Đề tài Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế Việt Nam

Đầu tư trực tiếp nước ngoài đó đúng gúp một phần tớch cực trong cụng cuộc đổi mới kinh tế của Việt Nam hơn 18 năm qua. ý nghĩa của nú khụng chỉ dừng lại ở những kết quả thống kờ về mức sản lượng, doanh thu, giỏ trị kim ngạch xuất khẩu , tỷ lệ đúng gúp vào GDP, số chỗ làm việc tạo ra.mà điều quan trọng là từ một “cỳ hớch” ban đầu, FDI đó đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam để cú thể thoỏt ra khỏi cỏi vũng luẩn quẩn, tránh nguy cơ tụt hậu phỏt triển so với các nước và từng bước hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Bờn cạnh những ưu điểm đó , FDI cũng có những nhược điểm cần khắc phục như ô nhiểm môi trường , vi phạm quyền lợi của người lao động .nhưng không thể phủ nhận rằng FDI đó trở thành một bộ phận quan trọng khụng thể thiếu của nền kinh tế quốc dõn , nhà nước ta đó coi khu vực FDI là một bộ phận cấu thành nờn nền kinh tế Việt Nam , sự tồn tại và phỏt triển của cỏc doanh nghiệp FDI cũng gắn với sự tồn tại và phỏt triển của kinh tế Việt Nam và đó tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, thụng thoỏng nhất cho cỏc nhà đầu tư nước ngoài làm ăn tại Việt Nam nhằm khai thỏc và sử dụng cú hiệu quả nguồn vốn FDI phục vụ sự nghiệp phỏt triển kinh tế đất nước. Chỳng ta cần nghiờn cứu và giải quyết một cỏch triệt để những vấn đề đang đặt ra và hoàn thiện cỏc chớnh sỏch đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài để phỏt huy tốt nhất những mặt tớch cực và hạn chế tối đa mặt tiờu cực của FDI . Hy vọng rằng cựng với tiến trỡnh phỏt triển của đất nước, cỏc doanh nghiệp FDI khụng ngừng hoàn thiện, phỏt triển và khẳng định mỡnh, gúp phần vào tăng trưởng kinh tế, thỳc đẩy cụng cuộc đổi mới đất nước, đưa Việt Nam bước lờn ngang tầm với các nước phỏt triển trong khu vực và trờn thế giới .

doc34 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1169 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vốn, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, chuyển lợi nhuận về nước, thực hiện giá chuyển giao, thuế lợi nhuận thu được từ các doanh nghiệp FDI. - Cạnh tranh : mức độ làm phá sản các doanh nghiệp địa phương, sự thay thế vị trí các cơ sở sản xuất then chốt nội địa của các doanh nghiệp FDI. - Chuyển giao công nghệ : Chi phí R & D của FDI ở nước chủ nhà, mức độ độc quyền công nghệ và công nghệ phù hợp ở nước sở tại. - Sản phẩm : Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm ở trong - ngoài nước và giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội, sản phẩm phù hợp. - Đào tạo cán bộ và công nhân : Số lượng, trình độ cán bộ và công nhân được đào tạo, số lao động được tuyển dụng trong các doanh nghiệp FDI. - Mối quan hệ với các doanh nghiệp và cơ sở địa phương : Mức độ thiết lập các mối quan hệ với các cơ sở trong nước, liên kết kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nước chủ nhà. - Các vấn đề xã hội : Bất bình đẳng trong thu nhập, lối sống, tăng chênh lệch giàu - nghèo trong xã hội do FDI gây ra. Chương 2 / Đánh giá tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế ở Việt Nam I / Cơ cấu sử dụng vốn FDI tại Việt Nam trong những năm qua 1/ Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành 1988-2005 (tính tới ngày 22/8/2005 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực) Đơn vị : USD STT Chuyên ngành Số dự án TVĐT Vốn pháp định Đầu tư thực hiện I Công nghiệp và xây dựng 3,798 28,996,154,868 12,601,111,219 17,717,309,149 CN dầu khí 28 1,913,191,815 1,406,191,815 4,587,290,313 CN nhẹ 1,569 7,996,396,563 3,580,697,658 3,015,658,859 CN nặng 1,645 12,088,157,968 4,837,450,387 6,152,749,854 CN thực phẩm 253 3,027,759,603 1,351,601,022 1,844,196,879 Xây dựng 303 3,970,648,919 1,425,170,337 2,117,413,244 II Nông-Lâm-Ngư nghiệp 747 3,610,051,804 1,569,811,509 1,758,118,839 Nông-Lâm nghiệp 638 3,308,630,624 1,436,806,128 1,606,101,464 Thủy sản 109 301,421,180 133,005,381 152,017,375 III Dịch vụ 1,072 15,548,764,434 7,385,034,080 6,294,099,101 GTVT-Bưu điện 156 2,905,563,979 2,310,407,639 698,133,046 Khách sạn-Du lịch 159 2,806,399,035 1,164,868,545 2,114,922,862 Tài chính-Ngân hàng 54 722,550,000 699,295,000 616,930,077 Văn hóa-Ytế-Giáo dục 195 703,563,416 323,071,691 269,258,207 XD Khu đô thị mới 4 2,551,674,000 700,683,000 51,294,598 XD Văn phòng-Căn hộ 106 3,777,102,929 1,323,855,808 1,676,337,799 XD hạ tầng KCX-KCN 20 986,099,546 379,519,597 521,371,777 Dịch vụ khác 378 1,095,811,529 483,332,800 345,850,735 Tổng số 5,617 48,154,971,106 21,555,956,808 25,769,527,089 Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư Như vậy , trong khoảng thời gian từ năm 1988 đến 2005 , cả nước đã thu hút được khoảng hơn 48 tỷ USD với 5617 dự án đầu tư , quy mô trung bình của các dự án đạt 8.5455 triệu USD , đây quả là con số không hề nhỏ đối với một nước nghèo như Việt Nam trong đó đầu tư vào công nghiệp là nhiều nhất với gần 29 tỷ USD ( chiếm 60.21% tổng vốn đầu tư ) sau đó là các ngành dịch vụ với 15.55 tỷ USD ( chiếm 32.29% ) , điểu đó cho thấy các nguồn vốn FDI đã được đầu tư đúng theo hướng phát triển kinh tế công nghiệp hoá , hiện đại hoá của Việt Nam . Trong công nghiệp , các ngành chủ yếu được đầu tư là công nghiệp nặng ( đóng tàu , hoá chất , xây dựng các khu công nghiệp … ) , công nghiệp nhẹ , và công nghiệp dầu khí . Trong ngành dịch vụ thì các ngành chủ yếu được đầu tư là GTVT-Bưu điện , khách sạn -du lịch , xây dựng khu đô thị , văn phòng , căn hộ. Điều đáng nói ở đây là cho dù thu hút được khá nhiều vốn FDI nhưng tỷ lệ thực hiện còn quá thấp ( chỉ chiếm 53.5% ) , từ đó cho thấy khả năng yếu kém của Việt Nam trong việc sử dụng vốn FDI , Việt Nam chưa tận dụng được hết lợi ích mà FDI mang lại , hơn nữa , việc thực hiện giải ngân vốn FDI của Việt Nam thường chỉ tập trung vào một số ngành mà lại bỏ qua những ngành qua trọng khác ( VD : Văn hóa-y tế-giáo dục , ngân hàng tài chính .. ) hoặc những ngành mà Việt Nam có thế mạnh thì lại chưa được đầu tư thích đáng , quá trình giải ngân rất chậm chạp , không hiệu quả ( VD : thuỷ sản , xây dựng khu đô thị mới.. ) . Thực trạng trên cho thấy cơ cấu sử dụng FDI theo ngành của Việt Nam còn rất mất cân đối và đôi khi là bất hợp lý , theo đó , chính phủ cần có các biện pháp tăng cường hiệu quả sử dụng vốn FDI , trước hết là cho khâu phân bổ nguồn vốn . 