Đề tài Tổ chức về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần thuốc lá và chế biến thực phẩm Bắc Giang

Nhận thức được điều đó công ty cổ phần thuốc lá và cổ phần Bắc Giang đã rất chủ động, quan tâm tới khâu quản lý kinh doanh và xác định kết quả bán hàng, trong đó phòng kế toán đã góp phần không nhỏ vào thành công chung của công ty. Trong thời gian tới, với quy mô kinh doanh càng mở rộng, em hy vọng rằng công tác tổ chức kế toán của công ty sẽ hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế thị trường

doc64 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1363 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cổ phần thuốc lá và chế biến thực phẩm Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công ty tiến hành giao dịch, trưng bày, giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường, giải quyết một số công việc và thực hiện một số nhiệm vụ được Giám đốc Công ty giao tại nơi sở tại. + Trạm nguyên liệu: Là nơi thu mua, cất giữ nguyên vật liệu, đảm bảo cung ứng kịp thời để đưa nguyên liệu vào sản xuất. + Xí nghiệp thuốc lá xuất khẩu : Chuyên sản xuất thuốc lá sợi, thuốc lá bao. + Xí nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu: chuyên chế biến các mặt hàng nông sản thực phẩm như; Tương ớt, Dưa bao tử dầm dấm, tàu vị yểu, Dứa đóng hộp, cà chua bi đóng lọ. + Cửa hàng thực phẩm công nghệ: Tổ chức quảng cáo giới thiệu sản phẩm mới, hướng dẫn người tiêu dùng. + Ban ISO: Công tác chặt chẽ với cơ quan tư vấn về các vấn đề đào tạo xây dựng hệ thống chất lượng ISO 9001 - 2000, đại diện cho Công ty giải quyết các vấn đề liên quan đến mọi công việc xây dựng, duy trì, cải tiến hệ thống chất lượng. + Phòng công nghệ: Tuân thủ nguyên tắc "bảo mật " về kỹ thuật công nghệ, trực tiếp hướng dẫn, giám sát, quản lý quy trình công nghệ, theo dõi quá trình sản xuất sản phẩm ở các đơn vị phụ thuộc theo đúng quy trình công nghệ đồng thời đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 - 2000. - Nhìn chung bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần thuốc lá và chế biến thực phẩm Bắc Giang phù hợp với quy mô và tình hình thực tế của Công ty. 2.1.3. Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm: - Do sản phẩm của Công ty rất đa dạng và phong phú , tính đặc thù cuả sản phẩm cũng khác nhau, do vậy mà quy trình sản xuất của từng mặt hàng không giống nhau. Công ty là một đơn vị chuyên sản xuất mặt hàng thực phẩm và thuốc lá do vậy mà quy trình sản xuất cũng đơn giản. Sơ đồ quy trình sản xuất sợi thuốc lá: Lá thuốc lá Hút chân không Thái sợi Trương nở sợi Sợi thuốc lá Phun H.liệu Làm nguội Sấy khô Đối với mặt hàng thực phẩm thì quy trình sản xuất của mỗi sản phẩm cũng khác nhau. * Quy trình sản xuất sản phẩm Dưa bao tử dầm dấm như sau: Dưa Rửa dưa Rót dịch Đóng lọ Bảo ôn Thanh trùng Tóm lại: Tuỳ theo đặc thù của sản phẩm, công ty sẽ áp dụng quy trình sản xuất khác nhau. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán : - Công ty cổ phần thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang thực hiện cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Sau đây là sơ đồ bộ máy kế toán cuả công ty: Sơ đồ số 02: Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán TM,TGNH,TQ Kế toán công nợ Kế toán TSCĐ Kế toán tiền lương BHXH Kế toán VLCCDC * Ghi chú: Quan hệ quản lý Quan hệ làm việc Phòng kế toán gồm 7 người: - Kế toán trưởng: là người đứng đầu chịu trách nhiệm về sổ sách kế toán của công ty, có nhiệm vụ kiểm tra đôn đốc quản lý kế toán viên, lập các kế hoạch tài chính giúp giám đốc có quyết định đúng đắn. - Kế toán tổng hợp : Tổng hợp các báo cáo kế toán của các bộ phận kế toán trong phòng, tập hợp các chi phí và tính giá thành sản phẩm. - Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ: ghi chép, phản ánh tình hình Nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. - Kế toán tiền lương, BHXH: Theo dõi và thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên, trích BHXH, BHYT theo đúng chế độ. - Kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình tăng giảmTSCĐ trong doanh nghịêp và trích khấu hao. - Kế toán công nợ: Theo dõi sổ sách công nợ của khách hàng và thanh toán nội bộ công ty. - Kế toán tiền mặt, thủ quỹ, TGNH: Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, tình hình biến động tăng giảm TGNH kho bạc đồng thời quản lý quỹ tiền mặt theo đúng quy định. - Căn cứ vào yêu cầu quản lý, đặc điểm tổ chức, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty cho nên việc hạch toán của công ty được áp dụng theo hình thức "Nhật ký chứng từ". Đây là hình thức kế toán tương đối phức tạp đòi hỏi trình độ cán bộ kế toán trong phòng phải tương đối cao và đồng đều. Sơ đồ số 03 Trình tự ghi sổ kế toán Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Bảng kê Thẻ và sổ kế toán chi tiết Sổ Cái Báo cáo tài chính Bảgn tổng hợp chi tiết 1 1 1a 1 1b 2 3 5 6 4 7 6 Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng (1): Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc cùng loại, cùng định khoản để vào Nhật ký chứng từ, bảng phân bổ, bảng kê. Các chứng từ gốc có liên quan đến tiền mặt, ngoài việc ghi vào các sổ trên chứng từ tiền mặt còn được ghi vào sổ quỹ. Các chứng từ gốc có liên quan đến các đối tượng cần hạch toán chi tiết căn cứ vào chứng từ gốc phải ghi vào sổ,thẻ chi tiết. (1a,1b): căn cứ số liệu trên sổ quỹ để vào bảng kê số 1 và nhật ký chứng từ số 1. (2): Căn cứ vào số liệu trên thẻ và sổ kế toán chi tiết để vào nhật ký chứng từ. (3): Căn cứ vào số liệu trên Nhật ký chứng từ để ghi sổ cái tài khoản có liên quan. (4): Căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp kế toán chi tiết. (5): Kiểm tra đối chiếu Nhật ký chứng từ với bảng kê, giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái. (6): Căn cứ vào bảng kê, sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo tài chính có liên quan. Một số sổ sách mà công ty sử dụng là: Sổ kế toán tổng hợp: (Nhật ký chứng từ). - Các bảng kê. - Sổ cái các tài khoản. - Sổ kế toán chi tiết và bảng phân bổ. - Sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. - Nhật ký chứng từ gồm: số 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10. - Bảng kê gồm: số 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11. - Công ty cổ phần thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang kế toán hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Công ty áp dụng thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ. - Niên độ kế toán công ty áp dụng được tính theo năm dương lịch, kỳ kế toán tính theo tháng. 