Đề tài Vận dụng một số phương pháp phân tích thống kê để đánh giá các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu diện

Dự phòng bồi thường được sủ dụng để trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm nhưng chưa được giải quyết cho đến cuối năm tài chính . - Dự phòng chia lãi được sử dụng để chia lãi theo thoả thuận với bên mua bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm . - Dự phòng đảm bảo cân đối được sử dụng để trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, do đó có biến động lớn về tỷ lệ tử vong và lãi suất kỹ thuật. + Đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, dự phòng nghiệp vụ bao gồm : - Dự phòng phí chưa được hưởng dùng để bồi thường cho trách nhiệm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo. - Dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa được giải quyết . - Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất để bồi thường khi có dao động lớn về tổn thất hoặc tổn thất lớn xảy ra mà phí giữ lại sau khi đã trừ hai loại dự phòng nghiệp vụ trên không đủ để trả tiền bồi thường thuộc phần trách nhiệm của doanh nghiệp bẩo hiểm .

doc120 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1283 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vận dụng một số phương pháp phân tích thống kê để đánh giá các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu diện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cấu doanh thu tập trung vào một số sản phẩm chủ yếu sau: Bảng 11: Doanh thu phí bảo hiểm một số sản phẩm chủ yếu của PTI Nghiệp vụ Năm 2002 Năm 2003 Tốc độ tăng trưởng (%) Doanh thu phí BH (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Doanh thu phí BH (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) BH Thiết bị điện tử 68,331 50,24 81,045 48,53 18,61 BH Xây dựng lắp đặt 6,038 4,47 7,514 4,44 21,9 BH Hàng hoá nhập khẩu 5,813 4,27 10,361 6,2 78,24 BH Vật chất thân vỏ xe 18,734 13,78 26,958 16,14 43,83 BH Con người 7,883 5,8 10,118 6,06 28,35 BH Khác 29,147 21,44 31,103 18,63 6,71 Tổng 136 100 167 100 (Nguồn: Báo cáo tài chính định kỳ toàn công ty) Qua bảng trên ta thấy, Thiết bị điện tử là sản phẩm cho doanh thu lớn nhất, năm 2003 doanh thu từ nghiệp vụ này là 81.045 tỷ đồng chiếm 48,53% trong tổng doanh thu phí bảo hiểm toàn công ty. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng doanh thu của nghiệp vụ này còn thấp, chỉ đạt 18,61% năm 2003 so với 2002. Sau thiết bị điện tử là nghiệp vụ bảo hiểm vật chất thân vỏ xe, với doanh thu phí đạt được năm 2003 là 26,958 tỷ đồng tăng 43,83% so với năm 2002, nghiệp vụ này báo hiệu một kết quả khả quan trong năm 2004. Trong các nghiệp vụ chủ yếu trên thì bảo hiểm hàng hoá nhập khẩu có tốc độ tăng trưởng cao hơn cả, đạt 78,24% năm 2003 so với 2002. Nhưng do doanh thu từ nghiệp vụ này rất nhỏ nên không có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh toàn công ty. Như vậy, năm 2003 những sản phẩm chủ yếu của công ty chiếm tỷ trọng tới 81,37% tổng doanh thu, các sản phẩm còn lại chỉ chiếm 18,63% và có tốc độ tăng trưởng rất thấp 6,71% năm 2003 so với 2002. Trong thời gian tới để năng cao kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh, PTI cần có những chính sách phù hợp hơn để mở rộng thị trường của các nghiệp vụ này. Đồng thời phát huy hơn nữa thế mạnh của mình với các nghiệp vụ như bảo hiểm thiết bị điện tử, bảo hiểm vật chất thân vỏ hay bảo hiểm xây dựng lắp đặt Hiện nay, công ty đang tập trung khai thác mạnh ở các địa bàn trọng điểm, theo phương trâm là tận dụng triệt để lợi thế trong ngành và mở rộng ra ngoài ngành. Nhìn vào cơ cấu doanh thu theo khu vực (bảng 8), có thể thấy doanh thu của PTI chủ yếu tập trung tại hai thị trường trọng điểm là Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh. Công ty đã xây dựng được mạng lưới bán hàng trực tiếp tại văn phòng công ty, 6 chi nhánh và khoảng 150 đại lý trên phạm vi cả nước. Có thể đánh giá việc phát triển hệ thống phân phối sản phẩm trong thời gian qua của PTI là khá nhanh, phù hợp với một số thị trường trọng tâm. Việc này góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm bảo hiểm, đưa sản phẩm tới gần với khách hàng hơn. Đồng thời đáp ứng được nhu cầu giải quyết giám định bồi thường nhanh gọn, kịp thời và chính xác để giảm thiểu mọi chi phí. 4. Nhân tố về cơ chế ra kế hoạch Cơ chế ra kế hoạch được ví như là bánh lái của một con tàu, giữ thăng bằng cho tàu và điều chỉnh hướng đi của tàu giúp tàu đi đến cảng đích như đã định. Trong bối cảnh môi trường kinh doanh bảo hiểm trong nước và thế giới đang có nhiều biến động phức tạp, vai trò của công tác kế hoạch lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Một kế hoach kinh doanh tối ưu phải mang tính thống nhất, toàn diện và tổng hợp, đảm bảo tạo ra lợi thế chiến lược cho doanh nghiệp và làm nền tảng hướng dẫn mọi hoạt động của doanh nghiệp. Một kế hoạch kinh doanh đúng đắn và phù hợp không những hạn chế được những ảnh hưởng xấu của sự biến động môi trường kinh doanh, mà còn giúp doanh nghiệp đứng vững với tốc độ tăng trưởng và phát triển ổn định, đạt được những mục tiêu dài hạn như mong đợi. Để có được kế hoạch kinh doanh đúng đắn như vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân tích, nắm bắt xu thế biến động của thị trường, khai thác thế mạnh và tìm ra những điểm yếu của mình. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của công tác kế hoạch, trong thời gian qua PTI đã xây dựng những nguyên tắc và cơ chế quản lý mới tối ưu hơn. Chính vì vậy, công ty đã dành được nhiều kết quả khả quan. Bảng 12: Doanh thu theo kế hoạch và thực hiện của công ty năm 2002 và 2003 Chỉ tiêu Năn 2002 Năm 2003 Kế hoạch (tỷ đồng) Thực hiện (tỷ đồng) % thực hiện kế hoạch Kế hoạch (tỷ đồng) Thực hiện (tỷ đồng) % thực hiện kế hoạch Doanh thu phí bảo hiểm gốc 113,48 118,272 104,2 149,407 154,137 103,2 Doanh thu phí nhận tái bảo hiểm 6,847 7,257 105,99 8,459 11,922 140,94 Thu khác hoạt động kinh doanh bảo hiểm 8,247 9,846 119,39 11,789 13,869 117,64 Tổng 128,547 135,376 105,31 169,655 179,928 106,05 (Nguồn: Báo cáo tài chính định kỳ của công ty) Qua bảng trên ta thấy, hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch về doanh thu PTI đều đạt được và vượt mức. Đáng chú ý nhất là phí kinh doanh nhận tái bảo hiểm năm 2003 có tỷ lệ hoàn thành kế hoạch rất cao đạt 40,94%. Song vì quy mô nhỏ nên không ảnh hưởng lớn đến tổng doanh thu của toàn công ty. Tổng doanh thu kinh doanh vẫn vượt kế hoạch 6,05% tương ứng với 10,273 tỷ đồng. Công tác kế hoạch cũng được chi tiết cho từng nghiệp vụ cụ thể, tạo điều kiện so sánh, phân tích và tìm ra những sản phẩm trọng tâm, sản phẩm chủ yếu và thứ yếu từ đó có giải pháp phù hợp phát triển sản phẩm cho thời kỳ tiếp theo. Bảng 13: Doanh thu kế hoạch và thực hiện kế hoạch của các nghiệp vụ bảo hiểm gốc Nghiệp vụ Năm 2002 Năm 2003 Kế hoạch (tỷ đồng) Thực hiện (tỷ đồng) % thực hiện KH Kế hoạch (tỷ đồng) Thực hiện (tỷ đồng) % thực hiện KH 1. BH Tài sản – kỹ thuật 81,38 83,341 102,4 100,41 101,841 101,4 - Thiết bị điện tử 65,86 68,331 103,8 77,859 81,045 104,1 - Hoả hoạn 5,27 4,406 83,6 6,736 5,839 86,7 -Xây dựng-lắp đặt 6,4 5,837 91,2 8,3 7,415 89,3 -BH khác về tài sản 3,85 6,038 156,8 5,516 7,542 136,7 2. BH Hàng hoá 7,25 8,308 114,6 11,145 15,236 136,7 - Hàng nhập khẩu 4,525 5,813 128,5 8,453 10,361 122,6 - Hàng xuất khẩu 1,242 1,077 86,7 1,125 2,218 197,2 -Hàng vận chuyển nội địa 1,483 1,415 95,4 1,576 2,641 167,6 3. BH Phi hàng hải 24,85 26,625 107,1 37,852 37,076 98 - Xe cơ giới 16,21 18,743 115,6 24,593 26,958 109,6 - Con người 8,64 7,883 91,2 13,26 10,118 76,3 Tổng 113,48 118,272 104,2 149,407 154,137 103,2 (Nguồn: Báo cáo tài chính toàn công ty) Từ bảng trên cho thấy, hầu hết các nghiệp vụ bảo hiểm đều đạt và vượt mức kế hoạch đặt ra. Riêng chỉ có các nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn, bảo hiểm xây dựng-lắp đặt và bảo hiểm con người là không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đặt ra trong cả hai năm 2002 và 2003. Trong ba nhóm nghiệp vụ bảo hiểm ở trên thì bảo hiểm hàng hoá có tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cao nhất 136,7%, trong đó hàng hoá xuất khẩu vượt kế hoạch 97,2% và hàng vận chuyển nội địa là 567,6%, nhưng đây đều không phải là những nghiệp vụ bảo hiểm thế mạnh của công ty. Trong chiến lược kinh doanh giai đoạn 2003-2010 PTI đang có chủ chương xây dựng một cơ chế kế hoạch mới ưu việt hơn nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển. Công ty đã tiến hành phân nhóm các đơn vị khai thác theo nhóm tỷ trọng doanh thu đóng góp trong tổng phí bảo hiểm gốc và địa bàn quản lý để áp dụng các cơ chế phù hợp với mỗi nhóm. Sang năm 2004 này, PTI áp dụng một cơ chế mới là lấy mục tiêu tăng trưởng chung của công ty làm mục tiêu yêu cầu đối với đơn vị. Nghĩa là, những đơn vị nào đảm bảo mục tiêu chung của công ty sẽ được đảm bảo mức lương bình quân và các chi phí theo doanh thu ở mức trung bình. Các đơn vị có mức tăng trưởng cao hoặc thấp hơn mục tiêu sẽ chịu ảnh hưởng tương ứng. Về tổ chức tiền lương cũng có sự thay đổi, công ty tiến hành trả lương theo doanh thu bán hàng và hiệu quả công việc. Theo đó công ty áp dụng hệ số khuyến khích nhóm khi giao đơn giá tiền lương theo doanh thu nhằm khuyến khích các đơn vị mũi nhọn phấn đấu đạt kết quả cao. Ngoài ra, công ty cũng áp dụng hệ số khuyến khích đăng ký kế hoạch trên cơ sở mục tiêu chung của công ty theo nhóm. Đối với những nhóm hoàn thành vượt mức kế hoạch và cao hơn mục tiêu chung ủa công ty sẽ được hưởng những chế độ ưu đãi cụ thể. Hoạt động đầu tư cũng vậy, sau khi dự phòng một tỷ lệ hợp lý, quỹ lương hoạt động đầu tư cũng được phân bổ cho ác đơn vị theo doanh thu thực thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc. Đối với các loại chi phí giao dịch, hội nghị, quảng cáo cũng đựoc giao theo doanh thu bán hàng bảo hiểm gốc. Trên cơ sở phân bổ chi phí cho các đơn vị theo nhóm có thực hiện việc quy đổi doanh thu theo hệ số địa bàn kinh doanh. Đồng thời, áp dụng hệ số chi phí trong ngành, ngoài ngành theo nhóm và hệ số khuyến khích đăng ký kế hoạch chi phí trên mục tiêu chung của công ty theo nhóm. Trên cơ sở kết quả hoạt động kinh doanh mang lại, công ty đã phân các đơn vị thành 4 nhóm: + Nhóm 1: Văn phòng công ty + Nhóm 2: Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh + Nhóm 3: gồm ba Chi nhánh Đà Nẵng, Cần Thơ và Hải Phòng + Nhóm 4: gồm bốn Chi nhánh Phú Thọ, Nghệ An, Đắc Lắc và Khánh Hoà III. Dự báo kết quả hoạt động kinh doanh của PTI trong hai năm 2004 và 2005 1.Dự báo tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc và tổng lợi nhuận bằng phương pháp ngoại suy giản đơn Ta có bảng sau: Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003 DT(yDT)(triệu đồng) 5553 44774 69212 93038 118614 155801 LN(yLN)(triệu đồng) 1438 10063 14877 16223 28187 23713 * Dự báo dựa vào lượng tăng giảm tuyệt đối + Dự báo doanh thu phí bảo hiểm gốc Ta có lượng tăng tuyệt đối trung bình của doanh thu phí bảo hiểm gốc là: (triệu đồng) Mô hình dự báo có dạng: Giá trị dự báo doanh thu phí bảo hiểm gốc của PTI các năm 2004 và 2005 lần lượt là: (triệu đồng) (triệu đồng) + Dự báo tổng lợi nhuận trước thuế Lượng tăng tuyệt đối trung bình của tổng lợi nhuận trước thuế là: (triệu đồng/năm) Mô hình dự báo có dạng: Giá trị dự báo tổng lợi nhuận trước thuế của PTI năm 2004 và 2005 tương ứng là là: (triệu đồng) (triệu đồng) * Dự báo dựa vào tốc độ phát triển trung bình + Dự báo doanh thu phí bảo hiểm gốc Tốc độ phát triển trung bình hàng năm của phí bảo hiểm gốc là: (lần) Ta có, mô hình hồi quy như sau: Giá trị dự báo doanh thu phí bảo hiểm gốc và tổng lợi nhuận của PTI năm 2004 và 2005 tương ứng là: (triệu đồng) (triệu đồng) +Dự báo tổng lợi nhuận trước thuế Tốc độ phát triển trung bình hàng năm của tổng lợi nhuận trước thuế là: (lần) Ta có, mô hình dự báo như sau: Giá trị dự báo tổng lợi nhuận trước thuế của PTI năm 2004 và 2005 lần lượt là: (triệu đồng) (triệu đồng) 2. Dự báo tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc và tổng lợi nhuận trước thuế bằng phuơng pháp ngoại suy hàm xu thế * Dự báo tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc Trước hết ta xây dựng hàm xu thế như sau: Gọi t là biến thời gian yDT là doanh thu phí bảo hiểm gốc, ta có bảng sau: Năm Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Tổng YDT 5553 44774 69212 93038 118614 155801 486992 t 1 2 3 4 5 6 21 Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích bảng số liệu trên ta có kết quả ở bảng sau: Dạng hàm Chỉ tiêu Tuyến tính: Y=b0 +b1t Hypebol: Y=b0+b1/t Parabol: Y=b0+b1t+b2t2 Bậc ba: Y=b0+b1t+ b2t2+b3t3 Tỷ số tương quan(R) 0,99615 0,894 0.999 0,99616 Sai số chuẩn(SE) 5242,7 26802,04 1035,08 6043,4 Hệ số hồi quy b0=-18493,27 b1=28473,89 b0=143454,47 b1=-152544,8 b0=-19429,6 b1=29176,13 b2=-100,32 b0=-51876 b1=69991,65 b3=1287,556 Từ bảng trên ta thấy mô hình tuyến tính có sai số chuẩn SE nhỏ nhất, nên chúng ta chọn hàm xu thế tuyến tính là phù hợp hơn cả. Vậy, hàm xu thế có dạng như sau: Giá trị dự báo tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc năm 2004 và 2005 lần lượt là: (triệu đồng) (triệu