2/ Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo nước đầu tư Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo nước 1988-2005 (tính tới ngày 22/8/2005 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực) Đơn vị : USD STT Nước, vùng lãnh thổ Số dự án TVĐT Vốn pháp định Đầu tư thực hiện 1 Đài Loan 1,363 7,642,860,711 3,271,165,201 2,839,026,869 2 Singapore 366 7,443,198,540 2,798,682,861 3,419,168,442 3 Nhật Bản 549 5,938,310,674 2,692,825,185 4,131,110,861 4 Hàn Quốc 959 4,879,194,568 2,066,069,119 2,425,190,831 5 Hồng Kông 345 3,642,805,782 1,551,589,940 1,922,644,022 6 BritishVirginIslands 237 2,553,061,581 970,595,605 1,240,979,764 7 Pháp 151 2,146,375,994 1,331,350,204 1,166,079,323 8 Hà Lan 57 1,885,734,710 1,174,305,274 1,776,782,057 9 Malaysia 171 1,453,384,072 673,142,695 826,714,889 10 Thái Lan 123 1,435,694,566 480,867,615 707,972,109 11 Hoa Kỳ 239 1,392,244,949 715,625,901 721,235,620 12 Vương quốc Anh 66 1,242,194,238 445,414,591 631,310,515 13 Luxembourg 15 809,216,324 725,859,400 14,729,132 14 Trung Quốc 346 710,477,762 403,999,827 181,146,480 15 Thụy Sỹ 31 686,286,029 336,934,981 529,019,721 16 Australia 110 626,629,248 284,878,863 331,765,683 17 Cayman Islands 13 497,637,926 179,983,771 361,671,127 18 British West Indies 4 407,000,000 118,000,000 98,799,570 19 CHLB Đức 64 341,884,603 143,683,445 159,366,015 20 Liên bang Nga 47 271,023,841 164,883,417 195,137,436 21 Bermuda 5 260,322,867 98,936,700 172,317,885 22 Canada 49 254,264,159 112,084,428 18,805,212 23 Philippines 22 233,398,899 117,477,446 86,526,975 24 Mauritius 16 149,603,600 108,421,519 689,772,331 25 Đan Mạch 29 143,093,744 83,848,243 81,380,383 26 Indonesia 13 130,092,000 70,405,600 127,028,864 27 Channel Islands 12 84,800,788 38,755,729 49,114,603 28 Samoa 13 79,400,000 31,340,000 2,800,000 29 Bỉ 25 73,145,211 33,100,189 49,766,562 30 Thổ Nhĩ Kỳ 6 63,450,000 19,185,000 5,882,566 31 Saint Kitts & Nevis 3 56,685,000 18,625,000 23,458,904 32 Cook Islands 2 55,000,000 17,000,000 - 33 Italia 21 51,996,000 23,739,498 25,028,591 34 Na Uy 14 47,316,918 24,957,307 15,349,258 35 ấn Độ 10 45,443,710 26,551,891 580,035,845 36 New Zealand 11 44,367,000 14,938,000 12,327,065 37 Cộng hòa Séc 5 35,928,673 13,858,673 9,322,037 38 Liechtenstein 2 35,500,000 10,820,000 35,510,100 39 Thụy Điển 9 30,093,005 14,805,005 14,091,214 40 Ba Lan 6 30,000,000 15,604,000 13,903,000 41 Irắc 2 27,100,000 27,100,000 15,100,000 42 Brunei 9 25,000,000 9,610,000 1,000,000 43 Ukraina 6 23,954,667 13,085,818 14,092,291 44 Bahamas 3 18,850,000 5,850,000 5,850,000 45 Panama 6 16,882,400 7,185,000 3,528,815 46 Lào 6 16,053,528 10,323,527 5,478,527 47 Isle of Man 1 15,000,000 5,200,000 1,000,000 48 Aó 9 13,775,000 6,211,497 5,255,132 49 Srilanca 4 13,014,048 6,564,175 4,174,000 50 Ma Cao 5 11,200,000 7,100,000 2,480,000 51 Belize 3 10,000,000 6,860,000 979,000 52 Dominica 2 8,900,000 2,700,000 - 53 Saint Vincent 1 8,000,000 1,450,000 1,050,000 54 Israel 4 7,531,136 4,141,136 5,720,413 55 Cu Ba 1 6,600,000 2,200,000 7,320,278 56 Grand Cayman 1 5,000,000 3,000,000 - 57 Tây Ban Nha 4 4,489,865 4,249,865 60,000 58 Hungary 3 3,126,606 2,019,688 1,740,460 59 Guatemala 1 1,866,185 894,000 - 60 Nam Tư 1 1,580,000 1,000,000 - 61 Phần Lan 2 1,050,000 350,000 - 62 Syria 3 1,050,000 430,000 30,000 63 Campuchia 3 1,000,000 590,000 400,000 64 Cộng hòa Síp 1 1,000,000 300,000 150,000 65 St Vincent & The Grenadines 1 1,000,000 400,000 - 66 Turks&Caicos Islands 1 1,000,000 700,000 700,000 67 Guinea Bissau 1 709,979 1,009,979 - 68 Guam 1 500,000 500,000 - 69 Belarus 1 400,000 400,000 400,000 70 Achentina 1 120,000 120,000 746,312 71 CHDCND Triều Tiên 1 100,000 100,000 - Tổng số 5,617 48,154,971,106 21,555,956,808 25,769,527,089 Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư Có thể thấy rằng có khá nhiều quốc gia đầu tư vào Việt Nam trong thời gian qua , trong đó Đài Loan , Singapore , Nhật Bản , Hàn Quốc , Hồng Kông , Anh , Pháp và Hà Lan là các nước có nguồn FDI đầu tư vào Việt Nam nhiều nhất . Năm nhà đầu tư hàng đầu là các nước châu Á chứng tỏ Việt Nam có khá nhiều điểm tương đồng về kinh tế , văn hoá .. với các nước này , và họ thực sự đánh giá cao khả năng của nền kinh tế Việt Nam .Các nhà đầu tư này đều là các nước có trình độ công nghệ và quản lý kinh tế cao , tạo cơ hội cho Việt Nam có thể tạo ra những thành tựu mang tính đột phá trong kinh tế , tiến dần đến trình độ khu vực và thế giới . Tuy vậy , ngoại trừ Nhật Bản thì mức độ thực hiện nguồn vốn FDI của các quốc gia khác vẫn còn khá khiêm tốn , đó là thách thức đối với chính phủ Việt Nam nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn FDI . 3/ Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa phương Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa phương 1988-2005 (tính tới ngày 22/8/2005 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực) Đơn vị : USD STT Địa phương Số dự án TVĐT Vốn pháp định Đầu tư thực hiện 1 TP Hồ Chí Minh 1,733 11,811,186,876 5,673,631,071 5,880,986,257 2 Hà Nội 596 8,794,675,766 3,825,921,093 3,130,819,267 3 Đồng Nai 666 8,228,859,129 3,276,751,209 3,408,537,252 4 Bình Dương 1,011 4,747,298,577 1,979,504,457 1,799,029,811 5 Bà Rịa-Vũng Tàu 118 2,176,444,896 817,678,111 1,223,321,667 6 Hải Phòng 176 1,941,254,720 784,466,904 1,216,461,379 7 Dầu khí 28 1,913,191,815 1,406,191,815 4,587,290,313 8 Vĩnh Phúc 82 708,787,872 284,546,809 413,584,049 9 Thanh Hóa 17 702,692,339 218,051,061 411,093,608 10 Long An 92 674,626,165 276,473,780 289,577,031 11 Hải Dương 72 627,498,408 257,015,816 374,935,691 12 Quảng Ninh 77 492,165,030 240,311,554 303,063,291 13 Kiên Giang 9 454,538,000 199,478,000 394,290,402 14 Đà Nẵng 67 430,674,835 195,063,635 158,916,484 15 Hà Tây 40 423,167,092 179,482,622 220,629,589 16 Khánh Hòa 58 400,736,076 147,134,802 300,502,141 17 Tây Ninh 93 353,014,785 251,910,928 181,932,650 18 Phú Thọ 40 286,722,987 157,720,569 195,568,720 19 Nghệ An 16 254,230,064 110,312,521 109,494,123 20 Phú Yên 33 245,906,313 117,418,655 68,142,280 21 Quảng Nam 36 225,796,571 100,318,733 51,452,413 22 Bắc Ninh 34 212,251,446 91,798,261 157,661,650 23 Thái Nguyên 19 209,960,472 82,323,472 23,132,565 24 Thừa Thiên-Huế 30 200,381,462 87,179,899 143,600,118 25 Hưng Yên 49 199,137,242 89,229,911 119,364,141 26 Lâm Đồng 67 187,830,862 128,064,563 134,955,148 27 Bình Thuận 39 173,571,683 68,548,064 33,340,913 28 Cần Thơ 32 111,698,676 60,942,050 52,127,357 29 Lạng Sơn 25 84,637,900 40,977,900 17,201,061 30 Tiền Giang 11 82,181,276 34,807,309 93,994,982 31 Nam Định 11 69,599,022 29,752,142 6,547,500 32 Ninh Bình 7 65,807,779 26,494,629 6,100,000 33 Lào Cai 29 41,856,733 26,546,187 23,451,201 34 Hòa Bình 12 41,651,255 16,421,574 12,861,062 35 Bình Phước 15 40,955,000 25,213,640 