Đề tài Xu thế phát triển và giải pháp cho hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam

Nền kinh tế đất nước đang từng bước hội nhập với kinh tế thế giới, đem lại nhiều thời cơ cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp nước ta. Để tiếp tục phát triển và đứng vững, doanh nghiệp không những phải duy trì số vốn bỏ ra ban đầu mà còn phải tìm kiếm bổ sung nguồn vốn từ nhiều kênh khác nhau. Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có xu hướng đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu cho nguồn nhân lực, thiết bị, máy móc, công nghệ, công tác quản trị , nhưng phần lớn vốn tự có của doanh nghiệp còn rất hạn chế. Doanh nghiệp thiếu vốn thì lẽ thường họ phải đi vay ngân hàng, nhưng nguồn vốn ngân hàng không phải lúc nào cũng dễ tiếp cận, do đó ngoài kênh cấp vốn phổ biến từ ngân hàng thì kênh cấp vốn từ dịch vụ cho thuê tài chính có xu hướng phát triển và ngày chiếm vị trí quan trọng trên thị trường tài chính thế giới.

doc80 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1611 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xu thế phát triển và giải pháp cho hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có nhiều rủi ro đối với các công ty này. Về phía các công ty cho thuê tài chính chưa tạo cho khách hàng hiểu rõ hiệu quả, lợi ích của cho thuê tài chính mang lại và một khó khăn nữa là đối tượng cho thuê còn quá đơn điệu (máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, một số động sản khác). Mặc dù có những khó khăn như thế, nhưng việc thực hiện cho thuê tài chính cho thấy đây là một ngành có tiềm năng lớn. Việc thuê tài chính sẽ là một lợi ích to lớn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam nếu như các luật lệ được nới lỏng hơn và nhận thức của các doanh nghiệp vừa và nhỏ được nâng cao. CHƯƠNG 3 : HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH 3.1 . Những chủ thể tham gia trong quá trình giao dịch của nghiệp vụ cho thuê tài chính. Trong quá trình giao dịch của nghiệp vụ CTTC thường có sự tham gia của nhiều chủ thể. Đồng thời giữa các bên có sự liên đới trong nhiều lĩnh v ực theo những chức năng vai trò nhất định Một giao dịch CTTC thường có sự tham gia hay liên quan tới các bên sau đây: Người cho thuê (công ty leasing hay nhà chế tạo có trực tiếp cho thuê sản phẩm của họ hay các định chế tài chính có kinh d oanh dịch vụ này) Người thuê ( các doanh nghiệp hay thể nhân ) Người cho vay (ngân hàng hay các định chế tài chính khác) Người cung cấp ( nhà chế tạo thiết bị hay nhà cung cấp) Các cơ quan quản lý Nhà nước ( ngân hàng nhà nước, cơ quan thuế, tòa án…) Hệ thống pháp luật… Người cho thuê (Lessor) Là nhà tài trợ vốn cho người thuê, là người sẽ thanh toán toàn bộ giá trị mua bán thiết bị theo thỏa thuận giữa người thuê và nhà cung cấp và là chủ sở hữu tài sản về mặt pháp lý. Trong trường hợp cho thuê tài sản của chính họ thì người cho thuê cũng đồng thơi là nhà cung cấp thiết bị. Người thuê (Lessee) Là khách hàng thuê mua thiết bị, tài sản của người cho thuê hay là người nhận sự tài trợ tín dụng của công ty thuê. Người thuê cũng là người có quyền sử dụng, hưởng dụng những lợi ích do tài sản đem lại và có trách nhiệm trả những khoản tiền thuê theo thỏa thuận. Nhà chế tạo hay nhà cung cấp ( Manufacturer or supplier) Là người cung cấp tài sản, thiết bị theo thỏa thuận với người thuê và theo các điều khoản trong hợp đồng mua bán thiết bị đã kí kết với người cho thuê. Người cho vay (Lender) Là một định chế tài chính hay là một người nào đó cho người cho thuê vay một phần của khoản tiền mua sắm thiết bị để cho thuê. Các cơ quan quản lý Nhà nước: Là cơ quan công quyền như Ngân hàng