Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp và bê tông Nam Định

- Công ty có thể sử dụng một trong hai phần mềm kế toán sau : Đó là phần mềm kế toán BRAVO của công ty phần mềm TC hoặc phần mềm kế toán EFFECT, bởi đây là phần mềm có tính năng động cao đáp ứng được yêu cầu biến động của công ty. Do đó phần mềm kế toán EFFECT sẽ giúp cho doanh nghiệp hạn chế được sự phụ thuộc vào phần mềm khi doanh nghiệp có một số thay đổi về nghiệp vụ kế toán.

doc67 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1039 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp và bê tông Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hương 2 Thực trạng công tác tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp và bê tông nam Định I- Đặc điểm chung về công ty cổ phần XL& Bê Tông nam Định 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty xây lắp và bê tông Nam Định là đơn vị kế thừa hơn 30 năm từ phòng cung tiêu trực thuộc sở thuỷ lợi Nam Định (năm 1960) đến trạm vật tư thuỷ lợi (năm 1973) rồi công ty vật tư thuỷ lợi (năm 1981) sau quyết định 231 (năm1987) công ty chuyển thành xí nghiệp được thành lập theo nghị định 388 và đổi thành xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư kỹ thuật. Năm 1992, thành lập công ty xây lắp và sản xuất cấu kiện bê tông thuỷ lợi Nam Định. Đến ngày 29/1/ 2007, công ty đổi tên thành Công ty cổ phần xây lắp và bê tông Nam Định, với hơn 100 cán bộ công nhân, ngót 800 tấn phương tiện vận tải thuỷ, hơn 50 tấn phương tiện vận tải bộ, một dây truyền sản xuất bột đá để cung cấp cho các xưởng gạch men bằng phương pháp ly tâm, cung ứng các ống chịu tải qua đường giao thông để thay thế các sản phẩm của nhà máy bê tông Chèm, các kênh bê tông vỏ mỏng để thay thế các sản phẩm dẫn nước bằng đất trong nông nghiệp trước đây, một hệ thống kho tàng và bến bãi đủ để đáp ứng cho nhiệm vụ phòng chống lụt bão của ngành Từ sau khi được thành lập lại theo nghị định 388 để tồn tại trong cơ chế thị trường công ty đã nhiều lần tổ chức lại sản xuất, chuyển dịch cơ cấu, tinh giảm bộ máy và áp dụng có hiệu quả các biện pháp công ty như các hình thức giao khoán tư liệu sản xuất, khoán sản phẩm đến người lao dộng, góp vốn để sản xuất kinh doanh, không ngừng phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm Từ việc áp dụng thành công đề tài khoa học cấp nhà nước 06A- 05 về ống bơm XMLT, công ty đã từng bước cải tiến kỹ thuật công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm và hoàn thiện các phụ kiện để đưa ra sản phẩm vào thực tiễn Trải qua 10 năm đổi mới, sản phẩm của công ty về ống bơm bê tông lưới thép và kênh bê tông vỏ mỏng đã có có mặt ở khắp các tỉnh thuộc đồng bằng bắc bộ và bắc trung bộ, trong chương trình kiên cố hoá kênh mương nhiều dự án của ngành, của các tỉnh Thái Bình, Hải Dương, Hưng Yên. Nam Định và Hoà Bình đã áp dụng có hiệu quả sản phẩm kênh bê tông vỏ mỏng của công ty. Vì vậy hàng năm công ty đã sản xuất lắp đặt hàng nghìn mét ống bơm bê tông cho hàng trăm máy bơm, thay thế các ống bơm bằng cao su, thép. Mỗi năm cũng sản xuất lắp đặt hàng ngàn mét kênh bê tông vỏ mỏng để thay thế các kênh dẫn nước bằng đất. Nếu như trước đây với ngành nghề chuyên môn là cung ứng đá lề, đá dự trữ, vật tư phòng chóng lụt bão và xây dụng các công trình thuỷ lợi có chất lượng cao như cống, đê, kè biển trong địa phương thì hiện nay vai trò và năng lực của công ty đã lớn dần và nâng lên rất nhiều. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đối với ngành nông nghiệp và địa phương có ý nghĩa rất lớn. Hơn 30 năm trưởng thành và phát triển, doanh nghiệp đã đóng góp không nhỏ những tuyến đê sông, biển, an toàn trong mùa mưa lũ, góp phần cho nông nghiệp những mùa lúa bội thu, cho những tiện bộ kỹ thuật mới được áp dụng vào công cuộc hiện đại hoá nông nghiệp do đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu khách quan. 2. Những đặc điểm của công ty có ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Thuỷ lợi là nghành phục vụ cho nông nghiệp và phòng chống lụt bão chính vì thế mà việc sản xuất kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào tính thời vụ và chu kỳ nông nghiệp, đây cũng là đặc điểm bao trùm có ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của công ty như các công trình thuỷ lợi, công trình xây lắp phải kết thúc trước mùa mưa bão, sau vụ thu hoạch và trước chu kỳ sản xuất nông nghiệp tiếp theo. Cũng chính từ đặc thù của ngành thuỷ lợi là ngành phục vụ nông nghiệp và phòng chống lụt bão. Vì vậy việc sản xuất tập trung quy mô lớn là rất khó khăn dẫn đến khó khăn trong điều hành sản xuất. Từ khi nhà nước chuyển đổi cơ chế từ bao cấp sang cơ chế thị trường, công ty phải chuyển hướng sang sản xuất các mặt hàng bê tông và xây lắp các công trình thuỷ lợi. Đây là công việc rất mới do vậy không tránh khỏi những giai đoạn phải mò mầm và luôn phải học hỏi và cải tiến chất lượng sản phẩm cũng như công tác quản lý Trải qua nhiều mô hình tổ chức sản xuất, đến nay công ty đã áp dụng đến mô hình sản xuất khép kín từ khâu sản xuất đến kiểm nghiệm sản phẩm hàng hoá, tổ chức lắp đặt và bàn giao cho đối tác theo hình thức chìa khoá trao tay đối với các sản phẩm xây lắp và bê tông lưới thép. Mô hình này khai thác được triệt để tay nghề và trang thiết bị của công ty nhưng lại không học hỏi trao đổi kinh nghiệm cũng như thiết bị với đơn vị bạn như mô hình liên doanh liên kết. Tỉ trọng sản phẩm trong phương huớng sản xuất của công ty trong những năm qua chuyển dần từ cung ứg vật tư là chủ yếu sang sản xuất và cung ứng kỹ thuật là chủ yếu và bây giờ chuyển sang xây lắp. Hiện nay hoạt dông xây lắp chiếm tỉ trọng 60% trong doanh số sản lượng hàng năm. Cũng chính từ đó dẫn đến thay đổi cơ cấu cán bộ, cơ cấu lao động có tay nghề, cơ cấu về vốn, cơ cấu về thiết bị, cơ cấu về công nghệ. Sự thay đổi cũng làm ảnh hưởng rất lớn đến chi phí sản xuất Cơ chế bao cấp đã để lại cho công ty một bộ phận cán bộ và công nhân còn tư tưởng bao cấp, bảo thủ trì trệ làm giảm sự nhạy bén và sức cạnh tranh. