Đề tài Về công tác quản lý cốn tại Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long

Xí nghiệp cần tổ chức , bố trí lại lao động cho phù hợp , sắp xếp , bố trí ,công việc cho phù hợp với khả năng của từng cán bộ cũng như từng người lao động để cho họ phát huy được tiềm năng sáng tạo của mình góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, tăng năng suất lao động , giảm chi phí sản xuất từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp - Tiến hành tiêu chuẩn hoá các vị trí chức danh công tác , thực hiện chương trình đào tạo nâng cao và bổ sung cán bộ cho các công trình mới , tiến hành đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ những người lao động để nâng cao tay nghề , góp phần làm tăng năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm ,giúp cho họ có thể thích nghi nhanh chóng với các công nghệ máy móc tiên tến vừa mới được huy động vào sản xuất

doc36 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1102 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Về công tác quản lý cốn tại Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quả của việc sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp . Tuy nhiên nguồn vốn chủ sở hữu ở xí nghiệp vẫn chiếm một tỷ trọng lớn với ( 91.19% ) . Nguồn vốn bên ngoài lúc này là (8.81%) . Như vậy năm 2003 nguồn vốn bên ngoài tăng tỷ lệ thuận với vốn chủ sở hữu một lượng là (0.4%) . 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp Buýt Thăng Long Trong năm 2003 với nguồn vốn của mình xí nghiệp đã đưa vào sử dụng và thu được những kết quả biểu hiện qua biểu sau : Biểu 04 : Báo cáo thực hiện tài chính 2003 Stt Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch Thực hiện Tỷ trọng Chênh lệch Lượng Tỷ trọng I Sản lượng Lượt 5.348.553 6.685.693 100 1.337.140 25,0 1 Hành khách vé tháng Lượt 81.751 102.189. 1,5 20.438 25,0 2 Hành khách vé tuyến Lượt 5.266.802 6.583.504 98,5 1.316.702 25,0 II Doanh thu đồng 15.619.540.000 19.524.430.000 100 3.904.890.000 25,0 1 Vé tháng đồng 2.452.530.000 3.065.670.000 15,7 613.140.000 25,0 2 Vé lượt đồng 13.167.005.000 16.458.760.000 84,3 3.291.755.000 25,0 (Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2003 ) Nhìn vào biểu số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong năm 2003 ta có thể thấy sản lượng cũng như doanh thu của xí nghiệp thực hiện tăng so với kế hoạch đề ra : Về sản lượng : Kế hoạch đặt ra của 10 tuyến xe Buýt là : 5.348.553 (lượt) , khi thực hiện xí nghiệp đã vượt kế hoặch và đạt được : 6.685.693 (lượt ) .Như vậy xí nghiệp đã thực hiện vượt mức kế hoạch đề ra về sản lượng là : 1.337.140 (lượt ) tương ứng với 25% Trong đó : - Sản lượng vé tháng kế hoạch đề ra là : 81.751 (lượt) khi thực hiện đạt 102.189 (lượt) chiếm 1,5 % so với tổng sản lượng . Năm 2003 xí nghiệp đã thực hiện vượt kế hoạch một lượng vé tháng là : 20.438 (lượt ) tương ứng với 25% - Sản lượng vé tuyến kế hoạch đề ra là : 5.266.802 (lượt) thực hiện đạt 6.583.504 (lượt) tương ứng với 98,5% so với tổng sản lượng . Năm 2003 xí nghiệp đã thực hiện vượt kế hoạch một lượng vé tuyến là : 1.316.702 (lượt) tương ứng với 25% Về doanh thu : Kế hoạch đề ra là : 15.619.540.000 (đông) khi thực hiện đạt doanh thu thực tế là : 19.524.430.000 (đồng) . tương ứng với 25%Trong đó : - Doanh thu vé tháng kế hoạch đề ra là : 2.452.530.000 (đồng) khi thực hiện đạt 3.065.670.000 (đồng) chiếm 15,7% so với tổng doanh thu thu được . Như vậy trong năm 2003 xí nghiệp đã thực hiện vượt kế hoạch một lượng vé tháng là : 613.140.000 (đồng) tương ứng với 25% - Doanh thu vé lượt kế hoạch đề ra là : 13.167.005.000 (đồng) khi thực hiện đạt 16.458.760.000 (đồng) chiếm 84,3% so với tổng doanh thu thu được . Như vậy trong năm 2003 xí nghiệp đã thực hiện vượt kế hoạch một lượng vé lượt là : 3.291.755.000 (đồng) tương ứng với 25% Nhận xét : Qua việc tính toán và phân tích hai chỉ tiêu sản lượng và doanh thu của xí nghiệp trong năm 2003 ta thấy chúng cùng tăng 25% đây là một điều hợp lý và đúng với quy luật kinh tế , khi sản lượng tăng tức quy mô cũng như năng lực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng dẫn đến doanh thu cũng tăng theo . Nhưng không phải bao giờ quy mô tăng doanh thu tăng luôn tỷ lệ thuận với lợi nhuận tăng . Chúng ta cùng theo dõi biểu sau : Biểu 05 : Các danh mục về chi phí hoạt động của xí nghiệp năm 2003 STT Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Tỷ trọng Chi phí 45.115.213.821 50.128.015.357 100 1 Lương lái , phụ xe 8.470.112.364 9.411.235.960 18.77 2 BHXH, BHYT, KPCĐ 762.589.583 847.321.759 1.69 3 Nhiên liệu 13.819.137.512 15.354.597.235 30.63 4 Dầu nhờn 528.452.133 587.169.036 1.17 5 Khấu hao TSCĐ 7.720.778.250 8.578.642.500 17.11 6 Sữa chữa thường xuyên 3.003.714.451 3.337.460.501 6.65 7 Sữa chữa lớn 3.767.796.622 4.186.440.691 8.35 8 Săm lốp 1.516.903.200 1.685.448.000 3.36 9 BH tài sản DN 91.440.900 101.601.000 0.20 10 Lệ phí bến 306.815.567 340.906.185 0.68 11 Tiền thuế đất 156.318.991 173.687.768 0.34 12 Quản lý phí 4.732.710.768 5.258.567.520 10.49 13 Bảo hiểm hành khách (thu hộ ) 238.443.480 264.937.200 0.52 ( Nguồn : Báo cáo thực hiện kế hoạch tài chính 2003 Về chi phí : Tỷ lệ thuận với tăng sản lượng và doanh thu là việc tăng chi phí để có được lượng tăng đó .Trong kế hoạch đề ra của xí nghiệp về tổng chi phí năm 2003 là : 45.115.213.821 đồng thì thực hiện là : 50.128.015.357 đồng như vậy chi phí thực tế phát sinh đã vượt kế hoạch một lượng là : 5.012.801.536 đồng tương ứng với (11.1 % ) . - Trong 13 danh mục về chi phí của doanh nghiệp ta thấy chi phí về nhiên liệu nhiều nhất so với tổng chi phí của xí nghiệp chiếm ( 30.63 % ) . Tiếp theo là chi phí về lương nhân công chiếm 18.77 % . Đây là một điều hợp lý vì ở xí nghiệp xe buýt Thăng với nhiệm vụ chủ yếu là vận tải hành khách công cộng thì nhiên liệu và nhân công là hai yếu tố chính để cấu thành nên sản phẩm dịch vụ . chi phí lớn thứ ba là chi phí khấu hao TSCĐ chiếm 17.11 % trong tổng chi phí chi phí về khấu hao TSCĐ lớn là do xí nghiệp mới được thành lập năm 2002 mà nghành nghề hoạt động là vận tải hành khách nên chủ yếu nguồn vốn hoạt động của xí nghiệp nằm trong TSCĐ mà chủ yếu là phương tiện vận tải hàng năm cần phải trích một số lượng khấu hao theo định mức . - Ta cũng nhận thấy rằng chi phí dành cho quản lý cũng chiếm một tỷ trọng đáng kế trong tổng chi phí của xí nghiệp tới 10.49 % trong tổng chi phí của xí nghiệp .và chiếm tới 26.93 % so với doanh thu đạt được . Qua số liệu về chi phí quản lý này ta thấy nó chiếm một tỷ trọng cao hơn mức bình thường