Đề tài Vấn đề tiềm năng tiết kiệm năng lượng nâng cao hiệu quả sử dụng lò gas nhằm tăng khả năng cạnh tranh gốm sứ trong làng nghề gốm sứ Bát Tràng

Đào tạo lại đội ngụ cán bộ công nhân: -về cán bộ quản lý đảm bảo nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh giỏi, đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ. giáo dục đào tạo trình độ và ý thức tknl có ảnh hưởng rất lớn tới chỉ tiêu năng lượng. -công nhân tay nghề cao, đủ năng lực phát hiện ngăn ngừa và xử lý kịp thời sự cố trong sản xuất và sử dụng thành thạo thiết bị. - về mô hình sản xuất gốm sứ: đối với những hộ chưa có điều kiện đầu tư lò gas sẽ là những vệ tinh đáp ứng các đơn đặt hàng cho các công ty lớn. 2.3 quản lý nhà nước. - khuyến khích phát triển sản xuất gốm sứ theo hướng kinh tế hàng hoá lưu thông suốt trong và ngoài nước (miễn là có hiệu quả) hoạt động năng động theo cơ chế thị trường, khuyến khích cạnh tranh phát triển, khắc phục xu thế tự cấp tự túc khép kín trong từng địa phương từng khu vực. -tổ chức hoạt động của các doanh nghiệp dưới nhiều hình thức, nhiều thành phần và nhiều hình thức sở hữu, phát huy mọi tiềm năng để phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế.

doc93 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 920 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vấn đề tiềm năng tiết kiệm năng lượng nâng cao hiệu quả sử dụng lò gas nhằm tăng khả năng cạnh tranh gốm sứ trong làng nghề gốm sứ Bát Tràng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hí đốt cao hơn đối với dầu thô mà lợi ích này người mua được hưởng. Nếu chấp nhận nguyên lý này thì giá khí tính sẽ rất đơn giản Chỉ cần xác định mối liên quan giữa giá khí và giá dầu thô theo đương lượng nhiệt theo từng thời điểm và công thức tính là một công thức tương quan hồi quy. Bằng cách này người ta tính ra khi giá FOB của dầu thô là 15USD/thùng thi giá FOB khí đốt là 2,65 USD/MMBTU, khi giá FOB dầu thô là 20 USD/thùng thì giá FOB khí đốt là 3,6 USD/MMBTU và khi giá FOB dầu thô là 34 USD/thùng như hiện nay thì giá FOB của khí đốt phải là 6,07 USD/MMBTU. Các giá trung gian có thể ngoại suy dễ dàng từ các giá trên. Cách tính giá này có lợi cho người sản xuất khí đốt chỉ khi giá dầu thô cao hơn 18 USD/thùng, còn nếu giá dầu thô thấp thì giá khí không bù đắp được chi phí sản xuất. Điều này sẽ được trình bày sâu hơn ở phần sau. Những người bảo vệ nguyên lý tính giá lùi thì cho rằng khí đốt không phải là nhiên liệu thay thế dầu thô mà chỉ thay thế một bộ phận của dầu thô (dầu nặng, dầu cặn, dầu mazut...) hoặc thay thế than dá, điện. Do đó nếu khí đốt muốn chiếm lĩnh thị trường thì nó phải dựa vào tính cạnh tranh so với các nhiên liệu khác. Nói cách khác, khí đốt phải bán với giá thấp nhất so với giá các nhiên liệu có thể thay thế nó để cho ra cùng giá trị sản phẩm, cụ thể là than đá. Vậy giá netback là giá hợp lý trong cơ chế thị trường. Trên cơ sở nguyên lý này Văn phòng năng lượng quốc tế EiA đưa ra giá FOB bán khí ở Châu Âu không vượt quá 3,05 USD/triệu BTU nếu vận chuyển bằng đường ống và không vượt quá 3,63 USD/triệu BTU nếu khí đốt được bán dưới dạng khí hoá lỏng. Cơ quan này cũng đề xuất một số nguyên tắc định giá khí cho thị trường châu Âu trong đó có 3 nguyên tắc sau đây đáng tham khảo: Giá trung bình của khí đốt mà người sử dụng cuối cùng có thể nhận không được vượt quá giá đầu thô (xác định trên cơ sở giá trung bình trọng số của các năng lượng thay thế đối với người tiêu dùng hoặc hộ công nghiệp). Giá CiF của khí đốt (giao tại biên giới nước mua khí) không được vượt 75% giá dầu thô trên thị trường thế giới. Giá FOB của khí đốt (giao tại biên giới nước bán khí) không được vượt quá 50% giá dầu thô chuẩn thế giới đối với khí đốt dưới dạng LNG và không vượt quá 60% đối với khí đốt vận chuyển bằng đường ống. Các nguyên tắc này có thể vận dụng cho giá khí trong xuất nhập khẩu và cũng có thể cho giá nội địa khi xem giá đầu giếng và giá tại nơi hộ tiêu thụ sử dụng thay thế cho giá FOB và giá CiF. Trong các phần trình bày tiếp theo khi nói đến giá FOB và giá CiF chúng tôi cũng giữ cách hiểu này cho trường hợp thị trường nội địa. Giá khí đốt thế giới Thế giới dang đi vào giai đoạn phát triển nền kinh tế có hàm lượng cacbon thấp do nhu cầu cấp bách của toàn nhân loại phải đối phó với nguy cơ hiệu ứng nhà kính của khí phát thải làm thay đổi khí hậu bất lợi cho môi trường sống. Nền kinh tế này là dấu hiệu tốt đẹp đối với ngành công nghiệp khí đốt vì khí là loại nhiên liệu được lựa chọn đang thay thế các loại nhiên liệu khác trong hàng loạt ứng dụng phục vụ cuộc sống hàng ngày. Vì vậy nhu cầu khí đốt đang và sẽ tiếp tục gia tăng ở tất cả mọi nơi. Vì chưa có một thị trường toàn cầu nên giá khí đốt rất chênh lệch ở các khu vực khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện thiên nhiên và chính sách kinh tế - xã hội của từng nước. Sau đây chúng ta hãy xem xét tình hình giá khí ở một số nước tiêu biểu. Mỹ Mỹ là nước tiêu thụ khí đốt lớn nhất thế giới và ở đây đã có cơ sở hạ tầng phân phối khí rất phát triển. Nguồn cung khí đốt ở Mỹ rất đa dạng. Nguồn nội địa cũng có giá khác nhau tuỳ theo vùng sản xuất và đóng vai trò điều chỉnh giá khí nhập khẩu thông qua cơ chế cạnh tranh tự do. Nguồn nhập khẩu dưới dạng khí bình thường (vận chuyển bằng đường ống) và dưới dạng khí hoá lỏng LNG (vận chuyển bằng tàu chuyên dụng methanier) từ nhiều nước của cả năm châu lục Âu, á, Mỹ, Phi, úc. Việc sử dụng khí đốt ở Mỹ cũng rất khác biệt, công nghiệp chiếm 42%, sinh hoạt 22%, thương mại 15% còn cho điện lực chỉ 13% (thông tin dầu khí Mỹ 12/2002), trong lúc ở các nước khác thì khí đốt được sử dụng chủ yếu cho phát điện. Giá khí ở Mỹ trong cùng một vùng không có sự chênh lệch giá giữa các hộ tiêu thụ, tức là không phụ thuộc vào mục đích sử dụng. Giá bị chi phối hoàn toàn ở cơ chế cung cầu, do đó trong những mùa đông giá lạnh nhất giá khí đã lên đến 10 USD/ triệu BTU, trong lúc giá trung bình năm thấp nhất chỉ 2 USD/ triệu BTU. Kết quả thống kê và dự báo giá khí trung bình ở Mỹ do công ty GiLBERT LAURENTiAN JUNG ASSOCiATES LTD thực hiện trong tháng 2/2003 như sau: Giá khí Henry Hub trung bình ở Mỹ Đơn vị: USD (1993)/ triệu BTU Năm Giá khí ở vùng vịnh Mexic Giá khí ở trung tây