Đề tài Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở Công ty May Đức Giang

Ngoài ra, công nhân còn được hưởng các khoản khác tính vào lương như tiền lương nghỉ phép, nghỉ lễ tết, tiền thưởng khuyến khích sản xuất, tiền ăn ca, phụ cấp trách nhiệm Từ các số liệu tính toán được, nhân viên hạch toán các XN lập “ Bảng thanh toán lương”(Biểu số 8a) rồi gửi lên phòng tài chính kế toán trung tâm kèm theo “ Báo cáo kết quả sản xuất- doanh thu”(Biểu số 9a) của XN mình vào cuối tháng. Tại phòng tài chính kế toán, kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào đó kiểm tra, đối chiếu lại cho chính xác và vào “Sổ lương”(Biểu số 8b) để theo dõi tổng hợp. Mỗi XN được theo dõi trên một trang sổ lương, mở chi tiết đến từng tổ trong xí nghiệp.

doc75 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1136 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở Công ty May Đức Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T, KPCĐ là: 38.130.570 VNĐ, kế toán tiền lương ghi vào “Bảng phân bổ số 1” (Biểu số 10) theo định khoản: Nợ TK 627 (CT: XN may mặc) 476.005.379 Có TK 334 437.874.809 Có TK 338 38.130.570 (CT: TK 338.2 (2%) 4.285.437 TK 338.3 (15%) 32.140.776 TK 338.4 (2%) 4.285.437) Cuối quý, số liệu này được kế toán CPSX và tính giá thành đưa vào “Bảng kê số 4” (Biểu số 13), rồi từ đó ghi vào “Nhật ký chứng từ số 7” và vào Sổ cái TK 627, Sổ cái TK 154. Chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất Tại Công ty May Đức Giang, nguyên vật liệu xuất dùng phục vụ cho sản xuất ở các xí nghiệp có rất nhiều loại, ở mỗi giai đoạn công nghệ khác nhau sử dụng những loại NVL khác nhau như: giai đoạn cắt vải sử dụng bìa cứng cắt mẫu vải, bút vẽ, phấn vẽ,…; giai đoạn may cần suốt, dùi, kéo bấm chỉ,…Do đặc điểm của những loại vật liệu này có nhiều loại khác nhau, sử dụng cho các đối tượng khác nhau về quy cách, kích cỡ nên công ty hạch toán chi tiết cả về mặt hiện vật và giá trị, tiến hành theo dõi đồng thời cả ở kho và phòng kế toán theo phương pháp ghi thẻ song song căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho. CCDC phục vụ cho sản xuất chung ở các XN gồm các loại như: thiết bị điện, găng tay, khẩu trang, quần áo bảo hộ lao động, kéo cắt may… Chi phí CCDC được tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí theo chi phí thực tế phát sinh. CCDC ở công ty May Đức Giang thường có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn nên giá trị của CCDC xuất dùng đều được phân bổ 1 lần vào chi phí sản xuất mà không phân bổ dần trên TK 142 “Chi phí trả trước". Giá trị CCDC cũng như giá trị NVL xuất dùng đều tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Hàng ngày, kế toán NVL, CCDC căn cứ vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho phụ liệu, CCDC cho các đối tượng sử dụng trong phạm vi toàn XN để ghi vào “Sổ chi tiết phụ liệu, CCDC". Cuối quý, căn cứ vào số liệu tập hợp được, kế toán NVL ghi vào “Bảng phân bổ NVL, CCDC" và chuyển cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để ghi vào "Bảng kê số 4". Thực tế, trong quý I / 2001, để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở các XN may thì trị giá vật liệu phụ đã tiêu hao là: 48.063.518 VNĐ, trị giá thực tế nhiên liệu tiêu hao là: 17.803.808 VNĐ, trị giá thực tế phụ tùng thay thế là: 166.899.203 VNĐ, trị giá thực tế giấy carton tiêu hao là: 67.364.663 VNĐ, trị giá thực tế CCDC xuất dùng là: 215.302.691 VNĐ. Các số liệu này được kế toán ghi vào “Bảng phân bổ số 2” (Biểu số 6) theo định khoản sau: Nợ TK 627(CT: XN may mặc) 515.433.883 Có TK 152 300.131.192 (CT: TK 152.2-VL phụ 48.063.518 TK 152.3- Nhiên liệu 17.803.808 TK 152.4- Phụ tùng thay thế 166.899.203 TK 152.7- Giấy carton 67.364.663) Có TK 153 215.302.691 Căn cứ vào số liệu trên “Bảng phân bổ số 2”, kế toán CPSX và tính giá thành tập hợp vào “Bảng kê số 4” (Biểu số 13), từ đó lên “Nhật ký chứng từ số 7” (Biểu số 14) và vào tập hợp vào Sổ cái TK 627, Sổ cái TK 154. Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ : Hiện nay công ty May Đức Giang đang thực hiện quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo quyết định số 166/ 1999/ QĐ- BTC ra ngày 30/ 12/ 1999. Chi phí khấu hao TSCĐ ở công ty May Đức Giang được tập hợp trực tiếp cho mỗi đối tượng sử dụng (từng xí nghiệp, phân xưởng). Trong nội bộ từng XN, chi phí khấu hao TSCĐ mới được phân bổ cho mỗi mã hàng theo lương gốc của công nhân sản xuất. Việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ chỉ được tiến hành khi kế toán tính giá thành sản xuất cho các mã hàng của kỳ hạch toán. Để phục vụ công tác tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ trực tiếp như trên, công ty mở Sổ TSCĐ theo từng xí nghiệp sử dụng. Sổ này được mở hàng năm và ghi vào thời điểm cuối quý trên cơ sở các Phiếu nhập, Phiếu xuất, Thẻ TSCĐ. Sang quý sau, căn cứ vào Sổ TSCĐ và số năm trích khấu hao quy định, kế toán TSCĐ tiến hành trích khấu hao TSCĐ cho từng xí nghiệp và lập "Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ". Thực tế, trong tháng 11/ 2000, công ty mua một máy cắt vải mới cho XN may 1 với nguyên giá trên hoá đơn: 249.945.000 VNĐ (giá chưa có thuế GTGT), chi phí vận chuyển của TSCĐ này là: 55.000 VNĐ, thời gian sử dụng của TSCĐ này là được quy định là 10 năm. Đồng thời, cũng trong tháng 11/ 2000, công ty thanh lý một máy khâu Trung Quốc ở XN may 1 có nguyên giá: 47.802.000 VNĐ, thời gian sử dụng là 8 năm. Đến quý I / 2001, căn cứ vào các số liệu trên, kế toán TSCĐ thực hiện trích KH TSCĐ của XN may 1 như sau: 249.945.000 +55.000 - Số khấu hao TSCĐ tăng trong quý = = 6.250.000 (VNĐ) 10 x 4 47.802.000 - Số khấu hao TSCĐ giảm trong quý = = 1.493.813 (VNĐ) 8 x 4 - Số khấu hao trích quý trước là: 280.270.521 VNĐ Như vậy, mức trích khấu hao TSCĐ của quý này là: 280.270.521 + 6.250.000 1.493.813 = 285.026.708 (VNĐ) Từ số liệu này, kế toán TSCĐ lập “Bảng phân bổ số 3”(Biểu số12) và hạch toán như sau: Nợ TK 627 (CT: XN may 1) 285.026.708 Có TK 214 285.026.708 Cuối quý, kế toán CPSX và tính giá thành lấy số liệu trên “Bảng phân bổ số 3” để tập hợp vào “Bảng kê số 4” (Biểu số 13), sau đó vào “Nhật ký chứng từ số 7”, vào Sổ cái TK 627, Sổ cái TK 154. Do trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn nhiều và bị hư hỏng, nên công ty cũng thường xuyên tiến hành bảo dưỡng và sửa chữa TSCĐ khi bị hư hỏng. Những chi phí sửa chữa này được tập hợp trên TK 241 “ Chi phí XDCBDD”, chi tiết cho từng công tác sửa chữa lớn. Khi việc sửa chữa hoàn thành, giá trị thực tế công trình sửa chữa lớn được kết chuyển vào TK 335 “ Chi phí phải trả “. Hàng quý, công ty thực hiện việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ song song với việc trích khấu hao TSCĐ căn cứ vào kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí SXKD trong kỳ của công ty. Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác Để phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh của mình, công ty May Đức Giang cần mua ngoài một số dịch vụ mà điển hình là điện và nước. Toàn công ty sử dụng chung một đồng hồ đo nước và một đồng hồ đo điện. Hàng tháng, công ty thực hiện thanh toán loại dịch vụ mua ngoài này thông qua tiền gửi ngân hàng. Chi phí dịch vụ mua ngoài này được tập hợp chung toàn công ty và được phân bổ hết cho từng XN theo tiêu thức phân bổ là tiền lương gốc. Đơn cử như đối với chi phí về điện phát sinh trong quý I / 2001, kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành đã căn cứ vào giấy báo Nợ của ngân hàng và hoá đơn thanh toán tổng hợp số tiền điện đã tiêu hao của các XN may là: 324.173.941 VNĐ, trong đó, số tiền điện phân bổ cho XN may 1 là: 61.659.859 VNĐ. Ngoài ra, trong quá trình sản xuất ở công ty còn phát sinh các chi phí bằng tiền khác như: chi phí bồi dưỡng công nhân ngoài giờ, chi phí mua chổi làm vệ sinh XN, chi phí sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng máy móc thiết bị… những chi phí này được chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng do bộ phận kế toán thanh toán quản lý. Cuối quý, kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành tập hợp các chứng từ hợp lệ liên quan đến khoản chi phí sản xuất chung để tập hợp và thực hiện phân bổ theo cho các XN theo tiền lương gốc của XN. Thực tế, trong quý I / 2001, căn cứ vào các chứng từ thanh toán và các chứng từ hợp lệ liên quan, kế toán đã tập hợp được số chi phí mua ngoài và chi phí khác bằng tiền toàn công ty phục vụ cho việc sản xuất ở các XN may mặc trên NKCT số 1 là: 116.025.010 VNĐ, trên NKCT số 2 là: 384.938.990 VNĐ, trên NKCT khác là: 23.052.979 VNĐ. Các khoản chi phí này được phân bổ cho từng XN may mặc theo tiêu thức phân bổ là đơn giá lương sản phẩm và được hạch toán như sau: Nợ TK 627 (CT: XN may mặc) 461.652.026 Có TK 111 (NKCT 1) 116.025.010 Có TK 112 (NKCT 2) 384.938.990 Có TK liên quan (NKCT khác) 23.052.979 Từ số liệu trên, kế toán CPSX và tính giá thành ghi vào “Bảng kê số 4” (Biểu số 13), vào “Nhật ký chứng từ số 7”, Sổ cái TK 627 và Sổ cái TK 154. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty Tất cả các CPSX có liên quan đến hoạt động sản xuất chính của công ty, dù được hạch toán ở TK nào cũng đều phải được tập hợp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí SXKDDD”. Công ty May Đức Giang đã mở chi tiết cho TK 154 như sau: - TK 154.1 : CPSXKDDD ở XN may mặc - TK 154.2 : CPSXKDDD ở PX thêu - TK 154.3 : CPSXKDDD ở PX vận tải - TK 154.4 : CPSXKDDD ở PX giặt mài - TK 154.5 : CPSXKDDD ở PX bao bì Cụ thể, cuối quý I / 2001, tất cả các số liệu trên Bảng phân bổ số 1, số 2, số 3 và các NKCT liên quan được kết chuyển sang TK 154 theo trình tự sau: - Kết chuyển CPNVLTT: Nợ TK 154 3.282.076.506 (CT: TK 154.1 2.982.163.599) Có TK 621 3.282.076.506 - Kết chuyển CPNCTT: Nợ TK 154 6.080.909.035 (CT: TK 154.1 5.959.965.328) Có TK 622 6.080.919.035 - Kết chuyển CPSX chung: Nợ TK 154 5.189.401.096 (CT: TK 154.1 4.947.212.145) Có TK 622 5.609.812.915 Sau khi tập hợp các số liệu trên “Bảng kê số 4”, kế toán CPSX và tính giá thành lập “Nhật ký chứng từ số 7” gồm 3 phần như sau: - Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp (Phụ lục 1). - Phần II : Chi phí theo yếu tố sản xuất kinh doanh (Phụ lục 2). - Phần III: Số liệu chi tiết phần luân chuyển nội bộ không tính vào CPSXKD (Phụ lục 3). Từ các số liệu liên quan trên Bảng kê số 4, trên Nhật ký chứng từ số 7, kế toán ghi vào Sổ cái TK 621, Sổ cái TK 622, Sổ cái TK 627, Sổ cái TK 154(Phụ lục 4). 2.2.4.Công tác đánh giá sản phẩm làm dở ở công ty May Đức Giang. Sản phẩm làm dở cuối kỳ ở công ty May Đức Giang có rất nhiều dạng: SPLD dưới dạng nguyên liệu (chưa cắt hoặc cắt chưa đồng bộ) SPLD dưới dạng bán thành phẩm cắt (chưa may xong) SPLD dưới dạng bán thành phẩm may (chưa là) SPLD dưới dạng bán thành là (chưa đóng gói) Mặc dù vậy, Công ty May Đức Giang không tổ chức công tác đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, vì công ty luôn thực hiện chế độ khuyến khích công nhân sản xuất một cách hợp lý, công ty chuyên sản xuất theo đơn đặt hàng, hết đợt hàng này là hoàn thành đơn đặt hàng, sản phẩm không được chuyển sang sản xuất mặt hàng khác nên SPLD cuối kỳ ở công ty đối với loại hình gia công là rất ít. Tuy nhiên, công ty vẫn nên xem xét lại vấn đề này. .Thực trạng về công tác tính giá thành sản phẩm ở công ty May Đức Giang 2.3.1 đối tượng tính giá thành ở công ty May Đức Giang. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên mà kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phải tiến hành để tính giá thành sản phẩm. Sản phẩm sản xuất hoàn thành của công ty May Đức Giang có nhiều loại như áo sơ mi, Jacket… được sản xuất theo từng mã hàng. Trong mỗi mã hàng lại gồm nhiều loại có kích cỡ khác nhau. Nhưng đặc điểm của loại hình gia công may mặc không phân biệt sự khác nhau về đơn giá gia công giữa các loại có kích cỡ khác nhau, tức là các sản phẩm có kích cỡ khác nhau nhưng cùng một mã hàng thì có đơn giá như nhau. Do vậy, đối tượng tính giá thành ở công ty May Đức Giang được xác định là từng mã hàng (hay nhóm sản phẩm cùng loại). 2.3.2 Kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành. Do tính chất của sản phẩm may mặc nên đơn vị tính giá thành là “cái”, “chiếc”. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất hàng gia công, chu kỳ sản xuất sản phẩm và điều kiện cụ thể của công ty mà kỳ tính giá thành sản phẩm được xác định vào thời điểm là hàng quý và cuối mỗi quý. 2.3.