vì theo quy định của bộ tài chính ban hành thì chi phí quản lý thông thường không vượt quá 10% trên tổng doanh thu . Nhưng do đặc thù của xí nghiệp là một doanh nghiệp duy nhất hiện nay được nhà nước bù lỗ với phương châm hoạt động là vận tải công cộng và hướng tới mục tiêu xã hội là chính song nếu như xí nghiệp có thể hạn chế và quản lý loại phí này thì sẽ góp phần giảm bớt phần bù lỗ của nhà nước đối với ngành vận tải công cộng . Biểu : 06 Tình hình hoạt động của xí nghiệp STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2002 Năm 2003 1 Tổng tài sản đồng 40.144.425.701 102.584.925.868 2 Chi phí đồng 21.537.766.449 50.128.015.357 3 Doanh thu đồng 5.838.106.702 19.569.819.357 4 Lợi nhụân (bù lỗ ) đồng -5.637.206.759 -19.421.599.687 5 TAU = 3/1 đồng 0.14 0.19 6 Rp = 4/3 đồng - 0.96 - 0.99 7 Rr = 4/1 đồng - 0.14 - 0.19 8 RCPHĐ/DT = 2/3 Lần 3.69 2.57 Qua các chỉ số đã tính toán được ta thấy : một vấn đề lớn đang đặt ra đối với xí nghiệp xe Buýt Thăng Long và các xí nghiệp hoạt động trong ngành Buýt lúc này là doanh thu , thu được từ hoạt động kinh doanh của mình không đủ để bù đắp chi phí điều này được phản ánh cụ thể qua các chỉ số liệu cụ thể sau đây : * Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ( TAU ) Hiện tại chỉ số TAU của xí nghiệp có chiều hướng tăng dần qua hai năm , nhưng chỉ số này đang là rất thấp. Một đồng tài sản của xí nghiệp chỉ tạo ra được ( 0.14 ) đồng doanh thu năm 2002 và sang năm 2003 con số này đã tăng lên ( 0.19 ) đồng doanh thu . Như vậy ở xí nghiệp hiện nay đang gặp vấn đề khó khăn đối với việc sử dụng tài sản của mình . Chưa phát huy được hết tiềm năng của TSCĐ nhưng cũng cần phải nói thêm rằng do xí nghiệp hoạt động vì mục tiêu xã hội có vốn hoạt động từ ngân sách cấp -> bị ấn định giá bán -> được bù lỗ cho hoạt động kinh doanh của mình . Chính vì vậy xí nghiệp không thể tự quyết định giá bán và điều chỉnh doanh thu bằng giá bán . * Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (Rp ) và Tỷ suất lợi nhận trên tổng tài sản có (Rr ) Tỷ số lợi nhuận ( bù lỗ ) trên doanh thu và trên tổng tài sản ở xínghiệp hiện tại là rất thấp và đang bị âm điều này chứng tỏ khả năng sinh lời từ đồng vốn ngân sách cấp là không có và không chỉ vậy hiện tại còn đang bị thâm hụt và cũng đang có chiều hướng tăng dần qua các năm . Chỉ số Rp (Năm 2002 (- 0.96) đồng đã tăng lên (- 0.99) đồng và chỉ số Rr (Năm 2002 (- 0.14) đồng đã tăng lên (- 0.19) .Sở dĩ có điều này là do trong năm 2003 xí nghiệp đã tăng qui mô của xí nghiệp lên 1.5 lần so với năm 2002 và trong năm 2003 doanh thu cũng đã tăng lên 2.4 lần so với năm 2002 . Như vậy mặc dù nhà xí nghiệp kinh doanh của xí nghiệp không hiệu quả về mặt lợi nhuận ( phương diện kinh tế ) vẫn bị lỗ, nhà nước vẫn phải bù lỗ nhưng thực chất qua các chỉ số trên chứng tỏ một điều là xí nghiệp cũng đã và đang giảm sự bù lỗ của nhà nước cho hoạt động của mình và họ đã làm được điều đó bằng kết quả kinh doanh của mình . * Tỷ số chi phí hoạt động trên doanh thu (RCPHD?DT ) Qua việc tính toán chỉ số trên đây ta thấy chi phí hoạt động so với doanh thu đang ở một mức có thể nói là quá cao chi phí hoạt động gấp (3.69 ) lần doanh thu năm 2002 và gấp ( 2.57 ) lần doanh thu năm 2003 . Sở dĩ có đìều này là do xí nghiệp có một có cấu tài chính khá đặc biệt được nhà nước cấp vốn , không được điều chinh giá vé và được nhà nước bù lỗ cho hoạt động và một điều khá quan trọng là xí nghiệp lấy mục tiêu hoạt động xã hội làm mục tiêu lớn cho hoạt động của mình . Tuy nhiên chi phí trên doanh thu cũng đang có chiều hướng giảm xuống dần qua các năm đây là một biểu hiện tốt thể hiện việc xí nghiệp đã có cố gắng trong việc hạ thấp chi phí , hạ giá thành , giảm bù lỗ của nhà nước cho hoạt động của mình . 2. Biến động của cơ cấu vốn của xí nghiệp : Để thấy được sự biến động cơ cấu vốn của xí nghiệp ta theo dõi qua bảng số liệu sau : Biểu 07 : Cơ cấu vốn của Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long năm 2003 Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Dầu năm Cuối năm Chênh lệch Lượng % Lượng % Lượng % Tổng nguồn 40.144.425.701 100 102.584.925.868 100 62.440.500.167 155,5 A. TSLĐ và ĐTNH 1.561.973.451 3,89 2.069.391.118 2,02 507.417.667 32,5 1. Vốn bằng tiền 1.206.389.885 3,00 1.671.139.034 1,63 464.749.149 38,5 2. Nợ phải thu - - - - - - 3. Hàng tồn kho 340.223.566 0,85 364.489.084 0,36 24.265.518 7,1 4. TSLĐ khác 15.360.000 0,04 33.763.000 0,03 18.403.000 119,8 B.TSCĐ và ĐTDH 38.582.452.250 96,1 100.515.534.750 97,98 61.933.082.500 160.5 I. Tài sản cố định 38.582.452.250 96,1 100.515.534.750 97,98 61.933.082.500 160.5 1.Tài sản CĐHH 38.582.452.250 96,1 100.515.534.750 97,98 61.933.082.500 160.5 - Nguyên giá 42.398.300.000 105,6 112.959.400.000 110,11 70.561.100.000 166.4 - Giá trị hao mòn -3.815.847.750 - 9,5 -12.443.865.250 -12,13 8.628.017.500 44.2 2. Đầu tư dài hạn - - - - - - (Nguồn : Bảng CĐTK của Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long ngày ) Về cơ cấu vốn của xí nghiệp : Tổng nguồn của xí nghiệp đầu năm 2003 là 40.144.425.701 đồng , đến cuối năm tăng lên : 102.584.925.868 đồng . Như vậy qua tính toán ta thấy tổng nguồn cuối năm so với đầu năm đã có một sự gia tăng một lượng là : 62.440.500.167 đồng tương ứng với 155,5% ). Trong đó : * Về vốn lưu động ( Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn ) Đầu năm vốn lưu động của xí nghiệp là 1.561.973.451 đồng tương ứng với ( 3,89 %) so với tổng nguồn , cuối năm khi nhìn vào lượng tài sản có ở xí nghiệp hiện có là 2.069.391.118 đồng ta thấy có sự tăng lên về số lượng là 507.417.667 đồng tương ứng với 32,5% so với đầu năm . Nhưng nếu đem so sánh với tổng nguồn ở thời điểm cuối năm thì vốn lưu động của xí nghiệp lại có sự sụt giảm cả về số tuyệt đối và số tương đối . Nguyên nhân của sự sụt giảm đó là do vào thời điểm cuối năm quy mô của xí nghiệp đã lớn hơn với sự gia tăng của vốn cố định chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn nên nếu nhìn qua những con số đã thể hiện trong biểu thì rõ ràng là cuối năm đã có sự gia tăng nhưng thực chất thì vốn lưu động của xí nghiệp lại có sự sụt giảm cuối năm so với đầu năm . Về tỷ trọng nếu so với biến động của doanh thu và chi phí hoạt động của xí nghiệp thì tốc độ biến động của vốn lưu động thấp . Như vậy qua điều này cho thấy xí nghiệp đã tiết kiệm được vốn lưu động , tăng vòng quay của vốn lưu động . * Về vốn cố định (Tài sản cố định) và đầu tư dài hạn ) - Vốn cố định của công ty chiếm một lượng đầu năm là : 38.582.452.250 đồng tương ứng với ( 96,1% ) cuối năm lượng vốn cố định của xí nghiệp đã tăng lên là : 100.515.534.750 đồng tương ứng với ( 97,98 % ) trên tổng nguồn . Giá trị gia tăng cuối năm so với đầu năm một lượng là 61.933.082.500 tương ứng với ( 160,5% ) . Như vây giá trị vốn cố định của xí nghiệp đã có sự gia tăng cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối . Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2003 xí nghiệp đã được cấp trên cấp thêm một số lượng ô tô mới là 70 chiếc ( từ 50 chiếc đầu năm tăng lên 120chiếc vào cuối năm ) và một phần tăng bởi điều chỉnh giá và mua sắm , trang bị thêm phương tiện , máy móc , thiết bị kỹ thuật mới cho các bộ phận trong xí nghiệp phục vụ , đáp ứng kịp thời , đầy đủ các nhu cầu tu sửa phương tiện tạo điều kiện hoạt động tốt , an toàn và hiệu quả . - Chi phí về khấu hao tài sản cố dịnh của xí nghiệp cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể năm 2002 là 3.815.847.750 đồng tương ứng với 9, 5% đến năm 2003 đã tăng gấp 44,.2% tương ứng với 8.628.017.500 đồng so với năm 2002 cụ thể là về lượng đã tăng là : 12.443.865.250 đồng tương ứng với 12,13% . Nguyên nhân của việc tăng 44,2 % chi phí về khấu hao TSCĐ năm 2003 là do trong năm nay nguyên giá TSCĐ của xí nghiệp đã tăng lên 166,4% so với năm 2002 . việc tăng nguyên giá đẫn đến việc tăng chi phsi khấu hao là một điều hợp lý và bình thường . * Như vậy qua phân tích về cơ cấu và tính hiệu quả sử dụng tài sản , nguồn vốn của của Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long năm 2003 ta thấy : - Tổng tài sản của xí nghiệp tăng lên : 61.933.082.500 đồng . Các loại tài sản khác đều có xu hướng tăng lên . Bên cạnh đó hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp còn có một số hạn chế nhất định bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Để có thể hiểu một cách chính xác hơn ta đi sâu vào nghiên cứu hai loại vốn của xí nghiệp là vốn cố định và vốn lưu động từ đó giúp ta có được một cái nhìn cụ thể hơn về tình trạng sử dụng vốn tại xí nghiệp . III. Thực trạng công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định và lwu động tại Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long 1.Công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn cố định 1..1 . Công tác quản lý vốn cố đinh : Vốn cố định là một phần vốn kinh doanh để tạo nên nguồn vốn của xí nghiệp. Việc năng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định đóng một vai trò khá quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh , nó cho phép giảm tỷ suất chi phí lưu thông và tăng doanh lợi của xí nghiệp. Đặc điểm của vốn cố định là chuyển dần dần từng phần giá trị vào kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp và chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ đã khấu hao hết . Qua việc phân tích ở trên ta thấy vốn cố định của xí nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn với hơn 90% trong tổng nguồn vốn , Biểu 08: Cơ cấu vốn cố định của Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long Đơn vị : đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Tỷ trọng (%) Năm 2003 Tỷ trọng (%) Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối (%) 1. Nhà xưởng 1.736.210.351 4,5 3.015.466.043 3,0 1.279.255.692 73,7 2. Máy móc thiết bị 1.234.638.472 3,2 4.422.683.529 4,4 3.188.045.057 258,2 3.Phương tiệnvận tải 34.917.119.286 90,5 91.471.866.623 91,0 56.554.747.337 161,97 4.Thiết bị văn phòng 694.484.141 1,8 1.608.248.556 1,6 913.764.415 131,6 Tổng giá trị TSCĐ 38.582.452.250 100 100.515.534.750 100 61.933.082.500 160,5 (Nguồn : BCTC của Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long ) Qua số liệu ở biểu 03 ta thấy : Tài sản cố định hữu hình của xí nghiệp bao gồm : - Nhà xưởng năm 2002 chiếm một lượng là ( 1.736.210.351 đồng ) tương ứng với (4,5 %) trên tổng giá trị TSCĐ của xí nghiệp . Đến năm 2003 chiếm một lượng là (3.015.466.043đồng ) tương ứng với ( 3,0% ) trên tổng giá trị TSCĐ của xí nghiệp . Như vậy nhà xưởng năm 2003 tăng một lượng là 1.279.255.692 đồng tương ứng với ( +73,7%) so với năm 2002. Nguyên nhân là do năm 2003 xí nghiệp đã được mở rộng về quy mô hoạt động phương tiện vận tải tăng nhanh và nhiều nên cần có thêm nhiều bến bãi để đậu xe chính vì vậy xí nghiệp phải đầu tư thêm về nhà xưởng nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của mình. - Máy móc thiết bị năm 2002 chiếm một lượng là ( 1.234.638.472 đồng ) tương ứng với ( 3,2 %) trên tổng giá trị TSCĐ của xí nghiệp . Đến năm 2003 chiếm một lượng là ( 4.422.683.529 đồng ) tương ứng với ( 4,4 %) trên tổng giá trị TSCĐ của xí nghiệp . Với việc tăng qui mô mà chủ yếu là phương tiện vận tải ở một xí nghiệp hoạt động vận tải thì việc tăng máy móc thiết bị là một điều cần thiết vì với những máy móc thiết bị mới và tiên tiến xí nghiệp có thể hoàn toàn chủ động trong việc sửa chữa bảo phương tiện của mình một cách kịp thời đáp ứng yếu tố an toàn của phương tiện lưu thông trên đường cũng như sức khoẻ và tính mạng của hành khách tham gia giao thông . Chú trọng và hiểu rõ điều này xí nghiệp Buýt Thăng Long đã có những quan tâm chú ý nhất định đến việc đầu tư mua sắm loại TSCĐ bằng chứng cụ thể nhất là sự gia tăng đột biến với ( + 258,2%) đã chứng minh điều đó . - Phương tiện vận tải một yếu tố tiên quyết cho việc có tồn tại hay không tồn tại trong ngành vận tải của Buýt Thăng Long cũng đã được đầu tư nhiều , với sự gia tăng không nhỏ 56.554.747.337 đồng tương ứng với (+161,97%) .Với con số này đã chứng tỏ cơ cấu vốn cố định của xí nghiệp đặc biệt là phương tiện vận tải tăng mạnh . Xí nghiệp đã được nhà nước quan tâm chú ý đầu tư mua sắm rất nhiều năm sau so vớ năm trước cụ thể là : năm 2002 chiếm loại TSCĐ này mới chỉ chiếm một lượng là (34.917.119.286 đồng) tương ứng với (90,5%) trên tổng giá trị TSCĐ của xí nghiệp thì đến năm 2003 con số này đã tăng lên một lượng là ( 91.471.866.623 đồng ) tương ứng với ( 91%) trên tổng giá trị TSCĐ của xí nghiệp . - Thiết bị văn phòng năm 2002 chiếm một lượng là ( 694.484.141 đồng ) tương ứng với (1,8 %) trên tổng giá trị TSCĐ của xí nghiệp . Đến năm 2003 chiếm một lượng là (1.608.248.556 đồng ) tương ứng với ( 1,6 %) trên tổng giá trị TSCĐ của xí nghiệp . Nếu nhìn qua về số tương đối thì ta cứ ngỡ rằng ở đây loại Tài sản này đã có sự sụt giảm , nhưng không loại thiết bị này cũng như những loại TSCĐ khác đã và đang được trang bị nhiều bằng chứng là năm 2003 loại TS này đã tăng so với năm 2002 tới (+131,6%) . Chứng tỏ xí nghiệp đã có sự đầu tư cho khâu quản lý nhằm ngày càng hoàn thiện hơn cơ chế quản lý của mình nhằm giảm bớt nhân công , hạ giá thành. Tóm lại : Qua việc tìm hiểu và tính toán các chỉ số về cơ cấu vốn cố định của Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long ta thấy một điều khá rõ nét đó là sự gia tăng về số lượng của các tất cả các loại TSCĐ với những con số không nhỏ , sở dĩ có sự chuyển biến nhanh về qui mô TSCĐ này thì một yếu tố tham gia và có ảnh hưởng nhiều nhất đó là sự đầu tư vốn và sự quan tâm chú ý của Nhà nước đến vấn đề nóng bỏng Sự ùn tắc giao thông kéo theo hàng loạt các trên các thành phố lớn đông dân . 