Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí xây dựng và tính giá thành

Do đặc điểm thời gian thi công kéo dài, khối lượng lớn, sản phẩm mang tính đơn chiếc đã ảnh hưởng đến công tác đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty. Việc đánh giá khối lượng sản phẩm phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng công tác hạch toán xây lắp hoàn thành giữa chủ đầu tư và công ty. Đối với những công trình, hạng mục công trình được thanh toán cho từng giai đoạn thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa hoàn thành hoặc chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật đã qui định. Phần giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ của công trình sẽ được phản ánh vào bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp trong năm của công ty từ đó tính ra được giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành giá trị của nó được phản ánh ở phần dư cuối kỳ TK154.

doc70 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1291 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán chi phí xây dựng và tính giá thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vào các phiếu nghỉ ốm, tai nạn kế toán bảo hiểm xã hội kiểm tra các chứng từ và đối chiếu với bảng chấm công để xác định tổng số bảo hiểm phải thanh toán cho cán bộ công nhân viên. Chứng từ phải được kế toán trưởng và giám đốc công ty ký duyệt làm cơ sở xuấ quỹ chi để thanh toán bảo hiểm. * Kế toán tài sản cố định và kế toán vật liệu - Kế toán tài sản cố định: Tập hợp chi phí vật tư, hạch toán tài sản cố định thanh toán với người mua, người bán, theo dõi quản lý sử dụng vật tư giá cả thị trường qua khâu thanh toán. Kế toán đánh giá TSCĐ theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại, mức trích khấu hao theo khấu hao bình quân năm. - Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi sự biến động của nguyên vật liệu qua TK152, TK153. Đối với hoạt động mua sắm vật tư NVL, CC-DC kế toán dựa vào phiếu nhập kho, hoá đơn mua hàng, bảng kê tính giá thành thực tế của hàng hoá đó. Ngoài ra còn có phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư. * Thủ quỹ - thủ kho: Có nhiệm vụ theo dõi thu, chi tiền mặt hàng ngày, cuối tháng rút số dư trên sổ chi tiết quý, đồng thời báo cáo tiền quỹ theo quy định của chế độ kế toán. c) Tổ chức công tác kế toán tại Công ty công trình giao thông II Công ty công trình giao thông II Thái Nguyên đã áp dụng theo hình thức sổ ké toán đó là "chứng từ ghi sổ" Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Việc làm này đảm bảo theo dõi thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hoá, giá trị của vật tư hàng hoá tồn kho có thể xác định bất kỳ thời điểm trong kỳ kế toán. Công ty áp dụng niên độ kế toán 1 năm, bắt đầu tính từ ngày 1 tháng 1 đến hết ngày 31 tháng 12. Công ty thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Công tác kế toán của công ty công trình giao thông II áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ Tài chính. Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Bảng kê chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết Bảng tổng hợp Bảng cân đối số phát sinh tài chính kế toán Báo cáo kế toán Sổ cái Ghi chú: ghi hàng ngày ghi cuối tháng quan hệ đối chiếu III. Tình hình thực tế về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty công trình giao thông II Thái Nguyên 1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành 1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Xuất phát từ đặc điểm đặc thù của ngành xây dựng là sản phẩm sản xuất ra thường là đơn chiếc, có quy mô lớn, sản phẩm cố định tại một địa điểm... do vậy mà đối tượng tập hợp CPSX ở công ty công trình giao thông II được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao được mở sổ, tờ kê chi tiết riêng để tập hợp CPSX phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình. ở Công ty công trình giao thông II công việc kế toán được thực hiện một phần trên máy tính và chủ yếu thì vẫn là kế toán bằng tay. Do mỗi công trình có quy mô khác nhau, thời gian thi công khác nhau, để đáp ứng được yêu cầu của công tác xây lắp công ty thực hiện chế độ giao khoán cho các đội trực thuộc. Việc giao khoán có thể áp dụng cho từng giai đoạn công việc có dự toán riêng hoặc tính khối lượng cho đơn vị thi công. Đối tượng tập hợp CPSX của công ty là các công trình, hạng mục công trình nhất định. Hiện nay ở công ty công trình giao thông II việc tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo các khoản mục sau: - Chi phí NVL trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí máy thi công - Chi phí sản xuất chung 1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, nên đối tượng tính giá thành ở Công ty công trình giao thông II là các công trình, hạng mục công trình hoặc các sản phẩm đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo hợp đồng. Công ty công trình giao thông II hiện đang thực hiện hạch toán hàng tồn kho và tập hợp CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty phải tự hạch toán, tự trang trải các khoản chi phí bỏ ra và đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ với sở giao thông và nhà nước. Thực tế nơi sản xuất thường xa nơi trụ sở hoạt động, quá trình thi công tốn nhiều chi phí, thời gian lại kéo dài, sản phẩm đòi hỏi chất lượng cao. Do vậy để đảm bảo phản ánh đầy đủ chính xác nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần phải theo dõi có hệ thống thường xuyên liên tục. Vì vậy công tác hạch toán CPSX trở thành nhân tố không thể thiếu phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. Trong chuyên đề này em đề cập tới đối tượng tập hợp CPSX để tính giá thành là cong trình cầu Chợ Đồn. Phần số liệu dưới dây tính công trình cầu Chợ Đồn - Thái Nguyên và căn cứ vào số liệu thực tế của các khoản mục chi phí trong bảng tính giá thành sản phẩm cuối năm 1999. Công trình này công ty giao cho đội cầu 2 thực hiện thi công. 2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trong doanh nghiệp xây lắp vật liệu là đối tượng lao động chủ yếu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể của sản phẩm, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể của sản phẩm. Trong quá trình sản xuất vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và chuyển toàn bộ giá trị một lần nào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn (khoảng từ 70-75% tổng giá trị công trình) do vậy việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định đúng đắn giá thành công trình xây dựng. Các loại NVL chính trong công ty bao gồm xi măng, sắt, thép, gạch đá... ngoài ra còn có một số loại vật liệu phụ khác và các loại vật liệu sử dụng luân chuyển như khuôn ván, cốp pha... được sử dụng cho nhiều công trình do đó cần phải phân bổ giá trị của nó đều cho các công trình. = Giá trị phân bổ chỉ bao gồm giá trị vật liệu, còn công lắp đặt, tháo dỡ và các vật liệu phụ khác được hạch toán luôn vào chi phí trong kỳ của công trình đang thi công. ở Công ty công trình giao thông II áp dụng kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và xác định giá nguyên vật liệu xuất kho là giá thực tế đích danh là công ty nhập theo giá nào thì cũng xuất theo giá đó. Các tài khoản được sử dụng để hạch toán NVL ở công ty gồm TK111, 112, 331, 152, 62... và một số tài khoản liên quan khác. Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu ở Công ty công trình giao thông II (1) (2) (3) (4) (2.1) TK 152 TK621 (chi tiết từng CT) TK152 TK 111,112,331 TK154 TK 133 Ghi chú: (1) Trị giá NVL xuất kho dùng trực tiếp vào công trình (2) Trị giá NVL mua ngoài dùng ngay cho sản xuất (2.1) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (3) Giá trị NVL sử dụng không hết nhập lại kho (4) Kết chuyển trị giá thực tế của NVL sử dụng trực tiếp cuối tháng Do đặc điểm thi công các công trình của công ty phân tán, ở cách xa nhau nên để thuận tiện cho việc thi công các công trình, tránh việc vận chuyển tốn kém công ty đã tổ chức các kho vật liệu tại chân công trình. Việc nhập xuất vật liệu phục vụ cho thi công các công trình diễn ra tại đó đẻ có thể quản lý chặt chẽ vật tư, công ty đã khoán gọn các phần việc, các công trình, hạng mục công trình cho từng đội xây dựng, đội sẽ chủ dộng mua vật tư, sử dụng vật tư, đội công trình sử dụng vật tư đến đâu thì mua đến đó tránh tình trạng ứ đọng vật tư và cung ứng không hợp lý. Vật tư mua về nhập kho công trình, kế toán đội thủ kho công trình kỹ thuật xây dựng kiểm nghiệm chất lượng vật tư, thủ kho tiến hành cân, đo, đong, đếm số lượng vật tư và căn cứ vào hoá dơn thuế GTGT (mấu 1.1) của người bán tiến hành viết phiếu nhập kho (mẫu 2.1) phiếu nhập kho được lập thành 2 liên, 1 liên thủ kho giữ để làm căn cứ vào thẻ kho còn 1 liên gửi về phòng kế toán công ty cùng với hoá đơn và phiếu xuất kho (mẫu 2.1.) phiếu xuất kho được lập làm 1 liên do kỹ thuật công trình lập trên làm 1 liên do kỹ thuật công trình lập trên cơ sở khối lượng công việc thực tế. Thủ kho sau khi xuất hàng tiến hành vào thẻ kho và chuyển cho kế toán đội kiểm tra và gửi về phòng kế toán để hạch toán. Việc tổ chức công tác hạch toán CPSX để tính giá thành sản phẩm công trình xây lắp của công ty gồm 3 bước: - Hạch toán chứng từ ban đầu - Hạch toán tổng hợp - Hạch toán chi tiết Khi nhận được hàng hoá vật tư có hoá đơn GTGT kế toán định khoản Nợ TK 152 Nguyên vật liệu Nợ Tk 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331, 141... Tổng giá thanh toán Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu 1.1) Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01.GTKT-322 Liên 2 (giao cho khách hàng) BR/99B Ngày 1/12/1999 No-031451 Đơn vị bán hàng: Cửa hàng số 5 - Công ty thép và vật tư TN Địa chỉ: 31 đường Cách mạng tháng 8 Điện thoại: 835271 MS: 0100102069-1 Họ tên người mua hàng: Trần Ngọc Minh Đơn vị: Công ty công trình giao thông II Số TK: 7104-80007 Địa chỉ: Phường Quang Trung - Thái Nguyên Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Cáp thép Liên Xô F 33 Kg 2497 16.840 42.050.000 Cộng tiền hàng 42.050.000 Thuế suất GTGT 10% 4.205.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 46.255.000 Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi sáu triệu hai trăm năm mươi lăm nghìn đồng chẵn Người mua hàng (ký ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký tên, đóng dấu) Căn cứ nhu cầu sử dụng hạch toán khoản mục chi phí vật liệu kế toán viết phiếu xuất kho. Mẫu phiếu xuất vật tư. Đơn vị: Công ty công trình giao thông II Địa chỉ: Thái Nguyên Mẫu số C12-H QĐ số 999-TC/QĐ/CĐKT Ngày 2/11/96-BTC Phiếu xuất kho Ngày 10/10/1999 Họ tên người nhận hàng: Trần Ngọc Minh - Đội cầu 2 Lý do xuất kho: Làm dầm cầu Xuất tại kho: chị Huệ Stt Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất, vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Cáp thép Liên xô F33 kg 2497 2497 16840 42.050.000 Cộng 42.050.000 Người mua hàng (ký ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký tên, đóng dấu) Cuối tháng kế toán công ty tập hợp các chứng từ xuất vật liệu qua kho lên bảng kê xem xét sự hợp lý của các chứng từ gốc như (phiếu thu chi tiền mặt mua NVL, phiếu nhập kho, phiếu xuất ko).. kế toán định khoản Nợ TK 621 42.050.000 Có TK 152 Căn cứ vào hoá đơn GTGT của người bán thủ kho tiến hành viết phiếu nhập kho. Mẫu phiếu nhập vật tư Đơn vị: Công ty công trình giao thông II Địa chỉ: Thái Nguyên Mẫu số 01-VT QĐ số 1141-TC/CĐKT Ngày 1/11/96-BTC Ghi nợ TK 152 Có TK 331 Phiếu nhập kho Ngày 1/10/1999 Tên người mua hàng: Nguyễn Văn Tuấn Theo hợp đồng số 038944 ngày 1/10/1999 của công ty thép và vật tư Nhập kho kho: Công trình chợ Cầu Đồn. Stt Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất, vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Cáp thép Liên xô F33 (601m) kg 2497 2497 16840 42.050.000 Cộng 42.050.000 Viết bằng chữ: Bốn mươi hai triệu không trăm năm mười nghìn đồng Nhập ngày 1/10/1999 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Kế toán định khoản ghi: Nợ TK 152 42.050.0000 Có TK 331 42.050.0000 Sau khi tiến hành tập hợp các chi phí NVL theo từng loại vật tư hoặc tập hợp theo từng người cung cấp kế toán công ty sẽ chuyển những số liẹu và chi phí vật liệu tập hợp được cho ké toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Kế toán phần hành nay ghi vào bảng kê tập hợp CPNVL, tổng hợp và phản ánh vào bảng tổng hợp CPSX. Dưới đây là bảng kê xuất vật liệu mà kế toán đơn vị đã tập hợp được trrên các chứng từ gốc phát minh ở công trình cầu chợ Đồn trong tháng 10/1999 Trích: Bảng kê xuất vật liệu Tại Công trình Cầu Chợ Đồn Tháng 10/1999 Số phiếu Nội dung chi phí Tên vật tư Số tiền TK đối ứng Ghi có TK 152 (ghi nợ các tài khoản) 621 623 624 632 10 Minh đội cầu 2 - Cầu chợ Đồn Cáp thép LX 42.050.000 621 42.0500.000 15 Kiều đội 5-QL1BKm116-121 Nhựa