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm. Xuất phát từ việc tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành như đã nói ở trên, cuối quý, kế toán CPSX và tính giá thành của từng mã hàng, do đặc điểm chủ yếu của ngành may, cuối mỗi quý, căn cứ vào kết quả tập hợp CPSX trong quý, Báo cáo kết quả sản xuất- doanh thu cùng các Bảng phân bổ, Bảng kê, các chứng từ có liên quan để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị cho từng mã hàng theo phương pháp giản đơn. Mặc dù sản phẩm của công ty được trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, nhưng do đặc thù của ngành sản xuất hàng mặc may mặc, công ty không phân bước để tính giá thành. Như đã nói ở trên: Đối với hàng gia công thì CP NVL chính trực tiếp tập hợp được trong kỳ đã được phân bổ trực tiếp cho từng mã hàng; Chi phí nhân công trực tiếp và Chi phí sản xuất chung tập hợp được trong kỳ sẽ được phân bổ cho các mã hàng theo tiêu thức phân bổ là đơn giá lương của từng mã hàng. Tuy nhiên, để tiện cho việc theo dõi chi tiết giá thành sản phẩm, các khoản mục CPNVLTT, CPNCTT, CPSX chung hình thành nên giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ được kế toán công ty chi tiết thành các mục chi phí như: Nguyên liệu, Phụ liệu, Tiền lương, BHXH, Điện, Khấu hao TSCĐ và Chi phí khác. Công thức tính giá thành sản phẩm của công ty như sau: Tổng giá thành sản phẩm = Tổng CPSX của SPHT trong kỳ Tổng giá thành sản phẩm Giá thành đơn vị = Tổng sản phẩm hoàn thành Thực tế, trong quý I / 2001, Công ty May Đức Giang đã sản xuất được rất nhiều loại sản phẩm, trong đó có sản phẩm là hàng gia công mang mã số 2082 thuộc ĐĐH số 91 của Hãng HABITEX. Mã hàng 2082 được đưa vào sản xuất ở XN may 1 và được hoàn thành trong tháng1/ 2001 với 1.363 sản phẩm hoàn thành theo đúng số lượng ký kết cho ĐĐH 91 của Hãng HABITEX. Đơn giá lương sản phẩm do bộ phận lao động tiền lương kết hợp với bộ phận kỹ thuật của công ty xây dựng và quy định cho mã hàng 2082 là: 28.000 VNĐ/ 1SP, do đó tiền lương gốc của mã hàng 2082 là: 1.363 x 28.000 = 38.164.000 VNĐ. Căn cứ vào “Bảng tổng hợp doanh thu tính lương”, các bảng phân bổ, bảng kê và Nhật ký chứng từ liên quan, kế toán tập hợp được tổng chi phí phát sinh trong quý I/ 2001 của XN may 1 cho sản xuất 11.966 SP là: 1.941.891.955 VNĐ, bao gồm các khoản chi phí sau: Chi phí về nguyên liệu : 306.626.556 VNĐ Chi phí về phụ liệu : 93.772.583 VNĐ Chi phí về tiền lương : 982.871.500 VNĐ lương gốc: 568.551.850VNĐ Chi phí về bảo hiểm : 62.574.564 VNĐ Chi phí về điện : 61.659.859 VNĐ Chi phí KHTSCĐ : 285.026.708 VNĐ Chi phí khác : 226.589.153 VNĐ Trong đó, CPSX của toàn XN may 1 được phân bổ cho mã hàng 2082 như sau: Chi phí về nguyên liệu : 3.459.966 VNĐ Chi phí về phụ liệu : 0 38.164.000 Chi phí về tiền lương : x 982.871.500 = 65.975.175 (VNĐ) 568.551.850 38.164.000 Chi phí về bảo hiểm : x 62.574.564 = 4.200.313 (VNĐ) 568.551.850 38.164.000 Chi phí về điện : x 61.659.859 = 4.138.913 (VNĐ) 568.551.850 38.164.000 Chi phí khấu hao TSCĐ: x 285.026.708 = 19.132.396 (VNĐ) 568.551.850 38.164.000 - Chi phí khác : x 226.589.153 = 15.209.797 (VNĐ) 568.551.850 Tổng CPSX của 1.363 SPHT của mã hàng 2082 là : 112.116.560 VNĐ 112.116.560 Giá thành đơn vị = = 82.257 (VNĐ) 1.363 Kết quả của quá trình tính toán trên được thể hiện trên “Bảng tính giá thành sản phẩm” (Biểu số 14). Chương ba Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty may đức giang 3.1. đánh giá chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công tại công ty may đức giang. 3.1.1 Những ưu điểm. Công ty May Đức Giang là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Dệt May Việt nam, có mô hình quản lý và hạch toán gọn nhẹ, khoa học. Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã khẳng định được vai trò và vị thế của mình trong ngành dệt may ở nước ta. Đạt tới qui mô sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý như hiện nay là cả một quá trình phấn đấu liên tục của toàn bộ cán bộ công nhân viên và Ban Giám Đốc Công ty. Từ việc vận dụng sáng tạo các qui luật kinh tế thị trường cùng với việc cải tiến bộ máy quản lý, đổi mới dây chuyền công nghệ,...Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, hoàn thành nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước, không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Qua thời gian thức tập tại Công ty với sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ phòng tài chính - kế toán, em đã hiểu được rất nhiều tình hình thực tế về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Nhìn chung, bộ máy kế toán ở Công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán, phản ánh và giám đốc được tình hình sử dụng vật tư, tiền vốn, lao đông, thu nhập,... xử lý và cung cấp thông tin cần thiết về hoạt động kinh tế diễn ra trong toàn Công ty. Việc xắp sếp, bố trí nhân sự của phòng tài chính kế toán tương đối phù hợp với trình độ của từng người. Đội ngũ kế toán có đầy đủ năng lực, trình độ và kinh nghiệm, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Hình thức sổ kế toán Công ty đang sử dụng là Nhật kí chứng từ. Đây là hình thức sổ phù hợp với các công ty có qui mô lớn. Các loại sổ được mở ở Công ty khá đầy đủ, việc ghi chép và mở sổ được thực hiện đúng theo chế độ qui định. Do vậy, các phần hành công việc kế toán được thực hiện khá trôi chảy. Công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty được thực hiện khá chặt chẽ, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý tạo điều kiện cho Công ty thực hiện tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Có thể nói đến một trong những thành công của Công ty trong công tác quản lý chi phí sản xuất là đã tổ chức tốt việc quản lý nguyên vật liệu về mặt hiện vật, luôn luôn khuyến khích tiết kiệm chi phí sản xuất. Mỗi khi đưa vào sản xuất một mặt hàng nào đó, Công ty đều xây dựng định mức nguyên vật liệu. Để khuyến khích việc tiết kiệm nguyên vật liệu Công ty thực hiện qui chế thưởng 50% giá trị cho bộ phận thực hiện tiết kiệm NVL. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là tương đối hợp lý. Với đặc điểm là sản xuất phức tạp kiểu chế biến vừa liên tục, vừa song song nên Công ty tổ chức qui trình khép kín trong phạm vi một phân xưởng, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, chi tiết cho từng XN đã tập hợp theo đúng địa điểm phát sinh chi phí. Việc thực hiện phân bổ chi phí sản xuất cho từng mã hàng theo tiêu thức Đơn giá lương sản phẩm là rất hợp lý, vì Đơn giá lương sản phẩm do Phòng Kỹ thuật và bộ phận lao động tiền lương kết hợp xây dựng căn cứ vào độ phức tạp của sản phẩm và thời gian hao phí để tạo ra một sản phẩm. Việc xử lý chứng từ ban đầu được thực hiện ngay từ phân xưởng, những nghiệp vụ phát sinh tại phân xưởng đều được nhân viên kinh tế xí nghiệp theo dõi và cung cấp số liệu cho kế toán. Do chi phí được theo dõi ngay từ phân xưởng nên đã khuyến khích tiết kiệm chi phí mà vẫn dảm bảo chất lượng của sản phẩm. 3.1.2 Những tồn tại: Bên cạnh những thành quả đạt được thì công tác kế toán của Công ty không thể tránh khỏi các khó