1..2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định : Nhờ có việc kiểm tra tính hiệu quả sử dụng vốn cố định giúp xí nghiệp có một căn cứ xác đáng để đưa ra những quyết định tài chính về đầu tư , điều chỉnh quy mô của mình sao cho phù hợp hơn và từ đó phát hiện ra những điểm yếu để đưa ra những biện pháp trong quản lý . Chúng ta cùng phân tích đánh giá những chỉ tiêu đó thông qua biểu sau : Biểu 09: Báo cáo thực hiện tài chính của Xi nghiệp năm 2003 Đơn vị tính : VNĐ Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 1. Vốn cố định bình quân 38.528.452.250 100.515.534.750 2. Doanh thu 5.838.106.702 19.569.819.357 4. Số lỗ trong kinh doanh - 5.637.206.759 - 19.569.819.537 5. Hàm lượng VCĐ = 1 / 2 6,59 5,14 6. FAU = 4 / 1 - 0.14 - 0,19 (Nguồn : Bảng CĐKT của xí nghiệp xe Buýt Thăng Long năm 2002 - 2003 ) Vai trò của nguồn vốn cố định đối với sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp Buýt Thăng Long là rất to lớn đặc biệt quan trọng là nguồn vốn ngân sách cấp do tính đặc thù của xí nghiệp này là : Vốn của ngân sách cấp ; Bị ấn định giá bán ; Được bù lỗ cho hoạt động kinh doanh .Với đặc điểm như vậy trong năm 2003 Xi nghiệp xe Buýt Thăng Long đã sử dụng nguồn VCĐ của mình và thu được những kết quả nhất định : Qua biểu 09 ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của xí nghiệp có xu hướng tăng dần qua từng năm , năm sau cao hơn năm trước nhưng vẫn đang - Hàm lượng vốn cố định trên doanh thu của xí nghiệp năm 2002 là 6.59 đồng và giảm xuống 5,14 đồng năm 2003 . Như vậy qua hai năm hàm lượng vốn cố định trên doanh thu đã có sự sụt giảm năm sau so với năm trước là ( - 1.45 đồng ) - Hiệu quả sử dụng vốn cố định của xí nghiệp đang ở một tỷ lệ rất thấp : Năm 2002 một đồng vốn cố định của xí nghiệp bỏ vào kinh doanh sẽ bị lỗ (-0,14) đồng lợi nhuận năm 2002 , đến năm 2003 một đồng vốn cố định khi bỏ vào kinh doanh bị lỗ (-0,19 ) đồng lợi nhuận . Như vậy năm 2003 hiệu quả sử dụng vốn cố định của xí nghiệp là thấp dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn chưa cao kéo dài trong nhiều năm làm ảnh hưởng không tốt đến kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cũng như khả năng thu hồi vốn của xí nghiệp . - Nguyên nhân tình hình trên là do xí nghiệp đã chưa thực hiện tốt công tác phân loại và đánh giá được hiệu quả sử dụng của từng loại TSCĐ nên việc sử dụng tài sản cố định của công ty chưa đạt được những hiệu quả nhất định . Bên cạnh đó có một nguyên nhân quan trọng nữa ảnh hưởng đến việc trên là do xí nghiệp bị ấn định giá bán -> ảnh hưởng đến doanh thu . 2. Công tác quản lý và hiệu quả sử vốn lưu động tại xí nghiệp trong hai năm 2.1 Tình hình vốn lưu động của xí nghiệp : Để đánh giá được thực trạng quản lý vốn lưu động của xí nghiệp ta nghiên cứu qua bảng sau : Biểu 10 : Cơ cấu vốn của xí nghiệp xe Buýt Thăng Long Đơn vị tính : đồng Chỉ tiêu Dầu năm Cuối năm Chênh lệch Lượng % Lượng % Lượng % A. TSLĐ và ĐTNH 1.561.973.451 3,89 2.069.391.118 2,02 507.417.667 32,5 a. Vốn bằng tiền 1.206.389.885 3,00 1.671.139.034 1,63 464.749.149 38,5 b. Nợ phải thu - - - - - - c. Hàng tồn kho 340.223.566 0,85 364.489.084 0,36 24.265.518 7,1 d. TSLĐ khác 15.360.000 0,04 33.763.000 0,03 18.403.000 119,8 B. TSCĐ và ĐTDH 38.582.452.250 96,1 100.515.534.750 97,98 61.933.082.500 160,5 Tổng cộng tài sản 40.144.425.701 100 102.584.925.868 100 62.440.500.167 155,5 I. Nợ phải trả 3.383.332.460 8,43 9.038.125.555 8.81 5.654.793.095 167,1 1. Nợ ngắn hạn 1.224.811.320 3,05 1.716.823.658 1,67 492.012.338 40,17 2. Nợ dài hạn - - - - - - 3.Nợ khác 2.158.521.140 5,38 7.321.301.897 7.14 5.162.780.757 239.18 II. Nguồn vốn 36.761.093.241 91,57 93.546.800.313 91,2 56.785.707.072 154,47 Tổng nguồn vốn 40.144.425.701 100 102.584.925.868 100 62.440.500.167 155,5 Vốn LĐTX = A - 1 337.162.131 0,84 352.567.460 0,34 15.405.329 4,7 ( Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2003 của Xi nghiệp xe Buýt Thăng Long ) Qua những số liệu đã tính toán trong bảng ta thấy : - Vốn bằng tiền : Chiếm 80% Trên tổng tài sản lưu động của xí nghiệp . Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến cơ cấu về vốn lưu động trên là do hình thức thanh toán của xí gnhiệp chủ yếu là bằng tiền mặt trả ngay hoặc trả trước . Vì vậy trong cơ cấu của Tài sản lưu động không có khoản mục các khoản phải thu . Vốn lưu động của xí nghiệp đầu năm chiếm một lượng là 1.206.389.885 đồng tương ứng với ( 3,0% ) cuối năm chiếm một lượng là 1.671.139.034 đồng tương ứng với ( 1,63% ) trên tổng giá trị tài sản . Giá trị gia tăng cuối năm so với đầu năm là 464.749.149 đồng tương ứng với ( 38,5% ) . Vốn bằng tiền ở xí nghiệp năm sau nhiều hơn năm trước tới 38,5 % nhưng thực chất khi so sánh với tổng giá trị tài sản ở tại mỗi thời điểm thì lại giảm nguyên nhân là cuối năm quy mô của xí nghiệp được mở rộng tổng giá trị tài sản lúc này tăng tới 155,5% so với đầu năm . - Hàng tồn kho : Hàng tồn kho của xí nghiệp chủ yếu là nhiên liệu một loại nguyên liệu chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của ngành vận tải và phụ tùng thay thế và công cụ dụng cụ . Do đặc thù sản xuất kinh doanh của mình không phải là doanh nghiệp sản xuất mà là hoạt động vận tải hành khách công cộng nên ở xí nghiệp không có thành phẩm tồn kho , bán thành phẩm ... Lượng hàng tồn kho trên tổng Tài sản là rất ít Hàng tồn kho ở xí nghiệp đầu năm chiếm một lượng là : 340.223.566 đồng tương ứng với ( 0,85% ) cuối năm là 364.489.084 đồng tương ứng với ( 0.36% ) trên tổng giá trị tài sản . Giá trị gia tăng đầu năm so với cuối năm là : 24.265.518 đồng tương ứng với ( 7,1% ) . Ta thấy hàng tồn kho của xí nghiệp cũng giồng như vốn bằng tiền về giá trị năm sau đều cao hơn năm trước nhưng nếu so sánh với tổng giá trị tài sản của từng thời kỳ thì có sự sụt giảm nguyên nhân là do sự tăng lên về quy mô của xí nghiệp với lượng vốn chủ yếu năm trong vốn cố định của xí nghiệp . - Tài sản lưu động khác ở xí nghiệp chủ yếu là tạm ứng đầu năm chiếm một lượng là : 15.360.000 đồng tương ứng với (0.04%) cuối năm là 33.763.000 đồng tương ứng với (0.03%) trên tổng giá trị tài sản . Giá trị gia tăng cuối năm so với đầu năm là 18.403.000 đồng tương ứng với (119,8 %) . Nguyên nhân của việc tăng tài sản lưu động khác là sự tăng lên của tạm ứng trong năm . Vốn lưu động thường xuyên của xí nghiệp luôn > 0 . Nguồn vốn lưu động đủ để đầu tư , đáp ứng cho nhu cầu hoạt động.Song nếu trong khả năng cho phép Xí nghiệp nên huy động thêm vốn ngắn hạn hợp pháp nhằm đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của xí nghiệp được chủ động hơn . Tình hình tài chính của xí nghiệp hiện tại khá ổn định và ít bị phụ thuộc vào bên ngoài vì hơn 90% vốn của doanh nghiệp là vốn ngân sách cấp . 