Đề tài Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cầu 14

Trong hoạt động sản xuất xây lắp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Do đó giảm chi phí nguyên vật liệu sẽ là biện pháp chủ yếu để hạ giá thành sản phẩm Xét về số tuyệt đối : So với dự toán chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế giảm: 106.007.657đồng. Xét về số tương đối: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp giảm 5% so với chi phí nguyên vật liệu dự toán. Việc giảm được chi phí vật liệu của Công ty được thực hiện khi mức tiêu hao từng loại vật liệu trong thi công được đảm bảo, công trình hoàn thành, nghiệm thu đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. Tiết kiệm được chi phí này do sự phối hợp nỗ lực từ nhiều phía của doanh nghiệp: - Giảm giá mua nguyên vật liệu: Đây là nhân tố khách quan (phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường ) nhưng nếu doanh nghiệp biết tìm hiểu địa điểm, nhà cung cấp thường xuyên với giá thấp sẽ làm giảm chi phí này. - Giảm chi phí thu mua: chi phí này sẽ giảm nếu doanh nghiệp giảm được chi phí chuyên chở (tìm nơi thu mua gần nơi thi công). - Mức tiêu hao nguyên vật liệu: thể hiện trình độ sử dụng vật liệu của doanh nghiệp,việc giảm phế liệu.

doc80 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 995 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cầu 14, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
500 PBHL 31/12/02 Trích KPCĐ T12/02 3382 CTPL 851.274 PBHL 31/12/02 Trích BHXH T12/02 3383 CTPL 6.384.555 PBHL 31/12/02 Trích BHYT12/02 3384 CTPL 851.274 Cộng theo đơn vị 156.940.603 PBLL 31/12/02 Tl phải trả T12/02 334 CTHV 242.957.200 PBHL 31/12/02 Trích KPCĐ T12/02 3382 CTHV 1.389.442 PBHL 31/12/02 Trích BHXH T12/02 3383 CTHV 10.420.815 PBHL 31/12/02 Trích BHYT T12/02 3384 CTHV 1.389.442 Cộng theo đơn vị 256.156.899 PBLL 31/12/02 TL Phải trả T12/02 334 CTTN 58.103.400 PBHL 31/12/02 Trích KPCĐ T12/02 3382 CTTN 332.286 PBHL 31/12/02 Trích BHXH T12/02 3383 CTTN 2.492.145 PBHL 31/12/02 Trích BHYT T12 3384 CTTN 332.286 Cộng theo đơn vị 61.260.117 …… KCNC 31/12/02 K/c CPNCTT CT Phủ Lý 154 CTPL 867.178.736 KCNC 31/12/02 K/c CPNCTT CT Hải Vân 154 CTHV 867.300.974 KCNC 31/12/02 K/c CPNCTT CT T Nước 154 CTTN 357.975.424 ….. Phát sinh trong kỳ 1.643.050.201 8.611.531.548 Dư cuối kỳ Từ sổ nhật ký chung và sổ chi tiết cuối tháng kế toán tập hợp số liệu vào sổ cái TK622 Sổ cái TK 622 T12/2002 TK622- Chi phí NCTT TK TK đ. ư Diễn giải Số tiền Nợ Có 622- CPNCTT Dư đầu kỳ 6.968.481.347 334 Phải trả công nhân viên 1.535.041.300 3382 Kinh phí công đoàn 11.369.358 3383 Bảo hiểm xã hội 85.270.185 3384 Bảo hiểm y tế 11.369.358 821 CP bất thường 237.691.770 154 CPSXKD dở dang 8.373.839.778 Tổng cộng Phát sinh trong kỳ 1.643.050.201 8.611.531.548 Dư cuối kỳ Người lập biểu Ngày ….tháng ….năm (Ký tên) Kế toán trưởng 3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật đã tạo ra những bước chuyển biến lớn trong đời sống xã hội, trong quá trình sản xuất của loài người. Do đó, không có một doanh nghiệp nào muốn phát triển lại nằm ngoài vòng xoáy của công nghệ khoa học mới, của việc sử dụng máy móc thiết bị hiện đại cho sản xuất. Hơn nữa, trong doanh nghiệp xây lắp điều kiện thi công hết sức phức tạp, sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng được yêu cầu khắt khe về mặt kỹ thuật nên máy móc thiết bị ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, thi công. Nhận thức rõ vấn đề trên, Công ty cầu 14 luôn chú trọng đến việc đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị, đẩy nhanh tiến độ thi công, nâng cao chất lượng công trình. Đồng thời, để phục vụ tốt cho quá trình thi công Công ty đã tổ chức đội máy thi công và đội xe máy. Cũng như nguyên vật liệu, việc bố trí máy thi công của Công ty xuất phát từ yêu cầu thi công ở các đội sản xuất. Các đội sản xuất dựa vào thiết kế để xác định loại máy thi công cần sử dụng, sau đó đưa đề nghị lên phòng máy thiết bị và các đội xe, máy. Phòng máy sẽ xem xét tính phù hợp giữa tính chất yêu cầu công việc với yêu cầu về máy thi công của đơn vị. Đội xe máy và Đội máy thi công dựa trên số lượng, chủng loại xe, máy hiện có để có kế hoạch điều động các loại xe, máy phù hợp với yêu cầu sản xuất tại các công trình (ví dụ: Đổ bê tông cần các máy: xe chở bê tông, máy bơm bê tông, máy đầm bê tông ...). Ngoài ra, khi đội máy thi công, đội xe máy không đáp ứng được yêu cầu về xe, máy cho đội sản xuất hoặc việc thuê ngoài máy thi công có chi phí thấp lại thuận tiện cho việc thi công thì đội có thể tự thuê ngoài máy thi công và lập báo cáo lên giám đốc. Trong quá trình sử dụng máy thi công, kỹ thuật viên của đội theo dõi thường xuyên về thời gian, chất lượng máy chạy, ghi báo cáo về ca máy hoạt động. Cùng với báo cáo này, đội phải tập hợp đề nghị cung cấp máy thi công, giấy điều động xe, máy, hợp đồng thuê máy (trong trường hợp thuê ngoài máy thi công) gửi về phòng tài vụ làm căn cứ hạch toán vào TK 623 - Chi phí máy thi công. Tại Công ty cầu 14, chi phí máy thi công không được tập hợp chi tiết cho từng đối tượng sử dụng mà được tập hợp chung cho toàn bộ Công ty, sau đó chi phí này sẽ được phân bổ cho từng đối tượng theo tổng giá trị sản lượng thực hiện được. Công thức phân bổ chi phí máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình: Chi phí máy thi công Tổng chi phí máy thi công GTSLthực hiệncủa của công trình = x Công trình hay (hạng mục công trình)i Tổng GTSL thực hiện (hạng mục CT)i Những chi phí phát sinh được tập hợp vào chi phí máy thi công của Công ty thường gồm: - Chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công: đối với máy thi công chi phí về nguyên vật liệu chủ yếu là những chi phí mua nhiên liệu chạy máy: xăng, dầu ... - Chi phí nhân công sử dụng máy: ở Công ty cầu 14 chi phí này bao gồm tiền lương phải trả cùng với các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của 2 bộ phận: đội máy thi công và đội xe máy. - Chi phí khấu hao máy móc thiết bị: chi phí này được Công ty tính và phân bổ hàng tháng qua “Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ”. Chi phí khác cho máy thi công: chi phí thuê máy, chi phí khám xe... Cụ thể việc hạch toán các khoản chi phí máy thi công của Công ty được tiến hành như sau: 31/12/2002: - Kết chuyển tiền lương phải trả cho đội máy thi công (dựa vào số liệu biểu – Bảng phân bổ tiền lương và bảng thanh toán lương của đội máy thi công và đội xe máy) Tiền lương phải trả đội máy thi công: Nợ TK623: 84.230.500 Có TK 334: 84.230.500 Căn cứ vào “Bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ” – Biểu để trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí máy thi công. Nợ TK 623: 4.576.188 Có TK 338: 4.576.188 + TK3382: 481.704 +TK 3383: 3.612.780 + TK 3384: 481.704 Theo số liệu từ phiếu xuất kho, bảng tập hợp phiếu xuất kho để hạch toán chi phí nguyên vật liệu: Nợ TK 623: 1.237.164.637 Có TK 152: 1.237.164.637 - Công ty cầu 14 thực hiện việc tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp tuyến tính: = Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ TSCĐ tháng Số năm sử dụng x 12 Việc trích và phân bổ khấu hao TSCĐ được thực hiện qua biểu sau: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 12 năm 2002 Tài sản cố định Nguyên Số năm Số KH Ghi có TK 2141 Ghi nợ các TK giá KH 1 tháng 623 6278 642 Nhà làm việc .................. 1.140.000.000 25 3.800.000 3.800.000 - Cầu KC-5363 LX - Máy phát điện 125 KVA - Máy phát điện. - Máy tiện 175.000.000 120.000.000 100.000.000 155.000.000 .......... 5 6 5 5 2.916.667 1.666.667 2.916.667 1.666.667 1.666.667 2.583.333 - Xe ca hoà bình - Xe sơ mi rơ moóc ........ 108.673.000 382.470.000 5 0 6.374.500 6.374.500 - Máy điều hoà TS - Máy vi tính - Tivi đầu video .............. 27.219.000 47.261.000 14.335.000 5 4 5 453650 987.683 238.916 453650 200.000 238.916 787.683 Tổng cộng 123.414.269.803 8.145.202.816 7.358.548.500 181.221.833 605.432.483 Người lập biểu Ngày …tháng …năm (ký tên) Kế toán trưởng Từ số liệu ở bảng phân bổ tiền lương , bảng tổng hợp các phiếu xuất, bảng trích và phân bổ khấu hao tài sản cố định, các hợp đồng thuê máy, bảng theo dõi ca máy, vé cầu phà . . . Kế toán ghi vào nhật ký chung và sổ chi tiết các tài khoản, xin xem biểu – sổ chi tiết tài khoản 623. Sổ chi tiết TK623 T12/2002 TK623- CP máy thi công CTừ Diễn giải TK đ.ư ĐT tập hợp Số tiền SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 7.255.175.335 TTO 1/12/02 Ttthuê v/c thép về Cgiá 331 CTCG 17.142.857 721 4/12/02 TT thuê cẩu phao về Cgiá 111 CTCG 5.000.000 TH14 12/12/02 Ô Hiếugiảm nợ v/c CTTN 141 CTTN 9.523.809 PX285 14/12/02 XuấtVLcho máyTCông 152 CTHV 509416240 PX293 23/12/02 XuấtVLcho máyTCông 152 CTTN 44.133.180 BCTT 31/12/02 BCTT quý 3+4/02 ĐTN 136 CTTN 58.818.600 TH19 31/12/02 Phân bổ lương T12/02 334 CH 171.473.900 PBKH 31/12/02 Trích khấu hao TSCĐ 2141 CH 7.358.548.500 ….. KCCP 31/12/02 K/c CP máy TC CT Phủ Lý 154 CTPL 182.557.053 KCCP 31/12/02 K/c CP máy TC CTHải Vân 154 CTHV 933.186.579 KCCP 31/12/02 K/c CP máy TC CTThoátnước 154 CTTN 777.301.914 KCCP 31/12/02 K/c CP quý 3+4/02 154 CH 9.459.893.364 ….. Phát sinh trong kỳ 11.190.773.912 18.445.949.247 Dư cuối kỳ Người lập biểu Ngày….tháng …năm (Ký tên) Kế toán trưởng Từ sổ nhật ký chung và sổ chi tiết cuối tháng kế toán tập hợp số liệu vào sổ cái TK623 Sổ cái TK623 T12/2002 TK623- CP máy thi công TK TK đ.ư Diễn giải Số tiền Nợ Có 623- CP máy thi công Dư đầu kỳ 7.255.175.335 1111 Tiền mặt- VNĐ 60.622.390 1361 Phải thu nội bộ 852.906.658 141 Tạm ứng 193.123.809 152 Nguyên vật liệu 1.237.164.637 2141 Hao mòn TSCĐHH 7.358.548.500 331 Phải trả cho người bán 1.316.934.018 334 Phải trả CNV 171.473.900 821 Chi phí bất thường 1.262.459.949 154 CPSXKD dở dang 17.183.489.298 Tổng cộng Phát sinh trong kỳ 11.190.773.912 18.445.949.247 Dư cuối kỳ Người lập biểu Ngày….tháng …năm (ký tên) Kế toán trưởng 2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí gián tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm, phục vụ cho việc tổ chức thi công xây lắp công trình của Công ty Đối với việc hạch toán tài khoản này, kế toán Công ty cầu 14 sử dụng 2 tiểu khoản: + TK 6272: Chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất cho đội Xưởng cơ khí, những chi phí thuê ngoài gia công vật liệu phục vụ cho sản xuất . + TK 6278: Chi phí khác bằng tiền phát sinh: Chi phí tiền điện thoại, tiền lương, BHYT, BHXH, Kinh phí công đoàn của công nhân Xưởng cơ khí xây dựng, khấu hao máy móc thiết bị, tiền công tác phí . . . Cũng như chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh ở Công ty được tập hợp chung cho toàn Công ty và được phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tổng giá trị sản lượng thực hiện được Chi phí sản xuất chung phân bổ cho công trình i = Tổng chi phí sản xuất chung Tổng GTSL thực hiện x GTSL thực hiện của công trình i Với các khoản lương, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ thi công, kế toán hạch toán dựa trên các chứng từ: Bảng thanh toán lương, phiếu xuất kho và các bảng phân bổ, tập hợp . . . Ngoài ra với các khoản chi phí liên quan đến việc tạm ứng: Tạm ứng lương cho Đội Xưởng, tạm ứng để mua nguyên vật liệu, tạm ứng cho CBCNV đi công tác . . . thì phải kèm theo phiếu chi, uỷ nhiệm chi là giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán. Trường hợp: Ông Sơn phòng máy vay tiền đi công tác Miền Nam Công ty cầu 14 Mâu số:03- TT Đ/c: SĐ- GL-HN Số: 1399 Giấy đề nghị tạm ứng Ngày 29/12/2002 Kính gửi : Ông giám đốc công ty Cầu 14 Tên tôi là: Nguyễn Văn Sơn Địa chỉ: Phòng máy thiết bị Đề nghị tạm ứng số tiền: 1000000đ( Một triệu đồng chẵn) Lý do tạm ứng: Đi công tác Miền Nam Thủ trưởng đơn vị KTT Người đề nghị tạm ứng Đơn vị : Công ty Cầu 14 Mâu số: Số: Phiếu chi Ngày 29/12/2002 Nợ TK141: Ô Sơn Có TK111 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Sơn Địa chỉ : Phòng máy thiết bị Lý do chi: tạm ứng đi công tác Miền Nam Số tiền:1000000đ Viết bằng chữ : Một triệu đồng chẵn Kèm theo : Một chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền ( viết bằng chữ): Một triệu đồng Ngày 29/12/2002 Thủ trưởng đơn vị KTT Thủ quỹ Người nhận tiền Khi hạch toán, kế toán ghi chuyển TK 141 sang Nợ chi phí sản xuất chung: 6278 Nợ TK 6278 : 1.000.000 Có TK 141 : 1.000.000 Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chi phí đựoc phản ánh trên “ sổ nhật ký chung “, đồng thời kế toán tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh lên sổ chi tiết TK 6272, TK 6278 và lấy số liệu tổng hợp lập sổ cái cho từng tài khoản. Sổ chi tiết TK6272 T12/2002 TK 6272- CP vật liệu quản lý Số CT Ngày Diễn giải TK đ.