13,784,220 36 Quảng Trị 8 40,127,000 17,697,100 4,288,840 37 Bình Định 15 38,712,000 20,567,000 20,805,000 38 Quảng Ngãi 9 38,463,689 17,430,000 12,816,032 39 Thái Bình 14 35,190,506 12,757,200 1,780,000 40 Quảng Bình 4 32,333,800 9,733,800 25,490,197 41 Hà Tĩnh 7 30,595,000 11,890,000 1,595,000 42 Ninh Thuận 8 30,471,000 12,908,839 6,040,442 43 Tuyên Quang 2 26,000,000 5,500,000 - 44 Vĩnh Long 8 25,495,000 11,985,000 9,141,630 45 Bạc Liêu 6 25,178,646 13,922,687 23,993,658 46 Sơn La 5 25,070,000 9,171,000 10,670,898 47 Bắc Giang 22 23,050,320 16,286,320 12,555,893 48 Gia Lai 5 20,500,000 10,660,000 19,100,500 49 Yên Bái 9 18,500,688 11,347,081 7,197,373 50 Bắc Cạn 5 15,906,667 6,538,667 3,220,331 51 Đắc Lắc 2 15,232,280 4,518,750 15,232,280 52 Kon Tum 3 15,080,000 10,015,000 1,800,000 53 An Giang 3 14,831,895 4,516,000 14,813,401 54 Bến Tre 5 10,994,048 4,954,175 3,550,397 55 Cao Bằng 5 9,570,000 6,270,000 200,000 56 Đắc Nông 5 8,350,770 3,391,770 3,074,738 57 Đồng Tháp 8 7,203,037 5,733,037 1,514,970 58 Trà Vinh 4 6,606,636 6,442,636 917,147 59 Hà Nam 3 6,200,000 2,590,000 3,807,156 60 Hà Giang 2 5,925,000 2,633,000 - 61 Sóc Trăng 3 5,286,000 2,706,000 2,055,617 62 Cà Mau 3 5,175,000 3,175,000 5,130,355 63 Lai Châu 2 3,000,000 2,000,000 180,898 64 Hậu Giang 1 804,000 804,000 804,000 65 Điện Biên 1 129,000 129,000 - Tổng số 5,617 48,154,971,106 21,555,956,808 25,769,527,089 Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguồn vốn FDI vào Việt Nam thực tế tập trung tại các trung tâm kinh tế lớn hoặc các vùng có các khu công nghiệp lớn của Việt Nam như Hà Nội , TP Hồ Chí Minh , Đồng Nai , Bình Dương … do ở những nơi này có điểu kiện tốt về cơ sở hạ tầng , giao thông vận tải , thông tin và có nguồn lao động có tay nghề trong khi FDI của các địa phương khác , đặc biệt là các tình nghèo đang rất cần vốn thì lại rất ít . Điều này dẫn đến một sự bất cập trong cơ cấu sử dụng FDI theo địa phương , gây ra tình trạng mất cân đối về kinh tế giữa , kéo dài khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng . Đành rằng việc thu hút được nhiều vốn là rất tốt song nếu cứ tiếp diễn tình trạng này thì nền kinh tế Việt Nam sẽ gặp không ít khó khăn trong việc phát triển kinh tế toàn diện , đó là chưa kể việc giải ngân vốn FDI theo địa phương ngay cả ở những nơi thu hút được nhiều vốn vẫn rất chậm và hiệu quả không cao . II / Tác động của FDI đến kinh tế Việt Nam 1/ FDI góp phần quan trọng vào việc bổ sung nguồn vốn đầu tư trong nước và gia tăng tỷ lệ tích luỹ của nền kinh tế Trong 18 năm qua , Việt Nam đã thu hút được gần 49 tỷ USD , đây là một nguồn vốn hết sức quan trọng và hữu ích cho quá trình phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá của Việt Nam . FDI góp phần tăng tổng vốn đầu tư toàn xã hội , bổ sung một lượng vốn đáng kể cho đầu tư phát triển , khắc phục tình trạng thiếu vốn của nền kinh tế . Khu vực FDI chiếm khoảng 18% tổng vốn đầu tư toàn xã hội , trong đó đặc biệt quan trọng là vốn đầu tư FDI vào xây dựng cơ bản ( chiếm khoảng 31% vốn FDI ) , nguồn vốn này đã tạo tiền đề cho việc phát triển các hoạt động sản xuất không chỉ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà còn cho cả các doanh nghiệp trong nước . Đây thực sự là nguồn vốn góp phần tạo ra sự chuyển biến không chỉ về quy mô đầu tư mà điều quan trọng hơn là nguồn vốn này có vai trò như chất “xúc tác- điều kiện” để việc đầu tư của ta đạt hiệu quả nhất định và lượng vốn này có xu hướng tăng lên qua các năm . Theo các chuyên gia quốc tế thì FDI đã tác động đến việc tăng trưởng tổng nguồn vốn đầu tư của các nước đang phát triển, bình quân giai đoạn 1970-2004 cho thấy cứ tăng 1% vốn FDI làm tăng thêm ở mức từ 0,5% - 1,5% vốn đầu tư trong nước . Không chỉ làm tăng lượng vốn đầu tư trong nước , FDI còn tác động cả tới khả năng tích luỹ của nền kinh tế , góp phần gia tăng khả năng tích lũy của nền kinh tế, nâng cao năng lực tái đầu tư mở rộng sản xuất, tăng khả năng tự chủ về kinh tế của đất nước. Cùng với sự gia tăng của dòng vốn đầu tư nước ngoài, tích lũy của nền kinh tế liên tục tăng lên cả về giá trị lẫn tỷ lệ so với GDP . Tỷ lệ tích luỹ của nền kinh tế ( % GDP ) Năm 93 94 95 96 97 98 Tỷ lệ tích luỹ 30.7 32.8 33.4 33.5 34.6 32.4 Năm 99 00 01 02 03 04 Tỷ lệ tích luỹ 32.8 32.9 34 36 36.8 36.3 Điều này thực sự có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế của nước ta vì chỉ thông qua việc nâng cao tỷ lệ tích lũy, chúng ta mới có thể nâng cao năng lực tái đầu tư , mở rộng sản xuất và tạo ra khả năng tự lực về kinh tế cho mình trong các giai đoạn phát triển tiếp theo . Những kết quả trên cho thấy trong những năm qua, vốn đầu tư nước ngoài là nguồn vốn bổ sung quan trọng giúp Việt Nam phát triển một nền kinh tế cân đối, bền vững theo yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa . 2/ Tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam Khu vực FDI chiếm khoảng 15% GDP của Việt Nam ( Theo số liệu của năm 2004 ). Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần tạo ra những năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới, sản phẩm mới, công nghệ mới và phương thức sản xuất kinh doanh mới, từ đó làm tăng năng suất lao động xã hội, tăng tổng sản phẩm quốc nội và làm cho nền kinh tế nước ta từng bước chuyển biến theo hướng kinh tế thị trường hiện đại . Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1993-2004 ( % ) Năm 93 94 95 96 97 98 Tốc độ 8.08 8.83 9.54 9.34 8.15 5.76 Năm 99 00 01 02 03 04 Tốc độ 4.77 6.79 6.89 7.08 7.26 7.69 Nguồn : Tổng cục thống kê Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao ( Ngoại trừ khoảng thời gian sau khi diễn ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á vào các năm 98,99,2000 ). Trong giai đoạn 1993-2004, nước ta đạt mức tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm khoảng 7.52%. Những tính toán sơ bộ cho thấy nếu thời gian qua không có nguồn vốn này thì mức tăng trưởng có thể không vượt quá 5% bình quân năm và nếu không có cả nguồn ODA thì mức tăng trưởng hàng năm có thể chỉ khoảng 3% - 4% trong điều kiện phát huy tốt nội lực. Tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI trong GDP ngày càng gia tăng và có xu hướng tương đối ổn định, từ 3.6% năm 1993 lên trên 9% năm 1997 , 12,7% năm 2000 và 15% năm 2004. Điều đó cho thấy hoạt động FDI giữ vai trò ngày càng quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế nước ta . Tỷ trọng đóng góp vào GDP của khu vực FDI giai đoạn 1993 -2004 ( % ) Năm 93 94 95 96 97 98 Tỷ trọng 3.6 6.1 6.3 7.39 9.07 10.1 Năm 99 00 01 02 03 04 Tỷ trọng 11.8 12.7 13.5 13.9 14.4 15 Nguồn : Tổng cục thống kê Ngoài ra , khu vực FDI cũng có đóng góp ngày càng lớn vào ngân sách nhà nước , góp phần làm giảm bớt tình trạng thâm hụt và nâng cao khả năng chi cho đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước. 3/ Tác động của FDI đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế a ) Tác động của FDI đến ngành công nghiệp Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có giá trị sản xuất không những chiếm tỷ trọng cao mà còn có xu hướng tăng lên đáng kể trong tổng giá trị sản xuất của toàn ngành . Chỉ số phát triển giá trị sản xuất công nghiệp theo thàng phần kinh tế Đơn vị : % 95 96 97 98 99 00 01 02 03 04 TỔNG SỐ 114.5 114.2 113.8 112.5 111.6 117.5 114.6 114.8 116.8 116.0 Kinh tế Nhà nước 113.6 111.9 110.8 107.7 105.4 113.2 112.7 112.5 111.9 111.8 Kinh tế ngoài Nhà nước 116.9 111.5 109.5 107.5 110.9 119.2 121.5 118.3 123.3 122.8 Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 119.3 121.7 123.2 124.4 121.0 121.8 112.6 115.2 118.0 115.7 Tỷ trọng của khu vực FDI trong giá trị sản xuất công nghiệp ( TÍnh theo giá so sánh 1994 ) Đơn vị : % 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 25.0 26.7 28.9 32.0 34.7 35.9 35.3 35.4 35.8 35.7 Nguồn : Bộ kế hoạch và đầu tư Trong toàn ngành công nghiệp , khu vực kinh tế FDI luôn luôn có chỉ số phát triển cao nhất , đồng thời tỷ trọng của nó có xu hướng ngày càng tăng trong giá trị sản xuất công nghiệp . Với tốc độ phát triển và tỷ trọng cao như vậy , với năng lực của mình về vốn , công nghệ và quản lý , khu vực FDI đã thúc đẩy công nghiệp Việt Nam phát triển đáng kể theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá . Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực FDI phân theo ngành ( theo giá so sánh 1994 ) Đơn vị : Tỷ đồng Tổng số CN khai thác CN chế biến CN điện, khí , nước 1995 25933.2 10834.1 15083.6 15.5 1996 31561.9 12456.5 19093.6 11.8 1997 38877.8 14238.4 24606.6 32.8 1998 48358.5 16889.2 31469.3 36.6 1999 58514.5 20584.7 37892.1 37.7 2000 71285.0 22765.6 47578.3 941.1 2001 80261.0 23839.1 55430.5 991.4 2002 92498.6 23914.9 67636.8 946.9 2003 109151.8 25248.8 83216.2 686.8 2004 126310.0 28781.7 96926.4 601.9 Ngành công nghiệp chế biến của khu vực FDI trong thời kì 1999-2004 tăng rất nhanh về giá trị sản xuất , đặc biệt là những ngành có hàm lượng công nghệ cao . Hiện nay , khu vực FDI đang đóng góp 100% sản lượng một số ngành như dầu khí , sản xuất và lắp ráp ô tô , máy giặt , máy điều hoà , tủ lạnh , hang điện tử , 60% cán thép , luyện kim , 28% sản xuất ximăng , 33% sản xuất máy móc thiết bị điện tử , 25% sản xuất và chế biến thực phẩm và đồ uống ….. b) Tác động của FDI đến ngành nông nghiệp Đầu tư nước ngoài đã góp phần nâng cao năng lực sản xuất cho ngành nông nghiệp, chuyển giao cho lĩnh vực này nhiều giống cây, giống con, tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, góp phần thúc đẩy quá trình đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp và khả năng cạnh tranh của nông lâm sản hàng hóa. Vốn FDI còn góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo yêu cầu của nền kinh tế CNH-HĐH. Nếu như trước đây đầu tư nước ngoài chỉ chủ yếu tập trung vào lĩnh vực chế biến gỗ,.. thì những năm gần đây nhiều dự án đã đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất giống, trồng trọt, sản xuất thức ăn chăn nuôi, mía đường, trồng rừng, sản xuất nguyên liệu giấy, chăn nuôi .. c) Tác động của FDI đến ngành dịch vụ Hầu hết các dịch vụ của Việt Nam hiện nay đều chưa mang tính chất hiện đại , chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của các tổ chức , cá nhân trong và ngoài nước . Kể từ khi có các doanh nghiệp FDI , chất lượng dịch vụ chung được cải thiện đáng kể , ngày càng có nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam trong các ngành dịch vụ ,đặc biệt là một số dịch vụ cao cấp như bảo hiểm , nhà hàng , khách sạn , du lịch ....Tỷ trọng của các doanh nghiệp FDI trong ngành dịch vụ ngày càng tăng với doanh thu và đóng góp vào ngân sách ngày càng lớn , góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế . d) Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế dưới tác động của FDI Trong các mục tiêu kinh tế vĩ mô, quan trọng hàng đầu là tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu có quan hệ mật thiết với nhau: tăng trưởng khác nhau giữa các ngành, lĩnh vực và vùng lãnh thổ sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh tế; ngược lại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ làm thay đổi tốc độ tăng trưởng, nếu chuyển dịch cơ cấu theo hướng tiến bộ phù hợp với những điều kiện kinh tế đất nước và quan hệ quốc tế của mỗi thời kỳ sẽ thúc đẩy tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và bền vững. Trong điều kiện nền kinh tế mở, các quan hệ kinh tế quốc tế tạo ra động lực và điều kiện cho sự dịch chuyển nhanh cơ cấu kinh tế của các quốc gia. Trong đó FDI là một động lực mạnh mẽ, có ý nghĩa to lớn đến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Đầu tư nước ngoài đã góp phần tích cực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu theo hướng tiến bộ, phù hợp với định hướng chiến lược CNH-HĐH của nước ta . Đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp và các hoạt động dịch vụ trong nền kinh tế. Hai khu vực này luôn có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn khu vực nông nghiệp. Cơ cấu vốn FDI ngày càng thay đổi phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước, phân bố FDI thực hiện đến nay cho thấy:nông nghiệp chiếm 7.5% , công nghiệp, xây dựng chiếm 60.2% , dịch vụ chiếm 32.3% tổng số vốn FDI được đầu tư thực hiện tại Việt Nam . Vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành như trên đã biểu hiện phù hợp các chỉ số của cơ cấu kinh tế hiện đại, công nghiệp hóa : Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế ngành trong GDP theo các giai đoạn Đơn vị : % 1990 1995 2000 2005 Nông lâm ngư nghiệp 38,7 27,2 25,0 20.1 Công nghiệp và xây dựng 22,7 28,8 34,5 39.6 Dịch vụ 38,6 44,0 40,5 40.3 Nguồn : Bộ Kế hoạch & Đầu tư Bên cạnh đó, FDI còn góp phần chủ yếu đẩy nhanh quá trình hình thành các khu công nghiệp , khu chế xuất , vùng kinh tế trọng điểm, ngành công nghiệp mũi nhọn của nền kinh tế Việt Nam. Không chỉ có chuyển dịch cơ cấu ngành , cơ cấu vùng cũng có thay đổi đáng kể theo hướng tập trung hoá sản xuất theo một trình tự phân công lao động hợp lý . Ở cả ba miền Bắc-Trung-Nam đều có những trung tâm kinh tế , những vùng kinh tế trọng điểm , đây sẽ là các đầu tàu kinh tế kéo theo sự phát triển của các địa phương lân cận , thúc đẩy kinh tế cả nước chuyển dịch theo hướng ngày càng hiện đại . 