Đề tài Vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý trường tiểu học nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

MỤC LỤC Phần mở đầu I. Lý do chọn đề tài II. Mục tiêu nghiên cứu III.Nhiệm vụ nghiên cứu IV.Phương pháp nghiên cứu Phần nội dung Chương I: Một số vấn đề lí luận của việc vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên TH 1. Cơ sở khoa học của việc vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên TH 2. Cơ sở pháp lý của việc vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên TH 3. Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên TH Chương II: Thực trạng của việc vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường tiểu học Nam Sơn, Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá. 1. Một số đặc điểm của trường tiểu học Nam Sơn, Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá. 2. Một số biện pháp của việc vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường tiểu học Nam Sơn, Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá. 2.2. Về công tác quản lý, tổ chức 2.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên nhà trường 2.3. Một số tồn tại của việc vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường tiểu học Nam Sơn, Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá. 2.4. Một số vấn đề đặt ra trong việc quản lý nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trường tiểu học Nam Sơn, Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá. Chương III: Một số biện pháp của việc vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường tiểu học Nam Sơn, Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá. 1. Tăng cường nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về việc vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường tiểu học Nam Sơn, Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá. 1.2. Đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng năng lực đội ngũ giáo viên. 1.3. Đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường tiểu học. 1.4. Đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. 2. Một số kiến nghị về việc vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Phần kết luận 1. Kết luận 2. Bài học kinh nghiệm PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Nhân dân ta rất hiếu học và rất coi trọng vai trò của thầy giáo. Câu ca dao “ Muốn sang thì bắc cầu kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.” đã nói lên điều đó. Trong lễ giáo trước đây, người ta sắp xếp thứ bậc: Quân - Sư – Phụ; xếp thầy trên cha. Thứ bậc ấy tuy là của đạo Nho nhưng được nhân dân ta chấp nhận, điều đó chứng tỏ nhân dân ta đánh giá cao vai trò của giáo dục, của học vấn trong sự phát triển của xã hội. Bác Hồ rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục và đội ngũ thầy giáo. Về sự nghiệp giáo dục, người đã từng nói: “ Vì sự nghiệp mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. Về vai trò thầy giáo, Bác dạy “ .nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục .”. Nhưng để thực hiện được vai trò vẻ vang của mình, trước hết: “ Thầy phải xứng đáng làm thầy, thầy phải được lựa chọn cẩn thận vì không phải ai cũng làm thầy được .” Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 2 khóa VIII về những giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu GD-ĐT từ nay đến năm 2010 đã nêu: “ Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh, giáo viên phải đủ đức, đủ tài .”. Điều đó có nghĩa là giáo viên không đủ đức, đủ tài không thể tạo ra những con người đi vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của trí tuệ, kỷ nguyên của KHKT hiện đại; và sẽ không hoàn thành sứ mệnh CNH - HĐH đất nước. Đề cập đến vai trò đội ngũ giáo viên, Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương 2, khóa VIII nhấn mạnh : “Xây dựng đội ngũ giáo viên, tạo động lực cho người dạy, người học, giáo viên là nhân tố quyết định, là lực lượng cốt cán để biến mục tiêu giáo dục thành hiện thực, có vai trò quyết định về chất lượng và hiệu quả giáo dục”. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “ Nghề dạy học là nghề sáng tạo bậc nhất vì nó sáng tạo ra những con người sáng tạo”. Chỉ thị số 40- CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010" đã ghi nhận rõ lí do vì sao phải xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục : “Trong lịch sử nước ta, "tôn sư trọng đạo" là truyền thống quý báu của dân tộc, nhà giáo bao giờ cũng được nhân dân yêu mến, kính trọng. Những năm qua, chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ngày càng đông đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ này đã đáp ứng quan trọng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất nước. Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có những hạn chế, bất cập. Số lượng giáo viên còn thiếu nhiều, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số .Cơ cấu giáo viên đang mất cân đối giữa các môn học, bậc học, các vùng, miền. Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu và truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học; một bộ phận nhà giáo thiếu gương mẫu trong đạo dức, lối sống, nhân cách, chưa làm gương tốt cho học sinh, sinh viên. Năng lực của sự nghiệp giáo dục. Chế độ, chính sách còn bất hợp lý, chưa tạo được động lực đủ mạnh để phát huy tiềm năng của đội ngũ này. Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 và chấn hưng đất nước”. Từ nhận thức trên đây, tôi thấy vị trí, vai trò của giáo viên trong sự nghiệp giáo dục, càng thấy hơn trách nhiệm xây dựng đội ngũ giáo viên “vừa hồng vừa chuyên” của các nhà quản lý giáo dục. Từ những suy nghĩ trên đây, tôi thấy rõ hơn trách nhiệm xây dựng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn ở các trường tiểu học là việc làm cần thiết và phải làm ngay. Đó cũng là mục tiêu hàng đầu của quản lý nhà nước. Xuất phát từ những lý do khách quan và lý do chủ quan như đã phân tích ở trên, tôi lựa chọn đề tài: “ Một số biện pháp quản lý nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trường tiểu học Nam Sơn, Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá”. II. Mục tiêu nghiên cứu Xuất phát từ nhiệm vụ, vai trò, vị trí và trọng trách của đội ngũ giáo viên; xuất phát từ thực trạng bức xúc của đội ngũ giáo viên nói riêng và giáo dục đào tạo nói chung hiện nay; trước sự đòi hỏi, phát triển của đất nước trong thời kỳ Công nghiệp hoá - HĐH đất nước, chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trường tiểu học Nam Sơn, Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá”. III. Nhiệm vụ nghiên cứu 1. Xác định cơ sở khoa học của việc quản lý nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trường tiểu học 2. Thực trạng của đội ngũ giáo viên trường tiểu học Nam Sơn, Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá. 3. Những giải pháp, biện pháp nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trường tiểu học Nam Sơn, Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá. 4. Đối tượng nghiên cứu: “Một số biện pháp quản lý nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trường tiểu học Nam Sơn, Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá. IV. Phương pháp nghiên cứu 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận. 2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ (biểu bảng, sơ đồ).

