Đề tài Ứng dụng tin học vào hàon thiện nghiệp vụkế toán xuất khẩu trong doanh nghiệp XNK

Đất nước ta đang trong giai đoạn đổi mới, mở cửa nền kinh tế, từng bước hoà nhập vào nền kinh tế thị trường. Để có thể chiến thắng trên thương trường thì một điều tất yếu đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải đi sâu tìm hiểu các quy luật kinh tế, các thể chế pháp luật, đặc biệt hơn cả là hệ thống tài chính ngân hàng và cụ thể hơn nữa là chế độ kế toán của nước nhà. Tuy nhiên, hiện nay đang là giai đoạn bùng nổ thông tin, giai đoạn mà người nào làm chủ được thông tin thì người đó sẽ chiến thắng, mà thông tin thì gắn liền với “Tin học , với máy tính. Do đó, ngoài việc nắm được các nghiệp vụ kế toán, cũng đòi hỏi các nhà kinh tế phải biết về “ Tin học”. Hai lĩnh vực này có quan hệ hữu cơ với nhau, không thể tách rời trong giai đoạn hiện nay và mai sau. Chính vì lẽ đó mà hiện nay đã có rất nhiều chương trình ứng dụng tin học vào kế toán được viết ra, nhằm mục đích góp phần cung cấp cho các nhà lãnh đạo những thông tin được nhanh nhất về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Sau một thời gian thực tập tại công ty sản xuất - XNK Thanh Niên Việt Nam, được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn cùng toàn thể đội ngũ cán bộ trong cơ quan em đã hoàn thành được đề tài:” ứng dụng tin học vào hàon thiện nghiệp vụkế toán xuất khẩu trong doanh nghiệp XNK”. Em xin chân thành bày tỏ0 lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong khoa kế toán - Trường ĐHTM, những người đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trrong việc thực hiện tốt giai đoạn thực tập tốt nghiệp. Em xin đặc biệt cám ơn TS. Ngô Thế Khanh là người đã nhiệt tình quan tâm hướng dẫn em để em có thể hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp. Cuối cùng em xin cảm ơn toàn thể cán bộ CNV công ty sản xuất – XNK Thanh niên Việt Nam, đặc biệt là phòng kế toán – tài vụ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập tại công ty. Vì thời gian và kinh nghiệm có hạn nên chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, em tha thiết mong nhận được những ý kiến đóng góp phhê bình quý báu của các thầy, các cô cũng như bạn đọc để có thể rút ra những kinh nghiệm cho bản thân.

doc78 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1296 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ứng dụng tin học vào hàon thiện nghiệp vụkế toán xuất khẩu trong doanh nghiệp XNK, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Vận đơn (Bill of Lading) - Phiếu đóng gói (Packing list) - Giấy chứng nhận số lượng (Certificate of quanlity) - Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate of quanlity) - Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Orgin) * Quá trình lưu chuyển hàng hóa xuất khẩu gồm 2 giai đoạn: Thu mua sản phẩm hàng hóa trong nước hoặc từ nguồn xuất khẩu. Sau đó bán ra nước ngoài theo hợp đồng ngoại thương đã ký kết giưuã 2 chính phủ (xuất khẩu theo Nghị định thư) hoặc giữa Công ty với 1 tổ chức kinh doanh thương mại (xuất khẩu tự cân đối). Hoạt động xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu thanh niên Việt Nam được tiến hành chủ yếu theo phương pháp xuất khẩu tự cân đối dưới 2 hình thức: xuất khẩu trực tiếp và nhận xuất khẩu uỷ thác cho đơn vị khác. Trình tự như sau: Ký HĐ Lập phương án KD và tổ chức thu mua chế biến biến hàng XK Kiểm tra L/C Ký HĐ thuê tàu nếu có Chuẩn bị hàng hoá Xin giấy phép XK Làm thủ tục hải quan Giao hàng lên tàu Làm thủ tục t.toán 2. Phương pháp hạch toán kế toán: 2.1 Tài khoản sử dụng: Để hạch toán các nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa phòng kế toán sử dụng 1 số tài khoản sau: - TK 156: hàng hóa - TK 133: thuế và các khoản nộp ngân sách - TK 157: hàng gửi bán - TK 131: Phải thu của khách hàng - TK 641: Chi phí bán hàng - TK 111: Tiền mặt - TK 413: ± tỉ giá - TK 112: Tiền gửi ngân hàng - TK 911: XĐKQ - TK 632: Giá vốn hàng bán - TK 511: DT bán hàng Nếu trong những TK cấp I trên lại có nhiều đối tượng khác nhau về bản chất kinh tế thì cần phải đuực phản ánh cụ thể theo từng TK cấp II. 2.2 Trình tự hạch toán a) Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp Trong khâu xuất khẩu, điều đầu tiên và quan trọng là 2 bên phải đàm phán những điều khoản về thời gian, địa điểm, phương tiện và hình thức thanh toán, từ đó ký kết hợp đồng có chữ ký và dấu của 2 bên. Khi nhận ngân hàng thông báo L?C đã đựoc mở, Công ty triển khai thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng. Khi xuất khẩu gửi hàng đi xuất khẩu Công ty lập lệnh xuất hàng (hàng xuất). Đây vừa là hóa đơn bán hàng vừa là phiếu xuất kho và còn là cănc ứ để kế toán doanh thu. Khi giao hàng lên tàu, Công ty căn cứ vào chứng từ để lập hợp đồng thương mại. Khi bốc xếp hàng lên tàu, cán bộ nghiệp vụ nhận vận đơn đường biển do tàu biển xác nhận. Khi giao hàng xong Công ty lập bộ chứng từ thanh toán yêu cầu của L/C thanh toán. Khi tiền hàng về đến ngân hàng thông báo, ngân hàng gửi giấy báo có cho Công ty và căn cứ vào đó kế toán tiến hành ghi sổ. * Chứng từ sử dụng: - Hợp đồng kinh tế - Lệnh xuất hàng (hàng xuất) - Hóa đơn thương mại (Invoice) - Vận đơn (Bill of lading) - Tờ khai hàng hóa xuất khẩu Tuỳ sự thỏa thuận của 2 bên trong hợp đồng mà Công ty xuất khẩu theo giá CIF hoặc FOB. Nhưng đa phần là đúng giá FOB vì việc mua bảo hiểm ký kết hợp đồng với hãng vận tải biển nước ngoài còn gặp nhiều khó khăn. - TK sử dụng: TK 156, 331, 413, 632 TK 112: Tiền gửi ngân hàng được chia thành 2 TK cấp II: TK 1121: Tiền gửi ngân hàng = tiền Việt Nam TK 1222: Tiền gửi ngân hàng = tiền ngoại tệ. Ngoài ra để tiện theo dõi, kế toán có sử dụng kèm theo 1 số kí hiệu chữ viết tắt sau số tài khoản thể hiện tên ngân hàng như: - TK 112 E: Tài khoản tiền gửi tại NH: EXIMBANK - TK 112 V: Tài khoản tiền gửi tại NH: VIETCOMBANK - TK 112 H: Tài khoản tiền gửi tại NH: HABUBANK - TK 112 C: Tài khoản tiền gửi tại NH: CITYBANK TK 511: doanh thu bán hàngh: ghi chép doanh thu của số hàng đã xác định tiêu thụ và được chi tiết thành 3 TK cấp 2: - TK 5111: DTBH - TK 5112: DTBH nội bộ - TK 5113: DT bán sản phẩm dịch vụ. c) Hạch toán: Để minh hoạ cho việc hạch toán một hợp đồng xuất khẩu trực tiếp ta có thể theo dõi ví dụ cụ thể sau: Ngày 15/12/99 Công ty sản xuất xuất nhập khẩu thanh niên Việt Nam ký hợp đồng kinh tế số 01/VLAS - GEN với BUSSANCO - LTD BANGKOK - Thái Lan về việc xuất khẩu 33 tấn cói chẻ theo giá CIF. Tổng giá trị lô hàng là: 12.672USD. Trong đó: chi phí vận chuyển