Đề tài Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoảng trích theo lương tại Công ty xây dựng số 2 Thăng Long

Công ty xây dựng số 2 Thăng Long hoạt động dưới sự lãnh đạo của Tổng công ty xây dựng Thăng Long, thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định. Công ty có một cơ cấu bộ máy quản lý tương đối gọn nhẹ nhưng rất năng động và có hiệu quả. Hiện nay, việc hình thành các đội và các tổ lao động hợp lý giúp cho công ty trong việc quản lý lao dộng và phân công lao động của công ty thành nhiều vị trí thi công khác nhau, với nhiều công trình khác nhau một cách có hiệu quả. Công ty có 8 phòng ban, các đội xây dựng và 01 khách sạn Thăng Long (tương đương một đội sản xuất ) Trong bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất, mỗi phòng ban đều có chức năng và nhiệm vụ riêng của mình trong mối quan hệ thống nhất

doc56 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1126 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoảng trích theo lương tại Công ty xây dựng số 2 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ã hội, quỹ bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực…) của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%. Trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập của họ. Quỹ bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý. Quỹ bảo hiểm y tế: Được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ… Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Kinh phí công đoàn. Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%. Số kinh phí công đoàn doanh nghiệp trích được, một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Tiền lương phải trả cho người lao động, cùng các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương, doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh: thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến… (lấy từ quỹ tiền lương). 1.3. Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.3.1. Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội. Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập (lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) để nắm tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là bảng chấm công. "Bảng chấm công" được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc trưởng các phòng ban, trực tiếp ghi và để nơi công khai để người lao động giám sát thời gian lao động của họ. Cuối tháng, bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động, tính lương cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất khi các bộ phận đó hưởng lương theo thời gian. Hạch toán kết quả lao động, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau. Các chứng từ đó là các báo cáo về kết quả sản xuất "Bảng theo dõi công tác ở tổ", "Giấy báo ca", "Phiếu giao nhận sản phẩm", "Phiếu khoán", "Hợp đồng giao khoán", "Phiếu báo làm thêm giờ". Chứng từ hạch toán lao động được lập do tổ trưởng ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận. Chứng từ này được chuyển cho phòng lao động tiền lương xác nhận và được chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ tính lương, tính thưởng. Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính lương cho người lao động hay bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm. Căn cứ vào: Giấy nghỉ ốm, biên bản điều tra tai nạn lao động, giấy chứng sinh… để kế toán tính trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động. Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập "bảng thanh toán tiền lương" cho từng tổ đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trong bảng thanh toán lương được ghi rõ từng khoản tiền lương. Lương sản phẩm, lương thời gian, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền lao động được lĩnh. Các khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhận ký, giám đốc ký duyệt. "Bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội" sẽ được căn cứ để thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động. Tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động thường được chia làm hai kỳ: Kỳ 1 tạm ứng và kỳ 2 sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ. Các khoản thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những nưgời chưa lĩnh lương, cùng với các chứng từ báo cáo thu, chi tiền mặt phải được chuyển về phòng kế toán kiểm tra, ghi sổ. 1.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng Để kế toán tính và thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản khác với người lao động, tình hình trích lập và sử dụng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, kế toán sử dụng các tài khoản sau: - TK 334 "Phải trả công nhân viên". Tài khoản này để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, trợ cấp bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản thuộc về thu nhập của công nhân viên. Bên Nợ: - Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên. - Tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã ứng cho công nhân viên. - Tiền lương công nhân viên chưa lĩnh. Bên Có: - Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên Dư Nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên. Dư Có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng thanh toán tiền lương và thanh toán bảo hiểm xã hội. - TK 338 "Phải trả phải nộp khác": TK này dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết toán của toà án, giá trị tài sản, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết toán của toà án, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời… Bên Nợ: - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý. - BHXH phải trả cho CNV - Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn - Xử lý giá trị tài sản thừa - Các khoản đã trả đã nộp khác. Bên Có: - Trích BHXH, Kinh phí công đoàn, BHYT vào chi phí sản xuất kd, khấu trừ vào lương CNV. - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý - Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được cấp bù - Các khoản phải trả khác. Dư Nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán. Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp giá trị xuất thừa chờ xử lý. - TK 338 - Chi tiết có 5 tài khoản cấp 2 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết 3382 - Kinh phí công đoàn 3383 - Bảo hiểm xã hội 3394 - Bảo hiểm y tế 3388 - Phải nộp khác - TK 335: "Chi phí phải trả" tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh (mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau). Bên Nợ: - Các chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả - Chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được hạch toán giảm chi phí kinh doanh. Bên Có: - Chi phí phải trả dự tính trước đã ghi nhận và hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Dư Có: - Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh những thực tế chưa phát sinh. Ngoài các tài khoản: 334, 338, 335 kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn sử dụng một số tài khoản khác như TK 622, TK 627, TK 111, TK 112, TK 138… 1.3.3. Tổng hợp phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng, hàng tháng kế toán tiền hành tổng hợp và tính trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành đang áp dụng. Tổng hợp phân bổ tiền lương, tính trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được thực hiện trên bảng "phân bổ tiền lươn và bảo hiểm xã hội". Trên bảng phân bổ này, ngoài tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn còn phản ánh việc trích trước các khoản chi phí phải trả, cụ thể kỳ trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất… Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội được lập hàng tháng trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lương trong tháng. Kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp tiền lương, tiền công phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo trực tiếp sản xuất từng loại sản phẩm ở từng phân xưởng, quản lý và phục vụ sản xuất ở từng phân xưởng và theo quản lý chung của toàn doanh nghiệp. Trong đó phân biệt tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản khác để ghi vào các cột thuộc phần ghi có TK334 "phải trả CNV" ở các dòng phù hợp. Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả và căn cứ vào tỷ lệ trích quy định về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn để tính trích và ghi vào các cột phần ghi có TK 338 " phải trả phải nộp khác" thuộc 3382, 3383, 3384 ở các dòng phù hợp. Căn cứ vào các tài liệu liên quan và căn cứ vào việc tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất để ghi vào cột có TK 335 "chi phí phải trả". Tổng hợp số liệu phân bổ tiền lương, các khoản trích bảo hiểm xã họi, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản trích trước, được sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất để ghi sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng sử dụng. 1.3.4. Kế toán tổng hợp tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoảng trích theo lương được thực hiện trên các tài khoản TK 334, TK 338, TK335 và các tài khoản liên quan khác. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu được thực hiện như sau: - Hàng tháng tính tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ cho các đối tượng, kế toán ghi. Nợ TK 622: Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Nợ TK 627 (6271): Tiền lương phải trả cho lao động gián tiếp và nhân viên quản lý phân xưởng. Nợ TK 641 (6411): Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng … tiêu thụ sản phẩm. Nợ TK 642 (6421): Tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 241: Tiền lương phải trả cho CNV trong tháng. Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho CNV trong tháng. - Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên: Nợ TK 431 (4311): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng. Nợ TK 622, 6271, 6421, 6411: Thưởng trong sản xuất kinh doanh. Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả. - Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn hàng tháng. Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241: Phần tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nợ Tk 334: Phần trừ vào thu nhập của công nhân viên. Có TK 338 (3382, 3383, 3384): Tổng kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phải trích. - Tính bảo hiểm xã hội phải trả công nhân viên. Trường hợp công nhân viên ốm đau, thai sản… kế toán phản ánh định khoản tuỳ theo quy định cụ thể về việc phân cấp quản lý sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội. + Trường hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp được giữ lại một phần bảo hiểm xã hội trích được, để trực tiếp sử dụng chi tiêu cho công nhân viên theo qui định, thì khi tính số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 338 ( 3383) - Phải trả, phải nộp khác. Có TK 334 - Phải trả công nhân viên. + Trường hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích bảo hiểm xã hội phải nộp lên lên cấp trên, việc chi tiêu trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên tại doanh nghiệp được quyết toán sau khi chi phí thực tế, thì khi trích bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên tại doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 138 (1388). Có TK 334. - Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên, kế toán ghi: Nợ TK 334 - Tổng số các khoản khấu trừ. Có TK 333 (3383) - Thuế thu nhập phải nộp. Có TK 141 - Số tạm ứng trừ vào lương. Có TK 138 - Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại. Thanh toán tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hôị, tiền thưởng cho công nhân viên. + Nếu thanh toán bằng tiền: Nợ TK 334 - Các khoản đã thanh toán. Có TK 111 - Thanh toán bằng tiền mặt. + Nếu thanh toán bằng vạt tư hàng hoá. 1. Ghi giá vốn vật tư hàng hoá. Nợ TK 632 Có TK 152, 153,154,155… 2. Ghi nhận giá thanh toán: Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên. Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ. Có Tk 3331 (33311) - Thuế GTGT phải nộp. - Khi chuyển tiền nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384). Có TK 111, 112. - Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp: Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382). Có TK 111,112. - Cuối kỳ, kết chuyển tiền lương công nhân viên đi vắng chưa lĩnh: Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên. Có TK 338 (3388). - Trường hợp số đã trả, đã nộp về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, kể cả số vượt chi lớn hơn số phải trả, phải nộp, khi được cấp bù: Nợ TK 111, 112 (số tiền được cấp bù đã nhận). Có TK 338 (3382, 3383) (số được cấp bù). Tại các doanh nghiệp sản xuất, để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể tiến hành trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép tính vào chi phí sản xuất sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả, cách tính như sau: = x Tỷ lệ trích trước. Tỷ lệ trích trước = Tổng số lương phép kế hoạch năm của công nhân trực tiếp sản xuất Tổng số lương cơ bản kế hoạch năm của công nhân trực tiếp sản xuất x 10 - Hàng tháng khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 335 - Chi phí phải trả. - Số tiền lương công nhân nghỉ phép thực tế phải trả: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả. Có TK 334 - Phải trả công nhân viên. Chương II: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty xây dựng số 2 Thăng Long. ………………………………………………. 2.1. Đặc điểm, tình hình chung của Công ty Xây dựng số 2 Thăng Long 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng số 2 thăng long. Tên công ty : Công ty xây dựng số 2 Thăng Long Địa chỉ : Đường Phạm Văn Đồng - Cổ Nhuế - Từ Liêm - Hà Nội Tel : 8574434 - 8575406 Fax : 7540587 Công ty xây dựng số 2 Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Thăng Long - Bộ Giao thông vận tải. Công ty được thành lập ngày 20/10/1966 với tên gọi : Xí nghiệp cơ khí xây lắp Thăng Long. Theo nghị định 388/ HĐBT ngày 21/01/1991 và quyết định thành lập lại Doanh nghiệp Nhà nước theo Thông báo số 497/TL ngày 23/07/1993 đồng ý cho Công ty thành lập Công ty xây dựng và kiến trúc Thăng Long. Với quyết định số 4003/QĐ - TCCB/LĐ ngày 22/08/1995 của Bộ Giao thông vận tải Công ty xây dựng và kiến truc Thăng Long được đổi tên thành Công ty xây dựng công trình kiến trúc Thăng Long. Ngày 09/11/1999, theo quyết định số 3113/1999/QĐ/GTVT Công ty xây dựng công trình kiến trúc Thăng Long đổi tên thành Công ty xây dựng số 2 Thăng Long, có tư cách pháp nhân, có quyền hạch toán độc lập, tự tổ chức đấu thầu tìm nhận công trình xây dựng. Trong những ngày đầu mới thành lập, Công ty gặp rất nhiều khó khăn về điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện vật chất chất kỹ thuật, vốn liếng, công nghệ... Nhưng với sự lãnh đạo của Bộ, ngành xây dựng cùng với tinh thần tự lực tự cường, chủ động sáng tạo và những phấn đấu hết sức cố gắng, nỗ lực của cán bộ công nhân viên, Công ty ngày càng phát triển , đời sông của cán bộ công nhân viên được ổn định, công ty đã tự khẳng định mình bằng rất nhiều các công trình mới có giá trị và vô cùng thiết thực. Một số công trình tiêu biểu mà công ty đã thực hiện được: Trụ sở Tổng công ty xây dựng cầu Thăng Long (Đường Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội) Nhà in Tổng công ty Hàng Không Nhà ga quốc tế Lào Rạp chiếu bóng sở văn hoá Lai Châu Chợ sắt Hải Phòng Đường Nội Bài – Bắc Ninh quốc lộ 18 Liên doanh khách sạn Việt Nhật Trải thảm mặt cầu Hàm Rồng – Sông Mã, cầu Phù Đổng và 3 cầu phía Bắc khác Đường Bảo Đông – Mường Noong (CHDCND Lào) ... Ngoài ra, trong những năm qua công ty còn được Nhà Nước, Bộ ngành liên quan công nhận những thành tích trong lao động sản xuất như : Một huân chương lao động hạng 3 Nhiều bằng khen, giấy khen của Bộ và Tổng công ty trao tặng Đảng bộ được công nhận là Đảng bộ trong sạch vững mạnh từ năm 1990 – 2002 Hai công trình được công nhận đạt chất lượng xuất sắc Giá trị sản lượng, kết quả kinh doanh và một số chỉ tiêu khác Chỉ tiêu 2000 2001 5 tháng 2002 Giá trị sản lượng (triệu đồng) 19.500 32.000 45.000 Doanh thu (triệu đồng) 16.000 23.050 20.000 Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng) 81,6 68 80,7 Lương bình quân tháng (nghìn đồng) 821 867 923 Hiện nay để dáp ứng nhu cầu thị trường, Công ty tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu như sau : - Nhận thầu các công trình giao thông vận tải, cầu cảng, đường bộ - Thi công các loại nền móng, trụ các loại công trình - Nhận thầu xây dựng các công trình : Biệt thự, khách sạn, nhà xưởng sản xuất công nghiệp - Gia công khung nhà, kho, xưởng, dầm bê tông - Kinh doanh khách sạn du lịch và làm các dịch vụ trong sản xuất kinh doanh 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình sản Xuất của Công ty xây dựng số 2 Thăng long 2.1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Là một đơn vị xây dựng, công ty xây dựng số 2 Thăng Long có những đặc diểm chủ yếu như sau: Sản phẩm của Công ty chủ yếu là những công trình giao thông xây dựng co quy mô lớn, trải dài, địa bàn sản xuất kinh doang rộng, chịu ảnh hương nhiều của điều kiện thời tiết và của các mặt hoạt động kinh tế xã hội của các khu dân cư, thời gian sản xuất dài, từ năm 1999 công ty còn tham gia xây dựng các công trình giao thông: đường, mặt cầu, cầu nhỏ... do đó sản phẩm xây lắp phải lập dự toán và được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá đã thoả thuận với chủ đầu tư từ truớc. Phạm vi hoạt động của công ty rộng khắp cả nước, trong những năm gần đây công ty mở rộng thị trường sang Lào. Các công trình này xây dựng cố định nên vật liệu lao động, máy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình. Hoạt động xây lắp tiến hành ngoài trời chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên ảnh hưởng đến việc quản lý tài sản vật tư, máy móc dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng nhiều đến tiến độ thi công. Do vậy, vấn đề sinh hoạt của công nhân và an ninh cho người lao động cũng như phương tiện máy móc rất được công ty quan tâm. Để phù hợp với điều kiện xây dựng và đảm bảo ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty tổ chức bộ máy quản lý sản xuất theo chuyên môn riêng và chịu sự quản lý tập trung của ban lãnh đạo công ty nên công ty có các đội chuyên làm đường, đội chuyên làm các công trình thuỷ lợi ...và khoanh vùng xây dựng cho từng đội để thuận