doc80 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2780 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý trường tiểu học nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h đảm bảo cho sự thành công của tổ chức. Trong việc xây dựng một TTSP đoàn kết vững mạnh đã được nhiều nhà lý luận và thực tiễn giáo dục đặc biệt quan tâm, coi đó là một trong những nhiệm vụ tâm lý xẫ hội đặc biệt quan trọng của người quản lý. Trong tác phẩm “Hiệu trưởng nhà trường với bầu không khí tâm lý tập thể GV” Sarucôp đã nhấn mạnh : “Đoàn kết GV là một trong những nhiệm vụ tâm lý xã hội cơ bản của người lãnh đạo nhà trường, vì hiệu quả của việc tổ chức quá trình dạy học, giáo dục phần lớn phụ thuộc vào nó. Sự đoàn kết của tập thể thúc đẩy sự tối ưu hoá tất cả các mặt đời sống và hoạt động của tập thể”. Nhà sư phạm lỗi lạc người Nga Macarenco cũng đã khẳng định: “Sự đoàn kết thống nhất trong tập thể là điều quyết định hoàn toàn. Một GV trẻ nhất ở trong một tập thể đoàn kết gắn bó đứng đầu là người lãnh đạo, một người thợ cả giỏi sẽ làm được nhiều việc hơn một GV tài năng, giàu kinh nghiệm nhưng đi ngược lại với tập thể”. Thực tế đã chứng minh rằng, đoàn kết trong TTSP còn là một phương tiện giáo dục học sinh, có tác dụng nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục, ngược lại, một tập thể không có sự đoàn kết thống nhất sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín và hiệu quả giáo dục nhà trường. Muốn có một TTSP đoàn kết, thống nhất, Hiệu trưởng nhà trường cần thực hiện những biện pháp sau đây : (a) Xây dựng sự đoàn kết trong cán bộ lãnh đạo : Sự đoàn kết trong Ban giám hiệu sẽ là yếu tố đầu tiên quyết định sự đoàn kết trong TTSP nhà trường. Điều đó thể hiện ở sự phân công phân nhiệm cụ thể rõ ràng, phù hợp, sự thống nhất ý chí và hành động hướng về mục tiêu, sự phối hợp, hỗ trợ và thiện cảm với nhau trong công tác và đời sống thường ngày, ở sự hăng say, nhiệt tình, chủ động, sáng tạo với công việc được giao, và mỗi cán bộ lãnh đạo không ngừng hoàn thiện mình để trở thành thủ lĩnh trong lĩnh vực mình quản lý. Mọi người hiểu nhau, tôn trọng tài năng và cá tính của nhau, thúc đẩy nhau tiến bộ. Giữa họ cần có sự dung hợp, hài hoà về mặt tâm lý, chính Hiệu trưởng phải là linh hồn là trung tâm của sự đoàn kết nhất trí đó. (b) Xây dựng các mối quan hệ nhân ái trong tập thể. Trong TTSP, mỗi thành viên sống trong hệ thống quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, trong đó mỗi cá nhân phải làm cho mục tiêu của mình phù hợp với những nguyện vọng của mọi người, của tập thể. Sự kết hợp hài hoà giữa mục tiêu chung và mục tiêu riêng là bản chất của tập thể chân chính trong xã hội ta ngày nay. Mọi thành viên gắn bó với nhau bằng trách nhiệm, nghĩa vụ, danh dự của bản thân đối với tập thể. Trong một TTSP thường tồn tại hai loại quan hệ phụ thuộc cơ bản : Quan hệ giữa các thành viên cân bằng nhau và không cân bằng nhau về chức vụ. Đó là quan hệ giữa các cán bộ lãnh đạo trong nhà trường với các thành viên và quan hệ giữa các thành viên với nhau. Cần xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa người lãnh đạo và người bị lãnh đạo. Cán bộ lãnh đạo phải tin tưởng, tôn trọng, chân thành, khách quan, dân chủ và có trách nhiệm giúp đỡ, tạo cơ hội tốt nhất cho cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ, cán bộ cần trở thành chỗ dựa vững chắc cho cấp dưới về chuyên môn, nghiệp vụ cũng như cuộc sống riêng. Những GV cần tự giác chấp hành sự phân công, phân nhiệm của cấp trên, tích cực thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, sẵn sàng đóng góp ý kiến với cán bộ trên tinh thần xây dựng. Điều tối kỵ trong một tập thể giáo viên là việc cấp trên quan liêu, mệnh lệnh, áp đặt, trù úm, thành kiến vì điều đó sẽ dẫn đến cấp dưới mất lòng tin, sẽ đối phó ỷ lại, thậm chí chống đối lãnh đạo. Giữa cán bộ quản lý và GV không chỉ là mối quan hệ phụ thuộc, quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới mà cần có mối quan hệ thiện chí, thông cảm, chân thành, khoan dung và thúc đẩy nhau tiến bộ. Giữa các GV trong tập thể cần có mối quan hệ bình đẳng, phối hợp. Cần xây dựng một mối quan hệ hợp tác, tương thân, tương ái, khoan dung, độ lượng, để tạo bầu không khí tâm lý lành mạnh, thắm đượm tình cảm đồng nghiệp, anh em, bạn bè. Có như vậy, tập thể giáo viên nhà trường mới trở thành tổ ấm gia đình thứ hai, nơi mọi người có thể chia sẻ niềm vui, nỗi buồn, thành công hoặc thất bại của nhau. (c) Chủ động giải quyết các mâu thuẫn, xung đột trong tập thể giáo viên Trong quá trình hoạt động và giao lưu cùng nhau, tập thể giáo viên khó tránh khỏi những mâu thuẫn. Khi tập thể có những biểu hiện của sự mâu thuẫn, Hiệu trưởng cần quan tâm xử lý ngay. Qua khảo sát thực tiễn, chúng tôi thấy rằng trong tập thể thưỡng xảy ra một số loại mâu thuẫn sau: - Mâu thuẫn giữa các cán bộ quản lý - Mâu thuẫn giữa cán bộ với một hoặc nhóm GV. - Mâu thuẫn giữa những GV với nhau. - Mâu thuẫn giữa GV với một hoặc một số HS hoặc phụ huynh HS. - Mâu thuẫn giữa GV với những người trong gia đình. - Mâu thuẫn giữa các nhóm, các tổ chuyên môn. Khi biết được trong tập thể có những mâu thuẫn, Hiệu trưởng cần tìm ra nguyên nhân gây ra các mâu thuẫn đó. Thường là mỗi mâu thuẫn xung đột đều có nguyên nhân riêng của nó. Có thể nêu ra một số nguyên nhân cơ bản sau: - Phong cách quản lý không phù hợp của một số cán bộ lãnh đạo: quyền uy, quan liêu, mệnh lệnh, tham quyền cố vị, ích kỷ, đánh giá GV thiếu chính xác, kỷ luật và khen thưởng thiếu khách quan, công bằng thiện chí,thậm chí tham ô, lãng phí tài sản của tập thể. - Sự liên kết rời rạc trong tập thể dẫn đến tính tập thể yếu, giữa cá nhân và tập thể không thống nhất mục tiêu, không thoả mãn những nhu cầu của nhau dẫn đến không chấp nhận nhau, không phục tùng nhau. - Tính đa dạng, phức tạp của các thành viên về nhu cầu, lợi ích, tính cách, năng lực, tuổi tác, hoàn cảnh gia đình, tư tưởng cục bộ. - Một số GV thiếu tình thương và trách nhiệm, thậm chí trù úm hoặc thiên vị đối với HS. Khi tìm ra các nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn, Hiệu trưởng cần có tinh thần chủ động, tích cực, giải quyết kịp thời, triệt để, tránh tình trạng “ cái xảy nảy cái ung”. Tuỳ vào mức độ và phạm vi mâu thuẫn, Hiệu trưởng phối hợp với các tổ chức tập thể để giải quyết. Mục đích của giải quyết mâu thuẫn là: Nhằm giúp cho đương sự hiểu rõ suy nghĩ và hành động của mình, nhận ra cái đúng, cái sai, việc gì đúng, việc gì sai chứ không phải là tìm ra ai đúng, ai sai, nghĩa là thể hiện đối chứng chứ không đối đầu. Kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn là các bên đương sự có thể bắt tay thiện chí và bình thường hoá quan hệ. 6.5.3. Xây dựng và phát huy truyền thống tập thể Truyền thống của tập thể là những giá trị tinh thần của tập thể, được kết tinh lại qua nhiều giai đoạn phát triển. Nó phản ánh những giá trị đặc trưng truyền thống của dân tộc, của địa phương, của nghề nghiệp, đồng thời cũng chứa đựng những nét riêng biệt về giá trị tinh thần của tập thể đó, tạo cho tập thể đó có một phong thái riêng, một vẻ đẹp riêng và một sức mạnh riêng. Truyền thống tập thể được xem như một bộ luật không thành văn của một tập thể, nó tác động đến tình cảm, ý thức và hành vi