Đề tài Vốn lưu động và cỏc biện phỏp nhằm tăng cường quản lý và nừng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Cụng ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại

Kết cấu VLĐ là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ khác nhau. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 3 nhóm chính như sau: - Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư: Khoảng cách của doanh nghiệp tới nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư được cung cấp. - Các nhân tố về mặt sản xuất như: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất. - Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp. Trên đây là một số nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ, nắm bắt được các nhân tố này sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng tiêu cực của chúng tới hoạt động của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà những nhân tố này tác động với mức độ khác nhau, vì thế mỗi doanh nghiệp khi xây dựng kết cấu VLĐ cần nên xem xét những nhân tố chủ yếu để có cơ cấu VLĐ hợp lý.

doc40 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 775 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Vốn lưu động và cỏc biện phỏp nhằm tăng cường quản lý và nừng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Cụng ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àn, VLĐ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động trong khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ, ở giai đoạn này vốn đã thay đổi hình thái, từ vốn bằng tiền chuyển sang vốn vật tư ( T-H ). - Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, VLĐ từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở dang và vốn thành phẩm (sx) - Kết thúc vòng tuần hoàn, VLĐ từ hình thái vốn thành phẩm chuyển về hình thái tiền tệ ban đầu ( H’- T’) Do quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo sự chu chuyển của VLĐ. Như vậy, VLĐ luôn vận động nên kết cấu VLĐ luôn biến động và phản ánh sự vận động không ngừng của hoạt động kinh doanh. 2. Vai trò vốn lưu động VLĐ có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, VLĐ là một bộ phận trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhất thiết phải có VLĐ. Nếu VLĐ không được cung cấp đầy đủ và kịp thời sẽ dẫn đến gián đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng là lợi nhuận. Quy mô của VLĐ cũng thể hiện quy mô của TSLĐ, vốn càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có lượng TSLĐ lớn. Thông qua quy mô VLĐ có thể đánh giá được quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Việc sử dụng TSLĐ tiết kiệm hay lãng phí được thể hiện thông qua vòng quay VLĐ. Vòng quay càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả và tiết kiệm VLĐ và ngược lại. Như vậy có thể nói VLĐ là một phần không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Sử dụng VLĐ có hiệu quả cũng là mục đích của tất cả các doanh nghiệp. 3. Phân loại vốn lưu động Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải phân loại VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những cách phân loại sau đây: 3.1. Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện Theo cách phân loại này VLĐ được chia thành 2 loại: + Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, + Các khoản phải thu: các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản tạm ứng, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, Vốn vật tư, hàng hoá: Là các khoản VLĐ có hình thái vật chất biểu hiện bằng hiện vật, như nguyên liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm sản xuất dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. Đối với doanh nghiệp thương mại, là hàng hoá dự trữ phục vụ cho việc bán ra. Cách phân loại này giúp người quản lý xem xét, đánh giá được cơ cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện, xem xét đánh giá được cơ cấu VLĐ của doanh nghiệp đã hợp lý hay chưa. Mặt khác, cách phân loại này còn giúp nhà quản lý biết được tác dụng của từng bộ phận vốn. Giúp doanh nghiệp đảm bảo vật tư cho quá trình hoạt động kinh doanh tiến hành liên tục, đảm bảo hiệu quả kinh doanh. 3.2. Phân loại theo vai trò vốn lưu động Căn cứ vào vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ được chia làm 3 loại: - VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ. - VLĐ trong khâu sản xuất: giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. - VLĐ trong khâu lưu thông: vốn bằng tiền, vốn thành phẩm, khoản vốn đầu tư tài chính ngắn hạn về chứng khoán, vốn trong thanh toán như khoản phải thu và tạm ứng. Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý thấy được số lượng, chủng loại vật tư, hàng hoá cần dự trữ trong các khâu ở mức độ hợp lý, đảm bảo cho sự cân đối giữa các khâu để hoạt động sản xuất nhịp nhàng, không bị gián đoạn. 3.3. Phân loại theo nguồn hình thành VLĐ Xét về nguồn hình thành, VLĐ được chia thành các nguồn như sau: 3.3.1. Nguồn vốn trong nội bộ doanh nghiệp -Vốn điều lệ: Là số vốn ban đầu khi thành lập hoặc được bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn điều lệ của doanh nghiệp không nhỏ hơn vốn pháp định quy định cho từng loại hình doanh nghiệp. -Vốn tự bổ sung: Phản ánh số vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh có nguồn gốc từ lợi nhuận của doanh nghiệp được để lại tái đầu tư. -Vốn chiếm dụng: Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác trong quá trình sản xuất kinh doanh do quan hệ thanh toán phát sinh như: nợ người cung cấp, nợ người mua, nợ công nhân viên,nhưng chưa đến hạn thanh toán. 3.3.2. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp - Vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn được hình thành từ vốn góp liên doanh của bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật, vật tư, hàng hoá - Vốn đi vay: Vốn đi vay của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, vay thông qua phát hành trái phiếu, thương phiếu, vay của tổ chức, cá nhân. Đây là nguồn vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết trong kinh doanh. - Vốn cổ phần: Là các khoản vốn được hình thành bởi sự đóng góp của các cổ đông, cổ phiếu, trái phiếu để tăng thêm nguồn vốn sản xuất. - Vốn khác: Ngoài những vốn kể trên, VLĐ còn có thể được hình thành từ các khoản như viện trợ hoặc biếu, tặng. Việc phân chia VLĐ của doanh nghiệp thành các loại vốn trên nhằm giúp cho doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động nguồn vốn nào có lợi nhất, hợp lý nhất để đảm bảo cho nhu cầu VLĐ thường xuyên ổn định, không gây lãng phí và cũng tránh được sự thiếu hụt vốn. 3.4. Phân loại VLĐ căn cứ vào thời gian huy động vốn: Có thể chia VLĐ của doanh nghiệp thành vốn thường xuyên và vốn tạm thời. - VLĐ thường xuyên: Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được thường xuyên liên tục cần phải có một lượng tài sản lưu động nhất định trong giai đoạn chu kỳ kinh doanh như: Các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và nợ phải thu của khách hàng. Do đó, những tài sản lưu động được gọi là TSLĐ thường xuyên, ứng với những khối lượng TSLĐ này là VLĐ thường xuyên. VLĐ thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính ổn định và dài hạn để hình thành nên TSLĐ. VLĐ thường xuyên = Giá trị TSLĐ - Nợ ngắn hạn Hoặc: VLĐ thường xuyên = Tổng vốn - Giá trị còn lại thường xuyên TSCĐ Trong đó: Tổng vốn = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn thường xuyên Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn TSCĐ TSCĐ luỹ kế VLĐ thường xuyên cho phép doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh, quá trình sản xuất kinh doanh bình thường, liên tục, mỗi doanh nghiệp cần có lượng vốn thường xuyên cần thiết. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải có chính sách tạo lập VLĐ thường xuyên để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. - VLĐ tạm thời: Là vốn ứng với TSLĐ hình thành không có tính chất thường xuyên. Vốn này có tính chất ngắn hạn (nhỏ hơn 1 năm) để đáp ứng cho nhu cầu vốn có tính chất tạm thời phát sinh bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn này gồm có: Các khoản vay ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn, nợ phải trả cho người bán, các khoản phải nộp cho Nhà nước, phải trả, phải nộp khác Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu VLĐ từng tháng có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn khả năng cung ứng VLĐ thường xuyên. Do vậy, để khắc phục tình trạng này doanh nghiệp cần huy động và sử dụng vốn tạm thời trong trường hợp thiếu vốn, đầu tư hợp lý vốn thừa nếu có. VLĐ và TSLĐ của doanh nghiệp được xác định như sau: VLĐ của = VLĐ thường xuyên + VLĐ tạm thời doanh nghiệp Hoặc: TSLĐ = VLĐ thường xuyên + VLĐ tạm thời Như vậy, doanh nghiệp căn cứ nhu cầu VLĐ trong từng khâu, khả năng đáp ứng VLĐ của nguồn vốn chủ sở hữu để tổ chức khai thác và sử dụng các khoản nợ dài hạn và ngắn hạn hợp lý, đáp ứng nhu cầu VLĐ giúp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 4. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ Kết cấu VLĐ là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ khác nhau. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 3 nhóm chính như sau: - Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư: Khoảng cách của doanh nghiệp tới nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư được cung cấp. - Các nhân tố về mặt sản xuất như: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất. - Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các doanh nghiệp. Trên đây là một số nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ, nắm bắt được các nhân tố này sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng tiêu cực của chúng tới hoạt động của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà những nhân tố này tác động với mức độ khác nhau, vì thế mỗi doanh nghiệp khi xây dựng kết cấu VLĐ cần nên xem xét những nhân tố chủ yếu để có cơ cấu VLĐ hợp lý. 5. Nhu cầu VLĐ và phương pháp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp 5.1. Nhu cầu VLĐ Đối với mỗi doanh nghiệp ngoài việc phân loại VLĐ để quản lý, còn phải xác định nhu cầu VLĐ hợp lý để đảm bảo sản xuất kinh doanh không thừa, không thiếu vốn. Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ + Khoản phải thu - Khoản phải trả hàng tồn kho từ khách hàng người cung cấp Trong doanh nghiệp nhu cầu VLĐ cũng được chia làm 2 loại : Nhu cầu VLĐ thường xuyên và nhu cầu VLĐ tạm thời. 5.2. Phương pháp xác định nhu cầu VLĐ: Để xác định nhu cầu VLĐ cần thiết doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp khác nhau. Có 2 phương pháp chủ yếu: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. 5.2.1. Phương pháp trực tiếp: Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn của doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu thường xuyên. Việc xác định nhu cầu vốn theo phương pháp này được xác định theo trình tự sau: - Xác định hàng tồn kho cần thiết. - Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng. - Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp. - Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Phương pháp này có ưu điểm là tính chính xác cao vì xác định nhu cầu cho từng loại vốn trong từng khâu ( dự trữ, sản xuất, lưu thông), nhưng cũng có nhược điểm là việc tính toán rất phức tạp, mất nhiều thời gian do phải tính nhu cầu từng loại vốn. Vì thế phương pháp này thường ít được sử dụng. Do đó phương pháp này chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp mới đi vào sản xuất kinh doanh lần đầu. Công thức tổng quát như sau: = ( M N) Trong đó: V : Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. M : Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của loại vốn được tính toán. N : Số ngày dự trữ và bảo hiểm của loại vốn được tính toán. i : Số khâu kinh doanh ( i = 1, k) j : Loại vốn sử dụng ( j = 1, n) 5.2.2. Phương pháp gián tiếp: Phương pháp này dựa vào thống kê về VLĐ bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch. Nên được sử dụng cho những doanh nghiệp đã hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định. Với phương pháp này thì độ chính xác không cao, chịu nhiều ảnh hưởng của những nhân tố không hợp lý. Nhưng đơn giản dễ tính đảm bảo thời gian kế hoạch hoá yêu cầu. Công thức tính như sau: V = VLĐ M ( 1+ t ) M Trong đó: V : Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch. M , M : Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo. VLĐ : Số dư bình quân VLĐ năm báo cáo. t : Tỷ lệ giảm hoặc tăng VLĐ năm kế hoạch. K- K t = 100 K Trong đó: K, K: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, năm báo cáo. Trên thực tế để dự đoán nhanh nhu cầu VLĐ năm kế hoạch các doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn và số vòng quay VLĐ dự