lợi cho việc di chuyển nhân lực và máy móc thiết bị 2.1.2.2 Quy trình sản xuất Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp có những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất vật chất khác. Sự khác nhau có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý trong các đơn vị xây dựng cơ bản về tổ chức sản xuất thì phương thức hạch toán nhận thầu đã trở thành những phương thức chủ yếu. Các đơn vị Công ty xây lắp… sản phẩm của Công ty mang những nét đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm là các công trình công nghiệp, công trình dân dụng và công trình giao thông vận tải đã hoàn thành. Sản phẩm xây lắp có đặc điểm là không di chuyển được mà cố định tại nơi sản xuất cho nên chịu ảnh hưởng của địa hình, địa chất, thuỷ văn, thời tiết, khí hậu, giá cả thị trường… của nơi đặt sản phẩm. Đặc điểm này bắt buộc phải di chuyển máy móc, nhân công theo địa điểm đặt sản phẩm, làm cho công việc quản lý, sử dụng hạch toán vật tư, tài sản phức tạp. Sản phẩm xây lắp được dự toán trước khi tiến hành sản xuất và quá trình sản xuất phải so sánh với dự toán, phải lấy dự toán làm thước đo sản xuất xây dựng được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư (giá này cũng được xác định trên cơ sở dự toán công trình) khi hoàn thành các công trình xây dựng được bàn giao cho đơn vị sử dụng và trở thành tài sản cố định của đơn vị đó. Do vậy sản phẩm của Công ty luôn phải đảm bảo chất lượng theo yêu cầu thiết kế dự toán sản phẩm của Công ty có vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng dài. 2.1.3 Đặc điểm bộ máy quản lý và quản lý của Công ty xây dựng số 2 Thăng Long. Công ty xây dựng số 2 Thăng Long hoạt động dưới sự lãnh đạo của Tổng công ty xây dựng Thăng Long, thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định. Công ty có một cơ cấu bộ máy quản lý tương đối gọn nhẹ nhưng rất năng động và có hiệu quả. Hiện nay, việc hình thành các đội và các tổ lao động hợp lý giúp cho công ty trong việc quản lý lao dộng và phân công lao động của công ty thành nhiều vị trí thi công khác nhau, với nhiều công trình khác nhau một cách có hiệu quả. Công ty có 8 phòng ban, các đội xây dựng và 01 khách sạn Thăng Long (tương đương một đội sản xuất ) Trong bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất, mỗi phòng ban đều có chức năng và nhiệm vụ riêng của mình trong mối quan hệ thống nhất Ban giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 5 phó giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm chung trước Tổng công ty trong việc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện các kế hoạch được giao. Phòng kế hoạch điều độ: Lập kế hoạch thi công các công trình, điều động sản xuất, giám sát công trình, đôn đốc thực hiện tiến độ thi công công trình Phòng kinh tế hợp đồng: Chịu trách nhiệm ký và thanh lý các hợp đồng, duyệt và lập các định mức đơn giá tiền lương, thanh toán với chủ đầu tư theo giá trị khối lượng hoàn thành, lập bản giao khoán cho các đội. Phòng kỹ thuật: Lập hạn mức vật tư, có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra giám sát về kỹ thuật, chất lượng các công trình, các dự án của công ty đã và đang thực hiện, đồng thời đề ra các biện pháp sáng kiến kỹ thuật thay đổi biện pháp thi công. Văn phòng: Chịu trách nhiệm công tác hành chính của công ty Phòng tổ chức cán bộ, lao động tiền lương: Có chức năng nhiệm vụ tổ chức nhân sự, nhân công lao động cho các đội xây dựng, tính lương cho các bộ phận của Công ty. Phòng vật tư thiết bị: Chịu trách nhiệm quản lý về chất lượng, khối lượng của các loại vật tư trong quá trình mua sắm , sử dụng, khấu hao và thanh lý. Phòng dự án: Tìm việc làm, tổ chức và thực hiện công tác đấu thầu cũng như các biện pháp đảm bảo trúng thầu cho các công trình tham gia Phòng kế toán - tài chính: Có chức năng và nhiệm vụ phản anhd ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty vào sổ sách kế toán theo đúng quy định về chế độ hạch toán kế toán, đảm bảo vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doan, thu hồi và thanh toán các khoản vốn đối với những công trình mà công ty đã làm, giám sát và hướng dẫn nghiệp vụ đối với những người làm công tác kế toán trong công ty. Các đội sản xuất trong công ty: là đợn vị kinh tế thuộc công ty, thực hành hạch toán kinh tế trong nội bộ công ty. Đội chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của giám đốc công ty, chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng nhà nước. 2.1.4 Đặc điểm Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty xây dựng số 2 Thăng Long 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán của công ty, ở các đội, đơn vị sản xuất trực thuộc công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê kế toán làm nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra chứng từ sau đó vào sổ chi tiết vật tư, lao động, máy móc và tập hợp chứng từ gốc vào bảng tập hợp chứng từ gửi lên công ty vào ngày 25 hàng tháng. Cơ cấu tổ chức của Phòng Kế Toán - Tài Chính gồm có: - Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gon nhẹ, phù hợp với yêu cầu quản lý hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra công việc do kế toán viên thực hiện, tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về thông tin kế toán. Kế toán tổng hợp : Có trách nhiệm tập hợp chi phí, tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh. Kế toán vật tư - TSCĐ: có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất tồn của vật tư, xác định chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình. Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, phản ánh đầy đủ kịp thời và chính xác số lượng TSCĐ, tình hình khấu hao, tính đúng chi phí sửa chữa và giá trị trang thiết bị. