Đề tài Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Thắng Lợi

- Vốn là loại hàng hoá đặc biệt: Những người sẵn có vốn có thể đưa vào thị trường, người cần vốn thì vay. Nghĩa là người đi vay được quyền sử dụng vốn của người cho vay. Người đi vay phải mất một khoản tiền trả cho người cho vay. Đây là một khoản chi phí sử dụng vốn mà người đi vay phải trả cho người cho vay hay nói một cách khác chính là giá của quyền sử dụng vốn. Khác với các loại hàng hoá thông thường khác, "hàng hoá vốn" khi bán đi sẽ không mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Việc mua bán này diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua bán tuân theo quan hệ cung - cầu về vốn trên thị trường. - Trong nền kinh tế thị trường, vốn không chỉ được biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như: Vị trí địa lý kinh doanh, nhãn hiệu, bản quyền, phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ. Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường thì khoa học kỹ thuật, công nghệ cũng phát triển mạnh mẽ. Điều này làm cho tài sản vô hình ngày càng đa dạng phong phú, đóng góp một phần không nhỏ trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

doc67 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 931 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Thắng Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
này chứng tỏ công ty đã rất cố gắng trong việc chấp hành tốt và nghiêm chỉnh kỷ luật tín dụng, thanh toán, giữ uy tín trên thị trường. 2- Tình hình đảm bảo vốn và nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty Thắng Lợi Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có tài sản gồm: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Để hình thành 2 loại tài sản này phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Chênh lệch giữa tài sản lưu động với nguồn vốn ngắn hạn hay chênh lệch giữa tài sản cố định với nguồn vốn dài hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên. Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào vốn lưu động thường xuyên. Vốn lưu động thường xuyên cho biết 2 điều chính đó là: + Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không? + Tài sản cố định của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn hay không? Bảng 3. Vốn lưu động thường xuyên tại công ty Thắng Lợi Chỉ tiêu Năm 98 Năm 99 Năm 2000 1. Tài sản cố định 2.503.465.475 3.803.520.096 3.707.819.444 2. Vốn CSH 3.985.205.014 4.971.914.594 5.091.354.178 3. Nợ dài hạn - - - 4. Vốn lưu động thường xuyên 1.481.739.539 1.168.394.498 1.383.534.734 5. Tài sản lưu động 3.954.542.599 3.917.320.727 4.230.156.874 6. Nợ ngắn hạn 2.472.803.060 2.748.926.229 2.846.622.140 Trên cơ sở dữ liệu trên bảng cân đối kế toán có thể xác định được vốn lưu động thường xuyên của công ty Thắng Lợi trong 3 năm 98, 99, 2000 lần lượt là: 1.481.739.539 (đ); 1.168.394.498 (đ): 1.303.534.734 (đ). Các chỉ số này đều dương. Điều đó chứng tỏ nguồn vốn dài hạn dư thừa cho việc đầu tư vào tài sản cố định, phần thừa đó đầu tư vào tài sản lưu động. Đồng thời tài sản lưu động lớn hơn nợ ngắn hạn do vậy khả năng thanh toán của công ty là rất tốt. - Nghiên cứu tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp ngoài việc xem xét nguồn vốn lưu động thường xuyên, người ta còn xem xét nhu cầu vốn lưu động thường xuyên để phân tích. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần tài sản lưu động đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu (tức là tài sản lưu động không phải dưới hình thái tiền tệ). Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên = Tồn kho và các khoản phải thu - Nợ ngắn hạn Bảng 4. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của Công ty Thắng Lợi Đơn vị tính: (đồng) Chỉ tiêu Năm 98 Năm 99 Năm 2000 1. Khoản phải thu 1.821.050.712 1.949.573.303 2.347.568.000 2. Hàng tồn kho 318.207.581 967.954.100 1.248.164.596 3. Nợ ngắn hạn 2.472.803.060 2.748.926.229 2.846.622.140 4. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên -1.873.544.767 +168.601.174 +749.1 10.456 Trong năm 98 nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công ty là: -1.873.544.767 tức là nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài đã dư thừa để tài trợ cho việc sử dụng ngắn hạn của công ty vì vậy công ty không cần nhận thêm nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ nữa. Sang năm 99 và năm 2000 nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công ty lần lượt là + 168.601.174 và + 749.110.456. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên dương tức là tồn kho và các khoản phải thu vượt trội nợ ngắn hạn. Do vậy công ty phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch. Để tránh tình trạng nà trong thời gian tới công ty cần nhanh chóng có biện pháp giải phóng hàng tồn kho và giả các khoản phải thu. 3- Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty Thắng Lợi 3.1- Hiệu quả sử dụng vốn cố định ở công ty Thắng Lợi Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phán ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật của dân tộc. Tài sản cố định, đặc biệt là MMTB sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí ... Bởi vậy việc phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định là hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh. 3.1.1- Cơ cấu tài sản cố định Phân tích cơ cấu tài sản cố định là xem xét đánh giá tính hợp lý về sự biến động tỷ trọng của từng loại, từng bộ phận tài sản cố định để xây dựng theo một cơ cấu hợp lý nhằm phát huy hiệu quả sử dụng của chúng. Bảng 5. Cơ cấu tài sản cố định ở công ty Thắng Lợi Chỉ tiêu Năm 98 Năm 99 Năm 2000 Số tiền % Số tiền % Số tiền % I. Tài sản cố định phục vụ mục đích kinh doanh 2.462.137.979 98,35 3.75 4.997.722 98,72 3.656.164.733 98,61 1. Tài sản cố định vô hình - - - 2. Tài sản cố định hữu hình 2.462.137.979 98,35 3.75 4.997.722 98,72 3.656.164.733 98,61 + Nhà cửa, vật kiến trúc 1.832.566.211 73,20 2.985.455.222 78,49 2.935.327.156 79,16 + Máy móc thiết bị 11.473.379 0,46 14.599.354 0,38 13.741.233 0,37 + Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn 607.314.213 24,26 735.271.080 19,33 687.363.474 18,54 + Thiết bị, dụng cụ quản lý 5.329.455 0,21 7.923.841 0,21 7.642.534 0,2 1 + Các loại tài sản cố định khác 5.454.721 0,22 11.758.225 0,31 12.090.316 0,33 II. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng 41.327.496 1,65 48.522.374 1,28 51.654.711 1,39 2.503.465.475 100 3.803.520.096 100 3.707.819.444 100 Tổng tài sản cố định của công ty Thắng Lợi liên tục tăng lên từ năm 98 đến năm 2000. Trong đó chiếm đa số là nhà cửa, vật kiến trúc và phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn. Với hoạt động chủ yếu là kinh doanh hàng hoá, đại lý hàng hoá và du lịch thì cơ cấu tài sản cố định như vậy là hợp lý. 3.1.2. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định Nhân tố cơ bản làm thay đổi hiện trạng của tài sản cố định là hao mòn. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định bị hao mòn dần và đến một lúc nào đó sẽ không còn sử dụng được nữa. Mặt khác quá trình hao mòn diễn ra đồng thời với quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy trong mỗi kỳ sản xuất kinh doanh người ta tính chuyển nhượng một lượng giá trị tương đương với phần hao mòn vào giá thành sản phẩm. Khi sản phẩm được tiêu thụ số tiền này được trích lập thành 1 quỹ nhằm để tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, công việc đó là khấu hao tài sản cố định. ở công ty Thắng Lợi áp dụng phương pháp tính khấu hao bình quân theo thời gian, cơ sở để xác định độ hao mòn của tài sản cố định là việc tính hệ số hao mòn. Hệ số này càng gần tới 1 thì tài sản cố định càng cũ, còn hệ số này càng nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ tài sản cố định của doanh nghiệp đã được đổi mới. Bảng 6. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định ở công ty Thắng Lợi 1998 1999 2000 Nguyên giá tài sản cố định 2.610.162.600 3.975.422.343 4.100.693.600 Tổng mức khấu hao tài sản cố định 106.967.125 171.902.247 392.874.156 Hệ số hao mòn tài sản cố định 0,04088 0,04324 0,09581 Qua số liệu trên ta thấy năm 98 tổng mức khấu hao tài sản cố định là 106.967.125 (đ) và hệ số hao mòn là 0,04088. Hệ số này rất thấp chứng tỏ tài sản cố định của công ty còn rất tốt. Sang năm 99 do yêu cầu của việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, công ty đã huy động vốn để đầu tư mua sắm thêm tài sản cố định. Nâng tổng giá trị tài sản cố định tính theo nguyên giá lên con số: 3.975.422.343 (đ) vượt trội so với năm 98 là 1.365.259.734 (đ). Tuy vậy hệ số hao mòn của năm 99 so với năm 98 tăng không đáng kể (0,04324 - 0,04088) = 0,00236. Sang năm 2000 công ty vẫn tiếp tục mua sắm, đổi mới tài sản cố định, nâng tổng tài sản cố định tính theo nguyên giá lên 4.100.639.600 (đ) và hệ số hao mòn là 0,09581. Các số liệu trên cho thấy hiện trạng tài sản cố định của công ty Thắng Lợi là rất tốt và công ty luôn quan tâm chú trọng đến hoạt động đầu tư đổi mới, thay thế trang thiết bị nhà xưởng... nhằm phục vụ một cách tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định. Giá trị các loại tài sản cố định của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thường chiếm khoảng 50-75% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định là mục đích của việc trang bị tài sản cố định trong các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định chính là kết quả của việc cải tiến tổ chức lao động và tổ chức sản xuất, hoàn chỉnh kết cấu tài sản cố định, hoàn thiện những khâu yếu hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ. Hiệu quả sử dụng vốn cố định được tính bằng nhiều chỉ tiêu nhưng phổ biến là những chỉ tiêu: Hiệu suất sử dụng vốn cố định, Hàm lượng vốn cố định; TSLNVCĐ (Doanh lợi vốn cố định). Bảng 7. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định ở công ty Thắng Lợi Chỉ tiêu Năm 98 Năm 99 Năm 2000 1. Vốn cố định bình quân 2.496.292.318 3.292.792.472 4.038.057.092 2. Doanh thu thuần 9.015.148.076 12.315.819.759 20.152.827.100 3. Lợi nhuận thuần 1.285.619.676 1.329.546.661 3.826.351.513 4. Hiệu suất sử dụng vốn cố định 3,611 3,740 4,990 5. Hàm lượng vốn cố định 0,277 0,267 0,200 6. TSLN vốn cố định 0,515 0,404 0,948 Hiệu suất sử dụng vốn cố định trong các năm 98,99, 2000 lần lượt là 3,611, 3,740, 4,990. Điều này có nghĩa là cứ 1 đồng vốn cố định trong những năm này sẽ đem lại tương ứng là 3,11; 3,740, 4,990 đồng doanh thu thuần. Ta thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định ở công ty Thắng Lợi liên tục tăng lên trong 3 năm từ 98 đến 2000, từ 3,611 năm 98 đã tăng lên 4,990 năm 2000. Kết quả này có được là nhờ sự cố gắng phấn đấu của công ty trên nhiều mặt, đáng kể nhất là việc đầu tư tăng tài sản cố định tạo tiền đề cho việc mở rộng quy mô kinh doanh. Hàm lượng vốn cố định của công ty năm 98, 99, 2000 lần lượt là 0,277; 0,267; 0,200. Điều đó có nghĩa là trong 3 năm này để có được 1 đồng doanh thu thuần thì cần phải đầu tư tương ứng là 0,277; 0,267; 0,200 đồng vốn cố định. Hàm lượng vốn cố định luôn được giảm xuống qua các năm từ 0,277 xuống 0,220, kết quả này cho thấy công ty đã quản lý và sử dụng vốn cố định ngày càng có hiệu quả và tiết kiệm. Ta nhận thấy điều này rõ hơn qua chỉ tiêu doanh lợi vốn cố định mà công ty đạt được qua các năm 98, 99, 2000 là 0,515, 0,404, 0,948. Trong năm 98 cứ 1 đồng vốn cố định sẽ tạo ra 0,515 đồng lợi nhuận thuần thì trong năm 99 thì 1 đồng vốn cố định chỉ tạo được 0,404 đồng lợi nhuận thuần và đến năm 2000, 1 đồng vốn cố định tạo được 0,990 đồng lợi nhuận thuần. Điều đó cho thấy, mặc dù trong năm 99 tài sản cố định của công ty được đầu tư thêm (tính theo nguyên giá) là (3.292.792.472 - 2.496.292.318) = 796.500.154 nhưng doanh lợi vốn cố định lại giảm xuống 90,404 - 0,515) - - 0,111. Kết quả này chứng tỏ không phải có nhiều vốn là sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận mà điều quyết định là phải sử dụng đồng vốn như thế nào để có hiệu quả để tăng lợi nhuận. Năm 99 là năm có nhiều biến động về giá cả hàng hoá mà công ty kinh doanh nên mặc dù tổng doanh thu thuần của công ty Thắng Lợi vượt hơn năm 98 là (12.315.819.789-9.015.148.076) = 3.300.671.683 (đ) nhưng do chi phí giá vốn hàng hoá lớn hơn rất nhiều mà lợi nhuận thuần thu được của công ty năm 99 không chênh lệch nhiều so với năm 98. Đây cũng là một nguyên nhân quan trọng làm hạ thấp doanh lợi vốn cố định. Để khắc phục tình trạng này công ty cần nắm bắt kịp thời nhu cầu thị trường về loại sản phẩm hàng hoá mà công ty đang kinh doanh, cần khai thác nhanh những "khoảng trống" của thị trường để luôn luôn có mặt hàng mới đủ điều kiện thay thế mặt hàng cũ đã ở cuối chu kỳ sống của nó sao cho sự hoạt động của công ty phải diễn ra liên tục với nhịp điệu cao. Năm 2000 vốn cố định của công ty được đầu tư lên tới 4.038.057.972 tăng 745.265.500 so với năm 99. Trong năm nà công ty đã rất cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định do đó giá trị lợi nhuận thuần được tăng cao kéo theo sự tăng vọt của doanh lợi vốn cố định. Năm 2000 doanh lợi vốn cố định tăng hơn gấp đôi so với năm 99 (0,948/0,404). 