4/ Tác động của FDI đến chuyển giao công nghệ , nâng cao trình độ kỹ thuật của nền sản xuất trong nước Khi đầu tư vào Việt Nam, chủ đầu tư không chỉ chuyển vào nước ta vốn bằng tiền mà còn chuyển cả vốn hiện vật như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu...(còn gọi là công nghệ cứng) và vốn vô hình như chuyên gia kỹ thuật công nghệ, tri thức khoa học, bí quyết quản lý...(còn gọi là công nghệ mềm). Thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, quá trình chuyển giao công nghệ được thực hiện tương đối nhanh chóng và thuận tiện cho cả bên Việt Nam và bên chủ đầu tư. Thực tế cho thấy , các dây chuyền công nghệ mà các nhà đầu tư nước ngoài mang vào Việt Nam tuy chưa phải là hiện đại bậc nhất thế giới và đã đến lúc phải thay thế ở nước họ nhưng đối với Việt Nam thì chúng hiện đại hơn rất nhiều so với các thiết bị hiện có của Việt Nam và do đó nâng cao rõ rệt trình độ công nghệ của sản xuất trong nước . Các thiết bị ngày càng hiện đại và có xu hướng sử dụng công nghệ tự động hoá cao , từ đó tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt , mẫu mã đẹp , đáp ứng được tiêu nhu cầu ngày càng cao của thị trường và các tiêu chuẩn quốc tế . Đồng thời hạn chế đến mức tối đa các loại hàng trước đây ta phải nhập khẩu với khối lượng lớn như bia, sắt thép xây dựng, sứ vệ sinh, xi măng... Một vấn đề có ý nghĩa nữa là nếu như trước đây, các doanh nghiệp Việt Nam chỉ biết sản xuất kinh doanh thụ động, theo sự chỉ định kế hoạch của cấp trên, không cần đầu tư, cải tiến, không cần tìm hiểu thị trường, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, sản phẩm sản xuất ra không bị cạnh tranh...thì sự xuất hiện của các doanh nghiệp có vốn FDI đã thực sự trở thành nhân tố tác động mạnh làm thay đổi căn bản phưng thức sản xuất- kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam theo hướng tích cực và ngày càng thích nghi với nền kinh tế thị trường. Đây là tác động gián tiếp của FDI đến các doanh nghiệp Việt Nam ( tác động tràn ) , các doanh nghiệp FDI đã tạo ra sức ép cạnh tranh trên thị trường, từ đó buộc các doanh nghiệp trong nước phải đầu tư đổi mới công nghệ; lưu chuyển lao động từ doanh nghiệp FDI đến các doanh nghiệp trong nước; chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp trong nước; liên kết giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước để sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, việc tác động có các mức độ rất khác nhau và tùy thuộc từng loại hình doanh nghiệp . Như vậy , các công nghệ và thiết bị được nhập vào nước ta qua các dự án đầu tư nước ngoài hầu hết là những công nghệ đã ổn định và phổ cập ở các nước đang phát triển, phù hợp với quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm ở nước ta. Các công nghệ này đã nhanh chóng tạo ra lợi nhuận, phù hợp với giai đoạn phát triển ban đầu của nền kinh tế thị trường, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, đáp ứng nhu cầu của đời sống xã hội. Đồng thời hoạt động đầu tư nước ngoài cũng có tác động thúc đẩy phát triển công nghệ trong nước trong bối cảnh có sự cạnh tranh của cơ chế thị trường. Về lâu dài, chúng ta cần phải có chính sách chú trọng tìm kiếm, đầu tư và thu hút các nhà đầu tư có công nghệ tiên tiến, kỹ thuật cao để đưa nền sản xuất nước ta theo kịp sự phát triển của khu vực và thế giới 5/ Tác động của FDI đến hoạt động xuất nhập khẩu , mở của thị trường , hội nhập kinh tế khu vực và thế giới Cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam Đơn vị : % 95 96 97 98 99 00 01 02 03 04 TỔNG SỐ 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 Khu vực trong nước 73.0 70.3 65.0 65.7 59.4 53.0 54.8 52.9 49.6 45.3 Khu vực FDI (*) 27.0 29.7 35.0 34.3 40.6 47.0 45.2 47.1 50.4 54.7 (*) : Kể cả xuất khẩu dầu thô Nguồn : Bộ thương mại Đầu tư trực tiếp nước ngoài thúc đẩy quá trình mở cửa và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với thế giới, nó là một trong những phương thức đưa hàng hóa sản xuất tại Việt Nam thâm nhập thị trường nước ngoài một cách có lợi nhất. Các nhà đầu tư nước ngoài thông qua thực hiện dự án đầu tư đã trở thành “cầu nối”, là điều kiện tốt để Việt Nam nhanh chóng tiếp cận và tiến hành hợp tác được với nhiều quốc gia, nhiều tổ chức quốc tế cũng như những trung tâm kinh tế, kỹ thuật, công nghệ mạnh của thế giới . Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã giúp Việt Nam mở rộng hơn thị phần ở nước ngoài. Đối với những hàng hóa xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI, vô hình chung đã biến các bạn hàng truyền thống của các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thành bạn hàng của Việt Nam. Sự ra đời và hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã làm cho thị trường xuất khẩu của Việt Nam không ngừng được mở rộng. Trong những năm qua , xuất khẩu của Việt Nam tăng với tốc độ ngày càng nhanh nhưng điều đáng nói là sự chuyển biến đáng kể của các doanh nghiệp FDI trong cơ cấu xuất khẩu hang hoá , nếu như năm 1995 chỉ đạt 1473.1 triệu USD ( chiếm 27% tổng giá trị xuất khẩu cả nước ) thì tới năm 2000 , con số đó là 8610.3 triệu USD ( chiếm 47% ) và năm 2004 đạt 14487.2 triệu USD ( chiếm 54.7% ) . Nếu không kể đến xuất khẩu dầu thô thì trong theo ước tính trong giai đoạn 2001-2005 , xuất khẩu của khu vực FDI đạt khoảng 56.8 tỷ USD , chiếm 51% tổng giá trị xuất khẩu cả nước . Các con số cho thấy các doanh nghiệp FDI có vai trò ngày càng quan trọng trong xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam , là yếu tố không thể thiếu giúp Việt Nam mở cửa thị trường , tăng khả năng hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào kinh tế khu vực và thế giới . 6/ Tác động của FDI đến việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động , đào tạo và nâng cao chất lượng lao động của Việt Nam Hoạt động của các doanh nghiệp FDI đã tạo ra một số lượng lớn việc làm với thu nhập cao, đồng thời góp phần hình thành cơ chế thúc đẩy việc nâng cao năng lực cho người lao động Việt Nam . Số lao động trong khu vực FDI Đơn vị : Nghìn người 96 97 98 99 00 01 02 03 04 220.5 250.2 270.4 296.1 349.3 362.1 439.6 519.9 630.9 Nguồn : Tổn cục thống kê Như vậy tính đến thời điểm 1/7/2004 , khu vực FDI đã giải quyết công ăn việc làm cho hon 630 nghìn lao động . Thu nhập bình quân của lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 85 USD/ tháng (tương đương khoảng 1.350.000 đồng), bằng khoảng 150% mức thu nhập bình quân của lao động trong khu vực nhà nước , đây là con số khá ấn tượng khi mà mức thu nhập của lao động Việt Nam hiện vẫn đang ở mức thấp. Đây là yếu tố hấp dẫn đối với lao động Việt Nam, do đó đã tạo ra sự cạnh tranh nhất định trên thị trường lao động và góp phần nâng cao thu nhập bình quân . Tuy nhiên, lao động làm việc trong các doanh nghiệp này đòi hỏi cường độ lao động cao, kỷ luật lao động nghiêm khắc...