Đề tài Xây dựng mô hình định lượng và kiểm định thang đo tính minh bạch thông tin doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán

Lời cám ơn .i Lời cam đoan ii Danh mục các hình viii Danh mục các bảng ix Tóm tắt x CHƯƠNG I. TỒNG QUAN VỀ THÔNG TIN VÀ MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN TTCK 4 1.1. Khái niệm Minh bạch thông tin 4 1.2 Đặc điểm của minh bạch thông tin 4 1.2.1 Sự Tiếp cận: 4 1.2.2. Tính liên quan : 5 1.2.3. Chất Lượng và Tính tin cậy của thông tin. 5 1.3. Đo lường tính minh bạch thông tin. .6 1.4. Những hạn chế đối với tính minh bạch. 7 1.5 Lợi ích của tính minh bạch thông tin trên thị trường chứng khoán .8 1.5.1 Minh bạch thông tin làm gia tăng sự bảo vệ nhà đầu tư 8 1.5.2. Minh bạch thông tin khuyến khích nhà đầu tư tham gia vào thị trường, thúc đẩy tính thanh khoản của thị trường .10 1.5.3. Minh bạch góp phần phát triển tính hiệu quả của thị trường chứng khoán .10 1.6. Minh bạch thông tin doanh nghiệp .13 1.6.1 Khái niệm 13 1.6.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến công bố thông tin và minh bạch doanh nghiệp .13 1.6.2.1.Các đặc điểm về tài chính 14 1.6.2.2 Những đặc điểm về quản trị doanh nghiệp 15 iv 1.7. Lợi ích của minh bạch thông tin doanh nghiệp. .18 1.7.1. Minh bạch thông tin DN giảm thiểu chi phí sử dụng vốn .19 1.7.2. Minh bạch thông tin DN tạo lập lòng tin đối với nhà đầu tư .19 1.7.3. Minh bạch thông tin DN gia tăng tính hiệu quả của thị trường .19 1.7.4. Minh bạch thông tin DN gia tăng sự bào vệ nhà đầu tư 19 1.8. Kinh nghiệm minh bạch của các nước trên thế giới .19 1.8.1. Kinh nghiệm của Pháp .19 1.8.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc .21 1.8.3. Kinh nghiệm của Mỹ .21 1.8.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. .22 1.9.Kết luận chương I. .23 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM .24 2.1. Giới thiệu khái quát về Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM 24 2.1.1 Quá trình hình thành Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM .24 2.1.2. Quyền hạn và nghĩa vụ của Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM .25 2.1.2.1. Quyền hạn .26 2.1.2.2. Nghĩa vụ 26 2.2. Doanh nghiệp Niêm yết 27 2.2.1. Giới thiệu khái quát công ty niêm yết tại SGDCK TP.HCM 27 2.2.2. Phân tích ma trận SWOT các doanh nghiệp niêm yết .27 2.2.3.Yêu cầu pháp lý vê công bố thông tin 28 2.2.3.1. Công bố thông tin trên thị trường sơ cấp 29 2.2.3.2. Công bố thông tin trên thị trường thứ cấp .30 2.2.3.3. Phương tiện và hình thức công bố thông tin .33 v 2.2.4. Tình hình công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết 34 2.2.5. Đánh giá tình hình công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết 35 2.3. Kết luận chương II 36 CHƯƠNG III. XÂY DỰNG MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN SGDCK TP.HCM .39 3.1. Phát triển mô hình và thiết kế thang đo 39 3.1.1 Phát triển mô hình .39 3.1.2. Mô hình đề nghị .40 3.1.3. Thiết kế nghiên cứu và xây dựng thang đo 41 3.1.3.1. Định nghĩa các biến trong mô hình và cách đo lường. .41 3.1.3.2. Xây dựng thang đo. .42 3.1.3.3. Mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập thông tin 43 3.1.3.4. Phương pháp đo lường và tính toán. .44 3.2. Phân tích và kiểm định thang đo. .45 3.2.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu .45 3.2.2. Kiểm định thang đo .45 3.2.3. Phân tích mô tả 49 3.2.4. Phân tích hồi quy. 49 3.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu. .52 3.4. Kết luận chương III 65 CHƯƠNG IV. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM GIA TĂNG MỨC ĐỘ MINH BẠCH THÔNG TIN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT 66 4.1. Giới hạn của đề tài 66 4.1.1 Mẫu nghiên cứu. .66 4.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch. .66 vi 4.1.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo. 66 4.2. Một số đề xuất đối với doanh nghiệp nhằm gia tăng mức độ minh bạch và thu hút vốn đầu tư .67 4.2.1.Doanh nghiệp nên đưa thêm chỉ số Q vào báo cáo tài chính 67 4.2.2.Doanh nghiệp cần chú trọng về công tác quan hệ với nhà đầu tư và công chúng 67 4.2.3. Phân tích và đánh giá những rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp 68 4.2.4. Công bố những giao dịch liên quan đến cổ phiếu của doanh nghiệp. .68 4.2.5. Thiết lập kế hoạch tài chính trong tương lai 68 4.2.6. Áp dụng các chuẩn mực kế toán khác nhau. .69 4.2.7. Xây dựng hội đồng kiểm toán nội bộ độc lập và đầy đủ quyền hạn. 69 4.3. Các gợi ý chính sách nhằm gia tăng minh bạch thông tin trên TTCK. 69 4.3.1. Phát triển các hình thức và nội dung công bố thông tin 69 4.3.2. Thực hiện khiêm khắc biện pháp chế tài và phát huy biện pháp thị trường 70 4.3.3. Bổ sung bảng báo cáo vốn cổ phần của cổ đông. 71 KẾT LUẬN 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO .75 vii PHỤ LỤC Phụ lục số 1: Bảng câu hỏi .78 Phụ lục số 2: Kết quả phân tích nhân tố .79 Phụ lục số 3: Kết quả hồi qui các phương trình 86 Phụ lục số 3.1 : Kết quả hồi quy phương trình thứ nhất 86 Phụ lục số 3.2 : Kết quả hồi quy phương trình thứ hai .87 Phụ lục số 3.3 : Kết quả hồi quy phương trình thứ ba 88 Phụ lục số 3.4 : Kết quả hồi quy phương trình thứ tư 89 Phụ lục số 3.5 : Kết quả hồi quy phương trình thứ năm .90 Phụ lục số 3.6 : Kết quả hồi quy phương trình thứ sáu .91 Phụ lục số 3.7 : Kết quả hồi quy phương trình thứ bảy 92 Phụ lục số 4 : Lý thuyết thị trường hiệu quả thông tin .93 Phụ lục số 5: Danh sách 30 doanh nghiệp niêm yết khảo sát .96 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1 : Các đặc điểm về tài chính ảnh hưởng đến minh bạch thông tin DN .15 Hình 1.2 Các đặc điểm về quản trị ảnh huởng đến minh bạch thông tin DN .18 Hình1.3 Biểu đồ quy mô giao dịch – Cổ phiếu 01/01 đến 30/06 25 Hình 1.4. Biểu đồ tình hình giao dịch thị trường từ 07/2007 đến 06/2008 .25 Mô hình đề nghị 40 Hình 3.2.3 : Mức độ minh bạch theo cảm nhận của nhà đầu tư .49