Chicago Năm Giá khí ở vùng vịnh Mexic Giá khí ở trung tây Chicago 1993 2.49 2.31 2003 4.20 4.30 1994 2.25 2.11 2004 3.75 3.95 1995 1.97 1.69 2006 3.50 3.90 1996 2.85 2.73 2008 3.60 4.00 1997 2.75 2.75 2010 3.50 4.10 1998 2.37 2.20 2012 3.50 4.25 1999 2.62 2.34 2014 3.50 4.30 2000 4.03 4.38 2016 Từ năm 2015 trở đi dự báo giá tăng mỗi năm 1,5% 2001 4.22 4.17 2018 2002 3.30 3.26 2020 Qua bảng trên ta thấy giá khí ở vùng vịnh Mexic thấp hơn vùng Chicago. Với giá đồng USD năm 1993, giá dự báo từ 2005 đến 2015 gần như ổn định và sau năm 2015 sẽ tăng 1,5%/ năm. Đối với vùng vịnh Mexic, nơi có nguồn cung nội địa cộng với các nguồn từ các nước trung - nam Mỹ, Phi, Nauy, Hà lan giá ổn định hơn, trong khoảng 3,5 USD/ triệu BTU, còn ở vùng tây Chicago nước Mỹ thì mức ổn định thấp hơn do nguồn cung ít hơn cũng như chi phí vận chuyển cao hơn nên giao động chung quanh 4,20 USD/ triệu BTU. Theo một nghiên cứu của Oil and Gas international (2002) thì giá khí tối ưu cho phát triển công nghiệp khí đốt quốc tế là khoảng 4 USD/triệu BTU.Điều đó cho ta thấy giá khí ở Mỹ, không những bị chi phối bởi cung cầu mà còn điều hoà lợi ích của các ngành, trong đó lợi ích của ngành dầu khí được quan tâm rất lớn. Các nước thuộc Liên xô cũ Nga và các nước thuộc Liên xô cũ có nguồn tài nguyên khí đốt đứng đầu thế giới với nền kinh tế có kế hoạch chưa chuyển đổi hoàn toàn sang cơ chế thị trường. Do đó giá khí đốt cũng như giá dầu nội địa và giá xuất khẩu khác biệt nhau rất lớn vì giá bán trong nước phải phù hợp với tình hình kinh tế - chính trị nội bộ. Theo số liệu 1/2003, ở Nga giá khí bán trong nước là 1,6 cent USD/m3 trong lúc giá xuất khẩu sang thị trường Tây Âu là 15 cent USD/m3 tức là chênh lệch nhau gần chục lần. ở Turmenistan giá khí nội địa là 2,8cent/m3 và bán cho Ukraina là 4,2cent/m3. Trung quốc Nguồn khí đốt ở Trung quốc chủ yếu là nguồn nội địa, riêng các tỉnh ven biển đông nam Trung Quốc có bổ sung thêm nguồn khí hoá lỏng nhập khẩu. Giá khí đầu giếng ở Nội Mông Trung Quốc khoảng 0,9 USD/ triệu BTU. Giá khí bán trong nước có sự khác biệt đối với hộ sử dung và chênh nhau đáng kể. Ví dụ hộ tiêu thụ là các nhà máy sản xuất phân bón thì giá là 1 USD/triệu BTU nhưng cho nhu cầu sinh hoạt thì lại đến 6 USD/ triệu BTU. Tây Âu Nguồn khí đốt cung cấp cho thị trường Tây Âu chủ yếu là từ nhập khẩu và giá bán trong nước khác nhau cho các hộ tiêu thụ. Theo số liệu năm 1998 thì tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng, giá bán buôn cho công nghiệp hoá dầu và cho sinh hoạt chênh nhau đến hơn 2 lần. Giá bán cho điện nằm ở mức giữa của chênh lệch này. Giá CiF năm 2002 như sau: Giá khí tại biên giới (CiF) của các nước Tây Âu năm 2002 Đơn vị USD/ MMBTU Từ/Đến SNG Hà lan Nauy Anh Algerie Trung bình Bỉ 3,25 3,15 2,7 3,2 3,2 Pháp 2,61 2,74 2,71 3,2 2,8 Đức 2,56 2,72 2,69 2,66 í 2,51 2,74 3,26 2,89 Hà lan 2,73 1,57 2,73 Tây ban nha 3,49 2,9 3,11 Cần lưu ý giá nhập khẩu trong bảng này phụ thuộc vào chất lượng khí, khoảng cách vận chuyển và dạng hàng hóa (khí hoặc LNG) và giá trung bình cho cả thị trường này khoảng 2,9 USD/ triệu BTU. So với giá CiF năm 1998 thì mức chênh lệch đến 33 % trong thời gian 5 năm, trung bình đến 6%/năm. Indonesia Indonesia là nước xuất khẩu khí đốt do đó 58% sản lượng khí được hoá lỏng (LNG) để bán sang các nước phát triển ở Đông á. Nhu cầu nội địa của Indonesia cho điện giai đoạn 2003 -2010 dự báo là khoảng 40%, cho các ngành công nghiệp khác là khoảng 35%, phần còn lại là cho các nhu cầu khác (25%) trong tổng nhu cầu cả nước. Về giá hiện nay mức chênh lệch giữa giá xuất khẩu và giá nội địa là 25%, một dạng bù lỗ của chính phủ cho người tiêu dùng trong nước. Giá xuất khẩu năm 2002 khoảng 3,2 USD/triệu BTU và giá nội địa khoảng 2,4 USD/triệu BTU. Indonesia cũng áp dụng chính sách giá bán khác nhau cho các hộ tiêu thụ khác nhau. Giá cao nhất dành cho dân dụng và thương mại dịch vụ (3,46 USD/triệu BTU), giá thấp nhất giành cho sản xuất phân bón và thép (0,65 - 2,0 USD/triệu BTU), còn cho điện và xi măng nằm trong khoảng 2,5 - 3,0 USD/triệu BTU). Brunei Giá khí bán trong nội địa rất thấp và chỉ có 2 đối tượng tiêu thụ là sản xuất điện (0,33USD/triệu BTU) và dân dụng (0,17 USD/triệu BTU). Hiện nay Brunei đang thực hiện chương trình xuất khẩu khí bằng đường ống và bằng khí hoá lỏng. Malaysia Giá khí ở Malaysia gần như giá ở Tây Âu và Mỹ. Giá cao cũng giành cho thương mại - dịch vụ và dân dung (6,4 - 6,8 USD/triện BTU), giá cho sản xuất công nghiệp thấp hơn một ít (4,3 USD/triệu BTU) và giá cho điện bằng một nửa mức giá cao nhất (3,4 USD/triệu BTU). h. Thái lan Giá khí giành cho công nghiệp hoá chất và sản xuất điện ngang nhau (2,69 USD/triệu BTU), còn cho các đối tượng khác thường cao gấp 1,5 lần dến 2 lần mức giá trên. Tóm lại nhìn qua các nước sử dụng khí nói chung đều có chính sách áp dụng giá bán khác nhau giữa thị trường nội địa và giá xuất khẩu và điều này có thể còn kéo dài nhiều năm dù cho xu thế hoà nhập thị trường quốc tế là không thể đảo ngược. Trong thị trường nội địa chính sách định giá bán cho các hộ tiêu thụ khác nhau cũng rất phổ biến nhằm khuyến khích phát triển một số ngành tuỳ theo hoàn cảnh của mỗi nước. Đối với các nước đang phát triển thì các ngành được khuyến khích nhiều nhất là nguyên liệu hoá chất, phân bón, luyện kim. Giá bán khí cho các ngành này chỉ bằng 60% đến 70% giá bán cho ngành điện. Giá cao nhất là bán cho nhu cầu thương mại dịch vụ và sinh hoạt. Hiện trạng giá khí ở Việt nam Khí đốt đang tiêu thụ ở thị trường Việt nam là khí đồng hành nội địa. Bắt đầu từ 2003 nguồn cung sẽ có thêm khí không đồng hành và sau năm 2010 có thể có thêm nguồn khí nhập khẩu từ các nước ASEAN. Nhiệt lượng của 1m3 khí đốt Việt nam trung bình khoảng 45.000 BTU và giá bán trong quý 1/2003 ở công ty Vietgas là 2,1 USD/triệu BTU. Theo kết quả nghiên cứu của phòng kinh tế Viện Dầu khí thì thị phần nội địa đến năm 2020 như sau: Hộ tiêu thụ Bắc bộ Trung bộ Nam bộ Vùng Đông bắc Vùng Tây nam Phát điện 44% 60 - 78% 80,3 - 85% 79 - 81% Các ngành khác 56% 22 - 40% 15 - 20% 19 - 21% Giá khí không đồng hành do các nhà sản xuất nêu lên trong các dự án khai thác khí được tính theo cơ chế dựa trên chi phí sản xuất cộng thêm lãi định mức. Giá được