đúng với yêu cầu của lao động làm việc trong nền sản xuất hiện đại. Trong một số lĩnh vực còn yêu cầu đối với lực lượng lao động phải có trình độ cao về tay nghề, học vấn và ngoại ngữ. Các nhân viên trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tiếp thu được công nghệ quản lý hiện đại, nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ, có điều kiện cập nhật các kiến thức, phương tiện, công cụ mới trong quản lý kinh tế, có điều kiện làm quen và tự rèn luyện tác phong công nghiệp, sử dụng thành thạo các máy móc thiết bị hiện đại. Hoạt động của các doanh nghiệp FDI đã góp phần đào tạo nên một lực lượng lao động có tay nghề cao , ý thức kỷ luật tốt , có tác phong công nghiệp , phù hợp với xu thế phát triển của lao động khu vực và thế giới , đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của các nhà tuyển dụng lao động quốc tế , từ đó nâng cao dần chất lượng lao động Việt Nam . Hơn thế nữa , do thu nhập ở các doanh nghiệp FDI thường cao nên sẽ có không ít lao động Việt Nam tham gia vào khâu tuyển dụng lao động , muốn vậy không có cách nào khác là họ phải tự nâng cao tay nghề , ý thức kỷ luật để có thể cạnh tranh trong vấn đề việc làm , khu vực FDI vô hình chung đã gián tiếp nâng cao thêm chất lượng cho lao động Việt Nam . Về đội ngũ các cán bộ quản lý, kinh doanh : trước khi bước vào cơ chế thị trường, chúng ta chưa có nhiều nhà doanh nghiệp giỏi có khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong môi trường cạnh tranh. Khi các dự án đầu tư nước ngoài bắt đầu hoạt động, các nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam những chuyên gia giỏi, đồng thời áp dụng những chế độ quản lý, tổ chức, kinh doanh hiện đại nhằm thực hiện dự án có hiệu quả. Đây chính là điều kiện tốt một mặt để các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận, học tập và nâng cao trình độ, kinh nghiệm quản lý , mặt khác, để liên doanh có thể hoạt động tốt, nhà đầu tư nước ngoài cũng buộc phải đào tạo cán bộ quản lý cũng như lao động Việt Nam đến một trình độ đủ để đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, công nghệ đang sử dụng trong các doanh nghiệp . Như vậy dù không muốn thì các nhà đầu tư nước ngoài cũng phải tham gia vào công tác đào tạo nguồn nhân lực Việt Nam . Như vậy, thông qua việc thu hút và tạo ra thu nhập ổn định cho một lượng lớn lao động xã hội, ĐTTTNN đã góp phần đào tạo và nâng cao tay nghề cho người lao động Việt Nam, chuyển đổi cơ cấu lao động xã hội theo hướng giảm lao động nông nghiệp, tăng lao động công nghiệp và dịch vụ cả về số lượng, tỷ trọng lẫn chất lượng , điều này rất phù hợp với sự phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá của nước ta . Chương 3 / Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn FDI tại Việt Nam I / Xu hướng thay đổi cơ cấu sử dụng vốn FDI và một số tồn tại trong quá trình sử dụng vốn FDI tại Việt Nam 1/ Xu hướng thay đổi cơ cấu sử dụng FDI Huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển những năm qua, đặc biệt là từ năm 2001 đến 2003 tăng khá , tỷ lệ huy động vốn đầu tư trung bình của cả nước trong 5 năm trở lạ đây dạt xấp xỉ 37%/năm trong đó vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 17,8% trong tổng vốn đầu tư và đang có xu hướng gia tăng . Trong các năm qua , nguồn vốn FDI vào Việt Nam vẫn có hướng được sử dụng mạnh vào các dự án cho tập trung phát triển công nghiệp , đặc biệt là cho các khu chế xuất , các khu công nghiệp ( vốn FDI đầu tư cho công nghiệp Việt Nam chiếm 8.55% tổng vốn dầu tư toàn xã hội ) nhưng cho đến gần đây đã có sự đầu tư nhiều hơn cho các ngành khác như nông lâm ngư nghiệp , khoa học , giáo dục , y tế , giao thông vận tải , thông tin liên lạc…. 2/ Một số tồn tại trong sử dụng FDI tại Việt Nam trong thời gian qua Khối lượng giả ngân còn thấp so với kế hoạch , tốc độ giải ngân còn chậm và hầu như chưa tận dụng hết tiềm năng của nguồn vốn FDI . Cơ cấu đầu tư chưa thật sự hợp lý , sử dụng nguồn vốn chưa hiệu quả . Trong công nghiệp vẫn còn xuất có hiện tượng đầu tư treo , chạy theo lợi ích trước mắt mà bỏ qua lợi ích lâu dài và thường chỉ tập trung vào một số ngành nhất định trong khi đó đầu tư vào nông nghiệp , dịch vụ tuy đã tăng nhưng vẫn còn quá thấp so với yêu cầu . Tình trạng đầu tư chỉ tập trung vào các thành phố lớn và các trung tâm công nghiệp mà bỏ qua các vùng nghèo vẫn còn khá phổ biến . Khả năng về vốn đối ứng thấp , phía Việt Nam thường chỉ có vốn đối ứng là đất đai ( đặc biệt là về phía nhà nước ) mà chưa có nguồn vốn đối ứng thực sự về tiền , khoa học công nghệ và lao động và do đó trong khi thực hiện FDI rất dễ rơi vào tình trạng bị động nếu các nhà đầu tư nước ngoài có những động thái thay đổi trong việc rót vốn hoặc lợi dụng điều đó để gây khó khăn cho phía Việt Nam . Công tác quy hoạch và quản lý các dự án FDI còn nhiều yếu kém , nhiều khi là mất cân đối giữa các ngành , các vùng . Nguyên nhân là do thiếu thông tin quy hoạch , việc triển khai quy hoạch còn chậm và vẫn còn tình trạng quy hoạch treo . Bố trí đầu tư còn dàn trải , phân tán , có nhiều ngành là mũi nhọn cần được đầu tư nhiều ( da giầy , công nghiệp chế biến thuỷ hải sản , hàng dệt may … ) thì chưa được đầu tư thích đáng trong khi lại đầu tư vào những lĩnh vực chưa cần thiết đối với Việt Nam hoặc những lĩnh vực mà trên thế giới đã có quá nhiều nước tham gia . Nguyên nhân của tình trạng này là do thiếu thông tin điều tra đầy đủ về các dự án , việc xem xét phê duyệt dự án chưa được tiến hành theo đúng trình tự , nhiều khi còn mang tính chất nể nang , cơ chế quản lý đầu tư chưa thực sự chặt chẽ nên chưa ngăn chặn được hiện tượng đầu tư tràn lan . - Vấn đề lãng phí , thất thoát vốn trong đầu tư và sử dụng vốn FDI vẫn còn , đây là vấn đề nổi cộm và bức xúc nhất trong sử dụng vốn FDI . Nguyên nhân của tình trạng lãng phí thất thoát trong đầu tư có nhiều, thể hiện ở tất cả các khâu trong quá trình đầu tư; hệ thống chính sách, pháp luật về quản lý đầu tư v xây dựng, quản lý đất đai chưa đồng bộ; chưa xác định rõ vai trò đại diện chủ sở hữu của Nhà nước; phân công, phân cấp chưa rõ ràng. Công tác thanh tra kiểm tra con chưa được thực hiện đúng mức , còn nhiều biểu hiện tiêu cực trong quản lý thi công , vẫn có hiện tượng móc ngoặc giữa bên thi công và bên giám sát . Ngoài ra