đường 3.608.700 621 3.608.700 17 Hồng đội 4- Đường Linh Nham Thép 10 ly 750.000 621 750.000 18 Mai đội cầu 4-Cầu Long Dân I 3000 3.236.000 621 3.326.0000 21 Cty TNHH Bắc Hải - Nhượng Nhựa đường 4.030.000 632 4.030.000 24 Chiến xã Huống Thượng-Nhượng Ghi sắt 3.182.000 632 3.182.000 27 Bóng Phòng HC- phục vụ VT cty Gỗ các loại 1.010.093 642 1.101.093 31 Sơn Cty XDN2 & PTNT- Nhượng Nhựa đường 6.092.000 632 6.090.000 35 Tuấn Đội cầu 2- Cầu treo sông Công Thép F6 4.095.800 621 4.095.800 39 Hoa đội cầu 4. Cống dọc LNE Xi măng 5.092.363 621 5.902.363 43 Huệ phòng kế toán. Đường Yên Trạch Sắt các loại 5.359.5000 621 5.360.244 48 Minh đội công trình Máy thủ công 6.700.000 623 6700.000 Cộng 65.003.107 6.700.000 1.0100.0930 13.304.000 Trích: Sổ cái TK 621 Công trình cầu chợ Đồn Tháng 10/1999 CT Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Số dư S N Nợ Có 10 31/10 Xuất cáp thép LX phục vụ thi công 152 42.050.000 42.050.000 15 31/10 Xuất nhựa đường phục vụ thi công 152 3.608.700 45.658.700 17 31/10 Xuất thép 10 ly phục vụ thi công 152 750.000 46.408.700 18 31/10 Xuất kho thép I300 phục vụ thi công 152 3.236.000 49.644.700 35 31/10 Xuất thép F6 cho sản xuất 152 4.095.000 53.740.500 39 31/10 Xuất xi măng cho thi công cống dọc LNE 152 5.902.363 59.642.863 43 31/10 Xuất thép các loại cho thi công CT 152 5.902.244 65.003.107 Kết chuyển CPNVL TT sang TK154 154 65.003.107 Căn cứ vào sổ cái TK 621 kế toán định khoản Nợ TK 154 (CT cầu chợ Đồn) 65.003.107 Có TK 621 65.003.107 Căn cứ vào bảng trên kế toán vào bảng chứng từ ghi sổ như sau Chứng từ ghi sổ Số 37 Ngày 31/10/99 Nội dung chi phí Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Xuất vật liệu tháng 10 /99 621 152 65.003.107 623 152 544.000 642 152 1.010.000 632 152 13.304.000 Cộng 79.861.107 - Tổ chức hạch toán CPSX để tính giá thành sản phẩm xây lắp đối với những loạ vật tư như đất, đá, cát, sỏi xi măng đội thi công ứng tiền trên phòng kế toán công ty tự mua và chở đến chân công trình. Kế toán đội hàng tháng tập hợp chứng từ ban đầu như (hoá dơn bán hàng, hợp đồng và thanh lý hợp đồng, giấy biên nhận của người bán...) gửi kèm những bảng kê chứng từ đó lên phòng kế toán để lên bảng kế toán hạch toán tổng hợp. Trích: Bảng kê chứng từ mua NVL bằng tiền tạm ứng tháng 10/1999 Tại Công trình cầu chợ Đồn - Phú Bình - QL37 CT Nội dung Số tiền Thuế đầu vào Vật liệu 022688 Ô. Chiến - Mua thép F6 2.064.140 236.740 2.367.400 Ô. Chiến - Mua thép 3 ly 941.600 85.600 856.000 Ô. Chiến - Mua thép F6 2.628.450 238.950 2.389.500 012921 Ô. Minh - xăng xe chở đá 300.300 14.300 286.000 Ô. Chién - mua tre làm đà giáo 1.737.560 157.960 1.579.600 Ô. Chiến - Mua thép F6 1.965.150 178.650 1.786.600 Bà Hồng - Mua xi măng 1.809.280 164.480 1.644.800 Cộng 11.986.480 1.076.680 10.909.800 Căn cứ vào các số liệu thu thập được ở bảng kê trên kế toán ghi chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số 50 Ngày 31/10/1999 Nội dung Số tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có Chi phí mua NVL bằng tiền tạm ứng năm 1999 133 141 1.076.680 Đội cầu 2 621 141 10.909.000 3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp - Trong giá thành công trình xây dựng, chi phí nhân công chiếm một tỷ lệ đáng kể (chiếm từ 10-18%) do vậy việc quản lý theo dõi và hạch toán chi phí nhân công cho các công trình xây dựng là một vấn đề rất đáng quan tâm. Việc hạch toán chi phí nhân công chính xác, hợp lý có ý nghĩa trong việc tính trả lương thoả đáng kịp thời cho người lao động, đảm bảo được lợi ích của người lao động đồng thời góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ lương phải trả nhằm hạ giá thành sản phẩm xây dựng. ở công ty việc quản lý và sử dụng nhân công tuỳ theo tiến độ của công trình để có biện pháp thuê lao động ngắn hạn và dài hạn cho phù hợp tránh tình trạng lãng phí nhân công khi không có việc. Số công nhân này được tổ chức thành các tổ sản xuất phục vụ cho từng phần việc cụ thể mỗi tổ sản xuất do 1 tổ trưởng phụ trách và chịu trách nhiệm trước đội công trình về các công việc do tổ mình thực hiện. - Hình thức trả công lao động trực tiếp mà công ty áp dụng là giao khoán từng khối lượng công việc cho các tổ, tổ trưởng đứng ra ký nhận hợp đồng giao khoán với kỹ thuật và chủ công trình, tổ trưởng phải có trách nhiệm theo dõi kiểm tra tình hình lao động của từng cá nhân căn cứ cho việc thanh toán tiền lương sau này. Lương sản phẩm (lương khoán) và lương thời gian là 2 hình thức mà công ty vẫn áp dụng, lương thời gian áp dụng cho bộ máy quản lý chỉ thi công tại đội hoặc các xí nghiệp, toàn bộ chi phí tiền lương này được hạch toán vào TK271. Lương khoán được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công công trình theo từng khối lượng công việc hoàn thành của hợp đồng giao khoán đã ký kết. Hiện nay khoản mục CPNCTT của công ty bao gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tất cả các khoản này được hạch toán vào TK622. Khi thanh toán lương và tập hợp chi phí cho các đối tượng chịu chi phí kế toán đội lập các chứng từ như bảng chấm công, bảng tính lương, hợp đồng lao động hoặc biên bản nghiệm thu khối lượng công việc đã hoàn thành. Dựa vào đó kế toán lập phiếu chi hoặc gửi các chứng từ kế toán tiền lương tại công ty ghi rõ lương cho đối tượng nào? hoàn thành công việc gì? thanh toán lương cho từng người trong đội. VD: Đội cầu 2 thi công công trình cầu chợ Đồn Kế toán căn cứ vào các chứng từ lên bảng kê Trích bảng kê tính chi phí nhân công dài hạn Tháng 10/1999 Công trình cầu chợ Đồn Tổ 1 STT SHĐM Hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền 223110 Đổ bê tông thân mố M150 m3 1923 49.630 954.456 223130/56 Đổ bê tông mu mố bản vượt M250 m3 1,04 108.501 112.841 221620/56 Đổ bê tong móng + dải phân cách m3 2,7 25.258 70.469 221520/56 Đổ bê tông bản vượt M250 m3 29,95 55.789 167.019 221110/56 Đổ bê tông lan can M250 m3 3,94 114.016 449.223 200566/56 Xếp đá khan miết mạch vữa 75-25cm m3 16 25.569 409.104 nS114112 Ra móng được đá dăm h=13 m3 120 914 109.680 114303 Làm mặt đường đá dăm đầm chặt m3 18,74 17.533 328.568 200610 Làm móng bản vượt bằng đá dăm m3 147,8 2.085 308.200 Đắp đất nền đường + 1/4 nón đầm m3 154 7.549 1.162.546 041333 Tháo dỡ đà gao + vận chuyển + Ben lây (8c) 100m m3 2,48 74.941 3266 Cây chống F12áF15 m3 1 1.540 Đắp đất từ nón + sau mố đầm m3 200 14.558 2.911.600 Cộng 8.487.415 Trong đó: Nhân công: 8.397.415 Sau khi lập bảng kê kế toán định khoản Nợ TK 622 8.487.415 Có TK 334 8.487.415 Ngoài phần lương cấp bậc được hưởng kế toán đội còn phải tính các khoản phụ cấp. Các khoản trích BHXH, BHYT kế toán thực hiện trên tổng quỹ lương cơ bản với công nhân trong danh sách, riêng đối với KPCĐ thì trích 2% trên tổng quỹ lương thực tế mà kể cả ngắn hạn và dài hạn. Đối với lao động theo hợp đồng ngắn hạn công ty không tiến hành tính BHXH, BHYT. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được hạch toán trực tiếp vào TK622. Kế toán định khoản. Nợ TK 622 (chi tiết công trình) Có TK 338 (2,3,4) Cuối mỗi tháng kế toán đội căn cứ vào bảng chấm công mà các tổ trưởng theo dõi để lập bảng thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp với lao động làm việc trong biên chế thì bên cạnh tiền lương cơ bản công nhân được hưởng theo trình độ tay nghề, họ còn được hưởng lương sản phẩm và lương làm theo giờ (nếu có) tính theo số công thực hiện khối lượng công việc hoàn thành. Việc thanh toán lương cho người lao động căn cứ vào cấp bậc tay nghề, bậc lương và thời gian làm việc thực tế của từng người trong tháng. Đến kỳ hạn thanh toán kế toán tiền lương còn căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán lương ở các tổ đội tập hợp lại đối chiếu sự khớp đúng và tính ra số tiền lương phải trả cho công nhân trưc tiếp xây dựng công trình. Hình thức thanh toán lương ở công ty các đội áp dụng thanh toán lương sản phẩm theo hệ số lương. Dẫn chứng dưới đây được trích ở bảng thanh toán lương và phụ cấp trong tháng 10/1999 của đội cầu 2 tại công trình cầu chợ Đồn. Cuối tháng kê toán kết chuyển toàn bộ chi phí phát sinh ở TK622 sang TK 154 (chi tiết cho từng công trình) để tập hợp chi phí và tính giá thành công trình. + Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp phải trả Nợ TK 622 (chi tiết từng công trình) Có TK 334 (phải trả CNV) (Ct 3341 phải trả CNV dài hạn 3342 phải trả lao động thuê ngoài) Cuối tháng kết chuyển chi phí tính giá thành Nợ TK 154 (chi tiết theo công trình) Có TK 622 Đối với lao động theo hợp đồng ngắn hạn, lao động thuê ngoài, công ty không trích BHXH, BHYT, KPCĐ mà tính toán hợp lý trong đơn giá nhan công trả trực tiếp cho người lao động. Đối với phần lớn lao động này chứng từ để hạch toán ban đầu là các biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành và bảng thanh toán khối lượng công việc thuê ngoài ta có. Trích: Bảng thanh toán khối lượng (thuê ngoài) hoàn thành Công trình: Cầu chợ Đồng - Phú Bình - QL37 Tổ khoán ngoài STT Hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Đắp đất nền đường đầm K90 m3 201 14.558 2.926.158 2 Đắp đất san hố + 1/4 nón K90 m3 127,09 14.558 1.850.315 3 Đấp cấp phối san hố K90 m3 68,07 7.549 513.861 4 Đào cấp đất cấp 2 m3 18 10.838 195.084 5 Làm lốp đệm đá dăm 1/4 m3 12 17.533 210.394 5.695.812 Căn cứ vào bảng thanh toán khối lượng hoàn thành (thuê ngoài) kế toán định khoản: Nợ TK 622 (ct) 5.695.812 Có TK 334 (2) 5.695.812 Kế toán phản ánh các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ Nợ TK 622 (cầu chợ Đồn): 668.736 Có TK 338 : 668.736 Trích: Sổ cái TK622 Tháng 10/1999 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phá sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Chi lương công nhân trực tiếp 334 14.483.227 14.183.227 Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 668.736 14.871.963 K/c CPNCTT sang TK 154 154 14.817.963 Căn cứ vào sổ cái TK622 kế toán tiến hành định khoản để tập hợp chi phí, tính giá thành cho công trình. Nợ TK 154 (công trình cầu chợ Đồng): 14.871.963 Có TK 622: 14.981.963 4. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công nhằm thực hiện công tác xây dựng lắp đặt bằng máy. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, việc sử dụng máy thi công trong công tác xây lắp ngày càng trở nên cần thiết và chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá thành xây dựng của công trình, đảm bảo tiến độ thi công, yêu cầu kỹ thuật, đồng thời có thể làm giảm bớt phần lao động chân tay, hạ giá thành sản phẩm. Để tạo quyền chủ dộng trong việc sử dụng máy thi công công ty đã thành lập một đội xe, máy. Đội xe này có trách nhiệm điều động xe máy đến công trình mà công ty đang thi công. Khi có nhu cầu sử dụng máy các đội công trình giao thông sẽ xin lệnh điều động trên công ty. Mặc dù rất quan tâm đến mua sắm trang thiết bị máy móc song nó không đủ phục vụ nhu cầu về máy thi công cho các công trình, hạng mục công trình cùng 1 lúc, nên các đội phải đi thuê một số máy móc thi công ở đơn vị khác. Toàn bộ các chi phí liên quan đến máy thi công được tập hợp vào tài khoản 623- chi phí sử dụng máy thi công Cuối kỳ kế toán căn cứ vào thực tế chi phí sử dụng máy thi công phát sinh ở từng công trình để tập hợp vào TK154 làm căn cứ để xác định giá thành công trình. Các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công bao gồm: - Khấu hao máy thi công - Tiền lương công nhân vận hành máy và tiền lương quản lý đội xe - Chi phí nhiên liệu, sửa chữa xe máy và các chi phí khác - Chi phí thuê máy thi công (có thể tính theo giờ, hoặc ca hoạt động của máy). Để tập hợp chi phí máy thi công, công ty sử dụng TK623- chi phí sử dụng máy thi công. + Phản ánh chi phí nhân công sử dụng máy Nợ TK 6231 (chi tiết từng công trình) Có TK 334 + Phản ánh chi phí NVL sử dụng cho máy thi công ã Nếu xuất kho Nợ TK 6232 (chi tiết từng công trình) Có TK 152 ã Nếu mua ngoài dùng trực tiếp Nợ TK 6232 (chi tiết từng công trình) Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK , 112, 331 + Phản ánh khấu hao máy thi công Nợ TK 6234 (chi tiết từng công trình) Có TK 214 + Phản ánh tiền thuê ngoài máy thi công Nợ TK 6237 (chi tiết từng công trình) Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111,112,331 Tổng giá thanh toán + Phản ánh các khoản trích theo lương đối với công nhân điều khiển máy thi công. Nợ TK 6271 Có TK 338 (2,3,4) Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí sử dụng máy thi công vào TK 154 Nợ TK 154 (chi tiết từng công trình) Có TK 623 - Khi tập hợp chi phí máy thi công phải đảm bảo máy thi công phục vụ cho công trình nào thì hạch toán vào CPSX của công trình đó. Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, công ty tiến hành trích khấu hao cơ bản cho tát cả những TSCĐ tham gia vào quá trình thi công. Các chi phí này phá sinh ở các đội, các xí nghiệp. ở công ty việc tíh khấu hao được tính theo tỷ lệ qui định trích này do công ty ước tính theo thời gian sủ dụng của từng loại máy được sự đồng ý của cục quản lý vốn. Hàng tháng kế toán TSCĐ tiến hành trích khấu hao toàn bộ máy thi công và tập hợp vào TK6234 sau đó tiến hành phân bổ cho các công trình theo tỷ lệ chi phí trực tiếp (CPNVLTT và CPNCTT) sử dụng ở các công trình. Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm Mức khấu hao tháng = * Việc tính khấu hao của máy thi công được phản ánh trên sổ chi tiết KHTSCĐ phần máy thi công động lực, số khấu hao do kế toán TSCĐ lập. Công thức phân bổ KHTSCĐ cho các công trình: = x Trích: Sổ chi tiết khấu hao máy thi công Tháng 10/1999 Stt Tên TSCĐ Nước SX Nguồn vốn Số lượng Nguyên giá Thời hạn sử dụng (năm) Mức trích KH bình quân tháng 1 Máy phát điện 50KAVA LX NS 1 11.003.200 5 183.386 2 Máy trộn bê tông TQ NS 1 41.000.000 5 683.333 3 Bộ ma ben 7 tấn LX NS 1 128.800.000 5 2.146.666 4 Zin 130 bệ gỗ Nhật NS 1 70.720.000 5 21.178.666 5 Kama ben 10 tấn Nhật NS 1 145.600.000 5 2.426.666 Cộng 4.375.437 Trích bảng phân bổ khấu hao máy thi công STT Tên công trình Chi phí trực tiếp Phân bổ khấu hao may thi công 1 Công trình cầu chợ Đồn 79.875.070 2.161.003 2 Công trình cống dọc 42.650.000 1.153.886 3 Công trình cầu treo sông Công 39.200.000 1.060.548 161.725.070 4.375.437 VD: Căn cứ vào sổ chi tiết khấu hao máy thi công và sổ chi phí NVLTT ta tính mức phân bổ khấu hao máy thi công cho công trình cầu chợ Đồn = x 79.875.070 = 4.375.437 Trích: Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công tại Công trình cầu Chợ Đồn Tháng 10/1999 Chứng từ Diễn giải Khoản mục chi phí Cộng S N 6231 6232 6233 6234 6237 6238 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 CP sử dụng máy thi công (trong đó có lương CB của NV diều khiển máy =1.181.000) 3.500.000 6.700.000 2.161.003 1.800.000 14.161.003 Cộng 3.500.000 6.700.000 2.161.003 1.800.000 14.161.003 Trích sổ cái TK 623 Tại công trình cầu Chợ Đồn Tháng 10/1999 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có CP sử dụng máy thi công 334 3.500.000 3.500.000 152 6.700.000 10.200.000 111 1.800.000 12.000.000 214 2.161.003 14.161.000 K/c CP sử dụng máy thi công 154 14.161.003 Căn cứ vào sổ cái TK 623, ké toán định khoản: Nợ TK 154 (cầu chợ Điền): 14.161.003 Có TK 623: 14.161.003 5. Hạch toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất xây lắp, những chi phí có tính chất dùng chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng công trình cụ thể: * Hạch toán chi phí phục vụ thi công Ngoài tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ của bộ phận quản lý đội chi phí chung còn gồm các chi phí khác như: - Các khoản chi phí về bảo hộ lao động công cụ, dụng cụ thi công - Các khoản chi phí điện, nước, điện thoại phát sinh trong phạm vi công trình. - Các khoản chi phí khởi công hoàn thành - Các khoản chi phí bằng tiền phục vụ thi công Căn cứ vào các chứng từ hoá đơn, phiếu thu, phiếu chi... kế toán vào bảng kê tập hợp chi phí phục vụ cho việc thi công công trình. Trích: Bảng kê chi phí phục vụ thi công Tại công trình cầu chợ Đồn tháng 10/1999 STT Nội dung chi phí Số tiền Ghi chú A Chi lương nhân viên QL đội công trình 4.250.000 Lương cơ bản là 1.591.000 1 Mua bảo hộ lao động 80.000 2 Mua văn phòng phẩm, đánh vi tính VB 220.000 3 Bảo dưỡng kiểm nghiệm 150.000 4 Chi phí điện thoại 300.000 5 Các khoản chi phí khác bằng tiền 600.000 Cộng 5.600.000 * Hạch toán chi phí lán trại + chuyển quân + phục vụ sinh hoạt Các chi phí này được kế toán công ty hạch toán vào TK 627 Kế toán đội ghi chép các chi phí phát sinh vào sổ theo dõi chi phí. Đến cuối kỳ căn cứ vào những chứng từ gốc kế toán công ty sẽ tập hợp xem xét các khoản chi phí có phù hợp với thực tế và phản ánh nội dung chi phí này vào bảng kê tập hợp chi phí phục vụ sinh hoạt. Trích: Bảng kê tập hợp chi phí phục vụ sinh hoạt tháng 10/1999 Tại công trình cầu chợ Đồn Đội 2 STT Nội dung chi phí Số tiền Ghi chú 1 Hương - chi tiếp khách 550.000 2 Hạnh - Mu a quạt trần bàn ghế 350.000 3 Luân - chi phí đi lại đưa đón CNV 750.000 4 Hợp đồng thuê lán trại + thanh lý 1.780.000 5 Chi phí khác bằng tiền 900.000 Cộng 4.330.000 Căn cứ vào 2 bảng kê CPSXC ở đội 2 công trình cầu chợ Đồn kế toán tiến hạch định khoản - Phản ánh NVQL đội công trình Nợ TK 6271 (CT cầu chợ Đồn) 4.250.000 Có TK 334 4.250.000 - Phản ánh các khoản trích theo lương, trích KPCĐ Nợ TK 6271 ( CT cầu chợ Đồn) 85.000 Có TK 3382 85.000 - Phản ánh các khoản trích BHXH, BHYT công ty tiến hành trích trên lương cơ bản của NVQL đội công trình + Phản ánh trích BHXH Nợ TK 6271 (CT cầu chợ Đồn) 238.650 Có TK 3383 238.650 + Phản ánh trích BHYT Nợ TK (CT cầu chợ Đồn) 31.820 Có TK 3384 31820 + Phản ánh khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đối với công nhân điều khiển máy thi công Nợ TK 6271 (CT cầu chợ Đồn) 270.770 Có TK 338 (2,3,3) 270.770 (ct: 3382. 70.000 3383. 177.150 3384. 23.620) - Kế toán phản ánh toán bộ chi phí công cụ, dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phục vụ cho sản xuất chính ở đội công trình Nợ TK 627 (CT cầu chợ Đồn) 5.680.000 Có TK 111, 331, 152, 153 5.680.000 Toàn bộ CPSXC này kế toán tập hợp vào TK 627 và kết chuyển vào TK CPSXKD dở dang để tính giá thành công trình Nợ TK 154 (CT cầu chợ Đồn) 10.556.240 Có TK 527 10.556.240 Trích: Sổ cái TK 627 Công trình cầu chợ Đồn Tháng 10/1999 CT Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Số dư S N Nợ Có 5 31/10 - CPNVQL đội công trình 334 4.250.000 4.250.000 7 31/10 - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của NVQL đội 338 355.470 4.605.470 9 31/10 - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân điều khiển máy 338 270.770 4.876.240 10 31/10 - CP dịch vụ mua, CPCC-DC, NVL và CP khác bằng tiền sử dụng cho đội công trình 111,331,152,153 5.680.000 10.556.240 31/10 K/c sang TK CPSX KDDD 154 10.556.240 Các số liệu trên kế toán đưa vào TK 154 thực hiện bút toán kết chuyển chi phí để tính giá thành công trình. Trích sổ cái TK154 Công trình cầu chợ Đồn Tháng 10/1999 CT Nội dung TK đối ứng Nợ Có S N Dư đầu kỳ 252.000.000 31/1 Kết chuyển CPNVLTT để tính Z 621 65.003.107 31/10 Tập hợp CPNCTT 622 14.871.963 31/10 Tập hợp chi phí máy 623 14.151.003 31/10 Tập hợp CPSXC 627 10.556.240 31/10 K/c giá thành công trình hoàn thành bàn giao 632 169.592.313 Cộng phát sinh 104.592.313 Dư cuối kỳ 147.763.168 Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số