Đề tài Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Đại Ngọc

Phòng tổ chức hành chính: Xây dựng và áp dụng các chế độ, quy định về quản lý, sử dụng lao động trong toàn Công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Giám đốc Công ty về mọi diễn biến trong công tác quản lý nhân sự. - Phòng Kế toán : Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, vật chất hạch toán kinh tế theo chế độ kế toán Nhà nước, quy chế Công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước, trước Giám đốc Công ty về mọi diễn biến trong công tác quản lý tài chính, vật chất trong toàn công ty. - Phòng kế hoạch: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh đáp ứng yêu cầu hoạt động của Công ty. - Phòng tài vụ: Phòng làm công tác quản lý thống kê kế toán tài chính .Đảm bảo trả lương cho công nhân viên và các chế độ chính sách khác của công nhân toàn công ty.Hơn nữa, phòng tài vụ còn giúp giám đốc trong việc quản lý Tiền tệ và chấp hành các chính sách của nhà nước. - Phòng thị trường: Phòng có nhiệm vụ nắm bắt thông tin thị trường quảng cáo giới thiệu và bán các sản phẩm vật liệu xây dựng của Công ty giúp cho Công ty tối đa hoá lợi nhuận.

doc61 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1003 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Đại Ngọc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hóa thông qua hoạt động bán hàng. Bán hàng là giai đoạn cuối của quá trình sản xuất - kinh doanh, đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để thực hiện được qúa trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các khoản đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác , đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Vấn đề bán hàng hoá không chỉ là sự quan tâm của các doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của người tiêu dùng, của xã hội nói chung. Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên trong thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Đại Ngọc em đã quyết định chọn Đề tài: "Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Đại Ngọc” làm chuyên đề thực tập của mình. Nội dung của chuyên đề gồm ba chương sau: Chương I: Tổng quan về Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Đại Ngọc. ChươngII: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Đại Ngọc. Chương III: Phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Đại Ngọc. chương I: Tổng quan về Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Đại Ngọc 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty trách nhiện hữu hạn vận tải Đại Ngọc. Công ty TNHH vận tải Đại Ngọc 1 là thành viên hạch toán độc .Công ty là một doanh nghiệp loại I, được cấp giấy phép kinh doanh số 1802.000.352 ngày 15/12/2003 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Phú Thọ. Tên đơn vị: Công ty TNHH vận tải Đại Ngọc Địa chỉ : Xã Đồng Thịnh- Huyện Yên Lập- Tỉnh Phú Thọ Tên công ty : Công ty TNHH vận tải Đại Ngọc Đại diện cho pháp nhân: Bà Phùng Thị Ngọc – Giám đốc công ty Điện thoại: 0210.870.238 Ngân hàng đăng ký mở tài khoản: Tên ngân hàng: Ngân hàng NN và PTNN Yên lập Địa chỉ : Thị trấnYên lập – Huyện Yên Lập – tỉnh Phú thọ Số tài khoản:421.101.000.050 Các ngành nghề kinh doanh của đơn vị: - Ngành nghề kinh doanh: - Kinh doanh buôn bán hàng điện tử - điện lạnh + Buôn bán hàng điện tử - điện lạnh + Đại lý ký gửi hàng hoá - Xây dựng công trình dân dụng - Xây dựng công trình giao thông thuỷ lợi - Xây dựng điện trung áp, hạ áp, công trình cấp thoát nước - Kinh doanh vận tải hàng hoá - Dịch vụ bốc xếp hàng hoá - Mua bán vật liệu xây dựng - Mua bán hàng nông sản - Mua bán máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế nghành nông nghiệp, mua bán đồ dùng cá nhân và gia đình. - Mua bán điện lạnh, điện tử . Công ty hiện có số lao động: 200 người và được sắp xếp với khối lượng công việc khác nhau Công ty TNHH vận tải Đại Ngọc chính thức đi vào hoạt động ngày 15/12/2003 Là một loại hình doanh nghiệp được nhà nước khuyến khích như luật công ty đã khẳng định nhưng trong quá trình hoạt đôngj công ty đã gặp không ít những khó khăn do hành lang pháp luật chưa đủ các điều kiện để công ty hoạt động chính sách quản lý của nhà nước thiếu đồng bộ, ví dụ như: không được mua điểm đỗ , dừng xe để nhận và trở hàng.. còn nhiều bất bình đẳng khác trong doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân trong việc chấp hành các nghĩa vụ cũng như quyền lợi trong các hoạt động kinh doanh như : kiểm tra, kiểm soát, quan hệ tín dụng, quan hệ kinh tế nhưng với đặc điểm là một doanh nghiệp kinh doanh lấy phục vụ và đắp ứng theo yêu cầu của khách hàng là phương châm hoạt động của công ty của công ty, nên công ty vận tải Đại Ngọc có một thị phần tương đối ổn định và ngày một phát triển được các bạn hàng, khách hàng xa gần tín nhiệm. Vì vậy, từ khi thành lập là một cơ quan kinh doanh vận tải và mua bán vật liệu xây dựng – xây dựng cơ bản, đã từng tham gia xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi trong và ngoài huyện và một số công trình tư nhân khác, có nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong nghề xây lắp, các công trình thi công đều đạt được chất lượngký, mỹ thuật thi công đảm bảo tiến độ, thời gian các uy tín với các chủ đầu tư và các công ty khác giao thầu, Công ty vận tải đại Ngọc luôn lấy chất lượng công việc để tồn tại và phát triển. Để tìm hiểu hoạt động kinh doanh của công ty chúng ta xem xét phân tích hoạt động kinh doanh của công ty năm 2006 và 2007 theo số liệu bảng1.1 sau: Bảng số 1.1: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Số Chỉ tiêu 2006 2007 So sánh TT Số tiền % 1 Tổng doanh thu 17.590.017 14.303.738 - 3.286.279 -18,68 2 Các khoản giảm trừ 172.781 130.362 - 42.419 -24,55 3 Doanh thu thuần 17.417.236 14.173.376 - .243.860 - 18,62 4 Giá vốn hàng bán 17.057.616 13.826.280 - 3.213.336 - 18,94 5 Lợi tức gộp 359.620 374.096 - 12.524 - 3,48 6 CPbán hàng và CPQLDN 220.766 216.565 - 4.201 - 1,9 7 Lợi tức thuần 138.854 130.531 - 8.323 - 5,99 8 Lợi tức khác 15.560 12.833 - 2.767 - 17.73 9 Tổng lợi tức trước thuế 154.454 143.364 - 11.090 - 7,18 10 Thuế lợi tức phải nộp 69.504,3 64.513,8 - 4.990,5 - 7,18 11 Lợi tức sau thuế 84.949,7 78.850,2 - 6.099,5 - 7,18 Thực hiện nhiệm vụ kế hoach sản xuất kinh doanh công ty TNHH vận tải Đại Ngọc đã hoàn thành xuất xuất sắc kế hoạch sản xuất kinh doanh trong những năm qua, các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh tăng đều trên tất cả các lĩnh vực như sản lượng, doanh thu, lợi nhuận. Trong năm 2006, 2007 đã bền bỉ, phấn đấu không ngừng để đạt được sự tăng trưởng cao và ổn định trong thời gian dài. Kết quả thu được đã vượt mức chỉ tiêu kế hoạch kể cả chỉ tiêu lẫn doanh thu. Vì vậy, đã tạo đà cho công ty phát triển nhanh và vững mạnh trong những năm tới. Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Đại Ngọc là một doanh nghiệp được sinh ra từ nền kinh tế thị trường, được thành lập trên cơ sở nâng cấp nhà phân phối hàng điện tử - điện lạnh Hoa Biên. 1.2. Đặc điểm kinh doanh. * Sản phẩm kinh doanh: Sản phẩm của công ty tạo ra nó mang tính chất tổng hợp về mọi mặt, nó rất đa dạnng lại mang tính độc lập và nó được xây dựng theo các hình thức mẫu mã khác nhau, kỹ thuật cũng khác nhau. Do vậy toàn bộ các chi phí cũng khác nhau nhưng cung có thể công việc thi công mà nhiều thì công ty có thể tụ thi công hoặc thuê thêm ngoài miễn sao chất lượng kỹ thuật phải đảm bảo sản phẩm đó là sự êm dịu của tất cả nhũng tuyến đường, cầu cống, mương máng. Chất lượng của những sản phẩm đó không chỉ phụ thuộc vào chủ quan của tập thể con người làm ra nó mà nó chỉ phụ thuộc vào điều kiên khách quan của khí hậu và thời tiết . Do vậy khi Công ty nhận được thầu từ chủ đầu tư thì công trình làm phải đảm bảo chất lượng và tạo uy tín cho Công ty đó mới là sản phẩm của Công ty làm ra . Công ty TNHH vận tải Đại Ngọc không chỉ tạo uy tín, và chất lượng cho mọi người dân mà là cả nước và cả nước ngoài. Cho nên khâu tiếp thị có thể là khâu quan trọng nhất và là sản phẩm rất khó tính và không ổn định. Do vậy Công ty phải tạo được sự thuyết phục trong giới thị trường. * Quy trình công nghệ : Để đưa sản phẩm xây lắp vào sử dụng thường phải trải qua các giai đoạn sau: - Giai đoạn lập hồ sơ đấu thầu - Giai đoạn ký kết hợp đồng chuẩn bị thi công - Giai đoạn thi công - Giai đoạn bàn giao quyết toán, bảo hành công trình * Thị trường, thị phần kinh doanh: Trong những năm qua, công ty không ngừng phát triển về chiều rộng cũng như chiều sâu. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Không chỉ tiến hành các hoạt động xây lắp, lĩnh vực kinh doanh của công ty còn bao gồm cả kinh doanh nhà, trang trí nội thất. Hiện nay, công ty đang hoạt động trên 9 lĩnh vực chính: + Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, nhà ở và xây dựng khác + Trang trí nội thất, sân vườn + Sản xuất vật liệu xây dựng thoát nước, cấu kiện bê tông + Sản xuất ống cấp thoát nước, phụ tùng phụ kiện + Kinh doanh nhà + Kinh doanh vật liệu xây dựng + Xây dựng đường bộ cấp III, cầu, cảng, sân loại vừa và nhỏ + Xây dựng các công trình xử lý chất thải vừa và nhỏ + Xây dựng kênh mương, đê kè, trạm bơm thuỷ lợi loại vừa và nhỏ, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. Công ty TNHH vận tải Đại Ngọc tổ chức quản lý theo các cấp sau: + Đứng đầu Giám đốc Công ty. Giám đốc công ty chỉ đạo trực tiếp, đến các phòng ban, cửa hàng. Giúp việc cho Giám đốc là các phòng ban chức năng . Giám đốc Công ty là người trực tiếp lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Công ty thông qua bộ máy lãnh đạo trong Công ty. Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước Pháp luật, trước các Công ty trong quan hệ đối nội, đối ngoại và kết quả hoạt động của Công ty. + Phó giám đốc thực hiện quyền lãnh đạo và chịu trách nhiệm trước Giám đốc với công việc của Công ty. + Công ty gồm 05 phòng ban chức năng: - Phòng tổ chức hành chính: Xây dựng và áp dụng các chế độ, quy định về quản lý, sử dụng lao động trong toàn Công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Giám đốc Công ty về mọi diễn biến trong công tác quản lý nhân sự. - Phòng Kế toán : Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, vật chất hạch toán kinh tế theo chế độ kế toán Nhà nước, quy chế Công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước, trước Giám đốc Công ty về mọi diễn biến trong công tác quản lý tài chính, vật chất trong toàn công ty. - Phòng kế hoạch: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh đáp ứng yêu cầu hoạt động của Công ty. - Phòng tài vụ: Phòng làm công tác quản lý thống kê kế toán tài chính .Đảm bảo trả lương cho công nhân viên và các chế độ chính sách khác của công nhân toàn công ty.Hơn nữa, phòng tài vụ còn giúp giám đốc trong việc quản lý Tiền tệ và chấp hành các chính sách của nhà nước. - Phòng thị trường: Phòng có nhiệm vụ nắm bắt thông tin thị trường quảng cáo giới thiệu và bán các sản phẩm vật liệu xây dựng của Công ty giúp cho Công ty tối đa hoá lợi nhuận. + Các cửa hàng: Có nhiệm vụ đại lý ký gửi hàng hoá dịch vụ tổng hợp và vật liệu xây dựng. Để tiếp cận thị trường, Công ty tổ chức hai cửa hàng chuyên doanh: - Cửa hàng xã Xuân Thuỷ- Địa chỉ: xuân Thuỷ - Yên Lập . Có nhiệm vụ kinh doanh tại thị trường Yên Lập và một số xã lân cận. - Cửa hàng Lương sơn- Địa chỉ Xã lương sơn - Yên lập. Có nhiệm vụ kinh doanh tại thị trấn Sông thao , thanh sơn,Phú Thọ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được khái quát qua sơ đồ 1.3 sau: Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý. Giám đốc Phó giám đốc Phòng kế hoạch Phòng kế toán Phòng tổ chức HC Phòng tài vụ Phòng thị trường Cửa hàng xã Lương Sơn Cửa hàng xã Ngọc Lập Cửa hàng xã Xuân Thuỷ Cửa hàng huyện Thanh Sơn 1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán. 1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán. Công ty TNHH vận tải Đại Ngọc là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, được mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý kinh doanh và đảm bảo phản ánh một cách chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Công ty, Công ty đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Trên Công ty có phòng kế toán, dưới cửa hàng là các nhân viên hạch toán kinh tế trực thuộc. Phòng kế toán Công ty gồm: - Kế toán trưởng: Phụ trách chung, giúp Giám đốc Công ty trong công tác tham mưu về mặt quản lý tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ, theo dõi tổng hợp số liệu phát sinh trong quá trình quản lý và kinh doanh tại Văn phòng Công ty. - Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản công nợ với khách hàng . - Kế toán tiền lương và chi phí: Tổ chức kế toán tiền lương và tập hợp chi phí kinh doanh trong kỳ. - Thủ quỹ: Bảo quản và theo dõi quỹ. - Nhân viên hạch toán ở đơn vị trực thuộc: Có nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp số liệu về bán hàng của Công ty để hàng ngày nộp về Công ty làm căn cứ cho kế toán Công ty hạch toán. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty TNHH vận tải Đại Ngọc đưice khái quát bange sơ đồ 1.4.1 sau: Sơ đồ 1.4.1: Tổ chức bộ máy kế toán. Kế toán thanh toán KT TSCĐ, hàng hoá KT tiền mặt, tiền gửi NH KT tiền lương và chi phí Thủ quỹ Kế toán trưởng Nhân viên hạch toán kinh tế ở đơn vị phụ thuộc 1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán. 1.4.2.1. Vận dụng chế độ chứng từ kế toán. Công ty hiện đang sử dụng các chứng từ sau: - Phiếu nhập kho - Bảng kê mua hàng - Biên bản kiểm nghiệm - Biên bản kiểm kê - Hợp đồng bán hàng - Phiếu xuất kho - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Phiếu xuất kho hàng gửi đại lí - Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi - Hoá đơn GTGT - Hoá đơn bán hàng thông thường - Các chứng từ có liên quan khác: Giấy báo Có, giấy báo Nợ ngân hàng, Bảng sao kê, giấy thanh toán tạm ứng... 1.4.2.2. Vận dụngchế độ tài khoản kế toán. - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam. - Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký - Chứng từ - Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: Theo nguyên giá và giá trị còn lại. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên - Chế độ chứng từ, chế độ sổ sách: Công ty sử dụng hệ thống chứng từ, sổ sách được ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. 1.4.2.3. Vận dụng chế độ sổ kế toán. Để phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty và đảm bảo phù hợp với đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty, hiện nay Công ty đang sử dụng phương pháp sổ sách kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ. Hệ thống sổ kế toán của Công ty gồm: - Nhật ký chứng từ - Bảng kê - Sổ cái - Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết 1.4.2.4. Vân dụng chế độ báo cáo kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành, hệ thống báo cáo của Công ty gồm các bảng, biểu sau: - Báo cáo kết quả kinh doanh - Báo cáo phân tích hoạt động kinh doanh - Thuyết minh báo cáo tài chính - Quyết toán thuế GTGT Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty thể hiện qua sơ đồ 1.4 sau: Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Sổ kế toán chi tiết Nhật ký chứng từ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Ghi chú: chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải đại ngọc 2.1. Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng ở Công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Đại Ngọc. 2.1.1. Đặc điểm bán hàng và phương thức bán hàng. * Đặc điểm hàng hoá kinh doanh. Hàng hoá kinh doanh của Công ty chủ yếu là các sản phẩm hàng điện tử - điện lạnh, như: + Ti vi, tủ lạnh, máy giặt, điều hoà Samsung + Ti vi, tủ lạnh, máy giặt, điều hoà LG + Ti vi, tủ lạnh, máy giặt, điều hoà Panasonic + Ti vi, tủ lạnh, máy giặt, điều hoà Toshiba + Ti vi VTB. Đặc điểm của những mặt hàng này là có chất lượng sử dụng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế, hàng hoá dễ bảo quản và vận chuyển. Công ty TNHH vận tải Đại Ngọc chuyên kinh doanh các mặt hàng điện tử - điện lạnh ( Hàng điện máy) nhưng hàng hoá của Công ty gồm nhiều chủng loại nên việc theo dõi rất phức tạp. Kế toán phải mở “Sổ chi tiết” riêng cho từng chủng loại hàng hoá. Nguồn nhập hàng chủ yếu của Công ty là các Công ty liên doanh sản xuất hàng điện tử - điện lạnh như: Công ty LG, công ty Samsungvina, công ty Vietonic Tân Bình, công ty liên doanh Bình Dương... Công ty bán hàng chủ yếu cho các cửa hàng điện tử - điện lạnh trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ và các cửa hàng điện tử - điện lạnh thuộc các vùng lân cận như: huyện Cẩm Khê, huyện Thanh Sơn... * Phương thức bán hàng: Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các TK kế toán, phản ánh tình hình xuất kho hàng hoá, đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm tiêu thụ, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. + Phương thức giao trực tiếp: Với phương thức này, người mua đến kho (cửa hàng) của doanh nghiệp để nhận hàng theo hợp đồng đã thoả thuận trước. Theo phương thức này thì thời điểm bên mua nhận đủ hàng và ký xác nhận vào chứng từ thanh toán là thời điểm hàng được coi là bán (tiêu thụ). + Phương thức gửi hàng: Với phương thức này, bên bán chuyển hàng cho người mua bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài theo hợp đồng đã thoả thuận trước. Hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp chỉ khi nào bên mua nhận đủ hàng, chấp nhận thanh toán thì hàng mới được coi là bán. + Phương thức bán hàng qua đại lý (ký gửi): Hàng hoá gửi đại lý bán hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa được coi là tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ chấp nhận thanh toán khi bán được hàng, khi đó doanh nghiệp phải trả cho người nhận đại lý một khoản tiền gọi là hoa hồng. Khoản tiền này được coi như một phần chi phí bán hàng và được hạch toán vào tài khoản bán hàng. Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng cho bên nhận đại lý. + Phương thức bán hàng nội bộ: Bán hàng nội bộ là việc mua hàng hoá giữa các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một tổng công ty, liên hiệp các xí nghiệp. Ngoài ra, coi là tiêu thụ nội bộ bao gồm các loại hàng hoá xuất biến, xuất trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh - Bán hàng giao trực tiếp. - Bán hàng nội bộ (bán hàng điều chuyển) giữa các cửa hàng với nhau. - Bán hàng qua điện thoại . - Chi phí vận chuyển hàng hoá sẽ thoả thuận ghi rõ trong hợp đồng nhưng thường là do Công ty chịu. 2.1.2. Kế toán giá vốn hàng hoá tiêu thụ. Ví dụ 1: Ngày 03/ 1/ 2008 xuất kho 1 lô hàng hoá theo hợp đồng số 01 cho Cửa hàng điện tử - điện lạnh Anh Tuấn, thị trấn Sông Thao, huyện Cẩm Khê như sau: + Trích bảng kê bán hàng: STT Tên hàng ĐVT Số lượng Đơn giá xuất kho Đơn giá bán 1 Tivi LG 21’ FC2 Chiếc 10 2.150.000 2.790.000 2 Ti vi Toshiba 21’CZ5K Chiếc 10 2.235.000 3.025.000 3 Tivi Samsung 29’Z40 Chiếc 5 4.315.000 4.962.250 4 Tủ lạnh Samsung 120 lít 14 BMA Chiếc 15 3.250.000 3.737.500 Cộng: Chiếc 40 Căn cứ vào hợp đồng kinh tế kế toán lập phiếu xuất kho, phiếu này được thành 3 liên. Sau khi lập phiếu xong, người phụ trách cung ứng ký, ghi rõ họ tên giao cho người cầm phiếu xuống kho để lĩnh. Sau khi xuất kho thủ kho ghi vào cột 2 số lượng thực xuất của từng loại hàng, ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất, ký ghi rõ họ tên. Liên 1: Lưu ở bộ phận phiếu Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vảo thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào cột 3, 4 và ghi vào sổ kế toán. Liên 3: Người nhận giữ để ghi sổ kế toán bộ phận sử dụng. + Trích phiếu xuất kho: Bảng số 1: Đơn vị: C.ty TNHH vận tải Đại Ngọc Phiếu xuất kho Ngày 03 tháng 1 năm 2008 Mẫu số: 02- VT Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của BTC Số: 06 Họ tên người nhận hàng: Anh Tuấn Nợ TK 632 Xuất tại kho: Xuân Thuỷ Có TK 156 TT Tên nhãn hiệu quy cách Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Tivi LG21’FC2 Chiếc 10 10 2.150.000 21.500.000 2 Ti vi Toshiba21’CZ5K - 10 10 2.235.000 22.350.000 3 Tivi Samsung 29’Z40 - 5 5 4.315.000 21.575.000 4 Tủ lạnh Samsung 14BMA - 15 15 3.250.000 48.750.000 Cộng 40 40 114.175.000 Xuất, ngày 03 tháng 1 năm 2008 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ở kho, thủ kho sử dụng thẻ kho dùng để theo dõi số lượng xuất, nhập, tồn kho từng vật tư hàng hoá ở từng kho làm căn cứ để xác định tồn kho và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dòng, cuối ngày tính số tồn kho. Theo định kỳ, nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho sau đó ký xác nhận vào thẻ kho. + Trích thẻ kho. Bảng số 2: Đơn vị: C.ty TNHH vận tải Đại Ngọc Thẻ kho Ngày lập thẻ: 01/1/2008 Người lập thẻ: Lê Thị Hà Tờ số: 01 Mẫu số:06-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của BTC) - Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Ti vi LG 21’ FC2 - Đơn vị tính: Chiếc. Mã số: 12 Ngày nhập xuất Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán SH NT Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 01/1 0427634 01/1 Nhập hàng 100 100 03/1 0028417 03/1 Xuất bán 10 355 06/1 0028441 06/1 Xuất bán 2 353 15/1 0028503 15/1 Xuất bán 1 352 19/1 0028552 19/1 Xuất bán 21 351 Cộng 100 64 36 Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng số 3: Đơn vị: C.ty TNHH vận tải Đại Ngọc Thẻ kho Ngày lập thẻ: 01/1/2008 Người lập thẻ: Nguyễn Kim Tờ số: 01 Mẫu số:06-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của BTC) - Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Ti vi Toshiba21’CZ5K - Đơn vị tính: Chiếc. Mã số: 13 Ngày nhập xuất Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán SH NT Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 01/1 0427634 01/1 Nhập hàng 50 50 03/1 0028417 03/1 Xuất bán 10 40 16/1 0038441 16/1 Xuất bán 4 36 25/1 0038503 25/1 Xuất bán 1 35 29/1 0038552 29/1 Xuất bán 7 28 Cộng 50 22 28 Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng số 4: Đơn vị: C.ty TNHH vận tải Đại Ngọc Thẻ kho Ngày lập thẻ: 01/1/2008 Người lập thẻ: Lê Na Tờ số: 01 Mẫu số:06-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của BTC) - Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Tivi Samsung 29’Z40 - Đơn vị tính: Chiếc. Mã số: 14 Ngày nhập xuất Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán SH NT Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 01/1 0427634 01/1 Nhập hàng 10 10 03/1 0028417 03/1 Xuất bán 5 5 25/1 0038552 25/1 Xuất bán 2 3 Cộng 10 7 3 Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng số 5: Đơn vị: C.ty TNHH vận tải Đại Ngọc Thẻ kho Ngày lập thẻ: 01/1/2008 Người lập thẻ: Phạm Hải Tờ số: 01 Mẫu số:06-VT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) - Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Tủ lạnh Samsung 14BMA - Đơn vị tính: Chiếc. Mã số: 15 Ngày nhập xuất Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán SH NT Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 65 01/1 0427634 01/10 Nhập hàng 100 165 03/1 0028417 03/10 Xuất bán 15 150 Cộng 100 15 150 Phụ trách cung tiêu Kế toán trưởng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Song song với việc phản ánh tình hình biến động của hàng hoá trên thẻ kho, hàng ngày kế toán lập bảng kê chi tiết TK 156 và bảng cân đối hàng hoá. + Trích: Bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn TK 156 Bảng số 6: C.ty TNHH vận tải Đại Ngọc 2.1.3. Kế toán doanh thu bán hàng hoá. Căn cứ vào hợp đồng mua bán, phiếu xuất kho, ..., kế toán viết hoá đơn bán hàng. Sau đó vào sổ chi tiết tiêu thụ hàng hoá. Ví dụ ( tiếp ví dụ 1 phần 2.1.2 ở trên ): + Trích hoá đơn bán hàng: Hoá đơn giá trị gia tăng Liên 2: Giao khách hàng Ngày 03 tháng 1 năm 2008 Mẫu số: 01 GTKT - 3LL LS/2007B 0028417 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH vận tải Đại Ngọc Địa chỉ: thị trấn Yên lập - huyện Yên Lập - Phú Thọ Điện thoại: 2182034 Họ tên người mua hàng:Anh Tuấn Đơn vị: CH ĐT - ĐL Anh Tuấn Địa chỉ: thị trấn Sông Thao, huyện Cẩm Khê, Phú Thọ. Hình thức thanh toán: 50% bằng tiền mặt Số TK: 421.101.000.050 tại Ngân hàng NN & PTNT Yên lập. STT Tên hàng hoá Đ/vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1. Tivi LG21’FC2 Chiếc 10 2.790.000 27.900.000 2. Ti vi Toshiba 21’CZ5K - 10 3.025.000 30.250.000 3. Tivi Samsung 29’Z40 - 5 4.962.250 24.811.250 4. Tủ lạnh Samsung 14BMA - 15 3.737.500 56.062.500 Cộng tiền hàng: 139.023.750 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 13.902.375 Tổng cộng tiền thanh toán: 152.926.125 Số tiền viết bằng chữ: (Một trăm năm hai triệu chín trăm hai sáu ngàn một trăm hai lăm đồng). Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ, tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ, tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) Hàng ngày, định kỳ căn cứ vào thẻ kho chi tiết các mặt hàng, kế toán lập bảng tổng hợp hàng hoá bán lẻ để làm căn cứ xuất hoá đơn bán hàng. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào sổ chi tiết tiêu thụ hàng hoá theo định khoản: Nợ TK 111 = 76.463.000 Nợ TK 131 = 76.463.125 Có TK 511 = 139.023.750 Có TK 3331 = 13.902.375 + Trích sổ chi tiết tiêu thụ hàng hoá( bảng số 7): Bảng số 7: Khi khách hàng thanh toán tiền hàng bằng tiền ngân phiếu thì kế toán thanh toán lập phiếu thu. Phiếu thu được lập thành 3 liền rồi chuyển cho thủ quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, thủ quỹ đối chiếu tiền thu thực tế với số tiền ghi phiếu trước khi kí tên. Thủ quỹ giữ lại một liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho người nộp tiền, 1 liên lưu ở nơi lập phiếu. Cuối ngày, toàn bộ số phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán. + Trích mẫu phiếu thu Đơn vị: C.ty TNHH vận tải Đại Ngọc Phiếu thu Ngày 03 tháng 1 năm 2008 Quyển số: 08 Số: 49 Nợ: 111 Có: 511 + 3331 Họ tên người nộp tiền: Anh Tuấn Địa chỉ: CH ĐT - ĐL Anh Tuấn thị trấn Sông Thao, huyện Cẩm Khê, Phú Thọ. Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng theo hoá đơn GTGT số 0028417 ngày 03/1/2008 Số tiền: 76.463.000 (Bằng chữ) Bảy mươi sáu triệu bốn trăm sáu mươi ba ngàn đồng chẵn. Kèm theo:............... Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ)............................ Thủ trưởng Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ Tổng hợp khách hàng thanh toán bằng tiền mặt kế toán vào bảng kê số 1 + Trích bảng kê số1. Bảng số 8: C.ty TNHH vận tải Đại Ngọc Bảng kê số 1 Bảng kê ghi nợ TK 111, ghi có các tk Tháng 1 năm 2008 Đơn vị tính: Đồng Chứng từ Diễn giải Ghi Nợ TK Ghi có các TK ... Cộng Nợ TK 111 Số Ngày 511 3331 0028385 01 CH Anh Tuấn 111 69.511.818 6.951.182 76.463.000 0028442 06 CH Lê Hùng 111 86.346.500 8.634.650 94.981.150 00284477 10 CH Thanh Mười 111 15.342.500 1.534.250 16.876.750 ... ... .... .... ... ... ... Cộng 655.806.000 109.720.000 913.735.500 Kế toán trưởng Người lập (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trường hợp khách hàng ký nhận nợ, kế toán sẽ mở chi tiết công nợ TK 131 theo từng khách hàng để theo dõi. Bảng số 9: C.ty TNHH vận tải Đại Ngọc Sổ Chi tiết công nợ TK 131 Tên đơn vị: Cửa hàng điện tử - điện lạnh Anh Tuấn Từ ngày 01/1/2008 đến 31/1/2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ 350.000.000 28417 03/1 TiviLG,Sam sung, tủ lạnh Samsung 511 69.511.932 Thuế 3331 6.951.193 ... ... ... 51 26/1 Thanh toán 111 50.000.000 ... ... ... Cộng 155.443.000 250.000.000 255.443.000 Kế toán trưởng Người lập (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau đó căn cứ vào các sổ chi tiết phải thu của khách hàng, kế toán lập bảng tổng hợp phải thu của khách hàng TK131 ( Bảng kê số 11) như số liệu ở bảng số 11 sau: Bảng số 10: 2.1.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: * Kế toán giảm giá hàng bán: Trong nhiều trường hợp vì không vận chuyển được hàng kịp thời cho khách hàng, vi phạm hợp đồng nên Công ty tiến hành giảm gía cho khách hàng. Ví dụ: Trong tháng 1 năm 2008 có một hợp đồng mà ta chuyên chở đến nơi giao hàng chậm 3 ngày ta phải giảm giá cho khách hàng 1% tổng giá trị tiền hàng kế toán tập hợp số tiền giảm giá hàng bán trong kỳ: - Giảm giá hàng bán: Nợ TK 532 : 4.873.500 Nợ TK 3331 : 541.500 Có TK 111 : 5.415.000 Cuối tháng, quý, hoặc năm kết chuyển giảm giá hàng bán: Nợ TK 511 : 5.415.000 Có TK 532 : 5.415.000 Công ty không có chiết khấu bán hàng và hàng bán bị trả lại. 2.1.5. Kế toán chi phí bán hàng: Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641: Chi phí bán hàng. Hàng ngày, căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ gốc như: Hoá đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng, phiếu xuất kho kế toán phản ánh chi phí bán hàng phát sinh vào Bảng kê chi tiết chi phí bán hàng theo định khoản: Nợ TK 641: Có TK liên quan: 111,112 Đối với các khoản bán hàng được thanh toán bằng tiền mặt, căn cứ vào phiếu chi hay giấy bán nợ của ngân hàng, kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 1, số 2 cột nợ TK 641. Các chi phí phân bổ vào CPBH như: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ được tập hợp vào các bảng phân bổ số 1, số 2, số 3. Cuối kỳ kế toán tổng hợp các chi phí theo từng khoản mục để ghi vào Bảng kê số 5 - theo dõi số phát sinh Có của các TK đối ứng với TK 641, 642. Cơ sở để ghi vào Bảng kê số 5 là nhật ký chứng từ số 1, số 2, Bảng phân bổ số 1, số 2, số 3, Sổ chi tiết chi phí TK 641, Sổ chi tiết TK 642. Bảng số 11: Bảng kê chi tiết tk 641 - chi phí bh Tháng 1 năm 2008 Đơn vị tính: Đồng Ngày Chứng từ Diễn giải TK Nợ TK Có Đơn vị tiền tệ Số phát sinh Đơn vị khách hàng VL SP HH 3/1 68 Chi phí vận chuyển, bốc xếp 641 1111 VNĐ 12.460.000 04/1 75 Chi phí bảo hành 641 1111 VNĐ 38.500.000 25/1 87 Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng 641 334 VNĐ 16.800.000 67.760.000 Lập ngày 31tháng 1 năm 2008 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Cuối kỳ căn cứ vào số liệu tổng hợp trên bảng kê số 5 phần công nợ TK 641, kế toán kết chuyển hết cho hàng bán ra để xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong kỳ theo định khoản: Nợ TK 911: 67.760.000 Có TK 641 : 67.760.000 Số liệu này được làm căn cứ để ghi vào NKCT số 8. Toàn bộ chi phí bán hàng này được phân bổ hết cho số lượng hàng hoá tiêu thụ. 2.1.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Để tập hợp chi phí phát sinh thuộc CPQLDN, kế toán sử dụng TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Để theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán mở sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp. Sổ này được mở theo từng quý. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc như: Bảng tính lương và các khoản trích theo lương, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Phiếu chi, Giấy báo nợ của ngân hàng kế toán phản ánh các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh và vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 642 Có TK liên quan: 111,112. Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu tổng hợp trên bảng kê số 5 phần cộng nợ TK 642, kế toán tính và phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng tiêu thụ trong kỳ và thực hiện kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh. Bảng số 12: Bảng kê chi tiết tk 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp Tháng 1 năm 2008 Đơn vị tính: Đồng Ngày Chứng từ Diễn giải TK Nợ TK Có Đơn vị tiền tệ Số phát sinh Đơn vị khách hàng 04/1 50 Tiền lương phải trả cán bộ quản lý. 6421 334 VNĐ 10.000.000 08/1 52 Chi phí lốp xe. 6427 1111 VNĐ 3.250.000 12/1 60 Chi phí tiếp khách. 6428 1111 VNĐ 3.650.000 18/1 65 Điện sinh hoạt. 6427 1111 VNĐ 7.500.000 22/1 72 Chi phí tiếp khách. 6428 1111 VNĐ 6.390.000 28/12 85 Chi thay trống máy in + đổ mực. 6428 111 VNĐ 865.500 Cộng 75.024.500 Lập ngày 31 tháng 1 năm 2008 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Cuối kỳ số liệu này được kết chuyển một lần sang TK 911. Nợ TK 911 : 75.024.500 Có TK 642 : 75.024.500 Số liệu này được làm căn cứ để ghi vào NKCT số 8. Toàn bộ chi phí bán hàng này được phân bổ hết cho số lượng hàng hoá tiêu thụ. 2..2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: Cuối kỳ, kế toán tiến hành xác định được giá vốn hàng bán trên bảng tính giá vốn, kế toán tiến hành vào sổ cho phần giá vốn của từng tháng. Sau khi xác định số tiền các TK 511, 632, 641, 642 kế toán kết chuyển sang TK 911 - xác định kết quả tiêu thụ. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ: Doanh thu thuần của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ = Doanh thu tiêu thụ hàng hoá trong kỳ - Các khoản giảm trừ doanh thu Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán Xác định doanh thu thuần về bán hàng hoá tháng 1 năm 2008 - Tổng doanh thu : 1.097.200.000 - Các khoản giảm trừ doanh thu : 5.415.000 + Giảm giá hàng bán : 5.415.000 Như vậy: Doanh thu thuần = 1.097.200.000 - 5.415.000 = 1.091.785.000 L ợi nhuận gộp = 1.091.785.000 - 844.000.000 = 247.785.000 Cuối tháng căn cứ vào bảng kê và các bảng có liên quan kế toán lập Nhật ký -Chứng từ số 8. Sau khi đã lên hết các số liệu trên sổ Nhật ký - Chứng từ số 8, kế toán khoá sổ cuối tháng, xác định tổng số phát sinh bên có các TK 156, 511, 512, 632, 641, 642, 3331, 911 đối ứng Nợ các TK liên quan. Từ các số tổng cộng của Nhật ký - Chứng từ số 8 kế toán sẽ vào sổ cái TK 632, 641, 642, 511, 911, 3331. + Trích các sổ tổng hợp: Bảng số 13: Bảng số 14 C.ty TNHH vận tải Đại Ngọc sổ cái Tài khoản 511. Năm 2008 Có TK đối ứng Nợ TK này Dư đầu kỳ Tháng 1 Thanh 12 TK 111 655.806.000 TK 112 100.000.000 TK 131 341.394.000 TK 532 5.415.000 TK 911 1.091.785.000 Cộng phát sinh Nợ 1.097.200.000 Cộng phát sinh Có 1.097.200.000 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Bảng số 15 C.ty TNHH vận tải Đại Ngọc sổ cái Tài khoản 632 Năm 2008 Có TK đối ứng Nợ TK này Dư đầu kỳ Tháng 1 Thanh 12 TK 156 844.000.000 TK 911 844.000.000 Cộng phát sinh Nợ 844.000.000 Cộng phát sinh Có 844.000.000 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Bảng số 16 C.ty TNHH vận tải Đại Ngọc sổ cái Tài khoản 641 Năm 2008 Có TK đối ứng Nợ TK này Dư đầu kỳ Tháng 1 Thanh 12 TK 156 844.000.000 TK 911 844.000.000 Cộng phát sinh Nợ 844.000.000 Cộng phát sinh Có 844.000.000 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Bảng số 17 C.ty TNHH vận tải Đại Ngọc sổ cái Tài khoản 642 Năm 2008 Có TK đối ứng Nợ TK này Dư đầu kỳ Tháng 1 Thanh 12 TK 156 844.000.000 TK 911 844.000.000 Cộng phát sinh Nợ 844.000.000 Cộng phát sinh Có 844.000.000 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Bảng số 18 C.ty TNHH vận tải Đại Ngọc sổ cái Tài khoản 911. Năm 2008 Có TK đối ứng Nợ TK này Dư đầu kỳ Tháng 1 Thanh 12 TK 511 1.091.785.000 TK 632 844.000.000 TK 641 67.760.000 TK 642 75.024.500 TK 421 105.000.500 Cộng phát sinh Nợ 1.091.785.000 Cộng phát sinh Có 1.091.785.000 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Bảng số 19 C.ty TNHH vận tải Đại Ngọc báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Tháng 1 năm 2008 Đơn vị tính: Đồng STT Chỉ tiêu Mã số Số tiền (1) (2) (3) (4) 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 1.097.200.000 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 5.415.000 - Giảm giá hàng bán 05 5.415.000 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 10 = 01- 02) 10 1.091.785.000 4 Giá vốn hàng bán 11 844.000.000 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ ( 20 = 10 – 11) 20 247.785.000 6 Chi phí bán hàng 24 67.760.000 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 75.024.500 8 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh [30 = 20 – (24 + 25)] 30 105.000.500 9 Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 29.400.140 10 Lợi nhuận sau thuế TNDN ( 60 = 30 – 51) 60 75.600.360 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) chương 3 PHƯƠNG HƯớNG HOàN THIệN công tác kế toán bán HàNG Và XáC ĐịNH KếT QUả kinh doanh TạI CÔNG TY trách nhiệm hữu hạn vận tải đại ngọc 3.1.Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH và vận tải Đại Ngọc. 3.1.1. Ưu điểm. Công ty tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ rất phù hợp với quy mô và chức năng của Công ty. Hình thức này kết hợp chặt chẽ giữa ghi chép thời gian và ghi chép hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu, lập báo cáo được kịp thời . Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng hóa kế toán phản ánh đầy đủ nội dung vào các chứng từ theo mẫu quy định của Bộ tài chính. Mọi chứng từ kế toán đã sử dụng được sắp xếp phân loại, bảo quản và lưu trữ theo đúng quy định của chế độ lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán của Nhà nước. Nói chung việc kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty thực hiện một cách khoa học và hợp lý và tương đối hoàn thiện đáp ứng được phần nào yêu cầu đặt ra đối với công tác kế toán của một doanh nghiệp có quy mô khá lớn, hoạt động kinh doanh phong phú đa dạng cũng như yêu cầu đối với việc cung cấp thông tin trong quản lý kinh tế. - Trước hết công tác kế toán bán hàng hóa đã xác định kết quả ở Công ty đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác và rõ ràng các thông tin cần thiết phục vụ cho yêu cầu quản lý của Công ty. - Công tác kế toán ban đầu của nghiệp vụ bán hàng hóa được thực hiên khá tốt. Sổ sách chứng từ được trình bày rõ ràng, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được lưu trữ một cách cẩn thận, khoa học. Các đơn vị hạch toán báo sổ (các cửa hàng kinh doanh) định kỳ hàng ngày nộp các chứng từ cho phòng kế toán. Toàn bộ hệ thống chứng từ phát sinh được luân chuyển qua các cán bộ kế toán liên quan để vào sổ diễn ra khá nhịp nhàng và đúng thời hạn. - Ngoài việc sử dụng các TK kế toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành, bộ phận kế toán Công ty còn mở thêm các TK chi tiết cấp II, cấp III, tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi chi tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giúp tiết kiệm được thời gian và chi phí trong việc phân tích, đánh giá các chi phí liên quan đến quá trình đi mua. - Về phương thức bán hàng: Công ty áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp với các hình thức thanh toán đa dạng trả tiền ngay hoặc trả sau giúp cho khách hàng cũng như Công ty có thể quay vòng vốn với hiệu quả cao nhất. - Đối với việc tính giá vốn hàng bán, Công ty sử dụng phương pháp giá đích danh, bên cạnh việc giảm được khối lượng tính toán, phương pháp này cũng rất phù hợp với đặc điểm các mặt hàng kinh doanh của Công ty, là những mặt hàng có giá trị lớn, đồng thời giúp cho Công ty hạn chế được những rủi ro mà biến động thị trường đem lại. - Bên cạnh kế toán tổng hợp, kế toán Công ty đă mở các TK chi tiết, sổ chi tiết phục vụ cho kế toán quản trị đảm bảo theo dõi được tình hình bán hàng, thanh toán tiền hàng giữa khách hàng với Công ty đầy đủ rõ ràng. - Việc ghi nhận doanh thu bán hàng được kế toán thực hiện đúng theo nguyên tắc đồng thời phản ánh đầy đủ doanh thu, chi phí, xác định thuế tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán kết quả hoạt động kinh doanh. 3.1.2. Tồn tại chủ yếu. Bên cạnh những kết quả đạt được trong việc kế toán bán hàng và xác định kết quả, kế toán Công ty còn có một số hạn chế có thể khắc phục để hoàn thiện hơn. - Thứ nhất: Công ty đã không sử dụng TK 521 “Chiết khấu thương mại”. Việc không sử dụng TK này đã làm giảm khả năng tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của Công ty. Không sử dụng TK 521 đồng nghĩa với việc những khách hàng mua với khối lượng hàng hóa lớn cũng như khách hàng mua với số lượng ít, đều phải mua với một giá chung không được giảm giá, do đó không tạo được động lực để kích cầu. - Thứ hai: Đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty mới chỉ xác định cho toàn bộ hoạt động chung của doanh nghiệp chứ chưa phân bổ cụ thể chi tiết từng hoạt động, từng đơn vị. Do đó, việc xác định kết quả của từng hoạt động của Công ty nói chung và của hoạt động bán hàng nói riêng chưa thực sự chính xác. - Thứ ba: Công ty chưa ứng dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính mà vẫn sử dụng phương pháp kế toán thủ công, mà với một doanh nghiệp có quy mô lớn như Công ty thì điều đó là hạn chế lớn. Phương pháp kế toán thủ công làm giảm tiến độ của công tác kế toán, vì khối lượng công việc ghi chép và số lượng sổ sách của Công ty rất nhiều. 3.2 . Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH vậi tải Đại Ngọc. 3.2.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện Hệ thống kế toán tại Việt Nam đã không ngừng đổi mới cho phù hợp với quá trình phát triển kinh tế, nhưng do điều kiện công việc cải cách hệ thống kế toán rất phức tạp lại diễn ra một cách khẩn trương nên chắc chắn có nhiều những khuyết điểm và chưa hoàn toàn phù hợp. Mặc dù hệ thống kế toán được xây dựng thích ứng phù hợp với đặc điểm kinh tế yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và những năm tới, nhưng trong quá trình nền kinh tế vận động, đổi mới có rất nhiều nghiệp vụ mới nảy sinh mà khi xây dựng chế độ kế toán các nhà kinh tế không lường hết được. Thêm nữa khi áp dụng vào từng mô hình doanh nghiệp cụ thể lại phát sinh nhiều vấn đề đòi hỏi phải hoàn thiện dần hệ thống kế toán cho phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, có như thế thì hệ thống kế toán mới phát huy tốt nhất các hoạt động kinh tế doanh nghiệp. Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng là yêu cầu rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, nhằm tăng doanh thu và đạt hiệu quả kinh doanh cao. Như vậy, kế toán công ty cần hoàn thiện hạch toán phần hành này theo những giải pháp khả thi, muốn vậy phải có phương hướng hoàn thiện cho phù hợp. 3.2.2. Những phương hướng hoàn thiện Nhằm đảm bảo tính khoa học trong kế toán bán hàng hóa và xác định kết quả bán hàng cũng như làm tròn nhiệm vụ của kế toán là sử lý và cung cấp thông tin. Hoàn thiện khâu hạch toán này cần đáp ứng các yêu cầu sau: - Một là, hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán hiện hành. Kế toán là công cụ quản lý tài chính quan trọng của Nhà nước do đó tuân thủ đúng chế độ kế toán tự nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý khác. Việc tổ chức kế toán tại đơn vị được phép vận dụng linh hoạt, sáng tạo nhưng phải trong khuôn khổ của cơ chế tài chính và tôn trọng chế độ kế toán. - Hai là, hoàn thiện trên cơ sở đảm bảo công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty và đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý. - Ba là, hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ công tác kế toán nhưng vẫn mang tính khoa học, đảm bảo hiệu quả của công tác nói chung. Với những kiến thức mà đã được học ở nhà trường cùng với thời gian thực tập tại Công ty, em xin đưa ra những suy nghĩ, ý kiến đóng góp của mình nhằm hòan thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng hóa và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH vận tải Đại Ngọc. 3.3. Giải pháp tăng cường. Đó là sự quan tâm của chính quyền địa phương về tại hành lang pháp lý ổn định, để Công ty có thể định cửa hàng, tuyến giao thông vận