Đề tài Ứng dụng GIS trong quản lý tài nguyên rừng tại Hạt kiểm lâm huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng

PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài: Đất nước Việt Nam trải dài trên nhiều vĩ tuyến, với địa hình rất đa dạng, hơn 2/3 lãnh thổ là đồi núi, lại có khí hậu thay đổi từ nhiệt đới ẩm phía Nam, đến á nhiệt đới ở vùng cao phía Bắc, đã tạo nên sự đa dạng về hệ sinh thái tự nhiên và sự phong phú về các loài sinh vật. Những hệ sinh thái đó bao gồm nhiều loại rừng như rừng cây lá rộng thường xanh, rừng nửa rụng lá, rừng rụng lá, rừng trên núi đá vôi, rừng hỗn giao lá rộng và lá kim, rừng lá kim, rừng tre nứa, rừng ngập mặn, rừng tràm, rừng ngập nước ngọt . Rừng còn cung cấp cho ta những sản vật quí hiếm. Nhiều loại cây cỏ của rừng là những vị thuốc đem lại sức khỏe và sự sống cho con người. Rừng còn giữ vai trò điều hòa khí hậu, bảo vệ sự sống. Rừng cây xanh bạt ngàn là lá phổi khổng lồ thanh lọc không khí, cung cấp nguồn dưỡng khí duy trì sự sống cho con người. Có loại rừng chắn gió, chắn cát ven biển. Có loại rừng ngăn nước lũ trên núi. Rừng giúp con người hạn chế thiên tai. Rừng ngập mặn là bức tường thành ngăn chặn bão gió, sóng thần, lũ lụt, Đặc biệt, rừng là khu bảo tồn thiên nhiên vô giá với hàng ngàn loài chim, loài thú quí giá, là nguồn đề tài nghiên cứu bất tận cho các nhà sinh vật học. Để bảo vệ rừng, thế giới nói chung Nhà nước ta nói riêng đã có các công cụ pháp lý như luật, chính sách, thông tư, nghị định để các công cụ pháp lý này thực sự hiệu quả đòi hỏi phải có sự hỗ trợ về công nghệ và kĩ thuật. Một trong những công cụ quản lý môi trường khá phổ biến hiện nay ở trên thế giới đó chính là GIS- hệ thống thông tin địa lý. Tuy nhiên ở Việt Nam trong những năm gần đây GIS mới thực sự được quan tâm và phát triển. Đề tài này nhằm giới thiệu và phổ biến rộng rãi hơn nữa công nghệ GIS cho các lĩnh vực của ngành môi trường. Ở đây đề tài sẽ giới thiệu cụ thể về việc quản lý rừng bằng công cụ GIS. Nhằm nâng cao hiểu biết về kiến thức thực tế bên cạnh lý thuyết được trang bị trên giảng đường. Em chọn đề tài “Ứng dụng GIS trong quản lý tài nguyên rừng tại Hạt Kiểm lâm huyện Lâm Hà tỉnh Lâm Đồng”. II. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu về công tác quản lý rừng và việc ứng dụng GIS tại Hạt kiểm lâm Huyện Lâm Hà. III. Nội dung nghiên cứu Phương pháp đo đạc, thống kê tài nguyên rừng Phương pháp quản lý tài nguyên rừng IV. Đối tượng – phạm vi nghiên cứu Hạt Kiểm lâm Huyện Lâm Hà Tài nguyên rừng huyện Lâm Hà tỉnh Lâm Đồng V. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập tài liệu : tài liệu này từ cơ quan thực tập và kiến thức đã học tại trường. Phương pháp khảo sát thực địa: tiến hành khảo sát tại đơn vị thực tập. Phương pháp so sánh: so sánh ưu nhược điểm của ứng dụng này với các ứng dụng khác , so sánh với các tiêu chuẩn, quy định Phương pháp thống kê xử lý số liệu: dựa vào nguồn số liệu đã thu thập được tại đơn vị thực tập. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: giảng viên và cán bộ hướng dẫn. NỘI DUNG BÁO CÁO Chương 1: Tổng quan về Hạt Kiểm lâm huyện Lâm Hà tỉnh Lâm Đồng 1.1. Giới thiệu về Hạt Kiểm lâm huyện Lâm Hà tỉnh Lâm Đồng 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Hạt Hạt Kiểm lâm huyện Lâm Hà được thành lập năm 1987. Lúc thành lập Hạt có năm cán bộ công chức. Qua thời gian hoạt động được kiện toàn cũng cố về mọi mặt. Từ đó đến nay đã có 24 cán bộ công chức thực hiện chức năng quản lý bảo vệ rừng. Hình 1.1: Vị trí Hạt Kiểm lâm huyện Lâm Hà. (Nguồn google map) 1.1.2. Cơ cấu tổ chức tại Hạt Cơ cấu Lãnh đạo 04 cán bộ công chức (trong đó 01 Hạt trưởng, 02 Phó hạt trưởng, 01 Pháp chế). Cơ cấu nhân sự của hạt gồm 24 cán bộ công chức, lao động hợp đồng (trong đó các chức danh Trạm trưởng, Phó trạm trưởng là cán bộ công chức) Tổ chức hoạt động của Hạt Kiểm lâm có 04 tổ, trạm trực thuộc.

docx37 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3672 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng GIS trong quản lý tài nguyên rừng tại Hạt kiểm lâm huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phó hạt trưởng, 01 Pháp chế). Cơ cấu nhân sự của hạt gồm 24 cán bộ công chức, lao động hợp đồng (trong đó các chức danh Trạm trưởng, Phó trạm trưởng là cán bộ công chức) Tổ chức hoạt động của Hạt Kiểm lâm có 04 tổ, trạm trực thuộc. Hình 1.2. : Sơ đồ tổ chức bộ máy làm việc. (nguồn Hạt Kiểm lâm huyện Lâm Hà) Chức năng và nhiệm vụ của Hạt Kiểm lâm huyện Lâm Hà tỉnh Lâm Đồng Chức năng Hạt Kiểm lâm Lâm Hà là đơn vị trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Lâm Đồng có chức năng bảo vệ rừng, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện Lâm Hà. Nhiệm vụ và quyền hạn. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về bảo vệ và phát triển rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn; huy động các đơn vị vũ trang, lực lượng, phương tiện khác của các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ phá rừng nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và cấp bách. Phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, lực lượng bảo vệ rừng của chủ rừng, thực hiện bảo vệ rừng trên địa bàn: -Bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phát triển rừng; phòng, trừ sâu bệnh hại rừng; -Kiểm tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; tổ chức tuần tra, truy quét các tổ chức, cá nhân phá hoại rừng, khai thác, tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép trên địa bàn; -Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, chế độ, chính sách về quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng, quản lý khai thác và sử dụng lâm sản; vận động nhân dân bảo vệ, phát triển rừng; xây dựng lực lượng quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; huấn luyện nghiệp vụ cho các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; -Hướng dẫn chủ rừng, cộng đồng dân cư địa phương xây dựng và thực hiện kế hoạch, phương án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, quy ước bảo vệ rừng; -Phối hợp với Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ trong công tác bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn; -Thực hiện các nhiệm vụ khác về phát triển lâm nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân công. Tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động nghiệp vụ: -Quản lý tổ chức, biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức của đơn vị theo quy định của pháp luật; -Bố trí, chỉ đạo, kiểm tra công chức kiểm lâm địa bàn cấp xã; theo dõi diễn biến rừng, đất lâm nghiệp; -Tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động của các Trạm Kiểm lâm; -Xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xử lý các vụ vi phạm thuộc lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật; -Kiểm