Đề tài Tổ chức hạch toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty du lịch thanh niên Quảng Ninh

Về công tác kế toán: Bộ máy kế toán được sự chỉ đạo chung thống nhất từ Kế toán trưởng cho đến các kế toán viên. Việc tổ chức bộ máy kế toán của Công ty hiện nay cơ bản là phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh. Công ty có một đội ngũ kế toán lành nghề, đa số đều có kinh nghiệm chuyên môn và nhiệt tình trong công tác, Phòng Kế toán đã giúp Ban lãnh đạo quản lý Công ty được tốt hơn, phản ánh chính xác tình hình thực trạng của Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty hoạt động theo hình thức tập trung rất tiện cho việc quản lý. - Về hệ thống sổ sách: Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ mà Công ty áp dụng phù hợp với khối lượng công việc và đặc điểm kinh doanh của Công ty. Đồng thời Công ty tuân thủ theo các nguyên tắc và chuẩn mực Kế toán mà Bộ tài chính ban hành. Các chứng từ được bảo quản và phân loại theo nội dung kinh tế nên rất thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. Quá trình lưu chuyển chứng từ được cập nhật kịp thời giúp kế toán phản ánh đúng đắn và đầy đủ các khoản doanh thu, giá vốn, chi phí. và các khoản nộp Ngân sách Nhà nước. - Về công tác quản lý hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này giúp Ban lãnh đạo có thể theo dõi liên tục được sự biến động của hàng hoá trong kỳ và công tác kiểm tra, kiểm soát được dễ dàng và chính xác hơn tạo điều kiện cho Công ty lập kế hoạch lưu chuyển hàng hóa trong tương lai.

doc89 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1186 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty du lịch thanh niên Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức bộ máy quản lý, nhiệm vụ cụ thể, quyền hạn và phạm vi hạch toán kinh tế của các bộ phận trực thuộc Công ty phù hợp theo tiêu chuẩn chức danh, cấp bậc và theo yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh của đơn vị. Định kỳ báo cáo tình hình hoạt động của Công ty trước cấp trên, trước chi bộ và Đại hội Công nhân viên chức. - Phó giám đốc : Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về những nhiệm vụ thuộc phạm vi quyền hạn Giám đốc giao. Tổ chức thực hiện hoàn thành phần việc được phụ trách. Đề xuất các ý kiến, kiến nghị những việc thuộc phạm vi trách nhiệm với Giám đốc Công ty. Giải quyết một số công việc khi được Giám đốc uỷ quyền. Được duyệt chi tài chính từ mức 1 triệu đồng trở xuống. - Kế toán trưởng : Nhiệm vụ quyền hạn của Kế toán trưởng theo Quy định của Nhà nước đã ban hành. Có nhiệm vụ chỉ đạo và tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán - thống kê trong đơn vị, phân công, phân nhiệm, bố trí các nhân viên kế toán trong phòng Kế toán - Tài vụ cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh của đơn vị. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về công tác kế toán tài chính. æ Phòng Tổ chức - Hành chính : Có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc Công ty xây dựng mô hình và sắp xếp bộ máy tổ chức của Công ty. Xây dựng kế hoạch tiền lương, tổ chức thực hiện công tác hành chính, y tế, sự vụ, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, dịch vụ, lập kế hoạch giám sát, quản lý việc đầu tư tài sản, cơ sở vật chất xây dựng cơ bản của từng bộ phận và của toàn Công ty. æ Phòng Kế toán - Tài vụ : Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát mọi hoạt động kinh tế diễn ra trong đơn vị. Tổng hợp, phân tích các số liệu hoạt động kinh tế trong Công ty, tham mưu đề xuất cho công tác quản lý sản xuất, kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao. Cập nhật sổ sách, chứng từ, hạch toán đầy đủ các loại doanh thu và chi phí sản xuất trong đơn vị. Tổ chức áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật về công tác kế toán và sắp xếp, tinh giảm gọn nhẹ bộ máy kế toán trong đơn vị cho phù hợp với mô hình sản xuất, kinh doanh của Công ty. Thường xuyên báo cáo thông tin kịp thời những số liệu về tài chính với Giám đốc Công ty và các ban ngành có liên quan. æ Khách sạn : Là một bộ phận kinh doanh trực thuộc Công ty. Có nhiệm vụ chủ động lập kế hoạch, kinh doanh, phục vụ, khai thác khách hàng và ký các hợp đồng phục vụ khách. Thực hiện nhứng quy trình công nghệ gắn liền với khách thuê phòng và làm cầu nối giữa khách hàng với các dịch vụ khác ở trong và ngoài Khách sạn như: ăn, uống, vui chơi giải trí, tham quan du lịch... Hàng ngày báo cáo kết quả kinh doanh, phục vụ cho phòng nghiệp vụ và chịu sự kiểm tra giám sát của kế toán trong phòng Kế toán - Tài vụ. æ Nhà hàng Thanh niên : Là một bộ phận kinh doanh ăn, uống trực thuộc Công ty. Có nhiệm vụ lập kế hoạch khai thác và mở rộng mối quan hệ với khách hàng. Tổ chức phục vụ tốt theo yêu cầu của khách ăn uống tại Nhà hàng. Hạch toán đầy đủ thu, chi và báo cáo hàng ngày cho Công ty theo trình tình hình thực tế. æ Khối dịch vụ : Là một bộ phận hạch toán báo sổ hoặc khoán gọn trực thuộc Công ty. Nhiệm vụ chính bao gồm : tổ chức kinh doanh các loại dịch vụ, tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, đảm bảo công tác bảo vệ, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường... æ Trung tâm Lữ hành : Chủ động lập kế hoạch tiếp thị, quảng cáo, khai thác thị trường trong nước và quốc tế. Có trách nhiệm phối hợp với các bộ phận trong và ngoài Công ty, tham mưu đề xuất với Giám đốc Công ty về những vấn đề có liên quan đến hoạt động của Trung tâm Lữ hành và hoạt động của Công ty. Mọi hoạt động của Trung tâm Lữ hành phải tuân theo quy định của Nhà nước, nằm dưới sự điều hành trực tiếp của Công ty. æ Thanh niên Mart : Là cửa hàng bách hoá tổng hợp trực thuộc Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh. Có chức năng tổ chức kinh doanh thương mại theo phương thức bán hàng tự chọn. Chủ động nghiên cứu thị trường hàng hoá trong nước và quốc tế. Lập phương án, kế hoạch kinh doanh và mở rộng kinh doanh các nhóm ngành hàng, sản phẩm. Tổ chức hạch toán kế toán báo sổ, báo cáo sử dụng nguồn vốn và quyết toán định kỳ với Công ty. 2.1.3. Đặc điểm công tác hạch toán của Công ty 2.1.3.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán của Công ty Công tác kế toán giữ một vị trí quan trọng trong quản lý hoạt động và sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ hoạt động thực tế khách quan trong việc quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh, quản lý tài sản và thực hiện sử dụng. Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh đã áp dụng tổ chức kế toán theo mô hình tập trung. Phòng Kế toán - Tài vụ là trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng, thu nhận, xử lý chứng từ, luân chuyển ghi sổ kế toán chi tiết, tổng hợp và lập Báo Cáo Tài Chính. Hình thức này có ưu điểm đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra còn thuận tiện trong việc chuyên môn hoá công việc đối với nhân viên kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện tính toán. 2.1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ tổ chức bộ mày kế toán của Công ty KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán 1 Kế toán 2 Kế toán 3+4 Kế toán 5 Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Ghi chú : - Kế toán 1 : Kế toán phụ trách Nhà hàng Thanh niên - Kế toán 2 : Kế toán Trung tâm Lữ hành - Kế toán 3+4 : Kế toán Khối dịch vụ - Kế toán 5 : Kế toán Thanh niên Mart è Chức năng của các kế toán viên: ó Kế toán Nhà hàng Thanh niên: Quản lý, giám sát toàn bộ các tài sản hiện có trong Nhà hàng: quá trình xuất, nhập, bán hàng ăn, hàng uống và những chủng loại hàng hoá khác. Theo dõi chỉ tiêu kế hoạch, chỉ tiêu thực hiện của Nhà hàng. Tham gia vào quá trình quản lý để tìm ra biện pháp tốt nhất. Hàng ngày nhận báo cáo của tổ bàn, tổ bếp, hạch toán thu chi trong ngày để báo cáo kế toán Công ty và đồng chí phụ trách Nhà hàng. Làm báo cáo quyết toán theo từng tháng. óKế toán Trung tâm Lữ hành: Là nhân viên trong phòng kế toán tài vụ, được giao nhiệm vụ làm công tác kế toán và một số công việc khác theo sự phân công của Trung tâm Lữ hành. Theo dõi, giám sát toàn bộ tài sản của Trung tâm Lữ hành. óKế toán Khối dịch vụ: Hành ngày có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế, tổng hợp, phân tích các số liệu kinh tế trong ngày. Cập nhật sổ sách, chứng từ, hạch toán đầy đủ các khoản doanh thu và chi phí của từng ca làm việc. Theo dõi, đôn đốc thu các khoản nợ cùng với nhân viên bán hàng. Hàng tháng và hết năm có Báo cáo hạch toán gửi Kế toán trưởng, Giám đốc Công ty và đồng chí phụ trách bộ phận. óKế toán Thanh niên Mart: Hàng ngày tổng hợp số hiệu tài chính, hàng hoá. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác tất cả các yêu cầu của nghiệp vụ kế toán báo sổ có trong hoạt động kinh doanh, dịch vụ của bộ phận. óKế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ hàng tháng căn cứ Nhật ký - Chứng từ, Bảng kê, Bảng phân bổ và các chứng từ có liên quan do các kế toán phụ trách bộ phận chuyển lên để kiểm tra, vào sổ tổng hợp cân đối theo dõi các tài khoản, lập Bảng cân đối kế toán, sau đó vào sổ cái các tài khoản liên quan. Lập Báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước. Kế toán tổng hợp có trách nhiệm cùng với Kế toán trưởng trong việc quyết toán cũng như thanh tra, kiểm tra công tác tài chính của Công ty. 2.1.3.3. Hình thức sổ kế toán và phương pháp hạch toán áp dụng tại Công ty Là một doanh nghiệp Nhà nước tiến hành sản xuất kinh doanh du lịch, dịch vụ. Hiện nay Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh đang áp dụng Hình thức “Nhật ký - Chứng từ”. Căn cứ vào những chứng từ gốc đã được kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp kế toán tiến hành ghi chép vào các sổ theo dõi chi tiết, lập ra các Bảng phân bổ, Bảng kê lên Nhật ký - Chứng từ. Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự sổ kế toán theo hình thức NK- CT áp dụng tại Công ty Chứng từ gốc và các Bảng phân bổ Bảng kê Thẻ, sổ kế toán chi tiết NK - CT Sổ cái BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 2.2. THỰC TRẠNG PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH 2.2.1. Tổ chức hạch toán tổng hợp và chi tiết về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty 2.2.1.1. Tổ chức hạch toán chi tiết Tên bộ phận : NHÀ HÀNG THANH NIÊN u Quá trình nhập hàng: ® Hàng uống: - Hàng ngày căn cứ vào Hoá đơn GTGT của các nhà cung cấp. Kế toán tiến hành kiểm tra về quy cách cũng như số lượng, rồi lập Phiếu nhập kho . - Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng lập thành 2 liên: + Liên 1: Lưu ở nơi lập phiếu + Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào Sổ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán. Ví dụ: ngày 02/05/2003. Đơn vị nhập hàng: - Trên hoá đơn GTGT số 0090369 của Công ty TNHH Mai Sang ghi: Tên hàng : Nước ngọt Pepsi Số lượng: 1200 (chai) Giá nhập: 1500đ/chai Thuế GTGT : 10% Trả chậm 60% - Trên hoá đơn GTGT số 0090370 của Công ty TNHH Thuỷ Hùng ghi: Tên hàng : Bia Tiger Số lượng : 600 (chai) Giá nhập : 8400đ/chai Thuế GTGT: 10% Trả chậm 40% Kế toán kiểm tra và tiến hành lập phiếu nhập kho, và vào “sổ theo dõi công nợ” phải trả với nhà cung cấp. Bảng 2.2: Đơn vị: .......... ....................... PHIẾU NHẬP KHO số : ...12....... Ngày ...02...tháng ...05 năm ...2003... Nợ : ............ Có : ............. - Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Hùng - Theo ...Hoá đơn GTGT... số ...0090369...ngày ..02..Tháng ..05.. năm..2003...của.. ................Công ty TNHH Mai Sang........................................................................... - Nhập tại kho: Nhà hàng Thanh niên.................. Số thứ tự Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1. Nước ngọt Pepsi chai 1200 1200 1500 1.800.000 Cộng: Nhập, ngày..02..tháng..05..năm..2003... Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Bảng2.3: Đơn vị: .......... ....................... PHIẾU NHẬP KHO số : ...13........ Ngày ...02...tháng ...05 năm ...2003... Nợ : ............ Có : ............. - Họ tên người giao hàng: Trần Mạnh Tuấn - Theo ...Hoá đơn GTGT... số ...0090370...ngày ..02..Tháng ..05.. năm..2003...của.. ................Công ty TNHH Thuỷ Hùng ................................................................... - Nhập tại kho: Nhà hàng Thanh niên.................. Số thứ tự Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1. Bia Tiger chai 600 600 8.400 5.040.000 Cộng: Nhập, ngày..02..tháng..05..năm..2003... Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho - Hàng ngày căn cứ vào Phiếu nhập kho, Thủ kho ghi sổ kho hàng hoá. Bảng 2.4: Đơn vị:..... SỔ KHO Tên kho:... Ngày lập:.................... Tờ số:......................... - Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư ..Pepsi............... - Đơn vị tính ..........chai......................................... - Mã số .................................................................. Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán Ngày tháng Số phiếu Nhập Xuất Tồn SH NT - Tồn đầu kỳ 120 2/5 PNK12 2/5 Nhập 1200 1320 PXK13 2/5 Xuất 240 1080 3/5 PXK15 3/5 Xuất 135 945 ... ... - Căn cứ vào hoá đơn GTGT của các nhà cung cấp, kế toán vào sổ theo dõi công nợ phải trả. Ví dụ: - Theo hoá đơn GTGT số 0090369, kế toán ghi: Nợ TK 1521 : 1.800.000 Nợ TK 1331: 180.000 Có TK 331: 1.188.000 Có TK 111: 792.000 - Theo hoá đơn GTGT số 0090370, kế toán ghi: Nợ TK 1521: 5.040.000 Nợ TK 1331: 504.000 Có TK 331: 2.217.600 Có TK 111: 3.326.400 Bảng 2.5: SỔ CÔNG NỢ PHẢI TRẢ Tháng ..05.. năm ..2003.. Tài khoản: 331 - Phải trả chủ hàng Đối tượng thanh toán: Công ty TNHH Mai Sang Địa chỉ: 70 đường Hạ Long Chứng từ Diễn giải Nợ Có Ghi chú Số hiệu NT 0090369 PC 12 2/5 15/5 - Số dư tháng trước ch. sang - Số phát sinh trong tháng Mua hàng nợ 60% Thanh toán HĐ 0090369 Cộng số phát sinh - Số dư cuối tháng 1.188.000 1.188.000 750.000 1.188.000 1.188.000 750.000 Bảng 2.6: SỔ CÔNG NỢ PHẢI TRẢ Tháng ..05.. năm ..2003.. Tài khoản: 331 - Phải trả chủ hàng Đối tượng thanh toán: Công ty TNHH Thuỷ Hùng Địa chỉ: 14 đường Hạ Long Chứng từ Diễn giải Nợ Có Ghi chú Số hiệu NT 0090370 PC 17 2/5 15/5 - Số dư tháng trước ch. sang - Số phát sinh trong tháng Mua hàng nợ 40% Thanh toán công nợ Cộng số phát sinh - Số dư cuối tháng 2.717.600 2.717.600 1.500.000 2.217.600 2.717.600 1.000.000 ® Hàng ăn: - Hàng ngày khi thu mua thực phẩm của các nhà cung cấp lẻ, của nhân viên tiếp phẩm. Thủ kho vào Bảng kê thu mua hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản. Đối với loại hàng thực phẩm khi thu, mua thường tiến hàng thanh toán ngay. Ví dụ: Ngày 02 tháng 05 năm 2003, theo Bảng kê thu mua hàng của Thủ kho (Bảng 2.7) Bảng 2.7: BẢNG KÊ THU MUA HÀNG NÔNG SẢN, LÂM SẢN, THUỶ SẢN Ngày 02 tháng 05 năm 2003 Tên bộ phận: ......NHÀ HÀNG THANH NIÊN... Địa chỉ nơi tổ chức thu mua:.................... Người phụ trách thu mua:......................... Đơn vị tính: ĐVN STT Người bán hàng hoá mua vào Họ tên Địa chỉ Tên hàng Đ/ vị SL Đơn giá Thành tiền 1 Bà Hạnh … tôm he kg 15 60.000 900.000 2 Ông Am mực khô kg 5 110.000 550.000 3 Bà Khánh ốc kg 20 45.000 900.000 4 Bà Nhờ sò huyết kg 40 27.000 1.080.000 5 Cô Hằng cá song kg 5 120.000 600.000 6 Chị Tuyết hành, tỏi,gừng kg 7 8.000 56.000 7 Anh Minh chanh, quất kg 4 4.000 16.000 … …. …. ….. …. ….. Cộng 5.563.000 Ngày 02 tháng 05 năm 2003 Người lập bảng kê Kế toán Phụ trách bộ phận ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) v Quá trìnhBán hàng: - Hàng ngày nhân viên bán hàng căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán lẻ hang hóa dịch vụ để lên Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ (Bảng 2.11). Bảng 2.8: HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT - 3LL Liên 3: Nội bộ AA/2003B Ngày 02 tháng 05 năm 2003 0090441 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH Địa chỉ: Đường Hạ Long - QN Số tài khoản: ……………………………………. ĐT: (033). 846.464 Mã số: 5700101958 -1 Họ tên người mua hàng: Bùi Đình Trọng Đơn vị : Công ty XNK Quảng Ninh Địa chỉ: 86 Lê Thánh Tông - Hạ Long - QN Số tài khoản: ……………………………………. ĐT:..................................... Mã số: 5700101517006 Hình thức thanh toán: ..Trả chậm ... STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Bia tiger chai 50 12.000 600.000 2 Tôm hấp Bia đĩa 5 50.000 250.000 3 Sò nướng đĩa 10 20.000 200.000 4 Cua luộc con 7 50.000 350.000 5 Mực khô con 10 20.000 200.000 Cộng tiền hàng: 1.600.000 Thuế xuất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 160.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.760.000 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu bẩy trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) Bảng 2.9: HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT - 3LL Liên 3: Nội bộ AA/2003B Ngày 02 tháng 05 năm 2003 0090442 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH Địa chỉ: Đường Hạ Long - QN Số tài khoản: ……………………………………. ĐT: (033). 846.464 Mã số: 5700101958 -1 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Mai Đơn vị : Công ty TNHH Sao Mai Địa chỉ: 16 Trần Hưng Đạo - Hạ Long - QN Số tài khoản: ……………………………………. ĐT:........................................ Mã số: Hình thức thanh toán: ..Trả chậm 20%... STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Bia Hạ Long chai 20 8.000 160.000 2 Tôm hấp Bia đĩa 2 50.000 100.000 3 Sò nướng đĩa 3 20.000 60.000 4 Cháo cá song Bát 7 20.000 140.000 5 Mực khô con 5 20.000 100.000 6 Pepsi chai 10 5.000 50.000  7  Nho tươi đĩa  2   15.000 30.000 Cộng tiền hàng: 640.000 Thuế xuất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 64.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 704.000 Số tiền viết bằng chữ: Bảy trăm linh bốn nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) Bảng 2.10: CÔNG TY DLTN QUẢNG NINH HÓA ĐƠN BÁN LẺ Bộ phận: Nhà hàng Thanh niên Số :10 ĐC:.......... ĐT:........... Họ và tên khách hàng: Ông Phan Địa chỉ:...................................... STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Thuế 10% 5% 1 Bia HN chai 30 10.000 300.000 30.000  2 Tôm hấp Bia đĩa 5 50.000 250.000 25.000  3 Sò nướng đĩa 5 20.000 100.000 10.000  4 Cua luộc con 4 50.000 200.000 20.000  5 Lươn xào đĩa 2 30.000 60.000 6.000  6 Thuốc 555 bao 2 18.000 36.000 3.600  Cộng  946.000  94.600 Tổng cộng: 1.040.600 Thành tiền ( bằng chữ) ............................................................................................. Ngày 02 tháng 05 năm 2003 Người nhận Phụ trách cửa hàng (ký) (ký) æ Nhà hàng Thanh niên áp dụng hai phương thức bán hàng: ÷ Phương thức bán hàng thu tiền ngay: Phương thức này được áp dụng chủ yếu ở trong Công ty nói chung và Nhà hàng Thanh niên nói riêng. Ví dụ: Theo Hoá đơn bán lẻ ngày 2/5/2003 (Bảng 2.10). Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng: Nợ TK 111: 1.040.600 Có TK 511: 946.000 Có TK 3331: 94.600 ÷Bán hàng theo phương thức trả chậm: Đối với những khách hàng lớn, quen biết để đẩy nhanh quá trình tiêu thụ, Công ty đồng ý cho họ thanh toán chậm trong một khoảng thời gian quy định hay trả trước một khoản tiền nhất định. Theo phương thức này khách hàng phải ký xác nhận hoá đơn và làm thủ tục trả nợ cho Công ty. Đây chính là căn cứ để kế toán bộ phận xác định số hàng đó đã tiêu thụ và ghi doanh thu: Ví dụ : Theo hoá đơn GTGT số 0090442 (Bảng 2.9), kế toán ghi: Nợ TK 111: 563.200 Nợ TK 131: 104.800 Có TK 511: 640.000 Có TK 3331: 64.000 - Cuối ngày căn cứ vào Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ của nhân viên bán hàng chuyển lên, kế toán kiểm tra, kiểm soát cộng nợ rồi tiến hành lập phiếu thu tiền ÞVào sổ quỹ, và sổ công nợ phải thu. Bảng 2.11: BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ Ngày 02 tháng 05 năm 2003 Bộ phận : NHÀ HÀNG THANH NIÊN STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Thuế 5% 10% I Hàng uống 1  Bia tiger  Chai 140  12.000  1.680.000  168.000  2  Bia HN - nt- 35  10.000  350.000  35.000  3  Bia Hạ Long - nt - 20  8.000  160.000  16.000  4  Pepsi  chai 72  5.000  360.000  36.000  5  Rượu lúa mới  Chai 10  24.000  240.000  24.000  …  ........ ....  .....  Cộng cuối ngày 4.288.000   428.800  II Hàng ăn 1  Tôm hấp bia  đĩa 15  50.000  750.000  75.000  2  Mực khô loại 1  Con 20  20.000  400.000  40.000  3  Cháo cá song  Bát 50  10.000  500.000  50.000  4  Sò  đĩa 30 25.000  1.050.000  105.000  5  Ngán  đĩa  10 30.000  300.000  30.000  6  Lươn xáo sả ớt  đĩa  25 25.000  625.000  62.500  7  Cơm rang thập cẩm  đĩa  15 10.000  150.000  15.000  8 .....  ....  9 10 … Cộng cuối ngày 7.032.000  703.200  III Hàng khác 1  Thuốc 555 Bao  5  18.000  90.000  9.000  2  Dưa hấu  Đĩa 40  10.000  400.000  40.000  3  Nho tươi  Đĩa 15  20.000  300.000  30.000  4  ...... ......  .....  5 …. Cộng cuối ngày 1.235.000  125.500  Tổng tiền bán hàng 12.555.000  1.255.500  Tổng cộng doanh thu có thuế : 13.810.500 ĐVN Trong đó: - Giá bán: 12.555.000 ĐVN - Thuế GTGT: + Thuế suất 10%: 1.255.500 ĐVN + Thuế suất 5%: không ê Sổ công nợ phải thu: - Cách ghi sổ: Căn cứ vào hoá đơn GTGT đối với các khách hàng mua trả chậm, kế toán vào sổ theo dõi công nợ phải thu. Mỗi hoá đơn ghi một dòng và ghi số tiền vào cột “phát sinh Nợ”. - Khi khách hàng thanh toán tiền căn cứ vào phiếu thu ghi vào cột “ phát sinh Có”. Bảng 2.12 SỔ CÔNG NỢ PHẢI THU Tháng 05 năm 2003 Tài khoản: 131 - Phải thu khách hàng Đối tượng thanh toán: Bùi Đình Trọng Địa chỉ: Công ty XNK Quảng Ninh Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Nợ Có Ghi chú Số hiệu NT  - Số dư th. trước chuyển sang  - Số phát sinh trong tháng  3/5 0090441   2/5 Bán hàng  1.760.000   10/5 PT 15  10/5  Thu tiền hoá đơn 0090441  1.760.000   15/5 0090552  15/5   Bán hàng 3.355.000   31/5 PT 22  20/5   Thu tiền HĐ 0090552 (60%) 2.013.000   - Cộng phát sinh 5.115.000  3.773.000   - Số dư cuối tháng 1.342.000  Nguồn: Phòng kế toán Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh - Số dư cuối quý = số dư đầu kỳ + số phát sinh nợ - Số phát sinh có Bảng 2.13: SỔ CÔNG NỢ PHẢI THU Tháng 05 năm 2003 Tài khoản: 131 - Phải thu khách hàng Đối tượng thanh toán: Nguyễn Thị Mai Địa chỉ: Công ty TNHH Sao Mai Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Nợ Có Ghi chú Số hiệu NT  - Số dư th. trước chuyển sang 450.000   - Số phát sinh trong tháng  3/5 0090442   2/5 Bán hàng  148.800   10/5 PT 15  10/5  Thu tiền hoá đơn 0090442  148.800   21/5 0090562  21/5   Bán hàng 1.125.000   27/5 PT 24  27/5   Thu tiền HĐ 0090562 (80%) 900.000   - Cộng phát sinh 1.273.800  1.048.800   - Số dư cuối tháng 675.000  Nguồn: Phòng kế toán Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh - Từ sổ theo dõi công nợ phải thu, kế toán lên Bảng kê số 11 ( bảng 2.14). - Cách ghi: + Cột “ Số dư đầu kỳ” được ghi căn cứ vào số liệu trên cột “ số dư cuối kỳ” của Bảng kê số 11 quý trước. + Phần ghi Nợ TK 131, ghi có các TK khác... được ghi trên cơ sở “Sổ công nợ phải thu” ( dòng tổng cộng cuối kỳ cột Nợ). + Phần ghi Có TK 131, ghi nợ các TK khác... được lấy từ “Sổ công nợ phải thu” (dòng tổng cộng cuối kỳ cột Có). + Cột dư cuối kỳ được tính theo công thức: Dư cuối kỳ = Dư đầu kỳ + P/s nợ - P/s có Bảng 2.14: BẢNG KÊ SỐ 11 - PHẢI THU KHÁCH HÀNG Tháng 05 năm 2003 STT Tên người mua Số dư đầu kỳ Ghi nợ TK 131, ghi có các TK... Ghi có Tk 131, ghi nợ các TK ... Số dư Cuối kỳ TK 511 3331 Cộng nợ TK 131 TK 111 TK 112 Cộng có TK 131 1  Bùi Đình Trọng -  4.650.000  465.000  5.115.000  3.773.000  3.773.000  1.342.000  2  Nguyễn Thị Mai 450.000  1.158.000  115.800  1.273.800  1.048.800  1.048.800  675.000  3  Trần Anh Dũng 750.000  2.250.000  225.000  2.475.000  2.500.000  2.500.000  725.000  4  Lưu Đình Hoàn 350.000  1.225.000  122.500  1.347.500  1.697.500  1.697.500  0 5  Nguyễn Bá Sơn 956.000  95.600  1.051.600  500.000  500.000  551.600  6  Lê Hải 1.000.000  2.750.000  275.000  3.025.000  3.525.000  3.525.000  500.000  Cộng: 2.550.000  12.989.000  1.298.900 14.287.900  13.044.300  13.044.300  3.793.600  Nguồn : phòng kế toán Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh w Xác định giá vốn hàng bán: æ Hàng uống: - Vào cuối ngày căn cứ vào hoá đơn bán lẻ, hoá đơn GTGT, kế toán lên bảng tính giá hàng uống trong ngày. + Bút toán xác định GVHB: Nợ TK 632 : 2.723.000 Có TK 152: 2.723.000 + Bút toán ghi nhận doanh thu: Nợ TK 111: 4.716.800 Có TK 511: 4.288.000 Có TK 3331: 428.800 Bảng 2.15 BẢNG TÍNH GIÁ HÀNG UỐNG TRONG NGÀY Ngày 02 tháng 05 năm 2003 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Giá vốn Doanh thu Đơn giá Thành tiền Đơn giá Thành tiền 1 Bia tiger chai 140 8.400  1.176.000  12.000  1.680.000  2 Bia Hà Nội chai 35 7.000  245.000  10.000  350.000  3 Bia Hạ Long chai 20 5.000  100.000  8.000  160.000  4 Pepsi chai 72 1.500  108.000  5.000  360.000  5 Rượu lúa mới chai 10 20.000  200.000  24.000  240.000  …  ......  ... …  ...  ...  ...  ... Cộng cuối ngày 2.723.000  4.288.000  Nguồn : Phòng kế toán Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh Bảng 2.16: BÁO CÁO NHẬP, XUẤT, TỒN KHO HÀNG ĂN STT Tên hàng Đơn vị tính Giá lẻ Số lần nhập Tồn đầu ngày Nhập trong ngày Tồn cuối ngày Thực xuât A B C D 1 2 3 4 Lượng T.Tiền Lượng T.Tiền Lượng T.Tiền Lượng T.Tiền I Thực phẩm chính  1  Tôm he  Kg 60.000  4  240.000  15  900.000  2  120.000  17  1.020.000   Tôm sú   - 2 Ngán   - 3 Cá song    - 120.000  1.5  180.000  5  600.000  1  120.000  5.5  660.000  4 ốc   - 45.000  4  180.000  20  900.000  3  135.000  21  945.000  5 Cua     - 6 Sò    - 27.000  5  135.000  40  1.080.000  4.5  121.500  40.5  1.093.500  7  Mực khô   - 110.000  1  110.000  5  550.000  2  220.000  4  440.000  ...  .....  ... .....  II Thực phẩm phụ  1 Hành, tỏi, gừng   Kg 8.000  -   -   7  28.000  0  0  7  28.000  2  Chanh, quât   - 4.000  -   -   4  16.000  0  0  4  16.000  ... .....   ... .....  III Thực phẩm khác   - dầu hào  Chai  - dàu mè   -  - cà chua hộp  Hộp ... ..... ... Cộng 2.547.000 5.063.000 1.754.000 5.856.000 Thực chi thực phẩm: 5.856.000 ĐVN Thu bán hàng: 7.726.200 ĐVN Ngày 02 tháng 05 năm 2003 Lãi trước thuế: 1.870.200 ĐVN Thủ kho Tổ trưởng Kế toán (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) x Hạch toán Thuế GTGT: Hiện nay Công ty Du lịch Thanh niên đang áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Hàng tháng căn cứ vào Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ (Bảng 2.11), kế toán lên Biểu tổng hợp doanh thu phân tích thuế suất. Biểu này theo dõi thuế từ ngày đầu cho đến cuối tháng để nên Bảng kê thuế GTGT đầu ra. Bảng 2.17: BIỂU PHÂN TÍCH THUẾ Tháng 05 năm 2003 Bộ phận: NHÀ HÀNG THANH NIÊN Ngày Hàng ăn Hàng uống Hàng khác D. thu (511) Thuế (3331) D. thu Thuế (5%) Thuế (10%) D. thu (511) Thuế(3331)  1  .... ...... .... ...... . ......... . ........  .......  ......   2 7.032.000  703.200  4.288.000  428.800  1.235.000  123.500   3 .....  .....  .....   4  5 8.005.600  800.560  5.400.000  20.000  500.000  985.000  98.500   6 .....  ....  .....  .....  .....  .....  ....   7  ...  ...  31  Cộng   207.565.400  20.756.540  53.360.000 118.000   5.100.000  11.054.000  1.105.400 Nguồn : phòng kế toán Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh Bảng 2.18: CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----o0o----- TỜ KHAI THUẾ GTGT (Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Tên cơ sở: CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH Bộ phận : NHÀ HÀNG THANH NIÊN Mã số Thuế: 5700101958 - 1 STT Chỉ tiêu kê khai Doanh số chưa thuế Thuế GTGT Tháng 4 …… ….. …… Cộng tháng 4/2003 240.003.000 23.900.300 Tháng 5 1 Hàng hóa bán ra 271.979.400  2 Hàng hoá chịu thuế GTGT 271.979.400  a) Hàng hoá chịu thuế suất 5% 2.360.000  118.000  b) Hàng hóa chịu thuế suất 10% 269.619.400  26.961.940  Cộng tháng 5/2003 271.979.400  27.079.940  Tháng 6 …….. .......  .......  Cộng tháng 6/2003 270.454.000  27.022.700  Cộng quý II năm 2003 782.436.400  78.002.940  Nguồn : phòng kế toán Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh 2.2.1.2. Tổ chức hạch toán tổng hợp: - Cuối tháng kế toán phụ trách các bộ phận kinh doanh gửi Báo cáo, bảng kê và các chứng từ có liên quan lên cho Kế toán tổng hợp. Căn cứ vào các chứng từ đó Kế toán tổng hợp tiến hành kiểm tra đối chiếu để lên “Bảng tổng hợp doanh thu dịch vụ, du lịch” làm cơ sở để phân tích kết quả kinh doanh trong tháng. Bảng 2.19: BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU DỊCH VỤ, DU LỊCH Tháng 05 năm 2003 Chỉ tiêu Khách sạn Nhà hàng Lữ hành Dịch vụ Thanh niên mart Coi xe Cộng D. thu 24.492.000 271.979.400 112.450.300 70.492.000 7.981.000 - 487.394.700 Thuế 2.449.200 27.079.940 3.232.000 7.049.200 798.100 - 40.608.440 Cộng 26.941.200 299.059.340 115.682.300 77.541.200 8.779.100 528.003.140 ( Trích:Bảng tổng hợp doanh thu tháng 5 năm 2003 - Co. DLTNQN) 2.2.2. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Du lịch thanh niên Quảng Ninh 2.2.2.1. Hạch toán chi phí bán hàng - Chi phí bán hàng thực chất là những khoản liên quan tới khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Bao gồm các khoản sau: Ø Chi phí phục vụ cho khách hàng. Ø Chi phí nguyên, nhiên liệu. Ø Chi phí khác: Bao gồm: + Chi phí sửa chữa vật rẻ mau hỏng. + Chi phí giao dịch, tiếp thị, quảng cáo. + Chi phí điện thoại điện nước. + Chi phí bảo vệ, in ấn tài liệu. + Chi phí trang bị bảo hộ lao động và các loại BHXH, BHYT, KPCĐ, BH 24h + Các chi phí khác.... - Chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng. Tài khoản này được sử dụng để tập hợp và phản ánh toàn bộ các chi phí liên quan đến việc bán hàng. Cuối kỳ kết chuyển sang Tài khoản 911 để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ. Việc theo dõi chi phí bán hàng được thực hiện trên bảng kê số 5 ( Tập hợp chi phí bán hàng là cơ sở để lập Bảng kê số 5) - Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, kế toán ghi vào cột Có TK 334, Có TK 338 trên bảng kê số 5. - Căn cứ vào các dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác đã được tập hợp trên Nhật ký - Chứng từ số 1, Nhật ký - Chứng từ số 2, để ghi vào bảng kê số 5. - Tổng chi phí bán hàng phát sinh được đưa hết vào chi phí trong kỳ. Cuối kỳ tổng số chi phí bán hàng phát sinh được ghi vào NK - CT số 8 theo bút toán: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641 - Chi phí bán hàng Ví dụ : Căn cứ vào chứng từ gốc, tổng chi phí liên quan đến quá trình bán hàng phát sinh trong tháng 05 năm 2003 là 61.700.236 (đồng). Và được phản ánh như sau: - Tiền lương của nhân viên trực tiếp tham gia quá trình bán hàng. Nợ TK 6411 : 50.056.000 Có TK 334 : 50.056.000 - Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương Nợ TK 6411 : 4.660.236 Có TK 3382 : 2.450.230 Có TK 3383 : 1.638.240 Có TK 3384 : 371.700 Có TK 3388 : 200.066 - Chi phí giao dịch tiếp thị, quảng cáo. Nợ TK 6417 : 5.750.000 Có TK 3388 : 5.750.000 - Chi phí sửa chữa vật rẻ mau hỏng. Nợ TK 6418 : 1.234.000 Có TK 1111 : 1.234.000 2.2.2.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Ø Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: + Chi phí nhân viên quản lý. + Chi phí sửa chữa TSCĐ + Chi phí đồ dùng văn phòng + Chi phí khấu hao TSCĐ + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Thuế, phí và lệ phí + Chi phí bằng tiền khác... - Để tập hợp chi phí QLDN, kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp và theo dõi chi tiết trên Bảng kê số 5 - phần theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp được lập vào cuối tháng và cách lập thương tự như phần theo dõi chi phí bán hàng. Từ đó lên Bảng kê số 8. Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Ví dụ: Trong tháng 05 năm 2003 chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp là 68.350.700 ĐVN và được tập hợp như sau. - Chi phí nhân viên quản lý. Nợ TK 6421 : 29.004.000 Có TK 334 : 29.004.000 - Chi phí khấu hao tài sản cố định. Nợ TK 6424 : 14.352.900 Có TK 214 : 14.352.900 - Chi phí BHYT, BHXH, KPCĐ. Nợ TK 6421 : 3.037.200 Có TK 3382 : 1.347.200 Có TK 3383 : 987.000 Có TK 3384 : 703.000 - Chi phí đồ dùng văn phòng. Nợ TK 6423 : 14.500.000 Có TK 1121 : 14.500.000 - Chi phí dịch vụ mua ngoài. Nợ TK 6427 : 4.756.000 Có TK 1111 : 4.756.000 - Chi phí bằng tiền khác. Nợ TK 6428 : 2.700.000 Có TK 1111 : 2.700.000 Bảng 2.20: BẢNG KÊ SỐ 5 Tháng 5 năm 2003 Đơn vị tính : ĐVN STT  Có TK Nợ TK 1111 1121 142 241 214 334 3382 3383 3384 3388 Cộng  1  641 1.234.000  50.056.000  2.450.230  1.638.240  3.717.000  5.950.066  61.700.236   6411 50.056.600  2.450.230  1.638.240  3.717.000  200.066   54.716.236   6412  6413  6414  6415  6417 5.750.000  5.750.000   6418 1.234.000  1.234.000   2  642 7.456.000  14.500.000  14.352.000  29.004.600  1.347.200  987.000  703.000  68.350.700   6421 29.004.600  1.347.200  987.000  703.000  32.041.800   6422  6423 14.500.000  14.500.000   6424 14.352.000  14.352.000   6425  6426  6427 4.756.000  4.756.000   6427 2.700.000  2.700.000   Cộng 8.690.000  14.200.000  14.352.000  79.060.600  3.797.430  2.625.240  4.420.000  5.950.066  130.050.936  ( Nguồn: Phòng kế toán Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh) 2.2.2.3. Hạch toán kết quả tiêu thụ - Kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh và trên NK - CT số 8. Kết quả tiêu thụ là kết quả của hoạt động tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ và được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi, lỗ. Bút toán xác định kết quả tiêu thụ được ghi vào cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết, sổ tổng hợp, bảng kê để xác định kết quả tiêu thụ. Công thức xác định kết quả: DTT = Tổng DT - Các khoản giảm trừ DT Lợi tức gộp = DTT - GVHB Lợi tức thuần = Lợi tức gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí QLDN - Kết chuyển DT bán hàng: Nợ TK 511 Có TK 911 - Kết chuyển GVHB: Nợ TK 911 Có TK 632 - Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911 Có TK 641 - Kết chuyển chi phí QLDN: Nợ TK 911 Có TK 642 - Kết chuyển lãi: Nợ TK 911 Có TK 421 - Kết chuyển lỗ: Nợ TK 421 Có TK 911 ³ Theo nguồn cung cấp của Phòng kế toán Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh: Kết quả hoạt động kinh doanh Tháng 05 năm 2003 như sau: - Tổng doanh thu: 487.394.700 (đồng) - Giá vốn hàng bán: 345.343.704 (đồng) - Chi phí bán hàng : 61.700.236 (đồng) - Chí phí QLDN : 68. 350.700 (đồng) Như vậy các bút toán được phản ánh như sau: Ø BT1: Kết chuyển doanh thu bán hàng trong kỳ: Nợ TK 511 : 487.394.700 Có TK 911 : 487.394.700 Ø BT2: Kết chuyển GVHB: Nợ TK 911 : 345.343.704 Có TK 632 : 345.343.704 Ø BT3: Kết chuyển chi phí báng hàng: Nợ TK 911 : 61.700.236 Có TK 641 : 61.700.236 Ø BT4: Kết chuyển Chi phí QLDN: Nợ TK 911 :68.350.700 Có TK 642 : 68.350.700 Lợi tức thuần = 142.050.996 - 61.700.236 - 68.350.700 = 12.000.060 (đồng) Ø Kết chuyển lãi: Nợ TK 911 : 12.000.060 Có TK 421 :12.000.060 Từ các bút toán trên kế toán lên sổ cái TK 911 - Xác định kết quả doanh thu. Bảng 2.21: SỔ CÁI Tháng 05 năm 2003 Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh Đơn vị tính: đồng STT DIỄN GIẢI TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG SỐ PHÁT SINH NỢ CÓ 1 Kết chuyển DTT 511 487.394.700 2 Kết chuyển GVHB 632 345.343.704 3 Kết chuyển CPBH 641 61.700.236 4 Kết chuyển CPQLDN 642 68.350.700 5 Kết chuyển lãi 421 12.000.060 CỘNG PHÁT SINH 487.394.700 487.394.700 Nguồn : Phòng kế toán Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh Bảng 2.22: NHẬT KÝ - CHỨNG TỪ SỐ8 Tháng 05 năm 2003 STT Tên TK   TK ghi Có TK ghi Nợ 5113 131 421 632 641 642 711 721 811 821 911 Cộng 1 111 Tiền mặt Việt Nam 13.044.300  13.044.300  2 112  Tiền gửi Ngân hàng 3 136  Phải thu nội bộ 4 131  Phải thu khách hàng 12.989.000  12.989.000  5 138  Phải thu khác 6 214  Hao mòn TSCĐ 7 3382  Kinh phí công đoàn 8 3388  Phải trả, phải nộp khác 9 415  Quỹ dự phòng tài chính 10 431  Quỹ khen thưởng phúc lợi 11 511  Doanh thu cung cấp d/ vụ 487.394.700  487.394.700  12 711  Thu nhập hoạt động TC 13 811  Thu nhập hoạt động BT 14 421  Lợi nhuận năm nay 15 911  Kết quả kinh doanh 12.000.060  345.343.704  61.700.236  68.350.700  487.394.700  16 17 Cộng 12.989.000  13.044.300  12.000.060 345.343.704 61.700.236 68.350.700 487.394.700 Nguồn : Phòng kế toán Công ty du lịch Thanh Niên Quảng Ninh Từ Bảng kê số 11, Bảng tổng hợp doanh thu dịch vụ, du lịch, Bảng kê số 5 lên Nhật ký - Chứng từ số 8 CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH 3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH 3.1.1. Những ưu điểm w Trải qua các bước thăng trầm cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và các chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ, Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh đã không ngừng phát triển và hoàn thiện, mở rộng thị trường Du lịch, áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch. Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh là một Công ty kinh doanh trong lĩnh vực Du lịch - Dịch vụ. Trải qua hơn 10 năm hoạt động Công ty đã vượt qua biết bao nhiêu khó khăn thử thách. Hiện nay cũng như các Doanh nghiệp khác hoạt động trong cơ chế thị trường. Công ty đang phải đối mặt với sự cạnh tranh của nhiều Công ty khác trong cùng ngành không chỉ là các Doanh nghiệp trong nước mà còn cả các Doanh nghiệp nước ngoài. Để có thể khẳng định được vị thế vững vàng trên thị trường như ngày nay. Đó là nhờ sự nỗ lực phấn đấu hết mình của Ban lãnh đạo Công ty và toàn thể anh chị em cán bộ công nhân viên trong Công ty. Cho đến nay quy mô kinh doanh của Công ty đã được mở rộng rất nhiều. Chất lượng phục vụ ngày càng được nâng cao, đáp ứng được nhu cầu của khách Du lịch trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó Công ty đã thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác cùng có lợi với các Công ty khác trong cùng ngành, tạo được uy tín với các bạn hàng. Cụ thể là Công ty đã đạt được một số thành tích trong hoạt động kinh doanh như sau: - Về công tác quản lý bộ máy Công ty: Công ty đã xây dựng được bộ máy quản lý khá chặt chẽ, tổ chức gọn nhẹ, đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ tương đối vững vàng, có trách nhiệm, năng động, sáng tạo, phát huy tốt tinh thần dân chủ trong sản xuất kinh doanh. Bộ máy quản lý của Công ty được thiết lập theo hình thức trực tuyến chức năng, phù hợp với đặc thù kinh doanh của Công ty. Hình thức tổ chức này có tác dụng hỗ trợ nhau giữa các phòng