ư ĐT tập hợp Số tiền Nợ Có Dư đầu kỳ 1.101.096.286 TTO 1/12/02 TT cuốn ống vách 331 CTTK 1.101.096.286 PX85 7/12/02 Xuất ô xy cho Xưởng 152 XCK 19.607.800 PX86 8/012/02 Xuất dầu, mỡ 152 XCK 1.896.700 PX90 12/12/02 Xuất công cụ dụng cụ 153 XCK 490.770 BCTT 31/12/02 BCTT quý 3+4/02 1361 CTHV 243.000.000 ...... KC62 31/12/02 K/c CP sang 621 CTPL 621 CTPL 80.762.233 KC62 31/12/02 K/c CP sang 621 CTHV 621 CTHV 435.787.182 KC62 31/12/02 K/c CP sang 621 CTTN 621 CTTN 540.989.680 KC62 31/12/02 K/c CP sang 621 621 CH 616.797.219 ..... Phát sinh trong kỳ 4.493.008.889 5.594.105.175 Dư cuối kỳ Người lập biểu Ngày ….tháng …năm (Ký tên) Kế toán trưởng Từ sổ nhật ký chung và sổ chi tiết kế toán tập hợp số liệu ghi vào sổ cái TK6272 Sổ cái Tk6272 T12/2002 TK6272- CP vật liệu quản lý TK TKđ.ư Diễn giải Số tiền Nợ Có 6272- CP vật liệu quản lý Dư đầu kỳ 1.101.096.286 1111 Tiền mặt- VNĐ 21.180.919 1361 Phải thu nội bộ 1.247.325.894 1388 Phải thu khác 655.998.160 141 Tạm ứng 850.475.384 152 Nguyên vật liệu 362.110.167 153 Công cụ, dụng cụ 5.212.292 331 Phải trả người bán 699.954.086 336 Phải trả nội bộ 650.751.987 621 CPNVLTT 5.594.105.175 Tổng cộng Phát sinh trong kỳ 4.493.008.889 5.594.105.175 Dư cuối kỳ Sổ chi tiết TK6278 T12/2002 TK6278 - CP bằng tiền khác Số CT Ngày Diễn giải TK đ.ư ĐT tập hợp Số tiền Nợ Có Dư đầu kỳ 1.962.163.234 TTO 1/12/02 TT chi phí CTTK 331 CTTK 674.182 724 4/12/02 TTHĐốm chết CTTN 111 CTTN 7.059.100 …. TH44 31/12/02 Trích KHTSCĐ đến 31/12 214 CH 181.221.833 BCTT 31/12/02 BCTTquý 3+4/02 136 CTHV 89.593.116 BCTT 31/12/02 BCTT quý 3+4/02 ĐTN 136 CTTN 84.127.105 TH65 31/12/02 Phân bổ lương T12/02 334 CH 150.792.100 ....... KCCP 31/12/02 K/c CPSXC CTPhủ Lý 154 CTPL 110.388.713 KCCP 31/12/02 K/c CPSXC CTHải Vân 154 CTHV 133.276.452 KCCP 31/12/02 K/c CPSXC CTThoát nước 154 CTTN 98.767.105 KCCP 31/12/02 K/c CP quý 3+4/02 154 CH 1.918.325.051 ...... Phát sinh trong kỳ 3.344.803.926 5306.967.160 Dư cuối kỳ Người lập biểu Ngày …..tháng …năm (Ký tên) Kế toán trưởng Từ sổ nhật ký chung và sổ chi tiết cuối tháng kế toán tập hợp số liệu vào số cái TK6278 Sổ cái TK6278 T12/2002 TK6278- CP bằng tiền khác TK TK đ.ư Diễn giải Số tiền Nợ Có 6278- CP bằng tiền khác Dư đầu kỳ 1.962.163.234 1111 Tiền mặt - VNĐ 349.522.498 1361 Phải thu nội bộ khác 2.141.023.764 141 Tạm ứng 396.930.532 2141 Hao mòn TSCĐHH 181.221.833 311 Vay ngắn hạn NH 21.172.351 331 Phải trả cho người bán 104.140.848 334 Phải trả CNV 150.792.100 821 CP bất thường 121.565.200 154 CPSXKD dở dang 5.185.401.960 Tổng cộng Phát sinh trong kỳ 3.344.803.926 5.306.967.160 Dư cuối kỳ Người lập biểu Ngày ….tháng …năm Ký tên Kế toán trưởng 5. Tập hợp chi phí sản xuất cuối tháng: Công ty cầu 14 áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trên thực tế hàng tháng Công ty theo dõi chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên sổ theo dõi chi phí. Còn chi phí máy thi công (TK 623) và chi phí sản xuất chung (TK627) được tổng hợp từ các tháng đến cuối quý tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình để phục vụ cho công tác tính giá thành. Chi phí sản xuất chung và chi phí máy thi công cuối quý được phân bổ theo tiêu thức phân bổ là tổng giá trị sản lượng thực hiện được . Cụ thể : Phân bổ chi phí sản xuất chung và chi phí máy thi công cho công trình cầu Thoát nước quý IV/2002: + Tổng chi phí sản xuất chung quý IV(CH): 1.918.325.051 + Tổng chi phí sử dụng máy TC quý IV(CH): 9.459.893.364 + Tổng GTSL thực hiện được đến 31/12/02: 123.163.257.000 + GTSL thực hiện được đến 31/12/02 của CT Thoát nước: 5.001.338.000 Phân bổ chi phí sản xuất chung: GTSL thực hiện được cầu Thoát nước Quý IV/02 Chí phí sản xuất chung cầu Thoát nước Quý IV/02 Tổng chi phí sx chung quý IV = x Tổng GTSL thực hiện được 1.918.325.051 = x 5.001.338.000 = 77.898.167 123.163.257.000 Phân bổ chi phí máy thi công: Chí phí máy thi công cầu Thoát nước Quý IV/02 GTSL thực hiện được cầu Thoát nước Quý IV/02 Tổng chi phí máy thi công quý IV = x Tổng GTSL thực hiện được 9.459.893.364 = x 5.001.338.000 = 384.141.548 123.163.257.000 kết chuyển TK623 Cho TK154 các công trình quý IV/2002 STT Tên công trình GTSL thựchiện đến 31/12/02 Nợ TK154 CóTK 623 Nợ TK 154 CóTK623(CH) Cộng TK 623 1 CT Phủ Lý 6.370.510.000 182.557.053 489.304.576 671.861.629 2 CT Hải Vân 11.270.988.000 933.186.579 865.699.294 1.798.885.873 3 CT Thoát Nước 5.001.338.000 777.301.914 384.141.548 1.161.443.462 ….. Tổng cộng 123.163.257.000 7.723.595.934 9.459.893.364 17.183.489.298 Kết chuyển Tk 6278 cho TK 154 các công trình Quý IV/2002 STT Tên công trình GTSL thựchiện đến 31/12/02 Nợ TK154 CóTK 6278 NợTK154 CóTK6278(CH) Cộng TK 6278 1 CT Phủ Lý 6.370.510.000 110.388.713 99.223.658 209.612.371 2 CT Hải Vân 11.270.988.000 133.276.452 175.550.884 308.827.336 3 CT Thoát Nước 5.001.338.000 98.767.105 77.898.167 176.665.272 ….. Tổng cộng 123.163.257.000 3.267.076.909 1.918.325.051 5.185.401.960 Kết chuyển 6272 cho TK621 Quý IV/2002 STT Tên công trình GTSLthựchiện đến 31/12/02 Nợ TK621 CóTK 6272 NợTK621 CóTK6272(CH) NợTK 621 Có TK6272 1 CT Phủ Lý 6.370.510.000 80.762.233 31.903.288 112.665.521 2 CT Hải Vân 11.270.988.000 435.787.182 56.444.708 492.231.890 3 CT Thoát Nước 5.001.338.000 540.989.680 25.046.523 566.036.203 ….. Tổng cộng 123.163.257.000 4.977.307.956 616.797.219 5.594.105.175 Vì vậy, khi tập hợp chi phí vào TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang doanh nghiệp tập hợp chi tiết hạng mục công trình đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621), chi phí nhân công trực tiếp (TK622), còn hai loại chi phí: chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung sau khi kết chuyển cho TK 154 cũng được tập hợp chi tiết cho từng công trình. Sổ chi tiết TK154 T12/2002 TK 154- Chi phí SXKD dở dang CTừ Diễn giải TK đ.