phải trả cho Singapor CO.PRIRATE-LTD là: 42,2 USD. Thời gian giao hàng : 29/1/2000 Thuế xuất khẩu là 0% ; TGTT= 13.881,76đ/USD TGNH = 13893,93đ/USD. * Quy trình hạch toán: - Căn cứ vào lệnh xuất hàng (hàng xuất) kế toán định khoản: 142.593.4389 Nợ 157 Có 156 - Khoản chi phí cước vận tải khi thuê tàu chuyên chở đến cảng đích, kế toán ghi theo TGTT: 33.316.224 Nợ 641 Có 1222 Đồng thời ghi có: 007: 2400 USD - Khoản chi phí gửi chứng từ nhanh phải trả cho ngân hàng: Nợ TK 1333: 54.179đ = 3,9 x 13.892,99đ Nợ TK 413: 85đ Có TK 1122: 596.052 = 42,9USD x 13.893,99đ Đồng thời ghi có TK 007: 42,9 USD - Khi khách hàng nhận được lô hàng trên và qua ngân hàng gửi thông báo chấp nhận thanh toán cho Công ty, kế toán ghi sổ theo TGTT: 142.593.439 Nợ TK 131 Có TK 157 đồng thời kết chuyển giá vốn bán hàng xuất khẩu theo trị giá mua: 99.329.982 Nợ TK 632 Có TK 157 - Khi nhận báo có của VIETCOMBANK tiền hàng đã về đến TK của Công ty kế toán định khoản căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng: Nợ TK 1122: 142.719.065đ Có TK 413: 125.626đ Có TK 131: 142.593.439đ đồng thời ghi Nợ TK: 007: 10.272USD Kết thúc thương vụ, kế toán tiến hành các bút toán kẻ: DTTT = ồ DT - ồ chi phí = 142.593.439đ - 33.316.224 đ - 596.052đ = 108.681.163đ - Kết chuyển DT thực tế: 108.681.163 Nợ TK 5111 Có TK 911 - Kết chuyển chi phí: 33.912.276 Nợ 911 Có 641 - Kết chuyển giá vốn hàng xuất khẩu: 99.329.982 Nợ 911 Có 632 Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp. 156 X.Kho, XK hàng 157 Trị giá mua của hàng XK hàng 632 911 Giá vốn 511 Doanh thu 131 Bên NK ký nhận nợ Nhận được tiền hàng XK 151 Hàng mua gửi bán thẳng 133 VAT 334 trả lương bằng tiền mặt Lương của CBCNV 641, 632 chi phí X.Kho, XK hàng 3333 Thuế XK 413 TGTT>TGHT chi phí v/chuyển bốc dỡ (nếu có) 532 532 338 Tính bán hàng 421 lãi Lỗ Các khoản GG hàng hóa 1122 111, 1121 TGTT< TGHT b) Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác * Chứng từ sử dụng: Trường hợp Công ty nhận xuất khẩu uỷ thác cho đơn vị khác ngoài các chứng từ như trong TH xuất khẩu trực tiếp còn có thêm hợp đồng uỷ thác xuất khẩu cho Công ty và đơn vị giao uỷ thác ký kết với nhau để thỏa thuận các điều khoản trong quá trình tiến hành KDXK và các chứng từ thanh toán tiền hàng cho đơn vị giao uỷ thác. * Tài khoản sử dụng: Ngoài ra các TK phản ánh chi phí thuế, kết chuyển DT, xác định KQKD kế toán còn sử dụng các TK sau: - 1388: Phải thu khác: (các khoản chi phí Công ty đã chi hộ đơn vị giao uỷ thác trong quá trình xuất khẩu ) - 3388: Phải trả khác: (Các khoản phải trả về tiền hàng bán hộ cho đơn vị giao uỷ thác sau khi trừ khoản hoa hồng được hưởng) - 5133: DT uỷ thác: (Phản ánh số hoa hồng được hq trong quá trình) * Để minh hoạ ta xét ví dụ sau: VD: Ngày 19/12/99 xí nghiệp may Ninh Bình ký hợp đồng nội bộ số 05/NV1 với Công ty xuất khẩu khăn trải bàn với tổng giá trị lô hàng là: 15.636,8USD. Hoa hồng uỷ thác là: 4%/tổng giá trị lô hàng. Bên giao uỷ thác phải chở hàng đến cảng, bốc dỡ lên phương tiện vận tải và chịu mọi chi phí phát sinh. Ngày 20/3/2000 Công ty sản xuất xuất nhập khẩu thanh niên Việt Nam ký hợp đồng ngoại số 018 GEN với GENTEX – ITALY để xuất khẩu lô hàng nói trên theo giá FOB Hải Phòng (INCOTERM 90) Ngày giao hàng là: 27/3/2000 Thuế xuất khẩu là 0% VAT đối với hoa hồng mà Công ty được hưởng là: 10% TGTT: 13.882đ/1USD TGNH 13.894đ/1 USD *Quy trình hạch toán: - Khi hàng được chuyển đến cảng là thủ tục hải quan kế toán ghi khoản chi phí nộp hộ bên giao uỷ thác căn cứ vào : 14.471.000 Nợ TK 1388 Có TK 111 - Khi nhận được báo cáo có của City bank tiền hàng đã về đến TK của Công ty kế toán hạch toán số tiền thu được trêntheo TGNH: 217.257.699đ = 15.638,8 USD x 13.894 đ Nợ TK 1122 Có TK 3388 Đồng thời ghi: Nợ TK 007: 15.636,8USD Sau đó tính ra số hoa hồng được hưởng và khoản thuế GTGT phải nộp trên hoa hồng uỷ thác được hưởng theo TGTT: Nợ TK 3388: 10.411.609đ Nợ TK 413 : 960.456đ Có TK 5113: 8.682.803đ Có TK 33311: 868.350 đ - Khi trả số tiền còn lại cho bên giao uỷ thác: 206.846.090 Nợ TK 3388 Có TK 1122 Đồng thời ghi: Có TK 007: 14.887,44 USD - Thu khoản chi phí đã chi hộ cho bên giao uỷ thác 14.471.000 Nợ TK 111 Có TK 1388 Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác 3388 1121 nhận tiền nộp hộ thuế XK chi phí chi hộ bên giao uỷ thác thu tiền thuế c/phí nộp hộ chi hộ 138 111 333.11 5113 1122 VAT trên hoa hồng uỷ thác Hoa hồng uỷ thác T.T tiền hàng cho bên giao uỷ thác 641, 642 334 trả lương lương 338 BHKPCĐ 911 DT CP Lãi 421 Lỗ 3388 IV- Nhận xét đánh giá chung về hợp đồng sản xuất kinh doanh và công tác kế toán nghiệp vụ xs tại Công ty 1. Nhận xét chung về hợp đồng kinh doanh của Công ty Họat động kinh doanh của tất cả các đơn vị sản xuất hay xuất nhập khẩu đều hết sức khó khăn nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay. Với ngành xuất nhập khẩu thì lại càng khó kahưn hơn nhiều. Công ty VYPEXCO là một doanh nghiệp mới thành lập, còn có nhữung khó khăn trong việc đi lên và phát triển. Tuy vậy Công ty đã không ngừng để hoạt động kinh doanh tốt hơn. Công ty có một mạng lưới chi nhánh hoạt động rải rác khắp đất nước, sẵn sàng cung ứng sản phẩm tận nơi yêu cầu và thực hiện các dịch vụ sau khi đã bán 1 cách tốt nhất có thể được. Đồng thời Công ty không ngừng tìm tòi những nguồn hàng mới chất lượng và giá cả hợp lý để bán ra t2. Mặc dù mới thành lập nhưung Công ty đã có 1 đội ngũ cấn bộ công nhân viên hết sức năng động và sáng tạo ngoài ra Công ty còn tiếp tục bồi dưỡng đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ mình. Về hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu thì Công ty đã đẩy mạnh việc xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống như: mây tre, đan cói và mở rọng thị trường xuất khẩu sang các nước khác, công tác xuất nhập khẩu phong phú đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Đồng thời Công ty không ngừng nâng cao đời sống người lao động và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách với Nhà nước. Tuy nhiên trong quá trình trưởng thành và đi lên đó Công ty sản xuất xuất nhập khẩu thanh niên cũng gặp không ít nhữung khó khăn bởi tình hình kinh tế trong nước và quốc tế biến động. Số lượng các đơn vị được phép tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác và kinh doanh tổng hợp ngày càng phát triển cho cạnh tranh ngày càng gay gắt. Nhiều khách hàng nội địa tổ chức kinh doanh, các khách hàng lớn ngoài nước cũng trực tiếp ký hợp đồng với các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước khác để kinh doanh nhiều mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn. hệ thống TGNH theo qui định của Nhà nước có nhiều biến đổi, lãi vay ngân hàng cao, luật đầu tư trong nuớc chưa khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam bỏ vốn đầu tư ... dẫn tới nhiều doanh nghiệp bị giải thể hoặc phải sát nhập vào nhau khiến Công ty gặp nhiều khó khăn trong vấn đề thu hồi công nợ. Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng Công ty đã vừa làm vừa học, đúc rút kinh nghiệm với phương châm tự bồi dưỡng tự đào tạo là chính. Lãnh đạo Công ty đã sắp xếp lại các phòng ban nghiệp vụ và tuỳ từng giai đoạn mà kết hợp xuất với nhập hoặc tách xuất riêng nhập riêng không cứng nhắc trong 1 mô hình. Bước vào thời kỳ kế hoạch 1996 - 2000, những thử thách cũng như tiềm năng mới trong quan hệ kinh tế đặt các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu thanh niên Việt Nam nói riêng trước những thử thách to lớn là phải theo kịp những cải cách về chính sách quản lý kinh tế trong điều kiện mới, phải tự vươn lên về nghiệp vụ kỹ thuật cho phù hợp với những đối tác thực sự có "nghề" , có "vốn". 2.Đánh giá công tác tổ chức kế toán nghiệp vụ xuất khẩu : Là một doanh nghiệp có quy mô họat động lớn được tổ chức trên các địa bàn khác nhau, khoảng cách giưã các địa bàn khá xa nên Công ty sử dụng hình thức công tác phân tán là rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh và đặc điểm tỏ chức quản lý của Công ty. Hình thức này thúc đẩy chế độ hạch toán nội bộ đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho quản lý ở từng đơn vị cơ sở. Công tác kế toán của Công ty được tỏo chức khá qui củ, có kế hoạch sắp xếp chỉ đạo từ trên xuống nên đảm bảo cung cấp số liệu đầy đủ chính xác. Đa phần đội ngũ cán bộ kế toán của Công ty có trình độ nghiệp vụ khá cao, có kinh nghiệm thực tế lâu năm trong nghề, có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công việc. Trong khâu tổ chức hạch toán ban đầu các chứng từ được lập ra đều phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ. Các chứng từ được sử dụng theo đúng mẫu của BTC ban hành và đều có chữ ký của các bên có liên quan. Chứng từ được phân loại hệ thống hóa theo từng nghiệp vụ kinh tế, theo trình tự thời gian phát sinh và được đóng thành tập theo từng tháng của niên độ, kế toán lưu trữ cẩn thận để khi cần kiểm tra đối chiếu có thể tìm ngay thuận tiện cho việc sử dụng ại chứng từ. Trong công tác hạch toán tổng hợp kế toán đã dụng hệ thống chế kế toán doanh nghiệp mới được Bộ tài chính ban hành. Để phù hợp với đặc điểm và tìnhhình kinh doanh của Công ty, kế toán Công ty đã mở 1 số tài khoản cấp II để thuận tiện cho việc theo dõi và hạch toán tránh được sự nhầm lẫn và chồng chéo trong ghi chép. Đối với tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, đặc trưng chung là mỗi sổ được đóng thành quyển theo dõi cho cả năm tạo điều kiện cho việc bảo qủan và tra cứu số liệu. Là đơn vị chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu nên đường tiền thanh toán chủ yếu là ngoại tệ, nên Công ty sử dụng tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh ngoại tệ để hạch toán ngoại tệ là thích hợp, giúp kê stoán theo dõi chính xác sự biến động của tỷ giá hối đoái và phản ánh đúng giá trị tiền Việt Nam ghi sổ. Tổ chức công tác kế toán hợp đồng xuất khẩu tại Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu thanh niên Việt Nam về cơ bản có nhiều ưu điểm song bên cạnh đó do điều kiện khách quan và chủ quan nên không tránh khỏi những mặt hạn chế mà hạn chế lớn nhất của Công ty là vốn tự có hơi thấp. Công ty họat động kinh doanh dựa vào vốn vay ngân hàng do đó lãi suất vay ngân hàng lớn làm cho chi phí cao dẫn đến thu nhập của Công ty giảm. Để khắc phục điều này Công ty cần đưa ra các biện pháp là tăng vốn tự có của mình và giảm phần vốn vay sao cho tiết kiệm được chi phí mang lại hiệu quả kinh tế cao cho Công ty. Hạch toán là 1 công cụ quan trọng để điều hành và quản lý mọi họat động trong các đơn vị sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ vai trò quan trọng đó nên yêu cầu cần thiết là công tác hạch toán cần phải được tổ chức 1 cách khoa học và hợp lý. Để tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán nói chung và công tác xuất nhập khẩu nói riêng, lãnh đạo Công ty cần phải đề ra những biện pháp chỉ đạo đồng thời nhằm khắc phục nhược điểm phát huy ưu điểm của công tác kế toán. Khi các nhược điểm trong công tác hạch toán HDXK được xem xét và khắc phục, các biện pháp quản lý hữu hiệu được đề xuất kịp thời thì ngân sách lao đoọng sẽ tăng, nhân viên kế toán bớt được những phần việc thủ công, có điều kiện tiếp xúc với máy móc trang thiết bị hiện đại. Bên cạnh đó họ còn tiếp thu nhanh và đúng các thể lệ, chế độ mới để áp dụng vào phần việc của mình, tránh được những nhầm lẫn, sửa đổi gây lãng phí về thời gian công sức. Mỗi nhân viên sẽ thấy vô trách nhiệm của mình đối với công việc được giao và hoàn thành công việc đó một cách tự giác. Ngoài ra hoàn thiện quá trình HT HĐ xuất khẩu sẽ trực tiếp kết quả của HĐ xuất khẩu về kinh ngạch thực hiện, xác định thực chất vốn bỏ ra để xuất khẩu từng lô hàng cũng như đánh giá hiệu quả vòng quay của vốn xuất khẩu đểcó biện pháp sử dụng vốn ngày càng hợp lý hơn. Cùng với đổi mới công tác quản lý & công tác HT HĐxuất khẩu, hay Nhà nước đang khuyến khích xuất khẩu để thu ngoại tệ cho ngân sách bằng những chính sách cụ thể như: thuế suất thuế GTGT của hàng xuất khẩu = 0%, không đánh thuế xuất khẩu đối với 1 số mặt hàng. Đây là thuận lợi lớn cho Công ty trong quá trình kinh doanh xuất khẩu , Công ty cần khai thác thế mạnh này để phát triển kim ngạch xuất khẩu nâng cao hiệu quả kinh doanh chương III ứng dụng tin học trong công tác xuất khẩu I - máy vi tính và kế toán xuất khẩu hàng hoá 1.1-Tình hình phát triển và ứng dụng máy vi tính: Hiện nay nền kinh tế nước ta dang biến đổi từ nền kinh tế mang tính hành chính bao cấp chuển sang xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần mở rộng trao đổi hàng hoá trong nước và quốc tế. Trong quá trình chuyển hoá này việc quản lý và hạch toán kế toán đã được đặt voà vị trí vô cùng quan trọng, chúng có ý nghiã sống còn với từng doanh nghiệp, từng nghành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hạch toán kế toán với hệ thống chỉ tiêu đa dạng, phong phú cùng với các phương pháp khoa học,công cụ tiên tiến mà nó sử dụng đã có ý nghĩa lớn lao. Việc hạch toán và quản lý kịp thời đầy đủ là việc làm cần thiết giúp cho đơn vị kinh doanh có hiệu quả.