Nhà nước, cơ quan công chứng, tòa án, cơ quan thuế… Những cơ quan này có trách nhiệm giám sát và kiểm soát việc tuân thủ các quy định của luật pháp. Đồng thời công nhận tính hợp pháp của giao dịch thuê mua, quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản và xét xử, giải quyết các tranh chấp. Hệ thống luật pháp: Là những văn bản luật chi phối các hoạt động thuê mua, quy định trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của tất cả các bên có liên quan trong hoạt động CTTC. Những văn bản này tạo ra môi trường pháp lý để các giao dịch CTTC hoạt động đem lại hiệu quả kinh tế- xã hội. Đối tượng của các giao dịch CTTC: Các loại tài sản, thiết bị thường được sử dụng trong các giao dịch CTTC rất đa dạng và có sự phát triển không ngừng, được chia thành 2 loại chính: Bất động sản: là các loại tài sản không thể di chuyển vị trí của chúng (ví dụ : nhà cửa,văn phòng, cửa hàng kinh doanh, nhà máy,nhà xưởng…). Thời hạn cho thuê của các loại tài sản này thường từ 1 vài năm tới 20-30 năm. Động sản: là các loại tài sản có thể di chuyển vị trí của chúng, chủng loại của các loại tài sản này cũng rất đa dạng (ví dụ: dụng cụ, trang thiết bị văn phòng…) có đời sống hữu ích 1-2 năm hoặc những tài sản có tuổi thọ hàng vài chục năm… Các loại bất động sản thường được sử dụng trong hoạt động thuê mua là: - Bàn ghế làm việc - Các máy móc thiết bị văn phòng - Xe ô tô, xe lửa, tàu thuyền. Thời hạn thuê của các loại động sản cũng tương tự như bất động sản. 3.2 Các loại hợp đồng cho thuê tài chính. 3.2.1 Phân loại hợp đồng CTTC theo tổng số tiền thuê trong thời hạn cơ bản: Căn cứ vào số tiền thuê nhận được trong thời hạn cơ bản của hợp đồng thuê có thể phân chi các giao dịch thuê thành hai loại: 3.2.1.1 Hợp đồng thuê mua hoàn trả toàn bộ ( full- payout lease contract) Đối với hợp đồng thuê hoàn trả toàn bộ, tổng số tiền thuê mà người cho thuê nhận được trong thời hạn cơ bản của hợp đồng đủ bù đắp toàn bộ chi phí mua sắm tài sản, lãi suất vốn tài trợ, các chi phí quản lý, hao mòn vô hình và đủ đem lại lợi nhuận hợp lý cho người cho thuê. 3.2.1.2 Hợp đồng cho thuê mua trả từng phần ( Non- full payout lease contract) Đối với hợp đồng thuê mua hoàn trả từng phần thì sau khi kết thúc thời hạn cơ bản của hợp đồng, tổng số tiền trả gốc nhận được từ hợp đồng này không hoàn trả đủ chi phí ban đầu đã bỏ ra mua sắm tài sản. Vì vậy để thu hồi vốn và có lợi nhuận người cho thuê sẽ tiếp tục cho thuê. Một số đặc điểm của hình thức hợp đồng hoàn trả từng phần: Trong thời hạn cơ bản, các bên không có quyền hủy hợp đồng nếu không có sự nhất trí chung. Hết thời hạn cơ bản, các bên có quyền tự do lựa chọng tiếp tục thuê tài sản đó thêm một thời gian, hay mua chúng theo giá cả hợp lý. Trường hợp tiếp tục thuê thì bên thuê có quyền hủy ngang hợp đồng như thuê vận hành. Do tính chất của hình thức thuê mua này, người cho thuê thường tăng tốc độ khấu hao, tức là tăng tiền thuê trong thời hạn cơ bản. Hợp đồng thuê mua loại này càng đưa ra cho người thuê nhiều sự lựa chọn khi kết thúc thời hạn cơ bản thì tiền thuê càng cao. Số tiền tăng thêm này thu được từ nhiều hợp đồng đủ để bù lại những thiệt hại khi có những tài sản hết thời hạn cơ bản không được sử dụng vào bất cứ hình thức sinh lợi nào. Tiền thu hồi vốn cao trong giai đoạn đầu được tái đầu tư vào các giao dịch khác để sinh lợi, phần lời này được đưa vào quỹ phòng ngừa rủi ro. 3.2.2 Phân loại hợp đồng thuê mua theo tính chất của giao dịch thuê mua: 3.2.2.1 Hợp đồng thuê mua xuất phát từ phương diện người cho thuê: 3.2.2.1.1 Hợp đồng thuê mua tài trợ trực tiếp( Direct Lease) Hợp đồng thuê mua tài trợ trực tiếp là loại hợp đồng mà người cho thuê