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty xây dựng số 2 thăng long Kế toán trưởng Kế toán vật tư TSCĐ CCDC Kế toán tiền mặt TGNH Kế toán Tổng hợp Kế toán tiền lương và các khoản vay Thủ quỹ Nhân viên thống kê kế toán tại các đội Kế toán tiền lương và các khoản vay: căn cứ vào bảng duyệt quỹ lương của các đội và của khối gián tiếp của công ty, kế toán tiến hành lập tập hợp bảng lương, thực hiện phân bổ, tính toán lương và các khoản phải tính cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Theo dõi tiền vay và các khoản phải trả lãi ngân hàng. Kế toán tiền mặt – tiền gửi ngân hàng: Có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi các khoản thu tiền mặt, TGNH và các khoản thanh toán cuối tháng, lập bảng kê thu chi và đối chiếu với kế toán tổng hợp. Thủ quỹ: Căn cứ vào chứng từ thu chi đã được phê duyệt, thủ quỹ tiến hành phát, thu, nộp tiền ngân hàng, cùng với kế toán tiền mặt quản lý tiền của công ty. 2.1.4.2. Hình thức tổ chức kế toán của Công ty Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình trong cùng một thời gian, nên chi phí phát sinh thường xuyên liên tục và đa dạng. Để kịp thời tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho từng công trình cũng như toàn bộ công ty, công ty áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên. Công ty hạch toán kế toán theo phương thức chứng từ ghi sổ Sơ đồ tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Số quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 2.2. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty xây dựng số 2 Thăng Long 2.2.1. Tình hình chung về quản lý lao động Trong điều kiện hiện nay việc quản lý nguồn lao động có ý nghĩa vô cùng to lớn giải quyết tốt mối quan hệ giữa người lao động, tư liệu lao động, và môi trường lao động sẽ góp phần làm tăng NSLĐ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý lao động, Công ty đã cố gắng ngày một hoàn thiện công tác quản lý lao động sao cho hợp lý và đạt hiệu quả công việc cao hơn. Công ty xây dựng số 2 Thăng Long là Công ty có khối lượng công việc mô hình sản xuất thuộc hạng doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản phẩm sản xuất ra mang tính chất đặc thù nên số lượng cán bộ công nhân viên của Công ty là 245 người và được chia ra thành các l oại như sau: * Cán bộ công nhân viên lao động trực tiếp có 144 người Cấp bậc thợ bình quân toàn Công ty là 3,7/7 với đội ngũ CBCN tay nghề thành thạo trong công việc đã có kinh nghiệm trong nhiều năm công tác cho nên những năm gần đây Công ty luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao cho ngày càng trên đà phát triển. * CBCNV quản lý nghiệp vụ. + Cơ quan Công ty: 1 giám đốc, 5 phó giám đốc, 1 kế toán trưởng và 24 cán bộ nghiệp vụ khác. + Các đội sản xuất có 25 người. Đối với CBCNV quản lý và nghiệp vụ ở Công ty xét về trình độ khá đồng đểu, có tổng số 54 người đều có trình độ đại học cao đẳng và trung học chuyên nghiệp và được bố trí sắp xếp hợp lý với khả năng trình độ từ cơ quan Công ty, từ các đội sản xuất với đội ngũ cán bộ dầy dặn kinh nghiệm và có thể kiêm nhiệm xây dựng trong Công ty nên đã đưa Công ty phát triển khá mạnh. * Nhân viên khác: Có 18 người trong đó có lái xe, kho và bảo vệ. * Công ty còn có lực lượng lao động ngoài quỹ lương là nhà trẻ và tổ chức Đảng, Đoàn thể là 19 người. 2.2.2. Nguyên tắc chung trả lương cho CBCNV. - Phải trả đủ lương và phụ cấp cho CBCNV của Công ty theo chế độ Nhà nước ban hành thoe cấp bậc lương của mỗi CBCNV được hưởng lương theo định 28/CP ngày 28/03/1997, thông tư số 05/2002/TT - BLĐTBXH ngày 29/01/2001 của Bộ lao động thương binh xã hội và công văn 4320/BLĐTBXH - TL ngày 29/12/1998 về quy định tiền lương và điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu, mức trợ cấp, sinh hoạt phí… - Ngoài mức lương đang hưởng theo quy định của Nhà nước các CBCNV đang làm việc trong doanh nghiệp được hươngr theo hệ số lương riêng của Công ty (hệ số này căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty) dựa trên cấp bậc công việc đang làm và định mức công việc được giao. - Chế độ lương khoán sản phẩm, khoán đất lượng nhằm gắn nhiệm vụ của người lao động với sản phẩm cuối cùng của đơn vị trên cơ sở quỹ lương được duyệt, việc phân phối tiền lương cho người lao động được áp dụng dưới hình thức khoán gọn công trình cho đơn vị đối với công việc có định mức kỹ thuật. Công nhân hỗ trợ cho sản xuất, nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ, cán bộ lãnh đạo, quản lý, được thực hiện chế độ lương khoán, lương sản phẩm được hưởng đầy đủ các khoản đãi ngộ khác theo chế độ hiện hành. 2.2.3. Các hình thức trả lương cho CBCNV. 2.2.3.1. Lương khoán sản phẩm. 1. Quy định về đơn giá tiền lương. a. Đơn giá cấp bậc. ĐGLCB = Trong đó : ĐGLCĐ: Tiền lương cấp bậc 1 công . 210.000: Mức lương tối thiểu. HSL: Hệ số lương. b. Đơn giá lương tối thiểu: ĐGLTT= Trong đó: KCL: Hệ số CL tính theo mức độ hoàn thành KH KCL từ 01 -> 05 c. Đơn giá sản phẩm (ĐGSP) xác định đơn giá sản phẩm căn cứ vào định mức lao động có kèm theo tiêu chuẩn kỹ thuật. ĐGSP = ĐM x LCBCV (1 + KCL) Trong đó: ĐM : Là định mức lao động tính bằng giờ, hoặc ngày LCBCV: lương cấp bậc công việc. 2. Khoán sản phẩm lẻ: Đối tượng áp dụng công nhân xây dựng công trình, các công nhân sản xuất trên cơ sở lương hoàn thành toàn bộ hay quy ước. + Định mức. + Đơn giá trả lương cho từng công việc sản phẩm. Tiền lương = Đơn giá sản phẩm của từng việc thực tế x Định mức Định mức lao động ở đây do nhà nước quy định cho từng công việc hạng mục công trình được quy ra các công việc đã làm thực tế. VD: Lương của ông Trần Anh Tuấn - công nhân điều khiển máy thi công đội 204 được tính như sau: - Số ca máy làm việc: 26 ca . - Đơn giá tiền công 1 ca máy: 20.045đ/ ca máy. Số tiền lương ông Trần Anh Tuấn đã lĩnh : 26 x 20.045 = 521.170đ. 3. Lương khoán sản phẩm tập thể. - Đối tượng áp dụng: Cho một tập thể trong Công ty như đội sản xuất, đội xây dựng công trình. - Quỹ lương khoán của cả tổ, đội sau khi chi trả lương thời gian làm khoán (trích trên lương tối thiểu và tính trên hệ số lương) của cá nhân. Đối với Công ty xây dựng thông tường trả cho CNCNB 100% lương. Sau khi trừ đi khoản lương thời gian còn lại bao nhiêu sẽ được tính lương năng suất chất lượng. - Hàng ngày đội trưởng căn cứ vào tay nghề, cấp bậc thợ để phân công công tác để đảm bảo công tác sản xuất. Cuối ngày làm việc chấm công năng suất chất lượng cho tổ viên, người có năng suất cao, chất lượng tốt được cộng thêm, người có năng suất thấp thì hưởng lương