2.2. Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và kết quả bán hàng ở công ty Cổ phần thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang. Để phục vụ tốt nhất cho nhu cầu xã hội trên cơ sở đạt được lợi nhuận cao nhất, thực hiện quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Để đạt được điều đó đối với một doanh nghiệp sản xuất đương nhiên mỗi doanh nghiệp phải không ngừng quản lý và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán quá trình bán hàng và kết quả bán hàng. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng , xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của chế độ của tài chính. Kết quả của sản xuất được thể hiện bằng số liệu kế toán và nhiệm vụ của kế toán là phản ánh kiểm tra, giám sát tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình này. Các quan hệ hạch toán kế toán gắn liền với toàn bộ quá trình sản xuất cho đến khi xác định được kết quả đó, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước 2.2.1. Phương thức bán hàng: Trong cơ chế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì bắt buộc phải năng động, sáng tạo, sản phẩm của công ty sản xuất ra phải bán được càng nhiều càng tốt. Để làm được điều đó đồng thời phải nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm phải đẹp, phong phú , giá thành hạ Công ty phải xác định được những phương thức tiêu thụ hợp lý, linh hoạt. Dựa vào đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất cũng như đặc tính của sản phẩm Công ty đã lựa chọn các hình thức bán hàng chủ yếu sau: - Bán buôn: Hình thức này giúp hàng hoá được tiêu thụ nhanh vì sản lượng hàng hoá bán ra lớn, vốn được quay vòng nhanh và tránh được tồn đọng hàng hoá trong kho. Mặt khác hình thức này giúp cửa hàng được mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh với nhiều bạn hàng, nhờ đó có thể mở rộng thị trường tiêu thụ và mở rộng quy mô sản xuất. - Phương thức bán hàng qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty, phương thức này, theo phương thức này Công ty tiến hành ký hợp đồng với các cửa hàng dịch vụ. Chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán khi đó số sản phẩm đó mới được xác định là tiêu thụ, Doanh thu lúc này mới được ghi nhận. Để thu hút khách hàng cửa hàng đã sử dụng linh hoạt giá cả, giá bán hàng hoá dựa trên trị giá mua vào và giá cả thị trường sao cho bù đắp được các chi phí mua vào và có lãi. - Phương thức bán hàng xuất khẩu. Đây là phương thức tiêu thụ doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của toàn Công ty. 2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và thuế phải nộp nhà nước Doanh thu bán hàng của Công ty được ghi nhận khi hoàn thiện việc giao hàng và được khách hàng thanh toán và chấp nhận thanh toán. Hiện nay doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ do vậy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT. Do tình hình thực tế của kế toán bán hàng và kết quả bán hàng ở Công ty được xác định riêng theo từng mặt hàng. Do giá trị của mỗi lần xuất hàng để bán buôn thường rất lớn, các nhân viên phòng kinh doanh phải nộp hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) cho hàng bán ra. Hoá đơn bán hàng có giá trị như tờ lệnh xuất kho, đồng thời là cơ sở để kế toán theo dõi , ghi chép, phản ánh doanh thu bán hàng , theo dõi công nợ cũng như việc xuất tồn kho trên thẻ kho kế toán. Vậy chứng từ ban đầu làm căn cứ ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng là Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT theo mẫu 01 GTKT - 3LL, hoá đơn TM, bảng kê bán lẻ của cửa hàng giới thiệu sản phẩm. - Kế toán sử dụng tài khoản: TK511 - doanh thu bán hàng hoá và cung cấp Dvụ. Trong đó: TK5111 - Dưa chuột bao tử. TK5112 - Cà chua bi. TK5113 - Thuốc lá sợi TK333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Và các tài khoản liên quan khác như TK 111, TK112... - Sổ kế toán sử dụng: Nhật ký chứng từ. Sổ cái TK511, TK3331.s * Trình tự tổ chức hạch toán doanh thu bán hàng. - Đối với hình thức bán buôn: Theo phương pháp này hàng hoá được bán buôn trực tiếp tạo kho của cửa hàng, thông thường cửa hàng giao hàng theo hợp đồng kinh tế đã được ký kết từ trước. Khi xuất hàng giao cho khách , thủ kho lập hoá đơn GTGT, kế toán bán hàng sẽ vào bảng kê bán buôn (biểu 02 - GTGT), vào sổ chi tiết TK131"phải thu của khách hàng" hoặc sổ quỹ tiền mặt. Cuối tháng kế toán lên biểu tổng hợp bán ra làm căn cứ tính thuế GTGT. - Đối với hình thức bán lẻ qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty, tại các điểm bán lẻ đa số phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của các tầng lớp dân cư, nên số lượng bán không nhiều lắm, tiền bán chủ yếu là thu trực tiếp bằng tiền mặt không có hoá đơn. Nhưng nếu khách hàng yêu cầu thì nhân viên bán hàng viết hoá đơn cho khách. Để theo dõi tình hình bán lẻ tại cửa hàng thì nhân viên bán hàng phải sử dụng thẻ quầy hàng để theo dõi tình hình