khăn, tồn tại nhất định. Những tồn tại đó tuy không phải là những tồn tại nghiêm trọng, vì có những tồn tại mang tính chất chủ quan, có những tồn tại mang tính khách quan, nhưng nếu Công ty nghiên cứu để hoàn thiện thêm thì công tác kế toán sẽ cung cấp các thông tin hữu hiệu hơn cho công tác quản lý kinh tế chung của Công ty. Một số tồn tại trong công tác kế toán của Công ty: 1- Về việc xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX và kỳ hạch toán Đối tượng tập hợp CPSX được công ty xác định hiện nay là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, chi tiết cho từng XN. Trong điều kiện công ty sản xuất nhiều mặt hàng cùng một lúc, mỗi mặt hàng lại chia ra nhiều phân xưởng cùng sản xuất, việc xác định đối tượng tập hợp CPSX như vậy vẫn có khả năng quản lý theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Tuy nhiên, đối với một số khoản mục chi phí như khoản mục CPSX chung, đối tượng kế toán tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm dẫn đến việc tính giá thành sản phẩm thiếu chính xác. Đối tượng tính giá thành ở công ty hiện nay là từng mã hàng, phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Nhưng do công ty áp dụng kỳ hạch toán là hàng quý nên việc tính giá thành được thực hiện vào cuối mỗi quý đã làm tăng nhược điểm của đối tượng tập hợp CPSX, giảm tính chính xác của việc hạch toán giá thành của mỗi mặt hàng, hạn chế vai trò kế toán trong việc cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản trị. 2- Về việc quản lý vật tư nhận gia công. Hiện nay, đối với vật tư nhận gia công Công ty chỉ quản lý trên các chứng từ giao nhận vật tư. Công ty là đơn vị chuyên sản xuất hàng gia công cho khách hàng nước ngoài nhưng không sử dụng TK 002 để phản ánh giá trị nguyên vật liệu nhận gia công từ bên đặt hàng. Do vậy, Công ty sẽ rất khó khăn trong việc quản lý vật tư nhận gia công của bên đặt hàng, không theo dõi chính xác được tình hình biến động của vật tư nhận gia công, vi phạm nguyên tắc kế toán. 3- Về việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Toàn bộ chi phí vận chuyển NVL của từng ĐĐH được phân bổ cho từng sản phẩm thuộc đơn đặt hàng đó theo lượng vải ngoài xuất kho để sản xuất sản phẩm đó dẫn đến việc thiếu chính xác của khoản mục CPNVLTT trong giá thành sản phẩm cho từng mã hàng sản xuất hoàn thành trong kì. Bởi vì, trong cùng một ĐĐH thì có rất nhiều mã hàng, giả sử có 2 mã hàng cùng tiêu tốn một lượng vải ngoài như nhau, nhưng về vải lót và phụ liệu lại tiêu hao khác nhau. Bên cạnh nhược điểm này thì trong cách hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ, Công ty còn cần phải khắc phục vấn đề sau: Chi phí vận chuyển đối với nguyên vật liệu xuất ra khỏi kho nguyên liệu, phụ liệu cho các xí nghiệp sản xuất sản phẩm được tính hết vào giá thành sản phẩm trong quý, mặc dù tổng số nguyên vật liệu xuất kho này đã không được dùng hết cho sản xuất sản phẩm, trong đó có cả số nguyên vật liệu được xuất ra nhưng chưa được sử dụng hết hoặc có thể ở dạng nguyên liệu tiết kiệm được hay phế liệu thu hồi. Việc tính toán như trên ở Công ty là chưa phù hợp, cần khắc phục để đảm bảo tính chính xác cho việc tính giá thành sản phẩm. 4- Về việc kế toán chi phí nhân công trực tiếp Thực tế cho thấy công nhân sản xuất trực tiếp nghỉ phép không đồng đều. Song hiện tại, Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép của họ, làm ảnh hưởng tới kế hoạch sản xuất theo đơn đặt hàng và gây mất ổn định chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm giữa các kỳ hạch toán. 5- Về việc kế toán chi phí sản xuất chung Trong phần kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung, mục khấu hao TSCĐ cho thấy: ở Công ty, nếu TSCĐ bắt đầu đưa vào sử dụng hoặc thanh lý trong quý này thì đến quí sau mới bắt đầu tính khấu hao hoặc thôi không tính khấu hao nữa. Với cách tính như vậy sẽ tạo điều kiện cho việc tính khấu hao dễ dàng, đơn giản. Nhưng thực tế tại Công ty thì chi phí khấu hao TSCĐ chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh nói chung và trong chi phí sản xuất nói riêng. Hơn nữa, trong tình hình hiện nay ở Công ty thì việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị mới, thay thế thiết bị cũ khá nhiều, TSCĐ biến động lớn nên việc tính toán như trên chỉ thích hợp với những TSCĐ tăng hay giảm ở những tháng cuối quí, còn những TSCĐ tăng hoặc giảm vào 2 tháng đầu quí thì việc tính toán như trên sẽ không phản ánh trung thực giá trị khấu hao TSCĐ chuyển dịch vào chi phí sản xuất hay giá thành sản phẩm. Từ đó, làm cho giá thành sản phẩm trong quí có TSCĐ tăng hay giảm ở những tháng đầu thiếu chính xác làm ảnh hưởng quá trình khấu hao TSCĐ ở công ty. Việc tập hợp và phân bổ CPSX chung được thực hiện theo tiêu thức phân bổ tiền lương gốc là tương đối hợp lý. Nhưng riêng về chi phí điện và nước, Công ty tập hợp chung toàn công ty rồi phân bổ hết cho xí nghiệp sản xuất, không phân bổ cho các phòng ban. Điều này làm việc tính giá thành sản phẩm thiếu tính chính xác. 6- Về việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Trong các doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất chế biến phức tạp kiểu vừa liên tục vừa song song, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau như ở Công ty thì thời điểm cuối tháng, cuối quí thường có sản phẩm đang sản xuất dở dang. Trong trường hợp này, chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kì không chỉ liên quan đến những mã hàng đã hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan đến cả những mã hàng còn đang sản xuất dở dang. Nhưng ở Công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở vào cuối kỳ, do đó làm ảnh hưởng đến tính chính xác của chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm. 7- Về công tác tính giá thành sản phẩm Mỗi khi ký hợp đồng sản xuất hàng gia công nào đó với khách hàng, công ty đều cùng với bên đặt hàng nghiên cứu mẫu mã, qui cách sản phẩm và sản xuất thử. Trên cơ sở đó tính toán, thoả thuận định mức NVL và đơn giá gia công đối với từng mặt hàng cụ thể. Từ đó công ty cũng đã xây dựng được đơn giá lương cho mỗi loại sản phẩm. Đơn giá lương sản phẩm đã được tính đến mức độ giản đơn hay phức tạp của sản phẩm. Vì vậy, công ty lấy đơn giá lương sản phẩm làm tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất cho từng mặt hàng là hợp lý. Tuy nhiên, việc tính giá thành vào thời điểm cuối quý không theo dõi được tình hình sản xuất một cách kịp thời đối với những mặt hàng có thời gian sản xuất gia công ngắn (dưới 1 