tính năm kế hoạch. Phương pháp tính như sau: M V = L Trong đó: M : Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch. L : Số vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch. II. Hiệu quả sử dụng VLĐ và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ 1. Hiệu quả sử dụng VLĐ Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố cạnh tranh để có nhiều lợi nhuận được đặt lên hàng đầu, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất thiết phải có đủ năng lực tài chính để khẳng định được vị thế của mình trên thị trường thông qua các kết quả hoạt động kinh doanh đã đạt đựợc và mục tiêu vươn tới. Không có vốn sẽ không có bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song, việc sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó, việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng là một nội dung rất quan trọng của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là tìm các biện pháp làm cho doanh lợi vốn cao nhất. Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp làm cho chi phí về VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh là ít nhất nhưng kết quả lại là cao nhất, tăng khả năng tiêu thụ sẩn phẩm trên thị trường, tăng vòng quay của VLĐ. Theo cách hiểu đơn giản nhất là với một lượng VLĐ nhất định bỏ vào sản xuất kinh doanh sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất và không ngừng làm cho đồng vốn sinh sôi nảy nở. Quan niệm về tính hiệu quả được thể hiện trên 2 khía cạnh: Thứ nhất: Với số VLĐ hiện có có thể sản xuất một lượng sản phẩm có giá trị lớn hơn trước với chất lượng tốt hơn, giá thành tốt hơn để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thứ hai: Đầu tư thêm VLĐ vào sản xuất kinh doanh một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu với yêu cầu tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của VLĐ. Đây là mục tiêu cần đạt được trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng. 2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ - Đảm bảo cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được ổn định: Mặc dù VLĐ chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh nghiệp sản xuất và chiếm tỷ trọng khá lớn trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ nhưng xuất phát từ vai trò của VLĐ với quá trình sản xuất, nó đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên liên tục và tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Tạo điều kiện cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Chỉ khi quản lý sử dụng tốt vốn kinh doanh mới mở rộng được quy mô về vốn, tạo được uy tín trên thị trường. Điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao, giá thành hạ không những mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh. - Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ: chứng tỏ khả năng quản lý của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh hiện tại. Trong nền kinh tế cạnh tranh như hiện nay các doanh nghiệp phải tìm cách giải quyết tốt các phương diện về VLĐ và đưa ra những cách thức hợp lý cung cấp đủ lượng VLĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh để luôn tự chủ trước các đối thủ trên thị trường. - Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ: Do hoạt động trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính, tạo ra thu nhập để trang trải các khoản chi phí và có lãi. Vì vậy, doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ để thu hồi vốn, giảm chi phí, tăng lợi nhuận để phát triển sản xuất. 3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp 3.1. Tốc độ luân chuyển VLĐ Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ được biểu hiện truớc hết ở tốc độ luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp nhanh hay chậm. VLĐ luân chuyển càng nhanh thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại. Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển( số ngày của một vòng quay vốn). * Số lần luân chuyển VLĐ cho biết trong một thời kỳ VLĐ quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay VLĐ càng lớn chứng tỏ sử dụng VLĐ càng có hiệu quả. M L = VLĐ Trong đó: L: Số lần luân chuyển VLĐ M: Tổng mức luân chuyển vốn trong năm VLĐ: VLĐ bình quân trong kỳ ( được tính theo phương pháp số học) * Kỳ luân chuyển VLĐ ( số ngày 1 vòng quay VLĐ): phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ, kỳ luân chuyển càng cao thì vòng quay VLĐ càng được rút ngắn: 360 360VLĐ K = hay K = L M Trong đó: K: Kỳ luân chuyển VLĐ M: Tổng mức luân chuyển trong năm VLĐ: VLĐ bình quân trong kỳ 3.2. Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ Do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển VLĐ làm cho doanh nghiệp lãng phí hoặc tiết kiệm được một lượng vốn nhất định. Công thức xác định là: M V= (K - K). Nếu K > K: Lãng phí vốn (+) 360 K < K: Tiết kiệm vốn (-) 3.3. Hàm lượng VLĐ ( Mức đảm nhận VLĐ) VLĐ bình quân trong kỳ Hàm lượng VLĐ = Doanh thu( không bao gồm thuế gián thu) Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng VLĐ đảm bảo (hoặc cần chi phí bao nhiêu đồng VLĐ để tạo ra được một đồng doanh thu thuần). 3.4. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) Tỷ suất lợi nhuận = VLĐ VLĐ sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế. 3.5. Một số chỉ tiêu phân tích khác Ngoài các chỉ tiêu trên, để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu phân tích khác như: Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Trị giá hàng tồn kho bình quân Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho luân chuyển trong kì. Số vòng quay càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá là tốt. Số ngày trong kì Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = Số vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay một vòng. Vòng quay càng lớn, số ngày một vòng quay càng dài. Doanh thu thuần Số vòng quay khoản phải thu = Số dư bình quân các khoản phải thu Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là nhanh doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. 360 Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu các khoản phải thu .Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền càng nhỏ. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này phản ánh mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn. TSLĐ - Vốn vật tư hàng hoá Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Hệ số này phản ánh khả năng trả nợ ngay không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá. Hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt. Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền + Tương đương tiền Nợ ngắn hạn III. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu qủa sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp hiện nay 1. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ 1.1. Nhân tố khách quan - Một là, cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Bất kỳ sự thay đổi nào trong cơ chế quản lý và chính sách kinh tế của Nhà nước cũng có thể gây ra những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Hai là, lạm phát. Do ảnh hưởng cuả nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị giảm sút làm VLĐ trong doanh nghiệp bị giảm dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ. - Ba là, rủi ro cũng có thể gây ra tình trạng mất vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng cho doanh nghiệp. 1.2. Nhân tố chủ quan Đây là những nhân tố có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như VLĐ: - Do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác, dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh - Do cơ cấu đầu tư không hợp lý, đây là nhân tố ảnh hưởng tương đối lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. - Lựa chọn phương án đầu tư không đúng, không phù hợp với đặc điểm tình hình của doanh nghiệp dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. - Do sử dụng vốn lãng phí, nhất là VLĐ trong quá trình mua sắm dự trữ cũng có tác dụng đến hiệu quả sử dụng VLĐ. - Do trình độ quản lý của doanh nghiệp còn yếu kém, hoạt động sản xuất kinh doanh thua lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ sản xuất, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm. Chương II Thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại công ty cổ phần nhiệt điện phả lại I .Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại 1. Quá trình hình thành Tên gọi : Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại. Tên giao dịch : Pha Lai Thermal Power Join- stock Company Tên viết tắt : PLPC Địa chỉ : Thị trấn Phả Lại, Huyện Chí Linh, Tỉnh Hải Dương Tel : 0320 3881 126 Fax : 0320 3881 338 Số ĐKKD : 0406000001 cấp ngày 29/04/2005 do Sở kế hoạch đầu tư Tỉnh Hải Dương cấp. Tài khoản số 421101110001 Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chí Linh, Hải Dương. Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại được thành lập theo QĐ số 22 ĐL/ TCCB của Bộ Điện lực vào ngày 26/04/1982 với tên gọi ban đầu là Nhà máy nhiệt điện Phả Lại.Là doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc Công ty Điện lực I. Kể từ ngày 01 tháng 04 năm 1995 Công ty là đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam ( theo QĐ số 121 NL/ TCCB -LĐ ngày 04 tháng 03 năm 1995 của Bộ Năng Lượng ) hạch toán phụ thuộc . Ngày 30/03/2005 Bộ Công Nghiệp có quyết định số 14/2005 QĐ-BCN/ TCCB chuyển Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại thành Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại, hạch toán độc lập - thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam với số vốn chủ sở hữu là : 3.711 tỷ đồng. 2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp Chức năng của công ty khi mới thành lập là thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của Nhà nước. Ngày nay Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại hoạt động trong nền kinh tế thị trường nhưng vẫn chịu sự quản lý của Nhà nước.Công ty có các chức năng và nhiệm vụ sau: - Hoạt động sản xuất, kinh doanh điện năng. - Quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa thí nghiệm, hiệu chỉnh, cải tạo thiết bị điện, các công trình kiến trúc nhà máy điện. - Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực về quản lý vận hành bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị của nhà máy điện. - Mua bán, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị điện - Lập dự án đầu tư xây dựng, quản lý các dự án đầu tư xây dựng,tư vấn giám sát thi công lắp đặt. - Thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến ngành điện. Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc p.t sản xuất Phó tổng giám đốc p.t kinh tế Px ccnl Px vận hành 1 Px vận hành 2 Px vh điện-kn Px hoá Văn phòng p.tổ chức- lđ p.tài chính-kt p.kỹ thuật P. bảo vệ - ch p.kế hoạch-vt px sx phụ Ban kiểm soát Đại hội đồng cổ đông 3. Mô hình tổ chức quản lý: - Đại hội đồng cổ đông - Hội đồng quản trị - Ban kiểm soát - Tổng giám đốc công công ty - Khối các đơn vị quản lý nghiệp vụ kỹ thuật nghiệp vụ: gồm 05 đơn vị + Văn phòng: Thực hiện các chức năng hành chính- quản trị- đời sống - y tế - đối ngoại + Phòng tổ chức lao động: Thực hiện các chức năng trong công tác tổ chức, cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo, thi đua khen thưởng, thanh tra bảo vệ cán bộ và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động. + Phòng tài chính kế toán: Thực hiện các chức năng quản lý tài chính-vốn, thống kê- kế toán. + Phòng kỹ thuật: Thực hiện các chức năng quản lý kỹ thuật, kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động, quản lý môi trường và công nghệ thông tin phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty. + Phòng bảo vệ: Thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ an toàn tài sản, an toàn sản xuất, giữ gìn an ninh trật tự trong Công ty, trực cứu hoả, tự vệ quân sự địa phương và các nhiệm vụ khác có liên quan. - Khối các đơn vị sản xuất điện: Là các đơn vị sản xuất thực hiện nhiệm vụ quản lý vận hành toàn bộ các thiết bị trong dây truyền công nghệ sản xuất điện cũng như các thiết bị phụ trợ có liên quan. Gồm 05 phân xưởng: + Phân xưởng Cung cấp nhiên liệu: Vận hành các thiết bị cung cấp nhiên liệu than, dầu từ các nguồn cung cấp khác nhau. + Phân xưởng vận hành 1: Vận hành các lò hơi và tổ hợp máy phát điện. + Phân xưởng vận hành 2: Quản lý hệ thống thiết bị điện trong toàn công ty. + Phân xưởng Vận hành Điện- Kiểm nhiệt: Vận hành, sửa chữa thường xuyên, đại tu các thiết bị lò hơi tua bin. + Phân xưởng Hoá: Xử lý nước cấp cho lò hơi. - Phụ trách kinh tế: + Phòng kế hoạch- vật tư: Tiến hành công tác làm hồ sơ thầu, đấu thầu các công trình, dự án. + Phân xưởng sản xuất phụ: Vận chuyển khai thác tro xỉ, sản xuất xà phòng, phèn lọc nước, sửa chữa xây dựng các công trình dân dụng trong công ty. 4.