nhập, xuất tồn của các loại hàng hoá trong quầy, sau 10 ngày kiểm kê một lần. Nhân viên bán hàng sẽ tính lượng bán ra trong 3 ngày đó, sau đó căn cứ vào thẻ quầy hàng, nhân viên bán hàng vào bảng kê số 05 - GTGT phản ánh toàn bộ số hàng đã tiêu thụ tại cửa hàng. Sau đó viết hoá đơn GTGT để làm căn cứ tính thuế đầu ra, cuối mỗi ngày nhân viên bán hàng sẽ kiểm tra toàn bộ số tiền bán hàng thu được trong ngày (Doanh thu theo giá tạm tính) để ghi vào phiếu nộp tiền. Phiếu này dùng để phản ánh số tiền nộp cho thủ quỹ theo từng loại tiền khác nhau. - Đối với phương thức bán hàng xuất khẩu: Khi nhận được hợp đồng mua hàng. Công ty sẽ xuất hàng đồng thời lập hoá đơn thương mại, trong trường hợp này áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% trên doanh thu hàng xuất khẩu. Công ty cổ phần thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang Thẻ quầy hàng Tờ số 05 Mã số 01 Tháng 12/ 2004 Cửa hàng GT sản phẩm Lạng Giang Tên hàng: Dưa chuột bao tử Ngày tháng Tên người bán Tồn đầu kỳ Nhập Tồn cuối kỳ Xuất ĐG Thành tiền 1 Hà 8 24 12 20 6.000 120.000 7 Hương 60 44 6.000 264.000 .................. ........... Cộng 708 4.248.000 ĐK: Nợ TK 111 4.672.800 Có TK 511.1 4.248.000 Có TK 333.1 424.800 Căn cứ vào thẻ quầy hàng kế toán lập hoá đơn GTGT. Hóa đơn Giá trị gia tăng Liên 3: (dùng để thanh toán) Ngày 02 tháng 12 năm 2004 Mẫu số : 01 GTKT - 3LL Số:073113 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang Địa chỉ: Số 3 - Lý Thái Tổ - Thị Xã Bắc Giang Số tài khoản: 7309- 0073B Điện thoại:………MS: Họ tên người mua hàng: Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Lạng Giang. Tên đơn vị: Địa chỉ: ...........................………….. Hình thức thanh toán: Tiền Mặt: MS: Đvt: đ. STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT SL Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Dưa chuột bao tử lọ 708 6.000 4.248.000 .... ...................... ..................... Cộng tiền 4.248.000 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 424.800 Tổng cộng tiền thanh toán 4.672.800 Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu sáu trăn bảy mươi hai nghìn tám trăm đồng Người mua hàng (Ký, ghi họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi họ tên) Thủ trưởng đơn vị ( Ký, đóng dấu,ghi họ tên) Căn cứ vào hóa đơn GTGT số: 073113 ngày 02/12/2004 kế toán lập phiếu thu như sau: Công ty Cổ phần thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang Phiếu thu Số:06 Địa chỉ: Lý Thái Tổ - BG Ngày 02/12/2004 Nợ TK111 Có TK511, TK3331 Họ và tên: Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Lạng Giang Địa chỉ: Bắc Giang Lý do: Thu tiền bán Dưa chuột bao tử. Số tiền: 4.672.800 (Viết bằng chữ) Bốn triệu sáu trăm bảy hai nghìn tám trăm đồng. Kèm theo: 01 chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền: (Viết bằng chữ) Bốn triệu sáu trăm bảy hai nghìn tám trăm đồng. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp tiền Thủ quỹ - Phiếu nộp tiền: Phiếu này dùng để phản ánh số tiền nộp cho thủ quỹ theo từng loại tiền khác nhau. Giấy nộp tiền Loại tiền Số lượng Số tiền 100.000 50.000 20.000 10.000 5.000 2.000 1.000 200 20 25 20 50 100 5 12 4 2.000.000 1.250.000 400.000 500.000 500.000 10.000 12.000 800 Cộng 4.672.800 ấn định số tiền bằng chữ: Bốn triệu sáu trăm bảy mươi hai nghìn tám trăm đồng. Trong tháng 12/2004 có một số hoá đơn GTGT sau. Hóa đơn Giá trị gia tăng Liên 3: (dùng để thanh toán) Mẫu số : 01 GTKT - 3LL Số:073114 Ngày 05 tháng12 năm 2004 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang Địa chỉ: Số 3 - Lý Thái Tổ - Thị Xã Bắc Giang Số tài khoản: 7309- 0073B Điện thoại:………MS: Họ tên người mua hàng: Cửa hàng Lương thực Minh Long Tên đơn vị: Địa chỉ: ...........................………….. Hình thức thanh toán: Tiền Mặt: MS: Đvt: đ. STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT SL Đơn giá Thành tiền A b C 1 2 3=1x2 1 Dưa chuột bao tử lọ 1422 5.800 8.247.600 2 Cà chua bi lọ 1523 6.300 9.594.900 Cộng tiền 17.842.500 Thuế suất GTGT 10% tiền thuế 1.784.250 Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu sáu trăm hai mươi sáu nghìn bảy trăm năm mươi đồng. 19.626.750 Người mua hàng (Ký, ghi họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi họ tên) Thủ trưởng đơn vị ( Ký, đóng dấu,ghi họ tên) Vì cửa hàng lương thực Minh Long chưa trả tiền hàng (nhưng đã chấp nhận thanh toán số hàng hoá trên). Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT số 073114 ngày 05/12/2004 kế toán lập định khoản. Nợ TK131 19.626.750 (SCT cửa hàng LTML) 19.626.750 Có TK511 17.842.500 Có TK1. 1.784.250 Trong tháng 12/2004 Công ty có ký hợp đồng bán thuốc lá sợi cho DALVK CO,.LTD. Sau khi xuất hàng thủ kho lập hoáđơn thương mại. Trường hợp này áp dụng thuế GTGT 0% trên doanh thu. Công ty cổ phần thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang Hoá đơn thương mại Từ Bắc Giang Đến Liên Bang Nga Ngày 16/12/2004 STT Tên hàng hoá Số lượng (tấn) Đơn giá(USD) Thành tiền 1 Thuốc lá sợi 10 153 1.153 Cộng tiền 1.153 Người mua hàng (Ký, ghi họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi họ tên) Thủ trưởng đơn vị ( Ký, đóng dấu,ghi họ tên) - Trong tháng 12/2004 Công ty sử dụng TG hạch toán là 15.500đ/USD. Căn cứ vào hoá đơn thương mại kế toán ghi nhận doanh thu theo định khoản sau. Nợ TK131 17.871.500(1.153x15.500) Có TK511 17.871.000 Tổng hợp các số liệu phát sinh ở trên kế toán ghi vào Nhật ký chứng từ số 8. Nhật ký chứng từ số 8 Tháng 12/2004 STT Tên khách hàng Ghi có các TK Ghi nợ các TK 511 Cộng 1 Cửa hàng giới thiệu sản phẩm 111 4.248.000 4.248.000 2 Cửa hàng lương thực Minh Long 131 19.626.750 19.626.750 3 Xuất khẩu 131 17.871.500 17.871.500 ..................................... ......................... Cộng 