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, bộ máy gián tiếp của công ty quá cồng kềnh dẫn đến tình trạng thừa thầy thiếu thợ nhất là thợ có tay nghề cao. Vì vậy, hàng năm công ty phải cử cán bộ công nhân đi đào tạo lại gây ra không ít những tốn kém cho công ty. Mặt khác sử dụng nhiều lao động phổ thông thuê ngoài nên gặp không ít những khó khăn trong việc huy động những lúc thời vụ sau đây là mô hình về tổ chức hiện trường Sơ đồ tổ chức hiện trường Phòng kỹ thuật xây dựng Phòng kế toán tài vụ Giám đốc công ty Đội trưởng thi công Phòng tổ chức hành chính Tổ thi công số1 Tổ thi công số 2 Tổ thi công số 3 Tổ thi công số 4 2.1 Thuyết minh sơ đồ hiện trường Giám đốc công ty là người điều hành, chỉ đạo công việc và quản lý chung toàn công ty Giúp việc cho Giám đốc công ty là khó giám đốc phụ trách kỹ thuật và chuyên trách từng bộ phận. Phòng tổ chức hành chính, phòng kế toán tài vụ, phòng kỹ thuật xây dựng các phòng ban có trách nhiệm phối hợp với công trường để lập tiến độ kế hoạch cung cấp thiết bị kịp thời, bố trí nhân lực để phục vụ thi công công trình, kiểm tra chất lượng, tiến độ thi công công trình. Đội trưởng thi công là người trực tiếp quản lý, chỉ đạo việc thi công ở công trường, chịu trách nhiệm trước công ty về tất cả vấn đề liên quan đến công trình. 3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần xây lắp và bê tông Nam Định Sơ đồ : Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty CPXL& BT Nam Định Giám đốc Phó giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh tế kế hoạch Phòng kỹ thuật 4 Tổ chức kế toán tại công ty CPXL& BT Nam Định 4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Là một công ty có quy mô vừa, tổ chức hoạt động tập trung trên cùng một địa bàn đồng thời đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng đảm bảo kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán giúp cho lãnh đạo công ty nắm bắt được kịp thời tình hình hoạt dộng của công ty thông qua thông tin kế toán cung cấp. Tại công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của công ty và ở các xí nghiệp trực thuộc. Xuất phát từ tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của công ty, biên chế quấn ự của phòng kế toán. thông kê hiện nay gồm 4 người dưới sự lãnh đạo của kế toán trưởng: Kế toán trưởng, Kế toán vật tư kiêm tiêu thụ, Kế toán tiền lương và BHXH, Kế toán thanh toán kiêm thủ quỹ. Sơ đồ : Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CPXL&BT Nam Định Kế toán trưởng Kế toán vật tư và tiêu thụ Kế toán tiền lương và BHXH Kế toán thanh toán kiêm thủ quỹ Các nhân viên chấm công ở các tổ sản xuất 4.2 Hệ thống tài khoản sử dụng Công ty cổ phần xây lắp và bê tông Nam Định đã đăng kí sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất của Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định 1141 QĐ/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 và vào năm 1999 có bổ sung thêm một số tài khoản mới nhằm phục vụ công tác hạch toán thuế giá trị gia tăng, đồng thời công ty đã mở chi tiết một số tài khoản nhằm quản lý cụ thể các loại vốn, tài sản nhằm mục đích phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ của công ty. 4.3 Hình thức tổ chức kế toán của công ty Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô của khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ kế toán, hiện nay công ty CPXL&BT Nam Định đang áp dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức ''chứng từ ghi sổ' và hệ thống sổ sách tổng hợp, chi tiết tương ứng ban hành theo quyết định số 15 của Bộ tài chính ngày 20/3/2006 4.3.1 Các sổ, thẻ kế toán chi tiết ở công ty CPXL&BT Nam Định bộ phận kế toán sử dụng các loại sổ thẻ chi tiết sau: - Sổ tài sản cố định; - Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, thẻ kho; - Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh, thẻ giá thành sản phẩm; - Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả; - Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, ngân sách; - Sổ chi tiết bán hàng; - Sổ quỹ Thu- Chi; - Các bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng tính khấu hao TSCĐ. 4.3.2 Quy trình ghi sổ Cuối tháng căn cứ và chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau đó, CTGS được dùng để nhập vào máy và xử lý dữ liệu đầu vào bằng cách sử dụng các công thức trong hàm excel để lên được sổ cái và bảng cân đối số phát sinh, kế toán phải sử dụng rất nhiều lệnh trong Excel. Công tác kế toán máy được thực hiện qua các lệnh Excel rất tốn thời gian. Trường hợp kế toán có sai sót trong sử dụng lệnh thì việc tìm kiếm ra các sai sót đó là rất khó và mất nhiều thời gian. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng kế toán phải khoá sổ, đối chiếu số liệu giữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với bảng cân đối số phát sinh, đối chiếu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết). Cuối năm căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối số phát sinh, sổ cái và các tài khoản chi tiết có liên quan kế toán tổng hợp tiến hành lập báo cáo năm của công ty. Tổ chức kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ gốc Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu kiểm tra 4. Hệ thống báo cáo tài chính Theo quy định của nhà nước hệ thống báo cáo tài chính gồm : 1 -Bảng cân đối kế toán 2- Báo cáo kết quả kinh doanh 3 -Thuyết minh báo cáo tài chính II - Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại côngTy CPXL&BT Nam Định 1. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty Mỗi doanh nghiệp sản xuất ở các ngành nghề khác nhau thì đặc điểm sản xuất sản phẩm cũng khác nhau nên chi phí phát sinh ở mỗi ngành cũng có đặc thù riêng. Tại công ty CPXL&BT Nam Định chi phí sản xuất có một số đặc điểm sau: Do quy trình sản xuất phức tạp, quy mô sản xuất tương đối và sản xuất sản phẩm theo từng loại ống bê tông, hoặc theo công trình thuỷ lợi, theo sản phẩm ống và theo đơn đặt hàng. Là doanh nghiệp sản xuất ống bê tông cho công trình thuỷ lợi ở các huyện, xã, hay các công trình, do đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn và được *bỏ ngay từ đầu khi sản xuất. Ví dụ như dể sản xuất một ống bê tông nguyên vật chính cán là thép F6.F8,F10F. đá 1x2, xi măng cát vàng, que hàn… phải xuất dùng từ khi sản xuất. Chi phí sản xuất theo từngkhoản mục cho công trình, sản phẩm phần lớn dựa vào định mức do phòng kế hoạch vật tư xây dựng *săn định