pdf106 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1919 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng mô hình định lượng và kiểm định thang đo tính minh bạch thông tin doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TP.HCM, nhưng tác giả chỉ chọn mẫu 30 công ty quan sát đo lường cho thị trường ở các ngành như khai khoáng, bất động sản, buôn bán và bán lẻ, sản xuất, dịch vụ …vì theo thống kê học mẫu nghiên cứu từ 30 trở lên là có thể kiểm định ý nghĩa thống kê. Nếu so sánh với số lượng công ty niêm yết được chọn làm quan sát với nghiên cứu của Cheung, Connelly, Limpaphayom, Zhou (2003) về các nhân tố ảnh hưởng tính minh bạch và công bố thông tin của Doanh nghiệp niêm yết tại hai nước HongKong là 145 và Thái Lan 265 thì số quan sát của nghiên cứu này vẫn còn khá nhỏ. Do đây cũng là đề tài cá nhân, thời lượng và khả năng không cho phép nghiên cứu quy mô hơn. 4.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch. Như đã trình bày ở Chương 3, ngoài các đặc điểm (nhân tố) về tài chính ảnh hưởng đến minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết còn có các đặc điểm về quản trị doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến tính minh bạch như mức độ tập trung vốn chủ, cơ cấu hội đồng quản trị, quy mô hội đồng quản trị mà tác giả chưa thu thập số liệu để nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, tác giả chưa có điều kiện xác định được các đặc điểm về quản trị doanh nghiệp có ảnh hưởng đến minh bạch thông tin của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam hay không. Sự giới hạn này cũng làm hạn chế đi những đề xuất và gợi ý chính sách khác có ích trong việc phát triển thị trường chứng khoán và nâng cao tính minh bạch của các doanh nghiệp niêm yết. 4.1.3 Hướng nghiên cứu tiếp theo. Trong đề tài này tác giả chỉ khảo sát 30 doanh nghiệp niêm yết tại SGDCK TP.HCM để nghiên cứu. Các nghiên cứu tiếp theo có thể tăng số lượng doanh nghiệp niêm yết trong mẫu nghiên cứu lớn hơn (có thể 60 hay 100), đồng thời số lượng bảng mẫu đánh giá nên tăng thêm (có thể là 50) cho một doanh nghiệp niêm yết so với 20 nhà đầu tư trong nghiên cứu này. 67 Tiếp tục đưa thêm các yếu tố (biến độc lập) về đặc điểm quản trị vào trong mô hình nghiên cứu, để xem xét ảnh hưởng của các biến này như thế nào đến mức độ minh bạch thông tin doanh nghiệp. Nghiên cứu này, tác giả chỉ lấy đại diện một số công ty trong các ngành khác nhau lập thành mẫu nghiên cứu 30 doanh nghiệp niêm yết, hướng tiếp theo có thể nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin trong từng nhóm ngành riêng biệt. 4.2. Một số đề xuất đối với doanh nghiệp nhằm gia tăng mức độ minh bạch và thu hút vốn đầu tư 4.2.1.Doanh nghiệp nên đưa thêm chỉ số Q vào báo cáo tài chính Ngoài các chỉ số về khả năng thanh toán, tình trạng nợ, các chỉ số thể hiện khả năng sinh lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh (ROE, ROI, ROA…), doanh nghiệp nên đưa thêm chỉ số Q vào báo cáo tài chính. Chỉ số Q khác biệt với các chỉ số thể hiện khả năng sinh lợi ở chỗ nó thể hiện mức độ đầu tư cao và khả năng sinh lợi cao ở tương lai trong việc sử dụng các nguồn tài chính. Khác biệt giữa chỉ số Q và chỉ số M/B nằm ở chỗ chỉ số Q sử dụng giá trị thị trường của các khoản nợ và vốn cổ phần. Doanh nghiệp có chỉ số Q lớn hơn 1 sẽ có động lực đầu tư cao hơn doanh nghiệp có chỉ số Q nhỏ hơn 1. Doanh nghiệp có chỉ số Q cao thường là doanh nghiệp hấp dẫn nhà đầu tư và có năng lực cạnh tranh tốt. Doanh nghiệp phải có nhiệm vụ giải thích rõ trong việc đưa chỉ số Q vào báo cáo tài chính, nhằm cho nhà đầu tư biết tiềm lực và khả năng đầu tư trong tương lai của doanh nghiệp. 4.2.2.Doanh nghiệp cần chú trọng về công tác quan hệ với nhà đầu tư và công chúng Thứ nhất, cần chấp nhận đầu tư chi phí thiết lập bộ phận chuyên trách về quan hệ với nhà đầu tư - IR (Investor Relations). Hiện tại, những DN lớn đã thành lập riêng cho mình một bộ phận chuyên trách như vậy và xác định rõ trách nhiệm của từng người, từng bộ phận liên quan đến chất lượng của bản báo cáo. Mặc dù DN mong muốn nâng chất lượng thông tin công bố, nhưng nếu không đầu tư nghiêm túc vào khâu soạn thảo, phân tích và thiết kế thì hiệu quả công bố mang lại sẽ không được cải thiện đáng kể. Thứ hai, DN cũng cần cần hiểu rằng, xây dựng mối quan hệ tốt với cộng đồng cũng không kém phần quan trọng với nhà đầu tư. Điều này có nghĩa DN không chỉ công bố thông tin về mình theo hướng dẫn của các mẫu BCTN, mà DN cần công bố bổ sung các cam kết 68 công khai của mình về các chuẩn mực đạo đức trong kinh doanh, cũng như trách nhiệm mà công ty sẽ thực hiện đối với cộng đồng. 4.2.3. Phân tích và đánh giá những rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Trong mẫu báo cáo thường niên của Việt Nam, tình hình hoạt động kinh doanh được nêu qua báo cáo của HĐQT và báo cáo của ban giám đốc. Các báo cáo này đều cung cấp thông tin về tình hình hoạt động hiện nay và mục tiêu trong tương lai. Tuy nhiên, các báo cáo chỉ dừng ở mức độ "đưa thông tin" hơn là "phân tích, đánh giá". Vì bí mật kinh doanh, việc các công ty ngại "nói rõ, nói thẳng" là điều có thể chấp nhận. Nhưng nói như vậy không có nghĩa ban quản trị lờ đi việc phân tích, đánh giá về hoạt động kinh doanh của công ty cho các cổ đông. Các cổ đông, ngoài những thông tin được nêu ra, cần những phân tích, đánh giá của ban quản trị về tác động của giá dầu, giá vàng, lạm phát, lãi suất, tỷ giá… đến hoạt động kinh doanh. Rủi ro kinh doanh là điều mà các báo cáo ít đề cập. Phân tích những rủi ro gặp phải trong kinh doanh sẽ giúp công chúng có cái nhìn rõ ràng hơn về những thách thức trong tương lai. Khả năng xuất hiện những sản phẩm mới đe dọa đến sự tồn tại sản phẩm của doanh nghiệp; tình hình lạm phát có khiến người tiêu dùng giảm nhu cầu đối với sản phẩm hay không...? Đối với các công ty địa ốc, thông tin về đất đai sẽ tác động như thế nào đến doanh nghiệp ...? Những sự kiện pháp lý như các vụ kiện chống bán phá giá trong các doanh nghiệp xuất khẩu hay những cáo buộc vi phạm bản quyền... thường dễ bị một số người lợi dụng để tung tin đồn thất thiệt nhằm làm thay đổi giá cổ phiếu. Do đó, cần thông tin về những vấn đề này cho cổ đông nắm rõ. 4.2.4. Công bố những giao dịch liên quan đến cổ phiếu của doanh nghiệp. Các thông tin về giao dịch cổ phiếu của các nhà đầu tư nước ngoài, của cổ đông chiến lược, của ban quản trị công ty thường được công bố ra bên ngoài trước khi diễn ra. Tuy nhiên, khi kết thúc năm tài chính, đại chúng cần có thông tin tổng hợp về những hoạt động đó. Giao dịch của các thành viên ban quản trị được nhiều nhà đầu tư chú ý vì nó chứa đựng thông tin dự báo về giá cổ phiếu. Trong thời gian vừa qua, có xuất hiện tin đồn xung quanh việc bán cổ phiếu của các thành viên HĐQT và ban kiểm soát. Thay vì giải thích, Doanh nghiệp nên thể hiện trong báo cáo để công bố rộng rãi ra công chúng. 4.2.5. Thiết lập kế hoạch tài chính trong tương lai. 69 Các công ty tại Việt Nam đều công bố kế hoạch tài chính trong năm kế tiếp, ít công ty nào công bố kế hoạch 5 năm tiếp theo. Do vậy, các nhà phân tích, nhà đầu tư chưa đủ cơ sở để nhìn xa hơn về tương lai của doanh nghiệp. Những kế hoạch tài chính là những mục tiêu định lượng rõ ràng về sự phát triển của doanh nghiệp. Các mô hình định giá tính toán giá trị nội tại của cổ phiếu mà công chúng sử dụng rất cần những thông tin định lượng như thế. Vì vậy, việc công bố những kế hoạch tài chính tương lai của doanh nghiệp là hết sức cần thiết. 