của con người một cách tự nhiên như trẻ em tiếp thu tiếng mẹ đẻ vậy. Truyền thống tập thể tạo nên chất keo dính giữa các thành viên trong tập thể, làm cho mỗi thành viên tự hào, tích cực làm việc để giữ gìn và phát huy các truyền thống đó. Vì vậy, việc xây dựng và phát huy truyền thống của tập thể giáo viên trong nhà trường là một trong những biện pháp tâm lý trong quản lý của người Hiệu trưởng Nó không những có tác dụng đoàn kết tập thể mà còn là phương tiện giáo dục các thế hệ HS. Trong tập thể giáo viên trường THPT, ngoài việc giữ gìn truyền thống tốt đẹp của dân tộc, của địa phương, Hiệu trưởng cần quan tâm xây dựng và phát huy các truyền thống : - Truyền thống tôn trọng đạo lý người thầy. - Truyền thống dạy tốt. - Truyền thống “kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”. Các hoạt động đó cần được thường xuyên củng cố, duy trì và phát huy qua các hoạt động và giao lưu, qua các phong trào thi đua, đặc biệt là phong trào “Kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”, “Giỏi việc trường, đảm việc nhà”, “Gia đình nhà giáo văn hoá”, qua việc tổ chức long trọng các ngày lễ lớn, nhất là ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, ngày Hội truyền thống của trường, Ngày sinh hoặc mất của các Danh nhân mà trường được mang tên. Hiệu trưởng cần quan tâm xây dựng Phòng truyền thống nhà trường, trong đó lưu giữ những hình ảnh, những kỷ vật, những thành tích nổi bật của nhà trường trong từng giai đoạn phát triển, sao cho phòng truyền thống thể hiện sinh động truyền thống nhà trường và được sử dụng như là một phương tiện giáo dục và phát huy truyền thống trong quản lý. 6.5.4. Xây dựng bầu không khí tâm lý thuận lợi trong tập thể giáo viên Bầu không khí tâm lý trong TTSP phản ánh trạng thái tinh thần, tâm trạng chủ yếu của tập thể và mỗi GV. Các nhà nghiên cứu tâm lý học xã hội đã khẳng định rằng, một trong những điều kiện quan trọng của sự sáng tạo và sức khoẻ của nhà giáo là bầu không khí tâm lý thuận lợi trong TTSP. Trong tâm trạng tốt, GV làm việc thoải mái, có chất lượng, có sự tin cậy và thông cảm với nhau, hợp tác và tương trợ nhau. Ngược lại, trong tâm trạng căng thẳng, nặng nề, GV khó phát huy sáng kiến, không thích làm việc và khi có điều kiện, họ sẵn sàng rời bỏ nhà trường không hề luyến tiếc. Bấu không khí tâm lý thuận lợi của TTSP chính là môi trường sống về tinh thần có tác dụng nuôi dưỡng và phát triển những phẩm chất, giá trị của nhân cách người thầy và sức mạnh tổng hợp của tập thể. Chính vì vậy, việc xây dựng và phát huy bầu không khí tâm lý trong TTSP trở thành một trong những biện pháp tâm lý xã hội có ý nghĩa thực tiễn trong QLNNL SP. Các công trình nghiên cứu về tâm lý học đã khẳng định rằng Hiệu trưởng có một vai trò quan trọng trong việc giải quyết những căng thẳng nhằm tạo ra tâm trạng thoải mái cho mọi người. Lời nói và việc làm của Hiệu trưởng có một ý nghĩa đặc biệt. Nếu Hiệu trưởng nói chuyện với GV như một đồng nghiệp, như một người bạn và bằng thái độ thiện chí, thân mật sẽ tạo nên sự đồng cảm, để GV có thể thổ lộ những tâm sự, những khó khăn, thuận lợi, mong muốn và những nỗi băn khoăn, ấm ức, bực dọc mà họ đang gặp phải. Nhờ đó mà giải toả được tâm lý căng thẳng. Hiệu trưởng cần phối hợp với công đoàn thường xuyên tổ chức những sinh hoạt tập thể, những chuyến thăm quan, nghỉ mát, hội thảo, quan tâm đến những sinh hoạt tập thể, quan tâm thăm hỏi những gia đình GV khó khăn, bệnh tật hoặc có việc vui, buồn trong cuộc sống. Hiệu trưởng cần tự hoàn thiện phong cách quản lý của mình vì phong cách quản lý của Hiệu trưởng ảnh hưởng tới bầu không khí tâm lý của TTSP qua các cuộc tiếp xúc của cá nhân Hiệu trưởng với các GV và điều tiết các quan hệ giữa các thành viên trong tập thể. Dựa vào các công trình nghiên cứu tâm lý học xã hội (TLHXH) trong trường học, phong cách quản lý của người Hiệu trưởng cần được đảm bảo các đặc trưng cơ bản sau đây: (a) Người Hiệu trưởng phải có uy tín thực sự với tập thể GV và tập thể HS. Điều quyết định để có thành công trong quản lý không phải là sức mạnh quyền hành mà là sức mạnh của trí tuệ sáng suốt, sự hiểu biết sâu rộng, những kinh nghiệm Sư phạm và sự trải nghiệm cuộc sống, lòng nhân ái, khoan dung... Chính cái Tài- Đức đó tạo nên uy tín thực của người Hiệu trưởng nhà trường . (b) Coi trọng chất lượng, hiệu quả công việc : Những nhiệm vụ đã giao thì tìm mọi cách giúp GV thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của mình. Đánh giá nhà giáo dựa trên hiệu quả, chất lượng, mức độ hoàn thành những nhiệm vụ được giao. Không phô trương hình thức, che giấu cấp trên những tồn tại, thiếu sót của trường. (c) Đảm bảo quy chế dân chủ : Hiệu trưởng phải biết dựa vào sức mạnh và trí tuệ tập thể, kích thích quá trình tự quản, tự giáo dục của GV, biết lắng nghe những ý kiến đóng góp, phê bình, có khả năng thuyết phục trước mọi quyết định và khi muốn đưa ra quyết định quan trọng phải biết tận dụng trí tuệ của tập thể. Việc làm đó sẽ không hề làm giảm uy tín của Hiệu trưởng mà ngược lại, nó giúp Hiệu trưởng vừa thực hiện quy chế dân chủ, vừa đưa ra được những giải pháp sáng suốt, tối ưu hơn. (d) Có tư duy năng động, sáng tạo và lòng nhiệt tình nhất. Tư duy linh hoạt, sáng tạo đối nghịch với tư duy khép kín, cứng nhắc, giáo điều, độc đoán. Lối tư duy thứ nhất nổi bật ở tính năng động, khát vọng tìm thấy những gì đằng sau những quyết định và hiểu rằng cần tìm ra những biện pháp khác nhau để thực hiện quyết định đó. Lối tư duy thứ hai cứng nhắc về định hướng, khó tiếp thu thông tin mới và thường hành động theo những con đường mòn, những khuôn mẫu sẵn có. (e) Nếu Hiệu trưởng không năng động, sáng tạo, thiếu nhạy bén với thực tiễn cuộc sống sẽ tạo nên tâm trạng thiếu lòng tin và cũng thường làm việc thụ động, kém sáng tạo. (g) Trong thực tế, người cán bộ quản lý không thể là người hoàn thiện, hoàn mỹ đến độ cái gì cũng hơn người được. Do đó, người Hiệu trưởng có thể kém hơn cấp dưới về mặt này, mặt khác, tri thức, tài năng, có thể không phải là người cao nhất nhưng nhiệt tình với tập thể nhà trường phải là người cao nhất. Có nhiệt tình cao nhất, thì Hiệu trưởng sẽ kích thích được lòng nhiệt tình của mọi GV, để họ phát huy tài năng, trí tuệ, sức lực của mình vào những công việc chung của tập thể. (h) Có lòng nhân ái với mọi người :lòng nhân ái, tình yêu thương, tù bi không phải là những từ trừu tượng chỉ được dùng trong tôn giáo hay đạo đức học mà trong mọi hoạt động xã hội đều cần mang tinh thần nhân ái đó. Đối với người quản lý cũng cần phải thoả mãn kịp thời những nhu cầu về vật chất và tinh thần chính đáng của các thành viên. Điều này có tác dụng to lớn đối với bầu không khí trong tập thể, nó là yếu tố gắn bó mọi người với tập thể, với cơ quan suốt đời và có thể cả thế hệ con cháu của họ nữa. Đặc biệt, với người Hiệu trưởng THPT, tình cảm nhân ái đó càng phải thể hiện cao nhất trong quản lý TTSP, vì chính “Hiệu trưởng là nhà giáo dục chủ chốt trong nhà trường, giáo dục HS thông qua các GV, làm thày các GV, dạy cho họ khoa học và nghệ thuật giáo dục” (Uxinxiki). Một TTSP đoàn kết chỉ có ở nơi nào thực hiện tốt cuộc vận động “kỷ cương, tình thương, trách nhiệm” do Ngành giáo dục phát động từ 6 năm qua. Thực chất những biện pháp đã nêu ở trên phù hợp với 3 tiêu chí của cuộc vận động