ư ĐT tập hợp Số tiền SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 97.153.446.308 KC62 31/12/02 K/c CP sang 154 CTPL 621 CTPL 2.630.175.477 KCNC 31/12/02 K/c CPNCsang154 CTPL 622 CTPL 867.178.736 KCCP 31/12/02 K/c CP máy TCsang154 CTPL 623 CTPL 671.861.629 KCCP 31/12/02 K/cCPSXCsang154 CTPL 627 CTPL 209.612.371 KC62 31/12/02 K/c CP sang 154 CTHV 621 CTHV 5.458.652.269 KCNC 31/12/02 K/c CPNC sang 154 CTHV 622 CTHV 867.300.974 KCCP 31/12/02 K/c CP máy TC sang 154CTHV 623 CTHV 1.798.885.873 KCCP 31/12/02 K/c CPSXC sang 154 CTHV 627 CTHV 308.827.336 KC62 31/12/02 K/c CP sang 154 CTTN 621 CTTN 2.003.028.698 KCNC 31/12/02 K/c CPNC sang 154 CTTN 622 CTTN 357.975.424 KCCP 31/12/02 K/c CP máyTC sang 154 CTTN 623 CTTN 1.161.443.462 KCCP 31/12/02 K/c CPSXC sang 154 CTTN 627 CTTN 176.665.272 …… KCGV 31/12/02 K/c giá vốn CTPL 632 CTPL 5.310.848.000 KCGV 31/12/02 K/c giá vốn CTHV 632 CTHV 4.180.000.000 KCGV 31/12/02 K/c giá vốn CTTN 632 CTTN 1.832.547.000 …… Phát sinh trong kỳ 77.231.105.614 69.014.931.740 Dư cuối kỳ 105.369.620.182 Người lập biểu Ngày ….tháng ….năm (Ký tên) Kế toán trưởng Từ sổ nhật kí chung và sổ chi tiết cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu vào sổ cái TK154 Sổ cái TK154 T12/2002 TK154- CPSXKD dở dang TK TKđ.ư Diễn giải Số tiền Nợ Có 154- CPSXKD dở dang Dư đầu kỳ 97.153.446.308 621 CPNVLTT 46.488.374.578 622 CPNCTT 8.373.839.778 623 CP máy thi công 17.183.489.298 627 CP sản xuất chung 5.185.401.960 632 Giá vốn hàng bán 69.014.931.740 Tổng cộng Phát sinh trong kỳ 77.231.105.614 69.014.931.740 Dư cuối kỳ 105.369.620.182 II. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành tại Công ty cầu 14: Việc đánh giá sản phẩm dở dang của công trình được tiến hành định kỳ theo kỳ tính giá thành(6 tháng 1lần) . Giá thành sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên chủ đầu tư và bên thi công công trình. Thông thường hợp đồng ký kết giữa hai bên là thanh toán sản phẩm theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Do đó sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của công trình trong từng giai đoạn. ở Công ty cầu 14, đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao nên những công trình, hạng mục công trình đã nghiệm thu nhưng chưa được thanh toán hoặc nghiệm thu chưa ký vào thời điểm cuối kỳ là những sản phẩm dở dang, chi phí đã được tập hợp cho công trình đó là chi phí dở dang cuối kỳ. Cụ thể: Công trình cầu Thoát nước gồm 8 cầu nhỏ JC1, JC2, OC1, OC2, RR1, RR4, T11, T7B đến kỳ tính giá thành đội sẽ căn cứ vào các biên bản nghiệm thu và các biên bản đã được thanh toán để tập hợp khối lượng dở dang theo biểu mẫu sau: Bảng kiểm kê khối lượng dở dang Tên dự án: Dự án Thoát nước Hà Nội Tên công trình: 8 cầu thoát nước Hà Nội Tên CT, hạng mục công việc Đơn vị tính KL hợp đồng KLđã nghiệm thuđến 30/6/02 KLchưa đựoc thanh toán đến 30/6/02 KLđã thực hiện đến 31/12/02 KL DD đến 31/12/02 TổngKLDD chưa được thanh toán đến 31/12/02 Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6 7= 6 - 4 8 = 5 +7 9 10 = 8 x9 1.Cầu JC1 1.1 Công tác bê tông BTmác300cho dầm ngang m3 2,4 2,4 0,77 2,4 0,77 672..212 517.603 Vữa(1:2) tạo dốc mặt cầu m2 228 218,34 218,34 218,34 11.606 2.534.054 …. Cộng mục 1.1 54.222.435 1..2 Trải đường Lớp đá dăm t=200mm m3 132 132 132 132 125.618 16.581.576 Lớp đá dăm t= 150 mm m3 99 99 99 99 135.978 13.461.822 …. Cộng mục 1..2 95.184.019 ….. Cộng cầu JC1 257.276.376 Cộng cầu JC2 467.156.205 Cộng cầu OC1 235.532.781 Cộng cầu OC2 531.417.933 Cộng cầu RR1 610.730.173 Cộng cầu RR4 509.012.675 Cộng cầu T11 536.016.519 Cộng cầu T7B 226.983.983 Tổng cộng công việc 3.374.126.645 Tương tự đối với cầu Hải Vân và cầu Phủ Lý ta cũng xác định được sản phẩm dở dang cuối kỳ là: Sản phẩm dở dang cuối kỳ cầu Hải Vân là: 4.444.425.304 Sản phẩm dở dang cuối kỳ cầu Phủ Lý là: 2.847.252.590 Tính giá thành: Xuất phát từ đặc điểm của nghành xây dựng là các công trình thường có vốn đầu tư lớn và thời gian thi công kéo dài. Do vậy cũng giống như các công trình xây lắp khác công ty cầu 14 xác định kỳ tính giá thành là 6 tháng 1 lần.Đối tượng tính giá thành là các công trình xây lắp hoàn thành bàn giao hoặc từng hạng mục công trình của toàn bộ công trình xây lắp dở dang. Phương pháp tính giá thành được công ty áp dụng là phương pháp giản đơn. Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh của từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao là giá thực tế của công trình, hạng mục công trình đó.Ta tính được giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ theo công thức: Giá thành thực Chi phí thực tế KLXL thực tế Chi phí thực tế tế KLXLhoàn = KLXL dở dang + phát sinh trong - KLXL dở dang thành bàn giao đầu kỳ kỳ cuối kỳ Từ công thức trên ta xác định được giá thành sản phẩm xây lắp hòan thành bàn giao trong kỳ của công trình cầu Thoát nước là: 1.507.560.789 + 3.936.057.152 - 3.374.126.645 = 1.832.547.000 Thẻ tính giá thành công trình cầu Thoát nước K/m chi phí Dư đầu kỳ P/S trong kỳ Dư cuối kỳ Giá thành CPNVLTT 965.391.830 2.003.028.698 1.782.762.619 1.185.657.909 CPNCTT 159.278.761 357.975.424 328.501.844 188.752.341 CP máy TC 321.110.448 1.161.443.462 1.092.221.399 390.332.511 CPSX chung 61.779.750 176.665.272 170.640.783 67.804.239 Tổng cộng 1.507.560.789 3.699.112.856 3.374.126.645 1.832.547.000 Phân tích giá thành công trình cầu THOáT Nước Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng, giá thành là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng bởi vì chỉ tiêu này phản ánh chất lượng mọi mặt hoạt động tổ chức quản lý của doanh nghiệp, trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất, tình hình tổ chức và sử dụng lực lượng lao động, tình hình sử dụng vốn chủ sở hữu, thực hiện bàn giao thanh lý hợp đồng nhận thầu xây dựng. Giá thành là chỉ tiêu chất lượng, biểu hiện bằng tiền những chi phí có liên quan đến sản xuất và bàn giao tiêu thụ sản phẩm. Trong sản xuất xây dựng, chỉ tiêu giá thành đặc trưng hạn mức chi phí cho thi công xây lắp công trình. Việc phấn đấu giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành các công trình nhận thầu là biện pháp chủ yếu không chỉ tạo nên cơ hội và khả năng cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất trên cơ sở tăng mức tích luỹ vốn và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người lao động mà còn là điều kiện để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư cơ bản trong nền kinh tế quốc dân, nâng cao phúc lợi cho xã hội. Với ý nghĩa quan trọng của chỉ tiêu giá thành, tiến hành phân tích giá thành công tác xây lắp có ý nghĩa to lớn trong công tác quản lý giá thành tại doanh nghiệp xây dựng, cho phép doanh nghiệp đánh giá được chính xác, toàn diện tình hình thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước có liên quan tới công tác quản lý tài chính, chế độ khấu hao TSCĐ, tiền lương... đó là cơ sở để doanh nghiệp đề ra biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành công trình xây dựng.Ta có bảng phân tích giá thành công trình cầu Thoát nước như sau: Dự toán Thực tế Chênh lệch Khoản mục chi phí Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng CP Vật liệu trực tiếp 1.291.665.566 66,3% 1.185657.909 64,7% -106.007.657 95% CP Nhân công trực tiếp 194.951.808 10% 188.752.341 10,3% -6.199.467 96,8% CP Sử dụng máy 388.390.558 19,9% 390.332.511 21,3% +1.941.953 100,5% CP Sản xuất chung 74.510.153 3,8% 67.804.239 3,7% -6.705.914 91% Tổng cộng 1.949.518.085 100% 1.832.547.000 100% -116.971.085 94% Dựa trên bảng ta có thể thấy: - Giá thành thực tế so với giá thành dự toán giảm đi + Mức hạ giá thành: Mz = Ztt - Zdt Trong đó: Ztt là giá thành thực tế của công trình Zdt là giá thành dự toán của công trình Ta có: Mz = 1.832.547.000 - 1.949.518.085 = -116.971.085 < 0 + Tỷ lệ hạ giá thành: Tz = x 100 Trong đó: : Ztt là giá thành thực tế của công trình Zdt là giá thành dự toán của công trình Ta có 1.832.547.000 Tz = = 94% < 1 1.949.518.085 Như vậy doanh nghiệp đã thực hiện tốt nhiệm vụ hạ giá thành công trình hoàn thành bàn giao nhờ thực hiện có hiệu quả nhiều biện pháp trong tổ chức thi công, tổ chức quản lý sản xuất trong doanh nghiệp ... nên đã sử dụng tốt và hợp lý, tiết kiệm các yếu tố sản xuất : nguyên vật liệu, lao động ... trong xây lắp công trình. Đi sâu phân tích ta nhận thấy việc hạ được giá thành công trình cầu Hải Vân là do ảnh hưởng của: ảnh hưởng của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Trong hoạt động sản xuất xây lắp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Do đó giảm chi phí nguyên vật liệu sẽ là biện pháp chủ yếu để hạ giá thành sản phẩm Xét về số tuyệt đối : So với dự toán chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế giảm: 106.007.657đồng. Xét về số tương đối: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp giảm 5% so với chi phí nguyên vật liệu dự toán. Việc giảm được chi phí vật liệu của Công ty được thực hiện khi mức tiêu hao từng loại vật liệu trong thi công được đảm bảo, công trình hoàn thành, nghiệm thu đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. Tiết kiệm được chi phí này do sự phối hợp nỗ lực từ nhiều phía của doanh nghiệp: - Giảm giá mua nguyên vật liệu: Đây là nhân tố khách quan (phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường ) nhưng nếu doanh nghiệp biết tìm hiểu địa điểm, nhà cung cấp thường xuyên với giá thấp sẽ làm giảm chi phí này. - Giảm chi phí thu mua: chi phí này sẽ giảm nếu doanh nghiệp giảm được chi phí chuyên chở (tìm nơi thu mua gần nơi thi công)... - Mức tiêu hao nguyên vật liệu: thể hiện trình độ sử dụng vật liệu của doanh nghiệp,việc giảm phế liệu... Việc hạn chế sử dụng kho trung chuyển từ đó giảm được chi phí bảo quản, chi phí chuyên chở từ kho Công ty đến công trình, công nhân bảo vệ làm việc với trách nhiệm cao, tránh được tình trạng thất thoát nguyên vật liệu, trong thi công vấn đề kỹ thuật được kiểm tra nghiêm ngặt không để xảy ra việc sản phẩm hỏng phải làm lại. ảnh hưởng của chi phí nhân công trực tiếp: Xét về số tuyệt đối: Chi phí nhân công trực tiếp giảm so với dự toán là 6.199.467 đồng Xét về số tương đối: Chi phí nhân công trực tiếp giảm 3,2% so với dự toán Trong kỳ mức tiền lương của công nhân xây lắp được ổn định. Do đó việc tiết kiệm chi phí nhân công trực tiếp là do doanh nghiệp đã có biện pháp quản lý lao động chặt chẽ: loại trừ những tổn thất do ngừng việc, tổ chức lao động hợp lý, bố trí công việc phù hợp với cấp bậc, trình độ tay nghề của công nhân, đảm bảo số công nhân làm việc tránh việc thuê lao động ngoài, giảm việc làm ca, làm thêm giờ của công nhân. ảnh hưởng của chi phí máy thi công: Xét về số tuyệt đối: Chi phí máy thi công thực tế tăng so với dự toán là 1.941.953 đồng Xét về số tương đối: Chi phí máy thi công tăng 0,5 % so với dự toán Theo số liệu trên bảng ta nhận thấy tỷ trọng chi phí máy thi công trong tổng giá thành thực tế đã được tăng lên so với mức dự toán. Điều này chứng tỏ Công ty đã chú trọng vào đầu tư máy móc và đưa máy móc thiết bị vào sản xuất thay thế một phần cho việc sử dụng lao động thủ công (Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến chi phí nhân công trực tiếp giảm so với dự toán). Như vậy, việc tăng chi phí sử dụng máy thi công không những không phản ánh tình trạng xấu đi của Công ty mà nó còn cho thấy được hướng phát triển của Công ty, hướng phát triển phù hợp với sự phát triển của khoa học, phát triển theo xu thế chung của xã hội. ảnh hưởng của chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là khoản chi phí thường xuyên mang tính tương đối ổn định. Trong trường hợp này, chi phí sản xuất chung thực tế của Công ty giảm so với dự toán: 6.705.914 (đồng). Việc giảm này là do Công ty đã có sự sắp xếp hợp lý việc quản lý cũng như sản xuất của bộ phận xưởng cơ khí (bộ phận phục vụ cho sản xuất , thi công của Công ty), đồng thời sử dụng các công cụ dụng cụ cũng như vật liệu trong phục vụ sản xuất một cách hiêụ quả, tiết kiệm. Giá thành thực tế hạ so với giá thành dự toán của công trình cầu Thoát nước không chỉ tạo ra cho công ty một khoản lãi là: 116.971.085 (đồng) mà quan trọng hơn nó chỉ ra được tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất và hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố đó của Công ty. Từ đó Công ty có thể đưa ra những biện pháp hữu hiệu hơn trong sản xuất nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển. Một số biện pháp tiết kiệm chi phí , hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh . Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng, để đảm bảo sự tồn tại, phát triển có đủ sức cạnh tranh trên thị trường thì vấn đề tạo ra sản phẩm với giá thấp là rất quan trọng. Bởi vậy, các doanh nghiệp phải tìm tòi biện pháp hạ thấp chi phí để giảm giá thành sản phẩm. Đối với doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm xây lắp đỏi hỏi những yêu cầu khắt khe về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lương sản phẩm. Do vậy, khi đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm phải dựa trên cơ sở đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng sản phẩm. Xuất phát từ đặc điểm trên, em xin đưa ra một số biện pháp hạ thấp giá thành sản phẩm như sau: 1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu (Giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ) Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ lệ lớn trong giá thành ( 60 – 70% đó đó việc tiết kiệm nguyên vật liệu , giảm chi phí nguyên vật liệu có tác động rất lớn đến việc hạ giá thành sản phẩm. Để tiết kiệm và quản lý chặt chẽ hơn khoản mục chi phí này doanh nghiệp cần: Thường xuyên cập nhật giá cả nguyên vật liệu trên thị trường. Để thực hiện tốt nội dung này công ty cần thiết lập một mạng lưới các nhà cung cấp ổn định, thường xuyên đảm bảo đủ vật tư . . . Giảm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản vật tư bằng việc khuyến khích đội sản xuất tìm hiểu về thị trường nguyên vật liệu tại địa phương thi công. Công ty nên tìm kiếm mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng để khi cần có thể mua vật liệu ở gần địa điểm thi công nhất. Hạn chế việc nhập vật tư vào kho công ty sau đó mới chuyển đến các công trình thi công.Như vậy sẽ tránh được tình trạng tồn kho vật liệu quá nhiều hoặc chậm trễ , tránh ảnh hưởng đến tiến độ thi công đồng thời giảm mức chi phí vận chuyển. Sử dụng vật tư tiết kiệm, thi công theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật không để tình trạng khối lượng công việc hoàn thành không được chấp nhận về kỹ thuật phải phá đi làm lại. Tăng cường quản lý chặt chẽ vật liệu ở kho bãi không để tình trạng gây thất thoát vật liệu và cố fắng hạn chế mức hao hụt vật liệu khi bảo quản.Đồng thời có chế độ khen thưởng thoả đáng với CBCNV, tổ sản xuất sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu khai thác nguyên vật liệu thay thế rẻ hơn và có hiệu quả kinh tế cao. 2. Nâng cao năng suất lao động ( Giảm chi phí nhân công ). Trong sản xuất , năng suất lao động càng cao sẽ làm giảm đi chi phí lao động trên một đơn vị sản phẩm từ đó giúp hạ giá thành sản phẩm. Biểu hiện: Chí phí lao động trên một đơn vị sản phẩm Tổng quỹ tiền lương = Tổng sản phẩm Chí phí lao động trên một đơn vị sản phẩm Tổng quỹ tiền lương / số lao động = Tổng sản phẩm/ Số lao động Chí phí lao động trên một đơn vị sản phẩm Tiền lương bình quân = Năng suất lao động Năng suất lao động tăng công ty có thể thực hiện: - Trước hết để tăng năng suất lao động công ty phải có một đội ngũ lao động được đảm bảo có chất lượng cao, chuyên môn nghiệp vụ cao. Chất lượng công nhân cao phải được đảm bảo ngay từ khâu tuyển dụng lao động. Công ty cần có những quy định cụ thể trong công tác tuyển dụng công nhân, đồng thời không ngừng nâng cao chất lượng công nhân trong quá trình sản xuất bằng cách khuyến khích công nhân nâng cao trình độ, nâng cao tay nghề qua việc tham dự các lớp học, thường xuyên tạo điều kiện cho công nhân tiếp cận để có những hiểu biết về máy thiết bị hiện đại, công nghệ thi công mới. - Tạo ra một môi trường lao động lành mạnh, vui vẻ cũng là vấn đề cần được quan tâm để nâng cao năng suất lao động bên cạnh những kích thích vật chất ( tiền lương, tiền thưởng hợp lý ) công ty cần phải quan tâm đúng mức đến đời sống văn hoá tinh thần của cán bộ công nhân viên. Điều này sẽ tạo ra tâm lý phấn khởi trong lao động của công nhân từ đó công nhân làm việc hăng say hơn, sáng tạo hơn, tạo ra năng suất lao động cao hơn. 3. Biện pháp giảm chi phí máy thi công: Công ty nên có biện pháp đầu tư đúng hướng, đúng mức vào mua sắm máy thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất. Máy thiết bị hiện đại sẽ giảm được chi phí nhân công, tăng năng suất lao động. Tuy nhiên, Công ty cũng phải chú ý trong việc kết hợp sử dụng máy của Công ty với máy thuê ngoài ( Trường hợp máy thuê ngoài rẻ hơn, tiện cho thi công hơn ), kết hợp việc sử dụng máy với sử dụng lao động thủ công. III.4. Biện pháp giảm chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp gồm nhiều loại chi phí khác nhau nên muốn giảm chi phí này hiệu quả thì phải tách biệt từng loại chi phí để thích hợp. Việc giảm chi phí sản xuất chung có thể thực hiện bằng cách: -Tăng cường hiệu quả làm việc của bộ máy quản lý sản xuất tại các đội, nâng cao năng suất lao động của bộ phận Xưởng cơ khí, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu . . . -Các khoản chi đều phải có chứng từ xác minh, chỉ ký duyệt với những khoản chi hợp lí hợp lệ. Xử phạt nghiêm khẵc với những hanh vi lạm chi, chi sai mục đích . Tuy nhiên với những khoản chi hợp lí thì cần phải giải quyết kịp thời để đảm bảo cho hoạt động sản xuất Phần III Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp I/ Đánh giá chung về công tác tổ chức quản lý sản xuất của Công ty Công ty cầu 14 từ khi thành lập đến nay đã trải qua bao thăng trầm, song với nỗ lực của bản thân cũng như sự giúp đỡ của các cơ quan hữu quan và đơn vị chủ quản, Công ty đã đứng vững và không ngừng phát triển. Công ty cầu 14 đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường bằng các sản phẩm xây lắp ( những cây cầu ) có chất lượng cao, thẩm mỹ, giá thành hạ. Sự nhạy bén, linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế đã giúp cho công ty từng bước hoà nhập bước đi của mình với nhịp điệu phát triển kinh tế của đất nước, hoàn thành nhiệm vụ của cấp trên giao, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quan trọng hơn cả là không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ, công nhân viên. Đạt được những kết quả trên là do: + Công ty đã tổ chức được bộ máy quản lý khoa học, hợp lý, phù hợp với quy mô, trình độ phát triển của sản xuất. Các bộ phận chức năng luôn thực hiện tốt chức năng của mình đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ, hài hoà giữa các bộ phận trong Công ty. Điều này tạo ra thế mạnh cho Công ty. Giúp việc sản xuất được tiến hành trôi chảy, quản lý toàn công ty được chặt chẽ. + Công ty có một đội ngũ CBCNV có chuyên môn, trình độ, có ý thức trách nhiệm cao trong sản xuất. Công ty khuyến khích công nhân viên học tập, nâng cao trình độ, thường xuyên tổ chức thi nâng bậc cho công nhân sản xuất . . . bên cạnh đó Công ty cũng đã rất chú trọng trong việc đầu tư máy thiết bị, khuyến khích việc cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động . Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức quản lý sản xuất Công ty cần chú trọng hơn đến việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, hạn chế việc sử dụng vốn vay quá nhiều trong sản xuất bởi việc sử dụng vốn vay nhiều sẽ hạn chế khả năng chủ động trong sản xuất của Công ty. II/ Nhận xét, đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cầu 14. Cùng với việc tổ chức bộ máy quản lý khoa học hợp lý hoá sản xuất, nghiên cứu và vận dụng các biện pháp quản lý kinh tế, Công ty đã có nhiều cố gắng trong thực hiện công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm nói riêng. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, lần đầu tiên làm quen với thực tế, em xin mạnh dạn đưa ra một số đánh giá về ưu điểm và những tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện trong công tác kế toán đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cầu 14 như sau: II.1. Ưu điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty. + Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức, xắp xếp hợp lý đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ, có năng lực, nhiệt tình công tác. + Hình thức sổ công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung, hình thức này không chỉ đơn giản, dễ thực hiện mà còn rất thuận lợi cho việc sử dụng tin học trong công tác kế toán của Công ty và hiện nay công ty đang sử dụng chương trình kế toán máy giúp cho giảm khối lượng công tác kế toán , việc tính toán các số liệu được thực hiện chính xác, nhanh chóng. Các loại sổ kế toán được công ty tổ chức áp dụng đúng như quy định của chế độ kế toán và phù hợp với hình thức Nhật ký chung. Đồng thời để phục vụ tốt cho quá trình hạch toán công ty áp dụng các mẫu về phân bổ chi phí bảng phân bổ tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ, bảng phân bố chi phí sử dụng máy, chi phí sản xuất chung . . ., Bảng tập hợp phiếu xuất kho . . Bên cạnh việc sử dụng các loại sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái, sổ quỹ . . . Công ty còn lập ra sổ tổng hợp chi tiết theo dõi các khoản công nợ, thanh toán và tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty. Việc này giúp cho Công ty nắm bắt được một cách thường xuyên về tình hình tài chính. + Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty đã được cập nhật một cách đầy đủ, kịp thời phục vụ đắc lực cho công tác phân tích, công tác quản lý kinh tế . + Phương pháp hạch toán tương đối hợp lý, khoa học đáp ứng đầy đủ các thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của công ty và các đối tượng liên quan khác. Việc hạch toán của Công ty được thực hiện gắn với đặc điểm hoạt động sản xuất của Công ty. Về việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty.: + Công tác lập dự toán công trình, hạng mục công trình được tiến hành nhanh gọn, có hiệu quả giúp cho việc xác định kế hoạch giá thành sản phẩm linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán chi phí sản xuất + Kế toán Công ty đã tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình khá rõ ràng, đơn giản phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đối với chi phí nhân công và chi phí nguyên vật liệu Công ty tiến hành hạch toán trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình cân đối với chi phí sử dụng máy và chi phí sản xuất chung không hạch toán trực tiếp được công ty tiến hành hạch toán cho toàn bộ công ty sau đó đến cuối kỳ (cuốiquý) phân bổ theo GTSL thực hiện được. Điều này giúp cho việc xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được đúng, đủ. Những ưu điểm trong quản lý và kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm của công ty có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn, tồn tại cần phải hoàn thiện. II.2. Những tồn tại của công tác kế toán chi phí sản xuất . II.2.1- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Hiện nay công ty tiến hành hạch toán các khoản tiền lương và khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ ) của nhân viên quản lý đội : Đội trưởng, nhân viên kỹ thuật, thống kê, thủ kho, bảo vệ . . . vào TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp “ mà không hạch toán vào chi phí sản xuất chung các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp sản xuất không được Công ty tách ra hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Việc hạch toán như vậy làm tăng nhân công trực tiếp và giảm chi phí sản xuất chung, làm cho cơ cấu sản xuất thay đổi dù xét về mặt tổng số chi phí sản xuất và giá thành là không thay đổi. Để khắc phục tồn tại trên, giúp cho việc xác định chi phí sản xuất đúng, đủ cho các đối tượng tập hợp chi phí từ đó định giá thành sản phẩm xây lắp chính xác, cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành có hiệu quả, theo em: + Chi phí nhân công trực tiếp chỉ bao gồm tiền lương của nhân công trực tiếp sản xuất được hạch toán như sau: Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 334: tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất + Còn lại chi phí tiền lương của nhân viên quản lý đội sản xuất và BHXH, BHYT, KPCĐ của toàn đội sản xuất được hạch toán vào chi phí sản xuất chung II.2.2- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( phân bổ công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ): Quá trình quản lý vật tư, sử dụng vật tư cũng như hạch toán chi phí nguyên vật liệu của Công ty nhìn chung được thực hiện chặt chẽ, hợp lý. Bên cạnh đó đối với một số công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ: cuốc, xẻng, quần áo bảo hộ ... xuất cho các đội sử dụng Công ty vẫn tiến hành hạch toán vào TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp làm tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong khi chi phí sản xuất chung (TK 627) lại bị thiếu một khoản. Hạch toán như trên sẽ làm thay đổi tỷ trọng từng khoản mục chi phí trong giá thành tuy giá thành vẫn được xác định một cách chính xác. Do vậy, theo em đối với các công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ Công ty có thể hạch toán toàn bộ sang TK 627.3 – Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất. II.2.3. Đối với chi phí sử dụng máy thi công + Cũng như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân công sử dụng máy thi công ( TK623 ) được công ty hạch toán gồm: tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sử dụng máy. Theo như chế độ kế toán 1141 và hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp quy định: “ Không hạch toán vào Tk 623 khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công “ Do vậy theo em công ty cũng nên tách các khoản trích đó sang chi phí sản xuất chung và