ít hơn hoặc bị trừ công. Mỗi tháng tổ trưởng, đội trưởng phải gửi bảng chấm công lần 1 để phòng tổ chức kế toán biết để tính lương tạm ứng. Cuối tháng tổng kết vào bảng chấm công để thanh toán lương (cột cộng lương sản phẩm). - Cơ sở để lập quỹ lương khoán là dựa trên phiếu giao việc và nghiệm thu thanh toán, số công việc thực tế và (đơn giá lương sản phẩm kế hoạch). * Tính lương cho cá nhân: Tiền lương = Trong đó: = - = + Tiền lương sản phẩm chi trả cho CBCNV ở đây chính là số tiền NSCL người nào làm được nhiều công trong tháng sẽ được hưởng nhiều tiền công và ngược lại… 2.2.3.2. Lương thời gian: Đối tượng áp dụng: Được áp dụng cho những người làm công tác quản lý công tác hỗ trợ cho hoạt động sản xuất của Công ty bao gồm: Cán bộ các phòng ban, công nhân viên văn phòng lực lượng lao động gián tiếp. Tiền lương = ĐGLCB [ Công sản xuất * (1+ KCL) + VK + P] +LTN Trong đó: Csx: Công sản xuất KCL: Hệ số lương chất lượng LTN: Lương trách nhiệm VK: Công việc khác, trực dự phòng. P: Công nghỉ phép, việc riêng có lương + Hệ số lương chất lượng và hệ số trách nhiệm. Hệ số lương chất lượng. KCL = 0.5: Công nhân viên hướng chế độ lương thời gian ở các đội, tổ, phòng ban, cán bộ chuyên trách đoàn thể. KCL = 0,3: Nhân viên nhà trẻ mẫu giáo, công nhân thử việc. Lương trách nhiệm được tính trên mặt bằng lương tối thiểu của Công ty thường ở Công ty hưởng lương trách nhiệm theo hệ số trách nhiệm và ngày công trực tiếp công tác. * Quy định hệ só trách nhiệm: KTN Chứng danh bộ phận 1,0 Giám đốc 0,7 Phó giám đốc, bí thư ĐV, chủ tịch công đoàn 0,5 Phó đội trưởng, trưởng phòng, phó chủ tịch công đoàn cơ sở, bí thư đoàn xí nghiệp 0,3 Phó đội phó, đội trưởng xây dựng. * Trả lương ngày nghỉ chế độ: - Nghỉ lễ tết theo quy định của Nhà nước, nghỉ mát, nghỉ phép được trả lương cơ bản không hệ số của Công ty. - Nghỉ ốm, nghỉ trông con ốm, nghỉ thực hiện các biện pháp sinh đẻ kế hoạch, nghỉ trống con ốm, nghỉ thực hiện các biện pháp sinh để kế hoạch, nghỉ thai sản được trả 25% tiền lương cơ bản vào quỹ BHXH để thực hiện chế độ BHXH như ốm, con ốm, thai sản, hưu trí cho người lao động khi người lao động nghỉ hữu. * Trả lương cho các trường hợp khác. Trong trường hợp phải ngừng việc do khách quan như mất nước, mất điện, máy móc hỏng, người lao động được trả 10% tiền lương (phải có biên bản và xác định của phòng KTSX, có giám đốc duyệt mới được thanh toán lương). - Người lao động làm đủ ngày công, đủ định mức nhưng do bản thân tự nguyện làm thêm giờ (không do phụ trách yêu cầu) thì số giờ làm thêm đó được tính như ngày đi làm bình thường có hưởng hệ số của Công ty. - Làm thêm ca 3 mỗi giờ thêm 5.000đ/giờ. Hoặc khoán công trong công việc cụ thể cần giải phóng mặt bằng thay những công việc phù trợ cho những công việc ngày hôm sau. Ngoài ra, Công ty còn áp dụng các hình thức khen thưởng. Vượt số lương, đảm bảo chất lượng, khen thưởng từ 50.000 - 100.000 đ/người trong một hạng mục công trình. Khen thưởng lao động tiên tiến 100.000đ/người. 2.2.4. Tổ chức hạch toán lao động, tiền lương phải trả trong Công ty. Công ty xây dựng số 2 Thăng Long là một đơn vị hạc toán độc lập, sản phẩm là những công trình xây dựng đã được nghiệm thu. Lao động có tính chất đặc biệt của ngành đó là có sự kết hợp cả lao động trí óc và lao động chân tay. Tỷ lệ tiền lương trong tổng giá thành tương đối cao là 15,3%. 2.2.4.1. Lương khoán sản phẩm tập thể. - Chứng từ xác định tiền lương cho CNV dựa trên bản chấm công của đội, xác định phiếu giao việc, khối lượng công việc hoàn thành nghiệm thu và thanh toán. Bảng chấm công là chứng từ theo dõi thời gian làm việc của mỗi công nhân. Bảng chấm công được lập theo từng tổ, phòng ban và do tổ trưởng chấm cuối tháng bảng chấm công gửi lên phòng tổ chức xét duyệt và là cơ sở để lập bảng công tháng cho từng tổ, đội. Sau khi lập bảng công cho từng tổ, đội xây dựng, kế toán tiến hành tính lương cho mỗi cá nhân trong tổ. Kế toán tiến hành lập bảng lương cho tổ. Theo phiếu giao việc nghiệm thu thanh toán: 13.669.000đ. Lương nghỉ phép 169.100 Lương nghỉ việc riêng 68.800 Lương trách nhiệm 157500 Tổng lương cả tháng của toàn đội 14.064.400 Cụ thể theo bảng chấm công trong tháng có 2 nhân viên nghỉ phép, 1 nhân viên nghỉ việc riêng * Lương nghỉ phép = x Số công phép (nghỉ việc riêng) - Anh Trương Văn Cương trong tháng nghỉ phép 5 ngày nên số lương phép là. Lương thời gian nghỉ phép = x 5 = 123.200đ - Anh Nguyễn Duy Tiến trong tháng nghỉ phép 2 ngày. Lương thời gian nghỉ phép = x 2 = 45.900đ. * Lương nghỉ việc riêng. Anh Hoàng Quốc Nguyên trong tháng nghỉ 3 ngày việc riêng Lương nghỉ việc riêng =x 3 = 68.800đ Phiếu giao việc khối lượng công việc hoàn thành nghiệm thu và thanh toán Đội XD 205 - tháng 5/2002 STT Hạng mục công việc Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 1 Tháo dỡ mái gói H>4m m3 250 2.000 500.000 2 Phá dỡ tường gạch H<4m m3 58 20.000 1.160.000 3 Vận chuyển phế thải bộ xà 200m m3 50 30.000 1.500.000 4 Sản xuất LD cốt théo cọc D < =10 Kg 3.230 300 696.000 5 ép tước cọc BTCTY 20 x 20L <4m m3 1.680 4.000 6.720.000 6 Vận chuyển đất trong phạm vi 30m m3 3 8.000 24.000 7 Đào xúc đất lên ôtô vận chuyển ra bãi rác thành phố. m3 102 15.000 1.530.000 8 Lắp cấu kiện BT đúc sẵn bằng thủ công. Tấm 46 3.000 138.000 9 Sản xuất LD cốt thép phần nóng Kg 4.800 235 1.128.000 Tổng cộng 13.669.000 Ghi chú * Lương trách nhiệm Lương trách nhiệm = Csx x ĐGLTT x KTN Ông Bùi Mạnh Cường là tổ trưởng nên hưởng hệ số lương trách nhiệm là 0,5 do vậy ông có lương trách nhiệm như sau. = x 0,5 = 157.500 Tính lương sản phẩm của Công ty, Công ty tính sản phẩm cuối cùng cho các đội rồi dưới các đội tự phân chia lương cho nhau. Phòng kế toán Công sẽ chia tiền lương cho đội theo số liệu bảng khối lượng nghiệm thu thanh toán của từng công trình và hạng mục công trình và phần việc cụ thể giao cho đã được nghiệm thu. Dựa trên lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế của từng người để tính lương phân phối lần 1 cho từng người. Lương phân phối lần I = x Ngày công làm việc thực tế Ông Bùi Mạnh Cường có số lương phân phối lần I như sau: Lương phân phối lần I = x 26 = 640.500đ Tương tự các công nhân khác cũng tính như vây. Sau khi số tiền trên bảng khối lượng nghiệm thu thanh toán trừ đi tổng số tiền phân phối lần I cuả đội sẽ là tổng số năng suất của cả đội. Tổng số năng suất của cả đội = 14.064.400 - 5.154.000 = 8.910.400đ Năng suất bình quân cả đội là = = 39.800đ Như vậy. = 39.800 x 21( ngày công) = 831.600 = 39.800 x 26 = 1034800đ. Tương tự cũng được tính với các công nhân khác trong đội. Như vậy ta tính được tổng số tiền lương được lĩnh cả tháng của từng CNV như sau. Ông Bùi Mạnh Cường có tổng số lương là. 640500 + 1034800 + 157.500= 1832800đ. Các khoản giảm trừ: - Nộp 1% bảo hiểm y tế (tính trên lương cơ bản) = 1% x 210.000 x 3,05 = 6.400đ - Nộp 5% bảo hiểm xã hội (tính trên lương cơ bản) = 5% x 210.000 x 3,05 = 32.100đ. Tổng các khoản giảm trừ = 6. 