đồng) * Dự báo tổng lợi nhuận trước thuế Tương tự như dự báo tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc, gọi yLN là lợi nhuận trước thuế, ta có bảng sau: Năm Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Tổng yLN 1438 10063 14877 16223 28187 23713 94501 t 1 2 3 4 5 6 21 Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích bảng số liệu trên chúng ta có kết quả ở bảng sau: Dạng hàm Chỉ tiêu Tuyến tính: Y=b0 +b1t Hypebol: Y=b0+b1/t Parabol: Y=b0+b1t+b2t2 Bậc ba: Y=b0+b1t+ b2t2+b3t3 Tỷ số tương quan(R) 0,93499 0,9629 0,9538 0,957 Sai số chuẩn(SE) 3787,85 4589,986 3705,226 4402,54 Hệ số hồi quy b0=-959,13 b1=4774,08 b0=26989,61 b1=-27525,16 b0=-7108,3 b1=9385,96 b2=-658,84 b0=-2237 b1=3258,17 b3=1370,87 Từ bảng trên ta thấy mô hình Parabol có sai số chuẩn nhỏ nhất nhưng các hệ số hồi quy lại không có ý nghĩa, nên chúng ta chọn hàm xu thế là hàm tuyến tính. Vậy, hàm xu thế có dạng như sau: YLN=-959,13+4774,08.t Giá trị dự báo tổng lợi nhuận trước thuế năm 2004 và 2005 lần lượt là: YLN2004=-959,13+4774,08.7=32459.43 (triệu đồng) YLN2005=-959,13+4774,08.8= 37233.51 (triệu đồng) Nhận xét: Trong ba mô hình dự báo ở trên, mô hình dự báo bằng phương pháp ngoại suy hàm xu thế cho kết quả chính xác hơn cả. Còn hai phương pháp trên do phải đảm bảo những giả thiết như: phương pháp dự báo dựa vào tốc độ phát triển trung bình dựa trên giả thiết tốc độ phát triển của chỉ tiêu kết quả trong tương lai đạt ở mức trung bình của thời kỳ quá khứ. Phương pháp dự báo dựa vào lượng tăng(giảm) tuyệt đối trung bình dựa trên giả thiết mức tăng(giảm) của chỉ tiêu trong tương lai đạt ở mức trung bình của thời kỳ quá khứ. Nhưng trong thực tế những giả thiết này không thoả mãn, do đó kết quả dự báo bằng các phương pháp đó cho kết quả không chính xác. IV. Phương hướng, nhiệm vụ của PTI trong thời gian tới và một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 1. Đánh giá chung kết quả hoạt động kinh doanh của PTI trong thời gian qua 1.1. Những mặt đã làm được Sau sáu năm đi vào hoạt động, với những định hướng đúng đắn của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và các cổ đông sáng lập cùng sự quan tâm, chỉ đạo của các ban ngành chức năng, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và nỗ lực hết mình của cán bộ công nhân viên, công ty đã dành được những kết quả đáng tự hào. -Duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và bền vững Cụ thể doanh thu phí bảo hiểm gốc năm 2003 tăng so với năm 2002 là 31,1%, bằng với tốc độ tăng trung bình trong cả giai đoạn 2000-2003. Lợi nhuận cũng khá cao, năm 2003 công ty đã thu được 23713 triệu đồng lợi nhuận. Đồng thời hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ với cổ đông và Nhà nước. - Hoạt động của công ty đã góp phần tích cực đến việc ổn định kinh tế-xã hội Tổng số tiền bảo hiểm mà Công ty đã giải quyết bồi thường trong 6 năm qua là 64 tỷ đồng. Việc giải quyết bồi thường kịp thời và chính xác đã giúp các tổ chức, đơn vị và cá nhân ổn định sản xuất kinh doanh, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, tạo môi trường đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, củng cố được lòng tin của khách hàng và nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường bảo hiểm . - Năng lực đầu tư tài chính được nâng cao PTI đã tạo lập được nguồn vốn lớn và dài hạn cho đầu tư phát triển. Tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty năm 2003 đạt khoảng 90 tỷ đồng tăng hơn 30 tỷ đồng so với năm 1998. Tổng quỹ dự phòng nghiệp vụ tăng 58 lần từ gần 2 tỷ đồng năm 1998 lên 106 tỷ đồng năm 2002. Năng lực đầu tư tài chính của Công ty được nâng cao, năm 2003 lợi nhuận từ hoạt động đầu tư là 13,351 tỷ đồng, so với con số chưa đến 1 tỷ đồng năm 1998. Hoạt động đầu tư đã tận dụng tối đa các khoản tiền nhàn rỗi để hàng năm mạng lại một khoản doanh thu đáng kể cho công ty. Phạm vi đầu tư đa dạng hơn bao gồm các lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Hình thức đầu tư chủ yếu của PTI là gửi ngân hàng có kỳ hạn, mua trái phiếu hoặc công trái. - ổn định bộ máy tổ chức Cơ cấu tổ chức bộ máy, con người của công ty được phát triển liên tục, các chi nhánh phủ kín địa bàn đảm bảo việc phục vụ khách hàng kịp thời và hiệu quả hơn. Năm 2003 công ty mở thêm 2 chi nhánh tại Phú Thọ và Nghệ An nâng tổng số lên 6 chi nhánh chưa kể Văn phòng công ty. Đầu năm 2004 này công ty lại thành lập hai chi nhánh ở Đắc Lắc và Khánh Hoà, thực hiện chủ trương mở rộng và phạm vi hoạt động của công ty nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh. - Chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh đã được cải thiện một bước rõ rệt thể hiện ở việc đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế và các tầng lớp dân cư : Năm 1998 Công ty chỉ mới có 20 sản phẩm bảo hiểm, đến nay đã có trên 40 sản phẩm thuộc cả 3 lĩnh vực bảo hiểm con người, bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm, đáp ứng nhu cầu phong phú của người tham gia bảo hiểm . Trong bối cảnh thị trường đang phát triển, khách hàng có nhiều thông tin và cơ sở lựa chọn cho mình sản phẩm bảo hiểm phù hợp nhất, mức phí hợp lý, với doanh nghệp bảo hiểm phục vụ tốt nhất. Do đó, công ty luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, bổ sung thêm quyền lợi khách hàng. Nghiên cứu thiết kế các sản phẩm bảo hiểm với giá phí phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Vì vậy, quyền lợi của khách hàng cũng được đảm bảo hơn . Chất lượng phục vụ cũng có bước cải tiến đáng kể. Công ty đã quan tâm và đổi mới phương thức phục vụ, chăm sóc khách hàng, giải quyết bồi thường nhanh chóng, đầy đủ theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm . + Sản phẩm bảo hiểm thiết bị điện tử là sản phẩm đem lại doanh thu chủ yếu cho công ty. Hầu hết các hợp đồng bảo hiểm khai thác được là từ các đơn vị trong ngành Bưu chính Viễn thông. Tốc độ tăng trưởng của sản phẩm này năm 2003 so với 2002 là 18,61%. + Sản phẩm bảo hiểm hàng hoá nhập khẩu có tốc độ tăng trưởng rất cao 78,24% năm 2003 so với 2002, nhưng doanh thu còn thấp chỉ đạt 10,631 tỷ đồng năm 2003. + Sản phẩm bảo hiểm vật chất thân vỏ xe có tốc độ tăng trưởng khá cao, năm 2003 tăng so với 2002 là 43,83% đóng góp vào tổng doanh thu của công ty 26,958 tỷ đồng. Tỷ lệ doanh thu trong ngành Bưu chính Viễn thông của sản phẩm này khoảng hơn 80%. Đây là một lợi thế của PTI với mạng lưới xe đông đảo, đồng thời sản phẩm này cũng là một tiềm năng của PTI vì thị trường ngoài ngành còn rất nhiều cơ hôi phát triển. + Bảo hiểm con người với điều khoản kết hợp chủ yếu