tra việc thực hiện các phương án, quy hoạch, thiết kế kinh doanh rừng, quy trình điều chế, khai thác; -Chịu sự chỉ đạo, điều hành, chấp hành chế độ báo cáo thống kê và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chương 2: Tài nghiên rừng tại huyện Lâm Hà 2.1 Hiện trạng tài nguyên rừng 2.2 Các vấn đề về quản lý tài nguyên rừng tại huyện Lâm Hà. Huyện ủy, UBND huyện đã có nhiều văn bản chỉ đạo củng cố kiện toàn ban chỉ huy bảo vệ rừng từ huyện đến cơ sở, nâng cao vai trò trách nhiệm của cả hệ thống chính trị trong hoạt động bảo vệ rừng. Sự phối hợp đồng bộ chặt chẽ giữa các cấp, ngành chính quyền địa phương, đơn vị chủ rừng, lực lượng kiểm lâm trong tuần tra truy quét, ngăn chặn phát hiện sớm, xử lý kịp thời đúng quy định pháp luật các vụ vi phạm, từ đó góp phần giảm thiểu thiệt hại tài nguyên rừng do đốt rừng phá rừng gây ra. Hoạt động ban lâm nghiệp xã ngày càng có hiệu quả tai địa phương, nhiều nơi Ban lâm nghiệp xã phối hợp với Kiểm lâm địa bàn, đơn vị chủ rừng tổ chức vận động tuyên truyền, tuần tra truy quét bảo vệ rừng tận gốc. Tuy nhiên, trong công tác quản lý vẫn còn những tồn tại, mà nguyên nhân có thể do nhiều yếu tố gây ra. 2.2.1. Tồn tại Công tác bảo vệ rừng mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định nhưng vẫn còn những hạn chế yếu kém đó là: Tình trạng phá rừng, khai thác gỗ, mua bán vận chuyển lâm sản trái phép vẫn còn xảy ra tại một số địa phương đặc biệt tại vùng giáp ranh giữa Lâm Hà với các huyện Di Linh, Đam Rông và Tp. Đà Lạt. Công tác vận động tuyên truyền chưa sâu, chưa phong phú về hình thức, từ đó chưa nâng cao được nhận thức của người dân về bảo vệ rừng. 2.2.2. Nguyên nhân Nguyên nhân khách quan: Công tác bảo vệ rừng là công việc khó khăn và phức tạp, lực lượng mỏng chưa tương xứng, chưa đồng đều, dụng cụ trang thiết bị chưa được trang bị đầy đủ đặc biệt là công cụ chữa cháy rừng, chỉ áp dụng công cụ thủ công. Dân số gia tăng về cơ học, nạn di cư tự do từ các vùng miền đến Lâm Hà sinh cơ lập nghiệp nên nhu cầu đất sản xuất, lâm sản ngày càng lớn. Vùng đồng bào dân tộc đời sống kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, trình độ nhận thức còn hạn chế, một số đồng bào dân tộc lấy lý do quay về nơi ở cũ trước đây để lập làng định cư, tạo một sức ép không nhỏ cho công tác quản lý bảo vệ rừng. Nguyên nhân chủ quan: Chính quyền địa phương một số nơi chưa quan tâm thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về rừng và đất nông nghiệp, một số cán bộ tham mưu cho chính quyền địa phương trong công tác bảo vệ rừng còn nhiều bất cập, nhân sự thường xuyên thay đổi nên dẫn đến chưa đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ. Một số cán bộ tiểu khu thuộc các Ban Quản lý rừng thiếu linh hoạt trong tuần tra truy quét, chưa kịp thời ngăn chặn ngay từ đầu các vụ vi phạm phá rừng, khai thác rừng trái phép. Có nơi vụ việc vi phạm xảy ra nghiêm trọng nhưng chậm phát hiện, công tác phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương thiếu đồng bộ nên rừng tiếp tục bị tàn phá, lấn chiếm trái phép. Việc xử lý các vụ vi phạm còn thiếu kiên quyết. Trong công tác quản lý, bảo vệ rừng trồng bằng nguông vốn tự có của các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình chưa đảm bảo an toàn trong khâu xử lý vật liệu cháy và đường ranh cản lửa. Chương 3:Tổng quan về hệ thống thông tin địa lý (GIS) 3.1 Giới thiệu GIS Trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, để đạt được một mục đích nào đó, con người cần phải có những quyết định chính xác và kịp thời. Những quyết định đó thường được thực hiện sau khi thu thập thông tin/ dữ liệu của thế giới thực và phân tích xử lý nó theo một quan điểm nào đó. Theo quan điểm thông tin, tiến trình ra quyết định của con người thể hiện một sự tuần hoàn của dữ liệu: Dữ liệu từ thế giới thực được thu thập, lưu trữ, phân tích, xử lý và ra quyết định. Trên luồng dữ liệu ấy, kết quả của bước sau phụ thuộc vào kết quả của bước trước: Quyết định phụ thuộc vào kết quả phân tích và quan điểm của người ra quyết định, kết quả phân tích phụ thuộc vào chất lượng dữ liệu và khả năng của người phân tích. Chất lượng dữ liệu được đề cập ở đây bao gồm độ chính xác, tính thời gian của dữ liệu. Chất lượng dữ liệu phụ thuộc vào thiết bị, công nghệ, khả năng của thiết bị lưu trữ và bảo quản dữ liệu. Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt là từ khi xuất hiện ngành đồ hoạ vi tính cũng như sự gia tăng vượt bậc những khả năng của phần cứng, hệ thống thông tin địa lý (GIS – Geographic Information System) đã ra đời và phát triển nhanh chóng cả về mặt công nghệ cũng như ứng dụng. Hệ thống thông tin địa lý đã chứng tỏ khả năng ưu việt hơn hẳn các hệ thông tin bản đồ truyền thống nhờ vào khả năng tích hợp dữ liệu mật độ cao, cập nhật thông tin dễ dàng cũng như khả năng phân tích, tính toán của nó. Do đó, hệ thống thông tin địa lý đã nhanh chóng trở thành một công cụ trợ giúp quyết định cho tất cả các ngành từ quy hoạch cho đến quản lý, cho tất cả các lĩnh vực từ tài nguyên thiên nhiên, môi trường, đất đai, kỹ thuật hạ tầng đến kinh tế, xã hội, nhân văn. GIS cho phép gắn liền thông tin vị trí địa lý của đối tượng với nội dung thuộc tính của nó để tạo thành những bản đồ chính xác, có thể chồng ghép hoặc tách rời từng phần, dữ liệu thuộc tính của các bản đồ được lưu trữ rất mềm dẻo, dễ dàng cập nhật,tổng hợp và truy cập số liệu. Ví dụ như vị trí và hình dạng của các dòng sông, nhánh suối có thể được ghi nhận dưới dạng thông tin không gian là các bản đồ và các thông tin có liên quan như kích thước, tốc độ dòng chảy, chất lượng nước hay các loài được tìm thấy trong sông, suối đó được ghi nhận dưới dạng thông tin thuộc tính gắn liền với mỗi đối tượng đó. Chìa khóa của tất cả các định nghĩa của GIS là “cái gì” và “ở đâu”. Trên cơ sở các dữ liệu được quản lý trong hệ thống, người sử dụng có thể phân tích, tổng hợp và tính toán nhằm đưa ra các kết luận, các quyết định chính xác kịp thời. (a) (b) Hình 3.1: Thực thể không gian (a) và các lớp thông tin trên nó (b) Sự liên thông dữ liệu không gian và phi không gian của các chuyên ngành khác nhau trong một hệ thống thông tin địa không những tiết kiệm ngân sách nhờ sử dụng chung tài nguyên dữ liệu mà còn tránh được những mâu thuẫn xảy ra trong tiến trình trao đổi dữ liệu/ thông tin giữa các ngành khác nhau. Khi quyết định ứng dụng hệ thống thông tin địa lý GIS vào các hoạt động quản lý chuyên môn của cơ quan, chúng ta cần xem xét các ứng dụng theo 3 nguyên tắc sau: -Hệ thống thông tin địa lý là công cụ để làm tốt hơn việc lập kế hoạch, trợ giúp ra quyết định. Hệ thống thông tin địa lý là một loại công nghệ thông tin mà các thông tin chuẩn của nó được dùng cho công tác chỉ đạo việc quy hoạch tổng thể trong các hoạt động kinh tế ,xã hội. -Hệ thống thông tin địa lý là công nghệ liên