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần nhiệt điện phả lại Phòng Tài chính- kế toán gồm 16 người, khối lượng công việc được phân công phù hợp với trình độ và chuyên môn của mỗi người. - Trưởng phòng: Phụ trách điều hành chung. - Phó phòng: Theo dõi quỹ tiền mặt, lập và quản lý chứng từ thu chi hàng tháng, có nhiệm vụ báo cáo các số dư hàng tháng cho Trưởng phòng. - Kế toán tiền mặt: Theo dõi quỹ tiền gửi hiện có, lập và quản lý chứng từ tiền gửi và rút tiền hàng tháng, có nhiệm vụ báo cáo số dư hàng thàng cho Trưởng phòng. - Kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ: Lập thẻ kho định kỳ, hàng tháng đối chiếu với thẻ kho vật tư, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình thu nhập, xuất kho tồn kho về mặt gía trị và số lượng của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ của toàn công ty. - Kế toán tiền lương: Tính đúng số tiền lương phải trả công viên trong tháng, lập bảng phân bổ tiền lương để phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm. - Kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ: Tính đúng, tính đủ số BHYT, BHXH và KPCĐ. Tính phần BHYT, BHXH và KPCĐ mà cán bộ công nhân viên phải nộp và phân bổ vào giá thành sản phẩm. - Kế toán TSCĐ: Theo dõi sự tăng, giảm TSCĐ. Trích khấu hao hàng tháng. Lập và lưu giữ chứng từ có liên quan đến TSCĐ. - Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ : Phản ánh đầy đủ, chính xác chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hàng tháng để tính vào giá thành sản xuất điện. Theo dõi và ghi chép đầy đủ chi phí phát sinh của các công trình sửa chữa lớn. - Kế toán sản xuất phụ: theo dõi chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh phụ, xác định chi phí hợp lý và giá thành sản xuất phụ. - Kế toán thanh toán: Theo dõi chi tiết các khoản công nợ với số khách hàng, cá nhân trong Công ty. Định kỳ lập biên bản đối chiếu và xác định công nợ đối với từng đối tượng. Lập và lưu trữ hồ sơ công nợ. - Thủ quỹ : Lập sổ quỹ và lưu trữ chứng từ, bảo quản quỹ tiên mặt của Công ty, đảm bảo an toàn và chính xác việc nhận và phát ra từ quỹ tiền mặt. Trưởng phòng phó phòng KTtổng hợp KT tiền mặt KT NVL và CCDC KT TGNH KT SCL TSCĐ KT TSCĐ KT BHXH BHYT KPCĐ KT Công nợ KT SX Phụ Thủ quỹ Thống kê phân xưởng II. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại 1.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua: Biểu 01: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2006-2007 Đơn vị : Tỷ đồng STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ (%) 1 Tổng doanh thu 3.607 3.807 200 5.5 2 Các khoản giảm trừ 0 0 0 0 3 Doanh thu thuần 3.607 3.807 200 5.5 4 Giá vốn hàng bán 2.348 2.670 322 13.7 5 Lợi nhuận gộp 1.260 1.137 -123 -9.8 6 Chi phí bán hàng 0 0 0 0 7 Chi phí quản lý DN 119 73 -46 -38.7 8 Doanh thu từ HĐTC 12 128 116 967 9 Chi phí tài chính 189 409 220 116 10 Lợi nhuận từ HĐKD 964 784 -180 -18.7 11 Các khoản thu nhập khác 3 18 15 500 12 Chi phí khác 1,1 12,9 11,8 1073 13 Lợi nhuận khác 1,9 5,5 3,6 189.5 14 Lợi nhuận trước thuế 965 789 -176 -18.2 15 Thuế TNDN phải nộp 0 0 0 0 16 Lợi nhuận sau thuế 965 789 -176 -18.2 Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng của doanh nghiệp. Vì vậy trước khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, chúng ta xem xét kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây. Mặc dù trong những năm gần đây công ty gặp không ít khó khăn do mới cổ phần hoá từ một doanh nghiệp Nhà nước nhưng với sự nỗ lực không ngừng, công ty đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Qua bảng số 1 ta thấy, tổng doanh thu năm 2007 là 3.807 tỷ đồng tăng 5.5% (+200 tỷ đồng) so với năm 2006. Giá vốn hàng bán năm 2007 là 2.670 tỷ đồng tăng 13.7% so với năm 2006 (+ 322 tỷ đồng), như vậy tốc độ tăng của giá vốn cao hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần là do những năm gần đây giá nguyên nhiên liệu chính tăng cao và không ổn định, là một trong các nguyên nhân chủ yếu làm tăng chi phí sản xuất. Do đó, nhu cầu sử dụng vốn lưu động cũng tăng lên. Vì vậy làm giảm lợi nhuận của công ty. Thực vậy, tuy doanh thu có tăng nhưng lợi nhuận gộp lại giảm xuống, năm 2007 so với năm 2006 giảm 9.8% (- 123 tỷ đồng). Hoạt động tài chính của công ty chưa có hiệu quả, chi phí hoạt động tài chính lớn hơn rất nhiều so với doanh thu hoạt động tài chính. Do đó lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007 là 784 tỷ đồng giảm 18.7 % so với năm 2006 kéo theo lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế không ổn định qua các năm, năm 2007 là 789 tỷ đồng giảm 18.2 % so với năm 2006. Do mới cổ phần hoá, theo quy định của Nhà nước, nên những năm đầu công ty không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tích tụ vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Trong những năm tới công ty cần tận dụng ưu đãi về thuế của Nhà nước, chú ý khắc phục khó khăn và tồn tại để đưa hoạt động sản xuất kinh doanh đi vào ổn định và phát triển. 2. Tình hình vốn kinh doanh Biểu 02: Tình hình vốn kinh doanh Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tổng vốn kinh doanh 9.651 100 10.605 100 954 9.9 A. Vốn cố định 7.333 75.98 7.070 66.67 -263 -3.6 B. Vốn lưu động 2.318 24.02 3.535 33.33 1.216 52.5 Là một doanh nghiệp đã cổ phần hóa, vốn của công ty là do các cổ đông kể cả cổ đông là Nhà nước góp. Ngoài ra công ty còn huy động vốn từ nhiều nguồn khác. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn vốn nhất định. Song, việc phân bổ nguồn vốn ấy thế nào cho hợp lý lại có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng của doanh nghiệp. Qua bảng trên ta thấy tổng số vốn kinh doanh của công ty trong 2 năm đã tăng lên đáng kể. Năm 2007 là 10.605 tỷ đồng, tăng 954 tỷ đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 9.9%. Trong đó: Do đặc điểm của công ty là sản xuất kinh doanh điện nên vốn lưu động năm 2007 là 3.535 tỷ đồng tăng 52.5% tương ứng với 1.216 tỷ đồng so với năm 2006, tuy tỷ trọng vốn lưu động có tăng từ 24.02% năm 2006 lên 33.33% năm 2007 nhưng lại chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Ngược lại, vốn cố định trong 2 năm lại giảm, năm 2007 vốn cố định là 7.070 tỷ đồng giảm 3.6% so với năm 2006 là 7.333 tỷ đồng. Vốn cố định chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, mặc dù năm 2006 là 75.98% giảm xuống còn 66.67% năm 2007. Vốn cố định chiếm tỉ trọng lớn phù hợp với đặc điểm của một doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp nặng là sản xuất điện năng. Nó đã giúp cho việc sản xuất kinh doanh của công ty được ổn định, phát triển và có hiệu quả. 3. Nguồn vốn kinh doanh Biểu 03: Nguồn vốn kinh doanh Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền Tỷ lệ (%) A. Nợ phải trả 5.857 60.69 6.894 65.01 1.037 17.7 I. Nợ ngắn hạn 701 11.97 305 4.4 -396 -56.5 II. Nợ dài hạn 5.155 88.03 6.589 95.6 1.434 27.8 B. Nguồn vốn CSH 3.794 39.31 3.711 34.99 -83 -2.2 Tổng nguồn vốn 9.651 100 10.605 100 954 9.9 Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2007 là 10.605 tỷ đồng tăng 9.9% tương ứng với 954 tỷ đồng so với năm 2006. Trong đó: Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 là 3.711 tỷ đồng giảm 2.2% (- 83 tỷ đồng) so với năm 2006 và tỉ trọng giảm từ 39.31% năm 2006 xuống chỉ còn 34.99% năm 2007. Điều đó cho thấy vốn chủ sở hữu của công ty còn nhỏ công ty sẽ phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài, khả năng tự chủ về tài chính của công ty sẽ thấp. Hiệu quả kinh doanh không cao. Nợ phải trả năm 2007 là 6.894 tỷ đồng tăng 17.7% (+ 1.037. tỷ đồng) so với năm 2006 là 5.857 tỷ đồng. Tỷ trọng tăng từ 60.69% năm 2006 lên 65.01% năm 2007 cho thấy nguồn vốn kinh doanh tăng chủ yếu là từ vay nợ. Trong đó: + Nợ ngắn hạn giảm cả về tỉ trọng và tỉ lệ. Năm 2007 là 305 tỷ đồng giảm 56.5% so với năm 2006, tỉ trọng giảm từ 11.97% năm 2006 xuống còn 4.4% năm 2007 trong tổng số nợ phải trả. Nợ ngắn hạn giảm không đảm bảo vốn lưu động cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Khi nợ ngắn hạn giảm thì chi phí sử dụng vốn giảm, giá thành sản xuất giảm, lợi nhuận sẽ tăng. + Nợ dài hạn năm 2007 tăng 27.8% (+1.434 tỷ đồng) so với năm 2006, từ 5.155 tỷ đồng năm 2006 lên 6.589 tỷ đồng năm 2007. Nợ dài hạn của công ty tăng lên là do công ty đã sử dụng vốn để đầu tư dài hạn tăng TSCĐ. 4. Tình hình sử dụng vốn lưu động. Biểu 04: Tình hình sử dụng vốn lưu động Đơn vị : Tỷ đồng Tài sản Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền Tỷ lệ (%) TSLĐ 2.318 100 3.535 100 1.216 52.5 I. Vốn bằng tiền 263 11.3 529 15 266 101 II. Các khoản đầu tư TC ngắn hạn 1.080 46.6 0 0 -46.5 -100 III. Các khoản phải thu 497 21.4 2.653 75 2.156 433.8 1. Phải thu của khách hàng 461 92.8 2.632 99.3 2.171 471 2. Trả trước cho người bán 24 4.8 9 0.3 -15 -62.5 3. Khoản phải thu khác 11,9 2.4 11,2 0.4 -0.7 -5.9 IV. Hàng tồn kho 478 20.6 353 10 -125 -26 V. TSLĐ khác 0,591 0.1 0,249 0 -0,342 -57.9 Qua số liệu ở trên ta thấy: Số vốn lưu động năm 2006 là 2.318 tỷ đồng, năm 2007 là 3.535 tỷ đồng tăng 1.216 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 52.5%. Điều đó có thể đánh giá rằng quy mô vốn của doanh nghiệp được tăng lên. Trong đó: -Vốn bằng tiền năm 2007 là 529 tỷ đồng tăng 266 tỷ đồng so với năm 2006 với tỷ lệ tăng 101%. Vốn bằng tiền là loại vốn linh hoạt dễ chuyển đổi thành các tài sản khác và sẽ đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn phải trả của công ty. Đây là điều có lợi cho công ty, lượng vốn bằng tiền tăng lên góp phần đáp ứng nhu cầu thanh toán không bị ngừng trệ. -Các khoản phải thu năm 2007 là 2.653 tỷ đồng tăng 433.8% so với năm 2006. Các khoản phải thu tăng nghĩa là có một số vốn lớn ứ đọng trong khâu lưu thông do bán hàng bị khách hàng chiếm dụng làm cho hiệu quả sử dụng vốn của công ty giảm. Trong đó, khoản phải thu của khách hàng năm 2007 là 2.632 tỷ đồng tăng 471% so với năm 2006. Tỉ trọng chiếm trong nợ phải thu rất cao và tăng từ 92.8% năm 2006 lên 99.3% năm 2007. Do đó công ty phải đi vay nhiều để đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, chi phí tài chính và chi phí quản lý sẽ tăng lên. Công ty cần tích cực đẩy mạnh công tác thu hồi vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất của công ty. Không để nợ dây dưa sẽ dẫn đến mất vốn. Hàng tồn kho, qua bảng số liệu trên ta thấy hàng tồn kho năm 2007 là 353 tỷ đồng giảm 26% tương ứng với 125 tỷ đồng so với năm 2006. Tỉ trọng hàng tồn kho chiếm trong TSLĐ đã giảm đáng kể từ 20.6% năm 2006 giảm xuống còn 10% năm 2007. Điều này cho thấy công ty đã cố gắng duy trì mức dự trữ nguyên, nhiên vật liệu hợp lý, phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và cũng phù hợp với tính chất của vật tư sử dụng, như than chẳng hạn nếu dự trữ lớn trong nhiều ngày thì than sẽ hao hụt về số lượng và giảm về chất lượng của than. 5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Biểu 05: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Số tiền Tỉ lệ 1 Doanh thu thuần Tỷ.đ 3.607 3.807 200 5.5 2 Giá vốn hàng bán Tỷ.đ 2.348 2.670 322 13.7 3 Lợi nhuận trước thuế Tỷ.đ 965 789 -176 18.2 4 Vốn lưu động bình quân Tỷ.đ 2.263 2.926 623 27.5 5 Hàng tồn kho bình quân Tỷ.đ 426 400 -26 -6.1 6 Số dư bình quân phải thu Tỷ.đ 287 1.575 1.288 448.8 7 Vòng quay vốn lưu động (1/4) Vòng 1.6 1.3 -0.3 -18.8 8 Kỳ luân chuyển VLĐ (360/7) Ngày 225 277 52 23.1 9 Hệ số đảm nhận VLĐ (4/1) Lần 0.63 0.77 0.14 22.22 10 Kỳ thu tiền trung bình (360*6/1) Ngày 29 149 120 413.8 11 Vòng quay hàng tồn kho (2/5) Vòng 5.5 6.7 1.2 80 12 Tỉ suất lợi nhuận VLĐ (3/4) % 0.43 0.27 -0.16 -37.2 Việc sử dụng hiệu quả VLĐ được thể hiện ở chỗ tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, tốc độ luân chuyển nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử dụng VLĐ cao hay thấp. Hiệu quả sử dụng VLĐ là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng VLĐ của một doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ ta xem xét một số chỉ tiêu cụ thể trong bảng 5. + Vòng quay VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ Số vòng quay VLĐ năm 2007 đã giảm 0.3 vòng so với năm 2006 với tỉ lệ giảm tương ứng là 18.8%. Nghĩa là năm 2006 số vốn lưu động bỏ ra trong kỳ đã quay được 1.6 vòng và cần 225 ngày VLĐ bình quân mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Nhưng đến năm 2007, tốc độ luân chuyển chỉ đạt 1.3 vòng nhưng phải cần đến 277 ngày mới hoàn thành một vòng luân chuyển, như thế là nhiều hơn năm 2006 là 52 ngày. Do năm 2007 lượng phải thu tăng, vốn lưu động bị ứ đọng lớn nên chưa phát huy được hiệu quả. Kết quả đó làm lãng phí một lượng VLĐ là : ( M/360)*(K-K) = 3.807/360*(277-225)= + 550 tỷ đồng + Kỳ thu tiền trung bình Kỳ thu tiền ttrung bình năm 2007 là 149 ngày đã tăng