4.2.6. Áp dụng các chuẩn mực kế toán khác nhau. Những vấn đề trên cho thấy, báo cáo thường niên ở Việt Nam cần phải có những đổi mới nhằm phù hợp với sự phát triển của TTCK và nhu cầu thông tin của đại chúng. Hiện nhiều doanh nghiệp đang hướng đến niêm yết trên TTCK quốc tế, do vậy các báo cáo thường niên Việt Nam nên hướng đến các chuẩn mực quốc tế. Bên cạnh những báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, các báo cáo thường niên phải được thiết lập theo các chuẩn mực kế toán khác nhau (như chuẩn mực kế toán quốc tế IAS hay GAAP của Mỹ...) và ngôn ngữ tiếng Anh cho các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng. 4.2.7. Xây dựng hội đồng kiểm toán nội bộ độc lập và đầy đủ quyền hạn. Vai trò của nhà quản trị đối với chất lượng BCTC là tính "tùy tiện trong quản trị". Nhà quản trị thường tùy tiện "cải thiện" nội dung kinh tế của các con số kế toán nhằm chuyển tải thông tin mang ý đồ cá nhân bằng cách lựa chọn phương pháp kế toán có chủ đích. Ví dụ, giảm khoản dự phòng nợ xấu do đánh giá tình hình tài chính của khách hàng đã được cải thiện. Tuy nhiên, trong thực tế, có quá nhiều nhà quản trị lạm dụng việc này để tô hồng thu nhập, tô hồng BCTC. Báo cáo tài chính cần phải được thông qua bởi HĐQT của công ty. Nhiều công ty chỉ định một hội đồng kiểm toán nội bộ để giám sát tiến trình lập BCTC. Hội đồng này thường được giao phó quyền lực rất lớn và trách nhiệm có liên quan tới nhiều mặt của tiến trình lập báo cáo, bao gồm việc giám sát các phương pháp kế toán, quy trình kiểm tra nội bộ và kiểm toán nội bộ. Một hội đồng kiểm toán nội bộ độc lập và đầy đủ quyền hạn là một cơ chế kiểm soát quan trọng, đóng góp vào chất lượng của hệ thống BCTC. 4.3. Các gợi ý chính sách nhằm gia tăng minh bạch thông tin trên TTCK. 4.3.1. Phát triển các hình thức và nội dung công bố thông tin 70 * Nhanh chóng thành lập một tổ chức định mức tín nhiệm. Việc thành lập tổ chức định mức tín nhiệm để đánh giá mức độ tín nhiệm của tổ chức phát hành chứng khoán và các tổ chức có chứng khoán niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán là rất cần thiết. Tổ chức định mức tín nhiệm sẽ cung cấp cho thị trường và các nhà đầu tư một hệ thống xếp hạng các công cụ tài chính trên thị trường. Từ đó, sẽ giúp cho các nhà đầu tư có thêm nguồn cung cấp thông tin làm cơ sở để so sánh, đối chiếu trước khi thực hiện quyết định đầu tư. Bên cạnh đó, việc thành lập tổ chức định mức tín nhiệm sẽ hỗ trợ tích cực cho nghiệp vụ tư vấn đầu tư của các công ty chứng khoán. * Tăng cường phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền thông tin về TTCK. Việc công bố thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng là rất cần thiết nhất là những người quan tâm đến TTCK. Có thể thấy rằng, đây là một kênh truyền tải thông tin hết sức hiệu quả, đảm bảo tính công khai và dễ dàng tiếp cận của thông tin. Do vậy, Chính phủ cần chỉ đạo và giao trách nhiệm cho các phương tiện thông tin đại chúng như đài truyền hình, báo chí... phối hợp cùng Ủy ban chứng khoán nhà nước trong việc đưa tin về các hoạt động liên quan đến TTCK; tuyên truyền, giáo dục kiến thức về chứng khoán, về TTCK cho công chúng nhằm thu hút sự quan tâm của công chúng và nâng cao sự hiểu biết của họ về lĩnh vực mới mẻ này. Đây là công việc cần được thực hiện một cách thường xuyên và lâu dài, chứ không phải chỉ tập trung trong một thời điểm nhất định nào đó. * Xây dựng cơ chế giám sát thông tin. Hiện nay ở VN, hầu như không có một cơ quan nào giám sát và đảm bảo chất lượng của các thông tin công bố trên TTCK. Với tình hình hiện nay, rò rỉ thông tin là một điều không tránh khỏi nhưng trong đó có một số thông tin không chính xác. Điều này càng bị phóng đại khi mà các nhà đầu tư ở nước ta đa phần là các nhà đầu tư không chuyên nghiệp, họ rất dễ bị dao động bởi những tin đồn. Từ đó, giá chứng khoán bị biến động mạnh. Trong những trường hợp này thì ai là người được lợi? Ai là người tung ra tin đồn? Tất cả đều không được kiểm soát và giá chứng khoán bị tác động bởi nhân tố con người rất nhiều. 4.3.2. Thực hiện khiêm khắc biện pháp chế tài và phát huy biện pháp thị trường. Mặc dù các quy định về công bố thông tin đều đã được ban hành, nhưng khi mà phần lớn DN đều đang cung cấp thông tin mơ hồ cho nhà đầu tư mà không sợ sự trừng phạt của thị trường vì nhà đầu tư đang phải quan sát một đám đông đồng thuận lớn đến như vậy, thì 71 gần như sẽ không DN nào dại gì mà tự nguyện đơn độc một mình đứng ra ánh sáng, vì lợi ích mang lại không đủ bù đắp thiệt hại. Như vậy, giải pháp căn cơ là làm sao để có được một thị trường mà mọi DN "đều muốn đứng ngoài ánh sáng" và khi đó không DN nào dám đơn độc đứng trong bóng tối. Nếu DN nào làm như vậy sẽ đồng nghĩa với việc phá sản: không nhà đầu tư nào dám mua cổ phiếu do DN này phát hành; không ngân hàng nào dám cho vay; và không nhà cung cấp nào dám duy trì chính sách tín dụng trả chậm… Để có được thành quả này, thiết nghĩ cần kết hợp đồng thời biện pháp hành chính và biện pháp thị trường: * Trước hết, trong cái vòng luẩn quẩn hiệu ứng đám đông - chất lượng thông tin thấp - thiệt hại cho nhà đầu tư và thiệt hại cho cả DN, thì biện pháp chế tài mạnh mang tính răn đe nghiêm khắc là cần thiết để chuyển hiệu ứng đám đông từ tiêu cực sang tích cực. Chúng ta có thể hình dung về tác động tích cực và tiêu cực của hiệu ứng đám đông qua ví dụ sau: làm sao để mọi người khi ra đường đều đội mũ bảo hiểm? Mọi người đều biết lợi ích của đội mũ bảo hiểm lớn hơn những phiền toái khi phải mang theo nó, nhưng vẫn không ai chịu đội khi nhìn thấy xung quanh mọi người chẳng ai đội. Nhưng khi quy định được ban hành kèm biện pháp chế tài mạnh thì hiệu ứng đám đông lại phát huy vai trò tích cực, lúc này những người không chịu đội mũ bảo hiểm sẽ cảm thấy rủi ro cao hơn khi bị tách khỏi đám đông. Biện pháp đi kèm là tạo động lực cá nhân để những người dân chấp hành mang tính chiếu lệ, bằng cách cho họ thấy đội mũ bảo hiểm giúp bảo toàn tính mạng như thế nào. * Thứ hai, trong thị trường tài chính cũng vậy: việc phát triển mạnh mẽ các nhà đầu tư có tổ chức, những nhà đầu tư luôn dựa vào phân tích cơ bản để chọn lựa và hình thành môi trường cạnh tranh công bằng sẽ tạo áp lực buộc các công ty đại chúng phải tự nguyện nâng chất lượng công bố thông tin, nếu những DN này muốn gia tăng giá trị thị trường của mình. 4.3.3. Bổ sung bảng báo cáo vốn cổ phần của cổ đông. Theo Luật Chứng khoán, có 3 loại báo cáo tài chính mà công ty công bố cho đại chúng là: bảng kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ và kèm theo đó là báo cáo thuyết minh tài chính. Tuy nhiên, bảng báo cáo vốn cổ phần của cổ đông chưa được nêu ra trong luật định. Thay vào đó, các doanh nghiệp thường đưa ra một báo cáo khá ngắn gọn về thay đổi vốn cổ phần. Ở Mỹ, các báo cáo thường niên phải công bố đầy đủ 4 loại báo cáo tài chính trên. 72 Bảng báo cáo vốn cổ phần rất quan trọng với cổ đông, vì nó cung cấp thông tin, nguyên nhân gây ra những biến động của các tài khoản trong vốn cổ phần. Vốn cổ phần tăng lên, giảm xuống là do phát hành, do sự gia tăng của lợi nhuận giữ lại hay do việc mua lại cổ phiếu. Thay đổi trong thu nhập giữ lại là rất quan trọng vì nó thể hiện sự liên kết giữa bảng báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán. Vì cổ tức thường được chi trả từ lợi nhuận giữ lại nên số dư của tài khoản này cho thấy giới hạn trên đối với