còn do trình độ yếu kém của các ban quản lý dự án các tổ chức tư vấn cũng gây ra thất thoát , lãng phí trong đầu tư FDI . - Cơ chế chính sách đầu tư tuy có nhiều cải tiến nhưng vẫn chưa thực sự tạo ra được môi trường đầu tư hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài . Các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài còn chậm được sửa đổi bổ sung , chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế của công tác quản lý hiện nay - Công tác đấu thầu còn nhiều hạn chế như đấu thầu chậm , thực hiện sai quy chế đấu thầu , chất lượng của các công tác phục vụ đấu thầu còn thấp ( báo cao nghiên cứu khả thi , hạch toán tổng chi phí , thiết kế kỹ thuật ) điều này gây khó khăn cho các chủ đầu tư nước ngoài khi muốn tham gia đấu thầu các dự án đầu tư . - Giám sát đầu tư còn chưa được quan tâm đúng mức và thực hiện nghiêm túc , đôi khi còn mang tính bị động chủ yếu là làm theo báo cáo tổng hợp mà chưa có các biện pháp phát hiện và khắc phục kịp thời các sai phạm quá trình hoạt động của các doanh nghiệp FDI . - Thủ thục thanh toán , quyết toán còn rườm rà , phức tạp , đặc biệt là các thủ tục hành chính gây ra sự khó chịu cho các nhà đầu tư . II / Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nguồn vốn FDI trong thời gian tới 1/ Các biện pháp trước mắt - Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị định số 10/1998/NĐ-CP của Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích và đảm bảo hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam vì trong nghị định này đã giải quyết nhiều vấn đề liên quan đến thủ tục triển khai dự án, cách đánh thuế XNK, thuế lợi tức, cụ thể hóa những ngành, những vùng ưu tiên, ưu đãi đầu tư...nhằm khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi cho việc sử dụng vốn FDI. - Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các dự án đã triển khai hoạt động mở rộng, tăng công suất hiện có, tập trung vào những ngành còn thiếu các yếu tố nguồn lực , đặc biệt là vốn và công nghệ , tránh cho phép đầu tư vào các ngành còn dư thừa năng lực. - Có các cơ chế , chế tài và chính sách hợp lý , tạo ra một hành lang pháp lý thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài dễ dàng có được thông tin về chính sách của nhà nước Việt Nam để tiến hành đầu tư. - Xử lý linh hoạt hơn nữa hình thức đầu tư, khuyến khích hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đối với những dự án công nghệ cao, công nghệ mới; các dự án có quy mô vốn đầu tư lớn, thời gian hoàn vốn dài, độ rủi ro cao. Cho phép linh hoạt chuyển đổi hình thức đầu tư từ liên doanh thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong trường hợp thua lỗ kéo dài hoặc mâu thuẫn nghiêm trọng, có nguy cơ đổ vỡ hoặc đang hoạt động bình thường nhưng đối tác trong nước muốn rút vốn đầu tư vào dự án khác có hiệu quả hơn. - Tiếp tục thành lập các hiệp hội kinh doanh của giới doanh nhân các nước tại Việt Nam, duy trì thường xuyên các cuộc tiếp xúc, hội thảo giữa Chính phủ, cán bộ với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ. Thành lập một trung tâm đầu mối để giải quyết các vướng mắc có liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI. - Cần đổi mới và đẩy mạnh công tác vận động, xúc tiến đầu tư, hướng các doanh nghiệp FDI hoạt động theo định hướng mà nhà nước đã đề ra là phát triển kinh tế theo công nghiệp hoá , hiện đại hoá trên nền tảng một nền công nghiệp hiện đại với vai trò chủ đạo của khu vực kinh tế nhà nước , các khu vực khác , đặc biệt là khu vực FDI ngày càng đóng góp nhiều hơn vào tăng trưởng GDP . - Mở rộng phạm vi đối tác của các nhà đầu tư nước ngoài , không chỉ là các đơn vị nhà nước mà còn là các thành phần kinh tế khác . Cho phép các doanh nghiệp ngoài quốc doanh góp vốn liên doanh bằng quyền sử dụng đất. - Xoá bỏ cơ chế hai giá gây ức chế cho các nhà đầu tư nước ngoài , thực hiện giảm giá thuê đất với những vùng khó khăn , đặc biệt khuyến khích đầu tư vào những vùng này trong các lĩnh vực như nông , lâm , ngư nghiệp để tạo đà cho việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho công nghiệp và dịch vụ . - Tổ chức thực hiện nghiêm ngặt công tác giám sát thực hiện dự án và hoạt động của các doanh nghiệp FDI sao cho phù hợp với lợi ích của cả hai bên . Tăng cường công tác giám sát đầu tư , tổ chức theo dõi, rà soát khâu tổ chức thực hiện luật như: hải quan, thuế, cơ quan quản lý đất đai , đồng thời cải cách các thủ tục hành chính , cơ chế đầu tư .. tránh gây phiền hà cho các nhà đầu tư nước ngoài . - Kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng , lãng phí ở tất cả các khâu của quá trình đầu tư và ở mọi cấp đầu tư , xử lý nghiêm khắc những hiện tượng tham nhũng, làm trái với quy định pháp luật của các cán bộ thừa hành, góp phần làm trong sạch môi trường đầu tư tăng cường hiệu quả đầu tư . Áp dụng các biện pháp mạnh mẽ, có hiệu quả để chống nạn buôn lậu, chống hàng giả, hàng nhái, chống gian lận thương mại... 2/ Các biện pháp lâu dài - Sớm xây dựng một hệ thống luật thống nhất và hoàn chỉnh, ban hành những luật còn thiếu, tạo môi trường pháp lý đầy đủ cho các nhà đầu tư hoạt động. Nghiên cứu tiến tới xây dựng một luật đầu tư chung cho tất cả các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Chính sách đầu tư cần ổn định và nhất quán, đặc biệt chính sách thuế vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của nhà đầu tư nước ngoài. Khắc phục tình trạng chồng chéo, không thống nhất giữa các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp FDI. Ban hành quy chế tài chính riêng cho các doanh nghiệp FDI để quản lý và giám sát các doanh nghiệp này chặt chẽ hơn. Đồng thời cần có chính sách quy định về chống độc quyền, bán phá giá, chống gian lận thương mại để tránh hiện tượng chuyển giá nội bộ giữa các doanh nghiệp FDI. - Đẩy mạnh khâu quy hoạch, nghiên cứu kinh nghiệm của các nước và điều kiện cụ thể của Việt Nam, sớm xây dựng và công bố công khai quy hoạch đầu tư dài hạn của Việt Nam, công bố rộng rãi, rõ ràng các danh mục ngành, lĩnh vực và dự án rất khuyến khích đầu tư, khuyến khích, không khuyến khích và không cho phép đầu tư trực tiếp nước ngoài. Mở rộng hơn nữa các loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để tăng cơ hội lựa chọn cho các nhà đầu tư. - Tiếp tục hoàn thiện hơn nữa thủ tục cấp phép đầu tư sao cho khoa học, đơn giản và thuận tiện. Bằng những quy định được công bố công khai và các hành động cụ thể tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. - Tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng , ổn định kinh tế vĩ mô , môi trường xã hội và pháp lý , tạo điều kiện tốt cho hoạt động của các doanh nghiệp FDI . - Hướng hoạt động của các doanh nghiệp FDI cho phù hợp với yêu cầu hội nhập vào khu vực và thế giới của Việt Nam. Đối với những ngành hàng ta có lợi thế so sánh cao như nông sản và các sản phẩm sử dụng nhiều lao động thì nên đầu tư nhiều hơn. Đối với nông nghiệp nên tập trung cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn và đặc biệt là chế biến nông sản, mở rộng đầu mối xuất khẩu nông sản. Đối với các sản phẩm sử dụng nhiều lao động như dệt may, da giày, chế biến thuỷ hải sản..thì điều quan trọng là thị trường, chất lượng và mẫu mã. Một số mặt hàng ta không có lợi thế so sánh cao thì không nên đầu tư xây dựng mới mà chỉ nên củng cố những dự án đã có để sử dụng hết công suất, đặc biệt là khâu cung ứng nguyên liệu. - Các doanh nghiệp có vốn FDI phải hướng mạnh vào xuất khẩu hơn nữa vì sức mua của thị trường Việt Nam còn khá thấp, chưa là động lực tích cực để thúc đẩy hoạt động của các doanh nghiệp, đồng thời nó cũng đúng với kinh nghiệm thực tế của nhiều nước trong khu vực: tăng cường năng lực xuất khẩu phải là mục tiêu số một của các doanh nghiệp FDI. Muốn vậy, nhà nước cần tiếp tục có những hỗ trợ về thuế, giá cả, đơn giản hóa thủ tục xuất nhập khẩu. - Nâng cao và đầu tư mạnh hơn vào công tác y tế , giáo dục đặc biệt là đào tạo các công nhân lành nghề , có trình độ chuyên môn cao , ý thức kỷ luật tốt , có tác phong công nghiệp nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của các nhà đầu tư. Kết luận Ngày nay , xu hướng toàn cầu hoá kinh tế là một xu hướng tất yếu khách quan , không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển về kinh tế nếu không có sự giao lưu và hợp tác kinh tế với nước ngoài , hoà mình vào vòng quay của kinh tế thế giới . Trong xu thế đó , FDI có một vai trò và tầm ảnh hưởng ngày càng quan trọng và lớn lao đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia , nhất là với các nước nghèo đang trong giai đoạn ban đầu của sự phát triển , trong đó có Việt Nam , nó là yếu tố giúp đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với các nước này . Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đóng góp một phần tích cực trong công cuộc đổi mới kinh tế của Việt Nam hơn 18 năm qua. ý nghĩa của nó không chỉ dừng lại ở những kết quả thống kê về mức sản lượng, doanh thu, giá trị kim ngạch xuất khẩu , tỷ lệ đóng góp vào GDP, số chỗ làm việc tạo ra...mà điều quan trọng là từ một “cú hích” ban đầu, FDI đã đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam để có thể thoát ra khỏi cái vòng luẩn quẩn, tránh nguy cơ tụt hậu phát triển so với các nước và từng bước hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Bên cạnh những ưu điểm đó , FDI cũng có những nhược điểm cần khắc phục như ô nhiểm môi trường , vi phạm quyền lợi của người lao động …..nhưng không thể phủ nhận rằng FDI đã trở thành một bộ phận quan trọng không thể thiếu của nền kinh tế quốc dân , nhà nước ta đã coi khu vực FDI là một bộ phận cấu thành nên nền kinh tế Việt Nam , sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp FDI cũng gắn với sự tồn tại và phát triển của kinh tế Việt Nam và đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, thông thoáng nhất cho các nhà đầu tư nước ngoài làm ăn tại Việt Nam nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Chúng ta cần nghiên cứu và giải quyết một cách triệt để những vấn đề đang đặt ra và hoàn thiện các chính sách đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát huy tốt nhất những mặt tích cực và hạn chế tối đa mặt tiêu cực của FDI . Hy vọng rằng cùng với tiến trình phát triển của đất nước, các doanh nghiệp FDI không ngừng hoàn thiện, phát triển và khẳng định mình, góp phần vào tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy công cuộc đổi mới đất nước, đưa Việt Nam bước lên ngang tầm với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới . Mục lục Lời nói đầu Chương 1 / Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ) I / Khái niệm và bản chất của FDI 1/ Khái niệm 2/ Bản chất của FDI II / Các đặc điểm và vai trò của FDI với các nước đang phát triển 1/ Đặc điểm của FDI ở các nước đang phát triển 2/ Cai trò của FDI với các nước đang phát triển Chương 2 / Đánh giá tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế ở Việt Nam I / Cơ cấu sử dụng vốn FDI tại Việt Nam trong những năm qua 1/ Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành 2/ Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo nước đầu tư 3/ Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo địa phương II / Tác động của FDI đến kinh tế Việt Nam 1/ FDI góp phần quan trọng vào việc bổ sung nguồn vốn đầu tư trong nước và gia tăng tỷ lệ tích luỹ của nền kinh tế 2/ Tác động của FDI đến tăng trưởng GDP của Việt Nam 3/ Tác động của FDI đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế 4/ Tác động của FDI đến chuyển giao công nghệ , nâng cao trình độ kỹ thuật của nền sản xuất trong nước 5/ Tác động của FDi đến hoạt động xuất nhập khẩu , mở cửa thị trường , hội nhập kinh tế khu vực và thế giới 6/ Tác động của FDI đến việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong nước Chương 3 / Một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn FDi tại Việt Nam I / Xu hướng thay đổi cơ cấu sử dụng vốn FDI và một số tồn tại trong quá trình sử dụng vốn FDI tại Việt Nam 1/ Xu hướng thay đổi cơ cấu sử dụng vốn FDI 2/ Một số tồn tại trong sử dụng FDI tại Việt Nam II / Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của FDI trong thời gian tới 1/ Các biện pháp trước mắt 2/ Các biện pháp lâu dài Kết luận Danh mục các tài liệu tham khảo 1/ Giáo trình Kinh tế phát triển _ Đại học KTQD _ GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng _ NXB Lao động-Xã hội 2005 2/ Cơ sở khoa học của một số vấn đề trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 -Viện Chiến lược Phát triển - NXB Chính trị quốc gia 2001 3/ Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX _ NXB Chính trị quốc gia 2001 4/ Kinh tế học phát triển _ PGS.TS Trần Văn Chử _ NXB Chính trị quốc gia 2000 5/ Kinh tế Việt Nam và thế giới 2004-2005 _ Thời báo kinh tế Việt Nam ( Website www.vneconomy.com.vn ) 6/ Tạp chí kinh tế và dự báo số các tháng 5,6,7,8 năm 2005 7/ Trang web của bộ kế hoạch và đầu tư www.mpi.gov.vn 8/ Trang web của tổng cục thống kê www.gso.gov.vn 9/ Báo điện tử www.vnexpress.net 10/ Chuyên mục nghiên cứu kinh tế số 4 và 9 của trang web trường Đại học Kinh tế quốc dân www.neu.edu.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0200.doc
Tài liệu liên quan