đề xuất năm 1999 như sau: (đơn vị USD/triệu BTU) Nguồn khí Giá đầu giếng Giá vận chuyển Lãi định mức Giá ở Terminal trên đất liền Nam côn sơn 1,88 0,85 0,06 2,8 PM3 1,50 0,96 0,05 2,51 Lô B vịnh Thái lan 2,1 0,96 0,06 3,12 Vì lượng khí đốt cung cấp từ nguồn Nam Côn Sơn và Lô B chiếm trọng số cao nhất cho nên giá đề xuất trung bình là khoảng 2,9 đến 3,0 USD/triệu BTU. Theo kết quả điều tra khả năng chấp nhận giá của các hộ tiêu thụ trong năm 2002 là: Cho điện: 2,4 - 3,2 USD/triệu BTU Cho đạm: 1,3 - 1,5 USD/triệu BTU Cho xi măng, gốm, sứ, thuỷ tinh: 1,1 - 1,3 USD/triệu BTU Cho thép: 1,75 USD/triệu BTU Cho vận tải (khí nén CNG): 6,4 USD/triệu BTU Trong dó điện chiếm khoảng 80% thị phần; đạm khoảng 10% thị phần; xi măng, gốm, sứ, thuỷ tinh, thép khoảng 5 - 7 % thị phần và vận tải khoảng 3 - 5 % thị phần. Như vậy phản ứng của nhà sản xuất và hộ tiêu thụ tuy rất khác nhau nhưng nhìn chung cũng nằm trong khuôn khổ xu thế chung của tình hình giá trong khu vực và thế giới. Việc điều hoà lợi ích hợp lý của hộ sản xuất và hộ tiêu thụ đương nhiên phải có sự can thiệp của các cơ quan quản lý nhà nước dựa vào chính sách năng lượng - chính sách phát triển kinh tế và theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.2.2 Giá than Giá than trong nước hiện nay so sánh tương đối với giá các loại nhiên liệu khác và giá than thế giới còn ở mức thấp, cần được nâng dần từng bước đảm bảo cho ngành than bù đắp chi phí sản xuất, có lãi để tái đầu tư phát triển sản xuất và bảo đảm chính sách xã hội. -Gias than sẽ được điều hành theo cơ chế thị trường như các loại hàng hoá khác, nhà nước chỉ khống chế giá trần nhỏ hơn giá CIF nhập khẩu than. Nâng tỷ lệ chi phí bảo vệ môi trường khai thác vào giá thành sản xuất than hàng năm. Giá than được xác định có sự phân biệt đối với: các loại hộ tiêu thụ trong nước theo khoảng cách vận chuyển, quy mô, tần suet tiêu thụ... và thị trường xuất khẩu truyền thống, thị trường mới. - Già than đối với các ngành công nghiệp tiêu thụ với khối lượng lớn như sản xuất điện, xi măng cần tiệm cận dần với giá thị trường quốc tế. Mức giá cụ thể tong thời kỳ do bên sản xuất và hộ tiêu thụ thoả thuận có sự tham gia của Ban Vật giá Chính phủ qua các hợp đồng dài hạn. 1.2.3Giá điện -Điện năng là dạng năng lượng sử dụng rộng rãi trong sản xuất và đời sống, giá điện là yếu tố nhảy cảm cao đối với người sản xuất và tiêu dùng. Mức giá điện trong những năm tới cần được điều chỉnh dần từng bước nhằm đạt chi phì biên dài hạn của hệ thống II. Suất tiêu hao năng lượng Suất tiêu hao nhiệt nói lên mức độ sử dụng năng lượng hiệu quả hay không ví dụ với lò dung tích 18 m3 suất tiêu hao nhiệt là: 210 kcal/ kg sản phẩm nghĩa là để nung chín 1 kg sản phẩm cần tiêu tốn năng lượng 210 kcal đơn vị nhiệt. Cơ sở để xác định tiêu hao nhiên liệu cho sản xuất gốm sứ là dựa trên việc khảo sát cụ thể ở một sớ lò và lập bảng điều tra sử dụng năng lượng ở một số chủ lò nung khác. qua bảng số liệu trên ta thấy với lò có dung tích 6 m3 và 18-24 m3 có suất tiêu hao nhiệt thấp hơn, đồng nghĩa với việc sử dụng năng lượng có hiệu quả hơn so với các loại lò có dung tích khác. Đó cũng là tiêu chuẩn cho người dân làng nghề khi đầu tư công nghệ lò gas cần lựa chọn những loại lò này với chủng loại sản phẩm như ấm chến, bát đĩa, cốc, lọ....Tuy nhiên suất tiêu hao năng lượng cũng phụ thuộc vào chủng loại sản phẩm nung đốt (thường thay đổi theo nhu cầu của thị trường) và khối lượng sản phẩm nung đốt nghĩa là phụ thuộc vào tình trạng sắp xếp sản phẩm lên xe goòng (tình trạng đặc rỗng) củ từng mẻ nung. (Bảng: ) Bảng 14 TT Tên cơ sở(Công ty) Dung tích Chế độ nung Tổng sản lượng Tổng tiêu thụ NL Chi phì NL Suất tiêu hao NL M^3 (Tấn/năm) T/năm 10^6VNĐ/năm (Kcal/kgSP) 1 Phạm Văn quyền 4.5 Khử 48 8.64 38.88 236.81 Xóm 4-BT ôxy 48 5.76 25.92 157.87 2 Hà văn long 5 Khử 14.4 3.3 14.85 3 01.49 Xóm 4-BT ôxy 72 16.2 72.9 296.01 3 Lợi hơng 3.5 Khử 38.4 10.08 45.36 345.35 Xóm 3-BT ôxy 19.2 4.8 21.6 328.90 4 Cty TNHH Hồng Linh 6 Khử 20.4 3.996 17.982 174.12 ôxy 122.4 16.2 72.9 174.12 0 0 0 0.00 5 CTY TNHH Giang Long 7 ôxy 216 33.6 151.2 204.65 0 0 0 0.00 6 Thuận hải Xóm 1-BT 2 ôxy 48 11.52 51.84 315.74 7 Phùng Thế Huỳnh 7 khử 115.2 24 108 274.08 Xóm 4-BT 4 ôxy 115.2 17.28 77.76 197.34 8 Cty Gốm Nguyễn lợi 2.5 ôxy 24 8.64 38.88 473.62 Xóm 4-BT khử 12 4.8 21.6 526.24 9 Cty lâm Huấn 5 khử 29.52 10.08 45.36 449.23 9 Xóm 3-BT 0 0 0 0.00 10 CtyTNHH Vĩnh Thắng 18 ôxy 1632 489.6 2203.2 394.68 11 Trần đức tân 6 ôxy 84 15 67.5 234.93 khử 50.4 10.8 48.6 281.91 Tiếp bảng 14 TT Tên cơ sở(Công ty) Dung tích Chế độ nung Tổng sản lượng Tổng tiêu thụ NL Chi phì NL Suất tiêu hao NL M^3 (Tấn/năm) T/năm 10^6VNĐ/năm (Kcal/kgSP) 12 Gốm Thanh hằng 10 ôxy 90 21 94.5 306.97 13 Lê Đức Trọng 6.8 ôxy 72 9 40.5 164.45 Xóm 4-BT Khử 48 6.24 28.08 171.03 TT Tên cơ sở(Công ty) Dung tích ôxy Tổng sản lợng Tổng tiêu thụ NL Chi phì NL Suất tiêu hao NL M^3 khử (Tấn/năm) T/năm 10^6VNĐ/năm (Kcal/kgSP) 14 Bùi Văn Hợp 4.5 38.4 5.28 23.76 180.90 ôxy 38.4 5.52 24.84 189.12 15 Cty HAMICO 10 Khử 540 86.4 388.8 210.50 Hải dơng 18 Ôxy 60858 8694 39123 187.94 24 Khử 41160 6938.4 31222.8 221.77 16 Anh Linh 6 Khử 36 9 40.5 328.90 Thôn Giang Cao Khử 48 12.96 58.32 355.21 17 Cty INCERA 18 Khử 117 28.656 128.952 322.22 Hải dơng 18 ôxy 117 28.656 128.952 322.22 18 Thanh Ngát 4 ôxy 81.6 19.2 86.4 309.55 19 Cty X51 4 Ôxy 134.4 24 108 234.93 Xóm 4-BT 4 Ôxy 117.6 21 94.5 234.93 20 Lò chu Đậu 18 168 63 283.5 493.35 Sau cải tạo 6 168 25.2 113.4 197.34 21 Phùng Văn Minh 6 Khử 90 25.8 116.1 377.14 22 Lò anh Vinh 6 84 12 54 187.94 23 Lai Cách 1.5 42 5.46 24.57 171.03 Xóm 2-BT 0.00 Tổng 106757.52 16735.068 75307.806 Ta có thể minh hoạ bằng đồ thị sau: III. Suất chi phí năng lượng Chi phí năng lượng trong giá thành sản phẩm. Chi phí nhiên liệu, điện năng trong giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao. Bảng 15 –Thành phần chi phí nhiên liệu gas trong chi phí sản xuất một số hộ tiêu thu năm 2004 TT Tên cơ sở(Công ty) Dung tích Lò M3 CĐ nung Tổng sản lượng TổngGTSP Tổng tiêu thụ NL Chi phì NL CPNL/GTSP (Tấn/năm) Tr/năm T/năm Tr/năm (%) 1 Phạm Văn quyền 4.5 Khử 48 6.3 8.64 38.88 23.71 Xóm 4-BT ôxy 48 5.4 5.76 25.92 18.44 2 Hà văn long 5 Khử 