5.148.866.000 Ngày 07/12/2004 Người lập Kế toán trưởng Nhật ký chứng từ số 10 Tháng 12/2004 STT Tên khách hàng Ghi có các TK Ghi nợ các TK 3331 Cộng 1 Cửa hàng giới thiệu sản phẩm 111 424.800 424.800 2 Cửa hàng lương thực Minh Long 131 1.784.250 1.784.250 ..................................... ....................... Cộng 514.886.600 514.886.600 Ngày 08/12/2004 Người lập Kế toán trưởng Sổ cái TK511 (Trích) Tháng12/2004 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các Tk đối ứng với Nợ TK này T1 T2 ...... T12 Cộng 911 5.148.866.000 5.148.866.000 Công PS nợ Công PS có 5.148.866.000 5.148.866.000 5.148.866.000 5.148.866.000 Số dư cuối kỳ Ngày31 tháng 12 năm2004 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.2.3. Kế toán các khoản giam trừ doanh thu bán hàng * Kế toán giảm gia hàng bán và kế toán hàng bán bị trả lại. TK sử dụng: TK531 - Giảm giá hàng bán TK532 - Hàng bán bị trả lại Sổ kế toán sử dụng: Nhật ký chứng từ số 8. Sổ cái TK 531. Sổ cái TK532. Do đặc điểm của Công ty cổ phần thuốc lá vàthực phẩm Bắc Giang chuyên sản xuất các mặt hàng thuốc lá sợi, Dưa chuột bao tử, Cà chua bi..... Đây là các mặt hàng thực phẩm do vậy Công ty rất chú trọng đến chất lượng cũng như vệ sinh an toàn thực phẩm. Do đó trước khi nhập kho cũng như xuất kho thành phẩm, thành phẩm được kiểm tra rất nghiêm ngặt về chất lượng cũng như hạn sử dụng. vì vậy trong Công ty rất ít xảy ra trường hợp giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại do hàng kém chất lượng và sai quy cách chủng loại. Trong tháng 12/2004 không phát sinh các nghiệp vụ này nên em xin được phép không trình bày ở đây. * Kế toán chiết khấu thương mại: TK sử dụng: TK521 - Chiết khấu thương mại. TK111, TK112, TK131.... Sổ kế toán sử dụng. NKCT số 8. Sổ cái TK521. Chiết khấu thương mại là biện pháp để nâng cao khối lượng hàng tiêu thụ trong kỳ. Nếu trong kỳ khách hàng mua với khối lượng lớn thì khách hàng sẽ được hưởng chiết khấu. Trong tháng 12/2004 không có khách hàng nào mua với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại. Do vậy em xin phép không trình bày ở phần này. 2.2.4. Kế toán tình hình thanh toán với khách hàng. TK sử dụng. TK131 - Phải thu của khách hàng. TK511, TK111,TK112... Sổ kế toán sử dụng NKCT số 8. Sổ cái TK 131 Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng mà bán chịu thì kế toán phải căn cứ vào hoá đơn GTGT, hoá đơn thương mại để ghi sổ chi tiết. Sổ cái TK131 dùng để phản ánh số phát sinh các khoản phải thu của khách hàng. Sổ cái TK131 (Trích) Tháng12/2004 Số dư đầu năm Nợ Có 250.690.100 Ghi có các Tk đối ứng với Nợ TK này T1 T2 ...... T12 Cộng 511 3331 ............... 37.506.500 1.785.000 .................. 37.506.500 1.785.000 .................. Công PS nợ Công PS có 350.670.200 495.600.712 350.670.200 495.600.712 Số dư cuối kỳ (nợ) 105.759.588 Ngày31 tháng 12 năm2004 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.2.5. Kế toán giá vốn hàng bán: Tài khoản sử dụng: TK632 - Giá vốn hàng bán TK155, TK111, TK112... Sổ kế toán sử dụng: NKCT số 8 Sổ cái TK 632 Do đặc điểm của Công ty sản xuất hàng thực phẩm. Do vậy Công ty tính giá thành phẩm xuất kho theo phương pháp Nhập trước xuất trước. Phương pháp này dực trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn gia nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng. Trong tháng 12/2004 Có tình hình nhập xuất hàng hoá như sau. - Đối với mặt hàng dưa chuột bao tử Tồn đầu kỳ : 708 lọ, Đơn giá 4.100 Ngày 6/12/2004 Công ty xuất cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm lạng Giang: 708 lọ. Ngày 7/12 Công ty nhập kho: 1.600 lọ. Ngày 8/12 Công ty xuất: 1.500 lọ Trị giá vốn của mặt hàng dưa chuột là: 708x4.100 = 2.902.800 - Đối với mặt hàng thuốc lá sợi. Tồn đầu kỳ: 5 Tấn, Đơn giá 1.560.000đ/tấn Ngày 1/12 Nhập : 12 Tấn, Đơn giá 1.570.000đ/tấn Ngày 10/12 xuất 10 tấn bán cho DALVK CO,.LTD - Liên Bang Nga. Vậy trị giá vốn của 10 tấn thuốc lá sợi là (5x1.560.000) + (5x1.570.000) = 15.650.000. Căn cứ vào tình hình nhập xuất trên kế toán đinh khoản . Nợ TK632 2.902.800 Có TK155 2.902.800 Nợ TK632 15.650.000 Có TK155 15.650.000 Nhật ký chứng từ số 8 tháng 12/2004 STT Tên khách hàng Ghi có các TK Ghi nợ các TK 155 Cộng 1 Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Lạng Giang 632 2.902.800 2.902.800 2 Xuất khẩu Sang LBNga 632 15.650.000 15.650.000 ..................................... ......................... Cộng 4.871.310.000 Ngày 15/12/2004 Người lập Kế toán trưởng Căn cứ vào CTGS đã lập ở trên kế toán vào sổ cái TK632 Sổ cái TK632 (Trích) Tháng12/2004 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK đối ứng với Nợ TK này T1 T2 ...... T12 Cộng 155 ............... 4.871.310.000 4.871.310.000 Cộng PS nợ Cộng PS có 4.871.310.000 4.871.310.000 4.871.310.000 4.871.310.000 Số dư cuối kỳ (nợ) Ngày31 tháng 12 năm2004 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.2.6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Để thuận lợi cho việc xác định kết quả từng mảng hoạt động kinh doanh cũng như đảm bảo cung cấp thông tin nhanh cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp của ban lãnh đạo kế toán đã theo dõi riêng chi phí, doanh thu, lợi nhuận của từng khối hoạt động. Do đó chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong quá trình hạch toán cũng được kế toán tập hợp, phân bổ hết cho số hàng bán ra của kỳ đó không để lại đến kỳ sau. 2.2.6.1. Kế toán chi phí bán hàng. Nội dung: CPBH của Công ty cổ phần thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. CPBH phân bổ cho toàn bộ hàng tiêu thụ trong kỳ phục vụ cho việc xác định kết quả bán hàng. như CP nhân viên bán hàng, lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, CP vận chuyển, bốc vác, lưu kho, giao nhận, điện nước, điện thoại, chi phí bằng tiền khác .... Công ty kinh doanh đảm bảo có lãi, bù đắp chi phí chi ra khi thực hiện kinh doanh, mua văn phòng phẩm, tiếp khách, xăng dầu, công tác phí.....