được cung cấp cho các đơn vị trong ngành Bưu chính Viễn thông, tỷ lệ doanh thu trong ngành là 85%. Đến nay PTI đã triển khai được hầu hết các đơn vị trong ngành, doanh thu năm 2003 đạt 10,118 tỷ đồng. + Các sản phẩm bảo hiểm khác còn lại có doanh thu nhỏ lẻ, đó vẫn là những thị trường tiềm năng đối với PTI. Trong tương lai PTI sẽ có những kế hoạch hợp lý hơn để tiến hành khai thác hiệu quả thị trường của những sản phẩm này. - Công tác tái bảo hiểm được quan tâm đúng mức hơn Công tác tái bảo hiểm và quan hệ quốc tế là một trong những công cụ rất quan trọng đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh. Trong thời gian qua PTI cũng rất trú trọng đến vấn đề này. Nhìn chung việc thu xếp tái bảo hiểm đã đảm bảo kịp thời, an toàn tài chính cho công ty. Các nhà nhận tái bảo hiểm có uy tín hàng đầu thế giới như Swiss Re, Hannover Ređã tạo điều kiện giúp đỡ công ty trong công tác đào tạo nghiệp vụ tái bảo hiểm, cung cấp biểu phí, thông tin thị trường, điều kiện, điều khoảnĐiều này đã góp phần rất lớn vào sự thành công của PTI trong những năm qua. Về công tác nhận tái bảo hiểm, công ty cũng đã nhận các hợp đồng cố định và nhiều dịch vụ tái bảo hiểm tạm thời từ Vinare và các công ty bảo hiểm khác như Bảo Việt, PVIC,PJICO,UIC. 1.2. Những mặt chưa làm được - Mạng lưới kinh doanh chưa đa dạng, chưa hiệu quả Mặc dù đã rất nỗ lực trong công tác mở rộng phạm vi, địa bàn hoạt động song quy mô, mạng lưới so với yêu cầu của mục tiêu phát triển trong tương lai còn nhỏ bé. Mạng lưới kinh doanh chưa rộng khắp, hệ thống đại lý chưa mạnh, kênh bán hàng qua đại lý chưa phát huy được hiệu quả. Ra đời muộn hơn các công ty bảo hiểm khác, thời gian hoạt động lại chưa lâu, uy tín của PTI trên thị trường trong và ngoài nước còn hạn chế. Người ta thường nhắc đến một Bảo Việt với bề dày kinh nghiệm, tham vọng trở thành một tập đoàn kinh doanh tài chính tổng hợp hàng đầu Việt Nam trong cả ba lĩnh vực: bảo hiểm, chứng khoán và đầu tư tài chính. Hoặc một Bảo Minh với tốc độ phát triển nhanh chóng và vững vàng. Chúng ta phải thừa nhận rằng PTI còn chưa tạo được danh tiếng đối với khách hàng ngoài ngành, công tác tái bảo hiểm cũng chưa hỗ trợ được nhiều cho bảo hiểm gốc. - Cơ cấu tổ chức còn nhiều hạn chế Bản thân công ty cũng còn nhiều hạn chế với mô hình tổ chức chưa đồng bộ, công tác điều hành sản xuất kinh doanh chưa thực sự linh hoạt, chưa được chuyên môn hoá cao. Quy trình quản lý, khai thác còn nhiều bất cập, việc ứng dụng các công cụ quản lý đặc biệt là tin học vào điều hành hoạt động kinh doanh chưa thực sự có hiệu quả. Đội ngũ cán bộ chưa đạt trình độ chuyên nghiệp để đáp ứng những yêu cầu khắt khe của ngành dịch vụ. - Sản phẩm bảo hiểm chưa đa dạng, chưa đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế Số lượng sản phẩm năm 2003 là gần 40 sản phẩm tuy tăng gấp đôi so với năm 1998 nhưng còn rất nhỏ so với con số gần 500 sản phẩm trên toàn thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. Sản phẩm thế mạnh của công ty là bảo hiểm thiết bị điện tử đang có tốc độ tăng trưởng giảm dần. Tỷ lệ phí bảo hiểm liên tục giảm là một nguyên nhân lớn làm giảm tổng doanh thu của công ty. - Hoạt động đầu tư chưa phát huy hết hiệu quả Hoạt động đầu tư chưa được mở rộng, do vốn và các khoản mục đầu tư của PTI còn ít, hơn nữa cán bộ đầu tư còn nhiều hạn chế về nghiệp vụ nên chưa mạnh dạn đầu tư vào các lĩnh vực có lãi suất cao nhưng mức độ rủi ro lớn như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các dự án xây lắp có tầm cỡ... Hoạt động đầu tư tài chính chủ yếu là gửi ngân hàng, mua kỳ phiếu ngân hàng và trái phiếu chính phủ.Tỷ lệ lãi suất thấp nên hiệu quả đầu tư không cao. - Năng lực tái bảo hiểm thấp Do uy tín và năng lực cạnh tranh trên thị trường chưa cao nên tỷ lệ doanh thu phí tái bảo hiểm hàng năm của Công ty rất thấp. - Số lượng khách hàng chưa nhiều và chưa đa dạng Hoạt động kinh doanh của công ty còn phụ thuộc quá nhiều vào Tổng công ty Bưu chính Viễn thông, nên khả năng cạnh tranh ra ngoài ngành còn hạn chế. Do đó, sẽ rất khó khăn cho PTI khi thị trường bảo hiểm Việt Nam có sự thâm nhập ngày càng nhiều của các công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài hoặc các công ty liên doanh, với lợi thế hơn hẳn về tiềm lực tài chính, công nghệ và kinh nghiệm quản lý 1.3. Nguyên nhân - Năng lực tài chính của Công ty còn hạn chế, số vốn thực góp ban đầu của Công ty chỉ có 58 tỷ đồng chưa đáp ứng được năng lực nhận bảo hiểm, tái bảo hiểm và tiềm năng phát triển của PTI . - Nhận thức của người dân về kinh doanh bảo hiểm tuy đã được nâng lên một bước song vẫn còn thấp so với yêu cầu. Nhiều tổ chức, cá nhân còn chưa có thói quen tham gia bảo hiểm . - Thị trường tài chính ở nước ta chưa phát triển, thêm vào đó những phân biệt đối xử giữa đầu tư trong nước với đầu tư nước ngoài cũng là một rào cản làm hạn chế hiệu quả đầu tư của PTI nói riêng và các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung. Tỷ trọng vốn đầu tư trong tổng vốn của Công ty còn thấp, hình thức đầu tư như đã nói ở trên chủ yếu là gửi ngân hàng, trái phiếu chính phủtỷ lệ lãi thấp cho nên hiệu quả xử dụng vốn đầu tư chưa cao. Cũng do năng lực tài chính còn hạn chế nên PTI chỉ mới tập trung khai thác các dịch vụ truyền thống, các dịch vụ trong ngành có lãi ngay tại các thành phố, thị xã phục vụ các tổ chức, doanh nghiệp. Mà chưa có điều kiện mở rộng nội dung hoạt động, phát triển các sản phẩm đòi hỏi đầu tư lớn về tài chính, công nghệ nhưng thời gian thu hồi vốn lâu, mức độ rủi ro lớn . - Hoạt động bảo hiểm mang tính chuyên ngành độc quyền làm hạn chế quyền tự do lựa chọn tham gia bảo hiểm của các tổ chức trong ngành. Vì thế thị trường của một số nhóm nghiệp vụ bị chiếm lĩnh phần lớn bởi các Công ty bảo hiểm trong ngành, ví dụ như: Công ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex (PJICO) với 7 cổ đông sáng lập, số vốn góp là 32.5 tỷ đồng, trong đó Petrolimex chiếm 51%. Tỷ trọng phí bảo hiểm khai thác từ Petrolimex chiếm 30% doanh thu của PJICO trong những năm qua. Công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí (PVI) là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước, số vốn thực góp là 22 tỷ đồng. Tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm thu được trong ngành dầu khí trên tổng doanh thu phí bảo hiểm của Công ty là 90%. Do vậy, cơ hội của PTI trong lĩnh vực bảo hiểm dầu khí là rất ít . - Các tổ chức xuất-nhập khẩu ( kể cả cổ đông ) vẫn quen thực hiện theo phương thức truyền thống là xuất FOB, nhập CIF. Do đó, rất khó khăn cho PTI nói riêng và các Công ty bảo hiểm nói chung trong việc khai thác bảo hiểm hàng hoá xuất–nhập khẩu . - Công ty vẫn đang trong giai đoạn vừa xây dựng, hoàn thiện bộ máy tổ chức vừa đẩy mạnh kinh doanh. Mặt khác kinh nghiệm của cán bộ, nhân viên ở các chi nhánh mới thành lập chưa nhiều nên kết quả đạt được còn hạn chế . 