khoản chi trả cổ tức. Ở Việt Nam, tác giả muốn nhấn mạnh đến báo cáo này vì sự thiếu sót của bảng báo cáo đó có thể dẫn đến những thiệt hại cho cổ đông. Trong báo cáo vốn cổ phần của Mỹ, các thành phần trong bảng này gồm: vốn cổ phần thường, vốn thặng dư, thu nhập giữ lại, lãi (lỗ) tích lũy từ các hoạt động khác và cổ phiếu quỹ. Tuy nhiên, ở Việt Nam, bên cạnh một số tài khoản tương tự như trên còn xuất hiện các quỹ như: quỹ phúc lợi và khen thưởng, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu. Các quỹ này tuy nằm trên bảng cân đối kế toán thuộc về phần nguồn vốn chủ sở hữu, song lại được sử dụng cho các mục đích khác không dành cho cổ đông. Ví dụ, quỹ dự phòng tài chính được sử dụng để bù đắp những tổn thất tài chính quá lớn hoặc những tổn thất không được hạch toán vào chi phí chịu thuế như phạt vi phạm hợp đồng, phạt lãi vay..., quỹ này thường được các nhà quản lý sử dụng nhằm che đậy những yếu kém trong việc điều hành. Do đó, phân tích báo cáo này có thể giúp cho đại chúng hiểu rõ hơn về tình hình kinh doanh thực sự của doanh nghiệp. 73 KẾT LUẬN Trong gần tám năm hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua rất nhiều sự kiện thăng trầm nhưng nổi bật nhất là vấn đề công bố thông tin. Hàng loạt các sai phạm về công bố thông tin - thường là các doanh nghiệp sai phạm trong công bố thông tin bất thường, việc thiếu minh bạch trong công bố thông tin đã tạo điều kiện cho những tin đồn thất thiệt gây ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán mà đặc biệt là đối nhà đầu tư cá nhân vì họ chiếm đa số trên TTCK Việt Nam. Nhiều nhà đầu tư cá nhân đặt những đồng tiền tích cóp vào thị trường chứng khoán để mong tìm kiếm lợi nhuận khi hưu trí, để mong mua được nhà hay có thể nuôi con cái ăn học; vậy thì họ đáng được tham gia vào một hệ thống công bằng và tin cậy. Nhà đầu tư là thành viên quan trọng nhất của thị trường. Năng lực tài chính, quyền lợi, kiến thức và cả đạo đức của họ quyết định chất lượng phát triển thị trường chứng khoán của một quốc gia. Bảo vệ nhà đầu tư được xem là bảo vệ thị trường từ gốc, vai trò của nhà đầu tư nói trên ít được đề cập đến ở Việt Nam trong thời gian qua và khá mới mẻ. Vị trí quan trọng số 1 của nhà đầu tư trên thị trường được thừa nhận ở Việt Nam, dù ít được đề cập tới. Nhưng yêu cầu bảo vệ họ lại trở nên cấp thiết, được đặt ra trong suốt thời gian qua, đặc biệt là ở một thị trường mới nổi, khi chứng khoán còn khá mới mẻ, kiến thức nhà đầu tư phần lớn còn hạn chế và hệ thống pháp lý đang hoàn thiện như ở Việt Nam. Bảo vệ nhà đầu tư là bảo vệ thị trường. Đó là yêu cầu mang tính nguyên tắc, có thể được đảm bảo trên lý thuyết hoặc trên thực tế. Kết quả nghiên cứu của đề tài mong muốn đóng góp cho doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của việc công bố thông tin, dần hoàn thiện tốt hơn trong việc công bố thông tin. Giúp doanh nghiệp giảm đi chi phí sử dụng vốn và thuận lợi trong việc tiếp cận được các nguồn vốn khác nhau, do đó làm gia tăng mức vốn hóa thị trường của doanh nghiệp. Nhà đầu tư nhận thức được công ty nào phát triển tốt và có khả năng sinh lợi để ra quyết định đầu tư của mình nhằm tránh những rủi ro gặp phải. Chính phủ, cơ quan quản lý, nhà tạo tập thị trường có cái nhìn tổng thể hơn về thực trạng thị trường chứng khoán, công ty niêm yết từ đó đưa ra các chính sách thích hợp nhằm hướng dẫn cũng như giảm thiểu những hình thức biến tướng có hại cho thị trường chứng khoán Để các đề xuất và gợi ý chính sách có khả thi trong thực tiễn thì cần phải có sự góp sức đáng kể của chính phủ, các tổ chức quản lý và giám sát thị trường cũng như sự tự 74 nguyện của các doanh nghiệp niêm yết trong việc công bô thông tin xác thực, nhất quán, kịp thời, và công bằng. 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT PGS.TS Trần Ngọc Thơ, (2006), Tài Chính Doanh Nghiệp Hiện Đại, NXB Thống Kê . PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt(2006), Đầu Tư Tài Chính, NXB Thống Kê TS Nguyễn Thị Liên Hoa (2006), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ “Phát Triển Các Công Cụ Phân Tích và Dự Báo Trên TTCK Việt Nam”. PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang- Khoa Tài chính DN- Trường đại học Kinh tế TP. HCM(tháng 06/2008) ,” Đằng sau báo cáo tài chính của các DN” TS Nguyễn Thị Liên Hoa, Khoa Tài chính DN- Trường đại học Kinh tế TP. HCM(tháng 01/2007) , “Minh bạch thông tin trên TTCK Việt Nam”, TCPTK số 195. Hoàng Trọng- Chu Nguyễn Mộng Ngọc(2005),Phân tích Dữ Liệu Nghiên Cứu Với SPSS, NXB Thống Kê. Hoàng Trọng- Chu Nguyễn Mộng Ngọc(2007),Thống Kê Ứng Dụng Trong Kinh Tế Xã Hội, NXB Thống Kê , 2007 Thạc sỹ Lê Đạt Chí– Khoa Tài chính DN(tháng 07/2006)- Trường đại học Kinh tế TP. HCM “Kiểm Định Mức Độ Hiệu Quả Thông Tin Trên TTCK Việt Nam”, TCPTKT số 189. Thạc sỹ Lê Đạt Chí– Khoa Tài chính DN- Trường đại học Kinh tế TP. HCM (Tháng 06/2008),”Báo cáo thường niên và nhu cầu thông tin của đại chúng, Tạp Chí Đầu Tư Chứng Khoán, Thạc sỹ Lê Đạt Chí– Khoa Tài chính DN- Trường đại học Kinh tế TP. HCM (Tháng 06/2008),”Cần tính lại chỉ tiêu EPS trong báo cáo thường niên, Tạp Chí Đầu Tư Chứng Khoán”. Thạc sỹ Vũ Việt Quảng – Khoa Tài chính DN- Trường đại học Kinh tế TP. HCM(Tháng 06/2008), “Báo cáo thường niên chuyển thông tin đến thị trường và xã hội như thế nào?”, Tạp Chí Đầu Tư Chứng Khoán. Nguyễn Thị Thu, Luận văn Thạc Sỹ (năm 2007)“Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Của Các DN Niêm Yết Nhằm Phát Triển TTCK Việt Nam”, năm 2007 Luật Chứng Khoán, năm 2007 Thông Tư Số 38/2007/TT-BTC Quy Chế Công Bố Thông Tin Số 09/QĐ-SGDHCM Quy Chế Niêm Yết Chứng Khoán 168/QĐ-SGDHCM 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH Tara Vishwanath And Daniel Kaufmann(september 6th, 1999), “Towards Transparency In Finance And Governance”. Ana Bellver and Daniel Kaufmann(August, 2005), ”Transparenting Transparency Initial Empirics and Policy Applications”. Robert Bushman, Joseph Piotroski, Abbie Smith(April 2003), “ What Determines Corporate Transparency?”, Bradon Becker (May 12,1992), “Market Transparency ”. Catherine Martens Malik (May 30,2004), “ Transparency in Coporate reporting ”. Anton Toutaev ( 13th April 2004 ),”Modern reforms and business development in Russia, Andrei Shleifer & Daniel Wolfenson(October 2000), “Investor Protection and Equity Markets”. Robert M.Bushman & Abbie Smith,Transparency (April 2003), “Financial Accounting Information and Corporate Governance”. Vincent Bignon & Régis Breton (31st January 2006),“Corporate transparency and the cost of capital”. Cheung,Connelly,Limpaphayom ,Zhou ( 2003) “Determinants of Corporate Disclosure and Transparency: Evidence from Hong Kong and Thailand” International finance corporation(Yerevan, May 2006),”Public disclosure and transparency”, 77 CÁC TRANG WEB THAM KHẢO www.tinhnhanhchungkhoan.vn www.tuoitre.com.vn www.sbsc.com.vn www.hsx.vn www.tcptkt.ueh.edu.vn www.ssrn.com