chỉ hạch toán vào TK623 tiền lương của công nhân ở 2 bộ phận: Đội xe máy và Đội máy thi công Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 334: tiền lương công nhân sử dụng máy. + Các nội dung khác trong chi phí máy thi công được công ty hạch toán chính xác và đúng chế độ kế toán quy định. Tuy vậy, tất cả các loại chi phí về máy thi công: Chi phí nguyên vật liệu cho máy, chi phí khấu hao máy, chi phí nhân công sử dụng máy . . . được tập hợp chung vào TK 623, không sử dụng các tài khoản cấp 2. Do đó, để giúp cho việc theo dõi chính xác các loại chi phí được tập hợp vào chi phí sử dụng máy, thấy được sự thay đổi của từng yếu tố chi phí trong từng giai đoạn sản xuất và để việc sử dụng máy hiệu quả, tiết kiệm, Công ty cần theo dõi khoản mục chi phí máy thi công chi tiết theo các tiểu khoản: TK 6231: Chi phí nhân công điều khiển máy: Phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe máy thi công phục vụ máy thi công. Tk 6232: Chi phí vật liệu: dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công. TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất: đùng để phản ánh công cụ dụng cụ lao động liên quan tới hoạt động của xe máy. TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công: dùng để phản ánh khấu hao máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp. TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài: Thuê sửa chữa xe, bảo hiểm xe máy. TK 6238: Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe máy Và có thể theo dõi chi phí máy thi công trên sổ chi tiết dưới dạng: Sổ chi tiết tài khoản Tháng năm TK 623 – Chi phí máy thi công Chứng từ TK Chi phí máy thi công SH NT diễn giải ĐƯ TK 6231 TK 6232 TK 6233 TK 6234 TK 6237 TK 6238 Cộng Cộng II.2.4. Chi phí sản xuất chung + Tại công ty TK627 – chi phí sản xuất chung được theo dõi dưới 2 tiểu khoản: TK6272: Chi phí nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ phục vụ thi công TK6278: Chi phí bằng tiền khác: Chi phí bằng tiền phục vụ thi công, chi phí tiền lương các khoản trích theo lương của công nhân xưởng cơ khí, chi phí khấu hao máy thiết bị ở Xưởng cơ khí và tài sản cố định phục vụ cho thi công. Khi công ty hạch toán toàn bộ chi phí sản xuất chung vào 2 tiểu khoản trên chỉ giảm được rất ít khối lượng công tác kế toán, nhưng lại không phản ánh được chính xác tất cả các nội dung kinh tế của các chi phí trên 2 tiểu khoản đó. Vì vậy, đối với tài khoản này, công ty nên theo dõi thêm trên các tiểu khoản 6271, 6273, 6274, 6277. Trên TK 6271: Chi phí nhân công không chỉ có tiền lương và các khoản trích trên lương của công nhân Xưởng cơ khí mà còn có: Tiền lương của nhân viên quản lý đội sản xuất Trích BHXH, BHYT. KPCĐ của toàn đội sản xuất Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của bộ phận Máy thi công và Xe máy Các khoản này được hạch toán như sau: Nợ TK 6271 Có TK 334: Lương phải trả xưởng cơ khí + Nhân viên quản lý đội sản xuất Có TK 338: BHXH, BHYT, KPCĐ của đội sản xuất, đội Máy thi công, đội Xe máy và Xưởng cơ khí ( 19% ) Đồng thời với việc theo dõi chi phí sản xuất chung theo từng tiểu khoản, Công ty cũng có thể sử dụng mẫu sổ chi tiết cho TK 627 tương tự với mẫu sổ chi tiết của TK 623. Sổ chi tiết tài khoản Tháng năm TK 627 – Chi phí sản xuất chung Chứng từ TK Chi phí sản xuất chung SH NT diễn giải ĐƯ TK 6271 TK 6272 TK 6273 TK 6274 TK 6277 TK 6278 Cộng Cộng II.2.5. Về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. + Kế toán công ty sử dụng TK621, TK622, TK623, TK627 để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng. Cuối tháng kế toán kết chuyển các tài khoản chi phí đó sang bên nợ TK154. Đối với TK621, TK622 kế toán tập hợp chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Còn đối với TK623, TK627 kế toán tập hợp chung cho toàn Công ty đến cuối quý thực hiện phận bổ cho từng công trình, hạng mục công trình làm căn cứ lập biểu tính giá thành. Việc tính và phân bổ trên sẽ làm mất tính kịp thời của thông tin kế toán trong tính giá thành công trình hoàn thành, khi công trình được hoàn thành không phải vào thời điểm cuối quý . kết luận Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh lành mạnh hiện nay, một số công ty chỉ có thể tồn tại, đứng vững khi biết kết hợp sử dụng đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và sự cân đối, hạch toán kinh tế . Để làm được điều này, thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định của ban lãnh đao. Nó gắn liền với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Chi phí sản xuất luôn gắn liền với việc sử dụng tài sản , vật tư, lao động trong sản xuất. Việc tính đúng, tính đủ giá thành tạo điều kiện để doanh nghiệp xác định đúng kết quả tài chính của mình. Vì thế sử dụng hợp lý, tiết kiệm các loại chi phí sản xuất cùng với việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là một vấn đề thực sự cấn thiết, là nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp và là điều kiện tiên quyết để tăng tích luỹ xã hội. Qua thời gian thực tập ở công ty cầu 14, được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo, các bác, các cô, các chú, các anh, các chị trong Công ty đặc biệt là phòng Kế toán tài chính đã giúp em nắm bắt, thâm nhập thực tế củng cố và hoàn thiện kiến thức lý luận tiếp thu đựơc trong nhà trường, tạo điều kiện cho em đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán tại Công ty, nhất là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Là một sinh viên thực tập, em đã tìm hiểu, nghiên cứu, nhận xét, đánh giá chung và mạnh dạn đưa ra những mặt còn tồn tại trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty. Trên cơ sở dánh giá những ưu điểm đó đề xuất ra một số ý kiến với nguyện vọng để Công ty tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tuy vây, do trình độ cũng như nhận thức của bản thân còn hạn chế, nên trong bài luận văn này không thể tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Em kính mong nhận được sử đóng góp, chỉ bảo của thầy cố giáo, các bác, các cô, các chú, để em có nhận thức đúng đắn trong thực tiễn cũng như trong lý luận. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tập thể Công ty cầu 14, phòng Kế toán tài chính đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, nhất là thầy giáo Vũ Đăng Dư đã giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0430.doc
Tài liệu liên quan