2. Một số giải pháp và kiến nghị Sau khi phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện và dựa vào những nhận xét, đánh giá của cán bộ công ty về kết quả hoạt động kinh doanh của PTI trong 6 năm qua. Nằm góp phần nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới, tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp kiến nghị như sau: 2.1. Giải pháp về chiến lược khách hàng và sản phẩm Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng là một trong những nhân tố đóng vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghệp. Đặc biệt là doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động dựa trên quy luật số đông, thì vai trò của khách hàng càng trở nên quan trọng. Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả các doanh nghiệp luôn phải coi khách hàng là trung tâm, lợi ích của khách hàng liên quan trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp. Vì vậy, mọi hoạt động kinh doanh phải hướng về khách hàng, vì lợi ích của khách hàng. Trong thời gian qua, PTI cũng đã triển khai một số biệp pháp để nâng cao công tác phục vụ khách hàng. Là một công ty bảo hiểm của ngành Bưu chính Viễn thông, PTI có nhiều thuận lợi trong việc khai thác khách hàng trong ngành. Để nâng cao hơn nữa kết quả hoạt động kinh doanh, một mặt PTI cần khai thác triệt để lợi thế đó, mặt khác không ngừng mở rộng khai thác khách hàng ngoài ngành. Bằng cách tăng cường các mối quan hệ hợp tác khách hàng trong khối cổ đông, đặc biệt khách hàng trong ngành bưu điện. Gĩư vững thị trường cổ đông bằng cách nâng cao chất lượng dịch vụ, tham mưu tư vấn cho khách hàng lựa chọn sản phẩm bảo hiểm phù hợp. Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng, giải quyết khiếu nại, bồi thường kịp thời chính xác, giúp khách hàng nhanh chóng ổn định cuộc sống và sản xuất kinh doanh. Từ đó tạo mối quan hệ tin tưởng lẫn nhau giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm. Mạnh dạn áp dụng các chính sách khách hàng một cách mềm dẻo và linh hoạt, tăng thêm quyền lợi cho người bảo hiểm như: giảm phí, mở rộng phạm vi bảo hiểm, tặng quà cho những khách hàng tham gia bảo hiểm với giá trị lớn, những khách hàng quen thuộc có số lần tái tục nhiều. Thường xuyên nghiên cứu đưa ra những mức phí hợp lý. Việc thay đổi linh hoạt tỷ lệ phí bảo hiểm trên cơ sở phù hợp với tỷ lệ phí theo quy định chung của Nhà nước là rất cần thiết. Nó liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, vừa đảm bảo lợi ích của khách hàng lại vừa khuyến khích khách hàng tham gia mua bảo hiểm hoặc tiếp tục hợp đồng tái tục với công ty. Tuy nhiên, việc hạ tỷ lệ phí cũng là con giao hai lưỡi do đó cần phải được tính toán chính xác trên cơ sở phân tích đánh giá từng nghiệp vụ bảo hiểm, từng tài sản được bảo hiểm một cách chặt chẽ. Như vậy sẽ không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty, lại không tạo ra tâm lý xấu cho khách hàng và góp phần ổn định thị trường bảo hiểm. Cải thiện chính sách đại lý như: chính sách hoa hồng đại lý, chính sách chi giao dịch khách hàng. Tiến hành mở rộng và hoàn thiện các nghiệp vụ bảo hiểm cho phù hợp với xu thế chung nhằm, phục vụ tốt nhất khách hàng truyền thống và khách hàng tương lai trong và ngoài cổ đông, từng bước tạo lập uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế. Ngoài ra, công ty cần tích cực nghiên cứu đưa ra những sản phẩm mới, bổ xung các điều khoản bảo hiểm kết hợp đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Thường xuyên tiến hành chào phí bảo hiểm tới các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, thực hiện tư vấn miễn phí về những thắc mắc của khách hàng và các vấn đề có liên quan đến việc mua bảo hiểm để họ cập nhật những thông tin cần thiết, là cơ sở tạo lập những mối quan hệ mới và ký kết hợp đồng bảo hiểm. Đồng thời, công ty nên tổ chức hội nghị khách hàng định kỳ, đây là cơ hội giao lưu gặp gỡ, trao đổi những ý kiến với khách hàng để rút ra những kinh nghiệm thực tiễn trong ký kết hợp đồng, đánh giá và quản lý rủi ro, đề phòng và hạn chế tổn thất. Do đặc điểm khách hàng của PTI, chủ yếu là những khách hàng truyền thống đã tham gia bảo hiểm nhiều năm tại công ty nên việc tổ chức những hội nghị như vậy một cách thường xuyên là một trong những phương pháp marketing có hiệu quả nhất. Bên cạnh những việc làm trên, còn một điều mà PTI nói riêng hay tất cả cac doanh nghiệp bảo hiểm nói chung muốn xây dựng một chiến lược phát triển kinh doanh lâu dài, bền vững là phải tuyệt đối chống khuynh hướng chạy theo doanh thu, kinh doanh theo kiêu chụp giật khách hàng, làm mọi cách để ký kết được hợp đồng bảo hiểm kể cả hạ phí bảo hiểm, coi nhẹ khâu giám địnhCách này rất nguy hiểm với công ty, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của công ty. Vì việc giám định không rõ ràng, mức phí bảo hiểm quá thấp không tương xứng với mức độ rủi ro của đối tượng được bảo hiểm sẽ gây ra nguy cơ bị thua lỗ khi rủi ro xảy ra, thậm chí mất khả năng thanh toán do mức độ thiệt hại quá lớn nằm ngoài khả năng tài chính của công ty. 2.2. Giải pháp về công tác tổ chức bộ máy và cán bộ * Về cơ cấu tổ chức bộ máy Cùng với sự tăng trưởng và phát triển của toàn nền kinh tế, nhu cầu về bảo hiểm ngày càng đòi hỏi PTI phải có một mạng lưới chi nhánh rộng khắp cả nước đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng ở mọi nơi, mọi lúc mà mà vẫn đảm bảo một bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt và hiệu quả. Muốn vậy, PTI cần củng cố, phát triển và cải tiến bộ máy tổ chức quản lý của cả công ty và từng chi nhánh sao cho phù hợp với nhu cầu của thị trường và yêu cầu của cạnh tranh. Cải tiến lề lối làm việc, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Chấn chỉnh lại việc tổ chức khai thác theo nguyên tắc “phân công địa bàn” tránh tình trạng chồng chéo, cạnh tranh nội bộ. Tại mối chi nhánh hay đại lý cần phân cấp quyền hạn và trách nhiệm cho từng cá nhân, từng phòng ban, bộ phân một cách rõ ràng. Đảm bảo sự thống nhất thông suốt trong quản lý và điều hành tránh sự trùng lặp và chồng chéo về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên. Cụ thể là: với các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản-kỹ thuật như bảo hiểm thiết bị điện tử, do đặc thù của ngành có thể công ty không cần thiết tăng cường