kỷ cương (làm theo luật, theo quy chế, quy định, điều lệ), tình thương (biết sống thiện chí, khoan dung, độ lượng...), trách nhiệm (biết sống gắn bó, hợp tác với nhau trong công việc và đời sống). Một tập thể chỉ biết sống theo “kỷ cương” và “tình thương” mà không phụ thuộc, gắn bó với nhau bằng trách nhiệm thì hiệu quả công việc sẽ không cao. Một tập thể chỉ kêu gọi tình thương và trách nhiệm mà không nghiêm chỉnh chấp hành kỷ cương thì kết quả công việc khó bền vững. Một tập thể chỉ sống theo kỷ cương,ràng buộc chặt chẽ với nhau bằng trách nhiệm bổn phận, nhưng thiếu sự bao dung, không chấp nhận sự đa dạng về cá tính của nhau thì dễ dẫn đến sự đố kỵ, hẹp hòi, chắp nhặt và sớm muộn cũng dẫn đến mâu thuẫn chia rẽ, mất đoàn kết. Có thể nói kỷ cương, tình thương, trách nhiệm tạo thành sức mạnh của TTSP. Do đó, Hiệu trưởng cần phối hợp với Công đoàn nhà trường, tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động này một cách thiết thực hơn. Lý luận và thực tiễn quản lý đã khẳng định vai trò to lớn của người lãnh đạo trong sự phát triển của tập thể. Muốn xây dựng TTSP đoàn kết, vững mạnh, để nó thực sự là môi trường lành mạnh, Hiệu trửơng phải là người giỏi nghề, tận tâm với nghề, tâm huyết với mục tiêu của tập thể, thương yêu, quan tâm đến mọi thành viên, công bằng trong đánh giá, thiện chí bao dung trong cách đối xử với các thành viên. Đồng thời, Hiệu trưởng cần có tri thức sâu, rộng, năng động,sáng tạo trong công việc, biết đoàn kết, thuyết phục và cảm hoá mọi người, có phong cách quản lý phù hợp, biết tạo cơ hội thuận lợi cho mọi thành viên lập công, sẵn sàng giúp đỡ khi họ gặp khó khăn, biết chia sẻ vui buồn, thành công, thất bại của các thành viên.... Tất cả những điều đó tạo nên quyền lực phi chính thức, tạo nên uy tín thực sự cho người Hiệu trưởng. 7. Đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên: 7.1. Bồi dưỡng tâm hồn, kiến thức, phương pháp sư phạm và năng lực sư phạm. Tâm hồn người thầy được xây dựng trên cơ sở lòng yêu thương vô hạn, lòng quý mến và tôn trọng con người. Chính lòng yêu thương đó là cội nguồn của mọi tình cảm cao đẹp, là khởi thủy của đạo đức. Đối với thầy giáo, lòng yêu thương con người trước hết thể hiện ở lòng yêu thương học sinh và đồng nghiệp, chính nhờ lòng yêu thương ấy mà mỗi lời giảng của thầy là mỗi lời xuất phát tự đáy lòng và vì thế nó mới dễ thấm sâu vào tâm trí học sinh. Lòng yêu thương và quý trọng con người là nền tảng của đạo đức, nó đòi hỏi người thầy không ngừng tự rèn luyện, tự cải tạo như Bác Hồ đã từng dạy: “...chúng ta phải chính tâm, tu thân,... muốn cải tạo xã hội thì phải cải tạo chính mình”. Kiến thức của người thầy bao gồm nhiều mặt. Trước hết là kiến thức vững vàng, sâu rộng về chuyên môn trong đó kết hợp nhuần nhuyễn lý thuyết, thực tế và kinh nghiệm, giữa nhận thức và thực hành. Giỏi về chuyên môn chưa đủ, còn cần những kiến thức rộng rãi về xã hội, về con người, về các ngành khoa học khác. Vinh dự của thầy giáo là thông qua dạy chữ dạy người. Phương pháp sư phạm của người thầy đóng vai trò quan trọng. Phương pháp không tốt, hiệu quả giáo dục kém đi nhiều. Phương pháp sư phạm bao gồm những vấn đề mà trước hết là cách khơi dậy ở học sinh sự say mê học tập, sự khát khao hướng về cái thiện và làm cho học sinh hứng thú trong việc tìm tòi, khám phá cái mới, cái đẹp. Kiến thức, phương pháp sư phạm và nhiệt tình trong giảng dạy, nghiêm túc, sáng suốt, công bằng trong đánh giá là nhân tố cơ bản tạo nên uy tín của thầy cô giáo để thực hiện vai trò vẻ vang của mình. Sơ đồ: Vai trò giáo dục vẻ vang Tâm hồn giảng dạy Phẩm chất người thầy đánh giá chức năng Kiến thức Phương pháp sư pham 7.2. Bồi dưỡng năng lực sư phạm: Bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên là một nội dung cơ bản, quan trọng trong công tác bồi dưỡng. Năng lực sư phạm bao gồm năng lực tổ chức quá trình dạy học và năng lực tổ chức quá trinh giáo dục. Tri thức khoa học sâu rộng là nền tảng của năng lực sư phạm. Do vậy cần tập trung bồi dưỡng cho những nội dung cơ bản sau: Thường xuyên cung cấp cho giáo viên những điều chỉnh hoặc đổi mới trong nội dung và phương pháp giáo dục, dạy học của từng mặt giáo dục, của từng môn học trong chương trình. Bồi dưỡng cho giáo viên năng lực thiết kế giáo án môn học, năng lực ra đề kiểm tra, đề thi, năng lực chấm thi, trả bài. Đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp cần bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động tập thể, năng lực thuyết phục, cảm hóa học sinh. Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt hiệu trưởng quản lý toàn diện các hoạt động giáo dục của một lớp. Giáo viên chủ nhiệm là người cố vấn trong tập thể học sinh hoạt động tự quản, là người trực tiếp giáo dục học sinh, trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra đánh giá công bằng khách quan trong quá trình rèn luyện, phấn đấu tu dưỡng của học sinh trong lớp. Do đó, giáo viên chủ nhiệm cần rèn luyện kỹ năng ứng xử tình huống, kỹ năng vận dụng những tri thức khoa học giáo dục và thực tiễn sinh động vào quá trình giáo dục của mình. 7.3. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn trường tiểu học Hiệu trưởng yêu cầu các tổ chuyên môn thảo luận để mỗi tổ có kế hoạch bồi dưỡng cá nhân, coi đó là mục tiêu phấn đấu và chương trình hành động của mình. Hiệu trưởng cần thường xuyên đôn đốc việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng của từng tổ chuyên môn và từng giáo viên. Tổ chức bồi dưỡng tại trường: Tổ chức hoạt động bồi dưỡng tại trường mang lại kết quả cao và phù hợp với hoàn cảnh đa số giáo viên. Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên dạy giỏi các cấp là những cốt cán trong công tác bồi dưỡng giáo viên của trường. Họ vừa là người gương mẫu đi đầu trong việc bồi dưỡng vừa có trách nhiệm giúp đỡ giáo viên trong tổ. Cải tiến nội dung và hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn cũng mang lại hiệu quả bồi dưỡng tốt. + Tổ chức hội giảng, tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ sư phạm để khích lệ giáo viên tình yêu nghề và say sưa bồi dưỡng tay nghề. + Tổ chức học tập theo chuyên đề, mời các chuyên gia, các nhà biên soạn sách giáo khoa để họ cung cấp cho giáo viên những kiến thức cập nhật và giải quyết những băn khoăn, thắc mắc của giáo viên trong khi giảng những chương khó, bài khó của chương trình. + Đầu tư xây dựng thư viện và tổ chức hoạt động thư viện nhà trường cũng góp phần không nhỏ trong công tác bồi dưỡng giáo viên. Thư viện phải đầy đủ các loại sách giáo khoa, sách hướng dẫn, sách tham khảo, các loại báo và tạp chí, đặc biệt là báo và tập san chuyên ngành. Xây dựng phòng đọc đáp ứng nhu cầu của giáo viên và học sinh. Nhân viên thư viện phải được đào tạo. Tổ chức giới thiệu sách mới, thảo luận những vấn đề cần thiết mà báo chí đặt ra, thiết thực phục vụ giáo dục và giáo dục, khuyến khích giáo viên mượn đọc, học tập và làm theo sách. Cần nhiều thời gian cho hoạt động chuyên môn và ưu tiên thời gian cho việc bồi dưỡng nâng cao tay nghề. Các công việc hành chính có thể thông báo trên bảng hoặc tổ thông báo, không buổi sinh hoạt chuyên môn nào thành buổi thông báo sự vụ hành chính. Tổ chức giáo viên nghiên cứu và ứng dụng khoa học – khuyến khích, động viên và yêu cầu giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học theo các đề tài phục vụ thiết thực cho việc nâng cao chất lượng giáo dục và dạy học. Các đề tài nghiên cứu dưới dạng sáng kiến kinh nghiệm tập trung giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình hoạt động sư phạm. Cần tổ chức nghiệm thu sáng kiến kinh nghiệm một cách nghiêm túc, có phân tích đánh giá khách quan và những sáng kiến kinh nghiệm tốt cần áp dụng phổ biến cho giáo viên toàn trường. 