phát sinh tài khoản 621, 622, 623, 627, 632 trên tổng số kế toán thực hiện kết chuyển các CPSX để tính giá thành công trình. Kế toán ghi định khoản Nợ TK 154 104.592.313 Có TK 621 65..003.107 Có TK 622 14.871.963 Có TK 623 14.161.003 Có TK 627 10.556.240 Trích bảng tính giá thành công trình Công trình cầu chợ Đồn Tháng 10/1999 Chi phí dở dang đầu kỳ Chi phí phát sinh Công trình hoàn thành bàn giao Dở dang cuối kỳ Vật liệu Nhân công CP sử dụng máy CPSXC Tổng 252.000.000 65.003.107 14.871.107 14.161.003 10.556.240 104.592.313 169.592.313 147.763.167 6. Kế toán chi tiết giá thành công trình và kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty Do đặc điểm thời gian thi công kéo dài, khối lượng lớn, sản phẩm mang tính đơn chiếc đã ảnh hưởng đến công tác đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty. Việc đánh giá khối lượng sản phẩm phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng công tác hạch toán xây lắp hoàn thành giữa chủ đầu tư và công ty. Đối với những công trình, hạng mục công trình được thanh toán cho từng giai đoạn thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa hoàn thành hoặc chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật đã qui định. Phần giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ của công trình sẽ được phản ánh vào bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp trong năm của công ty từ đó tính ra được giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành giá trị của nó được phản ánh ở phần dư cuối kỳ TK154. Cuối kỳ đại diện phòng kế hoạch, đại diện phòng kỹ thuật cũng như kỹ thuật viên công trình và đại diện bên đầu tư tiến hành kiểm kê xác định khối lượng công việc hoàn thành và khối lượng công việc dở dang đối chiếu với kế hoạch mà công ty giao cho các tổ đội thi công thực hiện đầu kỳ hạch toán. Biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang được đại diện phòng kỹ thuật công ty lập. Khi nhận biên bản này, kế toán sẽ xác định giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo đơn giá dự toán. - Giá trị dự toán của KLXL dở dang (được gồm xác định trên cơ sở kiểm kê KLXL dở dang tính theo đơn giá dự toán từng khối lượng công việc làm dở) + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí máy thi công + Chi phí sản xuất chung = 69% chi phí nhân công trực tiếp ị Giá thành dự toán KLXL dở dang = Lãi định mức + Thuế = 11% tổng giá thành dự toán KLXL dở dang Như vậy tổng giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là Giá trị sản phẩm xây lắp thi công dở dang cuối kỳ = Chi phí thực tế của khối lượng XLDD đầu kỳ + Chi phí SX thực tế KLXL thực hiện trong kỳ = Giá trị dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ Giá trị dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ + Giá trị dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ = x 120.000.000 = Cuối kỳ kế toán phản ánh vào sơ đồ hạch toán 65.003.107 65.003.107 14.871.963 14.871.963 14.161.003 14.161.003 10.556.240 10.556.240 169.592.313 169.592.313 104.592.313 169.592.313 147.763.168 TK 621 TK 154 TK 632 TK 622 TK 623 TK 627 (1) Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp phát sinh tại công trình cầu chợ Đồn quý 4/1999 (2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp phát sinh tại công trình cầu chợ Đồn quý 4/1999. (3) Kết chuyển chi phí máy thi công trực tiếp phát sinh tại công trình cầu chợ Đồn quý 4/1999. (4) Kết chuyển chi phí sản xuất chung trực tiếp tại công trình cầu chợ Đồn quý 4/1999. (5) Kết chuyển giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành. * Tính gía thành sản phẩm xây lắp 1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp Với đặc điểm của Công ty là xây dựng các công trình giao thông, cho nên căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ kỹ thuật xây dựng công trình và đặc điểm, tính chất của các công trình giao thông. Công ty xác định đối tượng tính giá thành là khối lượng xây lắp thực hiện của từng công trình trong 1 kỳ hạch toán hoặc nghiệm thu với chủ đầu tư. Và cũng như đối tượng tập hợp CPSX, đối tượng tính giá thành để xác định KQKD là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. VD: như những đoạn đường, cầu, cống, đê... 2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tuỳ theo khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao theo kế hoạch hoặc hợp đồng đã ký kết, căn cứ vào tiến độ thực tế mà công ty thực hiện bàn giao thanh toán từng khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo từng công trình và kỳ tính giá thành sản phẩm có thể trùng với kỳ tập hợp chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất được tập hợp là cơ sở để kế toán tính giá thành công trình hạng mục công trình đã hoàn thành hoặc chưa hoàn thành. Toàn bộ chi phí trực tiếp là phát sinh trong từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao chính là giá thành thực tế cuả từng công trình, hạng mục công trình đó. Nhưng vì điều kiện thi công kéo dài hàng năm kế toán cần phải tính gía thành để làm cơ sở cho việc giám sát chặt chẽ tiến độ thi công, khả năng hoàn thành công việc của các đôị thi công theo yêu cầu kế hoạch và dùng kết quả đó so với giá trị dự toán đ ược thống nhất từ đầu năm của công ty với bên A (hay bên giao thầu, chủ đầu tư). Theo phương pháp này sau khi tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ vào các bảng kê, sổ chi tiết theo dõi cho một đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào kỳ tính giá thành, vào chi phí sản xuất tập hợp được theo các khoản mục, căn cứ vào chi phí sản xuất dở dang kỳ trước và việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ này, kế toán xác định. - + - Từ công thức trên với số liệu tính toán tổng hợp được ở công trình cầu Chợ Đồn kế toán tập hợp CFSX để tính giá thành sản phẩm thực hiện tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ. Cuối kỳ hạch toán ở kế toán tổ chức hạch toán chi phí để tính giá thành sản phẩm cần phải thực hiện bước công việc cuối cùng là lập bảng tính giá thành xây dựng, tất cả các công trình, hạng mục công trình mà công ty đã thực hiện. Căn cứ vào sổ chi tiết giá thành công trình kế toán lập bảng tính giá thành xây dựng. Dưới đây là bảng tính giá thành xây dựng của công ty từ 1/1/1999 - 31/12/1999. Phần III Phương hướng hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất để tính giá thành xây lắp tại