mạng lưới đại lý, cộng tác viên. Công ty nên tận dụng ngay các cơ sở bưu điện trên mỗi địa bàn làm đại lý của mình, như vậy vừa giảm được chi phí lại làm gọn nhẹ bộ máy kinh doanh. Ngược lại, với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu thì công ty cần tăng cường mạng lưới đại lý, cộng tác viên và giám định viên, đó có thể là các cán bộ công nhân viên, các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá hay các đơn vị vận tảiNhư vậy, việc nắm bắt thông tin về khách hàng sẽ rất nhanh chóng, kịp thời. Với bất kỳ một công ty bảo hiểm nào thì vai trò của công tác giám định là rất quan trọng. Trong thời gian qua công tác này tại PTI còn nhiều bất cập, gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của toàn công ty. Lý do chính là do công tác giám định chưa kịp thời, làm giảm mức độ chính xác của biên bản giám định nguyên nhân và mức độ tổn thất. Ngoài ra, còn do công ty chưa có đủ đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp trong khâu giám định bồi thường, công tác giám định vẫn phụ thuộc nhiều vào các tổ chức giám định trung gian do công ty uỷ thác. Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thì việc quan tâm nâng cao chất lượng khâu giám định là vô cùng cần thiết. Ngoài việc đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác giám định, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ của các giám định viên và hợp tác chặt chẽ với các tổ chức giám định có uy tín trong và ngoài nước, PTI cần tăng cường bố trí mạng lưới đại lý giám định của mình tại các khu vực trung tâm, những nơi có khách hàng tham gia bảo hiểm đông đảo nhằm thực hiện công tác này một cách nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả. * Về công tác tổ chức, nâng cao trình độ của cán bộ, công nhân viên Trong cơ chế thị trường, con người luôn là nhân tố quan trọng quyết định tới thành công hay thất bại của mọi doanh nghiệp. Bảo hiểm là một hoạt động kinh doanh nhạy cảm, đòi hỏi những người làm việc trong lĩnh vực này phải có trình độ nghiệp vụ vững vàng thì mới đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe của công việc. Để có một đội ngũ cán bộ, công nhân viên lành nghề, giỏi nghiệp vụ đảm bảo tốt chất lượng công việc, trong thời gian tới PTI cần tiến hành một số biện pháp sau: - Thứ nhất, công ty nên phối hợp với các trung tâm đào tạo để mở các lớp đào tạo ngắn, trung hạn về nghiệp vụ bảo hiểm. Trong tương lai gần, khi quy mô kinh doanh đủ lớn công ty có thể tự mở các lớp đào tạo nghiệp vụ trong chính công ty mình. Giáo viên giảng dạy có thể là cá chuyên gia trong và ngoài nước về lĩnh vực bảo hiểm, các giáo viên tại các lớp nghiệp vụ bảo hiểm trong nước, hay chính những cán bộ có trình độ và kinh nghiệm của công ty. Nếu thực hiện được điều này thì hiệu quả công tác đào tạo sẽ nâng cao hơn gấp nhiều lần. Vì công ty luôn chủ động trong đào tạo, quan trọng hơn là những giáo viên giảng dạy ở đây là những cán bộ nhân viên xuất sắc trong chính công ty đã hiểu rõ về những điều kiện thực tế của công ty, do đó việc vận dụng lý thuyết vào thực tế công ty sẽ trở nên hiệu quả hơn. - Thứ hai, công ty cần ban hành các văn bản quy định cụ thể quyền lợi và trách nhiệm của tập thể cán bộ, công nhân viên. Hướng dẫn các phòng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân theo định kỳ hàng tháng, quý hoặc năm. Công ty có thể chuyên môn hoá nhiệm vụ của các thành viên phòng nghiệp vụ về một số mặt hàng hay một số nhóm khách hàng nào đó thường xuyên tham gia bảo hiểm tại công ty. Đăc biệt với các khâu giám định tổn thất đòi hỏi giám định viên phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, am hiểu nhiều lĩnh vực cho nên công ty phải phân bổ số cán bộ chuyên trách về công tác này. - Thứ ba, công ty cần hoàn thiện và ban hành các văn bản quy định về chế độ đãi ngộ, khen thưởng - kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên công ty. Xây dựng những chính sách khuyến khích cán bộ, công nhân viên, tạo động lực cho họ trong công việc. bằng các chế độ thưởng phạt rõ ràng. Gắn lợi ích của cán bộ, công nhân viên với lợi ích của toàn công ty, có vậy mới tạo ra một tinh thần làm việc hết mình và hiệu quả. Với những cá nhân có thành tích tốt, hoàn thành nhiệm vụ được giao, có nhiều đóng góp cho sự phát triển của công ty, công ty cần có hình thức khen thưởng kịp thời và thoả đáng. Đồng thời, phải áp dụng các hình thức kỷ luật, công khai phê phán thậm chí đình chỉ công tác đối với những đối tượng thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc hoặc làm việc không có hiệu quả gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh chung của công ty. Ngoài ra, phải thường xuyên tổ chức tuyên truyền và giáo dục cho cán bộ công nhân viên công ty về văn hoá kinh doanh bảo hiểm. Luôn dặt uy tín, trách nhiệm, nhân cách và lợi ích khách hàng lên hàng đầu tránh hiện tượng móc ngoặc với khách hàng để trục lợi cá nhân trong bảo hiểm, gây thiệt hại về kinh tế và uy tín của công ty. Thứ tư, công ty cũng nên quan tâm hơn nữa đời sống của cán bộ công nhân viên, kích thích sự nhiệt tình trong công việc và lòng trung thành với công ty. Tạo ra mối quan hệ gắn bó mật thiết trong nội bộ các cấp lãnh đạo công ty với nhân viên và giữa những nhân viên với nhau. Bên cạnh đó, công ty nên thường xuyên tổ chức các cuộc gặp, trao đổi ý kiến kinh nghiệm công tác trong nội bộ công ty. Đặc biệt là giữa các chi nhánh với nhau, nhằm tổng kết ra những đặc trưng của địa bàn công tác từ đó có biện pháp phối hợp chặt chẽ trong quá trình kinh doanh. 2.3. Giải pháp về các cơ chế quản lý và việc ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý Trong thời đại công nghệ thông tin bất kỳ một doanh nghiệp nào đi trước được một bước trong việc ứng dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ vào quản lý, kinh doanh thì doanh nghiệp đó đều tạo ra được lợi thế lớn cho mình. Trong chiến lược chung của ngành bảo hiểm giai đoạn 2003-2010 đã đưa ra một giải pháp quan trọng mang tính quyết định đến sự phát triển của ngành đó là việc ứng dụng những thành tựu của khoa kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh. Với PTI cũng vậy, việc đầu tư xây dựng hệ thống tin học quản lý và đánh giá rủi ro, thực hiện công tác giám sát, báo cáo và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh theo từng nghiệp vụ và đối tượng khách hàng đang là mối quan tâm lớn của công ty.Trong chiến lược kinh doanh của công ty đến 2010 có đưa ra một giải pháp phải xây dựng các quy trình quản lý, khai thác theo tiêu chuẩn ISO. Mấy năm trở lại đây nhận thức về khoa học quản lý