2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xi nghiệp Tình hình tài chính của xí nghịêp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán . Khả năng thanh toán của xí nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ . Biểu 10 : Tình hình sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long Đơn vị tính : VNĐ Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch 1.Tài sản lưu động bình quân 1.561.973.451 2.069.391.118 507.417.667 2.Nợ ngắn hạn 1.224.811.320 1.716.125.555 536.314.235 3. Hàng tồn kho 340.223.566 364.489.084 24.265.518 4. Doanh thu 5.838.106.702 19.569.819.357 13.731.721.655 5. Rc = 1 / 2 1,28 1,21 - 0,07 6. Rq = (1-3) / 2 0,997 0,993 - 0,004 7. Rvòng quay hàng tồn kho = 4/1 3,73 9,45 5,72 (Nguồn : Bảng BCTC của xí nghiệp xe Buýt Thăng Long năm 2002 - 2003 ) Qua số liệu ở biểu 8 ta thấy : * Tỷ số luân chuyển tài sản lưu động (Rc - The current ratio ) - Tỷ số này cho biết năm 2002 một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng (1,28 ) đồng tài sản lưu động . Năm 2003 một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng (1,21 ) đồng TSLĐ của xí nghiệp . Tỷ số luân chuyển TSLĐ trong hai năm luôn lớn hơn 1 chứng tỏ nợ ngắn hạn luôn ít hơn TSLĐ và xí nghiêp có đủ TSLĐ để trả nợ . - Năm 2003 Tỷ số Rc của xí nghiệp có xu hướng giảm đi 0,07 lần so với năm 2002 . Nguyên nhân là do năm 2003 nợ ngắn hạn đã tăng lên so với năm 2002 là : ( 536.314.235 đồng ) song TSLĐ cũng đã tăng lên ( 507.417.667 đồng ) đây là một tỷ lệ tăng hợp lý và có tính bổ trợ cho nhau và xí nghiệp vẫn có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn . * Tỷ số thanh toán nhanh (Rq - The quick ration ) Tỷ số thanh toán nhanh năm 2002 là ( 0.993 ) đồng < 1 cho thấy xí nghiệp chỉ sẵn sàng thanh toán nhanh một đồng nợ ngắn hạn bằng (,0,993 ) đồng TSLĐ .Điều này chứng tỏ tại xí nghiệp còn có một lượng TSLĐ đang còn nằm ở dạng hàng hoá tồn kho của xí nghiệp , sang năm 2003 tỷ số Rq là : ( 0,997 ) đồng . Như vậy so với năm 2002 chỉ số Rq đã có chiều hướng giảm đi : ( - 0,004 ) đồng đây là một dấu hiệu không tốt với chỉ số thanh toán nhanh giảm đã chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn hạn của công ty năm 2003 đã bị giảm tuy không đáng kể nhưng cũng cần quan tâm chú ý để khắc phục và điều chỉnh hợp lý hơn . * Số vòng quay của vốn lưu động Tỷ số vòng quay của vốn lưu động ở mức cao và tăng nhiều qua các năm điều này được thể hiện cụ thể như sau : + Năm 2002 số vòng quay của vốn lưu động là : 3,73 vòng + Năm 2003 số vòng quay của vốn lưu động là : 9,45 vòng . Như vậy sau một năm vòng quay của vốn lưu động đã tăng lên 5.72 vòng so với năm 2002. Qua số liệu ta thấy vòng quay của vốn lưu động ở mức bình thường và có chiều hướng tốt lên năm sau tăng so với năm trước .Nguyên nhân của hiện tượng trên là do cơ cấu tài chính đặc biệt vốn kinh doanh của công ty chủ yếu nằm trong vốn cố định chếm hơn 90% trong tổng nguồn , hơn nữa với đặc thù hoạt động của xí nghiệp là được nhà nước cấp vốn và hoạt động chính là vận tải nên vòng quay của vốn lưu động ở mức bình thường và ít là điều tất yếu . Tuy nhiên do đặc điểm ngành thì nhiên liệu là một yếu tố đầu vào của quá trình hoạt động luôn luôn biến động lớn theo thị trường và không ổn định nên nếu như xí nghiệp làm tốt công tác dự báo cộng thêm tiềm lực Tài chính thì xí nghiệp nên chủ động hơn nữa trong việc dự trữ nhiên liệu để đảm bảo sản xuất và ổn định giá thành thì xí nghiệp có thể chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình . 3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty Từ việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long ta có thể rút ra một số nét khái quát như sau : 3.1. Những kết quả đạt được a. Về vốn cố định : Công ty đã chú trọng đầu tư máy móc , thiết bị dụng cụ quản lý tiến hành nhượng bán số máy móc thiết bị cũ lạc hậu . Sử dụng hợp lý nguồn vốn ngân sách cấp để đầu tư thay mới , đảm bảo cho công ty có được một cơ cấu TSCĐ hợp lý với máy móc và phương tiện hiện đại phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh của mình . Xí nghiệp đã tiến hành lập kế hoạch khấu hao cho từng năm . Việc lập kế hoạch cụ thể cho từng năm giúp cho xí nghiệp kế hoạch hoá được nguồn vốn khấu hao , sử dụng hợp lý và có hiệu quả hơn nguôn vốn này . Xí nghiệp qui định rõ trách nhiệm vật chất đối với từng cá nhân , phòng ban trong việc sử dụng tài sản của mình , đảm bảo tài sản được sử dụng đúng mục đích có hiệu quả . Hiệu quả sử dụng vốn cố định của xí nghiệp ngày càng tăng qua các năm theo chiều hướng tốt . Tỷ suất lợi nhuận đạt được tăng dần qua các năm , giảm được số bù lỗ của nhà nước cho hoạt động của mình . b. Vốn lưu động : Xí nghiệp ngày càng sử dụng hợp lý có hiệu quả hơn vốn lưu động của mình. Điều này đã được đánh giá qua các chỉ tiêu phân tích ở trên Những kết quả đó là : - Khả năng thanh toán của xí nghiệp ngày càng tăng có nghĩa là xí nghiệp có khả năng đáp ứng những khoản nợ ngắn hạn trong mỗi năm - Tình hình cho thấy doanh thu tăng nhanh qua các năm , khắc phục được tình trạng khó khăn trong năm đầu mới thành lập , số lỗ trên tổng tài sản của xí nghiệp mà nhà nước phải bù giảm dần . - Hiệu suất sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp tăng đều qua các năm có thể chấp nhận được , đặc biệt là tỷ suất lợi nhuận tăng lên khá nhanh . - Xí nghiệp thực hiện cơ chế hạch toán độc lập nên phần nào đó các bộ phận trong xí nghiệpp có trách nhiệm hơn trong việc sử dụng và quản lý tài sản được giao , giảm được sự mất mát về tài sản . - Đời sống của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp ngày một cải thiện hơn , đảm bảo được mức sống cho họ và gia đình họ . c. Để có được những thành tựu kết quả như trên bởi nhiều nguyên nhân cụ thể là : Những nguyên nhân khách quan : - Mục tiêu kinh doanh của xí nghiêp là hoạt động vì mục tiêu xã hội