400 + 32.100 = 38.500đ Tổng số tiền thực lĩnh của Ông Bùi Mạnh Cường là: = 1832800 - 38500 = 1.794.300đ Ta lập được bảng thanh toán tiền lương cho toàn đội như sau. 2.2.4.2. Lương thời gian. Đối với nhân viên hỗ trợ sản xuất như nhân viên kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ các cán bộ lãnh đạo của Công ty được trả lương theo thời gian và được trả dưới nhiều dạng như lương trách nhiệm… Chứng từ hạch toán lao động gồm có: - Bảng chấm công. - Phiếu báo làm thêm giờ. ở những bộ phận này hàng tháng mỗi phòng có một bảng chấm công riêng, trưởng phòng, phó phòng, tổ trưởng có nhiệm vụ chấm, theo dõi thời gian làm vịec của công nhân viên trong phòng để lập bảng chấm công và chứng từ có liên quan cho trưởng phòng tổ chức xem xét và ký duyệt. Sau khi ký duyệt trưởng phòng tổ chức chuyển bảng chấm công và các giấy tờ khác về phòng kế toán tiền lương lập bảng tính trả lương cho từng phòng, ban và từng công nhân viên. Nhìn vào bảng chấm công tháng 5/2002 của phòng kế hoạch - điều độ ta thấy. * Bà Phạm Lê Anh là trưởng phòng nên hưởng hệ số lương TN là 0,5 Lương trách nhiệm = Csx x ĐGLTT x KTN = 26 x x 0,5 = 26 x x 0,5 = 26 x 12.100 x 0,5 = 157.300đ Lương thời gian = x Ngày công làm việc thực tế = x 26 = 640.500 đ. Lương khoán chất lượng = Csx x ĐGLtt x Kkcl = 26 x 12.100 x 0,5 = 157.300 Tổng lương của Bà Phạm Lê Anh = 157.300 + 640.500 + 157.300 = 955.100đ Các khoản khấu trừ. - Tạm ứng = 65% x 210.000 x 3,05 = 416.300đ - Trừ 1% BHYT = 1% x 210.000 x 3,05 = 6.400đ Trừ 5% BHXH = 5% x 210.000 x 3,05 = 32.000đ Tổng các khấu trừ = 454.700đ Số tiền thực lĩnh kỳ II của Bà Phạm Lê Anh = 955.100 - 454.700 = 500.400đ * Chị Trương Thu Thuỷ có hệ số khán chất lượng là 0,5 Lương thời gian = x 26 = 596.400đ Lương khoán chất lượng = 26 x 12.100 x 0.5 = 157.300đ Tổng lương = 596.400 + 157.300 = 753.700đ Các khoản khấu trừ: - Tạm ứng = 65% x 210.000 x 2,84 = 387.700đ - Trừ 1% BHYT = 1% x 210.000 x 2,84 = 5.900đ - Trừ 5% BHXH = 5% x 210.000 x 2,84 = 29.800đ Tổng các khấu trừ = 423.400đ Số tiền thực lĩnh kỳ II của Chị Trương Thu Thuỷ = 753.700 - 423.400 = 330.300đ Tương tự các nhân viên khác phòng kế hoạch - điều độ cũng tính tương tự. Sau khi đã tính lương cho cá nhân kế toán tiền lương thành lập bảng thanh toán lương lên sổ tổng hợp của mình. 2.2.4.3. Chi trả lượng cho CBCNV trong Công ty. Công ty thanh toán lương cho CBCNV hàng tháng làm 2 kỳ. Kỳ I: Tạm ứng lương vào ngày 26 hàng tháng Kỳ II: Thanh toán lương kỳ II vào đầu những ngày đầu tháng sau kể từ ngày 6 đến ngày 10 tháng sau. * Kỳ tạm ứng: Căn cứ vào Quyết định của Giám đốc, kế toán tiền lương tiến hành trả tiền tạm ứng cho CNV theo công thức. Tam ứng lương = 65% x tổng quỹ lương cơ bản của Công ty. Tiền tạm ứng được chia theo tổ, phòng, ban. Căn cứ vào số tiền thanh toán tạm ứng kế toán tiến hành lập phiếu chi, căn cứ vào phiếu chi, các bảng thanh toán tạm ứng của tổ, phòng ban, thủ quỹ tiến hành chi. Phiếu chi Ngày 26/5/2002 Quyển số Số: Nợ: Có: Họ tên người nhận: Phạm Lê Anh Địa chỉ: Phòng kế hoạch - điều độ Lý do chi: Trả lương kỳ I/05/2002 cho CBCNV Số tiền: 2.440.600 VNĐ (Viết bằng chữ) Hai triệu bốn trăm bốn mươi ngàn sáu trăm đồng chẵn. Kèm theo………… chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền. Thủ trưởng (Ký, dấu) Kế toán trưởng Ký, họ tên Người lập Ký, họ tên Thủ quỹ Ký, họ tên Người nhận tiền Ký, họ tên Kỳ II: Căn cứ vào bảng lương tháng của từng đội, từng bộ phận, phòng kế toán tiền lương tiến hành tổng hợp thanh toán tiền lương, kế toán tiền lương sẽ tổng hợp theo từng bộ phận, sau khi được sự đồng ý của kế toán trưởng, Giám đốc sẽ chuyển bảng tổng hợp cho kế toán thanh toán để lập phiếu chi. Số tiền kỳ II được xác định: Số tiền được lĩnh Kỳ II = Tổng số tiền lương phải trả - Số tiền CBCNV đã tạm ứng - Số tiền các khoản phải trừ vào lương Do đặc điểm của ngành xây dựng nên số lao động ngoài danh sách được bổ xung thường xuyên nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành. Nên Công ty đã ký hợp đồng ngắn hạn đối với một số công nhân viên ngoài danh sách. Do đặc điểm như vậy nên họ không có cấp bậc thợ không được hưởng các khoanả chế độ cũng không phải chi trả đóng góp các khoản BHXH, BHYT trừ vào lương. Mà hầu như tiền công của họ dựa trên lương khoán. Đối với các công nhân ngoài danh sách thì kế toán cuối tháng lập phiếu chi của họ kế toán tiền lương sẽ trả lương cho họ. Phiếu chi Ngày 31/5/2002 Quyển số Số: Nợ: Có: Họ tên người nhận: Hồ Hữu Nguyên Địa chỉ: Đội XD 201 - Thuộc đội nền (HĐ) Lý do chi: Trả lương theo hợp đồng khoán lao động Số tiền: 750.000 VNĐ (Viết bằng chữ) Bảy trăm năm mươi ngàn đồng chẵn Kèm theo………… chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền. Thủ trưởng (Ký, dấu) Kế toán trưởng Ký, họ tên Người lập Ký, họ tên Thủ quỹ Ký, họ tên Người nhận tiền Ký, họ tên 2.2.4.4. Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương. Bảng phân bổ lương được lập theo từng tháng. Cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản chế độ dựa trên bảng phân tích lương. Căn cứ để phân bổ lương là các bảng tổng hợp thanh toán lương hàng tháng phiếu giao việc và nghiệm thu thanh toán. 2.2.5. Kế toán tiền lương và các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ. ở Công ty xây dựng số 2 Thăng Long việc thanh toán lương cho cán bộ, công nhân viên được sử dụng trên các tài khoản: - TK 334: Tài khoản "phải trả công nhân viên" .Tài khoản được sử dụng để phản ánh số tiền thanh toán với tất cả cán bộ, công nhân viên trong danh sách Công ty. - TK 335: Tài khoản "chi phí phải trả".Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền thanh toán cho công nhân lao động theo hợp đồng. - TK 338 - để phản ánh số tiền thanh toán các khoản trích theo lương là BHXH, BHYT và Kinh phí công đoàn của Công ty. Để thấy rõ hơn ta có thể khái quát qua sơ đồ hạch toán sau: Sơ đồ hạch toán TK 112 TK 111 TK 335 TK 622 Rút TGNH về Chi trả lương cho Tiền lương phải trả cho quỹ tiền mặt CBCNV công nhân lao động HĐ để trả lương TK 334 Tiền lương phải trả cho CN TK 338 trong danh sách TK 627 BHXH, BHYT KPCĐ trừ vào lương Tiền lương phải trả cho bộ phận cơ quan, Cty, K.sạn TK 111 TK 642 Tiền lương phải trả cho bảo vệ, lái xe, giám đốc Tạm ứng lương cho CBCNV TK 431 Trả thưởng cho CBCNV Sau khi định khoản xong, kế toán sẽ tiến hành phản ánh trên các sổ kế toán chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản… Công ty xây dựng số 2 Thăng Long Ban hành theo quyết định Số 14 Chứng từ ghi sổ Tháng 5/2002 STT Chứng từ Trích yếu Tài khoản Số tiền Ghi chú S N Nợ Có Tiền lương phải trả cán bộ công nhân viên T5/2002 trong danh sách 622 627 642 334 334 344 150.923.640 46.831.700 9.404.600 Cộng 207159940 Công ty xây dựng số 2 Thăng Long Ban hành theo quyết định Số 15 Chứng từ ghi sổ Tháng 5/2002 STT Chứng từ Trích yếu Tài khoản Số tiền Ghi chú S N Nợ Có Tiền lương phải trả cán bộ công nhân viên T5/2002 tngoài danh sách 622 335 53.033.230 Cộng 53.003.230 Kèm theo…… chứng từ gốc Người lập chứng từ Kế toán trưởng Sổ cái Năm…..2002…. Tên tài khoản: Phải trả công nhân viên Số hiệu: 334 Số dư đầu kỳ Nợ Có Đơn vị: Đồng Ghi có TK Đối ứng nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 … Tháng 5 … Tháng 12 TK 111 207.159.940 Cộng số phát sinh nợ 207.159.940 Cộng số phát sinh có 207.159.940 Số dư đầu kỳ Nợ Có Người giữ sổ Ký, họ tên Kế toán trưởng Ký, họ tên Sổ cái Năm…..2002…. Tên tài khoản: Chi phí trả trước Số hiệu: 335 Số dư đầu kỳ Nợ Có Đơn vị: Đồng Ghi có TK Đối ứng nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 … Tháng 5 … Tháng 12 TK 111 53.033.230 Cộng số phát sinh nợ 53.033.230 Cộng số phát sinh có 53.033.230 Số dư đầu kỳ Nợ Có Người giữ sổ Ký, họ tên Kế toán trưởng Ký, họ tên 2.2.6. Trích nộp, thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ Căn cứ vào tổng qũy lương, kế toán lương tiến hành trích 25%. Trong đó: - 19% tính vào chi phí + 15% BHXH. + 2% BHYT + 2% KPCĐ. - 6% trừ vào lương. + 1% BHYT + 5% BHXH Tính tiền lương cơ bản (lương cấp bậc) của CBCNV trong danh sách Công ty. Cuối tháng căn cứ vào mức cần thiết phải nộp kế toán tiền lương tiến hành thủ tục đem nộp cho BHXH của Thành phố bằng TM, uỷ nhiệm chi. Trình tự hạch toán các khoản BHxH, BHYT, KPCĐ như sau: TK 111 Khi nộp, chi BHXH TK338 TK622 Trích BHXH, BHYT TK627 TK642 TK334 Kinh phí công đoàn tính vào chi phí BHXH trừ vào lương Sổ chi tiết tk 338 Đối tượng: BHYT, BHXH, KPCĐ Ngày tháng ghi sổ Số chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư Thu Chi Nợ Có Nợ Có I. Số dư đầu kỳ II. Số phát sinh trong kỳ - Nộp BHXH lên cơ quan BHXH cấp trên T5/2002 111 6649800 - Mua BHYT 1329200 Trích 15% BHXH - Cho CN lao động TT 622 22638546 - Cho CNV sản xuất chung 627 7024755 - Cho CNV quản lý doanh nghiệp 642 1410690 Trích 2% BHYT - Cho CNLĐTT 622 3016200 - Cho CNV sản xuất chung 627 936700 - Cho CNV - QLDN 642 188100 Trích 2% KPCĐ - Cho CNLĐTT 622 3016200 - Cho CNV sản xuất chung 627 936700 - Cho CNV QLDN 642 188100 III. Số dư cuối kỳ Chương iii. một số ý kiến nhận xét nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty xây dựng số 2 thang long …………………………. 3.1. Nhận xét chung về tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở coong ty xây dựng số 2 thăng long Qua một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế toán nói chung và đặc biệt là công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty xây dựng số 2 Thăng Long, em có một vài nhận xét sau: 3.1.1. Các ưu điểm Công ty đã đạt được. 3.1.1.1. Tình hình quản lý và sử dụng lao động Trong điều kiện hiện nay, việc quản lý hợp lý nguồn lao động có ý nghĩa vô cùng to lớn. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa người lao động với tư liệu lao động, môi trường lao động sẽ góp phần tăng năng suất lao động mang lại hiệu quả rất lớn cho doanh nghiệp. Thấy được tầm quan trọng của công tcác quản lý lao động, Công ty đã cố gắng ngày một hoàn thiện công tác quản lý lao động sao cho hợp lý hơn. Để thấy rõ hơn ta đi phân tích biểu tình hình lao động của Công ty trong mấy năm gần đây. Biểu tình hình lao động của công ty xây dựng số 2 thăng long. Quý II năm 2002 Chỉ tiêu Thực hiện 2001 Thực hiện 2002 So sánh 2001/2002 Số người Số người Số người Tỷ lệ % Tổng số lao động 253 272 19 + 7,51 1. Trên đại học - - - 2. Đại học, cao đẳng 47 54 7 + 14.9 3. Trung cấp 6 9 3 + 50 4. Sơ cấp 8 7 -1 - 8,75 5. Công nhân kỹ thuật 27 31 5 + 14,8 6. Lao động trực tiếp 165 171 6 + 3,6 Tổng số Nam 202 213 11 + 5,45 Tổng số Nữ 51 58 7 + 13,7 Trong biên chế, HĐ dài hạn 239 245 6 + 2,51 HĐ ngắn hạn 14 27 13 + 9,3 Qua biểu phân tích trên, ta thấy số cán bộ công nhân viên chức của Công ty năm 2002 so với năm 2001 đã tăng lên 19 người tương ứng với tỷ lệ tăng là 7,51%. Xét về trình độ tính chất công việc ta thấy năm 2002 số CBCNV có trình độ trên đại học không có gì thay đổi. Còn số CBCNV có trình độ đại học, cao đẳng thì tăng lên 7 người tương ứng với một tỷ lệ tăng tương ứng là 14,9%. Số CBCNV có trình độ trung cấp và sơ cấp tăng lên là 2 người. Trong đó CBCNV có trình độ trung cấp tăng lên 3 người tăng 50% còn số CBCNV có trình độ sơ cấp thì lại giảm xuống 1 người và giảm tỷ lệ tương ứng là 8,75%. Lực lượng lao động trực tiếp năm 2002 đã tăng so với năm 2001 là 6 người tăng 3,6. Với sự thay đổi này đã chứng tỏ về cơ cấu phân bố lao động của Công ty đã có sự chuyển dịch đáng kể để phù hợp với nhu cầu tìm kiếm và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1420.doc
Tài liệu liên quan