đã được chú ý và áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp, khá nhiều doanh nghiệp đã nghiên cứu và áp dụng các hệ thống ISO với mục đích xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong ngành bảo hiểm, Bảo Việt là doanh nghiệp đi tiên phong trong công tác này từ năm 2001. Trong việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO, vấn đề thông tin là yếu tố bắt buộc phải có để vận hành và quản lý hệ thống. Với PTI, để thực hiện quá trình này, ngoài những thông tin trong nội bộ doanh nghiệp như chế độ chính sách, văn bản hướng dẫn nghiệp vụcần có những thông tin liên quan trực tiếp từ khách hàng. Những thông tin về khách hàng phải đa dạng và càng chi tiết càng tốt, để việc tổ chức thông tin thuận lợi công ty cần phân loại thông tin thành từng nhóm theo những tiêu thức khác nhau sao cho phù hợp. Dưới đây là một cách phân loại thông tin về khách hàng có thể giúp việc thu thập thông tin của công ty có hệ thống hơn: + Nhóm thông tin phục vụ cho thiết kế sản phẩm: bao gồm các thông tin về điều tra thị trường, nhu cầu khách hàng về sản phẩm . Những thông tin này dùng phục vụ cho các quy trình thiết kế sản phẩm mới, xửa đổi cải tiến sản phẩm hoặc đưa ra những dịch vụ phụ trợ. + Nhóm thông tin quản lý quá trình cung cấp dịch vụ: bao gồm thông tin trong quá trình khai thác, thông tin về những yêu cầu thắc mắc của khách hàng, thông tin về giám định đánh giá rủi ro, thông tin trong quá trình giám định bồi thường hay hồ sơ khai thác + Nhóm thông tin cho phân tích đánh giá chất lượng dịch vụ và hoạt động kinh doanh: bao gồm các thông tin từ những đợt điều tra thăm dò về mức độ thoả mãn của khách hàng đối với sản phẩm của công ty. Thông tin thống kê phân tích tình hình khai thác, bồi thường, số liệu thống kê tình hình thu chi, chỉ tiêu kinh tế, chỉ tiêu kỹ thuật. Những thông tin này phục vụ việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh. Quá trình tổ chức thu thập và quản lý những thông tin trên đóng vai trò vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, trong thời gian qua PTI vẫn chưa làm tốt công tác này. Đặc biệt công tác tổ chức thu thập thông tin thống kê của công ty còn nhiều bất cập. Việc xác định mục tiêu xử dụng thông tin còn chưa được rõ ràng và đồng bộ trên toàn công ty. Do đó, hệ thống chỉ tiêu thống kê ban đầu dùng để thu thập những thông tin này cũng không đồng bộ. Việc tổ chức thu thập thông tin thống kê còn chưa được xem xét một cách nghiêm túc, phương pháp thu thập số liệu thống kê theo sổ sách bằng tay còn phổ biến, chưa tận dụng hết phương tiện thống kê máy do đó tính chính xác của số liệu còn kém và hiệu quả xử dụng thông tin không cao. Chính điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công việc của cán bộ, công nhân viên, đặc biệt đối với những người làm công tác quản lý và ra kế hoạch, làm giảm hiệu quả và kết quả hoạt động kinh doanh của cả công ty. Giải pháp khắc phục cho những bất cập nói trên là sự nghiên cứu một cách nghiêm túc hơn và đầu tư một cách toàn diện về tổ chức hệ thống thông tin thống kê. Bằng cách tiến hành các bước khảo sát kỹ lưỡng về nội dung, tính chất, mục đích xử dụng của cơ sở dữ liệu đầu vào. Đầu tư phương tiện phục vụ thu thập thông tin cũng như xây dựng phần mềm tin học hỗ trợ thống kê, đào tạo nâng cao kiến thức về thu thập và phân tích các thông tin phục vụ quản lý, đồng thời nghiên cứu việc tổ chức các kênh thông tin hợp lý và hiệu quả. Từ đó mới có thể tạo ra một hệ thống thông tin đồng bộ, thông suốt đảm bảo việc cung cấp thông tin một cách nhanh chóng và chính xác đáp ứng kịp thời cho việc ra quyết định của cán bộ quản lý. Dưới đây là một trong những mô hình tổ chức thu thập thông tin thống kê mà các doanh nghiệp bảo hiểm lớn ở trong và ngoài nước đang xử dụng. Sơ đồ tổ chức thu thập thông tin thống kê Thống kê công ty Thống kê phòng BH tại các chi nhánh Thống kê phòng nghiệp vụ Thống kê phòng nghiệp vụ Đầu mối tập hợp thống kê tại công ty công ty Thống kê phòng BH tại các chi nhánh Thống kê phòng BH tại các chi nhánh Trong sơ đồ trên, công átc tổ chức thu thập thông tin được tiến hành như sau: - Bộ phận thống kê tại các chi nhánh tiến hành thu thập thông tin theo định kỳ tháng, quý, nămsau đó phân loại thông tin theo từng nghiệp vụ và gửi về cho bộ phận thống kê phòng nghiệp vụ. - Nhận được thông tin từ các chi nhánh, phòng nghiệp vụ sẽ tổng hợp thông tin về nghiệp vụ mà phòng phụ trách và gửi lên cho thống kê công ty thông qua đầu mối tập hợp thông tin của công ty. Trên cơ sở những thông tin thống kê thu thập được, bộ phận thống kê tại công ty sẽ tiến hành tổng hợp, phân loại chi tiết hơn phục vụ quá trình phân tích và quản lý hoạt động kinh doanh của công ty. Kết luận Hiện nay, hoạt động bảo hiểm đang dần trở thành một nhu cầu thiết yếu đối với xã hội, nó là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước nhằm ổn định kinh tế vĩ mô và ổn định xã hội. Trong đó các doanh nghiệp bảo hiểm là những đơn vị giúp Nhà nước thực hiện quá trình đó. Do vậy, công tác phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, để từ đó có những biện pháp hữu hiệu hơn nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Thống kê là một trong những công cụ mang lại hiệu quả phân tích cao nhất cho mọi hiện tượng kinh tế. Việc áp dụng công cụ này vào phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của kết quả phân tích. Trong phạm vi chuyên đề này đã giải quyết được một số nôi dung cơ bản sau: Về mặt lý thuyết: chuyên đề đã trình bày một cách rõ ràng, đầy đủ và dễ hiểu những vấn đề cơ bản nhất của một số phương pháp phân tích thống kê. Về mặt vận dụng: chuyền đề đã vận dụng một số phương pháp phân tích thống kê vào phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm, cụ thể là phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện. Chuyên đề đã phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và chỉ ra được nhân tố nào ảnh hưởng nhiều, nhân tố nào ảnh hưởng ít. Đồng thời, phản ánh được thực trạng một số mặt hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua và đưa ra những kiến nghị giải pháp cụ thể. Tuy nhiên, do hạn chế về quy mô, thời gian nghiên cứu và những điều kiện khách quan đặc biệt là nguồn số liệu chưa đồng bộ, trong phạm vi chuyên đề này chỉ mới đề cập đến một khía cạnh nhỏ của quá trình phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm và áp dụng vào phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện. Vì vậy, còn một số phần có tính chất mở rộng, khơi sâu chưa được đề cập tới. Cụ thể là: Về mặt lý thuyết: Khi tiến hành phân