kết các cơ sở dữ liệu đơn độc, nâng cao việc sử dụng thông tin như một nguồn tài nguyên chiến lựơc xuyên suốt -Hệ thống thông tin phải được phát triển theo các yêu cầu và nhiệm vụ của cơ quan để không ngừng trợ giúp lãnh đạo, các nhà quản lý và người sử dụng. 3.2 Khái niệm GIS Hệ thống thông tin là tập các tiến trình xử lý dữ liệu thô để sản sinh ra các thông tin có ích cho công tác lập quyết định. Chúng bao gồm các thao tác dẫn chúng ta đi từ lập kế hoạch quan sát và thu thập dữ liệu tới lưu trữ và phân tích dữ liệu, tới sử dụng các thông tin suy diễn trong công việc lập quyết định. Hệ thông tin địa lý là hệ thông tin được thiết kế để làm việc với dữ liệu quy chiếu không gian hay toạ độ địa lý. Khái niệm hệ thông tin địa lý được hình thành từ ba khái niệm: địa lý, thông tin và hệ thống. Được viết tắt là GIS: -Geographic Information Systems (Mỹ) -Geographical Information Systems (Anh, Oxtraylia, Canada) -Geographic Information Science (nghiên cứu lý thuyết và quan niệm của hệ thông tin địa lý và các công nghệ thông tin địa lý) -Geographic Information Studies (nghiên cứu về ngữ cảnh xã hội của thông tin địa lý như ngữ cảnh pháp lý, khía cạnh kinh tế) Khái niệm “địa lý” (geographic) được sử dụng vì GIS trước hết liên quan đến các đặc trưng “địa lý” hay “không gian”. Các đặc trưng này được ánh xạ hay liên quan đến các đối tượng không gian. Chúng có thể là các đối tượng vật lý, văn hoá hay kinh tế trong tự nhiên. Khái niệm “thông tin” (information) đề cập đến khối lượng dữ liệu khổng lồ do GIS quản lý. Các đối tượng thế giới thực đều có tập riêng các dữ liệu chữ - số thuộc tính hay đặc tính (còn gọi là dữ liệu phi hình học, dữ liệu thống kê) và các thông tin vị trí cần cho lưu trữ, quản lý các đặc trưng không gian. Khái niệm “hệ thống” (system) đề cập đến cách tiếp cận hệ thống của GIS. Môi trường hệ thống GIS được chia nhỏ thành các Modul để dễ hiểu, dễ quản lý nhưng chúng được tích hợp thành hệ thống thống nhất, toàn vẹn. Khái niệm “công nghệ thông tin địa lý” (geographic information technology hay còn gọi là công nghệ 3S) là các công nghệ thu thập và xử lý thông tin địa lý. Chúng bao gồm ba loại cơ bản sau: -Hệ thống định vị toàn cầu (Global Positioning System - GPS): đo đạc vị trí trên mặt đất trên cơ sở hệ thống các vệ tinh. -Viễn thám (Remote Sensing): sử dụng vệ tinh để thu thập thông tin về Trái đất -Hệ thông tin địa lý GIS. Hệ GIS điển hình được thiết lập trên một số khái niệm cơ bản sau: Các đặc điểm của thế giới thực trên bề mặt Trái đất được mô tả lại trên một hệ quy chiếu bản đồ và được lưu lại trong máy tính. Đồng thời, máy tính cũng lưu lại lưới chiếu và các thuộc tính của các đặc điểm bản đồ đó để có thể trả lời các câu hỏi như “chúng ở đâu?” và “chúng là cái gì?” Các đặc điểm bản đồ có thể được hiển thị hoặc vẽ ra khi ta kết hợp bất kỳ hai hay nhiều đối tượng và hầu như trên bất kỳ một tỷ lệ bản đồ. Tin học hóa các dữ liệu bản đồ phải được sử dụng một cách linh hoạt hơn so với các bản đồ giấy truyền thống. GIS có khả năng phân tích các mối quan hệ trong không gian giữa các đặc điểm bản đồ. 3.3. Các thành phần GIS Hệ thống thông tin địa lý bao gồm 5 thành phần cơ bản sau: Hình 3.2: Các thành phần của GIS 3.3.1. Phần cứng Bao gồm hệ thống máy tính và các thiết bị ngoại vi có khả năng thực hiện các chức năng nhập thông tin (Input), xuất thông tin (Output) và xử lý thông tin của phần mềm. Hệ thống này gồm có máy chủ (server), máy khách (client), máy quét (scanner), máy in (printer) được liên kết với nhau trong mạng LAN hay Internet Hình 3.3: Sơ đồ tổ chức một hệ “phần cứng GIS” 3.3.1.1. Bộ xử lý trung tâm (CPU) Bộ xử lý trung tâm hay còn gọi là CPU, là phần cứng quan trọng nhất của máy vi tính. CPU không những thực hành tính toán trên dữ liệu, mà còn điều khiển sắp đặt phần cứng khác mà nó thì cần thiết cho việc quản lý thông tin theo sau thông qua hệ thống. Mặc dù bộ vi xử lý hiện đại rất nhỏ chỉ khoảng 5mm2- nó có khả năng thực hiện hàng ngàn, hoặc ngay cả hàng triệu thông tin trong một giây(the Cyber 250"máy vi tính siêu hạng") có thể thực hiện 200 triệu thông tin trên giây).. 3.3.1.2.  Bộ nhớ trong (RAM) Tất cả máy vi tính có một bộ nhớ trong mà chức năng như là "không gian làm việc" cho chương trình và dữ liệu. Bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên (RAM) này có khả năng giữ 1 giới hạn số lượng dữ liệu ở một số hạng thời gian (ví dụ, hệ điều hành MS-DOS mẫu có 640Kb ở RAM ). Điều này có nghĩa nó sẽ ít có khả năng thực hiện điều hành phức tạp trên bộ dữ liệu lớn trong hệ điều hành. 3.3.1.3. Bộ sắp xếp và lưu trữ ngoài (diskette, harddisk, CD-ROM) Băng có từ tính được giữ không những trong cuộn băng lớn (giống trong cuộn băng máy hát đĩa) mà còn trong cuộn băng nhỏ (giống như cuốn băng được dùng trong máy hát nhạc). Thuận lợi của dây băng có từ tính là nó có thể lưu trữ một số lượng lớn dữ liệu (ví dụ toàn bộ Landsat MSS đòi hỏi 8MB của khả năng lưu trữ trên một băng). Sự gia tăng khả năng lưu trữ thực hiện bằng các đĩa có từ tính. Các đĩa cứng với khả năng lưu trữ rất lớn (được sử dụng trên PCs phổ biến 20 hoặc 30Mb) mà còn ở các đĩa mềm với khả năng giới hạn (2.25 inch, với 360Kb hoặc 1.2 Mb hay 3.5inch với 720Kb hoặc 1.4Mb). Đĩa cứng thông thường được sử dụng cho lưu trữ tạm thời mà thông qua quá trình xử lý, sau khi dữ liệu được gán trong đĩa floppy hoặc dây băng có từ tính. 3.3.1.4. Các bộ phận dùng để nhập dữ liệu (INPUT DEVICES). Bảng số hoá bản đổ bao gồm 1 bảng hoặc bàn viết, mà bản đổ được trải rộng ra, và 1 cursor có ý nghĩa của các đường thẳng và các điểm trên bản đổ được định vị. Trong toàn bộ bàn số hoá (digitizer) việc tổ chức được ghi bởi phương pháp của một cột lưới tốt đã gắn vào trong bảng. Dây tóc của cursor phát ra do sự đẩy của từ tính điện mà nó được tìm thấy bởi cột lưới sắt và được chuyển giao đến máy vi tính như một cặp tương xứng (mm trên 1 bảng XY hệ thống tương hợp). Hầu như các cursor được vừa vặn với 4 hoặc nhiều nút cho việc chuyển các tín hiệu đặc biệt cho việc điều khiển chương trình, ví dụ để chỉ ra điểm cuối của đường thẳng. Các bảng số hoá (digitizer) hiện nay có kích thước thay đổi từ bảng nhỏ 27cmx27cm đến bảng lớn 1mx1.5m. Hình 3.4: Bảng số hoá (digitizer) Scanner: Máy ghi scanner sẽ chuyển các thông tin trên bản đồ tương xứng 1 cách tự động dưới dạng hệ thống raster. Một cách luân phiên nhau, bản đổ có thể được trải rộng ra trên bàn mà đầu scanning di chuyển trong 1 loạt đường thẳng song song nhau. Các đường quét (scan) phải được vector hoá trước khi chúng được đưa vào hệ thống cơ sở dữ liệu vector. Hình 3.5: Máy quét (Scanner) 3.3.1.5. Các bộ phận để in ấn (OUTPUT DEVICES) - Máy in (printer): Là bộ phận dùng để in ấn các thông tin, bản đổ, dưới nhiều kích thước khác nhau tuỳ theo yêu cầu của người sử dụng, thông thường máy in có khổ từ A3 đến A4. Máy in có thể là máy màu hoặc trắng đen, hoặc là máy in phun mực, Laser, hoặc máy in kim. Hình 3.6: Máy in (printer) Máy vẽ (plotter): Đối với những yêu cầu cần thiết phải in các bản đổ có kích thước lớn, thường máy in không đáp ứng được mà ta phải dùng đến máy Plotter (máy vẽ). Máy vẽ thường có kích thước của khổ A1 hoặc A0. Hình 3.7: Máy vẽ (plotter) 3.3.2. Phần mềm. Có khả năng nhập, lưu trữ, xử lý, phân tích, tính toán, hiển thị các dữ liệu theo yêu cầu của người sử dụng. Đi kèm với hệ thống thiết bị trong GIS ở trên là một hệ phần mềm có tối thiểu 4 nhóm chức năng sau đây: -Nhập thông tin không gian và thông tin thuộc tính từ các nguồn khác nhau.  -Lưu trữ, điều chỉnh, cập nhật và tổ chức các thông tin không gian và thông tin thuộc tính. -Phân tích biến đổi thông tin trong cơ sở dữ liệu nhằm giải quyết các bài toán tối ưu và mô hình mô phỏng không gian- thời gian. -Hiển thị và trình bày thông tin dưới các dạng khác nhau, với các biện pháp khác nhau. Phần mềm được phân thành ba lớp: hệ điều hành, các chương trình tiện ích đặc biệt và các chương trình ứng dụng. Hình 3.8: Phần mềm của GIS 3.3.3. Cơ sở dữ liệu Khái niệm dữ liệu địa lý: Đặc điểm dữ liệu trong các hệ thống thông tin địa lý khác biệt với dữ liệu ở các hệ thống thông tin khác (ngân hàng, thư viện, quản lý khách hàng hàng không, y tế…) ở chỗ chúng bao gồm cả thông tin về vị trí không gian (dữ liệu không gian), thậm chí cả các mối liên hệ topo không gian và các thông tin mô tả tính chất (dữ liệu thuộc tính) các vật thể trong hệ thống dữ liệu. Đặc điểm quan trọng trong tổ chức dữ liệu của GIS là: dữ liệu không gian (bản đồ) và dữ liệu thuộc tính được lưu trữ trong cùng một cơ sở dữ liệu và có quan hệ chặt chẽ với nhau. Hình 3.9: Minh họa cấu trúc dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính ( tương ứng dạng điểm đường vùng) Dữ liệu địa lý nhằm phản ảnh thế giới thực, do đó, một đối tượng của dữ liệu địa lý được coi là đã xác định khi trả lời đầy đủ thông tin về các các câu hỏi sau: -Cái gì? (dữ liệu thuộc tính). -Ở đâu? (dữ liệu không gian). -Khi nào? (thời gian). -Tương tác với các đối tượng khác ra sao? (quan hệ). 3.3.4. Con người và tổ chức hệ thống. Các kỹ thuật viên am hiểu về máy tính và các phần mềm GIS có nhiệm vụ sử dụng thiết bị, nhập và xử lý dữ liệu Các nhà phân tích và điều hành hệ thống Các nhà lãnh đạo sử dụng hệ thống làm công cụ trợ giúp để hoạch định các chủ trương, kế hoạch trong quản lý và phát triển Tuỳ theo tính chất quản lý, hệ thông tin địa lý có thể mở rộng thêm một số thành phần liên quan khác. -Phần chuyên gia: Trong GIS, phần con người còn được biết đến dưới các tên gọi khác như phần não hay phần sống của hệ thống. Con người tham gia vào việc thiết lập, khai thác và bảo trì hệ thống mộ cách gián tiếp hay trực tiếp. Có hai nhóm người quan trọng trực tiếp quyết định sự tồn tại và phát triển của GIS là người sử dụng và người quản lý sử dụng GIS. Đội ngũ những người sử dụng GIS bao gồm các thao tác viên, kỹ thuật viên hỗ trợ kỹ thuật và các chuyên gia về lĩnh vực khác nhau có sử dụng thông tin địa lý. Người sử dụng trở thành một thành phần của GIS khi tiến hành những phép phân tích phức tạp, các thao tác phân tích không gian và mô hình hóa. Công việc này yêu cầu các kỹ năng để chọn lựa và sử dụng các công cụ từ hộp công cụ của GIS và có kiến thức về các dữ liệu đang được sử dụng. Hiện tại và trong những năm trước mắt, GIS vẫn sẽ phụ thuộc vào người sử dụng có nắm vững kiến thức về những gì họ đang làm chứ không đơn giản chỉ ấn một nút là đủ. -Người sử dụng hệ thống: là những người sử dụng GIS để giải quyết các vấn đề không gian. Họ thường là những người được đào tạo tốt về lĩnh vực GIS hay GIS chuyên dụng. Nhiệm vụ chủ yếu của họ là số hóa bản đồ, kiểm tra lỗi, soạn thảo, phân tích dữ liệu thô và đưa ra các giải pháp cuối cùng để truy vấn dữ liệu địa lý. Dù được đào tạo chính qui hay tại chức thì người sử dụng hệ thống vẫn phải được thường xuyên đào tạo lại vì phần mềm GIS thay đổi liên tục và do yêu cầu mới của kỹ thuật phân tích. -Thao tác viên hệ thống: Có trách nhiệm vận hành hệ thống hàng ngày để người sử dụng hệ thống làm việc hiệu quả. Công việc của họ là sửa chữa khi chương trình bị nghẽn hay là công việc trợ giúp nhân viên thực hiện các phân tích có độ phức tạp cao. Đôi khi họ còn có trách nhiệm huấn luyện người dùng, họ cũng là người có kinh nghiệm như người sử dụng hệ thống. Họ hiểu biết về cấu hình phần mềm và phần cứng để có thể yêu cầu nâng cấp. Họ còn làm việc như người quản trị hệ thống, quản trị cơ sở dữ liệu, an toàn, toàn vẹn cơ sở dữ liệu để tránh hư hỏng, mất mát dữ liệu. -Nhà cung cấp GIS: Có trách nhiệm cung cấp phần mềm, cập nhật phần mềm, phương pháp nâng cấp cho hệ thống. Đôi khi tham gia huấn luyện người dùng GIS thông qua các hợp đồng với quản trị hệ thống. -Nhà cung cấp dữ liệu: Có thể là tổ chức Nhà nước hay tư nhân. Thông thường, các công ty tư nhân cung cấp dữ liệu sửa đổi từ dữ liệu các cơ quan Nhà nước để cho phù hợp với ứng dụng cụ thể. Thường thì các cơ quan Nhà nước cung cấp dữ liệu được xây dựng cho chính nhu cầu của họ, nhưng dữ liệu này có thể được sử dụng trong các tổ chức, cơ quan khác. Một số dữ liệu này được bán với giá rẻ hay cho không đối với các dự án GIS phi lợi nhuận. -Người phát triển ứng dụng: là những người lập trình viên được đào tạo. Họ xây dựng các giao diện người dùng, làm giảm khó khăn khi thực hiện các thao tác cụ thể trên các hệ thống GIS chuyên nghiệp. Phần lớn, lập trình GIS bằng ngôn ngữ macro do nhà cung cấp GIS xây dựng để người phát triển ứng dụng có khả năng ghép nối với các ngôn ngữ máy tính truyền thống. -Chuyên viên phân tích hệ thống GIS: là nhóm người chuyên nghiên cứu thiết kế hệ thống. Phần lớn họ là đội ngũ chuyên nghiệp, có trách nhiệm xác định mục tiêu của hệ GIS trong cơ quan, hiệu chỉnh hệ thống, đề xuất kỹ thuật, phân tích đúng đắn, đảm bảo tích hợp tốt hệ thống trong cơ quan. Thông thường, chuyên gia phân tích hệ thống là nhân viên của các hãng lớn chuyên về cài đặt GIS. Như vậy, một dự án GIS chỉ thành công khi nó được quản lý tốt và con người tại mỗi công đoạn phải có kỹ năng tốt. Dưới đây là một ví dụ về cấu trúc quản lý dự án GIS độc lập. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp có thể kết hợp quản lý dự án GIS với cấu trúc quản lý có sẵn trong cơ quan. Hình 3.10: Sơ đồ quản lý dự án GIS 3.4. Ứng dụng GIS trong môi trường. 3.4.1. Quản lý tài nguyên thiên nhiên. GIS là công cụ đắc lực trong quản lý tài nguyên thiên nhiên. GIS có thể được dùng để tạo bản đồ phân bố tài nguyên, kiểm kê, đánh giá trữ  lượng tài nguyên,... Những ứng dụng của GIS trong lĩnh vực môi trường là không giới hạn. 3.4.1.1. Phân tích quần thể động vật hoang dã.   