Đồng thời phòng kinh doanh lập chứng từ chứng minh các khoản chi đó là có thực, hợp lý để kế toán căn cứ tập hợp chi phí bán hàng. Tài khoản kế toán sử dụng: TK641 - Chi phí bán hàng. TK111,TK112, TK131 và các tài khoản liên quan. - Sổ kế toán sử dụng. NKCT số 01. Sổ cái TK641. Công ty Cổ phần thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang Phiếu chi Số:09 Địa chỉ: Lý Thái Tổ - BG Ngày 09/12/2004 Nợ TK641 Có TK111 Họ và tên: Nguyễn Thanh Tùng Địa chỉ: Phòng kinh doanh Lý do: Chi Lương cho bộ phận bán hàng Số tiền: 20.000.000 ( Viết bằng chữ) Hai mươi triệu đồng. Kèm theo: 01 chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền: ( Viết bằng chữ) Hai mươi triệu đồng. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp tiền Thủ quỹ Căn cứ vào phiếu chi kế toán lập định khoản. Nợ TK641 20.000.000 CóTK111 20.000.000 Căn cứ vào phiếu chi số 09 ngày 09 tháng 12 năm 2004 kế toán lập NKCT số 01 Nhật ký chứng từ số 01 Tháng 12/2004 STT Tên khách hàng Ghi có các TK Ghi nợ các TK 111 Cộng 1 Chi tiền lương bộ phận BH 641 20.000.000 20.000.000 ..................................... ..................... Cộng 109.670.000 109.670.000 Ngày 14/12/2004 Người lập Kế toán trưởng Căn cứ vào NKCT số 01 đã lập ở trên và một số chứng từ khác kế toán vào sổ cái TK641. Sổ cái TK641 (Trích) Tháng12/2004 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các Tk đối ứng với Nợ TK này T1 T2 ...... T12 Cộng 111 111 ............... 20.000.000 40.400.000 20.000.000 40.400.000 Công PS nợ Công PS có 109.670.000 109.670.000 109.670.000 109.670.000 Số dư cuối kỳ (nợ) Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.2.6.2. Kế toán CPQLDN Chi phí QLDN là chi phí gián tiếp chỉ phục vụ cho quá trình quản lý liên quan đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Cũng giống CPBH, CPQLDN tập hợp cho từng hoạt động kinh doanh. CPQLDN bao gồm: CPnhân viên quản lý, lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. chi phí công cụ, văn phòng phẩm, khấu hao TSCĐ, điện thoại, chi phí khác bằng tiền.... Tài khoản sử dụng; TK642 - Chi phí QLDN. TK111,TK112, TK131 và các tài khoản liên quan đến hoạt động quản lý doanh nghiệp. Sổ kế toán sử dụng: NKCT số 01 Sổ cái TK642 Theo báo cáo tháng 12/2004 tại văn phòng Công ty có Phát sinh các khoản chi phí như sau: Công ty Cổ phần thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang Phiếu chi Số10 Địa chỉ: Lý Thái Tổ - BG Ngày 10/12/2004 Nợ TK641 Có TK111 Họ và tên: Nguyễn Thanh Tùng Địa chỉ: Phòng kinh doanh Lý do: Chi Lương cho bộ phận bán hàng Số tiền: 50.000.000 ( Viết bằng chữ) Năm mươi triệu đồng. Kèm theo: 01 chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền: ( Viết bằng chữ). Năm mươi triệu đồng Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp tiền Thủ quỹ Căn cứ vào phiếu chi kế toán lập định khoản Nợ TK642 50.000.000 Có TK111 50.000.000 Căn cứ vào phiếu chi số 10 ngày 10 tháng 12 năm 2004 kế toán lập NKCT số 01 Nhật ký chứng từ số 01 Tháng 12/2004 STT Tên khách hàng Ghi có các TK Ghi nợ các TK 111 Cộng 1 Chi tiền lương bộ phận quản lý doanh nghiệp 642 50.000.000 50.000.000 ..................................... ......................... Cộng 23.525.000 23.525.000 Ngày 17/12/2004 Người lập Kế toán trưởng Căn cứ vào NKCT số 01 đã lập ở trên và một số chứng từ khác kế toán vào sổ cái TK642. Sổ cái TK642 (Trích) Tháng12/2004 Số dư đầu năm Nợ Có Đv:đ Ghi có các Tk đối ứng với Nợ TK này T1 T2 ...... T12 Cộng 111 ............... 50.000.000 50.000.000 Công PS nợ Công PS có 23.525.000 23.525.000 23.525.000 23.525.000 Số dư cuối kỳ (nợ) Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng 2.2.7. Kế toán kết quả bán hàng Để phản ánh kết quả bán hàng kế toán sử dụng TK911 và các Tk có liên quan khác đến quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Sổ kế toán sử dụng: Bảng xác định kết quả kinh doanh, Báo cáo kết quả tiêu thụ. Tk911 "Xác định kết quả kinh doanh" Đơn vị tính: 1.000đ Ghi nợ TK911, ghi có các TK Ghi có TK, ghi nợ các TK Số hiệu TK Số tiền Số hiệu TK Số tiền 632 4.871.310 511 5.148.866 641 109.670 642 23.525 421 144.361 Cộng:5.148.866 Cộng 5.148.866 Người lập Kế toán trưởng. Báo cáo kết quả Bán hàng tháng 12 năm 2004 ĐV tính:1.000đ Chỉ tiêu Cửa hàng thực phẩm Bắc Giang ... Tổng Cộng 1. Doanh thu theo hoá đơn 5.148.866 2. Các khoản giảm trừ 0 3. Doanh thu thuần 5.148.866 4. Giá vốn hàng bán 4.871.310 5. Lợi nhuận gộp 277.665 6. Chi phí bán hàng 109.670 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 23.525 8. Lợi nhuận trước thuế 144.361 Ngày 31 tháng 12 năm 2004. Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Báo cáo kết quả tiêu thụ thành phẩm hàng năm có thể nói rấngnr xuất thành phẩm Công ty hoàn toàn thực hiện chế độ tự chủ về tài chính lấy thu nhập bù đắp chi phí và có lãi. Trên cơ sở hoàn thành tốt kế hoạch trên giao và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Chương 3 Những biện pháp phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và kết quả bán hàng ở công ty cổ phần thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang 3.1 Nhận xét, đánh giá khái quát về công tác kế toán bán hàng và kết quả bán hàng ở công ty Cổ phần thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang. Sau thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty cổ phần thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang., được tìm hiểu,tiếp xúc với thực tế công tác quản lý nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả ở công ty. Cùng với sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế, các