ngày 25 tháng 11 năm 2001 Người nhận Thủ kho Kế toán vật tư Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Tổng công ty bưu chính viễn thông việt nam Đơn vị báo cáo: Công ty viễn thông quốc tế Đơn vị nhận: Tổng công ty bưu chính viễn thông việt nam Biểu số : B02 – DN Ban hành kèm theo quyết định số: 87 – QĐ/KTTKTC Ngày 9-1-1996 của tổng công ty BC- VT Việt Nam Kết quả hoạt động kinh doanh Từ ngày 01/10/2001 đến ngày 31/12/2001 Chỉ tiêu Mã Kỳ này Doanh thu cước phải chia 00 226 627 868 000 Doanh thu chia cho các đơn vị 00A 52 733 042 000 Tổng doanh thu thực hiện 01 173 894 826 000 Doanh thu phải trả 01A 147 350 302 000 Doanh thu được điều tiết 01B Phần doanh thu được hưởng (01 – 01A + 01B) 01C 26 544 524 000 Các khoản giảm trừ 03 1. Doanh thu thuần(01C – 03) 10 26 544 524 000 2.Giá vốn hàng bán 11 21 764 984 000 3.Lợi nhuận gộp(10 – 11) 20 4 779 540 000 4.chi phí bán hàng 21 5.Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 2 076 959 000 6.Lợi nhuận từ hoạt động KD (20-21-22) 30 2 702 581 000 -thu nhập hoạt động tài chính 31 1 120 191 000 -chi phí hoạt động tài chính 33 7.Lợi nhuận thu từ hoạt động tài chính 40 1 120 191 000 -Các khoản thu nhập bất thường 41 69 864 000 -chi phí bất thường 43 59 622 000 8.Lợi nhuận bất thường (41-43) 50 10 242 000 9.Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50) 60 3 833 014 000 Văn phòng công ty viễn thông quốc tế Mẫu số : 02 –VT Phiếu xuất kho Ngày 11 tháng 12 năm 2001 Họ tên người nhận Lý do xuất kho: Xuất tại kho: Số TT Tên, nhãn hiệu quy cách , phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Mực in phun 49A Hộp 1 1 412 700 412 700 2 Mực in Laser 98A Hộp 1 1 1 118 000 1 118 000 3 Mực 2100L Hộp 2 2 1 409 000 1 409 000 4 Mực Fax2700L Hộp 1 1 1 652 700 1 652 700 6 001 400 Xuất ngày 11 tháng 12 năm 2002 Người nhận Thủ kho Kế toán vật tư Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Tổng công ty bưu chính viễn thông Công ty Viễn thông quốc tế Sổ cái Từ 1/10/2001 đến 31/10/2001 Tài khoản: Chi phí kinh doanh Viễn thông Số hiệu: 1542 Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Tài khoản Thống kê Nợ Có 16 17/10/01 Trả Global Marine chi phí thuộc hoạt động Seaioma TVH Q4/01 1122 U01 153 515 000 16 17/10/01 Trả asean Cable chi phí tàu đợi, ROV, UJE / TVH Q4/01 1122 U01 77 901 500 …. ….. 16 22/12/01 Trả Telstra chi phí O & M tuyến Pacrim West Q3,4/00 1122 U01 63 547 500 đầu kỳ 0 Cộng phát sinh 21 764 984 000 Cuối kỳ 21 764 984 000 0 Tổng công ty bưu chính viễn thông Công ty Viễn thông quốc tế Sổ cái Từ 1/10/2001 đến 31/10/2001 Tài khoản: Chi phí sản xuất chung Số hiệu: 627 Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Tài khoản Thống kê Nợ Có 40 30/10/01 Chi phí mua vật liệu 112 19 355 000 40 30/10/01 Chi phí nhân công 1111 9 194 000 40 30/10/01 Chi phí nhân công 1111 13 581 000 45 30/10/01 Chiphí khấu hao TSCĐ 214 141 450 000 59 31/12/01 Phân bổ chi phí 1542 471 440 000 đầu kỳ 560 108 000 560 108 000 Cộng phát sinh 916 813 000 916 813 000 Luỹ kế 0 0 Cuối kỳ 0 0 Tổng công ty BCVTVN Công ty VTQT Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Báo cáo tổng hợp doanh thu Bưu Chính – VIễn Thông quý IV năm 2001 đvt : VNĐ đơn vị Số tiền I.Doanh thu phát sinh: 226 627 868 000 Trung tâm I 4 089 065 000 Trung tâm II 19 031 612 000 Trung tâm III 160 021 000 Thanh toán quốc tế(100%) 190 139 460 000 Roaming quốc tế 12 207 710 000 II.Doanh thu phảI trả 52 733 042 000 Trả Telstra 32% 38 912 065 000 Trả Telstra 18% 2 623 997 000 Trả VMS chiều đến 3 936 685 000 Trả collect call 80 568 000 Trả HCD (120 313 000) Trả BCC FCRV 6 205 544 000 Trả BCC NNT 1 094 496 000 III.doanh thu VTI được ghi 173 894 826 000 IV.Doanh thu được hưởng 26 544 524 000 V.Chênh lệch thu phảI nộp 147 350 302 000

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0715.doc
Tài liệu liên quan