ban, giúp Ban lãnh đạo có được thông tin một cách tổng hợp và dễ dàng đưa ra các chiến lược kinh doanh có hiệu quả cho Công ty. - Về công tác kế toán: Bộ máy kế toán được sự chỉ đạo chung thống nhất từ Kế toán trưởng cho đến các kế toán viên. Việc tổ chức bộ máy kế toán của Công ty hiện nay cơ bản là phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh. Công ty có một đội ngũ kế toán lành nghề, đa số đều có kinh nghiệm chuyên môn và nhiệt tình trong công tác, Phòng Kế toán đã giúp Ban lãnh đạo quản lý Công ty được tốt hơn, phản ánh chính xác tình hình thực trạng của Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty hoạt động theo hình thức tập trung rất tiện cho việc quản lý. - Về hệ thống sổ sách: Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ mà Công ty áp dụng phù hợp với khối lượng công việc và đặc điểm kinh doanh của Công ty. Đồng thời Công ty tuân thủ theo các nguyên tắc và chuẩn mực Kế toán mà Bộ tài chính ban hành. Các chứng từ được bảo quản và phân loại theo nội dung kinh tế nên rất thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. Quá trình lưu chuyển chứng từ được cập nhật kịp thời giúp kế toán phản ánh đúng đắn và đầy đủ các khoản doanh thu, giá vốn, chi phí... và các khoản nộp Ngân sách Nhà nước. - Về công tác quản lý hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này giúp Ban lãnh đạo có thể theo dõi liên tục được sự biến động của hàng hoá trong kỳ và công tác kiểm tra, kiểm soát được dễ dàng và chính xác hơn tạo điều kiện cho Công ty lập kế hoạch lưu chuyển hàng hóa trong tương lai. - Về việc sử dụng lao động: Đây là một nguyên nhân rất quan trọng đem lại sự hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Bởi lẽ lao động của Công ty là tập hợp những con người rất năng động và giàu kinh nghiệm chuyên môn, nắm bắt được sự thay đổi có lợi cho hoạt động của Công ty và tránh được rủi ro có thể xảy ra như sự thay đổi về tỷ giá hối đoái, tình hình kinh tế chính trị của những nước có quan hệ thương mại với Công ty. 3.1.2. Những hạn chế Bên cạnh những ưu điểm đã nêu trên, công tác tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty còn một số hạn chế sau: ñ Thứ nhất: Về hệ thống sổ kế toán áp dụng tại Công ty: - Kế toán sử dụng các mẫu sổ cái không đúng quy định theo hình thức Nhật ký - Chứng từ, như sổ cái TK 911,.. - Sổ theo dõi công nợ phải trả, công nợ phải thu chưa rõ ràng, cụ thể là trên sổ không có phần tài khoản đối ứng và phần phản ánh thời hạn chiết khấu. Ngoài ra trên sổ không phân biệt rõ cột Số phát sinh và cột Số dư nên khi tính toán dễ xảy ra nhầm lẫn. ñ Thứ hai: Về việc sử dụng máy tính để ghi Hoá đơn : Hiện nay việc bán hàng ở Công ty vẫn còn sử dụng HĐ viết tay. Như vậy dẫn đến tình trạng cộng nhầm, thất lạc. ñ Thứ ba: Về việc Công ty vẫn hạch toán sử dụng TK 721,811 để hạch toán mà chưa thống nhất theo thông tư 89/2002/TT - BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 09/10/2002. ñ Thứ tư: Về việc áp dụng phần mềm kế toán: Kế toán Công ty đang áp dụng hình thức sổ NK - CT theo hình thức này, mẫu sổ sử dụng tương đối cồng kềnh, mặt khác việc đối chiếu, kiểm tra quá trình bán hàng ( nhất là ở bộ phận Nhà hàng TN) rất phức tạp vì trong cùng một ngày kế toán phải ghi rất nhiều Hoá đơn bán lẻ. Hiện nay Công ty đã trang bị một số máy vi tính nhưng vẫn chưa áp dụng phần mềm kế toán máy mà chỉ sử dụng máng tính chất thủ công là nhập số liệu vào và tính toán. Điều này phần nào hạn chế tác dụng của tin học đối với kế toán và tốn nhiều thời gian. 3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH 3.2.1. Những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh Do đặc thù kinh doanh của loại hình doanh nghiệp thương mại mà với hầu hết các doanh nghiệp thương mại đang hoạt động kinh doanh trên thị trường thì tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm là khâu quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi đẩy mạnh được quá trình tiêu thụ thành phẩm thì doanh số ngày càng tăng, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đang trên đà phát triển và ngược lại. Chính vì vậy mà kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm là một bộ phận công việc phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn trong toán bộ công việc kế toán. Để thực hiện được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp thì đòi hỏi công tác hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý và ngày càng hoàn thiện. Để việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm đạt kết quả cao, kế toán cần tuân thủ các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc phù hợp: ( khi hoàn thiện công tác kế toán cần coi trọng nguyên tắc này). Do mỗi doanh nghiệp có loại hình hoạt động, đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh riêng nên mỗi doanh nghiệp cần vận dụng chế độ kế toán sao cho phù hợp chế độ kế toán hiện hành với đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp. - Nguyên tắc thống nhất : Nhằm tạo ra sự thống nhất về chế độ kế toán trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như trong ngành kinh doanh thương mại, dịch vụ nói riêng. Sự thống nhất nhằm đảm bảo cho các quy định về thể lệ chế độ kế toán được thực hiện đầy đủ và đúng đắn trong doanh nghiệp. - Nguyên tắc chính xác và kịp thời :nhằm đáp ứng nhu cầu trông tin nhanh chống kịp thời, chính xác để từng bước cơ giới hoá, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. 3.2.2. Những kiến nghị hoàn thiện tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh u Về việc cải thiện một số sổ kế toán tại doanh nghiệp. Để theo dõi, đối chiếu và kiểm tra tốt hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của mình. Công ty nên lập các sổ cái, sổ chi tiết thanh toán với người mua ( người bán) theo mẫu của Bộ Tài Chính ban hành phù hợp với hình thức sổ kế toán đã lựa chọn. + Sổ cái các TK 911, 511...Hiện Công ty đang sử dụng không phân biệt rõ cột Số phát sinh và cột Số dư nên khi tính toán dễ xảy ra nhầm lẫn. Mặt khác sổ cái mà Công ty đang áp dụng không phản ánh được Số phát sinh(Nợ, Có) cũng như Số dư (Nợ, Có) của từng tháng. + Sổ theo dõi công nợ phải thu, công nợ phải trả: Mẫu sổ hiện Công ty đang áp dụng không có phần TK đối ứng và phần thời hạn chiết khấu với người mua, người bán. Như thế sẽ không phản ánh đựơc đầy đủ và rõ ràng, sẽ khó khăn cho quá trình theo dõi công nợ. Bộ, tổng cục ....... SỔ CÁI Đơn vị: .............. Tài khoản 511 Số dư đầu năm  Nợ Có Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này   Tháng 1 ..... Tháng 5  .......  