Để hạch toán kịp thời đầy đủ,chính xác thì cầnphải thu nhập tổng hợp số liệu.Từ các số liệu đó thực hiện tính toán, phân tích theo các chỉ tiêu để đưa ra các nhận xét về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.Đây là công việc phức tạp khó khăn nhưng bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện.Hàng tháng, quí, năm các doanh nghiệp phải lập báo cáo tổng hợp,do vậy để giảm bớt được phần nào khó khăn và tăng hiệu quả kinh tế người ta đá sử dụng các công cụ tiên tiến và áp dụng các thành tựu khoa học của công nghẹ thông tin đặc biệt máy vi tính vào trong công tác kế toán. Sự bùng nổ có tính cách mạng của công nghệ điện tử trong hai thập kỷ qua đã tạo nên bước nhảy vọt kỳ diệu của công nghệ máy tính và dẫn đến sự phát triển vô cùng to lớn của công nghện tin học. Với sự phát triển mạnh mẽ tin học, máy vi tính không còn là thế giới cao cấp, công cụ của những người làm khoa học thuần tuý, mà nó đã được ứng dụng rộng rãi trong xã hội. Có thể nói nước ta là một nước từ xã hội nông nghiệp còn đang vất vả phát triển lên xã hội công nghiệp rồi mới lên xã hội thông tin.Như vậy hoàn toàn chính xác khi nói phải đồng thời công nghiệp hoá, hiện đại hoá chính là tin học hoá, là thực chuyển biến lên xã hội thông tin. Trong giai đoạn đầu của sự phát triển, máyn tính điện tử xuất hiện như một trong nhiều loại công cụ lao động mới của con người. Nhưng sự bùng nổ về thông tin trong vài thập kỷ qua, máy tính và công nghệ thông tin đã trở thành một trong những mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc ngia trên thế giới.Bởi lẽ, nếu theo quan điểm truyền thống, ba nhân tố cơ bản của nền kinh tế là đất đai( boa gồm cả tài nguyên thiên nhiên), lao động và tư bản thì ngày nay người ta đã bốn nhân tố kinh tế then chốt đó là đấn đai, lao động , tư bản và thông tin.Rõ ràng là trong các nhân tố trên thông tin là nhân tố mang lại gia trị gia tăng lớn nhất.Trước đây máy vi tính điện tử với thiết bị cồng kềnh, phức tạp giá thành lại cao chỉ được trang bị tại các viện khoa học cao cấp nhưng đến nay được trang bị rộng rãi từ công sở đến từng gia đình để trợ lực và phát huy hết khả năng kỳ diệu vốn có cuả con người.Dù muốn hoặc không muốn chúng ta luôn thừa nhận máy vi tính có những ứng dụng rất kỳ diệu nhưng con người muốn sử dụng các công cụ các công cụ khoa học tinh xảo này cần phải được trang bị các kiến thức vận hành, trao đổi thông tin giữa người và máy. Hiện nay ở nước ta trong quản lý kinh tế nói chung hay quản trị kinh doanh tại các doanh nghiệp việc ứng dụng công nghệ tin học, sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán là việc cần thiết và nên làm. 1.2-Nhu cầu sử dụng máy vi tính trong công tác xuất khẩu: Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu là kinh doanh mua bán trên phạm vi quốc tế với chức năng tổ chức lưu thông hàng hoá giữa trong nước và quốc tế.Nó không phải là hành vi mua bán đơn lẻ mà là cả hệ thống các quan hệ mua bán trong nền thương mại có tổ chức nhằm mục đích đảy mạnh phát triển hàng hoá chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định và từng nbước nâng caođời sống nhân dân, cho nên việc ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán nóichung và kế toán xuất nhập khẩu nói riêng đang là vấn đề bức xúc được các nhà quản lý và những người có nghiệp vụ kế toán quan tâm.Họ mong đợi các nhà kế toán, các chuyên gia về xử lý thông tin kinh tế, các chuyên gia về công nghệ thông tin nghiên cứu ra những nguyên lý, phưng pháp luận, giải pháp, chỉ dẫn, cách tiếp cận đẻ giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả. Cái khó của vấn đề này ở chỗ nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển mạnh sang cơ chế thị trường và hội nhập vào nền kinh tế thế giới nó kéo theo sự thay đổi về chuẩn mực trong công tác kế toán.Các khái niệm phạm trù và thuật ngữ kế toán của ta cũng đang trong quá trình đổi mới để phù hợp vơí sự phát triển kinh tế, chuẩn mực kế toán mới đang hình thành. Máy vi tính đã trở thành thiết bị xử lý thông tin quen thuộc với người Việt Nam đặc biệt trong lĩnh vực kế toán, công việc xử lý số liệu bằng máy vi tính là điều tất yếu. Hiện nay sức mạnh của các cá nhân hay tổ chức phụ thuộc vào nhiều khả năng thu nhập và trình độ xử lý thông tin phục vụ cho các quá trình ra quyết định. Chính vì vậy việc sáng tạo và cải tiến hệ thống công cụ mới nhằm khai thác tốt nhất những tài nguyên thông tin đã và đang có sẽ tích luỹ được là một trong những mối quan tâm hàng đầu của khoa học và công nghệ. Những đặc trưng ưu việt của máy tính điện tử như sức bền, độ tin cậy, khả năng lưu trữ thông tin lớn, tốc độ xử lý thông tin cao, giá thành ngày...đã khiến nó trở thành một công cụ không thể thiếu phục vụ cho việc khai thác, trao đổi thông tin trong xã hội hiện đại và có thể nói nó chính là cứu cánh quyết định nhất của con người trong kỷ nguyên thông tin. Ngày nay các máy tính điện tử đã xâm nhập vào mọi ngõ ngách đời thường của một xã hội văn minh. Cũng như vậy trong công tác xuất nhập khẩu người mua và người bán thuộc hai quốc gia khác nhau cho nên việc liên hệ gặp gỡ nhau là rất khó khăn. Mà muốn xuất khẩu được một lô hàng thì cần phải làm rất nhiều thủ tục từ việc ký hợp đồng, mở LC, thanh toán...điều đó tốn kém rất nhiều thời gian và tiền bạc, hiệu quả kinh tế là không cao nên việc áp dụng máy vi tính vào công tác xuất nhập khẩu là cần thiết. ở thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, khối lượng thông tin ngày càng phong phú, đa dạng đề cập đến mọi lĩnh vực. Vấn đề sắp xếp khối lượng thông tin khổng lồ đó là một cách khoa học, dễ truy tìm , dễ xử dụng và trao đổi với nhau một cách nhanh chóng trở nên cấp bách.Mạng Internet ra đời góp phần giải quyết vấn đề nêu trên. Internet là mạng liên kết có tính toàn cầu các máy tính từ loại có năng lực tính toán rất cao đến các máy tính cá nhân, xử dụng các nguồn tài nguyên hầu như vô tận trên các máy tính nối mạng. Khi đã được nối mạng Internet từ bất kỳ một máy tính nào cũng có thể gửi thông tin đến một địa chỉ xác định. Điều này giúp cho công tác kế toán xuất khẩu rất thuận lợi, giảm được các chi phí giao dịch, tăng thêm hiệu quả kinh tế như vậy ta có thể hình dung Internet như một con đường cao tốc kết nối các quốc gia, các tổ chức lại với nhau. Khi đã được nối mạng, người mua , người bán có thể tự tìm thấy nhau, trực tiếp liên lạc với nhau mà không phải qua người môi giới, giảm bớt được chi phí tăng thêm hiệu quả kinh doanh và qua mạng Internet các nhà quản lý