quý), do đó làm giảm hiệu quả về thông tin của giá thành sản phẩm. 3.2 Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở công ty may đức giang. Nhờ sự giúp đỡ, chỉ bảo của thầy giáo và các cô chú ở phòng Tài chính –kế toán công ty, trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tế, cùng với những kiến thức đã học tại trường cũng như sự hiểu biết về tình hình thực tế tại Công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở công ty May Đức Giang. Một là: Về việc xác định đối tượng tập hợp CPSX Do đặc điểm của loại hình sản xuất gia công ở công ty là sản xuất phải dựa trên cơ sở hợp đồng đã ký kết và phải thực hiện tách riêng từng hợp đồng đó; đồng thời cũng đòi hỏi phải có thông tin về hiệu quả kinh tế đem lại của mỗi hợp đồng để đánh giá kết quả đã thực hiện làm căn cứ cho việc ký kết hợp đồng mới. Mỗi hợp đồng ký kết với khách hàng đều ghi rõ từng mã hàng cần gia công, số lượng hàng, định mức NVL, đơn giá gia công, thời gian giao hàng. Như vậy, có thể nhận thấy đối với loại hình sản xuất gia công của công ty là sản xuất theo ĐĐH. Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất là phức tạp kiểu chế biến liên tục, sản xuất hàng loạt theo các ĐĐH, công ty đã tổ chức mô hình sản xuất khép kín từ khâu đầu đến khâu cuối trên dây truyền công nghệ trong từng XN. Xuất phát từ những điều kiện cụ thể nói trên, để tạo điều kiện cho việc quản lý CPSX theo đúng địa điểm phát sinh chi phí đó, kịp thời phát hiện sự biến động bất thường của các yếu tố CPSX nhằm đề ra những biện pháp xử lý thích hợp…, đối tượng tập hợp CPSX ở công ty nên xác định lại là từng XN, trong đó lại chi tiết cho từng ĐĐH. Điều này sẽ tạo điều kiện tính giá thành chính xác, đặc biệt là đối với những ĐĐH chỉ được sản xuất ở một XN. Hai là: Về việc áp dụng kì hạch toán. Công ty nên rút ngắn kỳ hạch toán. Qua phần nhận xét chung, chúng ta đã ý thức được những bất cập do việc áp dụng kỳ hạch toán theo quý. Để nâng cao vai trò của kế toán trong việc cung cấp thông tin kịp thời cho những nhà quản trị thì theo em, Công ty nên từng bước thu xếp để có thể áp dụng kì hạch toán là hàng tháng. Vẫn biết việc chuyển đổi này là không thể thực hiện ngay song nếu có sự cố gắng của nhiều phía thì chức năng phản ánh, ghi chép của kế toán sẽ cập nhật hơn làm tăng sức cạnh tranh về thông tin cho Công ty trong nền kinh tế thị trường hết sức năng động. Ba là: Về việc quản lý vật tư nhận gia công. Công ty nên sử dụng TK ngoài bảng: TK 002 “Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công” để quản lý chặt chẽ hơn vật tư nhận gia công. Khi nhập nguyên phụ liệu về để gia công, kế toán ghi đơn Nợ TK 002 (chi tiết cho từng mã hàng) theo số lượng và giá trị vật tư nhận gia công. Giá trị của NVL nhận về để gia công, công ty có thể thông qua hóa đơn mua do khách hàng cung cấp hoặc theo giá cả trên thị trường. Khi sản xuất hàng gia công hoàn thành và giao cho khách hàng, kế toán ghi đơn Có TK 002: Vật tư nhận gia công theo đúng số lượng và giá trị của vật tư gia công xong và giao cho khách.. Việc mở TK 002 để theo dõi vật tư của khách hàng gửi đến gia công này sẽ giúp việc hạch toán phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, giúp quản lý tốt hơn vật tư nhận gia công. Bốn là: Về việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Cách hạch toán chi phí vận chuyển ở Công ty: Do ở Công ty, chi phí vận chuyển tập hợp được của một ĐĐH đều phân bổ hết cho từng mã hàng theo lượng vải ngoài, mặc dù trong container hàng vận chuyển về còn có cả vải lót và phụ liệu. Để khắc phục tình trạng tính toán chưa hợp lý trên, Công ty cần phải hạch toán chi phí vận chuyển cho cả lượng vải lót và phụ liệu kèm theo. Nhưng nguyên phụ liệu có số lượng nhỏ, nhiều loại, chiếm tỉ trọng rất ít nên Công ty có thể bỏ qua mà chỉ cần phân bổ chi phí vân chuyển theo lượng vải ngoài và vải lót. Thực tế với một hợp đồng kí kết may áo Jacket với hãng Habitex trong quý I / 2001 (ĐĐH số 91), một container NVL được chuyển đến kho của công ty gồm có 10.904 met vải ngoài, 3.153 met vải lót và một số nguyên phụ liệu kèm theo với tổng chi phí vận chuyển là: 6.919.932 VNĐ. Theo cách hạch toán của Công ty thì một đơn vị vải ngoài có chi phí vận chuyển là 634.6 VNĐ/ met (không tính cho vải lót). Theo cách tính mới, chi phí vận chuyển cho 1 met vải (gồm cả vải ngoài và vải lót) là: 6.919.932 10.904 3.153 + = 492,3 VNĐ / m Như vậy, trên “ Báo cáo về nguyên liệu cắt “(Biểu số 3) của quí I/ 2001 ở xí nghiệp may 1 xuất nguyên vật liệu cho sản xuất mã hàng 2082 của Hãng HABITEX là: 5.452,2 m vải ngoài và 2.153 m vải lót. Số chi phí vận chuyển phân bổ cho lượng vải ngoài là: 5.452,2 x 492,3 = 2.684.118 (VNĐ) Số chi phí vận chuyển phân bổ cho lượng vải lót là: 2.153 x 492,3 = 1.059.922 (VNĐ) So với phương pháp cũ, chi phí chênh lệch là: 3.459.966 - (2.684.118 + 1.059.922) = - 284.074 (VNĐ) Như vậy, chi phí vận chuyển phân bổ cho mã hàng 2082 là: 3.744.040 VNĐ. Cách tính như trên sẽ đảm bảo nguyên tắc chi phí vận chuyển của sản phẩm nào được phân bổ đúng cho sản phẩm đó, khắc phục được tình trạng: những sản phẩm có lượng nguyên liệu ít hơn mà sản phẩm đó vẫn phải chịu chi phí vận chuyển ngang bằng với những sản phẩm có lượng nguyên liệu lớn hơn. Với các ĐĐH khác, chi phí vận chuyển đều được tính tương tự như trên thì CPNVL tập hợp trong từng ĐĐH sẽ chính xác hơn. + Xác định lại CPNVLTT tính vào giá thành trong kỳ: Theo cách hạch toán của Công ty thì chi phí vận chuyển được tính vào khoản mục CPNVLTT. Toàn bộ nguyên vật liệu xuất kho trong quí đều được tính vào giá thành sản phẩm trong quý mặc dù số nguyên vật liệu xuất kho ngoài phần thực tế kết tinh vào sản phẩm còn có số nguyên vật liêụ chưa sử dụng, tiết kiệm được hoặc ở dạng phế liệu. Việc tính toán như trên ở Công ty là chưa chính xác. Để khắc phục điều này, Công ty chỉ nên tính vào giá thành sản phẩm của mã hàng hoàn thành trong quí số chi phí vận chuyển của nguyên vật liệu đã tiêu hao thực tế vào sản phẩm sản xuất. Có như vậy mới đảm bảo tính đúng đắn và chính xác của giá thành sản xuất trong kỳ. Thực tế, trên “Bảng cân đối nhập–xuất–tồn TK 152.1”(Biểu số 5) quí I / 2001, Công ty hạch toán CPNVLTT tính vào giá thành mã hàng 2082 trong kì là: 3.459.966 VNĐ. Theo cách hạch toán chính xác thì số chi phí vận chuyển thực tế cho chế biến mã hàng 2082 phải là: (5.383,9 + 2.085,5) x 492.3 = 3.677.186 (VNĐ) Như vậy, CPNVLTT phát sinh của mã 2082 sẽ là: 3.677.186 VNĐ, tức là tăng lên: 3.677.186 - 3.459.966 = 217.220(VNĐ). Việc thay đổi này sẽ kéo theo sự thay đổi trên “Bảng phân bổ số 2“, “Bảng kê số 4”, “NKCT số 7” và các bảng sổ liên quan nhằm giúp Công ty tính đúng, đủ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và tính giá thành chính xác hơn. Số liệu này được kế toán hạch toán như sau: ĐK: Nợ TK 621 (CT: Mã 2082) 3.677.186 Có TK 152(152.1) 3.677.186 Đối với các mã hàng khác thuộc ĐĐH số 91 và các ĐĐH khác cũng được tính tương tự. Cuối tháng sẽ tổng hợp được tổng chi phí vận chuyển NVL phân bổ cho sản lượng nhập kho theo từng ĐĐH. Kết quả tính toán phân bổ trên, hàng tháng sẽ được tập hợp vào “Bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn phân xưởng”(Biểu số 15), các Nhật ký chứng từ và sổ sách liên quan. Năm là: Về phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Theo em, để chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp theo đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và để tiện cho công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, hàng tháng, căn cứ vào giá trị sản lượng của từng phân xưởng đối với từng ĐĐH để tính ra khoản mục CPNCTT phân bổ cho ĐĐH đó. Chẳng hạn như tháng 1 / 2001, theo “Báo cáo kết quả sản xuất- doanh thu” (Biểu số 9a) thì tổng giá trị sản phẩm hoàn thành nhập kho của XN may 1 thuộc ĐĐH số 91 là: 16.632,82 USD. Do đó, tiền lương nhận được do gia công ĐĐH số 91 là: 46% x16.632,82 x 14.500 = 110.940.883 (VNĐ). Trong đó: Tiền lương của bộ phận may: 88% x 110.940.883 = 97.627.978 (VNĐ). Tiền lương của bộ phận cắt : 3,5% x 110.940.883 = 3.882.930 (VNĐ). Số liệu này được hạch toán như sau: Nợ TK 622 (CT: ĐĐH số 91) 101.510.908 Có TK 334 101.510.908 Sau này, số CPNCTT của ĐĐH số 91 sẽ được phân bổ cho mã 2082 theo đơn giá lương sản phẩm của mã 2082 (Biểu số 16). Căn cứ vào số liệu trên “Bảng thanh toán lương” (Biểu số 8a), kế toán tính được tiền lương cơ bản của XN may 1 trong tháng 1/2001 là: 130.376.400 VNĐ, trong đó tiền lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất là: 119.294.406 VNĐ. Với tiền lương sản phẩm là: 58.720.000 VNĐ, chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ phân bổ cho ĐĐH số 91 được tính như sau: 58.720.000 119.294.406 x 19% x = 3.858.581 (VNĐ) 344.930.890 Số liệu này được hạch toán như sau: Nợ TK 622 (CT: ĐĐH 91) 3.858.581 Có TK 338 3.858.581 Tương tự như vậy đối với các ĐĐH khác và các XN khác. Kết quả tính lương và BHXH, BHYT, KPCĐ toán hàng tháng được tập hợp trên “Bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn phân xưởng”(Biểu số 15), Nhật ký chứng từ, các sổ liên quan. Cách tính trên sẽ đảm bảo phản ánh đúng CPNCTT phát sinh trong tháng của từng ĐĐH. Tuy nhiên, để hạn chế bớt sự biến động của CPNCTT trong giá thành sản phẩm thì Công ty nên trích trước lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất một cách hợp lý. Để hạch toán khoản trích trước lương nghỉ phép cho CNSX trực tiếp, kế toán sử dụng TK 335 “ Chi phí phải trả”. Hàng tháng, khi trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 622 : lương nghỉ phép trích trước của CNSX Có TK 335 : lương nghỉ phép trích trước của CNSX Khoản tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả sẽ được hạch toán trên BPB số 3 theo định khoản: Nợ TK 335 : lương nghỉ phép thực tế của CNSX Có TK 334 : lương nghỉ phép thực tế của CNSX Cuối năm, kế toán sẽ điều chỉnh phần chênh lệch giữa mức trích trước tiền lương phép và số chi lương phép thực tế. Nếu số thực chi nhỏ hơn số trích trước thì kế toán ghi giảm chi phí nhân công trực tiếp kỳ cuối cùng theo định khoản: Nợ TK 335 : phần chênh lệch Có TK 622 : phần chênh lệch Nếu số thực chi lớn hơn số trích trước, kế toán sẽ trích thêm và ghi tăng chi phí nhân công trực tiếp kỳ cuối theo định khoản: Nợ TK 622 : phần chênh lệch Có TK 335 : phần chênh lệch Sáu là: Về phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung. Khoản mục CPSX chung hiện nay ở công ty được tập hợp theo từng quý trên phạm vi toàn công ty, sau đó đến kỳ tính giá thành mới phân bổ cho từng mã hàng theo đơn giá lương sản phẩm. Việc làm này gây khó khăn cho việc theo dõi, kiểm tra tình hình tiết kiệm hay lãng phí CPSX chung đối với từng phân xưởng và dẫn đến sự thiếu chính xác cho giá thành sản xuất của các mã hàng. Vì vậy, theo em, với đối tượng kế toán là từng XN chi tiết cho từng ĐĐH thì kế toán cần thiết phải tập hợp CPSX chung hàng tháng theo từng XN và phân bổ cho từng ĐĐH theo tiêu thức phân bổ là đơn giá lương sản phẩm. Cách tính này đảm bảo độ chính xác cao cho khoản mục CPSX chung trong giá thành sản xuất của từng mã hàng. Cụ thể, phương pháp tập hợp một số khoản mục thuộc CPSX chung như sau: + Chi phí nhân viên xí nghiệp: Tiền lương của nhân viên quản lý phục vụ ở XN được tính theo tỷ lệ phần trăm quy định trên tổng tiền lương XN và được phân bổ cho từng ĐĐH theo tiêu thức sản lượng sản phẩm hoàn thành của từng ĐĐH. Cụ thể, đối với XN may 1, tiền lương nhân viên quản lý phục vụ XN tính cho ĐĐH số 91 là: 8,5% x 110.940.883 = 9.429.975 (VNĐ). Tiền lương cơ bản của nhân viên XN may 1 là: 11.081.994 VNĐ, do đó,chi phí BHXH được trích cho ĐĐH 91 như sau: 58.720.000 11.081.994 x 19% x = 358.447 (VNĐ) 344.930.890 Như vậy, tổng chi phí nhân viên XN phân bổ cho ĐĐH 91 là: 9.788.422 VNĐ. Số liệu này sẽ được ghi vào “Bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn phân xưởng”(Biểu số 15), Nhật ký chứng từ, các sổ liên quan vào cuối tháng. + Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ sản xuất: Chi phí vật liệu, CCDC dùng phục vụ cho sản xuất ở XN trong từng tháng được tập hợp lại và cuối tháng tính phân bổ cho các ĐĐH mà XN sản xuất theo đơn giá lương sản phẩm của ĐĐH đó. Chẳng hạn, trong tháng 1 / 2001, chi phí vật liệu, CCDC phát sinh ở XN may1 là: 19.826.136 VNĐ. Chi phí vật liệu, CCDC phân bổ cho ĐĐH số 91 là: 58.720.000 19.826.136 x = 3.375.142 (VNĐ) 344.930.890 + Chi phí khấu hao TSCĐ sản xuất: Tại Công ty, TSCĐ tăng trong quí trước thì quí này mới bắt đầu trích khấu hao, cũng như TSCĐ giảm trong quí trước thì quí này mới bắt đầu thôi không trích khấu hao nữa. Cách tính như vậy sẽ không phản ánh chính xác chi phí khấu hao TSCĐ tăng hoặc giảm trong tháng đầu hoặc tháng thứ 2 của quí trước bị hao mòn chuyển dịch vào giá trị sản phẩm. Để khắc phục tình trạng này, theo em, Công ty nên trích khấu hao theo từng tháng, đối với những TSCĐ tăng hoặc giảm trong tháng này thì tháng sau sẽ bắt đầu tính khấu hao hoặc thôi không tính khấu hao. Thực tế, cuối tháng 12 / 2000 Công ty mua và đưa vào sử dụng 1 