Cộng  TK 911  487.394.700  Cộng phát sinh  Nợ 487.394.700   Có 487.394.700  Số dư cuối tháng  Nợ 0   Có 0  Đơn vị: Co. DLTN QN SỔ CÁI Tài khoản 911 Số dư đầu năm  Nợ Có Đơn vị tính : ĐVN Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 1  .....  Tháng 5  ....  Cộng  TK 632 TK 641 TK 642 TK 421  345.343.704 61.700.236 68.350.700 12.000.060 Cộng phát sinh   Nợ 487.394.700   Có 487.394.700   Số dư cuối tháng  Nợ 0   Có 0  SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN Tháng 05 năm 2003 Tài khoản :331 - Phải trả chủ hàng Đối tượng : Công ty TNHH Thủy Hùng Đơn vị tính : ĐVN Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Thời hạn chiết khấu Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có  - Số dư tháng trước chuyển sang 1.500.000   - Số phát sinh trong tháng  3/5  0090370 2/5   Mua hàng nợ 40% 152 2.217.600    15/5 PC số 17  15/5   Thanh toán công nợ 111 2.717.600   Cộng số phát sinh 2.717.600  2.217.600   - Số dư cuối kỳ 1.000.000  SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA Tháng 05 năm 2003 Tài khoản :131 - Phải thu khách hàng Đối tượng : Công ty XNK Quảng Ninh Đơn vị tính : ĐVN Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Thời hạn chiết khấu Số phát sinh Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có  - Số dư tháng trước chuyển sang  - Số phát sinh trong tháng  3/5  0090441 2/5   Bán hàng 511 1.760.000   10/5 PT số 15  10/5   Thu tiền HĐ 0090441 111 1.760.000   15/5 0090552  15/5 Bán hàng  511 3.355.000   31/5 PT số 22  20/5 Khách hàng thanh toán HĐ 0090552 111 2.013.000   Cộng số phát sinh 5.115.000  3.773.000   - Số dư cuối kỳ 1.342.000  v Về việc viết hoá đơn: Đây là công việc lặp đi lặp lại, đơn giản nhưng rất quan trọng. Mỗi một sai sót của người viết hoá đơn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tổ chức hạch toán kế toán. Bên cạnh đó Công ty hiện đang sử dụng rất nhiều Hoá đơn bán lẻ nhất là ở bộ phận Nhà hàng Thanh niên và Khối dịch vụ. Công ty nên trang bị máy vi tính vào công việc ghi hoá đơn. Vì việc viết hoá đơn trên máy tính sẽ tránh được việc cộng sai, thất lạc, tiết kiệm được công sức và thời gian. Và là căn cứ để Công ty áp dụng phần mềm kế toán được thuận tiện hơn. w Về việc Công ty vẫn còn sử dụng TK 721, TK 811 để hạch toán Chi phí hoạt động tài chính và thu nhập bất thường : Kế toán nên sử dụng TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính, TK 515 - Thu nhập hoạt động tài chính. Và chuyển TK 811 sang thành chi phí hoạt động khác, TK 711 sang thành thu nhập từ hoạt động khác. Như thế sẽ phù hợp với Thông tư số 89/2002/TT - BTC ngày 09/10/2002 hướng dẫn kế toán thực hiện Bốn chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Và để kiểm toán được thống nhất. x Về việc áp dụng phẩn mềm kế toán vào công tác kế toán: Do việc sử dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ làm cho công tác kế toán là phức tạp. Công ty nên xem xét để chuyển sang hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung” để cho công tác kế toán đựơc đơn giản, thuận lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra với chứng từ gốc và tiện lợi cho việc sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính. KẾT LUẬN Qua lý luận và thực tiễn cho thấy tổ chức hợp lý công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp vì nó giúp cho doanh nghiệp quản lý được tốt hơn về hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi, thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước và không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp. Hiểu rõ được tầm quan trọng đó, Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh đã tổ chức, sắp xếp, từng bước đổi mới công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh cho phù hợp với loại hình kinh doanh của đơn vị đồng thời góp phần mang lại hiệu quả trong hoạt động quản lý và kinh doanh Du lịch - Dịch vụ của Công ty. Tuy nhiên, để công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế đắc lực đòi hỏi Ban lãnh đạo Công ty phải tìm ra biện pháp hữu hiệu nhằm kiện toàn và tổ chức công kế toán một cách khoa học hơn nữa. Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Thăng Long - Khoa Quản Lý - chuyên ngành Tài chính - Kế toán, nhờ sự chỉ bảo dạy dỗ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, tôi đã được trang bị những kiến thức cơ bản nhất về chuyên ngành Kế toán. Được thực tiễn thực tập tại Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh trong thời gian qua, tôi đã có cơ hội vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế và đã giúp tôi tích luỹ được nhiều kinh nghiệm để hoàn thành Bài luận văn này. Do trình độ và thời gian còn hạn chế, tôi không thể đi sâu vào nghiên cứu tất cả các phần hành kế toán trong Công ty mà chỉ tập trung nghiên cứu được công tác tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Do bước đầu áp dụng lý luận vào thực tiễn còn bỡ ngỡ, nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô và các bạn cũng như các cô chú trong Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh để bài luận văn có thêm tính khoa học và có giá trị thực tiễn. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến Sĩ - Lê Quang Bính cùng các thầy cô trong tổ Kinh tế Trường Đại học Thăng Long. Xin chân thành cảm ơn các cô chú trong Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh đặc biệt là các cô chú trong Phòng Kế toán - Tài vụ đã quan tâm tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành bài luận văn này. Xin cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Xin chân thành cảm ơn! Hà nội, tháng 10 năm 2003 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. “Kế toán doanh nghiệp”. Chủ biên: PGS - TS. Nguyễn Văn Công (In lần thứ 6, đã sửa đổi bổ sung), NXB Tài chính HN tháng 6 năm 2003 2. “ Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính”. Chủ biên: PGS - TS. Nguyễn Văn Công (In lần thứ 6, đã sửa đổi bổ sung), NXB Tài chính HN tháng 6 năm 2003 3. “Kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam”, Nghiêm Văn Lợi, NXB tài chính. 4. Vụ chế độ kế toán, (1995). “Hệ thống kế toán doanh nghiệp”, NXB tài chính.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0272.doc
Tài liệu liên quan