mức này và đó là cơ sở kế toán vật tư xuất nguyên vật liệu và là cơ sở để tính giá thành cho sản phẩm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí như các loại thép F6.F8,F10F…. Xi măng cát vàng, chi phí phụ như que hàn, than lưới … Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, lương tính theo lương sản phẩm, lương thời gian các khoản phụ cấp. Chi phí sản xuất chung : Bao gồm các chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các xí nghiệp (ngoài hai khoản mục trên để phục vụ cho công tác quản lý trong từng phân xưởng sản xuất theo quy định hiện hành), đồng thời giúp kế toán thuận lợi trong việc xác định các chi phí sản xuất theo yếu tố, toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh tại phân xưởng được chia thành : Chi phí nhân viên phân xưởng : Bao gồm tiền lương và cáckhoản trích theo lương mà công ty phải trả cho nhân viên phân xưởng Chi phí khấu hao TSCĐ : là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xưởng như máy cổng trục, máy li tâm, máy trộn bê tông, máy hàn, nhà kho, nồi hơi… Chi phí dịch vụ mua ngoàinhư chi phí điện nước, diện thoại... Chi phí khác bằng tiền : là các khoản chi phí phát sinh bằng tiền khác. 2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp Xuất phát từ đặc điểm của công ty, đối tượng kế toán tậo hợp chi phí được kế toán xác định là theo công trình và tính theo các sản phẩm ống.Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được kế toán tập hợp trực tiếp cho các đối tượng tập hợp chi phí nếu như chi phí đó có liên quan đến trực tiếp đến từng đối tượng. Các chi phí khác có liên quan đến nhiều đối tượng thì kế toán phải sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. 3. Kế toấn tập hợp chi phí sản xuất 3.1 Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu. Trong đó: - Nguyên vật liệu chính bao gồm F6.F8,F10F…. Xi măng, cát vàng, đá… - Nguyên vật liệu phụ gồm : que hàn, nhựa thông... - Nhiên liệu gồm than, dầu thải... Căn cứ vào phiếu sản xuất do phòng kế hoạch vật tư chuyển sang, kế toán vật tư viết phiếu xuất kho theo từng loại, quy cách đã định mức trong phiếu sản xuất. Sau đó giao phiếu xuất kho cho bộ phận cần vật liệu để dưa xuống kho. Thủ kho sau khi giao vật tư, giữ lại phiếu xuất kho làm căn cứ để ghi thẻ kho. Định kỳ 10 ngày một lần các phiếu nhập kho được chuyển về phòng kế toán vật tư. Tại phòng kế toán, kế toán vật tư tiến hành hoàn thiện chứng từ bằng cách điền cột đơn giá và tính thành tiền của các vật liệu xuất kho. Đơn giá vật tư xuất kho ở công ty CPXL&BT Nam Định được xác định theo phương pháp Nhập trước xuất trước Để minh hoạ thêm thực tế kế toán chi phí nguyên vật liệu tại công ty em xin lấy số liệu kế toán của sảm phẩm ống F1250x1 m tải A (xem biểu số 01) Biểu số 1 Đơn vị : Công ty CPXL$BT Nam Định Số : 191/ 2006/ KH Phiếu sản xuất Sx ống: F1250x1m tải A Ngày giao : 5/12/2006 Phần định mức: theo kế hoạch I Vật tư cấp 1. Thép F 6 5,6 x 30 = 16,8 (kg) 2. Thép F8 23,4 x 30 = 702 (kg) 3. Xi măng 187 x 30 = 5610 (kg) 4. Cát vàng 0.286 x 30 = 8.58 (m3) 5. Đá 1x2 0.473 x30 = 14.49 (m3) 6. Que hàn 0.3 x 30 = 9 (que) II Định mức lao động 62000 x 30 = 1086000 Người định mức TP kỹ thuật (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Kiểm nghiệm Nhập kho Bộ phận KCS Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào phiếu sản xuất do phòng kế hoạch vật tư chuyển sang, kế toán vật tư dựa vào barem khối lượng của từng quy cách vật tư xác định khối lượng của từng loại vật tư trên cơ sở của khối lượng vật tư quy đổi, giá trị vật tư (tính theo phương pháp NTXT) kế toán viết phiếu xuất kho số 92 cho xưởng sản xuất theo (biểu số 02) Biểu số 02 Đơn vị : Công ty CPXL&BTNam Định Bộ phận SX Mẫu số 02 – VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC) Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC Phiếu xuất kho Ngày 7 tháng 12 năm 2006 Số : 92 Nợ :TK 621 Có :TK 152 Họ và tên người nhận hàng : Trần Văn Khởi Lý do xuất : xuất để sản xuất ống Xuất tại kho : chị Nghiêm stt Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hoá Mã số ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất B C D 1 2 3 4 1 Thép F6 Kg 168 168 7902 1327536 2 Thép F9 Kg 702 702 8060 5658120 3 Que hàn Chiếc 9 9 10000 90000 4 Xi măng Kg 5610 5610 656 3680160 5 Cát vàng M3 8.58 8.58 71428 612852 6 Đá 1x2 M3 14.19 14.19 76190 1081136 Cộng 12449804 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười hai triệu bốn trăm bốn mươi chín nghìn tám trăm linh tư đồng Ngày 7 tháng 12 năm 2006 Người lập phiếu (ký, họ tên) Người nhận hàng (ký, họ tên) Thủ kho (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên) Phiếu xuất kho ở công ty được lập thành hai liên: một liên để lưu, một liên kế toán vật tư giao cho bộ phận sử dụng để xuống kho lấy vật tư và giao lại cho thủ kho. Định kỳ 10 ngày 1 lần thủ kho mang các chứng từ từ kho giao cho kế toán vật tư làm căn cứ ghi sổ và đó là các chứng từ gốc. Sau khi hoàn thiện chứng từ, kế toán vật tư tiến hành lập và định khoản ngay trên chứng từ Nợ TK 621 : 12.499.804 Có Tk 152: 12.499.804 - Phiếu xuất kho ở công ty mới được lập thành hai liên và đều được lưu tại phòng kế toán. Như vậy, ở phòng kế hoạch vật tư không lưu bản nào khi phòng vật tư muốn lấy số liệu về tình hình tồn kho vật tư thì laị phải mượn liên lưu tại phòng kế toán. Điều này làm cho cả hai bộ phận đều mất thời gian và làm mất khả năng đối chiếu giữa 2 phòng. Theo em công ty nên mở thêm một liên nữa giao cho phòng kế hoạch vật tư để theo dõi tình hình vật tư, tránh tình trạng khi cần lại phải mượn và đảm bảo quan hệ dối chiếu, kiểm tra giữa số liệu trên sổ kế toán vật tư và trên sổ của phòng kế hoạch vật tư. - Các phiếu nhập kho, xuất kho còn được dùng làm căn cứ để kế toán vạt tư ghi sổ chi tiết vật tư. Sổ chi tiết vật tư được mở cho từng loại vật tư ở công ty. Trong tháng khi nhận được phiếu nhập- xuất vật tư, kế toán vật tư phải tính lượng vật tư tồn kho để ghi vào cột tồn trên sổ chi tiết. Sau đây em xin trích số liệu của sổ chi tiết vật liệu là xi măng quý IV năm 2006 (xem biểu số 03): Biểu số 03 sổ chi tiêt Quý IV năm 2006 Tên vật liệu : Xi măng Đơn vị tính: kg Chứng từ Diễn giải TK Đ. ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền số d đầu quý 661.19 10996 7270456.2 X80 05/10 Xuất cho công trình Bo 621 674.78 8578 5788262.8 N56 12/10 Mua của cty Lê Khơng 331 673.9 63500 42792650 X82 18/10 Xuất để sản xuất ống 621 642.59 25200 16193268 … … ………………….. … … … … … … ……………….. … … … … N 60 20/11 Mua của ctyThiên Trờng 331 681.82 16000 10909088 X92 07/12 Xuất để sản xuất ống 621 656 5610 3680160 … …………………… …. …… ….. … ….. ……. Cộng phát sinh 246000 166131775 252040 170071551 số d cuối quý 4956 3330680 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán vật tư lập bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng.(xem biểu số 04) Biểu số 04 Bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng Tháng 12 năm 2006 STT Diễn Giải Số CT TK Nợ TK Có 621 152 1 ống F 125 x 1m tải A Nguyên vật liệu - SX ống 92 12.449.804 12.449.804 Dầu thải 99 60.000 60.000 Nhựa Thông 102 99.450 99.450 Cộng 12.609.254 12.609.254 2 ống F 1000 x 1 m tải A Nguyên vật liệu - SX ống 104 5.543.203 5.543.203 Dầu thải 105 61.600 61.600 Nhựa Thông 107 111.540 111.540 Cộng 5.716.343 5.716.343 3 ống F758 x2m tải A … ……. … … … xuất vật tư cho công trình 180 13415094 13415094 …. ……… … … … Cộng 204221394 204221394 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập (ký,họ tên) Bảng kê chi tiết xuất dùng tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ cho từng ống một cách chi tiết và xuất nguyên vật liệu theo định mức quy định của công ty Cuối kỳ lấy số liệu từ bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng ghi vào bảng tổng hợp (xem biếu số 05) Biểu số 05 Bảng tổng hợp vật tư xuất dùng Tháng12 năm 2006 Chứng từ Trích yếu Ghi có TK 152 ghi nợ các TK Số Ngày 621 627 642 … Xuất vật tư SX ống 204221394 204221394 Xuất Vtư Pxưởng 1084142 1.084.142 X.Vtư cho QLDN 4843295 4843295 Cộng 210148831 204221394 1084142 4843295 Ngày 31, tháng 12, năm 2006. (Ký,họ tên) Mặt khác căn cứ vào phiếu xuất kho và bảng kê chứng từ kế toán tổng hợp vào sổ chi tiết TK 621. chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mở chi tiết cho từng loại sản phẩm( xem biểu số 06) Biểu số 06 Sổ chi tiết TK 621 Tên sản phẩm: ống F 1250x 1m tải A Chứng từ Diễn giải TK Đ.ứng Ghi nợ TK 621 Số Ngày … …. …………… …. … 92 7/12 Xuất kho VLC 152 12.499.804 99 9/12 Dầu thải 152 60.000 102 12/12 Nhựa thông 152 99.450 Cộng 12.659.254 ………. … …….. …. ….. Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Căn cứ vào bảng kê tổng hợp xuấtdùng tháng 12, năm 2006 kế toán vật tư lấy số liệu của vật tư xuất dùng số cộng của từng khoản mục để lập chứng từ số 293 (xem biểu số 07) Biểu số 07 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Số:293 Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Xuất NVL sx ống 621 204.221.394 627 1.084.142 642 4.843.295 Tổng 152 210.148.831 - Cuối tháng căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán lấy số liệu tổng hợp của các chứng từ ghi sổ bên nợ hoặc bên có ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Số này được dùng để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh vào cuối kỳ - Chứng từ ghi sổ còn là căn cứ để kế toán vào sổ cái TK 621. Cụ thể là kế toán tổng hợp sễ lấy số liệu của dòng Nợ Tk 621 đối ứng có với TK 152 để ghi vào cột số tiền Nợ trên sổ cái. (xem biếu số 08) Biểu số 08 Sổ cái tk 621 Tên TK : Chi phí NVL trực tiếp Quý IV năm 2006 Đvt: (đồng) Chứng từ Diễn giải TK Đ. ư Số tiền Số Ngày Nợ Có … ….. …………….. …… ….. ……. 293 31/12 Vật tư xuất dùng tháng 12 152 204.221.394 K/C sang TK 154 154 204.221.394 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người ghi sổ (ký, họ tên) KT trưởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên) 4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp là bộ phận quan trọng cáu thành nên giá thành sản phẩm do đó việc tính toán và hạch toán đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp cũng như việc trả lương chính xác, kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý thời gian lao động quản lý quỹ lương của công ty, tiến tới quản lý tốt giá thành. Chi phí nhân công trực tiếp gồm các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương, lương ngoài giờ) và các khoản trích theo lương được tính vàp sản xuất kinh doanh theo tỉ lệ quy định đối với tiền lương công nhân sản xuất. - Việc tính lương và các khoản phải trả có tính chất lương cho công nhân sản xuất nói riêng và nhân viên trong công ty nói chung được thực hiện dưới hai* Lương sp phải trả cho CNSX = Số lượng SP hoàn thành (qua nghiệm thu) x Đơn giá lương SP - Lương sản phẩm tập thể áp dụng đối với những công việc do tập thể người lao động thực hiện như sản xuất ống, công mà công ty khoán, hay công việc theo công trình. Lương SP phải trả cho từng CNSX = Số ngày công làm việc thực tế x Đơn giá lương một ngày công Đơn giá lương 1 ngày công(C.khoán) = Tổng lương sản phẩm khoán cho C. việc đó Tổng số công thực tế H.thành công việc đó Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, khối lượng sản phẩm hoàn thành, phiếu kiểm nghiệm sản phẩm hoàn thành, kế toán xác định ngày công lao động, sản phẩm hoàn thành thực tế để tính lương và các khoản trích theo lương(xem biểu số 09) Biểu số 09 Biên bản nghiệm thu sản phẩm Tháng 12 năm 2006 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 số sản phẩm nghiệm thu tháng như sau TT Tên sản phảm ĐVT Số lượng Loại A Loại B Ghi chú 1 F 1250 x 1 m tải A ống 30 30 0 2 F 1000 x 1 m tải A ống 44 42 02 3 F 1000 x 1 m tải C ống 04 04 0 4 F750 x 1 m tải C ống 38 36 02 5 F758 x 2 m tải A ống 88 88 0 6 F 750 x 1 m tải B ống 24 24 0 7 F 500 x 2 m tải C ống 12 12 0 8 F 500 x 1 m tải C ống 12 12 0 9 F 300 x 3 m tải A ống 57 55 02 10 F 300 x 1 m tải A ống 03 03 0 11 F 300 x 2 m tải A ống 02 02 0 12 F 300 x1.5 m tải A ống 01 01 0 13 F 400 x 2 m tải C ống 32 28 04 Bảo vệ (ký,họ tên) Tổ sản xuất (ký,họ tên) Thủ kho (ký,họ tên) Kỹthuật (ký,họ tên) Đơn giá lương sản phẩm được tính dựa trên cơ sở cấp bậc, công việc thời gian lao động cần thiết, hệ số định mức của sản phẩm hoặc dựa trên số công định mức cho sản phẩm công việc hoàn thành và số lương khoán sản phẩm công việc đó. Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng đối với các công việc mà công ty huy động lao động vào việc khác ngoài sản xuất chính của họ. Ví dụ như công tháo lắp máy, công lau dầu máy… và áp dụng phần lớn để tính lương nhân viên quản lý và các nhân viên phục vụ. Căn cứ hạch toán tiền lương thời gian là bảng chấm công đã qua phòng tổ chức hành chính kiểm duyệt, lương thời gian được tính theo công thức: Lương thời gian phải trả = 1,78 x 350000 26 ngày Trong đó: + 1,78 là hệ số bình quân theo quy định của công ty + 26 ngày lá số ngày làm việc chuẩn của công ty. 350000 là lương tối thiểu của công ty. HIện nay mức lương tối thiểu theo qui định của nhà nước là 450000. tuy nhiên do điều kiện của công ty chưa thật vững mạnh do đó công ty vẫn áp dụng mức lương tối thiểu là 350000 một thời gian công ty sẽ áp dụng mức lương tối thiểu mới là 450000. Sau đây em xin trích tài liệu hạch toán tiền lương tại công ty CPXL&BT Nam Định. Một trong những chứng từ kế toán sử dụng là bảng chấm công (xem biểu số 10) Biểu số 10 Bảng chấm công Tháng 12 năm 2006 TT Họ và tên Hệ số Ngày trong tháng công Tg (Ck) Công SP Công phép 1 2 3 … 31 1 Vũ Văn Lai 1.47 X 0 X 0 4 6 0 2 Đinh Văn Bình 1.62 X X 0 X 1 18.5 11 3 Trần Văn Hà Tx X X 0 X 4 26 6 4 Nguyễn Ngọc Duy 1.46 X 0 X X 0 13 12 5 Trần Văn Cường 1.62 X X X X 3.5 26 0 6 Lê Đình Thành 2.33 X 0 X 0 6 0 16 7 Phạm Mai Tịnh 1.92 X X 0 x 6 16 12 … ………………… … …. … … …. … … …. …. 31 Trần Văn Vọng 2.18 0 X X 0 0 8.5 12 Tổng 82 348 132 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Tổ trưởng: (Ký,họ tên) ở công ty CPXL&BT Nam Định lương được trả theo sản phẩm tập thể, kế toán dựa trên số lượng khoán và công thực tế hoàn thành công việc, sản phẩm để tiến hành chia lương cho từng công nhân. Ví dụ trong tháng 12, tổ sản xuất ống hết 82 công thời gian (công khoán theo sản phẩm) và 348 công theo sản phẩm, kế toán dựa vào bảng định mức vật tư sản xuất tại phân xưởng và biên bản nghiệm thu sản phẩm để lập bảng tổng hợp lương tổ sản xuất tháng 12, năm 2006.(xem biểu số 11) Biểu số 11 Bảng tổng hợp lương tổ sản xuất Tháng 12 năm 2006 TT Tên vật tư S. lg Loại A L B Đơn giá Thành tiền Tổng cộng A B A B 1 F750x1mtảiB 24 24 23000 552000 - 552000 2 F750x1mtải C 38 36 2 23000 16100 828000 32200 860200 3 F400x2mtải C 32 28 4 18000 12600 504000 50400 554400 4 F758x2mtảiA 88 88 50000 4400000 - 4400000 5 F500x2mtải C 12 12 26666 319992 - 319992 6 F500x1mtải C 12 55 13333 159996 - 159996 7 F300x3mtải C 57 3 2 17000 11900 935000 23800 958800 8 F300x1mtải A 3 2 5667 17000 - 17000 9 F300x2mtảiA 2 1 11333 7933 22667 - 22667 10 F300x1.5mtải A 1 4 8500 8500 - 8500 11 F1000x1 mtảiC 4 42 40000 160000 - 160000 12 F1000x1mtảiA 44 30 2 38000 26600 1596000 53200 1649200 13 F1250x1mtảiA 30 62000 1860000 - 1860000 14 Công khác 8.5 23961 203669 15 Tháo bảo dưỡng 150000 16 Bốc ống 12840 Tổng cộng 11889263 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập (ký,họ tên) Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất ống F1250 x 1 m tải A là 1860000 III. Lương từ ngày 1 đến ngày 7/12 Công phục vụ: 1157316 Tiền khoán : 450000 Tổng cộng: 1607316 Tổng số công thực tế làm là 82 Căn cứ từ bảng tổng hợp lương tổ sản xuất ta tính đơn giá một ngày công(công khoán) như sau: Đơn giá 1 ngày công (công khoán) = 1607316 = 19602(đ) 82 Lương theo sản phẩm - Tổng số công là 348 Tổng số tiền công theo định mức là :11889263 Đơn giá 1 ngày công = 11889263 = 31164 348 Công theo thời gian = 1.78 x 350000/ 26 ngày Trong đó 1.78 là hệ số bình quân theo quy đinh của công ty Công phép = hệ số x 350000/ 26ngày x số ngày tính phép Lương phụ cấp trách nhiệm 70000/tháng cho hai tổ trưởng là Anh Trần Văn Hà và anh Trần Văn Khởi VD: Tính lương cho anh Trần Văn Hà: Lương theo công khoán = 1067316 x 4 = 78.406 (đ) 82 Lương theo sản phẩm = 11889263 x 26 = 888.278 (đ) 348 Lương theo thời gian = 1.78 x 350000 x 1 = 23.961 (đ) 26 - Phụ cấp trách nhiệm là 70.000(đ) Tổng lương = 1.060.645 (đ) Công việc tính lương được thực hiện trên máy vi tính bằng cách áp dụng các công thức tính toán trong Exel, sau đây em xin trích bảng tính lương của công nhân tổ sản xuất anh Hà (xem biếu số 12) Biểu số 12 Bảng thanh toán lơng tổ sản xuất tháng 12 năm 2006 tt Họ Và Tên HS mới HS cũ Các khoản đợc lĩnh Côg K thành tiền Côg Sp Thành Tiền Côg Tgian Thành Tiên Côg Ph Thành tiền Cp phụ + phụ cấp Tổng Trừ6 % Còn lĩnh 1 Vũ Văn Lai 1.96 1.47 4 78406 6 204987 0 283393 52920 230473 2 Đinh Văn Bình 1.96 1.62 1 19601 19 632044 1 23962 11 239885 0 915492 52920 862572 3 Trần Văn Hà 2.31 1 4 78406 26 888278 1 23962 70000 1060645 62370 998275 4 Nguyễn Ngọc Duy 1.8 1.46 0 13 444139 12 235846 679985 48600 631385 5 Trần Văn Cờng 2.31 1.62 3.5 68605 26 888278 956883 62370 894513 6 Lê Đình Thành 3.19 2.33 6 117608 0 0 16 501846 619455 86130 533325 7 Phạm Mai Tịnh 2.71 1.92 6 117608 16 546633 ………….. ……………. Chi chí phụ 342952 Cộng 82 1607316 348 11889263 9 215681 132 3149462 482952 15412844 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Ngời lâp (ký. họ tên) Căn cứ vào bảng thanh toán lương của công nhân sản xuất kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương(xem biểu số 13) Biểu số 13 Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Tháng 12 năm 2006 Tk ghi nợ Ghi có TK 334 Ghi có TK 338 Tổng 338 BHXH BHYT KPCĐ TK 622 44.138.833 6.620.824 882.777 882.777 8.386.378 - ống F1250x1mtải A 1.860.000 279.000 37.200 37.200 353.400 - ốngF1000x1m tải A 1.649.200 247.380 32.984 32.984 313.348 ………….. …. ……. ….. ….. …… TK627 2.088.142 313221 41.763 41.763 396.746 TK 642 8.256.500 1.238475 165.130 165.130 1568.735 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập (ký,họ tên) Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán tổng hợp ghi vào sổ chi tiết TK 622(xem biểu số 14) Biểu số 14 Sổ chi tiết Tk 622 Chi phí nhân công trực tiếp Chứng từ Diễn giải TK Đ.