14.4 9 3.3 14.85 25.36 Xóm 4-BT ôxy 72 8.1 16.2 72.9 27.67 3 Lợi hơng 3.5 Khử 38.4 7.2 10.08 45.36 24.21 Xóm 3-BT ôxy 19.2 9 4.8 21.6 18.44 4 Cty TNHH Hồng Linh 6 Khử 20.4 8.1 3.996 17.982 34.12 ôxy 122.4 7.65 16.2 72.9 24.41 0 0 0 0 0.00 5 CTY TNHH Giang Long 7 ôxy 216 7.2 33.6 151.2 32.28 0 0 0 0 0.00 6 Thuận hải Xóm 1-BT 2 ôxy 48 4.5 11.52 51.84 22.13 7 Phùng Thế Huỳnh 7 khử 115.2 7 24 108 29.64 Xóm 4-BT 4 ôxy 115.2 7.65 17.28 77.76 19.53 8 Cty Gốm Nguyễn lợi 2.5 ôxy 24 4.05 8.64 38.88 36.89 Xóm 4-BT khử 12 4.5 4.8 21.6 36.89 9 Cty lâm Huấn 5 khử 29.52 10.8 10.08 45.36 21.52 9 Xóm 3-BT 0 0 0 0 0.00 10 CtyTNHH Vĩnh Thắng 18 ôxy 1632 90 489.6 2203.2 12.00 Tiếp bảng 15 TT Tên cơ sở(Công ty) Dung tích Chế độ nung Tổng sản lợng Tổng giá thành Tổng tiêu thụ NL Chi phì NL CPNL/GTSP M^3 (Tấn/năm) Tr/năm T/năm Tr/năm (%) 11 Trần đức tân 6 ôxy 84 5.4 15 67.5 38.43 khử 50.4 6.3 10.8 48.6 39.52 12 Gốm Thanh hằng 10 ôxy 90 8.1 21 94.5 35.86 13 Lê Đức Trọng 6.8 ôxy 72 6.3 9 40.5 32.94 Xóm 4-BT Khử 48 7.2 6.24 28.08 29.97 TT Tên cơ sở(Công ty) Dung tích ôxy Tổng sản lợng Tổng giá thành Tổng tiêu thụ NL Chi phì NL M^3 khử (Tấn/năm) 10^6VNĐ T/năm 10^6VNĐ/năm 14 Bùi Văn Hợp 4.5 38.4 10.8 5.28 23.76 16.91 ôxy 38.4 12.6 5.52 24.84 15.15 15 Cty HAMICO 10 Khử 540 15 86.4 388.8 22.13 Hải dơng 18 Ôxy 60858 80 8694 39123 36.31 24 Kh 41160 119 6938.4 31222.8 28.81 16 Anh Linh 6 Kh 36 9.8 9 40.5 21.17 Thôn Giang Cao Kh 48 10.5 12.96 58.32 21.34 17 Cty INCERA 18 Kh 117 10 28.656 128.952 33.03 Hải dơng 18 ôxy 117 10 28.656 128.952 33.03 18 Thanh Ngát 4 ôxy 81.6 5.85 19.2 86.4 56.75 19 Cty X51 4 Ôxy 134.4 7.2 24 108 28.82 Xóm 4-BT 4 Ôxy 117.6 7 21 94.5 29.64 20 Lò chu Đậu 18 168 8.1 63 283.5 76.85 Sau cải tạo 6 168 8 25.2 113.4 31.13 21 Phùng Văn Minh 6 Khử 90 8 25.8 116.1 44.61 22 Lò anh Vinh 6 84 12 12 54 13.83 23 Lai Cách 1.5 42 4.9 5.46 24.57 11.01 Xóm 2-BT 0 0.00 Tổng 106758 16735.1 75307.806 Từ bảng ta thấy, chi phí cho nhiên liệu đa số các hộ gia đình chiếm lớn hơn so với các công ty, lớn nhất là hộ gia đình Chu Đậu và Phùng văn minh chiếm tới 76% sau cải tạo lại lò chiếm 31.13%và 44% tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Đày cũng là một tỷ lệ khá cao. Điều này cho thấy sự phụ thuộc của các doanh nghiệp vào giá năng lượng. Nừu giá gas tăng mạnh thì sẽ làm tăng đáng kể đến giá thành sản phẩm. Đặc biệt, đối với các công ty lớn Có quy mô sản xuất lớn(HAMICO, INCERA, Vĩnh Thắng) dễ áp dụng công nghệ hiện đại với kích thước lò nung cở lớn từ 18-24 m3 có chi phí nhiên liệu trong giá thành sản phẩm tương đối thấp chiếm 22.13% Các doanh nghiệp hiện nay đang cố gắng giảm chi phí sản xuất công nghiệp song kết quả đạt được không lớn lắm do giá đầu vào tăng (nhất là điện và nhiên liệu). Trong khi giá nhiên liệu, giá điện tăng tương đối mà giá bán sản phẩm thì lại tăng chậm. Nhất là đối với các sản phẩm cấp thấp (sản phẩm cấp thấp giá bán thấp, tỷ lệ tiêu thụ nhiên liệu, năng lượng điện năng cao; ngược lại sản phẩm cấp cao có giá bán cao, tiêu thụ nhiên liệu, năng lượng điện năng ít), các hộ này gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm. Do đó, khi giá nhiện liệu (giá gas) tăng gây áp lực cho các nhà sản xuất, vì vậy các nhà sản xuất phải cố gắng giảm chi phí sản xuất, giảm tiêu thụ năng lượng đầu vào. 3.2.ảnh hưởng khi thay đổi giá gas đến suất chi phí năng lượng. Hiện tại giá gas 8300 đ/kg, giả sử giá gas tăng lên 9000đ/kg khi đó suất chi phí năng lượng sẻ thay đổi được minh hoạ trong đồ thị sau: Như vậy chi phí cho sử dụng năng lượng hiện nay là vẫn chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng chi phí của các doanh nghiệp, chính vì vậy khi tăng hay giảm giá năng lượng nhìn chung cũng tác động khá rõ đến giá thành sản phẩm hay dịch vụ khác của doanh nghiệp. Gas là nhiên liệu đầu vào của sản xuất khi giá gas tăng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ đồ thị trên ta thấy khi giá gas biến động thì suất chi phí năng lượng cũng biến động theo. Đối với các hộ sản xuất có dụng tích lò từ 2-7 m3 khi giá gas tăng từ 4500 đ/kg đến 8300đ/kg suất chi phí năng lượng tăng trung bình là 16% đối với lò cũ và 13.6% lò cải tạo, loại lò có dung tích 8-10m3 tăng 20%, riêng với lò có dung tích 18 m3 (lò cũ) tăng 24%, lò xây mới có dung tích 18-24m3 tăng 15%. Từ kết quả trên, đối vói lò cải tạo lại và lò xây mới có hiệu quả kinh tế hơn. Để thấy rõ hơn ta xét đến mức tăng khi giá gas thay đổi bởi bảng sau: Bảng 16 Trớc khi tăng giá Sau khi tăng giá Mức tăng CP tiền gas Hệ số CPNL/DT TT Tên cơ sở(Công ty) Doanh thu Tổng giá thành Chi phí % Tổng giá thành Chi phí % % Tổng CP về đàn hồi % Tr.VNĐ/mẻ Tr.VNĐ/mẻ Tiền gas 10^6VNĐ Tiền gas (tr) gas tăng(tr /mẻ) 1 Phạm Văn quyền 7 6.3 1.494 23.71 1.62 25.71 2.00 0.126 1 23.1 Xóm 4-BT 6 5.4 0.996 18.44 1.08 20.00 1.56 0.084 18.0 2 Hà văn long 10 9 2.2825 25.36 2.475 27.50 2.14 0.1925 24.8 Xóm 4-BT 9 8.1 2.241 27.67 2.43 30.00 2.33 0.189 27.0 3 Lợi hơng 8 7.2 1.743 24.21 1.89 26.25 2.04 0.147 23.6 Xóm 3-BT 10 9 1.66 18.44 1.8 20.00 1.56 0.14 18.0 4 Cty TNHH Hồng Linh 9 8.1 2.7639 34.12 2.997 37.00 2.88 0.2331 33.3 8.5 7.65 1.8675 24.41 2.025 26.47 2.06 0.1575 23.8 0 0 0.00 0 5 CTY TNHH Giang Long 8 7.2 2.324 32.28 2.52 35.00 2.72 0.196 31.5 6 0 Thuận Hải 5 4.5 0.996 22.13 1.08 24.00 1.87 0.084 21.6 7 Phùng Thế Huỳnh 10 7 2.075 29.64 2.25 32.14 2.50 0.175 22.5 Xóm 4-BT 8.5 7.65 1.494 19.53 1.62 21.18 1.65 0.126 19.1 8 Cty Gốm Nguyễn lợi 4.5 4.05 1.494 36.89 1.62 40.00 3.11 0.126 36.0 Xóm 4-BT 5 4.5 1.66 36.89 1.8 40.00 3.11 0.14 36.0 9 Cty lâm Huấn 12 10.8 2.324 21.52 2.52 23.33 1.81 0.196 21.0 Xóm 3-BT 0 90 0 0.00 0 0.00 0.00 0 10 CtyTNHH Vĩnh Thắng 100 90 19.92 22.13 21.6 24.00 1.87 1.68 21.6 11 Trần đức tân 6 5.4 2.075 38.43 2.25 41.67 3.24 0.175 37.5 7 6.3 2.49 39.52 2.7 42.86 3.33 0.21 38.6 12 Gốm Thanh hằng 9 8.1 2.905 35.86 3.15 38.89 3.02 0.245 35.0 13 Lê Đức Trọng 7 6.3 2.075 32.94 2.25 35.71 2.78 0.175 32.1 Xóm 4-BT 8 7.2 2.158 29.97 2.34 32.50 2.53 0.182 29.3 14 Bùi Văn Hợp 12 10.8 1.826 16.91 1.98 18.33 1.43 0.154 16.5 14 12.6 1.909 15.15 2.07 16.43 1.28 0.161 14.8 15 Cty HAMICO 35 15 3.32 22.13 3.6 24.00 1.87 0.28 10.3 Hải dơng 175 80 29.05 36.31 31.5 39.38 3.06 2.45 18.0 245 