Có thể sử dụng GIS để hiển thị và phân tích dữ liệu thuộc tính. Chẳng hạn, sử dụng GIS và các dữ liệu thu thập được từ hệ thống định vị toàn cầu (GPS) để dẫn ra sự phân bố và mật độ của các quần thể rùa biển. Hình 3.11: Một con rùa biển đeo thiết bị định vị trước khi được thả về biển. GIS còn để quản lý các dữ liệu địa lý về các loài cá nước mở (open water). Sự kết hợp giữa GIS và công nghệ định vị đã cho những thông tin và những đánh giá loài chi tiết hơn so với các phương pháp trước đây.   Sau khi thu thập dữ liệu, GIS được sử dụng để mô phỏng và phân tích tính đa dạng theo không gian, sự phân bố theo độ sâu và kích cỡ của các loài cá.  3.4.1.2. Phân tích phân bố loài.    Hình 3.12: Phân tích sự phân bố và di cư của cá hồi Chinook. Hiện nay ô nhiễm môi trường đang đe doạ sự tồn tại của nhiều loài sinh vật, trong đó có nhiều loài cá. GIS đã hỗ trợ tích cực trong công việc bảo tồn những loài cá đang bị đe doạ. Các dữ liệu bao gồm thông tin về độ rộng và độ sâu của dòng chảy, chất lượng và nhiệt độ nước, sự phân bố của các loài cá. Phần mềm ARC/INFO đã được sử dụng để nhập dữ liệu vào một cơ sở dữ liệu gồm 250 lớp thông tin bao phủ toàn bộ vùng châu thổ sông Columbia. Những thông tin này đã được xuất bản trên CD-ROM và cung cấp cho các nhà quản lý tài nguyên.     GIS còn được dùng để phân tích sự di chuyển của loài sói lông xám cùng các yếu tố xác định vùng phân bố . Bản đồ cho thấy hướng di chuyển ổn định của loài sói này cũng như phục vụ cho công tác quản lý, khoanh vùng bảo tồn. Hình 3.13: Kiểm soát sự phân bố của loài sói lông xám. 3.4.1.3. Kiểm soát các khu bảo tồn. Tổ chức Bảo tồn quốc tế và Chính phủ Malagasy đã sử dụng GIS để kiểm soát sự phân bố của các loài thực vật ở Madagascar. Bản đồ này biểu diễn các loài thực vật của miền nam Madagascar bằng các màu khác nhau và biểu diễn các khu bảo tồn bằng nền chéo. Với những thông tin này, có thể dễ dàng xác định các vùng cần được bảo vệ hoặc các vùng hiện được bảo vệ có khả năng bị xâm hại.  3.4.1.4. Kiểm soát đa dạng sinh học. Hình 3.14: Đa dạng sinh học Một số tổ chức đã sử dụng GIS để phân tích sự phân bố và mức độ bảo tồn đối với một số thành phần của đa dạng sinh học. GIS giúp các nhà nghiên cứu xác định các loài có khả năng hiện diện trong vùng quản lý hay không (vùng gián đoạn). Những loài này được dùng làm chỉ thị cho đa dạng sinh học hoặc cho sự vắng mặt, đối với một vùng cụ thể.    3.4.2. Quản lý tài nguyên thiên nhiên (Dầu mỏ - khí đốt). Dầu mỏ và khí đốt là nguồn tài nguyên đang được khai thác rộng khắp trên toàn thế giới và luôn phải đảm bảo hạn chế những sự cố môi trường. Bởi lẽ đó quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên này luôn là vấn đề được quan tâm. Với công nghệ GIS, công việc này đã được hỗ trợ rất nhiều, nâng cao hiệu quả quản lý cũng như khai thác. 3.4.2.1. Thăm dò trong những khu vực nhạy cảm. Hình 3.15: GIS và công nghệ khoan thăm dò địa chất. Sử dụng GIS và các công nghệ khoan thăm dò hiện đại, người ta có thể định vị và tiến hành xử lý các dữ liệu bề mặt một cách dễ dàng, cách xa vùng nhạy cảm mà vẫn đảm bảo đạt được những yêu cầu chuyên môn có giá trị của vùng dưới mặt đất.    Các công ty khai thác khoáng sản quốc tế, đã sử dụng phần mềm ArcView GIS  để định vị dầu mỏ trong vùng. GIS cho phép thăm dò và quản lý nguồn dầu mỏ mà hạn chế tối thiểu ảnh hưởng có hại đối với hệ động, thực vật. Các số liệu thu được từ quan trắc địa chấn được thu thập để tạo nên các bản đồ 3 chiều dưới mặt đất. Các chuyên gia có thể sử dụng những ảnh 3 chiều này để đưa ra các quyết định về vị trí có thể của các túi dầu mà không cần tiến hành khoan nhiều lần. Các nhà khoa học đã nhập các ảnh vệ tinh và dữ liệu quan trắc không gian vào hệ thống ArcView GIS để tạo bản đồ cơ sở của vùng. Họ kiểm tra và hiệu đính các vị trí của các đối tượng cố định như các giếng dầu và đường giao thông so với số liệu nhận được từ hệ thống định vị toàn cầu (GPS). Những dữ liệu khác, chẳng hạn như vị trí vùng đất ngập nước, những loài bị đe doạ, dân cư, đều được thêm vào các bản đồ số. Tất cả những dữ liệu GIS này cùng với các số liệu thăm dò đã giúp xác định vị trí thích hợp nhất để tạo một giếng khoan, đồng thời hỗ trợ tích cực cho các nhà quản lý tài nguyên . 3.4.2.2. Quản lý an toàn khai thác.    GIS được sử dụng để tạo bản đồ về các vùng nước ngầm nhạy cảm, với sự chồng lớp dữ liệu về vị trí dàn khoan, độ sâu của nước. Những bản đồ này sẽ giúp thiết kế tuyến đường ống dẫn dầu. GIS cũng được sử dụng nếu có sự cố tràn dầu. Những dữ liệu tràn dầu được chính phủ và các công ty dầu mỏ lưu giữ và nhập vào hệ GIS và được mã hoá với những thông số như số lượng dầu tràn, thời gian, những người có liên quan. Những dữ liệu này sẽ hỗ trợ các nhà quản lý rất nhiều. Khi sự cố xảy ra, GIS có thể xác định nhanh chóng những vị trí đường ống được ưu tiên và những nơi cư trú cần được bảo vệ. 3.4.3. Quản lý tài nguyên nước. GIS có thể hỗ trợ đánh giá mức nước ngầm, mô phỏng hệ thống sông hồ và nhiều ứng dụng liên quan đến quản lý tài nguyên nước khác. Những ví dụ dưới đây là một vài ứng dụng của GIS trong lĩnh vực này. 3.4.3.1.Kiểm soát mức nước ngầm. Duy trì mực nước ngầm thích hợp trong các vùng khai khoáng là một vấn đề lớn. Tại Đức, các nhà khoa học đã sử dụng GIS để kiểm soát mực nước ngầm cho các vùng khai thác than, tạo các bản đồ mực nước ngầm, kết hợp với các dữ liệu khác như thổ nhưỡng, địa hình, quy mô khai thác mỏ, công nghệ kỹ thuật được sử dụng, cung cấp công cụ đắc lực cho các nhà phân tích.  3.4.3.2. Kiểm soát sự phục hồi mực nước ngầm. Đánh giá sự phục hồi mực nước ngầm là rất khó khăn, nhưng với công nghệ GIS công việc này trở nên dễ dàng hơn. Tại Đức, người ta đã dùng GIS để xây dựng các lớp bản đồ cho mỗi tính toán về sự phục hồi mực nước ngầm. Những lớp này sau đó được kết hợp lại để tạo nên một bản đồ cuối cùng biểu diễn sự phục hồi của mỗi vùng.  GIS giúp cho các nhà nghiên cứu dễ dàng tính toán và mô phỏng đồng thời tốc độ phục hồi mực nước ngầm của các vùng khác nhau.  3.4.3.3. Phân tích hệ thống sông ngòi  Với công nghệ GIS có thể xây dựng mô phỏng mạng lưới sông ngòi của khu vực cùng các thông số đặc trưng cho mỗi dòng chảy và phân tích những ảnh hưởng mà chúng có thể chịu tác động.     3.4.3.4. Quản lý các lưu vực sông Hình 3.16: GIS trong phân tích và quản lý hệ thống sông ngòi. Lưu vực sông là một hệ thống nhạy cảm và phức tạp. Quản lý lưu vực sông đòi hỏi lưu lượng nước đầy đủ, duy trì sự ổn định của các hệ sinh thái, kiểm soát lũ. GIS được sử dụng để mô hình hoá sự cân bằng nước, quá trình xói mòn, và kiểm soát lũ cho khu vực. Mô hình không gian ba chiều được xây dựng nhờ công nghệ GIS, đã giúp các nhà nghiên cứu tiếp cận chính xác về địa hình và thổ nhưỡng của khu vực, từ đó xây dựng những quy luật diễn biến quan trọng cho toàn bộ vùng lưu vực sông.    3.4.3.5. Kiểm soát các nguồn nước. Tại Mỹ, GIS được dùng để quản lý sự phân bố của các nguồn nước, nhờ đó các nhà khoa học có thể dễ dàng xác định vị trí các nguồn nước này trong toàn bộ hệ thống.  