nhằm giảm thiểu tình trạng ùn tắc giao thông ô nhiêm môi trường của Đảng và Nhà nước trong tiến trình công nghiệp hoá - hiện dại hoá và xu thế hội nhập quốc tế của nền kinh tế trong nước - Với những nhiệm vụ và đặc thù kinh doanh của mình Buýt Thăng Long nói riêng và ngành vận tải công cộng nói chung đã và đang nhận được những chính sách ưu tiên và hỗ trợ của nhà cho hoạt động và tồn tại của mình Những nguyên nhân chủ quan : - Bên cạnh những nguyên nhân khách quan thì một phần lớn là do sự cố gắng nỗ lực của các cán bộ , công nhân viên trong xí nghiệp đã có tinh thần trách nhiệm hoàn thành tốt công việc và nhiệm vụ được phân công của mình . - Xí nghiệp đã sắp xếp tổ chức và quản lý tốt quá trình kinh doanh của mình , các khâu tổ chức đã được phối hợp một cánh nhịp nhàng ăn khớp có quan hệ chặt chẽ với nhau đã tránh được tình trạng lãng phí trong quản lý . - Xí nghiệp đã tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh của mình theo từng chu kỳ và bất thường từ đó giúp cho lãnh đạo nắm bắt được tình hình tài chính của xí nghiệp một cách kịp thời và chính xác nhất trong mọi thời điểm từ đó để đưa ra những biện pháp và điều chỉnh kịp thời - Do xí nghiệp đã tổ chức quản lý khá tốt khâu tuyển chọn các cán bộ , công nhân viên lao động trong xí nghiệp dẫn đến hiệu quả làm việc tốt . - Uy tín của xí nghiệp ngày càng lớn hơn đối với bên đối tác kinh doanh của mình Tuy xí nghiệp đã có những thành công nhất định trong lĩnh vực hoạt động của mình nhưng không phải là không có những tồn tại những mặt hạn chế cần được khắc phục . Vậy đó là những vấn đề gì ? chúng ta cùng tìm hiểu ở phần sau : 3.2. Những mặt tồn tại a. Hạn chế : Thứ nhất : Hiện nay tổng chi phí cho hoạt động của đang khá cao 50.128.015.357 đồng trong đó đáng chú ý nhất là khoản quản lýphí của xí nghiệp đang chiếm một tỷ trọng rất lớn với (10.49%) trên tổng chi phí của xí nghiệp đây là loại chi phí có thể giảm thiểu và hạn chế được Thứ hai : Việc quản lý và sử dụng tài sản cố định cũng như tổng tài sản của doanh nghiệp vẫn chưa đạt được hiệu quả cao , chưa phát huy đựoc hết tiềm năng của nó . Thứ ba : Lượng hàng tồn kho của xí nghiệp tăng qua các năm chứng tỏ xí nghiệp còn bị tồn đọng vốn trong phụ tùng thay thế , nhiên vật liệu công cụ dụng cụ … trong kho . Xí nghiệp cần có một cơ chế quản lý lượng hàng tồn kho tránh và giảm thiểu hiện tượng hao hụt trong ngoài định mứ của nguyên ,nhiên vật liệu, phụ tùng ,… Thứ tư : Lượng vốn lưu động trên tổng tài sản và nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu còn chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu tài sản và nguồn vốn của xínghiệp b. Những nguyên nhân gây ra hạn chế trên : - Các phòng ban , các đoàn , đội , gara ô tô chưa chú trọng trong việc sử dụng tiết kiệm nguyên , nhiên vật liệu , trang thiết bị một cách có hiệu quả nhất . Đây chính là nguyên nhân cơ bản làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của xí nghiệp . Bên cạnh đó bộ máy quản lý của xí nghiệp không tránh khỏi sự cồng kềnh vốn có của kiểu doanh nghiệp nhà nước dẫn đến chi phí QLDN gia tăng - Trình độ của cán bộ công nhân viên nhìn chung chưa đồng đều và còn một số mặt hạn chế như : + Nhiều cán bộ chưa tích cực học tập và áp ứng những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại trong điều kiện khoa học công nghệ nhất là những tiến bộ trong khoa học công nghệ trong lĩnh vực giao thông vân tải ngày càng phát triển nhanh chóng , + Vẫn còn mang nặng tâm lý , tư tưởng vào cơ chế bao cấp của nhà nước . Tỷ trọng lao động gián tiếp tại xí nghiệp còn ở mức cao nhưng hiệu quả quản lý lại thấp là nguyên nhân dẫn đến sự điều hành của cấp trên còn mang tính hình thức chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường . Mặt khác một thưc trạng vẫn đang tồn tại nữa là nhiều cán bộ vi phạm các quy chế về quản lý nhưng chưa kiên quyết trong khâu xử lý nên chưa thực sự tạo được tinh thần trách nhiệm trong đội ngũ cán bộ cũng như công nhân viên . Phần III Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn taị xí nghiệp I.Phương hướng hoạt động của xí nghiệp trong những năm tới : Thời gian qua Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long đã và đang tự khẳng định mình trong xã hội về tầm quan trọng của mình để từng bước đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân thủ đô và cũng bước nâng cao khả năng cạnh tranh trong hệ thống giao thông công cộng nhà nước mặc dù là xí nghiệp còn trẻ mới chỉ ra đời được hai năm nhưng Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long đã có được những thành quả đáng xem trọng . Trên cơ sở nền tảng sẵn có và với những lợi thế của mình đã đạt được trong năm 2002 Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long đã bước vào thực hiện kế hoạch năm 2003 với một tiềm lực kinh tế tài chính ngày càng đạt hiệu quả hơn . Trong thời gian tới xí nghiệp quyết tâm phấn đấu thực hiện bằng được nghị quyết của Đảng uỷ, ban lãnh đạo của Công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội và Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long đã đề ra . II. Một số giải pháp chủ yếu Qua một thời gian thực tập và tìm hiểu về tình hình tổ chức và sử dụng vốn ở xi nghiệp em thấy rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty chưa được tốt công tác sử dụng vốn của xí nghiệp còn nhiều mặt tồn tại cần được khắc phục . nếu công ty khắc phục được những nguyên nân gây nên những tồn tại đó thì xí nghiệp xẽ làm ăn có hiệu quả hơn . Vì vậy em xin đưa ra một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp trong thời gian tới . Xây dựng tuyến : Với đặc thù của xí nghiệp được cấp kinh phí hoạt động từ vốn ngân sách và bị ấn định giá . Dể tăng doanh thu thì xí nghiệp nên chia nhỏ các tuyến , Xây dựng thêm nhiều tuyến ngắn để giảm chi phí -> giảm giá thành ->tăng doanh thu -> giảm bù lỗ của nhà nước cho hoạt động của xí nghiệp . 