www.ssi.com.vn www.vnexpress.net 78 ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM – LÊ TRƯỜNG VINH PHỤ LỤC SỐ 1: BẢN CÂU HỎI THĂM DÒ Ý KIẾN NHÀ ĐẦU TƯ TẠI TPHCM Mục tiêu của cuộc thăm dò này này là tìm hiểu cảm nhận và đánh giá của nhà đầu tư cá nhân về công bố thông tin và minh bạch thông tin của từng doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán. Thông tin trả lời của từng cá nhân sẽ được giữ kín, chúng tôi chỉ công bố kết quả tổng hợp. Sự trả lời khách quan của ông/bà sẽ góp phần quyết định sự thành công của công trình nghiên cứu này và quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp và giới quản lý nhà nước ý thức được tình hình thực tế, từ đó cải thiện tình hình minh bạch thông tin của thị trường. Cám ơn sự hợp tác của ông/bà.. Công ty được thăm dò: CTCP SỮA VIỆT NAM ( MÃ CK : VNM) Sau đây là những phát biểu liên quan đến việc công bố và minh bạch thông tin của công ty được nêu tên ở trên. Xin ông/bà vui lòng trả lời bằng cách khoanh tròn một con số ở từng dòng. Những con số này thể hiện mức độ ông/bà đồng ý hay không đồng ý đối với các phát biểu theo quy ước như sau: Rất không đồng ý 1 Không đồng ý 2 Trung lập 3 Đồng ý 4 Rất đồng ý 5 Mức độ đồng ý mà ông /bà trả lời chỉ thể hiện cảm nhận riêng của ông/bà, và mỗi người có thể có những cảm nhận khác nhau và có mức độ đồng ý khác nhau 1. Công ty có công khai về tỷ lệ sở hữu vốn của từng cổ đông lớn (kể cả pháp nhân và thể nhân) 1 2 3 4 5 2. Công ty có cấu trúc vốn chủ sở hữu rộng (nhiều người sở hữu cổ phần của doanh nghiệp) 1 2 3 4 5 3. Cấu trúc vốn chủ sở hữu hiện tại của công ty không rõ ràng bởi việc sở hữu chéo giữa công ty và các công ty khác 1 2 3 4 5 4. Chất lượng của báo cáo thường niên (Tình hình tài chính, lương thưởng của các thành viên của ban giám đốc) của công ty tốt 5. Công ty có quy định về việc yêu cầu các thành viên chủ chốt của công ty phải thông báo khi mua bán cổ phần của công ty mà họ đang sở hữu 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 6. Công ty có bộ phận kiểm toán nội bộ 1 2 3 4 5 7. Công ty thực hiện kiểm toán hàng năm có sử dụng công ty kiểm toán độc lập và tin cậy. 1 2 3 4 5 8. Công ty cung cấp nhiều kênh để nhà đầu tư tiếp cận thông tin (báo cáo thường niên, trang Web, ấn phẩm báo chí, báo cáo phân tích ngắn gọn) 1 2 3 4 5 9. Công ty có trang web để cập nhật những thông tin được công bố 1 2 3 4 5 10. Các báo cáo tài chính của công ty được công bố thường xuyên 1 2 3 4 5 11. Các báo cáo tài chính của công ty được công bố đúng hạn 1 2 3 4 5 12. Thông tin do công ty công bố chính xác và nhất quán 1 2 3 4 5 13. Thông tin do công ty công bố, đầy đủ, đáp ứng tốt nhu cầu của nhà đầu tư 1 2 3 4 5 14. Tôi có khả năng biết các thông tin của công ty ngang bằng như các nhà đầu tư khác 1 2 3 4 5 15. Đánh giá một cách tổng quan thì công ty có mức độ minh bạch thông tin cao 1 2 3 4 5 a. Xin cho biết tên của ông/bà: ______________________________, Điện Thoại: _______________ (Nếu không tiện thì ông/bà có thể để trống phần tên và điện thọai) b. Giới tính: 1. Nam 2. Nữ c. Ông/bà tham gia thị trường chứng khoán: 1. dưới 1 năm 2. dưới 2 năm 3. trên 2 năm d. Ông/bà hiểu về thị trường chứng khoán: 1. ít 2. Trung bình 3. nhiều e. Ông/bà đang sở hữu cổ phần của bao nhiêu công ty đang niêm yết: _________ f. Tính trung bình trong 6 tháng qua, Ông/bà đã đầu tư bao nhiêu vào các công ty niêm yết trên sàn: 1. dưới 500 trđ 2. từ 500trđ đến 1 tỷ đồng 3. 1-3 tỷ đồng 4. trên 3 tỷ đồng g. Ông bà đang sở hữu bao nhiêu cổ phiếu của công ty đang được đánh giá: __________ 79 PHỤ LỤC 2: CÁC BẢNG KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ Thứ nhất, biến C6 và C7 bị lọai vì đó là do luật quy định nên không đưa vào phân tích. Còn lại 12 biến:C1, C2,C3,C4,C5,C8,C9,C10,C11,C12,C13,C14 được đưa vào phân tích nhân tố và tính toán Cronbach alpha để tính ra mức độ minh bạch ( biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu. Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần thứ nhất trong các bảng sau: Phần chung của từng biến gốc giải thích bởi nhân tố được rút ra Initial Extraction Công khai về tỷ lệ sở hữu vốn của từng cổ đông lớn 1.000 .155 Cấu trúc vốn chủ sở hữu rộng 1.000 .189 Cấu trúc vốn không rõ ràng do sở hữu chéo 1.000 .080 Chất lượng báo cáo thường niên tốt 1.000 .373 Các thành viên chủ chốt phải thông báo khi mua bán CP 1.000 .235 Nhiều kênh để nhà đầu tư tiếp cận thông tin 1.000 .486 Có trang web để cập nhật những thông tin được công bố 1.000 .450 Các báo cáo tài chính được công bố thường xuyên 1.000 .501 Các báo cáo tài chính được công bố đúng hạn 1.000 .531 Thông tin công bố chính xác và nhất quán 1.000 .540 Thông tin công bố, đầy đủ 1.000 .502 Khả năng biết các thông tin ngang bằng 1.000 .372 Tổng phương sai trích được lần thứ nhất Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Component Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 4.416 36.798 36.798 4.416 36.798 36.798 2 1.388 11.565 48.363 3 1.039 8.660 57.023 4 .781 6.507 63.530 5 .723 6.027 69.557 6 .653 5.441 74.998 7 .625 5.212 80.211 8 .589 4.911 85.121 9 .554 4.617 89.738 10 .458 3.819 93.557 11 .411 3.427 96.985 12 .362 3.015 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. 80 Ma trận nhân tố lần thứ nhất Component Matrix(a) Component(hệ số tải nhân tố) Công khai về tỷ lệ sở hữu vốn của từng cổ đông lớn .394 Cấu trúc vốn chủ sở hữu rộng .435 Cấu trúc vốn không rõ ràng do sở hữu chéo .283 Chất lượng báo cáo thường niên tốt .611 Các thành viên chủ chốt phải thông báo khi mua bán CP .485 Nhiều kênh để nhà đầu tư tiếp cận thông tin .697 Có trang web để cập nhật những thông tin được công bố .671 Các báo cáo tài chính được công bố thường xuyên .708 Các báo cáo tài chính được công bố đúng hạn .729 Thông tin công bố chính xác và nhất quán .735 Thông tin công bố, đầy đủ .709 Khả năng biết các thông tin ngang bằng .610 Ma trận hệ số nhân tố lần thứ nhất Component Component Score Coefficient Matrix (hệ số tải nhân tố) Công khai về tỷ lệ sở hữu vốn của từng cổ đông lớn .089 Cấu trúc vốn chủ sở hữu rộng .099 Cấu trúc vốn không rõ ràng do sở hữu chéo .064 Chất lượng báo cáo thường niên tốt .138 Các thành viên chủ chốt phải thông báo khi mua bán CP .110 Nhiều kênh để nhà đầu tư tiếp cận thông tin .158 Có trang web để cập nhật những thông tin được công bố .152 Các báo cáo tài chính được công bố thường xuyên .160 Các báo cáo tài chính được công bố đúng hạn .165 Thông tin công bố chính xác và nhất quán .166 Thông tin công bố, đầy đủ .161 Khả năng biết các thông tin ngang bằng .138 Kết quả EFA cho thấy có 2 biến đo lường C1 và C3 (Công khai về tỷ lệ sở hữu vốn của từng cổ đông lớn và Cấu trúc vốn không rõ ràng do sở hữu chéo) có hệ số tải nhân tố nhỏ (thấp hơn 0,4) cho thấy 2 biến quan sát này không đóng góp nhiều trong việc đo lường mức độ minh bạch theo cảm nhận của nhà đầu tư. Kiểm tra lại bằng Cronbach alpha để xem 81 độ tin cậy của