3.2- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Thắng Lợi Vốn lưu động là phần vốn biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp. Vốn lưu động là số vốn tối thiểu, cần thiết đảm bảo cho doanh nghiệp đáp ứng mọi nhu cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động là một yếu tố không thể thiếu được và có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Bởi vậy mỗi doanh nghiệp phải xác định nhu cầu về vốn lưu động phù hợp với tính chất, quy mô sản xuất kinh doanh, dự kiến trước trong các kế hoạch - khoa học - kỹ thuật - tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải có nhiệm vụ tổ chức huy động nguồn vốn lưu động sao cho đáp ứng đủ nhu cầu cho quá trình sản xuất kinh doanh và tiết kiệm vốn. Mặt khác, doanh nghiệp phải có những biện pháp hữu hiệu để sử dụng có hiệu quả và đảm bảo giá trị các nguồn vốn hiện có nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng 8. Cơ cấu tài sản lưu động tại công ty Thắng Lợi Chỉ tiêu Năm 98 Năm 99 Năm 2000 ST % ST % ST % I. Tiền 1.454.455.191 36,78 723.021.065 18,45 142.586.472 3,37 1. Tiền mặt tại quỹ 20.832.100 0,53 29.351.616 0,75 43.572.169 1,03 2. Tiền gửi ngân hàng 1.433.623.091 36,25 693.669.449 17,70 99.014.303 2,34 II. Các khoản ĐTTC ngắn hạn - - - - - III. Các khoản phải thu 1.821.050.712 46,05 1.949.573.303 49,77 2.317.568.000 55,49 1. Phải thu của khách hàng 1.105.632.400 27,96 1.078.284.772 27,53 1.34 1.263.636 31,71 2. Thuế VAT được khấu trừ - - - 296.148.335 7,00 3. Phải thu nội bộ 201.769.152 5,10 280.553.532 7,16 325.486.154 7,69 4. Phả thu khác 513.649.160 12,99 590.734.999 15,08 384.669.885 9,09 IV. Hàng tồn kho 318.207.581 8,05 967.954.100 24,71 1.248.164.596 29,51 1. CCDC trong kho 107.607.244 2,72 136.695.145 3,49 154.742.051 3,66 2. Hàng tồn ko 210.600.337 5,33 831.258.955 21,22 1.093.422.545 28,85 V. Tài sản lưu động khác 360.829.115 9,12 276.722.259 7,07 491.837.806 11,13 1. Tạm ứng 208.796.209 5,28 192.475.328 4,92 491.837.806 11,63 2. Chi phí chờ kết chuyển 152.032.906 3,84 84.296.931 2,15 Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 3.954.542.599 100 3.917.320.727 100 4.230.156.874 100 Nguồn vốn mà công ty Thắng lợi sử dụng chủ yếu là: + Nguồn vốn pháp định: đây là nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước được hình thành theo luật định. + Nguồn vốn bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. + Nguồn vốn tín dụng ngắn hạn. 3.2.1. Khả năng thanh toán của công ty Thắng Lợi Đây là chỉ tiêu được nhiều người quan tâm như: các nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp... Họ luôn đặt ra câu hỏi: hiện tại doanh nghiệp có đủ khả năng trả các món nợ tới hạn không? Việc chiếm dụng vốn lẫn nhau trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp như một nét đặc trưng trong thương mại. Thậm chí còn được coi như một "sach lược kinh doanh hữu hiệu" của các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường mà tuy không đủ vốn. Do đó vấn đề thanh toán trở nên đặc biệt quan trọng trong những trường hợp doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn với tỷ lệ cao so với vốn kinh doanh. Bảng 9. Khả năng thanh toán của công ty Thắng Lợi Chỉ tiêu Năm 98 Năm 99 Năm 2000 Tài sản lưu động đầu tư ngắn hạn 3.954.542.599 3.917.320.727 4.230.156.874 Vốn vật tư hàng hoá 318.207.581 967.954.100 1.248.164.596 Tổng nợ ngắn hạn 2.472.803.060 2.748.926.229 2.846.622.140 Tổng vốn bằng tiền 1.454.455.191 723.021.065 142.586.472 Tỷ suất thanh toán vốn lưu động 0,3677 0,1846 0,0337 Khả năng thanh toán nhanh 0,5882 0,2630 0,0501 Khả năng thanh toán tạm thời 1,5992 1,4250 1,4860 Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động ở công ty Thắng Lợi qua các năm 98, 99, 2000 là 0,3677; 0,1846, 0,0337. Tỷ suất thanh toán vốn lưu động phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động, thực tế cho thấy nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt vì sẽ gây ra ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán. Kết quả trên bảng 9 cho thấy năm 98 và 99 khả năng thanh toán bằng tiền của công ty là rất tốt tuy vậy sang năm 2000 lại thiếu tiền mặt để thanh toán. Nguyên nhân của tình trạng này là do năm 2000 công ty có mức tăng trưởng vượt bậc, doanh thu tăng nhanh, nhu cầu mở rộng, tồn kho và các khoản phải thu tăng cao và nhanh hơn doanh thu, mặt khác tổng vốn lưu động cũng tăng lên mà vốn bằng tiền lại giảm đã gây ra tình trạng mất cân đối trong cơ cấu vốn lưu động và hậu quả là công ty bị thiếu tiền mặt để thanh toán. Vì vậy công ty cần có biện pháp khắc phục tình trạng này bằng cách nhanh chóng giảm bớt lượng hàng tồn kho và các khoản phải thu, đặc biệt là khoản phải thu của khách hàng. * Khả năng thanh toán tạm thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ doanh nghiệp phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một phần tài sản thành tiền. Tổng tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ chỉ có tài sản lưu động là trong kỳ có khả năng chuyển đổi thành tiền. Khả năng thanh toán tạm thời của công ty Thắng Lợi trong 3 năm 98, 99, 2000 là 1,5992, 1,4250, 1,4860. Nhìn chung, mặc dù có sự chênh lệch giữa các năm nhưng có thể nói rằng công ty luôn duy trì được khả năng thanh toán tạm thời ở mức an toàn. - Khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp đối với những khoản nợ ngắn hạn. Thực tế cho thấy nếu hệ số này lớn hơn 0,5 là tốt và ngược lại. Trong năm 98 khả năng thanh toán nhanh của công ty Thắng Lợi là 0,5882 tức là tình hình thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn là tốt song sang năm 99 hệ số này giảm xuống còn 0,2630 như vậy, trong năm công ty đang gặp những khó khăn trong việc giải quyết những khoản nợ ngắn hạn. Đặc biệt năm 2000 tiền mặt của công ty chỉ còn 142.586.472 (đ) và khả năng thanh toán nhanh là 0,0501. Hệ số này quá thấp cho thấy công ty gần như không còn khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền mặt. Để giải quyết vấn đề này công ty cần hoán tệ một số hàng hoá để trả nợ và nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu để bổ sung vào quỹ tiền mặt đang thiếu trầm trọng. Có như vậy mới đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh của công ty ở mức (lớn hơn 0,5). 