hơn so với năm 2006, năm 2006 là 29 ngày, như vậy đã tăng 120 ngày cho thấy khả năng thu hồi vốn trong thanh toán chậm. Do số dư các khoản phải thu năm 2007 đã tăng 448.8% so với năm 2006 nên vốn trong khâu thanh toán bị ứ đọng. + Số vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho năm 2007 là 6.7 vòng đã tăng 1.2 vòng so với năm 2006 là 5.5 vòng. Điều này là do nhiên liệu tồn kho trong năm 2007 đã giảm. + Hệ số đảm nhận VLĐ Hệ số đảm nhận VLĐ của công ty năm 2006 là 0.63 lần cho biết để thu được một đồng doanh thu thuần, công ty cần phải đầu tư 0.63 đồng vốn lưu động. Hệ số này giảm thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao, nhưng đến năm 2007 hệ số này là 0.77 lần, tức là tăng 0.14 lần so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ tăng 22.22%. + Tỷ suất lợi nhuận VLĐ Tỷ suất lợi nhuận VLĐ từ 0.43% năm 2006 giảm xuống còn 0.27% năm 2007 nghĩa là năm 2006, 1 đồng vốn tạo ra 0.43 đồng lợi nhuận, năm 2007 tạo ra 0.27 đồng, đã giảm 0.16 đồng tương ứng với tỷ lệ 37.2, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chưa có biện pháp hữu hiệu tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận. + Hệ số khả năng thanh toán của công ty. - Khả năng thanh toán hiện thời: đây là hệ số thể hiện khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của công ty mà không cần dùng các khoản phải thu từ bán hàng hay hàng tồn kho. Năm 2006 hệ số này là 3.3 lần, năm 2007 là 11.6 lần như vậy khả năng thanh toán hiện thời của công ty tăng rất mạnh 8.3 lần. Hệ số này cho thấy công ty có khả năng tài chính trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Khả năng thanh toán nhanh: Hệ số này phản ánh chính xác khả năng thanh toán của công ty. Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2007 so với năm 2006 đã tăng 7.8 lần. Đó là do hàng tồn kho giảm và nợ ngắn hạn cũng giảm. Khả năng thanh toán tức thời: Phản ánh khả năng thanh toán lập tức tại một thời điểm xác định, hệ số này của công ty chưa thật cao, tăng 1.3 lần từ năm 2006 là 0.4 sang năm 2007 là 1.7, điều đó cũng phù hợp trong tình trạng vốn bằng tiền là loại vốn linh hoạt nhưng thực tế tỷ trọng vốn bằng tiền chỉ chiếm 15% vốn lưu động năm 2007. Như vậy, qua một số chỉ tiêu phân tích trên ta thấy được tình hình tài chính của công ty trong 2 năm qua tương đối ổn định. Tuy nhiên công ty cần có biện pháp để thu hồi số nợ từ đó cải thiện được khả năng thanh toán tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Chương III Một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty cổ phần nhiệt điện phả lại Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, mục đích cuối cùng mà tất cả các doanh nghiệp hướng tới là kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để một đồng vốn doanh nghiệp bỏ vào trong kinh doanh phải mang lại hiệu quả và khả năng sinh lời cao nhất. Là một doanh nghiệp mới cổ phần hoá và hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh điện, công ty đã phải đối mặt với rất nhiều khó khăn nhưng với sự cố gắng nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại đã đạt được những thành tích nhất định. 1.Thành tích đạt được Với sự phấn đấu nỗ lực suốt thời gian qua, cùng với việc định hướng chiến lược đúng đắn, công ty đã đạt được nhiều thành công. Doanh thu hàng năm của công ty tăng 200 tỷ đồng với tỷ lệ 5.5%. Ban lãnh đạo của công ty luôn kiểm tra tình hình hoạt động của nhân viên để kịp thời xử lý những tình huống phát sinh, có nhiều chính sách chăm lo đến đời sống công nhân viên, giúp họ an tâm trong công việc. Như vậy những thành tựu công ty đạt được là không nhỏ và hướng đi đúng đắn, chắc chắn công ty sẽ liên tục phát triển theo đà đi lên. 2. Những mặt tồn tại. Bên cạnh những kết quả đạt được, công ty vẫn còn tồn tại nhiều bất cập trong hoạt động kinh doanh, công tác quản lý tài chính của mình. - Công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động chưa đạt hiệu quả cao. Do đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. - Do bị khách hàng chiếm dụng vốn khá lớn nên công ty phải vay ngắn hạn để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được bình thường, điều này làm cho các khoản chi phí lãi vay lớn và tăng lên ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại trong thời gian tới, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến: 3.1. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn và sử dụng VLĐ Đây là biện pháp đầu được đề cập tới vì một kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ hợp lý sẽ là tiền đề để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng VLĐ là một hoạt động nhằm hình thành nên những dự tính về tổ chức nguồn tài trợ cho nhu cầu VLĐ và sử dụng nó sao cho có hiệu quả nhất. Trước hết phải xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết. Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết để đảo bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về VLĐ cho hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa thiết thực hơn. Thực trạng ở công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại cho thấy: Trong những năm qua công ty chưa có phương pháp xác định nhu cầu VLĐ đúng đắn. Chính vì vậy, dự đoán chưa có căn cứ và thiếu chính xác dẫn tới cơ cấu vốn bị mất cân đối nên VLĐ chủ yếu là vốn vay. Để sử dụng nguồn vốn vay hợp lý và có hiệu quả cần xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên tối thiểu cho hoạt động kinh doanh, trong đó cần xem xét vốn cho từng khâu. Từ đó bố trí cơ cấu VLĐ đầy đủ, hợp lý. 3.2. Khai thác khả năng tiềm năng về vốn, giảm bởi chi phí lãi vay Ngân hàng. Hiện tượng thiếu vốn kinh doanh là khó khăn chung của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Điều này càng càng cần thiết hơn đối với công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện lạm phát, lãi đi vay cao hiện nay. Do đó, việc tăng nguồn vốn kinh doanh sẽ giúp công ty bắt kịp các cơ hội kinh doanh để tăng trưởng bền vững. Thực tế năm 2007, nợ phải trả của công ty là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao. Mở rộng kinh doanh thì nhu cầu vay Ngân hàng là điều không thể tránh khỏi, thậm chí còn là điều kiện tốt cho công ty có được các cơ hội đầu tư và kinh doanh mới. Tuy nhiên, khi xét về thực trạng sử dụng VLĐ, thấy rằng công ty vẫn chưa khai thác triệt để một nguồn vốn còn tiềm tàng trong doanh nghiệp ( nợ phải trả khách