7.4. Bồi dưỡng năng lực sử dụng ngoại ngữ và tay nghề sử dụng công nghệ thông tin: Để đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa, thời kỳ khoa học trong khu vực, trên thế giới phát triển như vũ bão. Một vấn đề đặt ra: đội ngũ giáo viên phải tự học hết mình để biết và nâng cao ngoại ngữ và sử dụng công nghệ thông tin trong nhà trường. Để từng bước giải quyết sự bức xúc này, nhà trường sử dụng những giáo viên bộ môn ngoại ngữ (Anh văn) và giáo viên được đào tạo tin học trong tập thể sư phạm làm nòng cốt, động viên kích thích họ tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên. Thời gian bố trí cho họ có thể trong buổi học tổ chuyên môn hoặc công đoàn tổ chức học vào ban đêm. Về trách nhiệm chuyên môn phải tạo điều kiện thời gian cho giáo viên trực tiếp tham gia hướng dẫn cho giáo viên. Ngoài ra, động viên đội ngũ giáo viên trực tiếp tham dự các lớp học được tổ chức ngoài nhà trường. 7.5. Bồi dưỡng năng lực tham gia công tác xã hội hóa giáo dục - Việc đội ngũ giáo viên trường tiểu học hiểu biết việc hoạt động phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức chính trị xã hội, đặc biệt là trên địa bàn trường tiểu học trong đó có trách nhiệm của các tổ chức chính trị – xã hội, chủ động phối hợp với nhà trường làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Nói cách khác, đây là trách nhiệm của mọi người dân, toàn xã hội phải tham gia. Sơ đồ: §a d¹ng hãa néi dung båi d­ìng gi¸o viªn THPT Båi d­ìng n¨ng lùc s­ ph¹m Båi d­ìng n¨ng lùc chuyªn m«n Båi d­ìng n¨ng lùc ngo¹i ng÷ Båi d­ìng n¨ng lùc sö dông tin häc Båi d­ìng n¨ng lùc x· héi hãa gi¸o dôc Các tổ chức đó là: Hội đồng trường các cấp; Hội phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cha mẹ học sinh, Hội nông dân, Hội chữ thập đỏ, Hội cựu chiến binh, cơ quan công an huyện, Huyện đội và nhiều tổ chức khác. Các lực lượng trong cộng đồng sẽ tạo ra được môi trường giáo dục trong nhà trường và gia đình. Làm được như vậy, công tác giáo dục trong cộng đồng sẽ thực sự là của cộng đồng, được cộng đồng thực hiện và vì lợi ích của cộng đồng. Công tác giáo dục nhận được những nguồn đầu tư về nhân lực, vật lực rất đa dạng, từ nhiều phía. Khẩu hiệu “Nhà nước và nhân dân cùng làm” chỉ là một yếu tố trong toàn bộ cuộc vận động xã hội đóng góp xây dựng giáo dục. Sự nghiệp phát triển giáo dục từ cấp vĩ mô tới vi mô phải thể hiện như một cuộc vận động xã hội, trong đó có sự lãnh đạo chặt chẽ của tổ chức Đảng, sự quản lý của nhà nước và vai trò quản lý của giáo dục. Với những tiêu chí như trên, “tư tưởng xã hội hóa giáo dục” công tác giáo dục sẽ được thừa nhận như một nhân tố mới trong sự phát triển giáo dục hiện nay. 8. Đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường tiểu học 8.1. Bồi dưỡng theo chuyên đề: 8.1.1. Chuyên đề sử dụng hệ thống phương pháp dạy học. Cụ thể là: + Phương pháp nghiên cứu tài liệu mới + Phương pháp vận dụng kiến thức, kĩ năng + Phương pháp ôn tập và luyện tập kiến thức + Phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa + Phương pháp kiểm tra, đánh giá Khi vận dụng các phương pháp trên, người giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh nâng dần tính độc lập lĩnh hội nội dung; phải coi trọng phương pháp tích cực như: trực quan, luyện tập, thực hành, thí nghiệm, công tác tự lực của học sinh; đặc biệt lưu ý tới kiểu tổ chức dạy học nêu vấn đề, hướng học sinh vào tự lực tìm tòi và tập dượt nghiên cứu khoa học (cá nhân, nhóm, tập thể). Tích cực sử dụng đồ dùng dỵ học, thiết bị thí nghiệm, các phương tiện nghe nhìn, mạng máy tính điện tử, ... Trong khi tiến hành dạy học, cần khai thác triệt để khả năng giáo dục của từng môn học trong một hệ thống xác định như giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục các phẩm chất của người lao động, giáo dục kĩ thuật tổng hợp hướng nghiệp,... 8.1.2. Chuyên đề tổ chức thi giáo viên giỏi, chủ nhiệm giỏi Để tiến hành thi giáo viên giỏi phải đảm bảo quy trình và tiêu chí của nó, phải có lịch, nội dung cụ thể, đảm bảo ít nhất 3 tiết đủ các thể loại, với nguyên tắc bỏ phiếu kín và chủ yếu là nhóm chuyên môn. Còn giáo viên khác bộ môn chỉ nhận xét các bước theo hướng dẫn (chỉ trừ kiến thức chuyên ngành). Thi giáo viên chủ nhiệm giỏi các tiêu chí dựa vào sổ chủ nhiệm mà bộ GD&ĐT qui định. 8.2. Hình thức bồi dưỡng ngắn hạn - Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì (2001-2005) về vấn đề: “Bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về lý luận nhận thức”. Cụ thể, một số nội dung như sau: + Học tập các Nghị quyết của Đảng các cấp, đặc biệt là Nghị quyết về GD&ĐT như: Kết luận của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa IV, Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương 2 khóa VIII. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010"; Luật Giáo dục năm 2005 Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 – 2010, ban hành kèm theo Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg, ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg, ngày 11 tháng 01 năm 2005, về việc phê duyệt Đề án"Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010"; Điều lệ Trường tiểu học, ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/ QĐ-BGDĐT, ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chỉ thị số 18 ngày 27/08/2001 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo. Chỉ thị số 16/1999/CT-BGD&ĐT về vấn đề bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý GD&ĐT trong các dịp nghỉ hè. Chỉ thị năm học của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và hướng dẫn nhiệm vụ năm học ; Nghị quyết Tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII của Thường vụ Tỉnh uỷ Thanh Hoá ; Chương trình hành động của Sở GD&ĐT Sơn La, của Ban thường vụ Tỉnh Thanh Hoá về công tác giáo dục giai đoạn 2001-2010; Bồi dưỡng nghiệp vụ về chương trình thay sách đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh..... 8.3. Hình thức bồi dưỡng tập trung: Mỗi địa phương, mỗi trường tiểu học thuộc bất kì loại hình nào cũng phải từng bước xây dựng một bộ phận giáo viên cốt cán các môn học. Bộ phận này được nâng cao trình độ bằng các hình thức bồi dưỡng và đào tạo sau đại học. Họ có năng lực dạy tốt môn học mình phụ trách, tham gia bồi dưỡng giáo viên cùng cấp, hưỡng dân giáo viên sư phạm thực tập, tham gia kiểm tra, thanh tra chuyên môn và các hoạt động nghiên cứu thực nghiệm khoa học giáo dục về môn học ở địa phương. Đó cũng là nguồn cán bộ quản lý và tổ trưởng chuyên môn của nhà trường và địa phương; phải xây dựng quy hoạch đào tạo đội ngũ giáo viên cốt cán nói trên bằng nhiều con đường dựa vào chỉ tiêu đào tạo của nhà nước và nguòn kinh phí địa phương. 