việc đo lường mức độ minh bạch qua 2 biến này như thế nào, kết quả thể hiện trong các bảng sau Kết quả tính Cronbach alpha lần thứ nhất 1. C1 Công khai về tỷ lệ sở hữu vốn chủ sở hữu 2. C2 Cấu trúc vốn chủ sở hữu rộng 3. C3 Cấu trúc vốn không rõ ràng do sở chéo 4. C4 Chất lượng báo cáo thường niên tốt 5. C5 Các thành viên chủ chốt phải thông báo 6. C8 Nhiều kênh để nhà đầu tư tiếp cận 7. C9 Có trang web để cập nhật những thông 8. C10 Các báo cáo tài chính được công bố 9. C11 Các báo cáo tài chính được công bố đúng hạn 10. C12 Thông tin công bố chính xác và nhất quán 11. C13 Thông tin công bố, đầy đủ 12. C14 Khả năng biết các thông tin ngang bằng Mean Std Dev Cases 1. C1 3.5042 1.0833 599.0 2. C2 3.6344 .8817 599.0 3. C3 3.2304 1.0085 599.0 4. C4 3.5058 .9068 599.0 5. C5 3.8114 .8317 599.0 6. C8 3.5376 .9369 599.0 7. C9 3.6160 .9232 599.0 8. C10 3.7078 .9342 599.0 9. C11 3.5977 .9034 599.0 10. C12 3.5342 .9135 599.0 11. C13 3.4274 .9802 599.0 12. C14 3.3239 1.0483 599.0 Statistics for SCALE Mean Variance Std Dev N of Variables 42.4307 45.0316 6.7106 12 82 Scale Meanif Item Deleted Scale Varianceif Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Alpha if Item Deleted C1 38.9265 39.4795 .3011 .8319 C2 38.7963 40.0588 .3759 .8249 C3 39.2003 41.0969 .2256 .8383 C4 38.9249 38.2368 .5326 .8131 C5 38.6194 40.0154 .4110 .8223 C8 38.8932 37.4468 .5849 .8087 C9 38.8147 37.8837 .5540 .8113 C10 38.7229 37.4482 .5869 .8085 C11 38.8331 37.4771 .6092 .8071 C12 38.8965 37.2568 .6223 .8059 C13 39.0033 36.9665 .5960 .8074 C14 39.1068 37.7444 .4804 .8174 Reliability Coefficients N of Cases = 599.0 N of Items = 12 Alpha = .8294 Kết quả tính toán Cronbach alpha cũng cho thấy hai biến quan sát c1 và c3 là các biến quan sát có hệ số tương quan biến-tổng (item-total correlation) nhỏ nhỏ nhất, và nếu loại bỏ 2 biến này thì alpha của toàn bộ thang đo lường mức độ minh bạch sẽ cao hơn. Initial Extraction Cấu trúc vốn chủ sở hữu rộng 1.000 .162 Chất lượng báo cáo thường niên tốt 1.000 .350 Các thành viên chủ chốt phải thông báo khi mua bán CP 1.000 .217 Nhiều kênh để nhà đầu tư tiếp cận thông tin 1.000 .496 Có trang web để cập nhật những thông tin được công bố 1.000 .464 Các báo cáo tài chính được công bố thường xuyên 1.000 .520 Các báo cáo tài chính được công bố đúng hạn 1.000 .550 Thông tin công bố chính xác và nhất quán 1.000 .559 Thông tin công bố, đầy đủ 1.000 .515 Khả năng biết các thông tin ngang bằng 1.000 .395 83 Từ kết quả EFA và tính Cronbach alpha lần 1, có thể thấy việc lọai bỏ biến C1 và C3 sẽ giúp việc đo lường mức độ minh bạch thông tin tốt hơn, do đó biến C1 và C3 bị loại. EFA được áp dụng để tổng hợp cho biến tổng hợp về mức độ minh bạch thông tin. Các kết quả phân tích nhân tố lần 2 (lọai bỏ biến C1 và C3) như sau: Phân tích nhân tố khám phá chạy lần 2 từ 10 biến gốc còn lại Tổng phương sai trích được lần thứ hai Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 4.229 42.289 42.289 4.229 42.289 42.289 2 1.163 11.635 53.924 3 .751 7.508 61.432 4 .721 7.213 68.645 5 .686 6.859 75.504 6 .624 6.244 81.748 7 .571 5.708 87.456 8 .472 4.721 92.177 9 .419 4.191 96.368 10 .363 3.632 100.000 Ma trận nhân tố lần thứ hai Component Matrix(a) Component 1 Cấu trúc vốn chủ sở hữu rộng .402 Chất lượng báo cáo thường niên tốt .592 Các thành viên chủ chốt phải thông báo khi mua bán CP .466 Nhiều kênh để nhà đầu tư tiếp cận thông tin .704 Có trang web để cập nhật những thông tin được công bố .681 Các báo cáo tài chính được công bố thường xuyên .721 Các báo cáo tài chính được công bố đúng hạn .742 Thông tin công bố chính xác và nhất quán .747 Thông tin công bố, đầy đủ .718 Khả năng biết các thông tin ngang bằng .629 84 Ma trận hệ số nhân tố lần thứ hai Component Score Coefficient Matrix Component 1 Cấu trúc vốn chủ sở hữu rộng .095 Chất lượng báo cáo thường niên tốt .140 Các thành viên chủ chốt phải thông báo khi mua bán CP .110 Nhiều kênh để nhà đầu tư tiếp cận thông tin .167 Có trang web để cập nhật những thông tin được công bố .161 Các báo cáo tài chính được công bố thường xuyên .171 Các báo cáo tài chính được công bố đúng hạn .175 Thông tin công bố chính xác và nhất quán .177 Thông tin công bố, đầy đủ .170 Khả năng biết các thông tin ngang bằng .149 Kết quả EFA lần 2 cho thấy không còn biến đo lường nào có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,4 và tổng phương sai trích được đã tăng lên đáng kể từ 36,798% lên đến 42,289%. Kiểm tra lại với Cronbach alpha thì thấy alpha đã tăng từ 0,8294 lên 0,8431. Do đó kết quả phân tích nhân tố này được sử dụng để tính toán biến mức độ minh bạch đưa vào mô hình nghiên cứu các yếu tố nguyên nhân ảnh hưởng. Kết quả tính Cronbach alpha lần thứ hai 1. C2 Cấu trúc vốn chủ sở hữu rộng 2. C4 Chất lượng báo cáo thường niên tốt 3. C5 Các thành viên chủ chốt phải thông báo 4. C8 Nhiều kênh để nhà đầu tư tiếp cận 5. C9 Có trang web để cập nhật những thông tin 6. C10 Các báo cáo tài chính được công bố thường xuyên 7. C11 Các báo cáo tài chính được công bố đúng hạn 8. C12 Thông tin công bố chính xác và nhấtt quán 9. C13 Thông tin công bố, đầy đủ 10. C14 Khả năng biết các thông tin ngang bằng 85 Mean Std Dev Cases 1. C2 3.6344 .8817 599.0 2. C4 3.5058 .9068 599.0 3. C5 3.8114 .8317 599.0 4. C8 3.5376 .9369 599.0 5. C9 3.6160 .9232 599.0 6. C10 3.7078 .9342 599.0 7. C11 3.5977 .9034 599.0 8. C12 3.5342 .9135 599.0 9. C13 3.4274 .9802 599.0 10. C14 3.3239 1.0483 599.0 Statistics or SCALE Mean Variance Std Dev N of Variables 35.6962 35.6667 5.9722 10 Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Alpha if Item Deleted C2 32.0618 31.6835 .3230 .8471 C4 32.1903 29.9069 .4978 .8322 C5 31.8848 31.4365 .3794 .8418 C8 32.1586 28.7691 .5990 .8228 C9 32.0801 29.0705 .5770 .8250 C10 31.9883 28.6169 .6180 .8210 C11 32.0985 28.7077 .6346 .8198 C12 32.1619 28.5507 .6434 .8188 C13 32.2688 28.3407 .6099 .8216 C14 32.3723 28.8562 .5071 .8324 Reliability Coefficients N of Cases = 599.0 N of Items = 10 Alpha = .8431 86 Phụ lục 3: Kết quả hồi qui các phương trình Phụ lục 3.1 : Kết quả hồi quy phương trình thứ nhất Descriptive Statistics Mean Std. Deviation N transperency -.0004 .54940 30 SIZE_1 8.8299670 .57495554 30 roa .1072667 .06292356 30 turnover 1.5516000 1.58814022 30 fix .2918000 .18881489 30 debt .4039333 .17585004 30 Model Summary Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 .365(a) .133 -.047 .56226 a Predictors: (Constant), debt, SIZE_1, fix, roa, turnover ANOVA(b) (phân tí`ch phương sai để kiểm định ý nghĩa thống kê của toàn bộ mô hình) Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 1.166 5 .233 .738 .603(a) Residual 7.587 24 .316 1 Total 8.753 29 a Predictors: (Constant), debt, SIZE_1, fix, roa, turnover b Dependent Variable: transperency Coefficients(a) Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Model B Std. Error Beta t Sig. (Constant) -.163 1.782 -.092 .928 SIZE_1 -.021 .196 -.022 -.108 .915 roa 3.208 1.777 .367 1.806 .083 turnover -.018 .074 -.053 -.247 .807 fix .034 .566 .012 .060 .953 1 debt .057 .666 .018 .086 .932 a Dependent Variable: transperency 87 Phụ lục 3.2 : Kết quả hồi quy phương trình thứ hai Descriptive Statistics Mean Std. Deviation N transperency -.0004 .54940 30 SIZE_2 8.8296872 .58656233 30 roa .1072667 .06292356 30 turnover 1.5516000 1.58814022 30 fix .2918000 .18881489 30 debt .4039333 .17585004 30 Model Summary Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 .365(a) .133 -.047 .56218 a Predictors: (Constant), debt, SIZE_2, fix, roa, turnover ANOVA(b) Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 1.168 5 .234 .739 .602(a) Residual 7.585 24 .316 1 Total 8.753 29 a Predictors: (Constant), debt, SIZE_2, fix, roa, turnover b Dependent Variable: transperency Coefficients(a) Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Model B Std. Error Beta t Sig. (Constant) -.562 1.643 -.342 .735 SIZE_2 .025 .186 .026 .133 .895 roa 3.171 1.774 .363 1.788 .086 turnover -.018 .072 -.052 -.250 .805 fix .035 .566 .012 .062 .951 1 debt .050 .666 .016 .074 .941 a Dependent Variable: transperency 88 Phụ lục 3.3 : Kết quả hồi quy phương trình thứ ba Descriptive Statistics Mean Std. Deviation N transperency -.0004 .54940 30 size_3 9.1023977 .74702188 30 roa .1072667 .06292356 30 turnover 1.5516000 1.58814022 30 fix .2918000 .18881489 30 debt .4039333 .17585004 30 Model Summary Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 .365(a) .133 -.048 .56237 a Predictors: (Constant), debt, fix, size_3, turnover, roa ANOVA(b) Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 1.163 5 .233 .736 .604(a) Residual 7.590 24 .316 1 Total 8.753 29 a Predictors: (Constant), debt, fix, size_3, turnover, roa b Dependent Variable: transperency Coefficients(a) Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients Model B Std. Error Beta t Sig. (Constant) -.287 1.494 -.192 .849 size_3 -.007 .159 -.010 -.044 .965 roa 3.216 1.861 .368 1.728 .097 turnover -.016 .073 -.047 -.226 .823 fix .033 .566 .011 .059 .954 1 debt .051 .667 .016 .077 .939 a Dependent Variable: transperency 89 Phụ lục 3.4 : Kết quả hồi quy phương trình thứ tư Descriptive Statistics Mean Std. Deviation N transperency -.0004 .54940 30 SIZE_1 8.8299670 .57495554 30 q 2.3820333 1.61612392 30 turnover 1.5516000 1.58814022 30 fix .2918000 .18881489 30 debt .4039333 .17585004 30 Model Summary Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 .384(a) .147 -.030 .55767 a Predictors: (Constant), debt, SIZE_1, fix, turnover, q ANOVA(b) Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 1.289 5 .258 .829 .542(a) Residual 7.464 24 .311 Total 8.753 29 a Predictors: (Constant), debt, SIZE_1, fix, turnover, q b Dependent Variable: transperency Coefficients(a) Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Model B Std. Error Beta 1 (Constant) 1.044 1.844 .566 .576 SIZE_1 -.170 .216 -.178 -.790 .437 q .158 .082 .465 1.927 .066 turnover -.020 .073 -.059 -.277 .784 fix -.073 .567 -.025 -.130 .898 debt .334 .716 .107 .466 .646 a Dependent Variable: transperency 90 Phụ lục 3.5 : Kết quả hồi quy phương trình thứ năm Descriptive Statistics Mean Std. Deviation N transperency -.0004 .54940 30 SIZE_2 8.8296872 .58656233 30 q 2.3820333 1.61612392 30 turnover 1.5516000 1.58814022 30 fix .2918000 .18881489 30 debt .4039333 .17585004 30 Model Summary Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 .373(a) .139 -.040 .56041 a Predictors: (Constant), debt, SIZE_2, fix, turnover, q ANOVA(b) Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 1.216 5 .243 .774 .578(a) Residual 7.537 24 .314 Total 8.753 29 a Predictors: (Constant), debt, SIZE_2, fix, turnover, q b Dependent Variable: transperency Coefficients(a) Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta 1 (Constant) .656 1.715 .382 .706 SIZE_2 -.130 .210 -.139 -.619 .541 q .154 .084 .453 1.836 .079 turnover .015 .073 .043 .205 .840 fix -.094 .572 -.032 -.163 .872 debt .319 .725 .102 .440 .664 a Dependent Variable: transperency 91 Phụ lục 3.6 : Kết quả hồi quy phương trình thứ sáu Descriptive Statistics Mean Std. Deviation N transperency -.0004 .54940 30 size_3 9.1023977 .74702188 30 q 2.3820333 1.61612392 30 turnover 1.5516000 1.58814022 30 fix .2918000 .18881489 30 debt .4039333 .17585004 30 Model Summary Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 .385(a) .148 -.029 .55728 a Predictors: (Constant), debt, fix, size_3, turnover, q ANOVA(b) Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 1.300 5 .260 .837 .537(a) Residual 7.454 24 .311 Total 8.753 29 a Predictors: (Constant), debt, fix, size_3, turnover, q b Dependent Variable: transperency Coefficients(a) Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Model B Std. Error Beta 1 (Constant) .957 1.694 .565 .577 size_3 -.160 .197 -.217 -.811 .425 q .180 .097 .531 1.866 .074 turnover -.018 .072 -.051 -.244 .809 fix -.089 .567 -.031 -.157 .877 debt .294 .705 .094 .417 .680 a Dependent Variable: transperency 92 Phụ lục 3.7 : Kết quả hồi quy phương trình thứ bảy Descriptive Statistics Mean Std. Deviation N transperency -.0004 .54940 30 q 2.3820333 1.61612392 30 Model Summary Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate 1 .349(a) .122 .091 .52394 a Predictors: (Constant), q ANOVA(b) Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 1.067 1 1.067 3.887 .059(a) Residual 7.686 28 .275 Total 8.753 29 a Predictors: (Constant), q b Dependent Variable: transperency Coefficients(a) Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Model B Std. Error Beta 1 (Constant) -.283 .172 -1.642 .112 q .119 .060 .349 1.972 .059 a Dependent Variable: transperency 93 Phụ lục số 4 : Lý thuyết thị trường hiệu quả thông tin Khái niệm thị trường hiệu quả thông tin Khái niệm thị trường vốn hiệu quả rất phổ biến từ thập niên 60 của thế kỷ trước. Người ta thường phân biệt hai loại thị trường hiệu quả: hiệu quả về hoạt động và hiệu quả về “phân bổ thông tin”. Thị trường hiệu quả về hoạt động đề cập một hành vi mua hay bán khối lượng lớn ít ảnh hưởng đến giá trong một thời gian hợp lý. Thị trường vốn hiệu quả hay một cách hoàn toàn chính xác có thể gọi là thị trường hiệu quả về phân bổ thông tin: thị trường trong đó phản ánh giá chứng khoán điều chỉnh nhanh chóng để nắm bắt được các thông tin mới, vì thế giá hiện hành của những chứng khoán phản ánh tất cả các thông tin về chứng khoán. Trong một thị trường như thế các nhà đầu tư chỉ kiếm được lợi nhuận phù hợp với rủi ro mà họ chấp nhận. Không ai có thể kiếm được một tỷ lệ sinh lợi bất thường vì bất cứ thông tin nào phát ra, ngay lập tức hàng ngàn nhà phân tích và nhà đầu tư duy lý biến thông tin này thành phản ứng của họ trên thị trường. Ở đây, chúng ta khảo sát thị trường hiệu quả về thông tin. Đặc điểm của thị trường hiệu quả thông tin - Thứ nhất, thị trường hiệu quả có một