119 34.279 28.81 37.17 31.24 2.43 2.891 15.2 16 Anh Linh 14 9.8 2.075 21.17 2.25 22.96 1.79 0.175 16.1 Thôn Giang Cao 15 10.5 2.241 21.34 2.43 23.14 1.80 0.189 16.2 17 Cty INCERA 25 10 3.3034 33.03 3.582 35.82 2.79 0.2786 14.3 18 Thanh Ngát 6.5 5.85 3.32 56.75 3.6 61.54 4.79 0.28 55.4 19 Cty X51 8 7.2 2.075 28.82 2.25 31.25 2.43 0.175 28.1 Xóm 4-BT 8 7 2.075 29.64 2.25 32.14 2.50 0.175 28.1 9 8.1 6.225 76.85 6.75 83.33 6.48 0.525 75.0 20 Lò chu Đậu 10 8 2.49 31.13 2.7 33.75 2.63 0.21 27.0 21 Phùng Văn Minh 10 8 3.569 44.61 3.87 48.38 3.76 0.301 38.7 22 Lò anh Vinh 15 12 1.66 13.83 1.8 15.00 1.17 0.14 12.0 Tiểu kết. Chương 4: Tìm hiểu về giá của các loại nhiên liệu, các chính sách giá năng lượng, phân tích giá khí và từ đó xét tới ảnh hưởng của giá khí đến suất chi phí năng lượng. Phân tích hiệu quả sử dụng năng lượng cho các lò nung gas hiện nay ở Bát Tràng. Chương 5 Một số đề xuất tiết kiệm năng lượng nâng cao sức cạnh tranh cho gốm sứ Bát tràng. Nhóm các giải pháp về kỹ thuật 1.1 Các giải pháp sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng Mục đích: thay thế công nghệ tiết kiệm năng lượng, nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm. Nội dung: + Với lò gas: áp dụng các tiến bộ kỹ thuật - Cải tạo các lò gas hiện có theo công nghệ lò gas mới. - Dầu tư mới những lò gas có có dung tích lớn từ 10-:-24 m3 với sự trợ giúp vốn từ dự án do tổ chức môi trường hiện đang hoạt động tại làng nghề. - Tăng cường mức cơ giới hoá và tự động hoá, trang bị hệ thống đo lường và kiểm tra tự động cho hệ thống cung cấp nhiên liệu theo đường cong nung. - Nghiên cứu và áp dụng công nghệ khí hoá than vào sản xuất gốm sứ. Với nguồn nguyên liệu than dồi dào như ở nước ta nếu áp dụng công nghệ này thì giá thành sản phẩm còn giảm xuống rất nhiều. - Sử dựng nhiệt khói thải để hâm nóng nước, hâm gió phục vụ sinh hoạt và để nung nóng tăng áp suất bên trong cho hệ thống cung cấp nhiên liệu. Ngoài ra có thể thu hồi nhiệt thải để sấy sản phẩm. -Sắp xếp sản phẩm và than xen kẽ hợp lý. - Cần tạo môi trường và các điều kiện thúc đẩy và hướng dẫn đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Bằng nhiều nguồn vốn tăng cường đầu tư nghiên cứu khoa học công nghệ kết hợp với việc nâng cao hiệu quả nghiên cứu để từ đó đẩy nhanh quá trình chuyển giao công nghệ. 1.2. Quy trình vận hành lò gas áp dụng cho công nghệ mới: Theo kết quả điều tra phỏng vấn các chủ lò và công nhân vận hành lò, khi được hỏi về qui trình vận hành lò hầu hết đều có ý kiến cho rằng Việc vận hành hết sức đơn giản ngay cả đối với một người chưa có kinh ngiệm về nung lò cũng có thể vận hành được. Điều đó cho thấy việc áp dụng công nghệ mới vào lò nung gốm sứ không những đem lại hiệu quả về kinh tế (tiết kiệm nhiên liệu), giảm lượng khí phát thải độc hại mà còn đơn giản hoá qui trình vận hành lò. Từ kết quả khảo sát thực tế ở các chế độ nung ta chia các bước như sau : - Mang sản phẩm vào lò bằng xe goong có con lăn, kiểm tra các thiết bị cung cấp nhiên liệu và thiết bị lò gas. - Mở van cung cấp gas, châm lửa cho các pép đốt và điều chỉnh áp suất nhiên liệu đâù ở mức thấp 0.1-:-2.5 at(giai đoạn giấm sấy kéo dài từ 1-:-1.5 h).và Đậy kín van gió để ống khói hút không khí ẩm trong lò ra ngoài. - Khi nhiệt độ trong lò đạt 500oC đóng chặt cửa lò đồng thời tăng áp suất nhiên liệu đầu vào với các mức tăng càng nhỏ càng tốt . Đây là giai đoạn tăng nhiệt trong lò nhanh nhất cho đến khi bảo ôn. ở giai đoạn này người vận hành lò cần chú ý điều chỉnh van gió của ống khói để nhiệt độ trong lò tăng ở mức cao nhất (1h nhiệt độ tăng trong lò >80oC là rất tốt). Đặc biệt ở chế độ nung khử điều chỉnh van gió ở giai đoạn khử sao cho có ngọn lửa thổi ra ngoài thông qua lỗ xem sản phẩm. - Giai đoạn cuối của quá trình tăng nhiệt người vận hành lò luôn theo dõi nhiệt độ trong lò thông qua đồng hồ đo nhiệt để biết được ở nhiệt độ nào thì sản phẩm bắt đầu khử đồng thời lấy các mẫu của sản phẩm ra xem chất lượng mẫu sản phẩm đạt yêu cầu cha, từ đó định khoảng thời gian bảo ôn thích hợp. - Giai đoạn Bảo ôn : là giai đoạn quan trong giúp cho sản phẩm chín và lấp đầy lỗ mao quản và nổi các màu men, nên cần giữ nguyên nhiệt độ và giảm áp suất nhiên liệu đầu vào để duy trì được nhiệt độ mong muốn. - Tắt lò: Khoá tất cả các van cung cấp nhiên liệu và van gió ( kết thúc một mẻ nung). - Để sản phẩm trong lò có nhiệt độ giảm xuống 70-:-100oC bắt đầu bốc dỡ sản phẩm, tránh hiện tượng giảm nhiệt độ đột ngột đối với sản phẩm. Sơ đồ mô tả quy trình vận hành lò Gas áp dụng cho CN mới Dùng tấm kê chắn bớt kênh khí thải Nâng cao tấm kê ở kênh khí thải Tăng áp suất đầu vào đến 6,5 at Lò nung ôxy Lò nung khử -Châm lửa và để hở cựa lò -Đóng kín van gió -Giai đoạn tăng nhiệt(>10h) -Nhiệt độ trong lò đạt 500oC Đóng chặt cửa -Nâng dần áp suất đầu vào Lò nung khử Lò nung ôxy Tăng áp suất đầu vào đến 7 at(bắt đầu khử có ngọn lửa ra ngoài cựa sổ) - Nhiệt độ >1000oC -Điều chỉnh van gió Lò nung khử Lò nung ôxy -Giai đoạn bảo ôn(1-2h) -Tắt lò -Tiến hành lấy mẩu thử để định thời gian bảo ôn thích hợp 1250-1300oC 1200-1250oC Kết thúc nung 25-80oC Lò nung Kiểm tra hệ thống cung cấp nhiên liệu Bốc xếp sản phẩm lên xe goong Đường cong nung trong lò: Qui trình nung đốt trên được sử dụng chung cho tất cả các chủng loại sản phẩm gốm sứ ở các chế độ nung. Đường cong nung trong lò là thể hiện quá trình biến đổi nhiệt độ của sản phẩm gốm trong quá trình nung kể từ lúc cho vào lò cho đến khi ra lò. Nắm được diễn tiến quá trình nung trên ta có thể cải tiến quá trình nung. Việc đều chỉnh nhiệt độ trong lò có giá trị nhất định đến chất lượng gốm nung đặc biệt là ở giai đoạn chảy men gốm. Việc xác định sự thay đổi nhiệt độ của một mẻ gốm trong lò được thực hiệnbằng cách sử dụng cặp nhiệt độ (can nhiệt) được bố trí trên nóc lò.(kết quả đo được thể hiện trong phần phụ lục) + Với lò than: - Sử dụng bông cách nhiệt và gạch chịu lửa xây dựng tường lò giảm tổn thất nhiệt qua tường lò. II.Nhóm các giải pháp về quản lý 2.1.