doanh nghiệp chuyển đổi từng bước hoà nhập chung vào nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quản lý sản xuất kinh doanh hiện nay đang được quan tâm vì vậy là tiền đề cơ bản để xây dựng một cơ chế quản lý kinh tế hoàn thiện. Hạch toán kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng của doanh nghiệp. Trong cơ chế kinh tế mới nó đòi hỏi bức thiết phải xây dựng hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Đó là vấn đề cơ bản nhất hiện nay bởi nó là nền tảng của toàn bộ tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty cổ phần thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang. 3.1.1. Những ưu điểm: Là một công ty sản xuất kinh doanh – Công ty cổ phần thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang đã và đang xây dựng một cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh mới nhằm phù hợp với nền kinh tế thị trường sản xuất kinh doanh bước đầu đem lại hiệu quả. Trong điều kiện khắc nghiệt của cơ chế thị trường công ty đã đứng vững và ngày càng khẳng định vai trò của mình trong sản xuất kinh doanh các mặt hàng phục vụ nhu cầu trong và ngoài tỉnh, ngoài ra còn mở rộng sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu ra nước ngoài. Với hình thức, phương thức sản xuất kinh doanh đa dạng phong phú, nhằm tạo ra hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao (năm sau cao hơn năm trước), đảm bảo đời sống ổn định cho người lao động trong toàn công ty * Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của công ty nhìn chung là phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh ở công ty.Vì vậy việc áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung – phân tán là hợp lý. Đảm bảo được hiệu quả hoạt động của phòng kế toán, các nhân viên kế toán được phân công công việc khá khoa học, luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ. Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ,phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty.Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với tình hình nhập – xuất hàng hoá diễn ra thường xuyên liên tục ở công ty. Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng, hệ thống tài khoản thống nhất giúp kế toán ghi chép, phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. * Hệ thống chứng từ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến bán hàng được sử dụng đầy đủ đúng chế độ chứng từ kế toán nhà nước. Trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý tạo điều kiện hạch toán đúng, đủ, kịp thời quá trình bán hàng. * Công ty chủ yếu dùng vốn vay ngắn hạn của ngân hàng để mua hàng hoá, sở dĩ như vậy công ty có thể vay ngân hàng với khối lượng lớn là do công ty làm ăn có hiệu quả tạo được uy tín với ngân hàng. * Công tác kế toán xác định kết quả bán hàng ở công ty dễ thực thi, cách tính đơn giản và tổng kết tính toán một cách chính xác , giúp cho ban lãnh đạo công ty thấy được xu hướng kinh doanh trong thời gian tới để đầu tư vào thị trường nào, mặt hàng nào, có cần thay đổi phương thức bán hàng không. Công ty thường xuyên tổ chức hướng dẫn , kiểm tra công tác ở các đơn vị nội bộ công ty nhằm phát hiện kịp thời những khuyết điểm tồn tại của kế toán đơn vị trực thuộc để kế toán đơn vị thực hiện đúng, đầy đủ , thống nhất trong toàn công ty. 3.1.2. Bên cạnh những ưu điểm công ty còn một số tồn tại cần khắc phục - Với mô hình của công ty tương đối lớn, sự quản lý chỉ đạo của Công ty hiện nay việc bán hàng nội bộ còn rất nhiều hạn chế , trách nhiệm thanh toán khi nhận hàng hoá của công ty giao để bán còn chậm chưa nghiêm túc, nhiều đơn vị còn mang tính ỷ lại, trông chờ. Quản lý chỉ đạo nguồn hàng kinh doanh chưa có sự thống nhất cao dẫn đến nhiều đơn vị trong cùng công ty khai thác cùng nguồn hàng, bán cho cùng một khách hàng, giá cả có sự cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh chưa cao. - Chế độ kế toán của công ty hiện nay đang áp dụng là hình thức Sổ nhật ký chứng từ, hình thức sổ này chưa sử dụng kế toán máy, cần thay đổi hình thức Nhật ký chung hoặc hình thức chứng từ ghi sổ để có thể áp dụng kế toán máy phù hợp với hiện nay. - Kế toán công nợ của công ty hiện nay còn nhiều hạn chế dẫn đến phát sinh công nợ dây dưa khó đòi , công nợ không có khả năng thanh toán,ảnh hưởng đến vốn kinh doanh của công ty. Hàng năm công ty trích lập khoản dự phòng phải thu khó đòi. 3.2.Phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và kết quả bán hàng ở công ty cổ phần thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang. 3.2.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Công tác hạch toán cần xác định các nguyên tắc cơ bản , tổ chức công tác này hợp lý khoa học là một trong những yêu cầu cơ bản trong quản lý kinh tế ở doanh nghiệp thương mại, Muốn vậy cần phải: + Đảm bảo nguyên tắc chung trong công tác tổ chức như: Thống nhất tập trung dân chủ và tính độc lập tương đối trong phạm vi nghành cũng như trong phạm vi doanh nghiệp . Tính thống nhất sẽ đảm bảo thu thập thông tin, tài liệu,số liệu đồng bộ kịp thời trên cơ sở thống nhất về chuyên môn, phương pháp hạch toán sử dụng mẫu biểu, tập hợp số liệu. Sự thống nhất này được biểu hiện dưới hình thức tập trung dân chủ nhằm điều khiển chỉ đạo và thực hiện tốt mọi mặt công tác kế toán. Song đối với đơn vị trực thuộc cần có tính tương đối, nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo và quyền bình đẳng trong quản lý kinh doanh. + Đảm bảo kết hợp chặt chẽ giữa ba loại hình hạch toán (hạch toán kế toán, thống kê, nghiệp vụ) xây dựng tổ chức tốt ngay từ đầu hạch toán nghiệp vụ là cơ sở quan trọng giúp hạch toán kế toán thực hiện tốt chức năng quản lý vật tư tiền vốn trong quá trình kinh doanh. + Đảm bảo tổ chức hạch toán đơn giản rõ ràng, phân trách nhiệm hợp lý khoa học áp dụng phương pháp hạch toán hiện đại nhằm nâng cao năng suất lao động kế toán. + Đảm bảo phù hợp với đặc điểm và nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên sự thực hiện những chính sách kinh tế tài chính của nhà nước. 3.2.