3.4.4. Quản lý tài nguyên đất. GIS được dùng để mô phỏng và quy hoạch sử dụng tài nguyên đất của một thành phố, một quốc gia hay một vùng. Các ví dụ dưới đây sẽ cho thấy các cách sử dụng GIS trong quản lý sử dụng tài nguyên đất.  3.4.4.1.Quản lý phân vùng các dạng đất   GIS có thể được dùng để lập bản đồ phân loại đất của một vùng. Mỗi loại đất được biểu diễn bởi một màu và nền khác nhau theo quy định. Kèm theo các polygon biểu diễn phân bố của các loại đất là các thông tin thuộc tính như địa điểm, diện tích,... Những thông tin dưới dạng bản đồ giúp cho các nhà quản lý phân tích dễ dàng những xu hướng biến đổi do các tác động của thiên nhiên hoặc của con người.  3.4.4.2. Qui hoạch sử dụng tài nguyên đất  Công nghệ GIS hỗ trợ rất nhiều trong công việc quy hoạch sử dụng đất. Những dữ liệu về hiện trạng sử dụng đất được thu thập từ những quan trắc không gian được xử lý trong hệ GIS, lập bản đồ hiện trạng, kèm đó là những số liệu phân tích. Dựa vào đó các nhà quy hoạch có thể dễ dàng quản lý và phát triển các kế hoạch sử dụng đất hợp lý. GIS để hỗ trợ kế hoạch quy hoạch, đánh giá và mô phỏng các loại tài nguyên đất: đất nông nghiệp, đất nông nghiệp, đất tự nhiên.   Viện Địa lý "Agustin Codazzi" (IGAC) của Colombia đã dùng công nghệ GIS để hiển thị và kiểm soát hiện trạng sử dụng đất hiện nay và trong tương lai của thành phố Ibague.  3.4.4.3. Phân tích xu hướng xây dựng  Australia đã sử dụng GIS để phân tích xu hướng xây dựng của thành phố, từ đó chỉ ra sự mở rộng của thành phố và ảnh hưởng của nó đối với cơ sở hạ tầng.  3.4.4.4. Kiểm soát tài nguyên đất  Các dự án phát triển được đề xuất dọc theo biên giới Mexico và Mỹ được hỗ trợ bởi các thông tin của GIS, chẳng hạn để kiểm kê, lập bản đồ các nguồn tài nguyên, chế độ thuỷ văn, tác động của con người, cơ sở hạ tầng dọc theo biên giới. 3.4.5. Quản lý tài nguyên rừng. Ngày nay, công việc quản  lý tài nguyên rừng đang là một thách thức lớn. Với GIS các nhà quản lý có thể thực hiện nhiệm vụ này dễ dàng hơn. Những ví dụ dưới đây sẽ minh hoạ cho nhận định này 3.4.5.1. Kiểm kê trạng thái rừng hiện tại . Với GIS bạn có thể kiểm kê trạng thái gỗ, thuỷ hệ, đường giao thông, đường tàu hoả và các hệ sinh thái và sử dụng những thông tin này để đánh giá về mùa vụ, chi phí vận chuyển, hoặc điều kiện sống của các động vật hoang dã đang bị đe doạ.   3.4.5.2. Hỗ trợ phát triển chiến lược quản lý.  Hình 3.17: GIS trong quản lý tài nguyên đất. GIS có thể đánh giá các đặc điểm của một khu rừng dựa trên các điều kiện quản lý khác nhau. Trên cơ sở các dự báo này, bạn có thể quan sát tương tai của khu rừng dưới dạng bản đồ và số liệu phân tích, từ đó vạch ra chiến lược quản lý và phát triển các nguồn tài nguyên rừng sao cho đạt được hiệu qủa cao.  Mô hình hoá hệ sinh thái rừng   GIS có thể được dùng như một thành phần của hệ thống hỗ trợ quyết định (DSS) trong quản lý lâm nghiệp, chẳng hạn, được dùng để mô hình hoá các thành phần không gian.        Hình 3.18: Mô hình hóa tài nguyên rừng. Sở Bảo vệ môi trường Alberta, Trung tâm Đào tạo môi trường Alberta (Canada) đã dùng GIS để mô hình hoá các quần hợp hệ sinh thái, các điều kiện sống,... làm cơ sở cho việc dự báo. Dùng mô hình GIS như một phần của DSS cho phép nâng cao chất lượng quản lý tài nguyên rừng. Sử dụng GIS để mô phỏng các khu rừng bằng mô hình 3 chiều. Hiển thị dữ liệu theo không gian giúp các nhà quản lý nắm bắt cụ thể hơn về đối tượng Chương 4: Ứng dụng GIS trong quản lý tài nguyên rừng 4.1. Tình hình triển khai GIS tại tỉnh Lâm Đồng. Đối với Lâm Đồng, ứng dụng công nghệ GIS vào hoạt động quản lý tài nguyên rừng được bắt đầu thực hiện vào khoảng 1995-1997 khi một đại diện Cty môi giới TP HCM mang sản phẩm thiết bị này lên Lâm Đồng chào hàng giới thiệu cho các đơn vị lâm nghiệp với giá lúc đó khoảng 7-10 triệu đồng/máy và đặc biệt sôi động trong vòng 5 năm trở lại đây, khi Lâm Đồng thực hiện điều tra tài nguyên rừng lần hai năm 2003 và nhất là phân định nông lâm. Đơn vị thụ hưởng thành quả gồm bản đồ và dữ liệu sẽ trở thành những đơn vị mang tính độc quyền, nắm vững được công nghệ, ứng dụng kỹ thuật và khai thác lợi ích to lớn của GIS. Với sự giúp đở của Phân viện Quy Hoạch Miền Nam, ngành lâm nghiệp Lâm Đồng cũng đã có thành quả này và tháng 5 vừa qua, Phân viện Quy Hoạch Miền Nam đã hoàn thành và bàn giao toàn bộ sản phẩm gồm số liệu và bản đồ kỹ thuật số cho Chi cục Lâm nghiệp Lâm Đồng. Cty Tư vấn lâm nông nghiệp Lâm Đồng cũng sớm nhận thấy được hiệu quả và ứng dụng nên đã đầu tư kinh phí để trang bị thiết bị, máy tính, máy in để tự in bản đồ bằng công nghệ kỹ thuật số, trong khi trước đó toàn bộ bản đồ mộc đều do Xí nghiệp bản độ cung cấp vẽ tay. Lược qua những điều trên để thấy rằng GIS và ứng dụng của nó có tác dụng to lớn đến hoạt động lâm nghiệp. Trước đây đi rừng bằng bản đồ và la bàn cầm tay thì ngày nay đơn giản với thiết bị GIS và công nghệ bản đồ kỹ thuật số giúp cho các đơn vị lâm nghiệp trong kiểm tra thực địa và quản lý tài nguyên rừng một cách vô cùng hiệu quả và nhanh chóng. Ngày 01/02/2007 vừa qua, tại Cục Kiểm lâm đã lắp đặt đưa vào sử dụng Trạm thu ảnh viễn thám TeraScan từ 2 vệ tinh Terra và Aqua. Ảnh viễn thám MODIS đang được sử dụng để phát hiện sớm các điểm cháy (Hotspots) trong toàn lãnh thổ Việt Nam. Ngoài ra còn được sử dụng để lập bản đồ rừng Việt Nam ở tỷ lệ 1/1.000.000. Hình 4.1: Bản đồ báo cháy từ vệ tinh vào lúc 13h44’ ngày 28/7/2011 4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu. 4.2.1. Chuẩn bị cho công tác thu thập dữ liệu. Thu thập dữ liệu hay nói cách khác là công tác điều tra rừng, là công việc nặng nhọc và khó khăn. Do vậy công cụ thiết bị tiên tiến sử dụng trong công tác thu thập dữ liệu có vai trò quan trọng trong việc giảm nhẹ sức lao động, nâng cao độ chính xác. Ngoài ra các đội điều tra rừng thường phải làm lán ở trong rừng xa dân cư nên ngoài các dụng cụ chuyên môn, cần chuẩn bị chu đáo các dụng cụ tư trang cần thiết khác cũng như chuẩn bị công tác hậu cần chu đáo mới hoạt động độc lập có hiệu quả. Sau đây là một số loại dụng cụ thường được sử dụng trong công tác thu thập dữ liệu hiện nay. -Dụng cụ đo đường kính thân cây thường được sử dụng gồm: (1)Thước kẹp: Đo đường kính theo hai chiều vuông góc với nhau và lấy trị số bình quân . (2) Thước dây: Dùng thước dây có ghi sẵn giá trị đường kính khi đo thân cây theo chu vi cây ở vị trí 1,3m. Đường kính được tính qua chu vi và được ghi sẵn lên thước để người sử dụng đọc trực tiếp giá trị đường kính cây; (3) Một số dụng cụ khác được chế tạo theo nguyên lý hình học như thước Ruler, thước Relascope có thể đo được đường kính các phần trên cao của cây. -Dụng cụ đo nhanh tổng tiết diện ngang thân cây/ha : Thước