Công ty công trình giao thông II I/ Đánh giá khái quát về tổ chức hạch toán CPSX để tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty công trình giao thông II Sau một thời gian thực tập tại Công ty công trình giao thông II- Thái Nguyên, qua việc nghiên cứu chứng từ sổ sách công tác kế toán nói chung và đặc biệt là công tác tổ chức CPSX để tính giá thành sản phẩm nói riêng em đã phần nào hiểu được cách tổ chức thực hiện phần hành kế toán này. Các sản phẩm mà công ty sản xuất ra thường có kết cấu và giá trị lớn, đòi hỏi phải có quy trình yêu cầu kỹ thuật qui định trong thiết kế ban đầu. Đặc thù của ngành XDCB là giá trị tiêu thụ sản phẩm được xác định trước khi công trình khởi công. Bên cạnh những chỉ tiêu được nhà nước giao công ty phải thường xuyên tìm thêm việc làm thông qua các hợp đồng nhận thầu. Với những kiến thức tiếp thu được ở trường về kế toán các DNSX và thông qua nghiên cứu thực tế ở Công ty công trình giao thông II đã bổ sung cho em biết thêm được rất nhiều điều mới mẻ mà nếu như chỉ học trong vở thì không thể hiểu hết được. II/ Cơ sở việc hoàn thiện tổ chức hạch toán CPSX để tính giá thành sản phẩm xây lắp - Cũng như các DNSX đối với doanh nghiệp XDCB việc tổ chức hạch toán CPSX để tính giá thành sản phẩm luôn giữ vị trí trung tâm. Nhất là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, qui luật giá trị quyết định phương thức tồn tại của doanh nghiệp. Họ không còn được nhà nước bao cấp từ khâu đầu ra mà phải tìm kiếm thêm việc làm. Hai chỉ tiêu chất lượng và giá thành sản phẩm xây lắp trở thành mối quan tâm của nhà đầu tư. Điều này buộc các nhà quản trị kinh doanh phải căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp và việc nắm bắt giá cả thị trường để nghiên cứu, tính toán lại các chi phí của công trình một cách hợp lý và kinh tế nhất để có thể đưa ra một mức giá nhận thầu đầy thuyết phục. Để có thể tiết kiệm CPSX thì công tác tổ chức hạch toán CPSX phải được thực hiện một cách chính xác, nghĩa là bên cạnh việc ghi chép phản ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí ở thời điểm phát sinh phải tổ chứ ghi chép, tính toán và phản ánh từng loại chi phí theo đúng địa điểm phát sinh chi phí và theo đúng đối tượng chịu chi phí. Cùng với việc tiết kiệm chi phí sản xuất yêu cầu đặt ra cho công tác tổ chức hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp là phải tổ chức tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Tính đúng là tính chính xác, hạch toán đúng nội dung khoản mục chi phí đã sử dụng. Tính đủ được biểu hiện là tính toán đầy đủ mọi hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình thi công theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm xây lắp giúp doanh nghiệp so sánh với giá trị dự toán ban đầu của các công trình, hạng mục công trình. Như vậy công tác tổ chức hạch toán CPSX để tính giá thành công trình đã trở thành một yêu cầu tất yếu khách quan, phù hợp với sự phát triển và yêu cầu quản lý. Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán CPSX để tính giá thành sản phẩm xây lắp là tìm ra các phương hướng, các bước công việc trình tự cụ thể trong phần hành kế toán này sao cho việc áp dụng chúng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Thông qua thời gian thực tập tại công ty em thấy việc tổ chức hạch toán CPSX để tính giá thành sản phẩm tại công ty có những ưu nhược điểm sau: * Ưu điểm: Nhờ việc xây dựng được mô hình quản lý chặt ché với đầy đủ các phòng ban chức năng có phân công nhiệm vụ rõ ràng nên công ty đã phát huy được khả năng vốn có, sự nhạy bén nắm bắt được nhu cầu xây dựng của thị trường. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu công việc, phù hợp với trình độ khả năng chuyên môn của từng nhân viên. Do đó mà công tác tổ chức hạch toán CPSX để tính giá thành xây lắp ở công ty đi vào nề nếp tương đối ổn định và khoa học. Việc xác định tập hợp CPSX ở công ty là hợp lý, đối với các công trình có quy mô vừa và nhỏ công ty xác định đối tượng tập hợp CPSX là công trình, các công trình lớn thực hiện qua nhiều giai đoạn thì đối tượng tập hợp CPSX là các HMCT. Địa điểm kết quả đánh giá khối lượng công việc hoàn thành và kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ mà công ty áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp. Phương pháp tính giá thành này phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành XDCB. Trong quá trình thi công để thực hiện tiết kiệm CPSX, công ty giao quyền chủ động cho các đội trưởng tìm kiếm nguồn cung cấp NVL có sẵn ở địa phương (nơi công trình đang thực hiện). Kế toán của đội phối hợp với đội trưởng và nhân viên kỹ thuật sẽ tiến hành thủ tục mua sắm xin tạm ứng trên công ty, tổ chức lập chứng từ, luân chuyển chứng từ vận chuyển vật tư đến kho hoặc chân công trình. Số vật tư đó phải đảm bảo chất lượng, số lượng, chủng loại theo yêu cầu kỹ thuật. - Ngoài lực lượng lao động công ty cũng sử dụng số lượng lao động thuê ngoài với hợp đồng ngắn hạn để tránh các chi phí điều động công nhân từ công trình đến công trình khác trong điều kiện thi công phân tán nhiều nơi. Ngoài ra công ty còn có chính sách khuyến khích động viên các lao động có tay nghề bằng các hình thức khen thưởng, thi đua nâng cao năng suất lao động. - Vế thiết bị thi công công ty đã đầu tư trang thiết bị máy móc thi công để công việc thực hiện nhanh gọn, đúng tiến độ. Trường hợp nếu như không có hoặc thiếu máy thi công ở các công trình xa. Các đội được phép thuê ngoài. Khi thanh lý hợp đồng thuê máy các nhân viên quản lý đội dựa trên các sổ theo dõi hoạt động của máy thi công để tính toán xác định chính xác số ca hoạt động hoặc số giờ làm việc thực tế ở các công trình hạng mục công trình. - Trong quá trình tập hợp CPSX kế toán đội và kế toán tập hợp CPSX để giá thành phải có hợp lý trong việc phân loại CPSX theo khoản mục giá thành cụ thể CPNVL, CPNC, CPSXC, CP máy phải được xác định rõ nhiệm vụ tập hợp chi phí từng nội dung. Việc ghi chuyền số liệu từ các bảng kê chi phí vào bảng tổng hợp cho từng công trình, HMCT phải đảm bảo khớp, đúng. Nói chung, giá NVL xuống tại kho ở công ty được tính theo giá thực tế bằng giá mua (giá ghi trên hoá đơn) cộng chi phí vận chuyển bốc dỡ. Bên cạnh những ưu điểm đó còn có một số nhược điểm còn tồn tại đó là: - Xuất phát từ đặc điểm tổ chức, các công trình thi công thường ở xa do vậy kế toán CPSX để tính giá thành sản phẩm ở công ty còn gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa kế toán ở các đội cho công tác quản lý thông tin kế toán, việc thông tin hai chiều có lúc chưa kịp thời. Mặc dù hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX, một phương pháp cần có sự theo dõi liên tục tình hình N-X-T kho trên sổ kế toán, nhưng có thể do khối lượng công việc mà đến cuối tháng, cuối quý mới tập hợp được các chứng từ N-X lúc đó mới tiến hành kiểm kê xác định lượng VNL còn tồn kho. Như vậy phương pháp việc hạch toán này chưa phản ánh thực chất được phương pháp KKTX. - Cách bố trí nhân viên gọn nhẹ, mỗi người thực hiện một phần hành kế toán riêng có ưu điểm song khi yêu cầu quản lý dành ra là phải kiểm tra giám sát việc ghi chép hạch toán ban đầu của kế toán các đội công trình thì nhân viên kế toán của công ty phải giao lại phần việc cho người khác thực hiện. Khi đó 1 kế toán viên phải thực hiện 2 hoặc 3 phần hành kế toán 1 lúc, khiến cho công việc của họ bị chồng chéo có thể dẫn đến nhầm lẫn, sai sót. - Kế toán công ty ở đây vẫn sử dụng máy tính tay để phát triển và hoà nhập được với nền kinh tế hiện nay thì công ty nên đưa hệ thống kế toán vào sử dụng bằng máy vi tính. III/ Một số ý kiến đề xuất để hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán CPSX để tính giá thành sản phẩm tại Công ty công trình giao thông II * Công tác lập chứng từ sổ sách Trong điều kiện mới kế toán vượt khỏi giới hạn của quy trình tạo lập sổ sách ghi chép và báo cáo, việc đo lường tính toán chi phí của từng mục đích, cụ thể là chưa đủ điều kiện quan trọng hơn là phải có giải pháp tác động tới các chi phí này. Để tác động tới chúng cần phải xác định được nguyên nhân của nó để can thiệp vào các hoạt động có phát sinh các chi phí. Yêu cầu quản lý đòi hỏi kế toán chi phí phải cung cấp thông tin phục vụ các nhu cầu quản lý như: - Để phục vụ cho phân tích các chỉ tiêu hạ thấp gía thành sản phẩm phân tích giá thành theo khoản mục, từng khoản mục CPSX cầu, đường cần thiết phải theo dõi CPSX theo từng khoản mục chi phí theo các nội dung chi phí cụ thể tương ứng với các nội dung đã phản ánh trong dự toán. - Mặt khác từng khoản mục chi phí cần được phản ánh là biến phí hay định phí, dựa vào đó để nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận- điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc ra quyết định ngắn hạn nhằm tối đa hoá lợi nhuận, trong những trường hợp đặc biệt xay dựng gía cạnh tranh thắng thầu các đơn đặt hàng, định giá giao khoán hợp lý... - Do đặc điểm của ngành XDCB và sản phẩm xây dựng nên việc tập trung vật liệu ở một nơi không được mà phải bố trí ở tại các công trường thi công có vật tư để ngoài trời và cũng có vật tư để trong kho. Với những vật tư ở trong kho kế toán đội nên lập sổ chi tiết tình hình nhập- xuất- tồn dựa trên các phiếu nhập kho, xuất kho. - Đối với những vật liệu để ngoài trời như đất, đá, cát, sỏi, kế toán đội không thể thường xuyên theo dõi được. Khi có nhu cầu sử dụng trong quá trình thi công, đội trưởng hoặc nhiệm vụ có kỹ thuật tiến hành cung ứng vật tư trực tiếp đến chân công trình căn cứ vào định mức chi phí. Thực tế kế toán tập hợp CPSX để tính giá thành sản phẩm ở công ty không quản lý trực tiếp các chứng từ liên quan đến tình hình cung cấp sử dụng vật tư tại nói thi công mà việc này do các đội quản lý. Vì vậy để tạo thuận lợi cho việc cấp phát vật tư đồng thời kiểm tra được tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kế toán công ty nên sử dụng "Phiếu xuất vật tư theo hạn mức: mẫu 04-VT. Việc sử dụng phiếu này sẽ giúp cho việc kiểm tra quản lý chặt chẽ hơn quá trình xuất dùng NVL ở công trường và nó trở thành bằng chứng đáng tin cậy. Mẫu phiếu 04-VT Đơn vị: Địa chỉ Mẫu số 04-VT Ban hành theo QĐ số 186TC/CĐKT ngày 14/3/95 Phiếu xuất vật tư theo hạn mức Ngày...... tháng ..... năm Nợ.......... Có.......... Bộ phận sử dụng: Lý do xuất: Xuất tại kho: Stt Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị Hạn mức được duyệt trong tháng Số lượng Đơn giá Thành tiền Ngày Ngày Ngày Cộng A B C D 1 2 3 4 5 6 7 Cộng Người ký nhận Phụ trách bộ phận sử dụng (Ký) Phụ trách cung tiêu (ký) Ngày ..../..../.... Thủ kho Kết luận Qua thời gian thực tập tại Công ty công trình giao thông II, em thấy rằng công tác kế toán nói chung và công tác tổ chức hạch toán CPSX để tính toán giá thành nói riêng là vấn đề vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển được thì mọi doanh nghiệp đều phải tiến hành hạch toán kinh tế thực sự. Đối với các doanh nghiệp XDCB kế toán tập hợp CPSX để tính giá thành sản phẩm trở thành một công cụ sắc bén và có hiệu quả được sử dụng như là một biện pháp hữu hiệu để tăng tích luỹ cho bản thân doanh nghiệp và cho xã hội. CPSX gắn liền với việc sử dụng TS, vật tư, tiền vốn. Vì vậy việc tiết kiệm CPSX là mục tiêu phấn đấu và là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp xây lắp. Tiết kiệm CPSX là gắn liền với việc hạ giá thành sản phẩm. Như vậy hạch toán một cách chính xác, kịp thời đầy dủ CPSX và giá thành sản phẩm là điều kiện để cung cấp một cách chính xác, kịp thời đầy đủ CPSX và giá thành sản phẩm là điều kiện để cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà quản lý công tác này giúp các nhà quản lý đưa ra được các quyết định kinh doanh đúng đắn nhất, tránh hiện tượng lãi giả, lỗ thật, đẩy mạnh qui mô sản xuất, cải thiện đời sống người lao động. Yêu cầu dặt ra là phải đổi mới và hoàn thiện không ngừng việc tổ chức hạch toán CPSX để tính giá thành sản phẩm giúp nâng cao công tác quản lý nội bộ trong doanh nghiệp xây lắp và tạo đòn bảy kinh tế để thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Thông qua các kiến thức học tập ở trường và công tác hạch toán thực tế ở công ty công trình giao thông II đã biết thêm nhiều điều mới mẻ và hiểu sâu sắc hơn vai trò của việc tổ chức hạch toán CPSX để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Trên cơ sở những vấn đề nghiên cứu và sự hiểu biết của mình em đã đề xuất một số phương hướng nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán CPSX để tính giá thành sản phẩm xây lắp nhằm làm tăng cường hơn nữa vai trò của công tác kế toán với công tác quản trị kinh doanh tại công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn và các cán bộ phòng kế toán tài chính của công ty công trình giao thông II đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0607.doc
Tài liệu liên quan