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty cồ phần thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang * Trình tự luân chuyển bán hàng qua kho theo phương thức thanh toán ngay: Một số đơn vị trực thuộc Công ty đã giảm bớt một trong các khâu của nghiệp vụ bán hàng qua kho như sau:Thủ kho vừa là người xuất hàng ,vừa là người thu tiền hàng của khách cuối cùng thủ kho lập bảng kê số hàng đã bán, kế toán căn cứ bảng kê nộp cho thủ quỹ. Việc bán hàng này thuận tiện cho khách mua hàng nhưng chưa đúng với trình tự luân chuyển bán hàng qua kho mà chế độ đã quy định , việc kế toán lập hoá đơn GTGT, ghi chép phản ánh doanh thu bán hàng, tính giá vốn hàng bán có chính xác hay không cần phụ thuộc vào độ trung thực của thủ kho.Như vậy có sự sơ hở trong việc quản lý tiền hàng. Hướng hoàn thiện: Cần tách rời nghiệp vụ giao hàng và nghiệp vụ thu tiền hàng của khách ở thủ kho, thựch hiện thống nhất việc bán hàng qua kho theo đúng trình tự chế độ quy định. Người mua đề nghị mua hàng kế toán trưởng lập hoá đơn GTGT, lập phiếu thu sau đó có sự kiểm duyệt của kế toán trưởng và Giám đốc công ty, thủ quỹ căn cứ phiếu thu, thu tiền nhập quỹ, thủ kho căn cứ phiếu xuất kho xuất . hàng giao cho khách. Nhằm tăng cường công tác đối chiếu nội bộ , giảm bớt sự nhầm lẫn cho thủ kho , tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tiền hàng một cách chặt chẽ đúng chế độ. - Quá trình bán hàng phát sinh công nợ phải thu, nhưng không thu được do khách hàng làm ăn thua lỗ, phá sản….Hàng năm công ty chưa trích lập dự phòng phải thu khó đòi nhằm tạo một khoản dự phòng khi giải quyết công nợ phải thu không được ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh toàn công ty. Hướng hoàn thiện: Cần thực hiện việc trích lập dự phòng như chế độ cho phép, khoản trích lập dự phòng không vượt quá số lợi nhuận đơn vị đạt được và ghi vào chi phí quản lý doanh nghiệp trên cơ sở dự tính các khoản phải thu khó đòi không có khả năng đòi được trong năm quyết toán. cuối năm khi trích lập đơn vị ghi Nợ TK 642(6426) “chi phí dự phòng” Có TK 139 “dự phòng phải thu khó đòi” Trong kỳ hạch toán phát sinh khoản phải thu khó được sử lý, kế toán ghi. Nợ TK 642 (số tiền phải thu khó đòi được sử lý) Có TK131, 138 “phải thu khách hàng, phải thu khác” Đồng thời mở sổ theo dõi khoản này vào tài khoản 004 ngoài bảng. Nợ TK 004 Cuối niên độ kế toán hoàn nhập toàn bộ khoản dự phòng đã trích cuối năm trước và trích lập dự phòng cho năm sau. Nợ TK139 (Hoàn nhập toàn bộ khoản dự phòng khó đòi) Có Tk 711 “thu nhập khác” Nợ TK 642 “trích lập dự phòng cho năm sau” Có TK139 Trường hợp khoản công nợ đã được xử lý mà thu hồi được kế toán căn cứ vào số tiền thu được ghi. Nợ TK 111,112 (số tiền thu được của công nợ khó đòi đã xử lý) Hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là phần việc cơ bản nhất bởi vì nó quyết định đến chất lượng toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp vì vậy cần thường xuyên kiểm tra các chỉ tiêu mua bán hàng hoá, chí phí phát sinh trong quá trình bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả bán hàng, phản ánh tình hình biến động của vốn hàng hoá một cách đầy đủ cũng như tổ chức sổ kế toán chi tiết , tổng hợp khoa học để theo dõi, xác định đúng doanh thu, kết quả, ứng dụng phương pháp hạch toán là công cụ hiện đại trong quản lý. Đồng thời hoàn thiện việc lập kiểm tra va lưu chuyển chứng từ kế toán là cơ sở tổ chức đúng đắn kế toán ban đầu của cả quá trình tiêu thụ hàng hoá và kết quả tiêu thụ hàng hoá. Cần tăng cường hơn nữa vai trò công tác hạch toán quản lý sản xuất kinh doanh biệt lập, tăng cường vai trò công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hóa phục vụ cung cấp thông tin và làm cơ sở để ra quyết định quản lý kinh doanh đúng đắn. Để phát huy vai trò chủ đạo không để thị trường đột biến thi công tác tàI chính kế toán phảI vừa là công cụ thúc đẩy hoạt động kinh doanh vừa phảI là người giám sát và nâng cao tính hiệu quả kinh tế cân đối của kế hoạch kinh doanh mặt hàng. Để làm tốt việc này thì kế toán phải tham gia từ khâu đầu đến khâu cuối , làm chức năng tham mưu về giá mua, giá bán chênh lệch, giúp Giám đốc chỉ đạo các đơn vị trong công ty kinh doanh chuyên sâu theo nghành nhóm hàng nhằm phát huy thế mạnh từng đơn vị, chiếm lĩnh thị trường kinh doanh. Trên cơ sở thực hiện tốt việc tiết kiệm chi phí lưu thông, hạch toán trung thực kết quả giám sát kế hoạch tài chính, tiêu thụ, đồng thời tham gia vào các khâu nghiên cứu nhu cầu thị trường,quản lý vốn có hiệu quả tránh những sơ hở không để các đơn vị khác chiếm dụng vốn. Quá trình bán hàng của công ty cần phải được tính toán khoa học , cân nhắc căn cứ vào tiềm tàng sẵn có như vốn, mạng lưới tiêu thụ, đồng thời làm tốt công tác Markettinh trong kinh doanh, giá bán phải linh hoạt trong từng thời điểm, có chính sách khuyến mại, thưởng hợp lý nhằm kích thích khách hàng tiêu thụ hàng hoá thường xuyên cho công ty,có như vậy công ty mới có một thị trường tiêu thụ hàng hoá một cách vững bền, lâu dài và sâu rộng. Mục tiêu của việc xác định kế hoạch là mua hàng với số lượng đủ tối thiểu mà vẫn đảm bảo đến các chủng loại hàng, mùa vụ….Trong điều kiện mới điều này cần quan tâm hơn vì nó giúp công ty sử dụng vốn linh hoạt tránh được tồn đọng hàng hoá. Trên cơ sở đó mà cần phải đẩy mạnh phương thức bán hàng chuyển thẳng, giảm được chi phí vận chuyển, kho bãi… - áp dụng phương pháp này công ty cần tăng cường công tác thông tin kinh