2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại xí nghiệp a. Tiến hành nâng cấp và đổi mới TSCĐ trong thời gian tới . Đối với các doanh nghiệp việc mua sắm TSCĐ đúng phương hướng , đúng mục đích có tầm quan trọng to lớn và cực kỳ quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp . Điều đó giúp cho việc tính khấu hao của xí nghiệp được chính xác và giảm được hao mòn vô hình . Nếu xí nghiệp không chủ động đầu tư để đổi mới máy móc thiết bị hơn nữa thì chắc chắn sẽ bị thua kém tronng cạnh tranh và chất lượng phục vụ khách hàng , giảm lòng tin . Đây là vấn đề chiến lược có tính lâu dài mà công ty cần có phương hướng đầu tư đúng đắn , tuy mua sắm tài sản cố định phải dựa trên khả năng hiện có của mình về lao đông , khả năng cung ứng cho khách hàng nghiên cứu kỹ lưỡng các tài sản cố định đầu tư về mặt tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng cao năng suất , nhằm tạo ra sức mạnh cạnh tranh trên thị trường . Việc đầu tư mua sắm nhiều máy móc thiết bị phương tiện vận tải hiện đại phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến . Doanh thu đạt cao lợi nhuận gia tăng nhanh , góp phần tích cực trong công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng Do vốn đầu tư mua sắm đổi mới nên TSCĐ chủ yếu bằng vốn cho vay , xí nghiệp phải có trách nhiệm trả lãi theo định kỳ và hoàn trả gốc trong một thời gian nhất định . Do đó sẽ thúc đẩy công ty phải phân tích kỹ lưỡng tìm giải pháp tốt nhất để đưa TSCĐ vào sử dụng một cách triệt để có hiệu quả nhất , sao cho kết quả kinh doanh thu được bù đắp được tất cả các chi phí trong đó có chi phí trả lãi vay , phải có lãi để mở rộng có tích lũy để hoàn trả lãi vay khi hết hạn . Để làm được điều đó xí nghiệp phải cố gắng đầu tư sử dụng tốt vốn nói chung và vốn cố định nói riêng trên cơ sở phải phân tích kỹ lưỡng để lựa chọn nên đầu tư vốn với tỷ trọng lớn vào loại phương tiện vận tải chủ yếu nào . trong qúa trình sản xuất phải sử dụng tốt TSCĐ trên cơ sở đưa máy móc thiết bị vào hoạt động một cách đồng bộ và được sử dụng một cách triệt để , phải có trách nhiệm bảo quản , bảo dưỡng phươg tiện thiết bị tốt định mức khấu hao đúng đắn . Có như vậy xí nghiệp xẽ hoàn thành tốt công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình . Hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp cao lợi nhuận đạt được gia tăng giúp xí nghiệp phát triển và lớn mạnh hơn nữa . Đồng nghĩa với việc đổi mới TSCĐ là việc tăng năng suất lao động và đảm bảo an toàn cho nguời lao động cũng nhu khách hàng . Xét trên góc độ tài chính thì việc nhạy cảm trong việc đổi mới TSCĐ còn là một nhân tố quan trọng trong việc hạ thấp chi phí năng lượng nhiên liệu , giảm chi phí sữa chữa , chi phí thiệt hại do ngừng sản xuất để sữa chữa , làm cho năng lực hoạt động tăng , năng suất lao động cao , chất lượng tốt , chống được hao mòn vô hình , tạo được uy tín của khách hàng và sự tin cậy của các chủ nợ . b.Tiến hành quản lý tốt hơn TSCĐ Để thực hiện tốt công tác trên , xí nghiệp cần phải tiến hành quản lý chặt chẽ TSCĐ của mình bằng các hình thức sau : -Tiến hành mở sổ kế toán chi tiết theo dõi từng chủng loại TSCĐ hiện có về mặt : Nguyên giá , khấu hao , giá trị còn lại theo đúng chế độ kế toán hiện hành , phản ánh trung thực kịp thời tình hình sử dụng , biến động của tài sản trong kinh doanh . - Công ty phải tiến hành kiểm kê lại TSCĐ theo định kỳ và khi kết thúc năm tài chính . Xác định chính xác số lượng tài sản thừa , thiếu , ứ đọng , hư hỏng và xác định nguyên nhân gây ra tình trọng đó để kịp thời đưa ra phương án giải pháp cụ thể - Tiến hành phân cấp quản lý TSCĐ sao cho cho các bộ phận trong công ty và qui định rõ trách nhiệm quyền hạn đồng thời kiểm kê , dánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ trong năm . Đối với TSCĐ thuộc loại thanh lý hay nhượng bán thì công ty phải tiến hành lập hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật , thẩm định về giá trị của tài sản . Tài sản khi đem nhượng bán phải tổ chức đấu giá và thông báo công khai định giá đúng giá trị thực của tài sản . Tài sản thanh lý dưới hình thức huỷ , dỡ bỏ , hỏng hóc không tái sử dụng được thì phải tổ chức hội đồng thanh lý do giám đốc xí nghiệp quyết định Thực hiện đánh giá lại tài sản vào cuối mỗi kỳ hoặc cuối niên độ kế toán . Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay giá cả thường xuyên biến động , hiện tượng hao mòn vô hình xảy ra rất nhanh . Điều này làm cho nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ Không có tính chính xác , phản ánh sai lệch so với giá trị hiện tại của chúng . Việc thường xuyên đánh giá lại TSCĐ giúp xí nghiệp lựa chọn cho mình được một phương pháp tính khấu hao hợp lý nhằm thu hồi vốn nhanh hoặc có những biện pháp xử lý kịp thời đối với TSCĐ mất giá , tránh tình trạng thất thoát vốn của Nhà nước . 3.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp a/ Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn Dù là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vưc kinh doanh nào thì vốn bằng tiền luôn là một nhu cầu thiết yếu và vô cùng quan trọng . Chính vì vậy mà việc chủ động trong xây dựng kế hoạch và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một trong những biện pháp hữu hiệu nhât nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và sản xuất kinh doanh của xí nghiệp . Để có được nguồn vốn một cách đầy đủ và thường xuyên khi tiến hành lâp kế hoạch huy động và sử dụng vốn theo em cần chú trọng tới một số vấn đề sau : Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động của xí nghiệp . Từ đó có biện pháp tổ chức và huy động nhằm cung ứng vốn một cách đầy đủ kịp thời tránh tình trạng gây lãng phí vốn hoặc sẽ ảnh hưởng xấu đến quá trình hoạt động của xí nghiệp Trên cơ sở nhu cầu vốn đã lập công ty cần xây dựng kế hoạch huy động bao gồm việc lựa chọn nguồn tài trợ tích cực nhất , xác định khả năng vốn có hiệu quả của doanh nghiệp , số thiếu cần tìm nguồn tài trợ thích hợp đảm bảo cung ứng vốn đầy đủ cho sản xuất , với chi phí sử dụng vốn thấp nhât hạn chế tối đa rủi ro xảy ra và tạo cho xí nghiệp có cơ cấu vốn linh động Ngoài ra xí nghiệp cần chủ động phân phối nguồn huy động được sao cho thích hợp cho từng khâu trong kinh doanh . Khi thực hiện xí nghiệp căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh đã lập , làm cơ sở để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của xí nghiệp . Trong thực tế nếu phát sinh nhu cầu thêm vốn xí nghiệp cần đáp ứng kịp thời đảm bảo cho hoạt động được liên tục . Nếu thừa vốn xí nghiệp phải có biện pháp xử lý linh hoạt , đầu tư mở rộng sản xuất , góp vốn liên doanh cho đơn vị khác vay đảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế cao . Lập kế hoạch sử dụng và huy động vốn nhất thiết phải dựa vào sự phân tích , tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của các kỳ trước làm cơ sở , cùng với dự định về sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ kế hoạch và ngân sách dự kiến về biến động của chính mình Kế hoạch huy động và sử dụng vốn là một bộ phận quan trọng của kế hoạch hoạt động và sản xuất kinh doanh . Cũng như đối với các kế hoạch khác , kế hoạch huy động và sử dụng vốn phải được lập sát , đúng , toàn diện