Định hướng phát triển -Tiếp tục đẩy mạnh việc cải tạo, đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ của các cơ sở sản xuất hiện có, tận dụng có hiệu quả công suất thiết bị được trang bị, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm. - Khuyến khích các doanh nghiệp có qui mô sản xuất lớn xây dựng những lò gas mới có dung tích từ 18 m3 trở lên Từ kết quả phỏng vấn trực tiếp từ các Công Ty và hộ gia đình cho thấy đa số đều rất mong muốn được các tổ chức hỗ trợ, đào tạo chương trình tiết kiệm năng lương. - Hợp lý hoá sản xuất, giảm thời gian ngừng lò để tận dụng nhiệt trong lò, sử dụng hợp lý thiết bị vận hành và bảo quản tốt. - Sử dụng nguyên liệu chất lượng đảm bảo -Sử dụng nhiên liệu hợp chuẩn giao nhận đúng số lượng và chất lượng, hạn chế thất thoát trong vận chuyển bằng cách lắp đặt hệ thống cung cấp nhiên liệu theo đường ống từ kho, bãi chưa nhiên liệu tới các hộ gia dình có hệ thống đo đếm chính xác nhằm đảm bảo an toàn cho các hộ sử dụng, tránh việc cung cấp nhiên liệu gián ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của doanh nghiệp, đồng thới phí cung cấp nhiên liệu phải đào tạo và sử dụng an toàn cho các hộ sử dụng. -Rà soát lại các quy phạm, tiêu chuẩn, định mức TKNL cho phù hợp với sản xuất và xây dựng mới. -Quản lý tốt việc đăng ký và kiểm tra chất lượng sản phẩm định kỳ và thường xuyên. -Thực hiện, dịch vụ TKNL, giúp các doanh nghiệp gắn sản xuất với thị trường nước ngoài -Cần phải xác nhận tính chất pháp lý đối với công nghệ mới như: + Chất lượng sản phẩm được sản xuất theo công nghệ mới +các chỉ tiêu tác động môi trường của công nghệ mới +Tiêu chuẩn kỹ thuật của công nghệ mới Các xác nhận này là cơ sở pháp lý cho việc phổ biến công nghệ mới 2.2 Đào tạo lại đội ngụ cán bộ công nhân: -Về cán bộ quản lý đảm bảo nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh giỏi, đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ. Giáo dục đào tạo trình độ và ý thức TKNL có ảnh hưởng rất lớn tới chỉ tiêu năng lượng. -Công nhân tay nghề cao, đủ năng lực phát hiện ngăn ngừa và xử lý kịp thời sự cố trong sản xuất và sử dụng thành thạo thiết bị. - Về mô hình sản xuất gốm sứ: Đối với những hộ chưa có điều kiện đầu tư lò gas sẽ là những vệ tinh đáp ứng các đơn đặt hàng cho các công ty lớn. 2.3 Quản lý nhà nước. - Khuyến khích phát triển sản xuất gốm sứ theo hướng kinh tế hàng hoá lưu thông suốt trong và ngoài nước (miễn là có hiệu quả) hoạt động năng động theo cơ chế thị trường, khuyến khích cạnh tranh phát triển, khắc phục xu thế tự cấp tự túc khép kín trong từng địa phương từng khu vực. -Tổ chức hoạt động của các doanh nghiệp dưới nhiều hình thức, nhiều thành phần và nhiều hình thức sở hữu, phát huy mọi tiềm năng để phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế. - Rà soát lại các chính sách quản lý, chấn chỉnh việc khai thác sử dụng tài nguyên làm nguyên vật liệu xây dựng nói chung gốm sứ nói riêng cho thích hợp, thực hiện chính sách thuế hợp lý và bình đẳng đối với mọi thành phần. - Để tạo nguồn vốn đầu tư, thực hiện chủ trương đa dạng hoá hình thức, đa dạng hoá thành phần, hướng dẫn các doanh nghiệp, xí nghiệp thực hiện cổ phần hoá và giúp đỡ tìm đối tác liên doanh. _ sản xuất gốm sứ là để phát huy truyền thống và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc phù hợp với chủ trương đường lối cú nhà nước phát triển các làng nghề truyền thống nên nhà nước cần có chính sách ưu đãi (lãi suất cho vay, thuế) đẻ cho doanh nghiệp chủ động đầu tư về công nghệ mới hiện đại, đổi mới công tác cán bộ-công nhân, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh giỏi trong bộ máy các doanh nghiệp là những đảm bảo vững chắc cho việc phát triển ngành sản xuất gốm sứ thủ công mỹ nghệ góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đổi mới đất nước. - Để ngăn ngừa và hạn chế tác động tiêu cực cạnh tranh giữa công nghệ mới và công nghệ hiện hữu thì nhà nước phải có một số giải pháp sau: + Đưa ra các giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp chuển đổi công nghệ, cải tạo lại các lò nung (cho vay ưu đãi) +Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho nhà quản lý (cấn bộ, cơ quan quản lý nhà nước các cấp) và người tiêu dùng về các mặt lợi ích công nghệ mới và sản phẩm của nó. Kết luận Từ việc phân tích kinh tế kỹ thuật giữa lò hộp và lò gas ta thấy: + Cải tạo lò gas cũ theo công nghệ mới đã đem lại hiệu quả to lớn về mặt kinh tế đồng thời góp phần giảm ô nhiễm khí thải bảo vệ môi trường. Với những lò đã cải tạo lại có thể giảm từ 20 đến trên 100 kg gas, thậm chí có lò đạt đến 450 kg gas/mẻ, đó chính là lượng nhiên liệu không cháy hết đã thải ra môi trường trong một lần nung. Những lò sau khi đã cải tạo lại đều có sản phẩm đạt chất lượng cao nên ngoài việc tiết kiệm năng lượng cho 1 lần nung thì các công ty và hộ gia đình còn được hưởng thêm phần lợi nhuận tăng thêm do sản phẩm đạt chất lượng tốt hơn. + Qua khảo sát thực tế những lò đã được cải tạo thì lượng nhiên liệu tiết kiệm được 680-:-802 kg gas/1mẻ nung đối với 3 lò gas. Tiềm năng tiết kiệm nhiên liệu đối với lò gas rất lớn, có gần 300 lò gas dung tích từ 2-:-20 m3 đang cần được cải tiến theo công nghệ mới. Qua việc lượng hoá và đánh giá tiềm năng TKNL với mức tiêu thụ mỗi năm là 14933,7 nghìn tấn gas có tiềm năng tiết kiệm với 3 mức độ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn lần lượt là: 896-1194 tấn gas(chiếm 6-8% NLTT) tương ứng tiết kiệm 7,4-9,9 tỷ, 1941-4480 tấn gas(chiếm17,23-38% NLTT) tương ứng tiết kiệm 16,1-37 tỷ, 4480-7466 tấn gas(chiếm 28-50% NLTT), tương ứng tiết kiệm 37-61 tỷVNĐ. Tính toán tương ứng được giảm lượng khí phát thải và lượng nhiên liệu thất thoát ra môi trường là rất lớn. Tuy nhiên việc nâng cao hiểu biết cho các hộ dân cần lu ý, vì qua quá trình làm việc thực tế thấy rõ các hộ dân vẫn còn vướng mắc vấn đề chi phí cho việc sửa chữa lò mặc dù họ vẫn nhận biết được sau khi cải tạo lại sẽ tiết kiệm được rất nhiều nhiên liệu. Do đó, cần có những bài báo khoa học, tuyên truyền và chứng minh thực tế về việc sử dụng hiệu quả năng lượng của công nghệ mới đem lại để quá trình chuyển giao công nghệ diễn ra nhanh hơn, trong quá trình chuyển giao cần chú ý đến vấn đề hỗ trợ và huy động vốn cho những hộ còn khó khăn về vốn. + Từ các thông số (nhiệt độ, áp suất, thời gian nung)và quan sát thực tế chúng em đã xây dựng được đường cong nung diễn tả mối quan hệ giữa nhiệt độ, áp suất và thời gian nung để từ đó xây dựng quy trình