ư Tổng số tiền Ghi nợ TK 622 Số Ngày … ống F 1250x1mtải A ống F1000x1m tải A 31/12 Thanh toán lương CNSX 334 44.138.833 … 1.680.000 1.649.200 31/12 Trích BHXH,KPCĐ,BHXH 338 8.386.378 … 353.400 313.348 Cộng phát sinh 52.525.211 … 2.033.400 1.962.548 Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và cá khoản trích theo lương kế toán lên các chứng từ ghi sổ (xem biếu số 15) Biểu số 15 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Số : 303A (ĐVT: đồng) Chứng từ Trích yếu Tài Khoản Số Tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 31/12 Tiền lương CNSX 622 334 44.138.833 Tiền lương NV Pxưởng 627 334 2.088.142 Tiền lương NV QLDN 642 334 8.256.500 Cộng 54438475 54438475 Kế toán trưởng (ký,họ tên) Người lập (ký,họ tên) Biểu số 16 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Số 303B (ĐVT: đồng) Chứng từ Trích yếu Tài Khoản Số Tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 31/12 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, công nhân SX 622 338 8.368.378 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ công nhân Pxưởng 627 338 396.746 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ nhân viên QLDN 642 338 1.568.735 Cộng 10.333.859 10.333.859 Kế toán trưởng (ký,họ tên) Người lập (ký,họ tên) Căn cứ các chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái của TK 622 (xem biểu số 17) Biểu số 17 Sổ cái TK 622 Tên TK : chi phí nhân công trực tiếp (ĐVT : đồng) Chứng từ Diễn giải TK Đ.Ư Số tiền Số Ngày Nợ Có 303A 31/12 Chi phí NCTT tháng 12 334 44.138.833 303B 31/12 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 12 338 8.368.378 31/12 K/C chi phí NCTT 154 52.507.211 Người ghi sổ (ký, họ tên) KT trưởng (ký, họ tên) Giám đốc (ký, họ tên) 4.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ phân xưởng sản xuất và những chi phí nằm ngoài 2 khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp phát sinh ở các xưởng sản xuất. Nội dung chi phí sản xuất chung ở công ty bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, lương chính, lương phụ,các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, nhân viên phục vụ xưởng. Chi phí về khấu hao TSCĐ là các khoản trích khấu hao TSCĐ tham gia vào việc sản xuất sản phẩm như khấu hao máy ly tâm, cổng máy trộn bê tông, nhã xưởng… Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm chi phí tiếp khách, điện thoại, sửa chữa TSCĐ thuê ngoài phát sinh tại xưởng. Chi phí khác bằng tiền: bao gồm chi phí tiếp khách,giao dịch và các khoản chi phí khác tại phân xưởng. Chi phí khấu hao TSCĐ ở công ty bao gồm: TSCĐ dùng cho sản xuất như các loại máy : máy hàn, máy ly tâm, máy trộn bê tông, máy cổng trục, nhà xưởng, nồi hơi, khuôn ống, nhà kho. TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp như thiết bị văn phòng, nhà làm việc Trong quá trình sản xuất sử dụng các tài sản đó các TSCĐ bị hao mòn, phần giá trị hao mòn này được chuyển dần vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao. Hàng năm, công ty lập bảng danh sách TSCĐ, bảng đăng ký tính trích khấu hao với nhà nước và xác định mức khấu hao đối với từng loại tài sản nhất định theo quyết định số166 ngày 30 tháng 12 năm 1999 của BTC. HIện nay, kế toán công ty đang sử dụng phương pháp tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng để tính mức khấu hao TSCĐ. Tỉ lệ khấu hao TSCĐ tại công ty được xác định theo quy định của công ty Sau đây là bảng tính và phân bổ khấu hao (xem biểu số 18) Biểu số :18 Bảng tính và phân bổ khấu hao tháng 12 năm 2006 Tên Tài Sản TS đợc xác định lai Giá trị còn lại Thời gian sử dụng CL( năm) Mức KHTB Theo quý Mức KHTB theo tháng Phân bổ cho các TK 627 642 A - Nhà cửa vật kiến trúc 613000000 304285553 8271234 2757078 858645 1- Xởng làm thép 60900000 18306000 3 1525500 508500 2- Xởng sản xuất ly tâm 45600000 12605224 3 1050435 350145 3- Văn phòng làm việc 506500000 273374329 12 5695299 1898433 1898433 B - Máy móc thiết bị 673016625 2531179955 34285176 11428392 11428392 1- Khuôn mẫu 500 x 3 16731373 3718082 1 929521 309840 2- Khuôn mẫu 300 x 3 32091424 13371427 1 3342857 1114286 3- Nồi hơi 86452246 53126110 3 4427176 1475725 4- Máy trộn bê tông 23376190 23376190 5 1168810 389603 5- Máy ly tâm ống nớc 160952381 160952381 10 4023810 1341270 6- Khuôn ống 1250x 3m 57142857 57142857 5 2857143 952381 7- khôn ống 1000x 4m 49523809 49523809 5 2476190 825397 8- Khuôn ống 758x 4m 85714286 85714286 5 4285714 1428571 9- Cổng trục 120963900 120963900 10 3024098 1008033 10- Cổng ra vào nhà hè 11335907 11335907 5 566795 188932 11- Nhà kho thiết bị 28732252 28732252 1 7183063 2394354 C - Phơng tiện vận tải 334953000 200229180 8342883 2780961 2780961 Xe mát đa 323 334953000 200229180 6 8342883 2780961 D- Thiết bị dụng cụ quản lý 21110000 1966820 491705 163902 163902 Đầu Video 21110000 1966820 1 491705 163902 Cộng 1642079625 1518830754 12287037 4843295 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Mức khấu hao (năm) = NG TSCĐ x Tỉ lệ khấu hao năm Mức khấu hao năm = Giá trị còn lại Thời gian sử dụng Mức khấu hao BQ tháng = Mức khấu hao (năm) 12 tháng Biểu số 19 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Số :312 A Chứng từ Trích yếu Tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 31/12 Trích khấu hao TSCĐ tháng 12 627 12.287.037 31/12 642 4.843.295 214 17.130.332 Người lâp (ký,họ tên) Kế toán trưởng (ký,họ tên) Chi phí vật liệu dùng tại phân xưởng Khi phát sinh nhu cầu vật liệu dùng cho sản xuất ở phân xưởng kế toán hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Nguyên vật liệu mua ngoài thì được tính theo giá nhập trước xuất trước. Nếu nguyên vật liệu mua sử dụng trực tiếp thì tính theo giá trực tiếp mua. Chi phí dịch vụ mua ngoài :Khoản chi phí này bao gồm tiền nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ thuê ngoài phân bổ cho các loại ống sản xuất. Khoản chi phí khác bằng tiền: chi phí khác bằng tiền tại công ty gồm các khoản như chi phí tiếp khách, giao dịch, bảo dưỡng máy… Căn cứ vào chứng từ gốc có liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, giấy thanh toán tạm ứng. Kế toán lên bảng kê chứng từ và cuối tháng tổng hợp chi phí sản xuất chung (xem biểu số 20) Biểu số 20 Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung Tháng 12 năm 2006 TT Nội dung Tổng số 627(1) 627(2) 627(4) 627(7) 627(8) 1 Lương nhân viên PXưởng 2.088.142 2.088.142 2 BHXH,BHYTKPCĐ 396.746 396.746 3 NVL sdụng Pxưởng 1.084.142 1.084.142 4 Khấu hao TSCĐ 12.287.037 12.287.037 5 Chi phí dich vụ mua ngoài 19.970.756 19.970.756 6 Chi phí khác bằng tiền 17.208.937 17.208.937 Tổng 53.035.760 2.484.888 1.084.142 12.287.037 19.970.756 17.208.937 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người lập: (Ký,họ tên) Căn cứ vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu chính Chi phí SXCpbổ = 53.035.760 x 12.609.254 ống tải F1250 x 1 m tải A 204.221.320 = 3.274.591 Chi phí SXCpbổ = 53.035.760 x 5.716.343 ống tải F1000 x 1 m tải A 204.221.320 = 1.484.520 Căncứvàobảngkêchứng từ kế toán vào sổ chi tiết TK 627(xem biểu số 21) Biểu số 21 Sổ chi tiết TK 627 Chi phí sản xuất chung Chứng từ Diễn giải Tổng số tiền Ghi nợ TK 627 Số Ngày 31/12 Phân bổ chi phí sản xuất chung 53.035.760 ống F 1250x1mtải A 3.274.591 ống F1000x1m tải A 1.484.520 …………………. …………. ………. Cộng phát sinh 53.035.760 Ghi có TK 154 53.035.760 Biểu số 22 Sổ cái tk 627 Tên TK: chi phí sản xuất chung Chứng từ Diễn giải TK Đ.