đồng bộ để làm cơ sở tin cậy cho việc tổ chức và sử dụng vốn của công ty được hiệu quả hơn . b.Quản lý hàng tồn kho : Đối với doanh nghiệp hoạt động đặc thù kinh doanh vận tải hành khách công cộng thì lượng hàng tồn kho còn ứ đọng chiếm một tỷ trọng tuy không lớn . Lượng hàng tồn kho của xí nghiệp tăng qua các năm chứng tỏ xí nghiệp còn bị tồn đọng vốn trong phụ tùng thay thế , nhiên vật liệu công cụ dụng cụ ,trong kho . Xí nghiệp cần có một cơ chế quản lý lượng hàng tồn kho tránh và giảm thiểu hiện tượng hao hụt trong ngoài định mứ của nguyên ,nhiên vật liệu, phụ tùng ,… 4. Về công tác tổ chức đào tạo : - Xí nghiệp cần tổ chức , bố trí lại lao động cho phù hợp , sắp xếp , bố trí ,công việc cho phù hợp với khả năng của từng cán bộ cũng như từng người lao động để cho họ phát huy được tiềm năng sáng tạo của mình góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, tăng năng suất lao động , giảm chi phí sản xuất từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp - Tiến hành tiêu chuẩn hoá các vị trí chức danh công tác , thực hiện chương trình đào tạo nâng cao và bổ sung cán bộ cho các công trình mới , tiến hành đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ những người lao động để nâng cao tay nghề , góp phần làm tăng năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm ,giúp cho họ có thể thích nghi nhanh chóng với các công nghệ máy móc tiên tến vừa mới được huy động vào sản xuất 5 .Giảm chu kỳ vận động của tiền mặt - Qua đặc điểm hoạt động của xí nghiệp là vận tải hành khách công cộng là được bù lỗ nhưng nếu trong hoạt động kinh doanh của mình xí nghiệp biết cách rút ngắn được thời gian vận động của tiền mặt cũng đồng nghĩa với việc rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn lưu động , thúc đẩy hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp - Xí nghiệp cần có những dự báo chính xác nhu cầu tiền mặt để từ đó các nhà quản lý có những chính sách tối ưu và phù hợp với tình hình của xí nghiệp - Cần phải có những dự trù lập kế hoạch cụ thể về nhu cầu có thể phát sinh trong kỳ hay trong niên độ kế toán để từ đó nhà quản lý có thể đưa ra những quyết định đúng đắn và có kế hoạch dự trữ tiền mặt cho hoạt động của xí nghiệp . - Từ những kế hoạch cụ thể chi tiết xí nghiệp có thể đầu tư thích hợp những khoản tiền nhàn rỗi của xí nghiệp một cách hợp lý và có hiệu quả nhằm phát huy tiềm năng của nó . 6. Giảm chi phí hoạt động và chi phí QLDN một cách tối ưu nhất : Việc giảm thiểu các chi phí dành cho bộ máy quản lý của xí nghiệp cũng góp phần làm tăng doanh thu của xí nghiệp , xí nghiệp tuy không hạch toán lãi lỗ xong để hoạt động của mình có hiệu quả hơn thì phải có những chính sách những giải pháp cụ thể cho việc quản lý những chi phí này : - Điều chỉnh và làm giảm thiểu số nhân viên phục vụ bộ máy quản lý ở các phòng ban sao cho phù hợp vừa đảm bảo được hiệu quả quản lý vừa không ngừng góp phần làm tăng doanh thu giảm chi phí của xí nghiệp - Điều chỉnh hướng tới chi phí quản lý nhỏ nhất có thể được , xí nghiệp cần có những giải pháp huy động vốn thêm ngoài nguồn vốn do nhà nước cấp để có thể đầu tư mua sắm những trang thiết bị phục vụ cho xí nghiệp - Xây dựng được hệ thống kho tàng bến bải được xây dựng quy mô hơn và đảm bảo tính an toàn cao chống các hiện tượng thời tiết tác động làm quá trình hao mòn TSCĐ diễn ra nhanh chóng làm giảm giá trị của xí nghiệp , nhà nước , mua sắm được những tài sản phương tiện vận tải chất lượng , an toan cao , hiệu quả cho hành khách của mình . Cần thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp: Để hoạt động vận tải hành khách của mình thực sự có hiệu quả thì xí nghiệp phải biết được đồng vốn mình bỏ ra có hiệu quả hay không .Việc thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ giúp xí nghiệp có cái nhìn đích thực và nắm bắt chính xác tình hình tài chính của mình, Từ đó đưa ra các giải pháp kịp thời và có hiệu quả để giải quyết các khó khăn cũng như các biện pháp phát huy hết các mặt tích cực và hạn chế trong việc sử dụng vốn của mình . Không nên đánh giá qua loa ,đại khái mang tính chất hình thức như đa phần các doanh nghiệp nhà nước hiện đó cũng là một thực trạng chung , một cách làm một lối tư duy xấu cần xoá bỏ và thay đổi . Kết luận Vận tải hành khách công cộng là một hình thức hoạt động kinh doanh được sự bảo trợ của nhà nước và nó ra đời dựa trên tiêu chí và mục tiêu hàng đầu là hoạt động vì mục tiêu xã hội , không vì mục tiêu lợi nhuận . Khi loại hình doanh nghiệp này ra đời và hoạt động là do sự chỉ định đích danh được nhà nước cấp vốn đầu tư cho hoạt động cũng như có những qui định cụ thể đối với doanh nghiệp đó . Chính vì những đặc thù ngành như vậy mà không phải tổ chức hay doanh nghiệp nào cũng có thể hoạt động và được phép hoạt động . Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long ra đời và hoạt động cũng dựa trên những tiêu chí đó . Với cơ cấu Tài chính riêng biệt của mình thì một vấn đề đặt ra là làm sao để bảo toàn và nâng cao hiệu quả nguồn vốn của nhà nước cũng đang được sự quan tâm chú ý về con người cũng như phương tiện ở xí nghiệp Buýt Thăng Long nói riêng và ngành vận tải công cộng nói chung . Sau thời gian thực tập được sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của xí nghiệp , Qua việc phân tích cũng như đánh giá tình hình thực tế hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp Buýt Thăng Long ở trên em cũng đã phần nào hiểu được về nguồn hình thành , cơ cấu vốn cũng như hiệu qủa sử dụng của từng loại vốn cố định , vốn lưu động của xí nghiệp cũng như biết được nguyên nhân , những thành tựu cũng như những hạn chế của công tác quản lý và bảo toàn vốn của xí nghiệp Trên đây là những ý kiến , những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay của em . Tuy nhiên không tránh khỏi những những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu và phân tích do chưa có sự trải nghiệm thực tế . Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và của xí nghiệp để em có thể ngày càng hoàn thiện hơn khả năng vận dụng những kiến thức đã học và qua thực tế để có thể đánh giá vấn đề tài chính của một công ty cũng như đưa ra những nhận xét chính xác và có tính tham khảo hiệu quả đối với các nhà quản lý sau này . Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn Phương Mai Anh và các anh chị phòng Tài vụ của xí nghiệp đã tạo điều để em có thể hoàn thành bài báo cáo “ Công tác quản lý và bảo toàn vốn tại Xí nghiệp xe Buýt Thăng Long ” .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0153.doc
Tài liệu liên quan