vận hành cho một số lò gas theo tiêu chuẩn của công nghệ mới và lập biên bản vận hành lò ( biên bản vận hành lò) ở các chế độ nung ôxy và nung khử giúp người vận hành lò làm việc dễ dàng hơn trong sản xuất. + Suất tiêu hao nhiệt lò hộp cao gấp 16-:-19 lần so với lò gas và gấp 7-:-8 lần về thời gian nung ra sản phẩm. + Tổn thất nhiệt của lò hộp lớn và lượng khí thải độc hại đến môi trường cũng rất lớn + Sử dụng lò gas hiệu qủa hơn lò hộp về các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật như: - Suất tiêu hao nhiên liệu/1 kg sản phẩm. - Chất lượng sản phẩm. - Ô nhiễm môi trường. - Quy trình vận hành lò. (các chỉ tiêu này đã phân tích ở phần đánh giá TNTKNL và tính toán về môi trường ở chương 3) + áp dụng công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm, đặc biệt sản phẩm xuất khẩu. Hiện sản phẩm gốm sứ Bát Tràng đã vượt lên trên so với sản phẩm của nhiều nước trong khu vực như Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan...và được chọn đi triển lãm ở nhiều nước trên thế giới. + Những lò gas công nghệ mới được ứng dụng chủ yếu là các công ty lớn với qui mô lớn nên dễ ứng dụng hơn so với các hộ gia đình. Sản phẩm chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu với sức cạnh tranh do giá thành sản phẩm thấp và chất lượng sản phẩm cao so với sản phẩm của nước ngoài. + Bên cạnh hiểu biết công nghệ TKNL đem lại hiệu quả kinh tế - kỹ thuật - môi trường của làng nghề, qua quá trình khảo sát chúng em đã phần nào hiểu được những vấn đề bức xúc đang cần có sự hợp tác từ nhiều tổ chức trong , ngoài nước và chính quyền địa phương để xây dựng làng nghề Bát Tràng phát triển theo hướng bền vững và trở thành địa điểm du lịch văn hoá làng nghề truyền thống. Phụ lục 1 Giá trị tương đương về năng lượng 1 tấn dầu thô ~ 1,3 tấn than 1 tấn xăng ~ 1,5 tấn than 1000 m3 khí ~1,33 tấn than 1000 kwh ~ 0,33 tấn than 106 BTU ~ 28 m3 khí ~ 293 kwh 1 thùng dầu ~ 5,5.106 BTU 1 kwh ~ 3410 BTU (Theo Thesaurus Economie de L’Energie Paris 1974) Giá trị nhiệt của khí Loại khí BTU / m3 Megajoules / m3 (MJ/m3) Khí tự nhiên (Natural Gas) – tuỳ thành phần 33.550 - 42.370 35,4 - 45,6 Commercial Butane 112.990 121,5 Butane Air Gas 25.780 27,7 Methane 35.130 37,8 Refinery Gases – tuỳ loại 31.780 - 81.210 34,2 - 87,3 Commercial Propane 89.330 96 Phụ lục 2 Trữ lượng khí đã được xác minh và trữ lượng dự báo của Việt Nam Bể trầm tích Trữ lượng dự báo Trữ lượng xác minh Khí (tỷ m3) Condensat (tr.thùng) Khí đồng hành (tỷ m3) Khí không đồng hành (tỷ m3) Nam Côn Sơn 177.5 404.7 15 159 Cửu Long 81.0 51.0 56 - Malay - Thổ Chu 123.0 18.0 3 45 Sông Hồng 2504 - - 208 Tổng cộng 2886 473.7 74 412 (Nguồn: PVGC - 4/ 2001 và Viện Dầu khí 12/ 2001) Trữ lượng khí của các bể trầm tích ở Việt Nam Khu vực Khí không đồng hành Khí đồng hành Thấp Tbình Cao Thấp Tbình Cao Nam Côn Sơn 400 500 610 20 25 35 Cửu Long - - - 85 100 120 Sông Hồng (bắc) 30 35 80 - - - Sông Hồng (trung) 130 200 280 - - - Sông Hồng (nam) 110 160 210 0 5 15 Mãlai - Thổ Chu 30 60 90 5 10 15 Vùng khác 0 160 370 0 20 50 Tổng số 700 1115 1640 110 160 235 Nguồn: Viện Dầu khí (PetroViệt Nam) phụ lục3 Thời gian nung (h) Nhiệt ở trong lò(0C) áp suất trong lò(at) áp suất đầu vào nhiên liệu(at) Ghi chú Thời gian gấm sấy 0h 60 <0 0.9 Bắt đầu châm lửa 0h20 100 <0 1 Đóng cựa lò(hở) 0h40 200 <0 2 1h0 400 <0 4.4 Thời gian tăng nhiệt 1h5 525 0 4.5 Đóng chặt cựa lò 1h40 550 0.5 4.6 1h45 577 0.7 4.7 1h50 592 0.8 4.8 1h55 607 0.8 4.8 2h 626 0.9 4.9 2h5 640 1 5 2h10 658 1.1 5 2h15 667 1..2 5 2h20 680 1..2 5.1 2h25 694 1..2 5..2 2h30 700 1..2 5.3 2h40 733 1.2 5.4 2h50 748 1.3 5.5 2h55 766 - 6.1 3h 780 - 6.2 3h5 790 1.4 - 3h10 804 - - 3h15 826 - - 3h25 845 - - 3h30 857 1.6 6.4 3h35 872 - - 3h40 882 - - 3h50 922 1.7 6.5 3h55 932 1.8 - 4h 950 - - 4h5 966 - - 4h10 979 1.9 - 4h20 996 - - 4h25 1004 - 6.6 4h35 1020 - - 4h40 1027 - - 4h45 1034 4h50 1043 5h 1054 5h10 1070 5h20 1080 5h30 1094 5h40 1104 5h50 1116 6h 1124 6h15 1138 6h25 1150 6h35 1154 6h40 1157 6h50 1164 7h 1171 7 7h10 1178 7h20 1187 7h30 1197 7h40 1208 8h10 1225 4.5 Thời gian bảo ôn 8h15 1226 1226 1226 1226 9h10 1226 Bảng vận hành lò gas 6m3 Thời gian nung (h) Nhiệt ở trong lò(0C) áp suất trong lò(at) áp suất đầu vào nhiên liệu(at) Ghi chú Thời gian gấm sấy 1h 50 <0 0.1 Bắt đầu châm lửa 1h20 100 <0 1 Đóng cựa lò(hở) 1h50 200 <0 2 2h 250 <0 2.5 Thời gian tăng nhiệt 2h20 359 <0 3.3 Đóng chặt cựa lò 2h25 377 <0 3.8 2h30 389 <0 3.8 2h35 401 <0 4 2h40 415 <0 4.1 2h45 427 <0 4.2 2h50 436 <0 4.2 3h 454 <0 4.3 3h10 460 <0 4.4 3h20 490 <0 4.5 3h30 510 <0 4.6 3h40 528 <0 4.8 4h 560 0 5..2 4h15 583 0 5.4 4h20 590 0 5.6 4h30 604 >o 5.6 4h40 618 >0 5.6 4h50 638 >0 5.6 5h 657 0.1 5.6 5h10 660 0.2 5.7 5h20 686 0.2 5.7 5h30 700 0.2 5.8 5h35 713 0.3 5.8 5h40 719 0.3 5.8 5h50 732 0.3 5.8 6h 748 0.3 5.8 6h10 766 0.3 5.8 6h20 784 0.3 5.8 6h30 792 0.3 5.8 10h40 806 0.3 5.8 6h50 818 0.3 5.8 7h 835 0.4 6..2 7h10 852 0.5 6..2 7h20 870 0.5 6.2 7h30 878 0.5 6.2 7h40 880 0.5 6.2 7h50 922 0.5 6.2 8h 940 0.6 7.2 8h10 957 0.7 7.2 8h35 980 0.8 7.2 8h40 987 0.9 7.2 8h50 999 1 7.2 9h 1008 1.2 7.2 9h10 1016 1.3 7.2 9h20 1025 1.4 7.2 9h30 1034 1.5 7.2 9h40 1043 1.6 7.2 10h 1065 1.6 7.2 10h10 1072 1.7 7.4 10h20 1078 1.7 7.4 10h30 1085 1.7 7.4 10h40 1092 1.7 7.4 10h50 1098 1.7 74 11h 1104 1.8 7.8 11h10 1110 1.8 7.8 11h20 1117 1.8 7.8 11h30 1122 1.8 7.8 11h40 1130 1.8 7.8 11h50 1137 1.8 7.8 12h 1145 1.8 7.8 12h20 1161 1.8 7.8 12h30 1168 1.8 7.8 12h40 1179 1.8 7.8 12h50 1182 1.7 7 Bắt đầu lấy mẫu thử 13h 1190 1.7 7 13h10 1196 1.7 7 13h20 1203 1.7 7 13h30 1209 1.7 7 13h40 1216 1.7 7 14h 1227 1.7 7 14h10 1232 1.7 7 Thời gian bảo ôn 14h15 1235 1.5 7 Tắt lò Công ty INCERA Thời gian Nhiệt độ (oC) áp suất (Kg/m2) Ghi chú 0h 25 0.2 Nhóm lò – giấm sấy 1h08 294 0.2 Đóng cựa lò 1h10 300 0.25 Đóng kín van gió ống khí thải 1h11 306 0.28 1h14 314 0.3 1h15 321 0.3 1h18 333 0.3 1h20 344 0.31 1h23 350 0.31 1h25 358 0.31 1h27 366 0.31 1h30 375 0.35 1h34 391 0.35 1h36 400 0.35 1h38 405 0.35 1h39 410 0.38 1h40 415 0.38 1h42 422 0.4 1h45 430 0.4 1h47 435 0.4 1h50 443 0.4 1h57 455 0.4 2h0 470 0.45 2h05 483 0.45 2h08 489 0.45 2h10 492 0.45 2h13 497 0.45 2h14 500 0.45 2h16 506 0.45 2h20 514 0.45 2h23 520 0.45 2h25 