doanh nghiệp có thể nắm bắt được thông tin mới nhất trong nước và quốc tế mà trong kinh doanh việc nắm bắt thông tin chính xác , kịp thời là một trong những yếu tố làm nên hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Dù muốn hay không chúng ta cũng phải nhìn nhận một thực tế Internet là xu thế của thời đại. Đó là một đại bách khoa toàn thư của tương lai đang được cập nhật thường xuyên , là kho tàng lưu trữ tri thức của toàn nhân loại. 2.Quy trình thực hiện bài toán kế toán xuất khẩu trên máy vi tính: 2.1- Để thực hiện bài toán kế toán xuất khẩu trên máy vi tính ta phải thực hiện theo các bước sau: B1: Đặt bài toán B2: Phân tích và thiết kế hệ thống bài toán. B3: Viết chương trình giải quyết từng công việc của bài toán B4: Kết hợp các chương trình thành chương trình chung B5: Khai thác chương trình thực đơn 2.2- Các bước giải một bài toán kế toán xuất khẩu trên máy vi tính: * Đặt bài toán: Trước hết phải xác định mục tiêu cần đạt được của bài toán người ta gọi là đầu ra. Thông thường đó là các mẫu biểu báo cáo. Từ yêu cầu đã đặt ra ta phải xác định được số liệu gốc hay còn gọi là đầu vào. Đó là các số liệu được xác định không theo một quy luật nào cả. - Đối với bài toán kế toán xuất khẩu. Yêu cầu đặt ra sau mỗi kỳ hạch toán phải in được bảng kê, bảng tổng hợp hàng hoá xuất khẩu. Đầu vào:Đối với từng mặt hàng đó là bộ chứng từ hàng xuất bao gồm: Số lượng , chủng loại, đơn vị, hợp đồng thương mại... *Thiết kế hệ thống và phân tích hệ thống: Dựa vào mục tiêu đặt ra của bài toán người lập chương trình phải biết số dữ liệu đưa vào được lưu vào sổ nào. Phải phân tích thực hiện được những công việc đó, phải sử dụng những chương trình gì. ở đây việc thiết kế hệ thống bao gồm 2 cô9ng việc đó là mã hoá và khai báo cấu trúc sổ: +Mã hoá: Đối với các dữ liệu có dạng phức tạp để dễ dàng thực hiện chính xác trong quá trình sử lý và tính toán ta phải mã hoá chúng. Mã hoá: Là từ một dãy kí hiệu phức tạp được thay thế bởi một dãy kí hiệu đơn giản hơn sao cho có sự tương uứng là 1-1. + Khai báo cấu trúc sổ: Muốn khai thác được chương trình ta phải tạo ra các sở phục vụ cho các chương trình sử lý tính toán. Để tạo ra các sổ trước hết ta phải tiến hành khai báo cấu trúc sổ phù hợp với yêu cầu đặt ra trên máy tính. Nội dung khai báo: -Tên sổ: Do người sử dụng tự đặt khi tạo sổ. Tên sổ được đặt theo qui định đặt tên tệp MSDOS -Tên cột: là một dãy liên tiếp không quá 10 ký hiệu,bắt đầu phải là kí hiệu chữ. -Kiểu cột: Khai báo kiểu cột xác định kiểu gia trị mà cột sẽ nhận: VD: N: Số C: Kiểu văn bản D: Ngày tháng L: Lô gic - Độ rộng: Xác định số ký tự lớn nhất có thể biểu diễn được trong cột đó. -Số chữ số thập phân: Đối với cột số (N) thì phải khai báo số chữ số thập phân: Số chũe số thập phân nhỏ hơn hoặc bằng độ rộng -2. Phân tích hệ thống: Là xác định nội dung các bước công việc và thứ tự thực hiệncácbước công việc này phù hợp vơí thực tế. *Viết các chương trình giải quyết từng công việc của bài toán: -Chương trình tạo cấu trúc sổ và vào dữ liệu cho sổ. -Chương trình sử lý dữ liệu. -Chương trình in kết quả sau khi đã sử lý. *Kết hợp các chương trình thành chương trình chung: Đây chính là bước xây dựng chương trình thực đơn. Đó là chương trình mà khi thực hiện nó, máy sẽ đưa ra màn hình danh sách các công viện cần phải thực hiện đẻ người sử dụng có căn cứ lựa chọn thực hiện công việc nào sao cho thích hợp. Cài đặt: Thông thường người ta tổ chức một thư mục để chưa các tệp chương trình và các sổ giải quyết bài toán đó. *Khai thác các chương trình: Là thực hiện chương trình thực đơn. Khi đã có chương trình ở trên đĩa phải thử ngiệm chương trình ( Chạy chương trình đó với những dữ liệu giả định đơn giản, đầy đủ và đại diện cho mọi trường hợp) 3 - Phân tích bài toán kế toán xuất khẩu trên máy vi tính: ở phần trên ta đã biết được qui trình thực hiện bài toán xuất khẩu trên máy vi tính.Muốn phân tích được bài toán kế toán xuát khẩu ta phải nắm và hiểu rõ được yêu cầu đối với bài toán đó là: Với bài toán kế toán xuất khẩu yêu cầu máy vi tính phải giải quyết được những vấn đề sau: -Tự động hoá các thao tác về phép tính toán số học mà từ trước phải thực hiện bằng nphương pháp thủ công. -Lưư trữ các thông tih về mua hàng và xuất hàng. -Thực hiện các chức năng hỏi đáp, tra cứu nhanh về bất cứ một thông tin nào đó cho một mặt hàng bất kỳ. -Đảm bảo thực hiện tốt công tác tổng hợp hàng xuất theo một thời gian nhất định. Hàng hoá xuất khẩu bao gồm 2 giai đoạn: Mua hàng xuất khẩu và bán hàng xuất khẩu cho nên nhiệmn vụ kế toán phải quản lý từ khâu mau hàng trong nước choi đến khi xuất khẩu được một lô hàng.Nét đặc trưng của hạch toán kế toán là giá trị pháp lý đầy đủ cảu những thông tin thu thập được, nó được chứng minh bằng chứng từ cho mỗi nghiệp vụ được phản ánh.Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào sổ, thẻ chi tiết và tài khoản với những chứng từ hợp lệ, phù hợp với mô hình thông tin đã hoạch định. Chứng từ kế toán là cái gốc để ghi sổ kế toán. Mà muốn làm được bài toán xuất khẩu ta phải dựa vào hệ thống sổ kế toán để tưd đó xây dựng các chưoưng trùnh quản lý hàng xuất khẩu. Hệ thống sổ kế toán hàng xuất khẩu bao gồm: Mua hàng XK Bảng kê mua hàng XK Tổng hợp hàng hoá Bảng kê bán hàng XK Bán hàng Xk ở đây các thông tin vào cho bài toán kế toán xuất khẩu là chứng từ mua hàng vá bộ chứng từ hàng xuất. Đối với bài toán xuất khẩu ta phải quản lý từ khi có hàng để xuất kho cho đến khi bên nhập khẩu chấp nhận thanh toán và trả tiền hàng. Dựa vào phiếu mua hàng hay hợp đồng mua hàng để vào sổ mua hàng, trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh khi mua hàng để tính giá hàng xuất khẩu.Sổ mua hàng dùng để theo dõi số lượng hàng hoá mua về từ đó lên bẩng kê mua hàng thanh toán với người bán. Khi đẫ làm xong đầy đủ thủ tục hải quan và bên mua chấp nhận thanh toán thì dựa váo các thông tin trên bộ chứng từ hàng xuất ta tiến hành vào sổ theo qui định. Khi hàng được coi là tiêu thụ dựa vào chứng từ thanh toán ngoại tệ kiêm giấy báo có ta theo dõi doanh thu hàng xuất khẩu trên sổ bán hàng. Từ hai sổ mua hàng và bán hàng ta lên được sổ tổng hợp hàng hoá. Tóm lại các thông tin đầu vào của bài toán phải đảm bảo được những yêu cầu của bài toán đã đặt ra. II- Thiết kế hệ thống sổ kế toán trên máy vi tính. 1-Tạo thư mục làm việc: Khi làm việc với FOX ta có thể thực hiện: -Làm việc trực tiếp trong FOXPRO. C: CD: FOXPRO 25 C:\FOXPRO 25>FOXPRO Thực hiện trong thư mục FOXPRO Để thuận tiện trong quản lý và sử dụng các tệp thông tin