hàng, tiền lương công nhiên viên, BHXH.. chưa đến hạn thanh toán) mà tập trung chủ yếu vào vay Ngân hàng để bổ sung nhu cầu VLĐ tăng thêm. Chính vì thế trong những năm tới công ty cần tận dụng khai thác triệt để mọi nguồn vốn sẵn có trong công ty tiếp đến mới đi vay Ngân hàng thì hiệu quả kinh doanh của công ty mới đạt cao và cơ cấu vốn cũng không mất cân đối. Một số kiến nghị để thực hiện giải pháp này như sau: Thứ nhất, công ty phải khai thác triệt để nguồn vốn chiếm dụng tạm thời đồng thời đảm bảo thực hiện nghiêm kỷ luật thanh toán. Nguồn vốn mà công ty chiếm dụng hiện nay còn thấp. Để có thể sử dụng lượng vốn này nhiều, công ty cần duy trì tất cả mối quan hệ với các nhà cung cấp và không ngừng nâng cao uy tín của mình trong lĩnh vực tài chính (thanh toán đúng hạn) để lựa chọn được các điều khoản tín dụng có lợi cho công ty khi kí kết hợp đồng tín dụng mua vật tư. Thứ hai, bổ sung VLĐ tăng thêm từ lợi nhuận để lại và các quỹ. Công ty có thể giành nhiều lợi nhuận để lại để bổ sung cho nhu cầu VLĐ tăng thêm. Bên cạnh đó, cũng có thể tăng thêm vốn bổ sung cho nhu cầu VLĐ từ các quỹ: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính. Ngoài ra công ty còn có thể tìm các nguồn tài trợ dài hạn như sử dụng tín dụng thuê mua để đầu tư máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh tốt hơn... 3.3. Đảm bảo khả năng thanh toán, duy trì dự trữ tiền mặt ở mức cần thiết Một vấn đề hết sức quan trọng trong công tác tài chính của doanh nghiệp là phải thường xuyên đảm bảo có một khối lượng tiền đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và các khoản chi tiêu của doanh nghiệp. Đồng thời, bổ sung vốn cho nhu cầu tạm thời VLĐ tăng thêm. Điều này đòi hỏi thực hiện tốt kế hoạch hoá lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Mức tồn quỹ tối thiểu cần thiết được xác định: Mức tồn quỹ = Mức tồn quỹ Số ngày dự tối thiểu trung bình/ ngày trữ tồn quỹ Khi lập kế hoạch sử dụng tiền, công ty cần xác định nhu cầu tiền từng thời kỳ, từng quý thậm chí hàng ngày như thanh toán các khoản mua nguyên vật liệu và các khoản chi tiêu khác thường ngày. Việc xác định mức dự trữ tiền cần thiết giúp cho doanh nghiệp chủ động hơn trong việc tổ chức, quản lý vốn bằng tiền. 3.4. Cần tăng cường thu hồi các khoản phải thu và quản lý nợ phải thu Năm 2007, các khoản phải thu tăng 433.8% so 2006, và chiếm tỷ trọng cao trong các thành phần của VLĐ. Trong đó, nợ phải thu của khách hàng là chính tăng 475% so năm 2006 và chiếm tỷ trọng tới 99.3% trong các khoản phải thu. Đặc biệt là các khoản nợ phải thu từ khách hàng mua điện, ít được quan tâm theo dõi và quản lý nên đã để một bộ phận lớn vốn của công ty bị khách hàng chiếm dụng trong khi bản thân công ty thiếu vốn kinh doanh phải đi vay Ngân hàng và vốn vay Ngân hàng trở thành nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của công ty, đã làm cho hiệu quả sử dụng VLĐ thấp và hiệu quả kinh doanh không cao. Nợ phải thu lớn không được quản lý, thu hồi đồng nghĩa với rủi ro tới khoản vốn của công ty. Vì vậy, trong năm tiếp theo công ty cần có biện pháp quản lý nợ và thu hồi nợ phải thu đến từng khách hàng, từng thời hạn, không để nợ tồn đọng kéo dài, hoàn vốn kinh doanh nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn. 3.5. Lập quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi Như trên đã nêu, các khoản phải thu lớn sẽ dẫn đến tình trạng vốn bị chiếm dụng, ứ đọng vốn và nguy cơ nợ quá hạn gia tăng. Chi phí liên quan đến các khoản phải thu cũng làm cho hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty giảm. Đồng thời, VLĐ của doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro do mất vốn, do thất thoát vốn vì lạm phát. Vì vậy, công ty cần trích lập quỹ sự phòng nợ phải thu khó đòi (từ nguồn chi phí sản xuất), tạo nguồn tài chính bù đắp sự thếu hụt vốn do không đòi được nợ theo quy định hiện hành của pháp luật. kết luận Nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động là vấn đề hết sức phức tạp trong nhận thức lý luận và thực tiễn. Nhưng không còn là vấn đề xa lạ đối với các Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, là vấn đề cần thiết, cấp bách đồng thời cũng là mục tiêu phấn đấu lâu dài của các Doanh nghiệp. Trong những năm qua Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại đã có nhiều nỗ lực, tích cực phấn đấu trong hoạt động kinh doanh, từng bước nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đã đạt được công ty vẫn còn không ít những hạn chế trong vấn đề sử dụng và nâng cao hiệu quả vốn lưu động, từ đó đòi hỏi công ty phải cố gắng nhiều hơn nữa trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Những ý kiến đề xuất nêu trên chỉ là những suy nghĩ bước đầu thu thập được trong quá trình thực tập của em nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động để từ đó đóng góp một phần nào đó cho công ty. Do trình độ và thời gian còn hạn chế nên bài luận văn của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp của các thầy cô để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo – Tiến sĩ: Trần Trọng Khoái cùng toàn thể cô chú trong công ty đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập và hoàn thành luận văn này. Hà Nội, tháng 7 năm 2008 Sinh viên Đặng Thị Hạnh Trường đại học kinh doanh và công nghệ hà nội Khoa tài chính - ngân hàng Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội Luận văn tốt nghiệp đề tài: Vốn lưu động và các biện pháp nhằm tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại công ty cổ phần nhiệt điện phả lại Giáo viên hướng dẫn : ts trần trọng khoái Sinh viên thực hiện : đặng thị hạnh Msv : 04d02967 Lớp : 910 Hà nội, 2008 Mục lục Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, năm 2008 2. Kế toán doanh nghiệp sản xuất – Nhà xuất bản Tài chính 3. Thị trường vốn, cơ chế hoạt động và sự hình thành ở Việt Nam (Võ Đình Hào- Nhà xuất bản Thống Kê) 4. Tạp chí tài chính, thời báo kinh tế,... 5. Các báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại năm 2006 và năm 2007. Danh mục các thuật ngữ viết tắt VLĐ : Vốn lưu động TSLĐ : Tài sản lưu động VCĐ : Vốn cố định TSCĐ : Tài sản cố định HĐTC : Hoạt động tài chính HĐKD : Hoạt động kinh doanh TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TLLĐ : Tư liệu lao động ĐTLĐ : Đối tượng lao động

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7854.doc
Tài liệu liên quan