523 0.45 2h27 525 0.45 2h30 528 0.45 2h33 533 0.45 2h35 535 0.45 2h36 537 0.45 2h37 540 0.45 2h39 543 0.45 2h40 549 0.45 2h43 554 0.45 2h44 555 0.42 2h45 558 0.42 2h48 560 0.41 2h52 562 0.41 2h54 564 0.41 2h56 566 0.41 2h57 568 0.41 2h58 570 0.45 2h59 572 0.45 3h00 574 0.45 3h01 576 0.45 3h02 579 0.45 3h04 584 0.45 3h06 588 0.45 3h10 594 0.45 3h13 600 0.45 3h17 612 0.45 3h20 620 0.45 3h23 626 0.45 3h27 634 0.45 3h29 638 0.45 3h31 642 0.45 3h36 651 0.45 3h37 654 0.45 3h40 660 0.45 3h42 664 0.45 3h44 670 0.45 3h45 672 0.45 3h46 676 0.45 3h48 681 0.45 3h53 689 0.45 3h55 690 0.45 3h56 692 0.45 3h58 695 0.45 4h0 700 0.45 4h02 704 0.45 4h04 708 0.5 4h06 714 0.5 4h09 720 0.5 4h12 726 0.5 4h14 729 0.5 4h16 733 0.5 4h19 739 0.55 4h20 743 0.55 4h23 750 0.55 4h25 756 0.55 4h30 766 0.55 4h34 766 0.55 4h39 775 0.55 4h41 789 0.6 4h45 800 0.6 4h50 809 0.6 4h56 822 0.6 5h02 836 0.6 5h05 841 0.6 5h09 849 0.61 5h13 857 0.61 5h16 864 0.61 5h20 873 0.65 5h23 879 0.65 5h26 886 0.65 5h27 888 0.65 5h30 889 0.65 5h33 900 0.65 5h35 905 0.65 5h40 915 0.65 5h45 925 0.65 5h50 935 0.65 5h55 945 0.65 6h00 954 0.65 6h05 961 0.65 6h10 971 0.65 6h15 981 0.65 6h25 992 0.65 6h30 1000 0.65 Sản phẩm Bắt đầu khử 6h32 1003 0.65 6h35 1006 0.65 6h40 1007 0.65 6h42 1008 0.65 6h44 1013 0.65 6h45 1016 0.65 6h46 1018 0.65 6h48 1021 0.65 6h50 1022 0.65 6h58 1032 0.65 7h02 1039 0.65 7h14 1054 0.65 7h27 1073 0.65 7h37 1084 0.65 7h47 1095 0.65 7h52 1100 0.65 7h58 1105 0.65 8h00 1108 0.65 8h05 1111 0.65 8h07 1114 0.65 8h09 1116 0.65 8h11 1118 0.65 8h16 1123 0.65 8h20 1125 0.65 8h24 1128 0.65 Tiến hành lấy các mẩu thử 8h26 1130 0.65 8h30 1133 0.65 8h39 1141 0.65 8h44 1146 0.65 8h46 1149 0.65 8h50 1152 0.65 8h56 1157 0.65 8h59 1159 0.65 9h01 1165 0.65 9h08 1171 0.65 9h15 1176 0.65 9h20 1180 0.5 9h23 1182 0.5 9h26 1185 0.49 9h40 1188 0.3 9h50 1189 0.3 9h54 1190 0.3 9h59 1190 0.3 10h00 1190 0.3 10h20 1190 0.3 10h30 1190 0.3 Tắt lò – kết thúc GAS 1 Cubic metter=35.5 Cubic feet 1,000 MMCFD=10BCM/yr 1 Cubic metter NG=36,000 BTU 1 Cubic foot NG=1.030 BTU 1.000MMCFD NG=7million ton of LNG/yr 1 ton LNG=15.5 barrels LNG =9.53 barrels crrude oil 1 ton LNG =1380 Cubic metter of NG 1 ton LNG =53 MMBTU NCF =1,000 billion cubic feet per day MMBTU= Britsh Thermal tons 1BTU= 0.252 Kcal 1BTU= 1.055*10^3 J J=9.486.10^-4 BTU Giá một vài loại nhiên liệu năng lượng Nhiệt trị(Kcal/kg) Đơn vị Phía Bắc Phía Nam Giá than: Cám 4 Cám 5 Than đun 6-18 Củi 6000 5500 7500 3600 đ/T đ/T đ/T đ/T 230.000 350.000 - - 260.000 290.000 - - Khí tự nhiên 1310.4 đ/T 8.000.000 Tài liệu tham khảo: 1.Giáo trình năng lượng mới, kinh tế dự án đầu tư. 2.Dự thảo chính sách năng lượng quốc gia (đến giai đoạn 2010 và 2020) 3.Dự báo phát triển năng lượng Việt Nam(nhà XB thống kê) 4.Giáo trình sản xuất Gốm sứ và Lò nung(Phạm văn Dần) 5.Chính sách giá khí, gía than (Luận văn thạc sỹ 2004) 6.Tạp chí điện lực 7. Nguồn: PVGC - 4/ 2001 và Viện Dầu khí 12/ 2001 8. Luận văn thạc sĩ kinh tế năng lượng 2004 Mục lục Lời nói đầu 1 Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng 4 1.1. Năng lượng và các sử dụng năng lượng trong công nghiệp 4 1.1.1. Năng lượng 4 1.1.2. Kiểm toán năng lượng 4 1.1.3. Các dạng năng lượng sử dụng trong công nghiệp 5 1.2. Sử dụng năng lượng hợp lý hiệu quả 9 1.2.1. Các chính sách và biện pháp để đạt được tiết kiệm năng lượng 10 1.2.2. Phương pháp phân tích đánh giá Tiềm năng tiết kiệm năng lượng 12 1.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng tiết kiệm năng lượng trong công nghiệp 14 1.3.1. Giá trị hiện tại thuần - NPV (Net Prent Value) 15 1.3.2. Tỷ số lợi ích và chi phí - B/C (Benefit/ Cost) 16 1.3.3. Hệ số hoàn vốn nội tại - IRR (Internal Rate ofReturn) 17 1.3.4. Thời gian hoàn vốn - Thv 17 1.4. Công nghệ sản xuất Gốm Sứ và nhu cầu sử dụng năng lượng 18 1.4.1. Phân loại công nghệ sử dụng 18 1.4.2. Quy trình sản xuất gốm sứ 18 1.4.3. Tóm tắt lịch sử lò nung gốm sứ ở Bát Tràng 20 1.4.4. Nhu cầu sử dụng năng lượng trong sản xuất Gốm Sứ 25 Chương 2: Giới thiệu tổng quan về làng nghề bát tràng 27 2.1. Giới thiệu tổng quan về làng Bát Tràng 27 2.1.1. Sản xuất gốm sứ 28 2.1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất và hệ thống kênh phân phối sản phẩm gốm sứ 29 2.2. Giới thiệu các Công ty chuyên thiết kế và xây lắp lò nung gốm sứ 32 2.3. Xu hướng phát triển 33 2.4. Khả năng cạnh tranh của gốm sứ Bát Tràng 36 2.4.1. Những lợi thế và những còn tồn tại của gốm sứ Bát Tràng 36 2.4.2. Tiêu thụ sản phẩm 40 Chương 3: Phân tích đánh giá tình hình sử dụng năng lượng và vấn đề môi trường tại bát tràng 44 3.1. Tình hình sử dụng năng lượng tại làng nghề 44 3.1.1. Sự cần thiết áp dụng công nghệ lò nung tiết kiệm nhiên liệu và giảm thiểu ô nhiễm môi trường 44 3.1.2. Hiện trạng về công nghệ 47 3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế một số lò nung của Công ty thiết kế Lê Đức Trọng 49 3.2.1. Các kết quả khảo sát một số lò nung gas 49 3.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số Lò Gas 55 3.3. Đánh giá tiềm năng tiết kiệm năng lượng 62 3.3.1. Suất tiêu hao năng lượng một số loại lò 62 3.2.2. Các yếu tố cản trở tiềm năng tiết kiệm năng lượng trong sản xuất Gốm Sứ 67 3.5.Suất chi phí năng lượng 68 3.6. ảnh hưởng khi thay đổi giá gas đến suất chi phí năng lượng 70 3.7. Vấn đề môi trường 71 3.7.1. Khối lượng khí thải cụ thể khi nung đốt gốm sứ 72 3.7.2. Các phương hướng giải quyết tình trạng môi trường trong sản xuất Gốm Sứ Bát Tràng 75 Chương 4: Một số đề xuất tiết kiệm năng lượng nâng cao sức cạnh tranh cho gốm sứ bát tràng 77 4.1. Nhóm các giải pháp về kỹ thuật 77 4.1.1. Các giải pháp sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng 77 4.1.2. Quy trình vận hành lò gas áp dụng cho công nghệ mới 78 4.1.3. Phương án lựa chọn đầu tư lò hộp và lò gas 80 4.2. Nhóm các giải pháp về quản lý 81 4.2.1. Định hướng phát triển 81 4.2.3. Quản lý Nhà nước 83 Kết luận 85 Phụ lục 88 Danh mục các thuật ngữ viết tắt TKNL Tiết kiệm năng lượng TNTKNL HQ&TKNL BTU TOE SCFNL STHN Tiềm năng tiết kiệm năng lượng Hiệu quả và tiết kiệm năng lượng Đơn vị nhiệt anh Tấn dầu qui đổi Suất chi phí năng lượng Suất tiêu hao nhiệt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV0027.doc
Tài liệu liên quan