cắt vải mới cho XN may 1 với nguyên giá trên hoá đơn: 249.945.000 VNĐ (giá chưa có thuế), chi phí vận chuyển: 55.000 VNĐ. Công ty dự kiến thời gian sử dụng 10 năm. Đồng thời, cũng cuối tháng 12/ 2000, công ty thanh lý một máy khâu Trung Quốc ở XN may 1 có nguyên giá: 47.802.000 VNĐ, thời gian sử dụng là 8 năm. Căn cứ vào số liệu trên và thực hiện trích khấu hao theo tháng như sau: Đối với cắt vải mới ở XN may 1, kế toán thực hiện trích khấu hao hàng tháng như sau: 249.945.000 + 55.000 = 2.083.333 (VNĐ) 10 x 12 Đối với máy khâu Trung Quốc được thanh lý ở XN may 1, kế toán tính được mức khấu hao giảm đi là: 47.802.000 = 497.938 (VNĐ) 8 x 12 Với số khấu hao trong tháng 4/ 2001 là: 169.412.058 VNĐ, số khấu hao trích trong tháng đầu của quý I / 2001 của XN may 1 sẽ là: 169.411.873 + 2.083.333 - 497.938 = 170.997.268 (VNĐ) Vì ĐĐH số 91 được sản xuất và hoàn thành ở XN may 1 trong tháng 1/ 2001 nên số chi phí khấu hao TSCĐ sẽ được phân bổ cho ĐĐH 91 như sau: 58.720.000 170.997.268 x = 29.110.062 344.930.890 Số liệu này được ghi vào “Bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn phân xưởng”(Biểu số 15) và các Nhật ký chứng từ và sổ sách liên quan theo định khoản sau: Nợ TK 627 (CT: ĐĐH 91) 29.110.062 Có TK 214 29.110.062 Đối với các ĐĐH và các XN khác, kế toán cũng thực hiện tương tự như vậy. Với cách tính khấu hao như trên thì khoản mục chi phí khấu hao sẽ chính xác hơn. + Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài như điện nước, công ty nên lắp đồng hồ đo điện, đo nước riêng ở từng XN và tiến hành phân bổ cho từng ĐĐH theo tiêu thức phân bổ là đơn giá lương sản phẩm. Chẳng hạn, trong tháng 1 / 2001, theo các chứng từ thanh toán hợp lệ có liên quan, tiền điện phải trả XN may 1 là: 22.444.821 VNĐ. Số tiền này được phân bổ cho ĐĐH 91 như sau: 58.720.000 22.444.821 x = 3.820.939 (VNĐ) 344.930.890 Như vậy, trị giá điện tiêu hao phân bổ cho ĐĐH 91 là:3.820.939 VNĐ. Các khoản chi phí sản xuất chung khác cũng được tập hợp và phân bổ cho ĐĐH 91 một cách tương tự. Cuối các tháng, các kết quả tính toán được đều được ghi vào “Bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn phân xưởng”(Biểu số 15). Bảy là: Về việc đánh giá sản phẩm dở dang trong Công ty. Công ty may Đức Giang có qui trình công nghệ sản xuất chế biến phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Để đảm bảo tính trung thực và hợp lý của giá thành sản xuất của từng mã hàng hoàn thành trong kỳ và từ đó Công ty có thể đưa ra những quyết định đúng đắn nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, công ty nên thực hiện đánh giá SPLD. Có rất nhiều cách để đánh giá SPLD. Tuy nhiên, công ty có thể thực hiện đánh giá SPLD theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương vì nó tương đối phù hợp với các doanh nghiệp may hàng gia công xuất khẩu. Do đặc điểm của loại hình sản xuất gia công: chi phí NVL chiếm tỷ trọng không lớn, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng yếu tố CPSX. Vì thế. Công ty có thể áp dụng công thức tính chi phí SPLD cuối kỳ như sau: Dđk + Cn Dck = x Sd’ Stp + Sd’ Trong đó: Dck, Dđk : Chi phí sản xuất của SPLD cuối kỳ, đầu kỳ Cn : CPNVLTT phát sinh trong kỳ Stp, Sd : Khối lượng thành phẩm, SPLD cuối kỳ Sd’ : Khối lượng SPLD tính đổi ra khối lượng SPHT tương đương theo tỉ lệ chế biến hoàn thành (% HT). Sd’ = Sd x % HT Tám là: Về phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng Với đối tượng kế toán tập hợp CPSX được xác định là từng XN chi tiết cho từng ĐĐH, để phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tạo điều kiện cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác thì theo em, công ty cần thiết tính giá thành theo phương pháp ĐĐH. Chu kỳ sản xuất của mỗi ĐĐH thường từ 1 đến 2 tháng, vì vậy, khi nào ĐĐH sản xuất xong mới tính giá thành, kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất. Với những ĐĐH chưa sản xuất xong thì toàn bộ CPSX đã tập hợp được theo ĐĐH đó đều là CPSX của SPLD. Với phương pháp tính giá thành này, khi hợp đồng gia công được ký kết và đưa vào sản xuất, kế toán phải mở ngay cho ĐĐH đó một “Bảng tính giá thành sản phẩm”(Biểu số 16). Khi nhận được chứng từ xác nhận ĐĐH đã được sản xuất hoàn thành (Phiếu nhập kho thành phẩm), kế toán ghi tiếp CPSX phát sinh của ĐĐH đó và cộng lại sẽ tính được tổng giá thành của một ĐĐH. Sau khi tính được tổng giá thành của một ĐĐH, kế toán sẽ tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng mã hàng thuộc ĐĐH đó theo phương pháp giản đơn với tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung được xác định là đơn giá lương sản phẩm. Cụ thể cách tính như sau: Sản lượng Sản lượng Đơn giá qui đổi từng = SPHT từng x lương sản phẩm mã hàng mã hàng từng mã hàng Hệ số Sản lượng quy đổi từng mã hàng phân bổ = chi phí Sản lượng qui đổi ĐĐH A Tổng giá thành từng mã hàng = Tổng chi phí SPHT của từng mã hàng Giá thành Tổng giá thành mỗi mã hàng đơn vị mỗi = mã hàng Sản lượng SPHT mỗi mã hàng Thực tế, trong tháng 1/2001, XN may 1 đã sản xuất và hoàn thành ĐĐH số 91 của Hãng HABITEX với tổng giá thành sản xuất là: 161.359.990 VNĐ. Trong đó: - Sản lượng quy đổi của mã hàng 2082: 1.363 x 28.000 = 38.164.000 - Sản lượng quy đổi của mã hàng 2007: 1.142 x 18.000 = 20.556.000 - Sản lượng quy đổi ĐĐH số 91 : 58.720.000 38.164.000 - Hệ số phân bổ chi phí cho mã 2082: = 0, 6499 58.720.000 20.556.000 - Hệ số phân bổ chi phí cho mã 2007: = 0, 3501 58.720.000 Kết quả phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất của mã 2082 và mã 2007 được thể hiện trên “Bảng tính giá thành sản phẩm của ĐĐH số 91” (Biểu số 16). Chín là: Hoàn thiện hệ thống sổ sách theo hình thức Nhật ký chứng từ. Để đảm bảo cho việc tính giá thành chính xác, trung thực, không nhầm lẫn thì kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành ở công ty May Đức Giang nên bổ sung thêm sổ chi tiết các TK 621, TK 622, TK627, TK 154 theo mẫu phù hợp theo quy định của Bộ Tài chính, để từ sổ này sẽ làm cơ sở tập hợp CPSX vào “Bảng kê số 4”, “Nhật ký chứng từ số 7”, Sổ cái TK 621, TK 622, TK 627, TK 154. Mặt khác, công nghệ tin học đang rất phát triển, máy vi tính đã được sử dụng rộng rãi ở mọi lĩnh vực. Hệ thống thông tin kế toán hiện đại là hệ thống thông tin có sử dụng công nghệ thông tin dưới quyền chủ động tuyệt đối của con người. Như vậy, việc ứng dụng tin học trong công tác kế toán có ý nghĩa rất lớn như: giúp cho việc thu nhận, tính toán, xử lý thông tin kế toán một cách nhanh chóng và kịp thời, đầy đủ; giúp cho