người sử dụng tạo một thu mục làm việc độc lập. C>MD TENNSD C>PATH C:\FOXPRO 25 CD TENNSD C:\TENNSD>FOXPRO Thực hiện trong thư mục tên người sử dụng. 2- Tạo sổ điện toán kế toán xuất khẩu trên máy vi tính: -Sổ vào mua hàng xuất khẩu: VMUAHXK. DBF SCT NT NDUNG TENKH MHANG ĐGIA SLƯƠNG TST TK1 ST1 TK2 ST2 Đây là sổ vào mua hàng xuất khẩu sổ này chứa các dữ liệu mua hàng, chứng từ ghi sổ mua hàng là phiếu mua hàng hay hợp đồng mua hàng xuất khẩu. Cấu trúc: NAME TYPE WIDTH DEC SCT C 6 NTHANG D 8 NDUNG C 25 TENKH C 6 MHANG C 4 ĐGIA N 8 2 SLUONG N 6 2 TST N 12 2 TK1 C 6 ST1 N 12 2 TK2 C 6 ST2 N 12 2 Tạo sổ CREA VMUAHXK 2- Sổ bán hàng xuất khẩu: VBANHXK.DBF Sổ VMUAHXK.DBF và VBANHXK.DBF có cấu trúc giống nhau, không thay đổi.Ta tạo sổ VMUAHXK rồi ra COPY cấu trúc sổ này vào sổ VBANHXK bằng lệnh USE VMUAHXK COPY TO VBANHXK USE VBANHXK MODI STRUC CTRL + W Ta đã tạo xong sổ VBANHXK.DBF Bảng kê mua hàng xuất khẩu: BKMHXK.DBF SCT NTHANG NDUNG TENKH NO156 CO331 CO111 CO112 ... CONG (+) (+) (+) (+) Cấu trúc: NAME TYPE WIDTH DEC SCT C 6 NTHANG D 8 NDUNG C 25 TENKH C 6 NO156 N 12 2 (Tương ứng với 2 cột TK1,ST1) CO331 N 12 2 CO112 N 12 2 (Tương ứng với 2 cột TK2,ST2) CO111 N 12 2 Tạo sổ: CREA BKMHXK Bảng kê bán hàng xuất khẩu: BKBHXK.DBF SCT NTHANG NDUNG TENKH NO511 NO641 NO642 CO632 CO 3331 ..... TONG (+) (+) (+) (+) (+) Cấu trúc: NAME TYPE WIDTH DEC SCT C 6 NTHANG D 8 NDUNG C 25 TENKH C 6 Tương ứng với 2 cột TK1, ST1 NO511 N 12 2 NO641 N 12 2 Tương ứng với 2 cột TK2, ST2 NO642 N 12 2 CO632 N 12 2 CO3331 N 12 2 Tạo sổ CREA BKBHXK 5- Sổ tổng hợp hàng hoá: THOPHH.DBF SCT MHANG THANG GVON SĐKY TĐKY SMUA TMUA SBAN TBAN SCKY TCKY CONG (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) (+) Sổ tổng hợp hàng hoá theo dõi lượng hàng hoá tồn đầu kỳ, nhập xuất trong kỳ và tồn cuối kỳ. Cột số đầu kỳ lấy số liệu từ cột số cuối kỳ của tháng trước chuyển sang. Cấu trúc: NAME TYPE WIDTH DEC STT N 6 MHANG C 4 THANG C 10 GVON N 8 2 SĐKY N 6 2 TĐKY N 12 2 SMUA N 6 2 TMUA N 2 TBAN N 12 2 SCKY N 6 2 TCKY N 12 2 THANG N 2 NAM N 4 Tạo sổ: CREA THOPHH III- Xây dựng các chương trình điện toán kế toán xuất khẩu. Hệ thống chương trình điện toán kế toán xuất khẩu bao gồm: 1- Chương trình vào số liệu: VSLIEU.PRG 2- Chương trình dựng bảng kê hàng hoá: 3- Chương trình in bảng kê hàng hoá: INBKEHH.PRG 4- Chương trình tổng hợp hàng hoá: THOPHH.PRG 5- Chương trình in tổng hợp hàng hoá: INTHOPHH.PRG 1- Nội dung thực hiện các chương trình điên toán kế toán xuất khẩu: 1.1Chương trình vào số liệu: +Tạo một chu trình làm việc. +Trong chu trình làm việc. Đưa vào tên sổ: Mua hàng hoặc bán hàng. Mở sổ: Xoá chứng từ cũ nếu vào từ đầu tháng. Tạomột chứng từ trắng và hiện sổ vào dữ liệu Kết thúc vào số liệu: Xoá các chứng từ trắng. 1.2 Chương trình dựng bảng kê. +Tạo 1 chu trình làm việc. +Trong chu trình làm việc. Mở vùng 2: Xoá tất cả. Mở vùng 1:Thực hiện lập tới cuối sổ. Mở vùng 2: Thay thế Mở vùng1: Chuyển tiếp chứng từ. Kết thúc lập. 1.3 Chương trình in bảng kê: +Tạo một chu trình làm việc. +Trong chu trình làm việc. Mở sổ In tiêu đề bảng. In 4 cột cố định: SCT, NT, TENKH Các cột thay đổi: Từ cột 5 đến cột cuối sổ. In dòng kết thúc. 1.4 Chương trình tổng hợp hàng hoá. +Tạo một chu trình làm việc. +Trong chu trình làm việc. Mở vùng 1: Lấy XTHANG=MONTH XNAM=YEAR Mở vùng 2: Gán SĐKY- SCKY Chuyển tiếp Mở vùng 1: Tính tổng: SUM SLUONG TO XSLUONG FOR... Mở vùng 2: Thay thế XTCOT- XSLUONG Chuyển tiếp Thay thế: STMUA- SLMUA * GVON STBAN-SLBAN * GVON SCKY-SDKY + SMUA - SBAN TCKY - SCKY * GVON THANG- XTHANG, NAM- XNAM 1.5 Chương trình in tổng hợp hàng hoá: +Tạo một chu trình làm việc. +Trong chu trình làm việc. Mở sổ. In tiêu đề bảng. In các cột tiếp theo. In dòng kết thúc. *. Sơ đồ thực hiện các chương trình điện toán kế toán xuất khẩu. Chương trình vào số liệu Chương trình dựng bảng kê Chương trình in tổng hợp hàng hoá Chương trình in bảng kê Chương trình tổng hợp hàng hoá 2- Soạn thảo chương trình. 2.1 - Chương trình dấu chấm: MODI COMM DCHAM PARA Y PRIV ALL X=STR (Y,12) X1=SUBS (X,1,3) X2=SUBS (X,4,3) X3=SUBS (X,7,3) X4=SUBS (X,10,3) KQUA=X1+IIF (X1=SPAC (3),” “,”.”)+X2+IIF (X2=SPAC (3),” “, “.”)+X3+IIF (X3=SPAC (3),” “,”.”)+X4 RETU KQUA 2.2- Chương trình vào số liệu: MODI COMM VSLIEU >CLOS ALL >ĐKLV=1 >DO WHIL ĐKLV=1 >CLEA >?”CHUY:VAO MUA HXK: TENSOMUAXHK, VAO BANHXK: TENSOBANHXK” >ACCE “ĐUA VAO TSO : MUAHANG THI BAM VMUAHXK, BANHANG - VBANHXK” TO XTSO >USE & TSO >INPU “NEU VAO TU ĐAU THANG THI BAM 1=”TO XTTUC >IF XTTUC = 1 >DELE ALL >PACK >ENDI >BROW >DELE FOR SL = 0 >PACK >CLEA >?”ĐA VAO XONG SO LIEU” >INPU “NEU LAM VIEC TIEP TUC THI BAM 1 =”TO ĐKLV >ENDD >CLOS ALL >RETU TO MAST 2.3- Chương trình dựng bảng kê hàng hoá: MODI COMM BKEHH >CLOS ALL >ĐKLV = 1 >DO WIHL ĐKLV = 1 >CLEA >INPU “NEU VAO MUA HXK THI BAM 1=”TO XMBAN >TSO1=IIF (XMBAN=1, “VSOMUAHXK”,”VSOBANHXK”) >TSO2=IIF (XMBAN=1, “BKEMUAHXK”,”BKEBANHXK” >SELE 2 >USE & TSO2 >DELE ALL >PACK >SELE 1 >USE & TSO1 >GO 1 >DO WIHL. NOT.EOF () >XSCT = SCT >XNT = NT >XND = ND >XTENKH = TENKH >XMHANG = MHANG >XĐGIA = ĐGIA >XSLUONG = SLUONG >XTST = TST >XTK1 = TK1 >XST1 = ST1 >XTK2 = TK2 >XST2 = ST2 >SELE 2 >IF XSCTSPAC (6) >REPL SCT WITH XSCT, NT WITH XNT, ND WITH XND, XTENKH WITH TENKH, MHANG WITH XMHANG, ĐGIA WITH XĐGIA, SLUONG WITH XSLUONG, & XTK1 WITH XST1 >ENDI >REPL & XTK2 WITH XTK2 >SELE 1 >SKIP >ENDD >CLOS ALL >CLEA >?”ĐA CO BANG KE HANG HOA” >INPU “NEU LAM VIEC TIEP TUC THI BAM 1=” TO ĐKLV >ENDD >RETU TO MAST 2.4- Chương trình in bảng kê hàng hoá: MODI COMM INBKEHH >SET DEVI TO PRIN >CLEA >ĐKLV=1 >DO WHILKLV = 1 >INPU “NEU VAO MAU HXK THI BAM 1=”TO XMBAN >TSO=IIF (XMBAN=1, “BKEMUAHXK”,”BKEBANHXK”) >USE & TSO >XTHANG = MONTH (NT) >XNAM = YEAR (NT) >XNGAY = IIF (XTHANG = 2,”28”, IIF (XTHANG = 4. OR. XTHANG = 6.OR.XTHANG = 9. OR.XTHANG = 11,”30/”))+STR xTHANG,2)+STR (XNAM,4) >@ PROW () + 1,1 say “CONG TY SX-XNK THANH NIÊN VIET NAM” + SPAC (20) + IIF(XMBAN = 1,”BKEMHXK”,”BKEBANHXK”) >@PROW () + 1,1 SAY “PHONG -KE -TOAN “+ SPAC (30) + “THANG” + STR (XTHANG, 2) + “/” + STR (XNAM,4) >N = 8+10+27+8+5+17 * (FCOUC () - 4) >@ PROW () +1,1 SAY REPL (“_”,N) >@PROW () + 1,1 SAY “ I SCT I NTHANG I NOIDUND I TENKH I” >I = 5 >DO WIHL I<FCOU () >@PROW (), PCOL () SAY SPAC (50 + SUBS (FIEL (I) +SPAC (4),1,6) >I=I+1 >ENDD >@PROW () + 1,1 SAY REPL (“_”,N) >GO 1 >DO WIHL . NOT . EOF () >@PROW () + 1,1 SAY “ I “ + SCT + “ I “ + DTOC (NT) + “ I“ + NDUNG + “ I “ TENKH + “ I” >I = 5 >DO WIHL I<=FCOU () >TCOT = FIEL (I) >SUM &TCOT TO XTCOT >@ PROW (), PCOL () SAY DCHAM (&TCOT) >I = I+1 >ENDD >SKIP >ENDD >@ PROW () + 1,1 SAY REPL (“_”,N) >@ PROW () + 1,1 SAY SPAC (50) + “ HA- NOI NGAY” + XNGAY >@ PROW () + 1,1 SAY SPAC (55) + “KE-TOAN:” + CHR (10) >CLOS ALL >INPU “NEU LAM VIEC TIEP TUC THI BAM PHIM 1=” TO ĐKLV >ENDD >RETU TO MAST 2.5- Chương trình tổng hợp hàng hoá: MODI COMM THOPHH >I = 1 >DO WHIL I<=2 >TSO1 = IIF (I=1,”VMUAHXK”,”VBANHXK”) >TCOT = IIF (I=1,”SLMUA”,”SLBAN) >SELE 1 >USE & TSO 1 >XTHANG = MONTH (NT) >XNAM = YEAR (NT) >SELE 2 >USE THOPHH >?”CHU Y: NEU TONG HOP LAN THU 1 DOI VOI THANG MOI CAN CHUYEN SCKY VE SĐKY” >INPU”NEU CHUYEN SCKY VE SĐKY THI BAM 1=” TO STTUC >IIF XTTUC = 1 >REPL SCKY WITH SĐKY >ENDI >GO 1 >DO WIHL . NOT.EOF () >XMHANG = MHANG >SELE 1 >SUM SLUONG TO XSLUONG FOR UPPE (XMHANG) = MHANG >SELE 2 >REPL &TCOT WITH XSLUONG >SKIP >ENDD >I = I + 1 >ENDD >CLOS ALL >USE THOPHH >REPL ALL STMUA WITH SLMUA * GVON, STBAN WITH SLBAN * GVON >REPL ALL SCKY WITH (SĐKY + SMUA - SBAN) >REPL ALL TCKY WITH SCKY * GVON, THANG WITH XTHANG, NAM WITH XNAM >CLOS ALL >?”ĐA TONG HOP HANG HOA” >ENDD >RETU TO MAST 2.6- Chương trình in tổng hợp hàng hoá: MODI COMM IN THOPHH >SET DEVI TO PRIN >CLEA >ĐKLV = 1 >DO WIHL ĐKLV = 1 >TSO = THOPHH >USE TSO >XTHANG = MONTH (NT) >XNAM = YEAR (NT) >XNGAY = IIF (XTHANG = 2,”28/”,IIF (XTHANG = 4 .OR. XTHANG = 6. OR. XTHANG = 9.OR. XTHANG = 11,”30/”,”31/”)) + STR (XTHANG, 2) + STR (XNAM,4) >@ PROW () 1,1 SAY “CONG TY SX-XNK THANH NIEN VIET NAM” + SPAC (20) + “TONG HOP HANG HOA” >@ PROW () + 1,1 SAY “ PHONG - KE - TOAN “ + “THANG: “ + STR (XHANG,2) +”/” + STR (XNAM,4) >N=8+6+12+10+8+14+8+14+8+14+8+14+4+6+15 >@ PROW () + 1,1 SAY REPL (“_”,N) >@ PROW () + 1,1 SAY I STT I MHANG I THANG I GVON I SĐKY TĐKY I SMUA I TMUA I SBAN I TBAN I SCKY TCKY I >@ PROW () 1,1 SAY REPL (“_”,N) >GO 1 > DO WHIL. NOT.EOF () >@ PROW () 1,1 SAY “I “ + STT + “ I “ + MHANG + “ I “ + THANG + “ I “ + DCHAM (GVON) + “ I “ + DCHAM (SĐKY) + “ I “ + DCHAM (TĐKY) + DCHAM (SMUA) + “ I “ + DCHAM (TMUA) + “ I” + DCHAM (SBAN) + “ I’’ + DCHAM (TBAN) + “ I “+ DCHAM (SCKY) + “ I “ >SKIP >ENDD >@ PROW () + 1,1 SAY REPL (“_”,N) >I = 4 >DO WHIL I<= 12 >TCOT = FIEL (I) >SUM & TCOT TO XTCOT >@ PROW () + 1,1 SAY “ I “ + SPAC (6) + “ I “ +SPAC (8) + “ I “ + SPAC (25) + “ I “ + DCHAM (&XTCOT) +” I “ >I= I + 1 >ENDD >@ PROW () 1,1 SAY PEPL (“_”,N) >@PROW () 1,1 SAY SPAC (50) + “ HA- NOI-NGAY” + XNGAY >@PROW () 1,1 SAY SPAC (55) + “KE - TOAN” + CHR (10) >CLOS ALL >INPU “NEU LAM VIEC TIEP TUC THI BAM 1 =” TO ĐKLV >ENDD >RETU TO MAST 3- Khai thác các chương trình điện toán kế toán: 3.1- Đặt bài toán: giả sử trong bài toán điện toán kế toán xuất khẩu đã xây dựng các chương trình. Chương trình vào số liệu: VSLIEU.PRG Chương trình dựng bảng kê hàng hoá: BKEHH.PRG Chương trình in bảng kê hàng hoá: INBKEHH.PRG Chương trình tổng hợp hàng hoá: THOPHH.PRG Chương trình in tổng hợp hàng hoá: INTHOPHH.PRG Thông thường ta có thể thực hiện từng chương trình: DO VSLIEU DO BKHH ................. Ta tạo MENU làm việc có dạng: MENU DIEN TOAN KE TOAN XUAT KHAU HANG HOA 1. Vào số liệu 2. Dựng bảng kê hàng hoá 3. In bảng kê hàng hoá 4. Tổng hợp hàng hoá 5. In tổng hợp hàng hoá 6. Kết thúc Khi đó người ta sử dụng muốn thực hiện chương trình nào thì dùng phím di chuyển ư , ¯ về dòng xác định và bấm enter. Máy vi tính tự động thực hiện chương trình tương ứng của dòng lựa chọn đó. Kết thúc trên màn hình lại xuất hiện thực đơn làm việc để người sử dụng lựa chọn cho tới khi người sử dụng lựa chọn kết thúc. Máy vi tính trở về trạng thái làm việc bình thường của FOX. 3.2-Chương trình thực đơn: MODI COMM MENU >SET ECHO OFF >SET TALK OFF >SET STAT OFF >CLEA >@2, 10 TO 20, 70 DOUB >@3,15 SAY “MENU DIEN TOAN KE TOAN XUAT KHAU HANG HOA” >@5,10 TO 5,70 >@6,14 FROM “1-VSLIEU” MESS”DO - VSLIEU.PRG” >@7,14 FROM “2-BKEHH” MESS”DO - BKEHH.PRG” >@8,14 FROM “3-INBKEHH” MESS”DO - INBKEHH.PRG” >@9,14 FROM “4-THOPHH” MESS”DO - THOPHH.PRG” >@10,14 FROM “5-INTHOPHH”MESS”DO - INTHOPHH.PRG” >@11,14 FROM “KET THUC LAM VIEC: MESS “CHAO TAM BIET” >MENU TO XCHON >SET MESS TO 22 CENT >CASE XCHON = 1 >DO VSLIEU >CASE XCHON = 2 >DO BKEHH >CASE XCHON = 3 >DO INBKEHH >CASE XCHON = 4 >DO THOPHH >CASE XCHON = 5 >DO INTHOPHH >EXIT >ENDCASE >ENDD >CLEA ALL >RETU TO MAS kết luận Đất nước ta đang trong giai đoạn đổi mới, mở cửa nền kinh tế, từng bước hoà nhập vào nền kinh tế thị trường. Để có thể chiến thắng trên thương trường thì một điều tất yếu đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải đi sâu tìm hiểu các quy luật kinh tế, các thể chế pháp luật, đặc biệt hơn cả là hệ thống tài chính ngân hàng và cụ thể hơn nữa là chế độ kế toán của nước nhà. Tuy nhiên, hiện nay đang là giai đoạn bùng nổ thông tin, giai đoạn mà người nào làm chủ được thông tin thì người đó sẽ chiến thắng, mà thông tin thì gắn liền với “Tin học ‘, với máy tính. Do đó, ngoài việc nắm được các nghiệp vụ kế toán, cũng đòi hỏi các nhà kinh tế phải biết về “ Tin học”. Hai lĩnh vực này có quan hệ hữu cơ với nhau, không thể tách rời trong giai đoạn hiện nay và mai sau. Chính vì lẽ đó mà hiện nay đã có rất nhiều chương trình ứng dụng tin học vào kế toán được viết ra, nhằm mục đích góp phần cung cấp cho các nhà lãnh đạo những thông tin được nhanh nhất về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Sau một thời gian thực tập tại công ty sản xuất - XNK Thanh Niên Việt Nam, được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn cùng toàn thể đội ngũ cán bộ trong cơ quan em đã hoàn thành được đề tài:” ứng dụng tin học vào hàon thiện nghiệp vụkế toán xuất khẩu trong doanh nghiệp XNK”. Em xin chân thành bày tỏ0 lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong khoa kế toán - Trường ĐHTM, những người đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trrong việc thực hiện tốt giai đoạn thực tập tốt nghiệp. Em xin đặc biệt cám ơn TS. Ngô Thế Khanh là người đã nhiệt tình quan tâm hướng dẫn em để em có thể hoàn thành bản chuyên đề tốt nghiệp. Cuối cùng em xin cảm ơn toàn thể cán bộ CNV công ty sản xuất – XNK Thanh niên Việt Nam, đặc biệt là phòng kế toán – tài vụ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập tại công ty. Vì thời gian và kinh nghiệm có hạn nên chuyên đề tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, em tha thiết mong nhận được những ý kiến đóng góp phhê bình quý báu của các thầy, các cô cũng như bạn đọc để có thể rút ra những kinh nghiệm cho bản thân. Tài liệu tham khảo: Kế toán doanh nghiệp thương mại trong kinh tế thị trường – Nhà xuất bản thống kê Hà Nội Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế trong kinh doanh XNK- Ngô Thế Chi Tin học Đại cương . Hướng dẫn sử dụng FOXPRO FOR WINDOWN- Lập trình cơ bản và nâng cao- Kỹ sư Hoàng Hồng. Các sách báo và tạp chí. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty giám đốc Phòng kế toán Văn phòng Phòng KH - kinh doanh Hệ thống xí nghiệp Hệ thống chi nhánh Hệ thống các phòng KD Hệ thống cửa hàng Hệ thống trung tâm Xí nghiệp XD thanh niên Thành phố HCM Phòng KD XNK số 1 9B Láng Hạ Du lịch Đông Phương Thành phố Vinh Thành phố Hạ Long Phòng KD XNK số 2 Phòng KD XNK số 3 Phòng KD XNK số 4 Phòng KD XNK số 5 104 Lê Duẩn Hỗ trợ nhân tạo Đào tạo Lao động quốc tế Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp 111, 1121 156 157 632 911 511 632 1122 151 133 334 641, 642 338 532 421 3333 413 Hàng mua gửi thẳng bán VAT Trả lương bằng tiền mặt Chi phí vận chuyển, bốc dỡ (nếu có) Các khoản giảm giá hàng bán Lỗ Lãi Tính bán hàng Lương của cán bộ nhân viên Chi phí Thuế XK TGTT > TGHT TGTT > TGHT Nhận được tiền hàng XK Bên NK ký nhận nợ Doanh thu Giá vốn Trị giá mua của hàng XK Xuất kho XK hàng doanh số và thuế gtgt Năm 1999 Ngày tháng Tên khách hàng Tên hàng Phòng Số lượng Ngoại tệ 511 XK Doanh số (chưa thuế) Thuế suất % Thuế GTGT TK đối ứng Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 24/1 Tổ sản xuất công nghiệp mang tre đan XK 30/4 Mây tre đan 2 2.422.238 2.422.238 10 242.224 1122 XK UTP5 24/1 Xí nghiệp may Minh Bình + Thanh Hoá May gia công 4 1.828.723 1.828.723 10 182.872 1122 P4 01/BG V.LASCO - LTD - THAILAND Cói chẻ 5 140.492.539 140.492.539 0 1122 + 641 88.329.882 Sổ chi tiết với thanh toán Với người mua - người bán Tài khoản: ........................................... Quyển số: ............................................ Năm 199............. Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Thời hạn được chiết khấu TK đối ứng Số phát sinh Số dư Ngày tháng đã thanh toán Số Ngày Nợ Có Nợ Có Ngày ...... tháng ....... năm.......... Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký) (ký) (ký) Sổ cái Năm 199.............. tên tài khoản: .............. Ngày tháng ghi sổ chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 Ngày ........tháng .......năm Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu uỷ thác 3388 1121 138 111 33311 5113 1122 3388 911 413 641, 642 334 338 421 Lỗ Lãi Chi phí Lương Trả lương Chi phí phát sinh Bảo kinh phí công đoàn DT TGTT >TGHT TGTT <TGHT Nhận tiền nộp hộ thuế XK Chi phí chi hộ bên giao uỷ thác Thu tiền thuế chi phí nộp hộ chi hộ VAT trên hoa hồng uỷ thác Hoa hồng uỷ thác Thanh toán tiền hàng cho bên giao uỷ thác Sổ chi tiết bán hàng Quyển số: ............ Năm: ................... Sổ có: ..................................................... Ngày tháng mở sổ:.................................. Ngày tháng kết thúc ghi sổ: .................... Tên sản phẩm hàng hoá dịch vụ:.............. Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Các khoản giảm trừ SL Đơn giá Thành tiền Thuế Ngày ........ tháng ........... năm........ Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký) (ký) (ký tên, đóng dấu) Chương I Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu hàng hóa ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong điều kiện hiện nay. I. Đặc điểm của nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa và nhiệm vụ kế toán: 1. Đặc điểm của nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa: 1.2. Các phương thức, hình thức kinh doanh xuất khẩu hàng hóa: 1.3 Các phương thức thanh toán trong kinh doanh xuất khẩu: 1.4. Phương thức tính giá và ký kết điều khoản trong kinh doanh xuất khẩu: 2. Nhiệm vụ kế toán xuất khẩu hàng hóa: II. Hình thức tổ chức công tác hạch toán kế toán ởdoanh nghiệp xuất nhập khẩu 1. Đặc điểm của công tác hạch toán kế toán xuất khẩu: 2. Tổ chức công tác kế toán xuất khẩu ở doanh nghiệp xuất nhập khẩu. 2.1 Tổ chức công tác hạch toán ban đầu. 2.2 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán do bộ tài chính ban hành. 3. Các hình thức kế toán. 4. Các hình thức tổ chức công tác kế toán. 4.1 - Hình thức tổ chức kế toán tập trung. 4.2 Hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán: 4.3 Hình thức tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán: III - Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa: Chương II Thực trạng về kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa ở Công ty sản xuất xuất nhập khẩu thanh niên Việt Nam I- Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu thanh niên Việt Nam 1- Đặc điểm tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa của Công ty 1.1 Các họat động chính của Công ty 1.2 Tình hình họat động kinh doanh của Công ty trong những năm qua: 2 Các chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của Công ty 2.1 Các chức năng, quyền hạn 2.2 Các nhiệm vụ: 3.Cơ cấu bộ máy của Công ty 3.1 Sự ra đời: 3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty II - Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán của Công ty 1.Hình thức tổ chức công tác kế toán: III - Thực trạng hạch toán kế toán nghiệp xuất khẩu hàng hóa tại Công ty sản xuất xuất nhập khẩu thanh niên Việt Nam. 1. Chứng từ sử dụng trong kế toán xuất khẩu: 2. Phương pháp hạch toán kế toán: 2.1 Tài khoản sử dụng: 2.2 Trình tự hạch toán IV- Nhận xét đánh giá chung về hợp đồng sản xuất kinh doanh và công tác kế toán nghiệp vụ xs tại Công ty 1. Nhận xét chung về hợp đồng kinh doanh của Công ty 2.Đánh giá công tác tổ chức kế toán nghiệp vụ xuất khẩu : chương III ứng dụng tin học trong công tác xuất khẩu 1.1-Tình hình phát triển và ứng dụng máy vi tính: 1.2-Nhu cầu sử dụng máy vi tính trong công tác xuất khẩu: 2.Quy trình thực hiện bài toán kế toán xuất khẩu trên máy vi tính: 2.1- Để thực hiện bài toán kế toán xuất khẩu trên máy vi tính ta phải thực hiện theo các bước sau: 2.2- Các bước giải một bài toán kế toán xuất khẩu trên máy vi tính: 3 - Phân tích bài toán kế toán xuất khẩu trên máy vi tính: II- Thiết kế hệ thống sổ kế toán trên máy vi tính. 1-Tạo thư mục làm việc: 2- Tạo sổ điện toán kế toán xuất khẩu trên máy vi tính: III- Xây dựng các chương trình điện toán kế toán xuất khẩu. 1- Nội dung thực hiện các chương trình điên toán kế toán xuất khẩu: 2- Soạn thảo chương trình. 3- Khai thác các chương trình điện toán kế toán: kết luận Tài liệu tham khảo:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0226.doc
Tài liệu liên quan