ư Số tiền Số Ngày Nợ Có 293A 31/12 NVL sử dụng PXưởng 152 1.084.142 303A 31/12 Tiền lương NVPxưởng 334 2.088.142 303B 31/12 Trích BHXH,BHYT,KPCĐ 338 396.746 312A 31/12 Trích khấu hao TSCĐ 214 12.287.037 319 31/12 Chi phí dich vụ mua ngoài 111.331 19.970.756 325 31/12 Chi phí khác bằng tiền 111.112 17.208.937 Cộng 53.035.760 K/C chi phí SXC 154 53.035.760 Người lập (ký,họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký,họ tên) Kế toán trưởng (ký,họ tên) Để tập hợp chi phí sản xuất các sản phẩm trong tháng kế toán sử dụng tài khoản 154 để hạch toán:( xem biểu số 23) Biểu số 23 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Số 364 Chứng từ Trích yếu Tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có Nợ Có 31/12 K/C chi phí NVLTT 621 204.221.394 31/12 K/C chi phí NCTT 622 52.507.211 31/12 K/C chi phí sản xuất chung 627 53.035.760 K/C chi phí phát sinh 154 309.764.365 Người lập Kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký,họ tên) Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến còn nằm trong quá trình sản do vậy để tính được giá thành sản phẩm thông thường các doanh nghiệp phải đánh giá được sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tuy nhiên, do đặc điểm của công ty là chuyên sản xuất các ống bê tông vì thế không có sản phẩm dở dang cuối kỳ vì các ống bê tông phải hoàn thành trong quá trính sản xuất. Chi phí tập hợp được là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 204.221.394 Chi phí nhân công trực tiếp : 52.507.211 Chi phí sản xuất chung : 53.035.760 Cộng : 309.764.365 Sau khi tập hợp chi phí sang TK 154 kế toán chi phí giá thành tiến hành tính giá thành sản phẩm và kết chuyển sang tài khoản 632: (xem biểu số 24) Giá thành sản phẩm Z = Giá trị sản phẩm dd đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Z = 0 + 309.764.365 - 0 = 309.764.365 Căn cứ vào các sổ chi tiết tài khoản 621, 622, 627 kế toán lập bảng tính giá thành cho từng loại sản phẩm ống Để minh hoạ rõ em trích bảng tính giá thành sản phẩm ống chịu tải F 1250 x 1 m tải A. (xem biểu số 24 Biểu số 24 Bảng tính giá thành sản phẩm ống chịu tải F 1250 x 1 m tải A Số lượng 30 ống chỉ tiêu Giá trị SPdd đầu kỳ Chi phí phát sinh trong kỳ Giá trị SPdd cuối kỳ Z z Chi phí NVLTT 0 12.659.254 0 12.659.254 421975,13 Chi phí NCTT 0 2.033.400 0 2.033.400 67780 Chi phí SXC 0 3.274.591 0 3.274.591 109153,03 Tổng 0 17.967245 0 17.967245 598908,16 Như vậy giá thành đơn vị một sản phẩm ống chịu tải F 1250 x 1 m tải A giá là 598908đ Biểu số 25 Sổ cái TK 154 Tên TK : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ĐVT : (đồng) Chứng từ Diễn giải TK Đ. Ư Số tiền Số ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 31/12 Chi phí phát sinh trong kỳ 621,622,627 309.764.365 31/12 Kết chuyển sang giá vốn 632 309.764.365 Người lập (ký,họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký,họ tên) Kế toán trưởng (ký,họ tên) Chương 3 Một số ý kiên nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp và bê tông nam Định I - Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXL&BT nam Định Qua thời gian thực tập không nhiều tại công ty CPXL&BT Nam Định, em nhận thấy cùng với sự chuyển đổi cơ cấu của nền kinh tế thì hoạt động của công ty cũng đã có sự biến đổi để thích ứng với nền kinh tế thị trường. Từ một doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế quản lý tập trung kiểu bao cấp, khi chuyển sang cơ chế thị trường công ty đã gặp nhiều khó khăn, nhưng đã từng bước đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Các phòng ban chức năng của công ty được tổ chức sắp xếp lại một cách hợp lý, phù hợp với quy mô hoạt động của công ty, nhằm mục đích phục vụ tốt cho công tác sản xuất kinh doanh. Song song với quá trình chuyển đổi ấy, bộ máy kế toán với chức năng thực hiện công tác tài chính – kế toán cho công ty đã không ngừng biến đổi cả về cơ cấu lẫn phương pháp làm việc. Có thể nhận thấy điều đó thông qua những ưu điểm nổi bật trong công tác kế toán hiện nay của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm trong cơ chế thị trường, công ty đã ra sức tăng cường quản lý sản xuất mà trước hết là quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.Tại công ty CPXL&BT Nam Định, kế toán thực sự được coi là một thành phần quan trọng trong hệ thống quản lý. Bộ máy kế toán của công ty được bố trí tương đối hoàn chỉnh và gọn nhẹ, nắm vững các chính sách, chế độ kế toán cũng như nhiệm vụ cụ thể của mình. Hình thức kế toán công ty sử dụng hiện nay là tương đối đầy đủ theo quy định của chế độ kế toán nhà nước ban hành. Việc lựa chọn hình thức “chứng từ ghi sổ" trong tổ chức hạch toán kế toán là phù hợp với quy mô hoạt động, đặc thù sản xuất của công ty. Ngoài ra, việc tổ chức luân chuyển chứng từ ở phòng kế toán một cách hợp lý cũng góp phần tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng và chính xác Một trong những ưu điểm nổi bật trong công tác tính giá thành sản phẩm của công ty là việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng và theo từng sản phẩm ống hoăc theo từng hạng mục công trình. Sự phù hợp giữa đối tượng tính giá và tập hợp chi phí là cơ sở giúp cho việc tính giá thành sản phẩm được đơn giản mà vẫn đảm bảo tính chính xác cao. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm và hiệu quả đạt được từ hình thức tổ chức trên, công tác kế toán tại công ty CPXL&BT Nam Định cũng còn một số vướng mắc như là: Về hệ thống sổ : Nhìn chung hệ thống sổ hiện nay công ty đang sử dụng đã đáp ứng được cơ bản những yêu cầu của công tác kế toán, tuy nhiên công ty không có bảng phânbổ vật tư mà chỉ có bảng kê tổng hợp về vật tư xuất dùng. Bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng của công ty có nội dung gần giống với bảng phân bổ vật liệu nhưng nó không thể hiện ddược nội dung kinh tế của bảng phân bổ vật liệu. Vì bảng kê tổng hợp những số liệu đó chỉ phản ánh quá trình tập hợp chi phí về vật tư xuất dùng mà không tập hợp cho từng đối tượng. Về công tác ghi chép : Tại công ty, hình thức kế toán được áp dụng đó là hình thức chứng từ ghi sổ, nhưng kế toán lập chứng từ ghi sổ vào cuối tháng hoặc cuối quý dẫn đến cuối tháng và cuối quý kế toán phải tập trung nhiều, số lượng công việc nhiều, do đó phân bổ công việc không đều. Về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm : phương pháp tính giá thành tính theo sản phẩm ống, theo công trình mà công ty đang sử dụng phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty. Tuy nhiên, do công ty dựa trên định mức của từng sản phẩm ống để cấp vật liệu, hoặc vật tư cho phân xưởng, và khi hoàn thành chuyển toàn bộ chứng từ về phòng kế toán, nhưng đó là số liệu tổng hợp. Kế toán công ty phải dựa trên định mức chi phí để phân bổ chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí, điều này làm cho kế toán chi phí- giá thành của công ty vào cuối kỳ quá nhiều. Ngoài ra công ty chỉ mới tận thu những phế liệu từ công trình sản xuất còn đối với sản phẩm chế tạo tại phân xưởng thì chưa thấy hạch toán phế liệu thu. Điếu đó nếu thực hiện tốt thì sẽ làm giảm chi phí về nguyên vật liệu tính vào giá thành và đó là cơ sở để công ty tiết kiệm được chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Tạo điều kiện để tăng lợi nhuận công ty. II Một số Đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp và bê tông nam Định. 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty CPXL&BT Nam Định Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là vấn đề hết sức phức tạp vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm nói riêng. Mặt khác công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là công cụ quan trọng của công ty trong việcđánh giá hiệuquả sản xuất, tăng cường quản trị doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường cạnh tranh quyết liệt, để tồn tại các doanh nghiệp luôn phải hoàn thiện mình không chỉ công tác kế toán mà còn cả công tác quản lý sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa chế độ kế toán do nhà nước ban hành là chung cho các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực, nên công ty phải lựa chọn những mảng phù hợp với điều kiện, đặc điểm của công ty để vận dụng cho phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu nói trên, đòi hỏi công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty phải không ngừng từng bước hoàn thiện. Song việc hoàn thiện đó phải đảm bảo trên nguyên tắc sau : - Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí phải đảm bảo sự thống nhất quản lý giữ các chỉ tiêu mà kế toán phản ánh thống nhất và hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán và các sổ sách báo cáo kế toán. - Đảm bảo bộ máy kế toán gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất đặc thù của công ty. Khi tổ chức bộ máy kế toán lựa chọn hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty. Đồng thời phải chú ý đến .vấn đề trang thiết bị, phương tiện tính toán hiện đại - Tiếp cận với các chuẩn kế toán quốc tế một cách phù hợp với tình hình thực tế Việt Nam nói chung và công ty nói riêng. - Đảm bảo cung cấp thông tin chính xác có hiệu quả về hoạt động kế toán tài chính của công ty, nhằm phục vục kịp thời cho việc chỉ đạo quá trình sản suất kinh doanh. 2, Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí - Qua quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty em nhận thấy nhìn chung công tác này đã thực hiện có nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện sản xuất cụ thể của công ty, đồng thời đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý của công ty * Tuy nhiên hiện nay chưa sử dụng phần mềm kế toán nào mà chỉ sử dụng các công thức, các lệnh có sẵn trong Exel như công thức Vlookup, Sort. Autofiter, Advanfilter, Subtotal… để xử lý số liệu và lên các chứng từ ghi sổ. Các bảng tổng hợp lương, bảng tính định mức, lập báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, còn các sổ chi tiết sổ cái thì đều được viết trên sổ chứ chưa được sử dụng bằng máy. Cách sử dụng này rất mất thời gian và không đồng bộ. - Về trang thiết bị công ty vẫn còn hạn chế đó là ở phòng kế toán và phòng kỹ thuật có hai máy vi tính do đó nhiều khi kế toán và nhân viên kỹ thuật phải chờ đợi nhau hoặc không có máy để sử dụng. Mặt khác, xu hướng trong những năm tới công ty dự định làm kế toán toàn bộ trên máy vi tín,h do đó công ty nên trang bị thêm cho mỗi nhân viên kế toán một máy riêng để tiện làm việc, xử lý thông tin và nhanh chóng cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo một cách chính xác, kịp thời giúp ban lãnh đạo đưa ra quyết định kinh tế kịp thời đúng đắn mang lại hiệu quả kinh tế cao. - Mặt khác, trong điều kiện khoa học công nghệ thông tin ngày càng phát triển, để đáp ứng yêu cầu thông tin cho việc ra quyết định quản lý, công ty nên cài đặt thêm về phần mềm kế toán. Các giải pháp công ty có thể lựa chọn là mua phần mềm kế toán của công ty phần mềm hoặc thuê chuyên gia đến thiết kế các phần mềm dựa trên những đặc thù của công ty. Nhưng về cơ bản các phần mềm kế toán được thiết kế phải đảm bảo sau khi nhập dữ liệuchỉ phải nhập một lần, máy sẽ xử lý thông tin tổng hợp cho các sổ tổng hợp cũng như việc lên báo cáo kế toán theo yêu cầu của người sử dụng. - Công ty có thể sử dụng một trong hai phần mềm kế toán sau : Đó là phần mềm kế toán BRAVO của công ty phần mềm TC hoặc phần mềm kế toán EFFECT, bởi đây là phần mềm có tính năng động cao đáp ứng được yêu cầu biến động của công ty. Do đó phần mềm kế toán EFFECT sẽ giúp cho doanh nghiệp hạn chế được sự phụ thuộc vào phần mềm khi doanh nghiệp có một số thay đổi về nghiệp vụ kế toán. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0789.doc
Tài liệu liên quan