công tác lưu trữ, bảo quản dữ liệu thuận lợi, an toàn… tạo điều kiện nâng cao hiệu quả công tác quản lý, kiểm soát nội bộ doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện tại, hình thức “Nhật ký chung” và “Chứng từ ghi sổ” có nhiều đặc điểm phù hợp và thuận lợi cho quá trình thực hiện phương pháp kế toán trên máy. Do vậy, về lâu dài, để nhanh chóng hoà nhập với sự phát triển hiện đại đó, công ty nên nghiên cứu lựa chọn sử dụng hệ thống sổ theo hình thức kế toán “Nhật ký chung” hay “Chứng từ ghi sổ” một cách phù hợp. Kết luận Nghiên cứu đổi mới và tổ chức hợp lý quá trình hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp may trong nền kinh tế thị trường là một việc làm có ý nghĩa thiết thực đối với công tác quản lý kinh tế. Đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” luôn là vấn đề được các nhà Doanh nghiệp quan tâm hàng đầu vì nó có quan hệ trực tiếp tới từng người lao động và trực tiếp liên quan tới sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường, việc tìm tòi một phương pháp quản lý chi phí sản xuất tốt từ đó biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành luôn là mục tiêu của các nhà kinh tế. Trên đây em đã trình bày cơ sở lý luận, tình hình thực tiễn trong quá trình hạch toán CPSX và giá thành sản phẩm ở công ty May Đức Giang. Thực tế cho thấy công ty là một doanh nghiệp đã và đang có những phát triển đáng kể. Để phát huy hơn nữa những tiềm năng của mình, đòi hỏi công ty phải tìm tòi, đổi mới tổ chức công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm sao cho thật hiệu quả và chính xác. Trong thời gian thực tập tại công ty, qua tìm hiểu thực tế và nhận thức được những tồn tại trong quá trình tổ chức hạch toán kế toán tại công ty, trên cơ sở những kiến thức đã học, kết hợp với sự hướng dẫn của thầy giáo, PGS- TS Ngô Thế Chi, em đã mạnh dạn đưa ra những ý kiến đề xuất mong muốn góp phần nhỏ vào hoàn thiện công tác kế toán tại công ty. Mặc dù đã nỗ lực cố gắng nhưng do điều kiện có hạn về kiến thức và thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tế mà bài luận văn mới chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản nhất. Em rất mong muốn nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và sự góp ý của các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo, PGS- TS Ngô Thế Chi cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú phòng Tài chính kế toán Công ty May Đức Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này. Mục lục Lời nói đầu 1 Chương một: Cơ sở lí luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp may 3 Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 4 Khái niệm chi phí sản xuất 4 Phân loại chi phí sản xuất 6 . Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm 8 Khái niệm giá thành sản phẩm 8 Các loại giá thành sản phẩm 9 . Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm - Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ 9 Mối quan hệ 9 Yêu cầu quản lý 10 1. 1.4.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 11 1.5. Công tác kế toán chi phí sản xuất 11 1.5.1. Đối tượng và phương pháp chung kế toán chi phí sản xuất 11 1.5.2. Kế toán chi phí sản xuất đối doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 12 1.5.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12 1.5.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 13 1.5.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 14 1.6. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở 15 1.6.1 Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 16 1.6.2. Đánh giá sản phẩm làm dở theo sản phẩm hoàn thành tương đương 16 1.6.3. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí sản xuất định mức 17 1.7. Kế toán tính giá thành sản phẩm 17 1.7.1. Đối tượng tính giá thành 17 1.7.2. Kỳ tính giá thành 18 1.7.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 18 1.7.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn 19 1.7.3.2. Phương pháp tính giá thành phân bước 20 1.7.3.3. Phương pháp tính giá thành theo định mức 21 1.7.3.4. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 22 1.8 Kế toán tập hợp chi phí sản và tính giá thành sản phẩm toàn doanh nghiệp 22 Chương hai: Thực trạng tổ chức công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm may gia công xuất khẩu ở công ty May Đức Giang 24 2.1 Đặc điểm chung của Công ty May Đức Giang 24 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 24 2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 26 2.1.2.1 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 26 2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất 27 2.1.2.3 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh 28 2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở công ty 30 2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán CPSX tại Công ty May Đức Giang 32 2.2.1 Đặc điểm CPSX ở Công ty May Đức Giang 33 2.2.2 Đối tượng kế toán tập hợp CPSX ở Công ty May Đức Giang 34 2.2.3 Phương pháp kế toán tập hợp CPSX ở Công ty May Đức Giang 34 2.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 34 2.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 39 2.2.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung 43 2.2.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty 49 2.2.4 Công tác đánh giá sản phẩm làm dở ở Công ty May Đức Giang 50 2.3 Thực trạng công tác tính giá thành sản phẩm ở Công ty May Đức Giang 51 2.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm ở Công ty May Đức Giang 51 2.3.2 Kỳ tính giá thành ở Công ty May Đức Giang 51 2.3.3 Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở Công ty May Đức Giang 51 Chương ba: Hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm may gia công ở Công ty May Đức Giang .Đánh giá chung về công tác kế toán CPSX và tính giá thành may gia công xuất khẩu ở công ty. 54 Những ưu điểm 54 Những tồn tại 56 Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may gia công ở Công ty May Đức Giang. 59 Kết luận 72 Tài liệu tham khảo Giáo trình Kế toán doanh nghiệp sản xuất Trường ĐH Tài chính –Kế toán năm 1997 Giáo trình Kế toán tài chính Trường ĐH Tài chính –Kế toán năm 1999 Hệ thống kế toán doanh nghiệp Nhà xuất bản Tài chính năm 1995 4- Kế toán kiểm toán và phân tích tài chính doanh nghiệp Nhà xuất bản Tài chính năm 1996 Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp Trường ĐH Tài chính –Kế toán năm 1997 6- Một số tạp chí và luận văn khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1450.doc