Bitteclich -Dụng cụ đo chiều cao thân cây đứng thường được sử dụng gồm các nhóm : Thước sào khắc vạch đo trực tiếp (áp dụng cho các cây thấp dưới 10m) và các thước đo theo nguyên lý hình học hoặc lượng giác như thước Blume- leiss, thước Sunto, thước đo cao Christen - Dụng cụ đo tăng trưởng đường kính (hoặc bề rộng vòng năm) thân cây: Khoan tăng trưởng, đục tăng trưởng. -Dụng cụ đo chiều dài trong đo đạc tuyến, lập ô mẫu, thiết kế trồng rừng... phổ biến nhất là: Thước dây, các loại dây đo có độ dài và độ bền cần thiết. Ngoài ra một số nơi có điều kiện có thể dùng các máy đo quang học như địa bàn ba chân; máy bàn đạc, máy kinh vĩ... Những nơi có điều kiện có thể đo đạc các điểm bằng máy định vị vệ tinh GPS có độ chính xác cao, sau đó kết nối với máy tính có thể dễ dàng khoanh lô (polygon), tính chiều dài tuyến, tính diện tích lô trên máy. -Các dụng cụ ghi chép-lưu trữ như: Bảng biểu điều tra in sẵn; sổ tay điều tra; cặp tài liệu; bút chì; bút mực; bút xóa; tẩy; thước kẻ; giấy bóng can; giấy kẻ ly; giấy quì thử độ pH đất; máy ảnh số; máy tính xách tay; ổ đĩa USB... -Các dụng cụ đánh dấu: Cọc tiêu; cọc mốc; sơn đánh dấu... -Các dụng cụ định vị-định hướng gồm Bản đồ địa hình; địa bàn; ống nhòm; máy định vị vệ tinh GPS... -Dụng cụ phục vụ đi rừng thường được sử dụng như : dao phát; liều bạt; võng; thuốc chống muỗi vắt; thuốc phòng bệnh; lương thực thực phẩm đủ dùng trong thời gian dự kiến; dụng cụ nấu bếp… -Các dụng cụ bảo hộ gồm quần áo giày tất đi rừng; áo mưa; chăn màn; võng... -Các máy móc phục vụ công tác nội nghiệp như: Máy tính số học; Máy tính điện tử; máy quét ảnh; máy in màu (để in bản đồ, báo cáo); máy photocoppy... -Các máy móc chuyên dụng khác như; Máy đoán đọc ảnh máy bay; máy vẽ bản đồ địa hình; bàn số hoá bản đồ; máy tính chuyên dụng; mạng máy tính ... -Các phần mềm chuyên dụng để vẽ bản đồ, xử lý ảnh số và GIS như: Map/info; Micro/Station; ILWIS; Arc/View; Arc/GIS; ERDAS/IMAGINE...Các ảnh máy bay, ảnh vệ tinh có chất lượng cao của khu vực điều tra. 4.2.2. Các phương pháp thu thập dữ liệu. 4.2.2.1. Phương pháp điều tra từ xa Phương pháp điều tra từ xa thường được thực hiện trên ảnh máy bay hoặc ảnh vệ tinh. đây là phương pháp gián tiếp, căn cứ vào màu sắc thể hiện trên ảnh và hình dạng vật thể đoán đọc các nhân tố điều tra. So với phương pháp điều tra trên mặt đất, phương pháp điều tra trên ảnh có nhược điểm là sai số lớn. Trữ luợng đoán đọc trên ảnh thường nhỏ hơn trữ lượng thực rế. Ưu điểm của phương pháp là đơn giản, nhanh chóng đánh giá được tài nguyên trên phạm vi rộng lớn, hoặc trên toàn bộ lãnh thổ, mà phương pháp điều tra trực tiếp khó có thể thực hiện được. Cơ sở đoán đọc các nhân tố điều tra trên ô mẫu (trên ảnh) là các mối quan hệ giữa đường kính tán với thể tích thân cây, hoặc giữa độ tàn che với trữ lượng,... 3.3.1.2. Phương pháp điều tra trên mặt đất Đây là phương pháp được tiến hành trực tiếp trên đối tượng điều tra. Trong đó bao gồm các phương pháp bố trí ô mẫu đến các phương pháp đo đếm trực tiếp trên ô mẫu và cuối cùng là phương pháp đánh giá kết quả điều tra. 4.3. Thống kê và xử lý số liệu: * Thống kê diện tích Khi thống kê tài nguyên rừng, trước tiên tiến hành thống kê diện tích. Bất kỳ một cuộc thống kê tài nguyên nào cũng nhằm phục vụ cho một mục đích nhất định, như xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất, xây dựng dự án phát triển kinh tế xã hội cho một vùng nào đó. Tuỳ theo mục đích điều tra mà việc thống kê diện tích có mức độ chi tiết khác nhau. Tuy nhiên, trước tiên cần thống kê diện tích theo các loại sau: - Đất lâm nghiệp - Đất nông nghiệp - Các loại đất khác Trong loại đất lâm nghiệp cần tách riêng loại đất có rừng và không có rừng. Sau đó, thống kê diện tích từng loại trạng thái. Nếu cần thiết phải thống kê diện tích theo độ cao, độ dốc, hướng phơi... đất không có rừng cũng phải thống kê theo các loại thực bì, loại đất, độ cao, độ dốc... Để xác định diện tích cho từng đơn vị và cho cả khu điều tra có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: - Phương pháp đếm ô - Phương pháp phân mảnh dài - Phương pháp đo bằng máy Tuy nhiên, do diện tích được thống kê theo rất nhiều đơn vị từ nhỏ đến lớn như: Lô, khoảnh, tiểu khu, ...nên cần khống chế theo đơn vị từ lớn đến nhỏ và lấy diện tích lớn khống chế để bình sai và điều hoà diện tích cho đơn vị cấp tiếp đó. * Điều tra trữ lượng Tuỳ theo mục đích và độ chính xác mong muốn, điều tra rừng trên mặt đất tồn tại hai phương pháp cơ bản, đó là phương pháp điều tra tỉ mỉ và điều tra trên ô mẫu. Khi cần số liệu chính xác để lập kế hoạch kinh doanh cụ thể và chi tiết, đặc biệt đối tượng điều tra là những lô rừng có những loài cây đặc biệt quý hiếm và có diện tích nhỏ, thì phải điều tra tỉ mỉ. Khi yêu cầu độ chính xác không cao lắm và diện tích điều tra lớn thì dùng phương pháp điều tra trên ô mẫu. Từ kết quả điều tra trên các ô mẫu, ước lượng cho cả đối tượng điều tra. - Điều tra tỉ mỉ - Điều tra trên ô mẫu Khi thống kê trữ lượng rừng, thường tiến hành trên diện rộng, với đối tượng như vậy không thể đo đếm toàn diện như điều tra tỉ mỉ được. Trong trường hợp này người ta thường chọn ra những diện tích nhất định, tiến hành điều tra tỉ mỉ trên đó, rồi lấy kết quả suy diễn cho từng lô hay cho cả khu điều tra. Những diện tích được chọn để điều tra tỉ mỉ được gọi là những ô mẫu hay ô điều tra. + Hình dạng ô mẫu Điều tra rừng thường sử dụng 3 loại ô mẫu có hình dạng chính là: Ô hình tròn, ô hình vuông, ô hình chữ nhật. Ô hình tròn có ưu điểm là xác lập đơn giản, có chu vi nhỏ nhất so với các loại ô khác khi chúng có cùng diện tích, từ đó làm tăng độ chính xác của kết quả điều tra. Ô hình tròn được phân thành hai loại chính là ô có diện tích cố định và ô có diện tích không cố định. Ô mẫu hình tròn có diện tích cố định thường được sử dụng trong thống kê tài nguyên rừng, trong kiểm kê rừng trồng. Ô mẫu hình vuông, chữ nhật thường được bố trí theo phương pháp điển hình để nghiên cứu quy luật kết cấu lâm phần cũng như xác định một số nhân tố khi đối tượng điều tra đơn giản ít biến động. Vì hai loại ô này dễ xác định ranh giới ngoài thực địa. + Diện tích ô mẫu Cùng diện tích ô mẫu phải đo đếm trực tiếp, diện tích ô mẫu không những ảnh hưởng đến độ chính xác mà còn ảnh hưởng đến chi phí thời gian điều tra. Ví dụ: Khu điều tra có diện tích 50 ha, tỷ lệ diện tích điều tra là 5% (diện tích đo đếm trực tiếp là 2,5ha). Khi diện tích ô mẫu thay đổi, số ô mẫu và sai số ước lượng trữ lượng bình quân thay đổi theo quy luật: Diện tích ô mẫu (ha) 0,01 0,05 0,1 0,5 Số ô mẫu: 250 50 25 5 Sai số ước lượng: 2,47 5,51 7,8 17,4 (trường hợp tính cho hệ số biến động trữ lượng bằng 20% và độ tin cậy bằng 95%). Như vậy sai số ước lượng tăng nhanh theo diện tích ô mẫu. Khi sai số ước lượng được khống chế trước, diện tích ô mẫu ảnh hưởng đến tỷ lệ diện tích điều tra. Từ ví dụ trên ta có: Diện tích ô mẫu (ha) 0,01 0,05 0,1 0,5 Tỷ lệ diện tích điều tra(%) 1,3 6 11,3 39 (hệ số biến động bằng 20% và sai số ước lượng là ±5%) Như vậy, tỷ lệ diện tích điều tra tăng rất nhanh khi diện tích ô mẫu tăng. Từ ví dụ nêu trên cho thấy, khi xác định diện tích ô mẫu thích hợp cho đối tượng điều tả, cần tiến hành theo nguyên tắc chung: * Xác định hệ số biến động về trữ lượng tương ứng từng loại diện tích ô mẫu. * Căn cứ sai số ước lượng bình quân, tính số ô cần đo đếm cho mỗi loại diện tích ô mẫu có hệ số biến động khác nhau. * Tính thời gian chi phí điều tra cho mỗi loại ô mẫu có diện tích khác nhau và thời gian chi phí cho cả cuộc điều tra. Diện tích ô mẫu tương ứng với tổng thời gian chi phí thấp nhất được xem là diện tích hợp lý. Thực tế điều tra rừng nước ta, khi thống kê trữ lượng trên mạng lưới hệ thống, diện tích ô mẫu thường là 0,05ha, còn khi bố trí ô điển hình, diện tích này thường không nhỏ hơn 0,25ha với rừng tự nhiên và 0,1 ha trở lên với rừng trồng, sao cho trên ô mẫu có không dưới 100 cây. + Số lượng ô mẫu Trong nghiên cứu nông lâm nghiệp, độ tin cậy cho trước thường bằng 95%. Ứng với độ tin cây này, sai số ước lượng trung bình tổng thể từ mẫu không lặp được xác định theo công thức: Δ% = ± 1.96S%1-fn Qua biến đổi ta có số lượng ô mẫu được xác định bằng công thức sau: N =4N(S%)2N(∆%)2+4(S%)2 Trong đó: f là tỷ lệ rút mẫu S% là hệ số biến động n là dung lượng tổng thể N là số ô cần điều tra. + Phương pháp rút mẫu trong điều tra trữ lượng rừng gỗ * Mẫu một cấp Nếu việc điều tra được tiến hành trực tiếp trong các ô mẫu có thể phân chia được từ khu vực điều tra được gọi là mẫu một cấp. đây là phương pháp rút mẫu đang được ứng dụng rộng rãi trong điều tra rừng nước ta. * Mẫu hai cấp Ở mẫu hai cấp, việc điều tra được tiến hành theo hai giai đoạn. Trước hết chia khu điều tra thành các nhóm, mỗi nhóm tương ứng một đơn vị của tổng thể. Các nhóm này được gọi là ô sơ cấp. Giai đoạn hai chia ô sơ cấp thành các đơn vị nhỏ hơn tương tự ô điều tra ở mẫu một cấp. Chúng được gọi là ô thứ cấp. Sau đó, điều tra trên các ô thứ cấp. * Bố trí ô mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên Các bước tiến hành: - Căn cứ diện tích ô mấu chia khu điều tra trên bản đồ hoặc trên ảnh hàng không thành một mạng lưới ô vuông, mỗi ô có diện tích bằng một ô điều tra. - đánh số thứ tự các ô trong mạng lưới từ 1 đến n. - Căn cứ số lượng ô cần điều tra, dùng bảng ngẫu nhiên hoặc phương pháp rút thăm xác định số thứ tự các ô cần điều tra. - Căn cứ bản đồ, xác định vị trí các ô cần điều tra ngoài thực địa. Ô ngẫu nhiên có ưu điểm là: Giá trị ước lượng trữ lượng trên ô hay trên ha không có sai số hệ thống. 4.4. Xây dựng bản đồ hiện trạng rừng. Xây dựng bản đồ hiện trạng rừng bằng phần mềm Mapinfo 9.0. Để xây dựng được bản đồ hiện trạng rừng cho một xã hay một lâm phần chúng ta cần trải qua các bước sau: Bước 1. Đo ngoài thực địa: Sửa dụng địa bản, thước dây đo khoanh vẽ hiện trạng rừng, hoặc có thể dùng GPS để đo vẽ. Bên cạnh người ta có thể sử dụng phương pháp khoanh vẽ đối diện và kiểm tra. Ngày nay người ta sử dụng ảnh vệ tinh để dự đoán hiện trạng rừng. Bước 2. Nhập dữ liệu vào máy tính Bước 3. Sử dụng phần mềm Mapinfo 9.0 xử lý xây dựng bản đồ tạo một lớp thông tin có tên “Hientrangrung” Bước 4. Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu cho bản đồ hiện trạng rừng gồm các trường; “TKhu”; Khoanh”; “Lo”; “Dientich”; “Trangthai”; “Chuho”; “Namtrong”.... * Bản đồ phân cấp phòng hộ: Bản đồ phân khu vực xung yếu, ít xung yếu và rất xung yếu cho một khu vực địa danh nào đó. + Vùng rất xung yếu: Bao gồm những nơi đầu nguồn nước, có độ dốc lớn, gần sông, gần hồ, có nguy cơ xói mòn mạnh, có yêu cầu cao nhất về điều tiết nước, những nơi cát di động mạnh, những nơi bờ biển thường bị sạt lở, song biển thường xuyên đe dọa sản xuất và đời sống nhân dân có nhu cầu cấp bách nhất về phòng hộ. Xây dựng rừng chuyên phòng hộ, đảm bảo độ che phủ của rừng > 70%. + Vùng xung yếu: Bao gồm những nơi có độ dốc, mức độ xói mòn trung bình, mức độ điều tiết nước trung bình, mức độ đe dọa cát bay và sóng biển thấp hơn. Có khả năng xây dựng rừng phòng hộ kết hợp sản xuất đảm bảo độ che phủ của rừng đạt tối thiểu 50%. + Vùng ít xung yếu: Bao gồm những nơi có độ dốc thấp, mức độ xói mòn thấp. Vùng này chủ yếu sản xuất nông lâm nghiệp, xây dựng rừng phòng hộ có độ che phủ < 50% Chương 5: Kết luận và kiến nghị 5.1. Kết luận Về việc ứng dụng và triển khai GIS tại hạt Kiểm lâm trong những năm vừa qua đã mang những lợi ích to lớn. Cụ thể như sau: Kiểm lâm viên khi thống kê đo đạc diện tích rừng bắt buộc phải mang theo thước dây, các dụng cụ tính toán thô sơ, bản đồ toàn bộ là bản đồ giấy tự vẽ. Dẫn đến công tác kiểm tra đánh giá hiện trạng gặp rất nhiều khó khăn về thời gian cũng như tính chính xác của việc đo đạc. Từ khi ứng dụng công nghệ GIS, công việc của các cán bộ được phần nào giảm bớt, thời gian cho việc kiểm tra rừng cũng được tiến hành nhanh gọn và chính xác hơn. Việc số hóa bản đồ dựa trên cơ sở các bản đồ giấy có sẳn sẽ tiến hành nhanh chóng nhưng tính chính xác so với thực tế không đảm bảo. Bắt buộc các cán bộ phải tiến hành điều tra xác minh, tiến hành bấm điểm kiểm tra lại tọa độ… 5.2. Kiến nghị Hiện nay, các công cụ phục vụ điều tra, quản lý bảo vệ rừng tại hạt còn rất đơn giản và thiếu thốn. Trong thời gian tới cần trang bị các dụng cụ tiên tiến như các máy tính và mạng máy tính mạnh có khả năng xử lý khối lượng ảnh vệ tinh, bản đồ và các số liệu điều tra rừng nhanh chóng; Các máy định vị GPS có độ chính xác cao; các bản đồ địa hình số; các loại ảnh vệ tinh có độ phân giải cao; Các phần mềm lưu trữ và xử lý dữ liệu điều tra rừng.. TÀI LIỆU THAM KHẢO Thông tư liên tịch Hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kiểm lâm ở địa phương. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn- Bộ Nội vụ. Thông tư hướng dẫn thực hiện thống kê,kiểm kê rừng và lập hồ sơ quản lý rừng. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Bùi Nguyễn Lâm Hà (2005).Bài giảng Bản đồ và hệ thống thông tin địa lý GIS trong quản lý môi trường. Đại học Đà Lạt. Hoàng Hòe (1998). Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng Việt Nam. Nxb Nông nghiệp Hà Nội. Lê Văn Khoa, Trần Thị Lành (1997). Môi trường và phát triển bền vững ở miền núi. Nxb Giáo dục, Hà Nội. Phùng Ngọc Lan (1986). Lâm sinh học. Nxb Nông Nghiệp Hà Nội. Nguyễn Xuân Cự, Đỗ Đình Sâm (). Tài nguyên rừng. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Th.s Nguyễn Thanh Tiến, Th.s Vũ Văn Thông (2008). Điều tra và phân loại rừng. Khoa Lâm nghiệp, Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Trang web: Trang chủ Cục Kiểm lâm Việt Nam:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docx3_noidung_3491.docx
Tài liệu liên quan