3.2.2- Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không ngừng vận động và mang nhiều hình thái khác nhau như tiền, nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá... và lại trở về hình thái tiền tệ cùng với quá trình lưu thông vật chất của sản xuất kinh doanh, vốn lưu động cũng biến đổi liên tục theo chu kỳ. Chu kỳ vận động của vốn lưu động được xây dựng kể từ lúc bỏ tiền ra mua nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất cho đến khi toàn bộ số vốn đó được thu hồi lại bằng tiền do bán sản phẩm hàng hoá. Do vậy, tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ phản ánh trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động được thể hiện ở một số chỉ tiêu sau: Bảng 10. Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động ở công ty Thắng Lợi Chỉ tiêu Năm 98 Năm 99 Năm 2000 Vốn lưu động bình quân (đồng) 3.748.740.010 3.395.931.663 4.073.738.801 Doanh thu thuần (đồng) 9.015. 148.076 12.315.819.759 20.152.827.100 Số vòng quay của vốn lưu động (vòng) 2,404 3,129 4,947 (Hiệu quả sử dụng vốn lưu động) Số ngày của 1 vòng quay vốn lưu động (ngày) 149,7 115,05 72,77 Qua kết quả ở bảng 10 cho thấy số vòng quay vốn lưu động năm 98 của công ty Thắng Lợi là 2,404 vòng và thời gian một vòng quay là 149,7 (ngày). Sang năm 99 số vòng quay vốn lưu động là 3,129 vòng và thời gian 1 vòng quay là 115,05 ngày. Như vậy so với năm 98 thì số vòng quay vốn lưu động tăng 0,7253 (vòng) (3,129-2,404) và số ngày thực hiện 1 vòng quay giảm 34,65 ngày (149,7 - 115,05). Sang năm 2000, cùng với việc mở rộng quy mô kinh doanh, tăng thêm vốn, công ty đã áp dụng đồng loạt một số biện pháp như: rút bớt số vốn và thời gian vốn lưu lại ở từng khâu, từng giai đoạn trong quá trình kinh doanh, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, tích cực tìm và duy trì các nguồn cung cấp chi phí thấp và ổn định... Nhờ vậy, tốc độ luân chuyển vốn đã tăng lên rõ rệt. Số vòng quay vốn lưu động năm 2000 đạt 4,947 vòng và thời gian cho 1 vòng quay chỉ còn 72,77 ngày. 3.2.3- Doanh lợi vốn lưu động Sức sinh lời của vốn lưu động là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần trong kỳ. Doanh lợi vốn lưu động càng cao tức là hiệu quả sử dụng vốn lưu động rất tốt và ngược lại. Bảng 11. Phân tích doanh lợi vốn lưu động ở công ty Thắng Lợi Chỉ tiêu Năm 98 Chênh lệch Năm 99 Chênh lệch Năm 2000 Lợi nhuận thuần 1.285.619.676 1.329.546.661 3.826.351.513 Vốn lưu động bình quân 3.748.790.010 3.935.931.663 4.073.738.801 Doanh lợi vốn lưu động 0,3429 -0,0051 0,3378 0,6015 0,9393 Từ số liệu tính toán ở bảng 11 ta rút ra một số đánh giá như sau: Năm 98, cứ 1 đồng vốn lưu động tạo ra 0,3429 đồng lợi nhuận thuần. Năm 99 doanh lợi vốn lưu động giảm xuống, 1 đồng vốn lưu động chỉ tạo được 0,3378 đồng lợi nhuận thuần, giảm 0,0051 đồng so với năm 98. Nhưng sang năm 2000 doanh lợi vốn lưu động tăng lê rõ rệt, với 1 đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ thu về 0,9393 đồng lợi nhuận thuần, vượt xa năm 99 là 0,6015 đồng. Vì vậy ta có thể nhận định một cách tổng quát rằng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Thắng Lợi đã có xu hướng tăng lên rõ rệt. 3.3. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty Thắng Lợi Trong khâu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ đánh giá được chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh, vạch ra các khả năng tiềm tàng để nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tiết kiệm đồng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh tổng quát, là kết quả tổng hợp nhất quá trình sử dụng các loại vốn. Đó là sự tối thiểu hoá số vốn cần sử dụng và tối đa hoá kết quả sản xuất kinh doanh trong một giới hạn về nguồn nhân tài, nhân lực, phù hợp với hiệu quả kinh tế nói chung. ở trên ta đã đi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của công ty Thắng Lợi, đã thấy rõ được từng loại vốn và hiệu quả của chúng. Nhưng đó là sự phân tích tách rời, chuyên sâu về từng loại vốn, vì vậy ta cần đánh giá một cách tổng quát về tình hình hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty Thắng Lợi để đi đến kết luận chung nhất về tình hình này. Khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của một doanh nghiệp nào đó các nhà phân tích thường quan tâm đến một số chỉ tiêu sau: + Vòng quay toàn bộ vốn + Doanh lợi tổng vốn. Bảng 12. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty Thắng Lợi. Chỉ tiêu Năm 98 Năm 99 Năm 2000 Doanh thu thuần (đồng) 9.015.148.076 12.315.819.759 20.152.827.100 Vốn sản xuất bình quân (đồng) 6.241.121.050 7.089.424.445 7.829.408.571 Lợi nhuận thuần (đ) 1.285.619.676.1.329.546.661 3.826.351.531 Vòng quay toàn bộ vốn (vòng0 1,444 1,737 2,573 Doanh lợi tổng vốn 0,2059 0,1875 0,4887 Qua kết quả trên bảng 12 ta có thể nhận định một cách tổng quát rằng hiệu quả sử dụng vốn của công ty Thắng Lợi trong những năm qua tăng dần qua các năm. Trong năm 98 vòng quay toàn bộ vốn của công ty là 1,444 vòng sang năm 99 số vòng quay vốn là 1,737 vòng, vượt hơn năm 98 là 0,293 vòng. Năm 2000 số vòng quay tổng vốn cao nhất trong3 năm đạt 2,573 vòng tăng 0,836 vòng so với năm 99. Việc tăng số vòng quay tổng vốn có thể tác động làm giảm nhu cầu về vốn, cho phép tạo ra nhiều lợi nhuận hơn nữa. Xuất phát từ công thức: Vòng quay toàn bộ vốn = Suy ra: Vòng quay toàn bộ vốn x Vốn sản xuất bình quân = Doanh thuần. Như vậy, giả sử với một lượng vốn không thay đổi, nếu tăng số vòng quay toàn bộ vốn thì doanh thuần sẽ tăng và ngược lại. Nói cách khác, khi tổng giá trị của vốn không đổi thì doanh thu thuần tỷ lệ thuận với số vòng quay tổng vốn. Trong năm 98, với số vốn sản xuất bình quân là 6.241.121.050 (đ) nếu như số vòng quay vốn đạt bằng năm 98 là 1,737 thì doanh thu thuần năm 98 phải là [1,737 x 6.241.121.050 = 10.840.827.263 (đ)] chứ không phải chỉ là 9.015.148.076 (đ) như thực tế. Và trong năm 98 công ty đạt vòng quay toàn bộ vốn là 2,573 (vòng) như năm 2000 thì với số lượng vốn sản xuất bình quân là 7.089.424.449 (đối tượng công ty sẽ đạt mức doanh thu thuần là 2,573 x 7.089.424.449 = 18.241.089.107, vượt xa so với thực tế là (18.241.089.107 - 12.315.819.759 = 5.925.269.348 (đ)]. Sự so sánh này đã cho thấy hiệu quả sử dụng vốn năm 98 thấp hơn năm 99 và năm 99 thấp hơn năm 2000 như thế nào. Ngoài ra dựa vào số vòng quay toàn bộ vốn có thể xác định được số vốn tiết iệm (-) hay lãng phí (+) trong kỳ của công ty Thắng Lợi theo công thức: = [ - ] So sánh giữa năm 99 với năm 98: Số vốn tiết kiệm của năm 99 so với năm 98 khi tăng số vòng quay của vốn = [ - ]= -1.438.679.094 (đ) So sánh năm 2000 với năm 99 Số vốn tiết kiệm của năm 2000 so với năm 99 khi tăng số vòng quay vốn = [ - ]= -3.769.664.083 (đ) Ta thấy, nhờ việc đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển của vốn mà năm 99 công ty Thắng Lợi đã tiết kiệm được một số vốn = -1.438.679.094 đ so với năm 98 và năm 2000 số vốn tiết kiệm được so với năm 99 là: -3.769.664.183 (đ). Tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn bởi chất lượng tổ chức quản lý, sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải phân tích chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn nhằm đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong đó, đặc biệt phải xác định được doanh lợi tổng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn bỏ ra trong kỳ sẽ thu được mấy đồng lợi nhuận thuần. Số liệu trong bảng 12 cho thấy, doanh lợi tổng vốn của công ty Thắng Lợi qua các năm 98, 99, 2000 là: 0,2059, 0,1875; 0,4887. Như vậy, trong năm 98, cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ thu được 0,2059 đồng lợi nhuận thuần, năm 99 mức doanh lợi tổng vốn tụt xuống, 1 đồng vốn bỏ ra chỉ thu được 0,1875 đồng lợi nhuận thuần, thấp hơn so với năm 98 là (0,2059 - 0,1875 = 0,0184 đ. Đến năm 2000 mức doanh lợi tổng vốn đạt mức cao nhất là 0,4887 tức là cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ thu được 0,4887 (đ) lợi nhuận thuần, cao hơn so với năm 99 là (0,4887 - 0,1875 = 0,3012 (đ). Qua đó ta thấy được 3 năm thì mức doanh lợi của công ty Thắng Lợi đã có xu hướng tăng lên. Qua những đánh giá trên ta đã thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là như thế nào. Mặt khác, ta thấy lợi nhuận thuần là nguồn thu nhập của doanh nghiệp, dùng để phân phối lợi ích cho người lao động, CSH, tích luỹ vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp... Để tăng được lợi nhuận thuần thì công ty phải có kế hoạch tăng doanh thu, giảm giá vốn cũng như giảm các chi phí xuống mức thấp nhất có thể. Muốn giải quyết tốt các vấn đề này công ty Thắng Lợi cần thực hiện một số các mặt sau: + Liên tục cải thiện tình hình thu mua, cung cấp, dự trữ nguyên vật liệu. + Đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá. + Thực hiện tốt tình hình thanh toán công nợ. + Sử dụng tối đa tài sản cố định cùng cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo 1 cơ cấu tài sản cố định phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh qua từng thời kỳ. + Đảm bảo sự cân đối giữa vốn cố định và vốn lưu động trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh. + Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn. + Nâng cao vai trò, ý thức trách nhiệm của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Có như vậy công ty mới phát huy được sức người, sức của phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty. Chương 3. Một số nhận xét và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty Thắng Lợi 1- Nhận xét về tình hình sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Thắng Lợi t rong thời gian vừa qua. 1.1- Những thành tích đạt được trong quá trình sử dụng vốn kinh doanh của công ty Thắng Lợi. Công ty Thắng Lợi là một đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ. Chuyển sang nền kinh tế thị trường công ty đã gặp phải nhiều khó khăn chung. Nhưng với sự cố gắng của ban lãnh đạo công ty cũng như toàn thể cán bộ công nhân nên công ty đã đạt được những thành tích đáng kể trong việc quản lý và sử dụng vốn. Thực tế cho thấy trong thời gian qua, kể từ khi được thành lập đến nay công ty Thắng Lợi liên tục làm ăn có lãi. Giá trị tổng tài sản cũng như số vòng quay vốn được tăng lên đáng kể, tạo đà cho việc phát triển mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty trên nhiều mặt. Đồng thời công ty luôn duy trì được một tỷ trọng cao của vốn CSH trên tổng vốn, nhờ đó có thể tự trang trải tài sản, công nợ bằng phần lớn tiền vốn của mình. Đảm bảo được sự an toàn trong kinh doanh. Trong quản lý sử dụng vốn cố định, công ty Thắng Lợi đã thành công trong việc tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư, thay thế và đổi mới các trang thiết bị đã lạc hậu, mua sắm máy móc thiết bị hiện đại. Việc khấu hao thu hồi vốn cố định của công ty được kế hoạch hoá và là biện pháp tích cực giúp công ty luôn theo dõi sát sao giá trị còn lại của tài sản cố định vì những biến động đột ngột của thị trường hoặc hao mòn vô hình... sẽ làm phát sinh chênh lệch giữa giá trị còn lại trên sổ sách và giá trị còn lại thực tế trong thời gian dài gây ảnh hưởng xấu đến công tác thu hồi vốn cố định. Trong việc quản lý vốn lưu động, thành tích nổi bật nhất của công ty là việc cố gắng đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn lưu động cho sự tăng trưởng nhanh chóng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Bằng nhiều biện pháp khác nhau, công ty đã luôn đảm bảo 1 lượng vốn lưu động thường xuyên dương, vì vậy công ty luôn đủ khả năng thanh toán các công nợ ngắn hạn. Chính vì vậy quản lý và sử dụng các nguồn vốn một cách năng động uyển chuyển đã giúp cho công ty vượt qua mọi khó khăn và góp phần phát triển mở rộng công ty. 1.2- Những hạn chế cần khắc phục trong quản lý và sử dụng vốn kinh doanh. Qua phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ở công ty Thắng Lợi trong những năm vừa qua, có thể thấy rằng, bên cạnh những mặt tích cực còn có những hạn chế cần giải quyết khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn thời gian tới. - Đối với tài sản cố định. Công ty cần khai thác triệt để về thời gian và công suất của tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy việc bảo dưỡng, sử dụng tối đa năng lực còn lại của tài sản cố định. Việc gia tăng tổng giá trị tài sản cố định cũng như thay đổi tỷ trọng các thành phần của tài sản cố định sao cho phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời điểm cụ thể. Khi tính khấu hao, ngoài phương pháp khấu hao bình quân năm truyền thống, thì đối với những trường hợp cụ thể như tài sản cố định được đầu tư bằng vốn vay ngân hàng hoặc những tài sản cố định có khả năng hao mòn vô hình nhanh... thì có thể áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần hoặc phương pháp kết hợp giữa khấu hao giảm dần và khấu hao bình quân. Ngoài ra, công ty cần phải điều chỉnh tỷ lệ thích hợp giữa tài sản cố định tích cực (máy móc thiết bị, phương tiện vận tải...) và tài sản cố định không tích cực (nhà kho, nhà quản lý...) phải làm sao hài hoà, phù hợp, tránh tình trạng trang bị thừa tài sản cố định không tích cực vì phần tài sản cố định này không tham gia vào việc tạo ra lợi nhuận và thời gian thu hồi vốn của chúng lại rất chậm. - Đối với tài sản lưu động: Trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động ở công ty Thắng Lợi, nổi cộm lên 3 vấn đề chủ yếu cần nhanh chóng khắc phục đó là: + Thiếu tiền mặt để thanh toán. + Lượng tồn kho có lúc quá nhiều. + Tình hình thanh toán công vụ dây dưa, kéo dài mà trong đó chủ yếu là các khoản phải trả người bán và phải thu của khách hàng. Trên thực tế, do thời điểm thu tiền và thời điểm chi tiền không phải lúc nào cũng phù hợp với nhau, có lúc thừa, lúc thiếu. Vì vậy công ty cần phải xác định nhu cầu vốn bằng tiền cho từng giai đoạn và chỉ rõ thời gian vốn bằng tiền cần được tài trợ. Để dự đoán đúng nhu cầu vốn bằng tiền, điều quan trọng là phải làm tốt công việc quan sát, nghiên cứu, vạch rõ tính quy luật của các khoản thu, chi. Cùng với việc xác định rõ nhu cầu vốn bằng tiền, công ty cần phải rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt để tăng khả năng tạo lợi nhuận bằng cách rút ngắn thời gian hàng tồn kho và thu hồi nhanh các khoản phải thu tận dụng những khoản phải trả chậm một cách tối đa. Việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Tuy vậy việc dự trữ hàng hoá quá lớn sẽ tốn kém chi phí, gây ra ứ đọng vốn. Để tránh tình trạng này công ty cần phải nghiên cứu kỹ nhu cầu của từng loại mặt hàng trên thị trường vào từng khoảng thời gian nhất định để có kế hoạch thu mua, tiêu thụ phù hợp. Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu là vấn đề không thể tránh khỏi. Tín dụng thương mại cũng có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững và giàu có trên thị trường, nhưng cũng có thể làm cho doanh nghiệp gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Để giải quyết tốt việc thu hồi các khoản phải thu, tránh bị chiếm dụng vốn công ty Thắng Lợi cần xây dựng một tiêu chuẩn tín dụng hợp lý, xác minh phẩm chất, uy tín của từng khách hàng và áp dụng cho từng đối tượng cụ thể một cách linh hoạt, phải theo dõi các khoản phải thu trên cơ sở đó có thể thay đổi chính sách thương mại kịp thời. Rủi ro liên quan tới các khoản đầu tư bằng các nguồn vốn ngắn hạn nhìn chung cao hơn rủi ro gắn liền với sử dụng các nguồn tài trợ dài hạn. Độ rủi ro cao hơn được thể hiện ở 2 điểm: + Tỷ lệ lãi suất ngắn hạn thay đổi nhiều hơn lãi suất dài hạn. Công ty phải thường xuyên phải trả nợ cũ, vay nợ mới. Mỗi lần vay mới coi như lại là 1 hợp đồng mới, lãi suất cũng được quy định lại cho phù hợp với những thay đổi của thị trường. Do vậy tỷ lệ lãi suất của nợ ngắn hạn dao động thường xuyên. + Giữ một khoản nợ ngắn hạn lớn sẽ dễ gặp rủi ro trong thanh toán. Bởi vì việc thường xuyên phải gia hạn nợ để phải chịu chi phí cao hoặc khi không gia hạn nợ được thì phải bán tài sản với giá rẻ hoặc vay với lãi suất cao để thanh toán hoặc sẽ mất khả năng thanh toán. Do vậy công ty nên nhanh chóng giảm bớt các khoản nợ ngắn hạn, chỉ duy trì ở mức cho phép phù hợp với tình hình tài chính và khả năng thanh toán hiện tại của công ty. Bên cạnh đó công ty cần có những kế hoạch nâng cao hơn nữa tỷ trọng vốn lưu động trong tổng vốn sản xuất để tạo điều kiện cho việc tăng khả năng sinh lời từ vốn sản xuất. 2- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty Thắng Lợi 2.1- Biện pháp cải thiện tình hình sử dụng, quản lý và đầu tư tài sản cố định. - Việc sử dụng vốn kinh doanh cho tài sản cố định ở công ty Thắng Lợi trong thời gian qua có thể nói là tương đối đầy đủ, đảm bảo được năng lực sản xuất kinh doanh ổn định. Do vậy việc đầu tư thêm trong thời gian này là chưa cần thiết lắm. Nếu đầu tư thêm có thể dẫn tới tình trạng sụt giảm hiệu quả sử dụng của tài sản cố định và làm mất cân đối trong cơ cấu vốn của công ty. Đối với một doanh nghiệp như công ty Thắng Lợi, nếu tài sản cố định vượt quá 75% giá trị tài sản hữu hình ròng, chúng có thể trở nên không quản lý nổi, bởi vì các tin phiếu không thể thanh toán bằng nhà xưởng, máy móc thiết bị... Khi tiền được vay để đưa vào tài sản cố định thì các khoản vay sẽ trở thành 1 loại thế chấp đối với lợi nhuận tương lai hay đối với vốn mới. Và chỉ có lợi nhuận tương lai hay vốn mới có thể trả được nợ này. Trong khi đó, các khoản nợ tới hạn phải trả có thể trở nên căng thẳng. Mặt khác, khi tổng tài sản cố định quá lớn thì những chi phí về bảo dưỡng, sửa chữa, khấu hao cũng sẽ chiếm 1 lượng đáng kể. Trong thời gian gần đây sự tham gia của các công ty tài chính trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là những lĩnh vực dịch vụ và thương mại đã mở ra 1 hướng mới trong việc đầu tư vào tài sản cố định. Thay vì phải đầu tư toàn bộ cho việc mua mới, công ty có thể thuê sử dụng các phương tiện phục vụ cho hoạt động kinh doanh như: nhà xưởng, máy móc thiết bị... lợi thế của phương thức này rất lớn: Công ty không phải bỏ ra một lần toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu, không cần có tài sản thế chấp, không phải tính khấu hao cho tài sản đi thuê. Theo phương thức này công ty có thể tận dụng vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh. Việc tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính mà công ty áp dụng hàng năm có thể chưa phản sánh sát giữa giá trị hao mòn trên sổ sách và thực tế. Vì vậy công ty nên kết hợp với phương pháp khấu hao giảm dần đi tránh được hao mòn vô hình do tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra và thu hồi vốn được nhanh hơn. Khi xác định mức trích khấu hao tài sản cố định công ty cần xem xét đến các yếu tố như: + Lợi nhuận do tài sản cố định đó tạo ra. + Hao mòn vô hình của tài sản cố định do tiến bộ khoa học kỹ thuật. + Nguồn vốn đầu tư cho tài sản cố định. + ảnh hưởng của thuế đối với việc tính khấu hao. + Quy định của nhà nước trong việc tính khấu hao. Xác định được tư tưởng này thì tính chính xác trong việc theo dõi giá trị tài sản cố định của công ty chắc chắn sẽ được nâng cao. 2.2- Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động trong tất cả các khâu của quá trình kinh doanh. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động được quyết định phần lớn bởi tốc độ luân chuyển của vốn lưu động trong kỳ kinh doanh. Công ty Thắng Lợi là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động phụ thuộc vào: tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, tình hình thu mua, cung cấp, dự trữ sản phẩm hàng hoá, tình hình thanh toán công nợ, giá bán... Trong các nhân tố kể trên thì tiêu thụ hàng hoá là nhân tố có ý nghĩa quyết định nhất. Có tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá thì mới thu hồi được vốn và xác định được kết quả tài chính của công ty là lãi hay lỗ và ở mức độ nào. Để giải quyết tốt vấn đề tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, công ty cần phải nghiên cứu nắm bắt đúng tình hình thị trường để kịp thời chuyển hướng kinh doanh, thay đổi mặt hàng nhằm chiếm lĩnh thị trường. Phải cải tiến tổ chức quản lý, nâng cao năng suất lao động, không ngừng mở rộng mạng lưới tiêu thụ hàng hoá với nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Việc áp dụng đa dạng các hình thức thanh toán kết hợp với việc sử dụng hệ thống giá linh hoạt, mềm dẻo để tối đa hoá sự tiện lợi cho khách hàng nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng và tạo điều kiện khai thác triệt để nhu cầu tiềm năng. Ngoài ra công ty còn cần phải tạo uy tín của mình đối với khách hàng. Tóm lại, để có thể tiêu thụ sản phẩm nhanh, đòi hỏi phải cân nhắc, tính toán, phải xây dựng một phương sách tiêu thụ đúng đắn, hoàn chỉnh chứ không thể tuỳ theo sự thiên biến vạn hoá của thị trường. Để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, ngoài việc khai thác tốt mọi khả năng tiềm tàng, công ty còn phải đảm bảo tính nhịp điệu liên tục trong suốt chu kỳ kinh doanh. Muốn vậy công ty phải nắm chắc nhu cầu của thị trường về loại sản phẩm hàng hoá mà mình đang cung cấp, khai thác những "khoảng trống" của thị trường để kịp thời có sản phẩm mới sao cho nhịp điệu kinh doanh của công ty phải liên tục, tốc độ cao, nhằm tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng sản lượng hàng hoá tiêu thụ để tăng lợi nhuận. Như vậy, để đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động thì tuỳ theo điều kiện, hoàn cảnh cụ thể mà công ty có biện pháp thích ứng nhằm rút bớt số vốn và thời gian ứ đọng vốn ở các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh. -Xác định mô hình kết cấu vốn lưu động hợp lý. Hiệu quả sử dụng vốn không chỉ phụ thuộc vào khối lượng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh mà còn phụ thuộc rất lớn vào kết cấu lượng vốn đó. Tuy nhiên, việc xác định một kết cấu vốn tối ưu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó không thể không tính đến đặc điểm kinh tế của từng ngành và điều kiện cụ thể của từng đoưn vị trong SXKD. Đối với công ty Thắng Lợi, một công ty chuyên kinh doanh hàng hoá thì xác lập một kết cấu vốn lưu động tối ưu chủ yếu xoay quanh việc xác lập một tỷ lệ thích hợp giữa lượng tiền mặt, hàng tồn kho và các khoản phải thu. Việc giữ đủ tiền mặt phục vụ cho kinh doanh giúp công ty tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh do chủ động các hoạt động thanh toán chi trả, đáp ứng được nhu cầu trong những trường hợp khẩn cấp, vượt qua khó khăn do yếu tố thời vụ và chu kỳ kinh doanh, có thể mua hàng với những điều kiện thuận lợi với mức tín dụng rộng rãi... hiện tại lượng tiền mặt của công ty đang tương đối thiếu, để khắc phục tình trạng này công ty cần phải: Trả bớt một số nợ ngắn hạn; tăng thêm tài sản lưu động(chủ yếu là tiền mặt) qua việc vay mượn với thời hạn dài hơn một năm; chuyển các TSCĐ ít sử dụng (hoặc sử dụng không hiệu quả) thành TSLĐ (chủ yếu là tiền mặt); bán bớt hàng tồn kho (thậm chí có thể bán giảm giá) để tránh tình trạng ứ đọng vốn và bổ sung cho quỹ tiền mặt... Hiện tại lượng hàng tồn kho của công ty đang gia tăng, chiếm tới 15,72% tổng giá trị tài sản của công ty. Nếu hàng hoá tồn kho nhiều sẽ gây ứ đọng vốn. Thực chất hàng tồn kho là lượng vốn chết trong suốt thời gian nằm chờ tiêu thụ. Như vậy trong thời gian tới công ty cần thực hiện các biện pháp kinh doanh hữu hiệu để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hoá, giảm thiểu lượng hàng tồn kho cũng như chi phí bảo quản không cần thiết. Trước mỗi kỳ kinh doanh công ty cần ước lượng những định mức tồn kho cụ thể theo chủ trương kinh doanh và phương pháp định giá hàng hoá. Đối với mỗi loại hàng công ty cần phải kiểm tra rõ tình hình cung ứng và tiêu thụ, từ đó kịp thời tăng thêm những hàng hoá bán chạy và xử lý những hàng hoá khó tiêu thụ trước khi chúng bị mất giá. Đến cuối năm 2000 tổng các khoản phải thu chiếm tới 55,49% của vốn lưu động. Giá trị của các khoản phải thu lớn đã gây ra tình trạng thiếu vốn giả tạo,làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Thời hạn cấp tín dụng càng dài thì chi phí ròng và rủi ro càng lớn. Vốn bị chiếm dụng là vốn chết, vì vậy công ty cần phải tìm mọi cách thu hồi khoản vốn bị chiếm dụng để bổ sung cho quỹ tiền mặt đang bị thiếu hụt và các hoạt động kinh doanh khác. Trong thời gian tới, để quản lý tốt các khoản phải thu, đặc biệt là các khoản phải thu của khách hàng công ty cần phải có các tiêu chuẩn tín dụng hợp lý( nếu tiêu chuẩn tín dụng đặt ra quá cao sẽ loại bỏ nhiều khách hàng tiềm năng và giảm lợi nhuận, còn nếu tiêu chuẩn đặt ra quá thấp có thể làm tăng doanh thu nhưng sẽ có nhiều khoản tín dụng có độ rủi ro cao và chi phí cao), sau đó là việc xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng( chủ yếu dựa vào các tiêu chuẩn tín dụng sau: Phẩm chất, tư cách tín dụng, năng lực trả nợ; vốn; thế chấp; điều kiện kinh tế). Các khoản phải thu phải theo giõi một cách sít sao để có thể thay đổi chính sách tín dụng một cách kịp thời. Ngoài ra công ty có thể sử dụng chiết khấu bán hàng, giảm giá cho khách hàng đặt hàng với khối lượng lớn và thanh toán tiền hàng sớm nhằm thúc đẩy khách hàng thanh toán nhanh, hạn chế nợ dây dưa kéo dài, tăng được lượng hàng bán. 2.3- Biện pháp huy động vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh. Trong quá trình SXKD của doanh nghiệp, nhu cầu về vốn luôn là những đòi hỏi bức xúc. Công ty Thắng Lợi, trong chiến lược mở rộng và phát triển lâu dài đòi hỏi công ty phải tổ chức huy động thêm vốn đâù tư là rất lớn, đây chính là khó khăn mà công ty cần tập trung giải quyết. Việc huy động vốn đầu xuất phát từ hai nguồn: -Huy động vốn từ bên trong: đây là một nguồn vốn rất tiềm năng mà công ty cần khai thác triệt để, nguồn vốn này hình thành từ phần lợi nhuận để lại và khấu hao TSCĐ hàng năm. Với tình hình như hiện nay thì lợi nhuận để lại không phải là nhỏ, công ty cần phải xem xét phân bổ khoản lợi nhuận này vào việc bổ sung vốn đáp ứng nhu cầu vốn cho sự tăng trưởng của mình. Nếu như việc phân bổ này hợp lý thì sẽ giảm bớt được khó khăn mà công ty gặp phải trong việc tổ chức và huy động vốn cho hoạt động SXKD, đặc biệt là việc vay nợ ngân hàng. - Huy động vốn từ bên ngoài: Công ty có thể huy động vốn từ bên ngoài theo nhiều hình thức như: phát hành cổ phiếu, trái phiếu, nhận góp vốn liên doanh, vay dài hạn ngân hàng... ở nước ta việc cổ phần hoá tuy còn rất mới mẻ song đã sớm bộc lộ những ưu điểm. Công ty cần khuyến khích cán bộ công nhân viên mua cổ phiếu vì điều này sẽ đem lại rất nhiều thuận lợi cho công ty trong quá trình phát triển. Bằng cách này công ty sẽ giải quyết được nhu cầu vốn đầu tư cho hoạt động kinh doanh và công ty sẽ có một đội ngũ công nhân viên "ruột thịt" vì họ có cổ phần trong công ty, trách nhiệm của mỗi cổ đông đối với công ty sẽ cao hơn, công tác quản lý và sử dụng vốn sẽ được quan tâm chu đáo và tiết kiệm hơn. 2.4- Trích lập quỹ dự phòng tài chính. Rủi ro trong kinh doanh là điều khó tránh khỏi. Chẳng hạn, công ty Thắng Lợi có các khoản phải thu chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số vốn lưu động, nếu có một khoản phải thu nào đó trở lên khó đòi hoặc không thể đòi được, để tránh ảnh hưởng đến hoạt động chung của công ty thì phải cần có một nguồn bù đắp nào đó. Nguồn này được lấy từ quỹ dự phòng tài chính do công ty trích lập trước đó thì mới không làm ảnh hưởng đến luồng tiền của công ty. Nguồn này như một khoản đảm bảo cho công ty tránh được những tổn thất làm gián đoạn kinh doanh, khi cần có thể dùng để đầu tư phát triển kinh doanh. Do đó việc trích lập quỹ dự phòng tài chính là rất cần thiết. 2.5- Thực hiện tốt công tác dự toán ngân quỹ để có thể chủ động được nguồn vốn cho kinh doanh. Việc dự toán ngân quỹ tốt sẽ giúp công ty chủ động trong việc quản lý các dòng tiền xuất, nhập quỹ. Để dự toán được ngân quỹ đòi hỏi nhà quản lý phải nắm được quy mô và thời điểm của từng dòng tiền xuất, nhập. Việc cải thiện cơ chế thanh toán, tăng cường tốc độ thu hồi công nợ là cơ sở tốt để công ty Thắng Lợi có thể nắm được các dòng tiền nhập quỹ. Việc quản các dòng tiền xuất quỹ phụ thuộc nhiều vào nỗ lực quản lý của công ty. Trước mỗi kỳ kinh doanh công ty phải dự đoán được nhu cầu vốn lưu động trong kỳ, đề ra được các biện pháp cân đối thu - chi, chủ động lên kế hoạch bù đắp các khoản thiếu hụt. Kết luận. Công ty Đầu tư Thương mại và Dịch vụ Thắng Lợi là một doanh nghiệp Nhà nước tiêu biểu cho loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ- là loại hình phổ biến ở nước ta hiện nay. Mặc dù được thành lập chưa lâu nhưng công ty hoạt động kinh doanh rất có hiệu quả nhờ có sự quan tâm giúp đỡ của Hội đồng TW liên minh các hợp tác xã Việt Nam, sự lãnh đạo của Ban giám đốc và sự cố gắng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã không ngừng phát triển. Chuyên đề này được gắn liền với nội dung phân tích vốn kinh doanh và việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Thắng Lợi trong 3 năm gần nhất. Về cơ bản, chuyên đề đã lột tả được hết quá trình phát triển sản xuất kinh doanh, những ưu điểm và một vài tồn tại của công ty trong lĩnh vực quản lý và sử dụng vốn. Do thời gian và năng lực có hạn nên nội dung trình bày còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy cô giáo cũng như ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của công ty Thắng Lợi. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Kiều Văn Cường Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học Tài chính - Kế toán Hà Nội. 2. Quản lý kinh doanh công nghiệp - Trường Đại học KTQD. 3. Phân tích tài chính doanh nghiệp - Josette. Peyrara. 4. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh , NXB Giáo dục 1977 PGS. TS Phạm Thị Gái. 5. Giáo trình xác định hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội, doanh nghiệp và đầu tư - NXB Khoa học xã hội 1995. 6. Bảo toàn và phát triển vốn, NXB Thống kê - Nguyễn Công Nghiệp Mục lục Trang Lời nói đầu Chương 1. Vốn kinh doanh và tầm quan trọng phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1 1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 1 1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1 1.1.1 Khái niệm về vốn 1 1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của vốn 3 1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh 5 1.1.3.1. Vốn cố định của doanh nghiệp 5 1.1.3.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp 7 1.2. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 11 1.2.1. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp 11 1.2.2. Phân loại nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp 11 2. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụngu vốn, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 13 2.1. Hiệu quả sử dụng vốn 13 2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 14 2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 15 2.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 16 2.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 17 2.4. Phương hướng chủ yếu để tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 19 2.4.1. Nguyên tắc quản lý vốn 19 2.4.2. Phương hướng - biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 19 Chương 2. Thực trạng về vốn và tình hình quản lý sử dụng vốn ở Công ty Đầu tư thương mại và Dịch vụ Thắng Lợi 22 1. Khái quát diễn biến và sử dụng vốn ở công ty Thắng Lợi 23 2. Tình hình đảm bào vốn và nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty Thắng Lợi 27 3. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty Thắng Lợi 29 3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty Thắng Lợi 29 3.1.1. Cơ cấu tài sản cố định 29 3.1.2. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định 30 3.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 31 3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Thắng Lợi 33 3.2.1. Khả năng thanh toán của Công ty Thắng Lợi 35 3.2.2. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động 36 3.2.3. Doanh lợi vốn lưu động 37 Chương 3. Một số nhận xét và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Thắng Lợi 42 1. Nhận xét về tình hình sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty Thắng Lợi trong thời gian qua 42 1.1. Những thành tích đạt được trong quá trình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Thắng Lợi 42 1.2. Những hạn chế cần khắc phục trong quản lý và sử dụng vốn kinh doanh 43 2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Thắng Lợi 45 2.1. Biện pháp cải thiện tình hình sử dụng, quản lý và đầu tư tài sản cố định 45 2.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 46 2.3. Biện pháp huy động vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh 48 2.4. Trích lập quỹ dự phòng tài chính 49 2.5. Thực hiện tốt công tác ngân quỹ để có thể chủ động được nguồn vốn cho kinh doanh 49 Kết luận Tài liệu tham khảo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6706.doc
Tài liệu liên quan