tế, nắm chắc nguồn hàng, chân hàng, bạn hàng lâu dài, về thực tại và lâu dài công ty cần nâng cao trình độ cán bộ nhất là cán bộ làm công tác kinh doanh xuất nhập khẩu, tích cực tìm kiếm thị trường trong nước và nước ngoài. Tăng cường quản lý kinh doanh ở các khâu bán hàng khoán thực hiện phương pháp hạch toán hợp lý để đạt được mục tiêu và yêu cầu tối đa. - Biện pháp trong thời gian tới Công ty cần đi sâu đánh giá, phân loại các điểm bán hàng có lợi thế để xây dựng định mức khoán cho phù hợp. Việc làm đó phảI được dựa trên cơ sở khoa học và thực tế thay đổi không ngừng của sự hình thành và dần mất đi các tụ điểm bán hàng để có kế hoạch điều chỉnh thường xuyên. Đồng thời Công ty có kế hoạch khai thác giao hàng nội bộ nhằm phát huy mạng lưới bán lẻ của công ty, hạn chế việc khoán trắng như hiện nay. Mà khoán theo thực tế đơn giá hoa hồng được hưởng trên doanh thu (công ty có kế hoạch cung cấp đầy đủ theo yêu cầu của khách bán lẻ). - Công tác hạch toán ở khâu này Công ty cũng đã thực hiện hình thức hạch toán toàn bộ quá trình kinh doanh như chế độ. Tuy vậy ở khâu xác định các mặt hàng kinh doanh, doanh thu, chênh lệch giá bán trên báo cáo bán hàng của người nhận khoán còn chưa trung thực vì người nhận khoán căn cứ doanh số đã định báo cáo một số mặt hàng nào đó cho đủ các định mức doanh thu, chênh lệch…mà thực tế hoàn toàn khác , hay nói cách khác kế toán cần kiểm tra,giám sát thực tế doanh thu bán hàng để từ đó làm cơ sở hạch toán chính xác xây dựng các chỉ tiêu khoán cho phù hợp, sát thực tế để tăng cường hơn nữa hiệu quả ở khâu này. - Tăng cường công tác kế toán công nợ và thanh toán, với mô hình quản lý của công ty việc theo dõi đôn đốc công nợ trong toàn Công ty còn gặp nhiều khó khăn. Cụ thể các đơn vị trực thuộc khi phát sinh Công ty trực tiếp gửi báo cáo về phòng kế toán công ty là những bảng kê, nhật ký tổng hợp và những chi tiết công nợ kèm theo là một khoảng thời gian nhất định. Hơn nữa sự thay đổi tổ chức của các đơn vị trong công ty dẫn đến những đơn vị phát sinh công nợ chưa thấy hết trách nhiệm của mình về những ghi chép theo dõi đó dẫn đến thời gian gần đây các khoản công nợ dây dưa khá lớn gây ảnh hưởng đến công tác tài chính toàn công ty. Biện pháp: Cần khắc phục tình trạng công nợ tồn đọng dây dưa, công ty cần có quyết sách cứng rắn đối với cá nhân, đơn vị có phát sinh các khoản công nợ trên, tích cực đôn đốc thanh toán thu hồi, có như vậy mới hạn chế thất thoát vốn của Nhà nước cũng như của công ty. Do công ty áp dụng hình thức Sổ nhật ký chứng từ ,trình độ kế toán chưa đồng đều xuất phát từ mô hình công ty tương đối lớn vì vậy quá trình ghi chép và mở các loại sổ sách để theo dõi còn nhiều . Điều này cũng ảnh hưởng lớn đến quá trình tổng hợp của phòng kế toán của công ty, và kiểm toán nội bộ ngược lại vì phòng kế toán công ty không tham gia vào hạch toán chứng từ ban đầu và toàn bộ quá trình hạch toán ở các đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc. Do vậy có thể còn có những sai sót trong khâu hạch toán ở đơn vị cơ sở mà quá trình kiểm toán nội bộ chưa phát hiện. Biện pháp: Tăng cường kiểm soát nội bộ thường xuyên để phát hiện sai sót trong hạch toán. Tổ chức hợp lý và khoa học công tác kế toán còn phụ thuộc vào việc hoàn thiện tổ chức hợp lý khoa học lao động nâng cao trình độ và công cụ lao động trong quản lý. Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang hiện nay vẫn còn tương đối lớn, chế độ báo cáo kế toán chưa đồng đều dẫn đến việc thực hiện hạch toán, chế độ báo cáo kế toán còn chưa đạt được mục tiêu. Song phần nào đã đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý, chế độ sổ kế toán đang áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ, hình thức này có ưu điểm tính đối chiếu cao và phù hợp với lao động thủ công,chi phí lớn. Biện pháp: Tổ chức đào tạo thêm cán bộ để nâng cao trình độ của những người làm công tác kế toán, để thực sự là công cụ quản lý hữu hiệu trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Cần thay thế và đổi mới công cụ trong lao động quản lý tức là: Sử dụng lao động có hiểu biết về công nghệ lao động hiện đại, Kết luận Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp nhà nước phải nỗ lực hơn nữa bằng chính năng lực của mình. Muốn đạt được điều này thì công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng càng phải được củng cố và hoàn thiện hơn nữa để công tác này thực sự trở thành công cụ quản lý tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được điều đó công ty cổ phần thuốc lá và cổ phần Bắc Giang đã rất chủ động, quan tâm tới khâu quản lý kinh doanh và xác định kết quả bán hàng, trong đó phòng kế toán đã góp phần không nhỏ vào thành công chung của công ty. Trong thời gian tới, với quy mô kinh doanh càng mở rộng, em hy vọng rằng công tác tổ chức kế toán của công ty sẽ hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Cuối cùng, em muốn bày tỏ sự biết ơn chân thành tới thầy giáo Nguyễn Vũ Việt đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này, và em cũng xin cám ơn, các cô, các chú phòng TC - KT của công ty cổ phần thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang, đã nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và thu thập tài liệu. Do kiến thức có hạn, chưa có kinh nghiệm thực tế, thời gian đi thực tập lại không nhiều, nên chuyên đề tốt nghiệp này của em chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Em rất mong được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Hà Nội, Tháng 06 năm 2005 Sinh viên Trần Thị Thương Huyền nhận xét của đơn vị thực tập ...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... nhận xét của giáo viên hướng dẫn ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0812.doc
Tài liệu liên quan