chuyển mua bán, hàng hoá. Cũng như các cơ quan hữu quan về điều kiện huy động vốn để Công ty kinh doanh thuận lợi. Kết luận Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần A.H.T Việt Nam, bước đầu tiên em đã làm quen với công việc của người cán bộ kế toán ,em đã tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như phương pháp kế toán của công ty.Có thể nói rằng những thành tựu mà công ty đã đạt được là không nhỏ,Công ty đã có chỗ đứng trên thị trường.Tuy nhiên sự phát triển về quy mô hoạt động cũng như khối lượng tiêu thụ hàng hoá ngày càng tăng,đòi hỏi tính chính xác và kịp thời trong việc tổ chức công tác kế toán của công ty. Qua bài viết có thể thấy việc tổ chức kế toán bán hàng hoá và xác định kết quả bán hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp vì nó giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn hoạt động tiêu thụ hàng hoá của mình,đảm bảo các chu kỳ kinh doanh diễn ra đều đặn ,không bị ứ đọng vốn,sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp,nâng cao đời sống cho người lao động. Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên chắc chắn quá trình nghiên cứu và trình bày không tránh khỏi nhữngthiếu sót.Em rất mong sự đóng góp của thầy cô và các bạn gíup em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn Tuấn Anh, cùng các cô chú và anh chị cán bộ của phòng Kế toán - Tài chính của Công ty đã giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành đề tài này./. mục lục Trang Lời nói đầu 1 Chương 1: 3 Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải đại ngọc 3 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Đại Ngọc 3 1.2. Đặc điểm kinh doanh 6 1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 7 1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán 9 1.4.1.Tổ chức bộ máy 9 1.4.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán 11 1.4.2.1. Vận dụng chế độ kế toán 11 1.4.2.2. Vận dụng chế độ tài khoản kế toán 11 1.4.2.3.Vận dụng chế độ sổ sách kế toán 12 1.4.2.4.Vận dụng chế độ báo cáo kế toán 12 Chương 2 14 Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm vận tải Đại Ngọc 14 2.1. Thực trạng tổ chức bán hàng ở công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Đại Ngọc 14 2.1.1. Đặc điểm bán hàng và phương thức bán hàng 14 2.1.2.Kế toán giá vốn hàng hóa tiêu thụ 16 2.1.3.Kế toán doanh thu bán hàng hoá 24 2.1.4.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 32 2.1.5.Kế toán chi phí nbán hàng 32 2.1.6 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 34 2.2..Kế toán xác định kết quả kinh doanh 36 Chương 3 Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng Và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách Nhiệm hữu hạn vạn tải đại ngọc 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn vận tải Đại Ngọc 45 3.1.Ưu điểm 45 3.1.2.Tồn tại chủ yếu 46 3.2.Một số giải pháp nhắm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH vận tải Đại Ngọc 47 3.2.1.Sự cần thiết phải hoàn thiện 47 3.2.2.Những phương hướng hoàn thiện 48 3.3. Giải pháp tăng cường 49 Kết luận 50 Tài liệu tham khảo 1.Giáo trình kế toán tài chính 2.Giáo trình kế toán doanh nghiệp sản xuất 3. Giáo trình kế toán quản trị 4. Giáo trình kế toán quản trị 5.Hệ thống kế toán doanh nghiệp 6.Tổ chức hạch toán kế toán Bảng số 6: Bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn Tháng 1/ 2008 TK 156 Đơn vị tính: 1.000 đồng Tên hàng hóa Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền Số lượng Đơn giá Thành tiền Ti vi LG 21’FC2 100 2.150 215.000 64 2.150 137.600 36 2.150 77.400 Ti vi Samsung 29’Z40 10 4.315 43.150 7 4.315 30.205 3 4.315 12.945 Ti vi Toshiba 21’CZ5K 50 2.235 111.750 22 2.235 49.170 28 2.235 62.580 Tủ lạnh sam sung 14 BMA 65 3.250 211.250 100 3.500 350.000 15 3.250 48.750 50 100 3.250 3.500 162.500 350.000 ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... Cộng tháng 1 167 668.000 300 1.300.000 211 844.000 256 1.214.000 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 7: Sổ chi tiết tiêu thụ tài khoản 511 Tháng 1/ 2008 Đơn vị tính: 1.000 đồng Chứng từ Tên khách hàng Ti vi LG 21’ FC2 Ti vi Samsung 29’Z40 ... 511 3331 111 112 131 SH NT Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền ... 0028417 03/1 CH Xuân Thuỷ 10 27.900 5 24.811,25 131.400 13.140 76.463 50.000 18.077 0028442 06/1 CH Lê Hùng 2 5.580 1 4.962,25 86.346 8.634,6 47.000 26.000 21.980,6 0028461 12/1 CH Phong Vân 11 30.690 1 4.962,25 55.945 5.594,5 49.230 12.309,6 0028504 15/1 CH Hùng Hạnh 5 13.950 23.695 2.369,5 11.000 15.064,5 ..... ..... ..... ... ..... ..... ..... ..... Cộng 64 178.560 7 34.735,75 1.097.200 109.720 765.536 100.000 341.394 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Sau đó căn cứ vào các sổ chi tiết phải thu của khách hàng, kế toán lập bảng tổng hợp phải thu của khách hàng TK131 ( Bảng kê số 11) như số liệu ở bảng số 11 sau: Bảng số 10: Bảng kê số 11 - PHải thu của khách hàng Tháng 01/2008 Số TT Diễn giải Dư đầu tháng Ghi nợ TK 131, ghi có các TK Ghi có TK 131, ghi nợ các TK Số dư cuối tháng 511 3331 Cộng nợ 111 112 ... Cộng có 1 CH Anh Tuấn 350.000 141.312 14.131 155.443 250.000 250.000 255.443 2 CH ĐT-ĐL Phong Chi 165.500 132.550 13.255 145.805 200.000 93.000 293.000 5.050 3 CH ĐT-ĐL Hoàng Thảo 50.000 114.605 11.460,5 126.065,5 170.000 170.000 6.065,5 ... ... ... ... ... ... ... .... ... ... ... Cộng 846.755 1.097.200 109.720 1.206.920 1.519.281 193.000 1.712.281 341.394 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 13 Nhật ký chứng từ số 8. Tháng 1/ 2008 Đơn vị tính: 1.000 đồng Stt Các TK ghi có Các TK ghi nợ 156 111 511 3331 532 632 641 642 911 Cộng 1 TK 111-Tiền mặt 655.806 109.720 765.526 2 TK 112- TGNH 100.000 100.000 3 TK 131-Phải thu KH 341.394 341.394 4 TK 511- DTTT bán 5.415 1.091.785 1.097.200 5 TK 532-Giảm giá 5.415 5.415 TK 641 67.760 67.760 TK 642 75.024,5 75.024,5 6 TK 632- GVHB 844.000 844.000 7 TK 911-Xác định kết quả kinh doanh 844.000 67.760 75.024,5 986.784,5 Cộng 844.000 148.199,5 1.097.200 109.720 5.415 844.000 67.760 75.024,5 1.091.785 4.283.104 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6415.doc
Tài liệu liên quan