số lượng lớn các thành viên tham gia biết tối đa hoá lợi nhuận bằng việc phân tích và đánh giá các chứng khoán, các thành viên này độc lập với nhau. - Thứ hai là các thông tin liên quan tới chứng khoán đến được với thị trường một cách ngẫu nhiên và việc tiêu tốn thời gian của một thông báo thì nhìn chung là độc lập với các thông báo khác. - Thứ ba là các nhà đầu tư tối đa hoá lợi nhuận điều chỉnh giá chứng khoán một cách nhanh chóng để phản ánh tác động của những thông tin mới. Mặc dù việc điều chỉnh giá có thể không hoàn hảo nhưng chúng không bị thiên lệch. Điều này có nghĩa là thỉnh thoảng thị trường sẽ điều chỉnh quá mức hay cũng có lúc điều chỉnh yếu hơn, điều quan trọng là bạn chẳng thể đoán được điều gì sẽ xảy ra tại bất kỳ một thời điểm nào cho trước. Giá chứng khoán điều chỉnh nhanh chóng bởi vì có rất nhiều nhà đầu tư tối đa hoá tỷ suất sinh lợi đang cạnh tranh lẫn nhau. 94 - Cuối cùng là vì giá chứng khoán điều chỉnh theo tất cả những thông tin mới nên giá của những chứng khoán này sẽ phản ánh tất cả các thông tin có sẵn và được công bố rộng rãi ở mọi thời điểm. Vì thế mà nó sẽ phản ánh không thiên lệch tất cả những thông tin có sẵn hiện thời và đã bao gồm rủi ro của việc nắm giữ chứng khoán. Tóm lại trong một thị trường hiệu quả, tỷ suất sinh lợi mong đợi bao hàm giá hiện hành của chứng khoán đó sẽ phản ánh rủi ro của nó, điều này có nghĩa là các nhà đầu tư mua chứng khoán ở mức giá thông tin hiệu quả sẽ nhận được một tỷ suất sinh lợi phù hợp với rủi ro phải gánh chịu từ chứng khoán. Các hình thức của thị trường hiệu quả thông tin Các nhà kinh tế thường định nghĩa ba mức độ của thị trường hiệu quả, được phân biệt bởi mức độ thông tin đã phản ánh trong giá chứng khoán. Cần phân biệt tính hiệu quả của thị trường và tính hoàn hảo của thị trường. - Ở mức độ thứ nhất - thị trường hiệu quả dạng yếu: giá cả phản ánh thông tin đã chứa đựng trong hồ sơ giá cả quá khứ. - Ở mức độ thứ hai - thị trường hiệu quả dạng vừa phải: giá cả không chỉ phản ánh giá cả trong quá khứ mà còn phản ánh tất cả thông tin đã công bố khác. - Mức độ cao nhất - thị trường hiệu quả dạng mạnh: giá cả phản ánh tất cả thông tin có thể có được bằng cách phân tích tỉ mỉ về công ty và về nền kinh tế. Chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể hơn về ba hình thức của thị trường sau đây : (i) Thị trường hiệu quả dạng yếu Thị trường hiệu quả dạng yếu giả định rằng giá chứng khoán phản ánh đây đủ tất cả các thông tin TTCK , bao gồm các mức giá, tỷ suất sinh lợi, khối lượng giao dịch lịch sử, và các thông tin khác được tạo ra từ thị trường như những giao dịch lô lẻ, giao dịch nguyên lô và các giao dịch được thực hiện bởi các chuyên gia trên sàn giao dịch . Giả định ngụ ý rằng tỷ suất sinh lợi và thông tin về dữ liệu lịch sử khác không có liên hệ gì với tỷ suất sinh lợi hiện tại. Vì vậy, chúng ta chỉ đạt được rất ít từ việc áp dụng nguyên tắc giao dịch mà dựa vào đó chúng ta quyết định mua và bán chứng khoán căn cứ vào tỷ suất sinh lợi và các dữ liệu khác trong quá khứ. Tóm lại, ở thị trường hiệu quả dạng yếu, giá cả phản ánh thông tin đã chứa đựng trong hồ sơ giá cả quá khứ, ta không thể tạo được siêu tỷ suất sinh lợi liên tục bằng việc nghiên cứu tỷ suất sinh lợi quá khứ (ii) Thị trường hiệu quả dạng vừa phải 95 Thị trường hiệu quả dạng vừa phải cho rằng giá chứng khoán hiện tại phản ánh tất cả các thông tin công cộng. Giả định thị trường hiệu quả vừa phải vượt qua thị trường hiệu quả dạng yếu ở điểm giá chứng khoán, tỷ suất sinh lợi, khối lượng giao dịch đều được công bố rộng rãi. Thông tin công cộng bao gồm các thông tin phi thị trường như thông báo về thu nhập cổ tức, tỷ số P/E, tỷ suất cổ tức D/P, tỷ số PBV, chia tách cồ phiếu, các thông tin về nền kinh tế và các thông tin chính trị Giả định thị trường hiệu quả dạng vừa phải ngụ ý rằng nhà đầu tư khi đưa ra quyết định mà dựa vào thông tin đã được công bố rộng rãi sẽ không thể đạt được mức lợi nhuận trên mức trung bình từ các giao dịch (sau khi đã điều chỉnh rủi ro và tính đến chi phí giao dịch). Điều này có thể lý giải là giá chứng khoán phản ánh tất cả các thông tin công cộng mới. (iii) Thị trường hiệu quả dạng mạnh. Giả định thị trường hiệu quả dạng mạnh cho rằng giá chứng khoán phản ánh đầy đủ tất cả thông tin từ nguồn thông tin công cộng cho đến nguồn thông tin riêng. Điều này có nghĩa rằng không có nhóm nhà đầu tư nào có thể độc quyền tiếp cận các thông tin liên quan đến việc hình thành nên giá chứng khoán. Vì thế, không có nhóm nhà đầu tư nào có thể đạt được tỷ suất sinh lợi sau khi đã điều chỉnh rủi ro trên mức trung bình. Giả định thị trường hiệu quả dạng mạnh vượt qua hai giả định thị trường dạng yếu và dạng vừa phải.Với giả định thị trường hoàn hảo, tất cả các thông tin đều không có chi phí và có sẵn cho tất cả mọi người là như nhau ở cùng thời gian. Trong một thị trường như vậy chúng ta sẽ quan sát thấy các nhà đầu tư may mắn và không may mắn, nhưng chúng ta sẽ không tìm thấy bất cứ nhà đầu tư nào có thể liên tục đánh bại thị trường 96 PHỤ LỤC 5: DANH SÁCH 30 DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT KHẢO SÁT TT MCK TÊN CÔNG TY NGÀY NIÊM YẾT 1 AGF CTCP XNK THỦY SẢN AN GIANG (AGIFISH) 26/04/2002 2 BHS CTCP ĐƯỜNG BIÊN HÒA 21/11/2006 3 BT6 CTCP BÊ TÔNG 620 CHÂU THỚI (BT6) 04/12/2002 4 CAN CTCP ĐỒ HỘP HẠ LONG (CANFOCO) 18/10/2001 5 DHA CTCP HÓA AN 04/12/2004 6 DMC CTCP XNK Y TẾ DOMESCO 04/12/2006 7 FPT CTCP PHÁT TRIỂN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ FPT 21/11/2006 8 GMD CTCP ĐẠI LÝ LIÊN HIỆP VẬN CHUYỂN (GEMADEPT) 03/08/2002 9 HBC CTCP XÂY DỰNG & KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH 22/11/2006 10 HMC CTCP KIM KHÍ TP.HCM 28/11/2006 11 HRC CTCP CAO SU HÒA BÌNH 22/11/2006 12 LAF CTCP CHẾ BIẾN HÀNG XUẤT KHẨU LONG AN 12/11/2000 13 PAC CTCP PIN ẮC QUY MIỀN NAM 11/09/2006 14 PGC CTCP GAS PETROLIMEX 20/10/2006 15 PNC CTCP VĂN HÓA PHƯƠNG NAM 21/06/2005 16 PPC CTCP NHIỆT ĐIỆN PHẢ LẠI 17/01/2007 17 PVD TỔNG CTCP KHOAN & DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ 15/11/2006 18 REE CTCP CƠ ĐIỆN LẠNH (REE) 18/07/2000 19 RHC CTCP THỦY ĐIỆN RY NINH II 24/04/2006 20 SAF CTCP LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM SAFOCO 12/05/2006 21 SAM CTCP CÁP & VẬT LIỆU VIỄN THÔNG (SACOM) 18/07/2000 22 SFC CTCP NHIÊN LIỆU SÀI GÒN 16/06/2004 23 SFI CTCP ĐẠI LÝ VẬN TẢI SAFI 12/08/2006 24 SJS CTCP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ & KCN SÔNG ĐÀ 05/11/2006 25 TAC CTCP DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN 12/06/2006 26 TCM CTCP DỆT MAY THÀNH CÔNG 15/10/2007 27 TDH CTCP PHÁT TRIỂN NHÀ THỦ ĐỨC 23/11/2006 28 TMS CTCP KHO VẬN GIAO NHẬN NGOẠI THƯƠNG TP.HCM 08/02/2000 29 VNM CTCP SỮA VIỆT NAM 28/12/2005 30 VTC CTCP VIỄN THÔNG VTC 24/01/2003

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfMinh bach thong tin cac doanh nghiep niem yet tai so giao dich chung khoan TP..pdf
Tài liệu liên quan