tích hồi quy, chúng ta đã đưa ra một số giả thiết quan trọng. Nếu một trong những giả thiết đó không được thoả mãn thì sẽ gặp khó khăn trong quá trình phân tích, thậm chí không thể tiến hành phân tích được. Trong chuyên đề này chưa có điều kiện để đề cập đến, hoặc đã đề cập nhưng chưa sâu những vấn đề đó, ví dụ như hiện tượng đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai sai số thay đổi Về mặt vận dụng: Do chưa có điều kiện thu thập đầy đủ toàn bộ những số liệu phục vụ việc phân tích, các tài liệu liên quan còn hạn chế và các nhân tố đưa ra phân tích đều là những nhân tố rất khó lượng hoá. Vì vậy, chuyên đề chỉ mới dừng lại ở việc phân tích định tính là chủ yếu, chưa thể chỉ ra cụ thể tỷ lệ phần trăm ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Lời cảm ơn Sau hơn ba tháng thực tập tại Phòng Kế hoạch kinh doanh và đầu tư thuộc Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện, nhờ có sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Quốc dân và các anh chị trong Công ty, em đã hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do trình độ chuyên môn còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến chỉ bảo của thầy cô giáo, các anh chị và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Hữu Chí - Giảng viên khoa Thống kê trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành tốt chuyên đề này. Em cũng xin chân thành cảm ơn chị Đào Thu Hương – Trưởng phòng Kế hoạch kinh doanh và Đầu tư, chị Nguyễn Thị Hồng Mai – Phó phòng Kế hoạch kinh doanh và Đầu tư, chị Bùi Hà Châu Giang và anh Hoàng Thế Thanh – Nhân viên phòng Kế hoạch kinh doanh và Đầu tư đã tận tình chỉ bảo, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập. Hà Nội 16-5-2004 Sinh viên : Lê Thế Cường Tài liệu tham khảo Giáo trình Lý thuyết Thống kê-PGS.TS. Tô Phi Phượng-Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Giáo trình Thống kê kinh tế-PGS.TS.Phan Công Nghĩa –Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Giáo trình Thống kê công nghiệp – TS. Nguyễn Công Nhự – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Giáo trình Thống kê Bảo hiểm Giáo trình Bảo hiểm Giáo trình Quản trị kinh doanh Bảo hiểm Luật kinh doanh bảo hiểm Bản tin Thị trường bảo hiểm Tạp chí Bảo hiểm – Tái bảo hiểm Tạp chí Kinh tế phát triển Mục lục phần mở đầu 1 chương i: những vấn đề lý luận chung về thống kê kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp bảo hiểm 4 1.Kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp bảo hiểm 4 1.1.Khái niệm và đặc điểm kinh doanh bảo hiểm 4 1.1.1.Khái niệm kinh doanh bảo hiểm 4 1.1.2.Đặc điểm kinh doanh bảo hiểm 6 1.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm 9 1.2.1. Khái niệm và vai trò phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm 9 1.2.2. Sự cần thiết khách quan phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm 11 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm 14 2.1.Khái niệm hệ thống chỉ tiêu 14 2.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu 14 2.3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm 15 2.3.1.Chỉ tiêu doanh thu 15 3.3.2.Chỉ tiêu lợi nhuận 16 Chương II. Một số Phương pháp phân tích và dự đoán thống kê kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm 21 I. Lựa chọn phương pháp phân tích thống kê kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm 21 1. Nguyên tắc lựa chọn phương pháp phân tích 21 2. Một số phương pháp phân tích thống kê kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm 22 II. Đặc điểm vận dụng các phương pháp phân tích thống kê kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm 29 1.Phương phương pháp hồi qui tương quan 29 1.1. Các giả thiết khi xây dựng mô hình hồi quy 29 1.2.Xây dựng mô hình hồi quy 29 1.3.Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy 30 1.4.Đánh giá mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan 32 1.4.1.Hệ số xác định bội và hệ số tương quan bội 32 1.4.2. Hệ số xác định riêng phần và hệ số tương quan riêng phần 34 1.4.3. Hệ số hồi quy chuẩn hoá (bêtai) 36 2. Phương pháp chỉ số 37 2.1. Chỉ số phát triển 37 2.2. Chỉ số không gian tổng hợp 40 2.3. Hệ thống chỉ số 41 3. Phương pháp dãy số thời gian 43 3.1. Một số chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian 43 3.2.Một số phương pháp biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng 47 III. Một số phương pháp thống kê dự báo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm 49 1.Khái niệm và cơ sở dự báo 49 2. Phân loại và nội dung dự báo thống kê 50 3. Một số phương pháp dự báo thống kê kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm 50 Chương III. Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện. 56 I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện(PTI) 56 II. Phân tích sự ảnh hưởng của một số nhân tố đến kết quả hoạt động kinh doanh của PTI 59 1. Nhân tố về thị trường bảo hiểm Việt Nam 59 1.1. Thực trạng thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay 59 1.1.1. Môi trường chính trị - pháp luật 59 1.1.2. Môi trường kinh doanh bảo hiểm 62 1.2. Những thuận lợi và khó khăn của PTI trên thị trường bảo hiểm Việt Nam hiện nay 66 1.3. Sự ảnh hưởng của thị trường bảo hiểm đến kết quả hoạt động kinh doanh của PTI 70 2. Nhân tố về cơ cấu tổ chức của PTI 73 2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của PTI 73 2.2. Phân tích ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức đến kết quả hoạt động kinh doanh của PTI 78 3. Nhân tố về chất lương phẩm bảo hiểm 88 4. Nhân tố về cơ chế ra kế hoạch 90 III. Dự báo kết quả hoạt động kinh doanh của PTI trong hai năm 2004 và 2005 94 1.Dự báo tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc và tổng lợi nhuận bằng phương pháp ngoại suy giản đơn 94 2. Dự báo tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc và tổng lợi nhuận trước thuế bằng phuơng pháp ngoại suy hàm xu thế 95 IV. Phương hướng, nhiệm vụ của PTI trong thời gian tới và một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 98 1. Đánh giá chung kết quả hoạt động kinh doanh của PTI trong thời gian qua 98 1.1. Những mặt đã làm được 98 1.2. Những mặt chưa làm được 101 1.3. Nguyên nhân 102 2. Một số giải pháp và kiến nghị 103 2.1. Giải pháp về chiến lược khách hàng và sản phẩm 104 2.2. Giải pháp về công tác tổ chức bộ máy và cán bộ 106 2.3. Giải pháp về các cơ chế quản lý và việc ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý 109 Kết luận 113 Lời cảm ơn 115 Tài liệu tham khảo 116

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3667.doc
Tài liệu liên quan