8.4. Hình thức học các lớp từ xa Hình thức học các lớp từ xa là một trong những hình thức giáo viên dành nhiều thời gian cho tự học, và tự học theo sách theo hướng dẫn là chủ yếu. Hình thức này, nó phát huy hết khả năng tự nghiên cứu, độc lập suy nghĩ của giáo viên mà hầu như không ảnh hưởng tới quỹ thời gian chính khóa của nhà nước. Nó là hình thức xây dựng ý thức toàn tâm, toàn ý cho học tập nâng cao trình độ học vấn cho giáo viên- đáp ứng được mọi yêu cầu dạy tốt bộ môn của mình phụ trách và làm nòng cốt cho hoạt động chuyên môn của nhà trường. 8.5. Hình thức học theo nhóm cụm trường Những trường tiểu học cùng nằm trên một địa bàn thuận lợi, đặc biệt là địa bàn huyện thì việc tổ chức học tập nâng cao trình độ đội ngũ theo cụm trường là một trong những biện pháp, hình thức có tính khả thi nhất. Tùy theo thời gian lãnh đạo, các trường bàn bạc thống nhất lịch và nội dung hoạt động của mình. Các hoạt động giao lưu này có thể giải quyết một phần nào trong giai đoạn hiện nay có vấn đề bức xúc nhất nhằm nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên trong trường. Một số nội dung hoạt động: - Tổ chức thao giảng theo chủ đề đối với những giáo viên giỏi cấp Tỉnh của các trường đối với một số môn. - Tổ chức hoạt động với hình thức mời các chuyên viên của Sở GD&ĐT về nhằm cung cấp một số kiến thức bức xúc nhất trong chương trình cho các bộ môn và có thể dạy mẫu một số tiết nhằm vào chủ đề đổi mới “phương pháp phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh”... Sơ đồ đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học §a d¹ng hãa h×nh thøc båi d­ìng gi¸o viªn THPT Båi d­ìng theo chuyªn ®Ò Båi d­ìng ng¾n h¹n Båi d­ìng tËp trung Båi d­ìng tõ xa Båi d­ìng theo nhãm côm tr­êng 9. Đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên 9.1. Nội dung thi đua khen thưởng: Như ta đã biết, mỗi tổ chức đều có những chuẩn mực riêng để duy trì nền nếp, trật tự kỉ cương của tổ chức mình. Trong quá trình hoạt động để thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của mình, nếu các thành viên làm tốt, xuất sắc thì được khen thưởng và nếu vi phạm kỉ luật thì bị xử phạt. Mục đích khen thưởng là động viên, khuyến khích mọi người không những làm tốt mà còn làm tốt hơn. Nếu công tác thi đua khen thưởng được làm tốt, tức là đảm bảo tính khoa học, làm chặt chẽ bảo đảm tính công bằng, khách quan, kịp thời giúp cho giáo viên, cán bộ, nhân viên càng có ý thức kỉ luật tốt hơn, hiêụ quả công tác tốt hơn, mang lại lợi ích cho cá nhân và tập thể sư phạm. Cơ sở pháp lý của ngành GD&ĐT đó là: Chương IV- Điều 105 Luật Giáo dục: khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích về giáo dục: “Tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục được khen thưởng theo quy định pháp luật”. Chương IV- Điều 34 Điều lệ trường trung học- Khoản 1- Khen thưởng và xử lý vi phạm: “Giáo viên có thành tích sẽ được khen thưởng, được tặng các danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác”. 9.2. Hình thức khen thưởng Ta biết rằng: mục đích của khen thưởng là động viên, kích thích các thành viên trong tập thể sư phạm làm tốt hơn. Nếu công tác khen thưởng thực sự là tốt, kịp thời, đúng người, đúng việc, bảo đảm khoa học thì có tác động tích cực và có ý nghĩa to lớn đến việc hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ, thực hiện tốt kế hoạch của nhà trường. Thông qua các hình thức hoạt động thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường bằng những phong trào thi đua đan xen nhau, đa dạng về hình thức và phong phú về nội dung, đặc biệt là các phong trào “Thi đua dạy tốt, học tốt”; phong trào thi đua thực hiện kỷ cương, nề nếp giảng dạy theo tinh thần cuộc vận động “Dân chủ – Kỷ cương – Tình thương – Trách nhiệm” Vấn đề khen thưởng đã được ghi trong điều lệ trường trung học – Chương VI - Điều 17 khen thưởng “ Đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc nghiên cứu khoa học, quản lý, sử dụng thiết bị giáo dục, hoặc phát hiện, ngăn chặn kịp thời những vụ gây lãng phí ngân sách, tổn thất tài sản hoặc sử dụng không đúng mục đích, sẽ được khen thưởng”. Từ đó, ta thấy rằng có nhiều hình thức thi đua, khen thưởng nhiều mặt cho cá nhân, đơn vị: - Khen thưởng loại hoàn thành xuất sắc - Khen thưởng từng mặt - Sử dụng một số biện pháp kinh tế sư phạm để khen thưởng dựa trên khả năng về ngân sách của nhà trường theo luật pháp hiện hành 10. Các biện pháp cấp Ngành giáo dục và đào tạo Ngành giáo dục và đào tạo tiếp tục thực hiện tốt các văn kiện cỉa Đảng và Nhà nước như : Chỉ thị số 40- CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010", Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg, ngày 11 tháng 01 năm 2005, về việc phê duyệt Đề án"Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010"; Trong đó, Chỉ thị số 40- CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng quy định các nhiệm vụ mà Ngành giáo dục và đào tạo phải thực hiện là: Đề án"Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010"quy định các nhiệm vụ chủ yếu mà toàn Ngành giáo dục và đào tạo tiếp tục thực hiện là: a) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo thuộc các cơ sở giáo dục và dạy nghề công lập và ngoài công lập, bảo đảm đến năm 2010 đáp ứng đủ về số lượng, trong đó có 80% giáo viên bậc mầm non, 100% giáo viên các cấp, bậc học phổ thông, dạy nghề đạt chuẩn đào tạo theo quy định; 10% giáo viên trung học phổ thông và dạy nghề đạt trình độ sau đại học; tỷ lệ bình quân giữa số lượng sinh viên và giảng viên đại học, cao đẳng là 20 sinh viên/01 giảng viên; 40% giảng viên đại học có trình độ thạc sĩ và 25% có trình độ tiến sĩ. b) Củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống các trường, khoa sư phạm, các trường cán bộ quản lý giáo dục; đẩy mạnh việc xây dựng các trường Đại học Sư phạm trọng điểm. Thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng trong các trường, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng sư phạm theo hướng hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam, trong đó chú trọng đổi mới phương pháp giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, gắn với nội dung đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông. c) Triển khai có hệ thống và chuẩn hoá công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên các trường đại học, cao đẳng và giáo viên các trường trung học chuyên nghiệp, dạy nghề; bảo đảm cho các nhà giáo được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo quy định của Luật Giáo dục; nội dung, chương trình phương pháp đào tạo phải phù hợp với yêu cầu của từng bậc học. d) Đổi mới công tác quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả; quy định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, các ngành, các cơ quan quản lý giáo dục và các ngành có liên quan. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, đặc biệt là thanh tra chuyên môn. Hiện đại hoá và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống quản lý giáo dục. đ) Tiếp tục bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện và thực hiện chính sách ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; khuyến khích đội ngũ nhà giáo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và đẩy mạnh sự gắn kết chặt chẽ giảng dạy với nghiên cứu khoa học; đổi mới công tác quản lý, sử dụng và giao biên chế ngành giáo dục nhằm nâng cao quyền và trách nhiệm của đội ngũ nhà giáo, tạo sự bình đẳng giữa các loại hình cơ Sở Giáo dục và Đào tạo . e) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò, trách nhiệm của nhà giáo và nhiệm vụ xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục có chất lượng cao, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, tận tuỵ với nghề nghiệp, làm trụ cột thực hiện các mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. * Các giải pháp: a) Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non, phổ thông, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (cho cả các cơ sở công lập và ngoài công lập): - Xây dựng quy hoạch, củng cố, hoàn thiện mạng lưới, xác định rõ quy mô, nhiệm vụ của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở các cấp, bậc học mầm non, phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề; - Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp và phương thức đào tạo và bồi dưỡng giáo viên trong hệ thống các trường, khoa, cơ sở sư phạm. Xây dựng chuẩn giáo viên các cấp, bậc học; xây dựng, hoàn thiện nội dung, quy trình, phương thức bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng nâng chuẩn cho các nhà giáo. Hoàn chỉnh hệ thống và đổi mới nội dung, phương pháp kiểm định, quản lý chất lượng giáo viên; - Đổi mới công tác tuyển sinh và hoàn thiện chính sách sử dụng đối với sinh viên tốt nghiệp sư phạm; - Tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên. b) Xây dựng hệ thống đào tạo, bồi dưỡng giảng viên đại học, cao đẳng (cho cả các cơ sở công lập và ngoài công lập): - Xây dựng nội dung, chương trình, phương thức đào tạo, bồi dưỡng giảng viên theo hướng hiện đại, đặc biệt là việc ứng dụng các phương pháp giảng dạy tiên tiến phù hợp với yêu cầu giáo dục đại học, cao đẳng; - Quy định các cơ chế, chính sách cụ thể để tuyển chọn sinh viên tốt nghiệp đại học loại khá, giỏi, có phẩm chất tốt và những người có trình độ đại học, sau đại học, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có nguyện vọng trở thành nhà giáo để tiếp tục đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm nhằm bổ sung và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đại học, cao đẳng; - Các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng (công lập và ngoài công lập) phải xây dựng quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giảng viên phù hợp với quy mô và yêu cầu đào tạo trong từng giai đoạn; - Xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giảng viên cho các trường đại học, cao đẳng; quy định chế độ và tiêu chuẩn đào tạo, bồi dưỡng giảng viên đại học, cao đẳng; - Quy định cơ chế, chính sách cụ thể để gắn công tác đào tạo với công tác nghiên cứu khoa học, gắn hoạt động của các trường đại học, các cơ sở đào tạo với các cơ quan nghiên cứu, các cơ sở sản xuất kinh doanh. c) Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục: - Xây dựng quy hoạch mạng lưới; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục. Xây dựng Học viện quản lý giáo dục trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuyên nghiệp hoá đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp; - Rà soát, bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp phù hợp với yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý giáo dục; xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục; - Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thanh tra giáo dục vững vàng về phẩm chất chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, tận tuỵ, có tính nguyên tắc cao; củng cố và nâng cao chất lượng tổ chức Thanh tra giáo dục các cấp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. d) Quy hoạch, kế hoạch hoá công tác đào tạo, luân chuyển, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục: - Triển khai nhiệm vụ khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ để xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo của tất cả các cấp, bậc học; - Rà soát, bố trí, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên không đáp ứng yêu cầu bằng những giải pháp : đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, bố trí công việc khác thích hợp, nghỉ hưu trước tuổi; - Quy định cụ thể về công tác bồi dưỡng và cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm cho nhà giáo; - Thực hiện chế độ luân chuyển nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. đ) Xây dựng, hoàn thiện các cơ chế quản lý, định mức lao động, chính sách, chế độ đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. e) Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế, đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. g) Tăng cường công tác xây dựng Đảng trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục, đào tạo; nâng cao hiệu lực chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý giáo dục; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và sự tham gia của toàn xã hội trong việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục theo tinh thần Chỉ thị số 40- CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng. * Nguồn vốn thực hiện Đề án : - Vốn từ ngân sách nhà nước bố trí trong chương trình mục tiêu và dự toán thường xuyên hàng năm; - Các nguồn vốn hợp pháp khác. Khâu tổ chức thực hiện. 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo có nhiệm vụ: a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành liên quan và địa phương cụ thể hoá nội dung Đề án này thành các chương trình, dự án với các mục tiêu, nội dung, giải pháp, lộ trình thực hiện hàng năm phù hợp; chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Đề án; quy định chế độ theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ. b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung các quy định về định mức biên chế nhà giáo, cán bộ, nhân viên trong các cơ sở giáo dục phù hợp với chế độ làm việc 40 giờ/tuần và những đổi mới về nội dung, chương trình, cơ chế quản lý giáo dục. c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan: - Cân đối và phân bổ chỉ tiêu hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cho các cơ quan, các địa phương; - Xây dựng, hoàn thiện các quy định định mức đầu tư ngân sách, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học đáp ứng nội dung, yêu cầu triển khai các chương trình đổi mới trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo; - Lập dự toán kinh phí để triển khai theo kế hoạch hàng năm của Đề án; - Huy động các nguồn lực, nguồn tài trợ phục vụ việc thực hiện Đề án. d) Thành lập Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án ở Trung ương gồm đại diện các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo làm Trưởng ban. 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành liên quan và địa phương cụ thể hoá các nội dung Đề án liên quan đến lĩnh vực dậy nghề thành các chương trình, kế hoạch để chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện. 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và các cơ quan có liên quan, tổng hợp chỉ tiêu đào tạo và bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục hàng năm để đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan: - Lập dự toán, kế hoạch ngân sách hàng năm để phân bổ vốn thực hiện Đề án; - Bổ sung, điều chỉnh các tiêu chuẩn, định mức tài chính để bảo đảm thực hiện nội dung của Đề án; - Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra tài chính thực hiện Đề án. 5. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ sung hoàn thiện các cơ chế, chính sách về tuyển dụng, sử dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, công chức ngành giáo dục. 6. Các cơ sở giáo dục và dạy nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân có trách nhiệm cụ thể hoá các nội dung của Đề án này thành các chương trình, kế hoạch để chỉ đạo, thực hiện trong phạm vi, đối tượng quản lý của đơn vị; phối hợp với các cơ quan có liên quan ở Trung ương và địa phương, các cơ sở giáo dục và dạy nghề khác triển khai, thực hiện các nội dung của Đề án này. 7. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm: a) Cụ thể hoá các mục tiêu, nội dung, giải pháp của Đề án này thành các chương trình, kế hoạch để chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nội dung Đề án theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ đã quy định; định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện Đề án trên địa bàn. b) Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan và các địa phương có liên quan để triển khai thực hiện Đề án theo sự chỉ đạo, điều hành chung, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, kịp thời, phù hợp với kế hoạch, yêu cầu của cả nước. PHẦN KẾT LUẬN I.Kết luận Xuất phát từ thực trạng nhà trường, dựa trên cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, một số biện pháp quản lý đã được đưa ra nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học Nam Sơn, Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá. Như vậy là nhiệm vụ của đề tài đã được hoàn thành. Nâng cao chất lượng giáo dục là một chủ trương, đường lối, một tư tưởng giáo dục lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, giáo dục nhằm tạo ra lớp người lao động mới, làm chủ nước nhà để xây dựng nước Việt Nam XHCN, công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước vào năm 2020, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh như Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII và IX đề ra. Muốn là được điều này thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là việc là cần thiết và cần làm ngay. Vì vậy, đề tài này đề xuất 4 biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Đó là: 1. Tăng cường nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý. 2. Bồi dưỡng tâm hồn, kiến thức, phương pháp sư phạm cho đội ngũ giáo viên. 3. Các hình thức bồi dưỡng phải đa dạng, phong phú. 4. Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng. Đề tài được nghiên cứu hết sức thận trọng và đề xuất các biện pháp phù hợp với cơ sở trường. Nhưng còn nhiều biện pháp khác tác giả chưa có điều kiện đề cập đến. Đó chính là hướng nghiên cứu tiếp của đề tài. 2. Bài học kinh nghiệm Người quản lý phải năng động, sáng tạo và linh hoạt, xây dựng kế hoạch làm việc khoa học, hợp lý. Làm công tác tham mưu với lãnh đạo, tuyên truyền sâu rộng tới các bậc phụ huynh và xã hội hóa giáo dục. Người quản lý phải thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, động viên, khuyến khích giáo viên tích cực bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Cán bộ quản lý là phụ nữ phải mẫu mực với sự tận tụy, đức hy sinh cùng với niềm say mê nghề nghiệp. Biết tổ chức cuộc sống gia đình ổn định, hòa thuận, hạnh phúc. Bộ GD&ĐT cần mở nhiều lớp theo các hệ: tập trung, tại chức, từ xa để nhiều cán bộ quản lý tham gia học tập được nhiều hơn và nhiều lớp trên đại học để giáo viên tham gia học tập để nâng cao trình độ, nghiệp vụ,... Vụ phổ thông sớm ban hành nội dung chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên PTTH, nhằm tạo cơ sở pháp lý để BGH có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Sở GD&ĐT Tỉnh Thanh Hoá cần tạo mọi điều kiện tốt nhất về vật chất, tinh thần để cán bộ quản lý và giáo viên TH được nâng cao trình độ nghiệp vụ, nhận thức tư tưởng. Thanh Hoá là một tỉnh miền núi, còn khó khăn về cơ sở vật chất, mặt bằng giáo viên, trình độ học tập của học sinh sớm có hệ thống văn bản pháp qui về chiến lược giáo dục - đào tạo cho các trường phổ thông trong tỉnh dựa trên văn bản pháp qui của Bộ GD&ĐT ban hành để BGH có kế hoạch sâu sát, khả thi hơn. UBND, cấp ủy Đảng các cấp trên địa bàn trường đóng cần có trách nhiệm, quan tâm, tăng cường quán triệt quan điểm: “giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Thực sự đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển kinh tế – xã hội. Kết hợp nhuần nhuyễn, chặt chẽ giữa 3 môi trường giáo dục: Nhà trường – Gia đình – Xã hội để đội ngũ giáo viên trường tiểu học Nam Sơn - địa danh hai lần được phong tặng danh hiệu Anh hùng: Anh hùng lực lượng vũ trang và Anh hùng lao động trong thời kì đổi mới. Phát huy vai trò quản lý của Nhà nước đối với các tổ chức chính trị – xã hội trong việc phối hợp với nhà trường tiểu học Nam Sơn để làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên về năng lực xã hội hóa giáo dục. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, H. 2001 Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, H. 2007 Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 2 khóa VIII, Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, H. 1997 Kết luận của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa IV, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, H. 2003 Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010"; Luật Giáo dục năm 2005– Nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 2005. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 – 2010, ban hành kèm theo Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg, ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg, ngày 11 tháng 01 năm 2005, về việc phê duyệt Đề án"Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010"; Điều lệ Trường tiểu học, ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/ QĐ-BGDĐT, ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chỉ thị số 18 ngày 27/08/2001 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo. Các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo, Nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 2005. Chỉ thị số 16/1999/CT-BGD&ĐT về vấn đề bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý GD&ĐT trong các dịp nghỉ hè. Chỉ thị năm học của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và hướng dẫn nhiệm vụ năm học ; Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Quảng Xương lần thứ XVI, Đảng bộ Tỉnh Thanh Hoá lần thứ XV, Nghị quyết Đảng bộ ngành GD&ĐT lần thứ XVII. Nghị quyết Tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII của Thường vụ Tỉnh uỷ Thanh Hoá ; Chương trình hành động của ngành GD&ĐT Thanh Hoá số 314, ra ngày 26/12/2002 về chiến lược GD&ĐT từ 2001-2010. Chương trình hành động của Sở GD&ĐT Thanh Hoá, của Ban thường vụ Tỉnh Thanh Hoá về công tác giáo dục giai đoạn 2001-2010; Giáo trình bồi dưỡng cán bộ quản lý trường tiểu học của Trường Cán bộ quản lý Bộ GD&ĐT, 03 tập, 2006. Tạp chí phát triển giáo dục số 8/2003 – Viện khoa học giáo dục. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Bí thư chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Công đoàn giáo dục nhà trường, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctl_bp_dngu_gv_hdan_lopnga_3_moi_th_7943.doc
Tài liệu liên quan