sử dụng thiết bị của họ có sẵn trực tiếp tài trợ cho người thuê. Người cho thuê thường là nhà sản xuất hoặc các định chế tài chính và cũng có thể là công ty leasing, sử dụng tài sản của họ để tài trợ cho người thuê. Hình thức tài trợ này có những đặc điểm căn bản: Hàng hóa thường là những loại tài sản có giá trị không quá lớn và thuộc các loại máy móc thiết bị. Chỉ có hai bên tham gia trực tiếp vào giao dịch là người cho thuê và người thuê. Vốn tài trợ hoàn toàn do người cho thuê đảm nhiệm. Người cho thuê có thể mua lại thiết bị khi chúng bị lạc hậu. Ngoài các đặc điểm chung của phương thức thuê mua thuần, loại hợp đồng này còn có một số đặc điểm đặc trưng: Người cho thuê Người thuê 1/ Sử dụng các loại máy móc thiết bị của chính họ để cho thuê. 2/ Đảm nhiệm toàn bộ vốn tài trợ. 3/ Cung cấp các loại phụ tùng và dịch vụ bảo trì cùng với các thiết bị theo một hợp đồng phụ. 4/ Nhận các khoản tiền thuê và những khoản tiền dịch vụ theo hợp đồng phụ. 5/ Nhận lại tài sản đã lỗi thời và cung cấp thiết bị thay thế. 1/ thuê máy móc, thiết bị từ người có tài sản. 2/ Kí kết với nhà cung cấp một phụ kiện hợp đồng về cung cấp phụ tùng và dịch vụ bảo trì. 3/ Trả tiền thuê theo định kì và trả tiền phụ tùng và dịch vụ. 4/ Bán lại thiết bị khi chúng bị lạc hậu và nhận thuê thiết bị mơi. 3.2.2.1.2 Hợp đồng thuê mua liên kết ( Syndicated Lease) Hợp đồng thuê mua liên kết là loại hợp đồng gồm nhiều bên tài trợ cho một người thuê. Sự liên kết này có thể xảy ra theo chiều ngang hay chiều dọc tùy theo tính chất của loại tài sản hay khả năng tài chính của các nhà tài trợ. Trong trường hợp tài sản có giá trị lớn, nhiều định chế tài chính hay các nhà chế tạo cùng nhau hợp tác để tài trợ cho người thuê tạo thành sự liên kết theo chiều ngang. Còn đời với trường hợp các định chế tài chính hay nhà chế tạo giao tài sản cho chi nhánh của họ thực hiện giao dịch tài trợ cho khách hàng thì hình thành sự liên kết theo chiều dọc. Các bước và đặc điểm trong giao dịch với người thuê của loại hợp đồng này không có gì khác biệt lớn với phương thức thuê mua thuần. Ta có sự so sánh sau để thấy được các đặc điểm đặc trưng của hình thức này: Người cho thuê Người thuê 1/ Có thể là sự liên kết giữa các định chế tài cính và các nhà sản xuất hay giữa công ty mẹ với các chi nhánh. 2/ Các loại tài sản dùng trong giao dịch thường là những loại có giá trị cao. 3/ Các công ty con chuyên kinh doanh cho thuê có trình độ chuyên môn cao, chuyên sau trong từng lĩnh vực công nghệ hay loại thiết bị cụ thể. 4/ Các đặc điểm khác tương tự như thuê mua thuần. 1/ Là một doanh nghiệp nhận tài sản thuê. 2/ Thực hiện các n ghĩ vụ trả tiền thuê, bảo quản tài sản, mua bảo hiểm…như trong phương thức thuê mua thuần. 3.2.2.1.3 Hợp đồng thuê mua bắc cầu (Leveraged Lesea contract} Đây là một hình thức đặc biệt của thuê mua thuần, xuất phát từ thực tế của công ty Leasing có những hạn chế về nguồn vốn không đủ khả năng tự tài trợ cho khách hàng. Theo hình thức này,người cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê từ một hay nhiều người cho vay nào đó. Vật thế chấp cho khoản vay này là quyền sở hữu tài sản cho thuê và các khoản tiền thuê mà người thuê sẽ trả trong tương lai. Người cho vay được hoàn trả tiền đã cho vay từ các khoản tiền thuê, thường do người thuê trực tiếp chuyển trả theo yêu cầu của người cho thuê. Sau khi trả hết món nợ vay, những khoản tiền thuê còn lại sẽ được trả cho người cho thuê. Hình thức thuê mua này đem lại lợi nhuận và mở rộng khả năng tài trợ ra khỏi phạm vi nguồn vốn của người cho thuê. Hình thức này thường được sử dụng trong những giao dịch thuê mua đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn chẳng hạn thuê mua một máy bay thương m ại hay một tàu chở hàng… Người cho vay Người cho thuê Người thuê 1/ Cấp tín dụng trung và dài hạn chiếm phần lớn giá trị tài sản cho thuê. 2/ Nhận tiền trả nợ vay bằng tiền thuê do người thuê trả theo yêu cầu của người cho thuê. 3/ Khoản cho vay được bảo đảm bằng tài sản và tiền thuê 1/ Sở hữu chủ tài sản cho thuê và nhận được sự miễn giảm thuế. 2/ Mượn đối ứng bằng phần lớn giá trị tài sản và bảo đảm khoản nợ vay bằng cả tài sản cùng các khoản tiền cho thuê nó. 3/ Trả nợ bằng tiền thuê tài sản. Phần tiền thuê vượt số tiền vay được giữ lại 1/ Trả tiền thuê tài sản cho người cho thuê. 2/ Ngoài ra không có gì khác biệt so với hình thức thuê mua thuần. 3.2.2.2 Hợp đồng thuê mua xuất phát từ phương diện người thuê 3.2.2.2.1 Hợp đồng bán và tái thuê (Sale and Leaseback Arrangement) Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh sản xuất, nhiều doanh nghiệp- nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ- hay gặp rất nhiều khó khăn về nguồn vốn lưu động. Vay vốn sẽ gặp phải nhiều thủ tục, điều kiện khắt khe mà các doanh nghiệp này khó có thể thỏa mãn. Đồng thời trong điều kiện doanh nghiệp có nhu cầu phải duy trì năng lực sản xuất n ên không thể bán bớ tài sản cố định để chuyển thành tài sản lưu động. Trong bối cảnh đó hình thức giao dịch Bán và tái cho thuê được ra đời đáp ứng nhu cầu này. Bán và tái thuê là một thỏa thuận tài trợ tín dụng mà người thuê bán một tài sản của chính họ cho người cho thuê. Đồng thời ngay lúc đó một hợp đồng thuê mua được thảo ra với nội dung người cho thuê đồng ý cho người thuê thuê lại chính tài sản họ vừa bán. Nếu giao dịch này hoàn tất, người thuê sẽ vừa có vốn tài chính để kinh doanh và vẫn duy trì việc sử dụng tài sản. Người cho thuê giao lại tài sản cho người bán (người thuê) thông qua một hợp đồng hoàn trả toàn bộ hay hợp đồng thuê mua vận hành tùy theo sự thỏa thuận giữa hai bên hoặc nếu người cho thuê vay tiền của 1 ngân hàng để tài trợ cho người thuê thì hợp đồng có thể thêm dạng thuê mua bắc cầu đan xen vào. Một số đặc điểm đặc trưng của hình thức thuê mua này: Người cho thuê Người thuê 1/ Mua tài sản của người thuê và nắm quyền sở hữu pháp lý. 2/ Trả tiền cho người thuê theo giá tại thời điểm thỏa thuận mua tài sản. 3/ Giao quyền sử dụng tài sản cho người thuê. 4/ Nhận các khoản tiền thuê và thực hiện các điều kiện tùy theo phương thức thuê mua. 1/ Bán tài sản cho người cho thuê và chuyển giao quyền sở hữu về mặt pháp lý. 2/ Nhận được tiền theo giá tại thời điển thỏa thuận bán tài sản. 3/ Thuê lại tài sản vừa bán cho người cho thuê- giữ lại quyền sử dụng tài sản. 4/ Trả tiền thuê cho người cho thuê và thực hiện các điều kiện tùy theo phương thức thuê mua. Điều đáng lưu ý là tài sản được sử dụng vào giao dịch này phải là tài sản còn giá trị sử dụng hữu ích. Giá mua tài sản tùy thuộc vào giá cả hợp lý của tài sản trên thị trường ở thời điểm diễn ra giao dịch. Phương thức này có một số tiện ích đặc biệt : Các giao dịch bán và tái thuê ngoài việc giải quyết nhu cầu về vốn lưu động, thì các công ty muốn tạo ra lợi nhuận ghi sổ hay lợi nhuận tính thuế cũng có thể áp dụng hình thức này ( với điều kiện giá bán tài sản cao hơn phần giá trị khấu hao còn lại trong sổ sách) Dùng để tài trợ trung, dài hạn đối với những tài sản trước đó được mua bằng nguồn tiền vay hay được dùng để giảm chi phí huy động vốn nếu hình thức này có mức lãi suất thấp hơn các chi phí sử dụng vốn khác. 3.2.2.2.2 Hợp đồng thuê mua giáp lưng (Under lease contract) Là phương thức tài trợ mà trong đó được sự thỏa thuận của người cho thuê, người thuê thứ nhất cho người thuê thứ hai thuê lại tài sản mà người thuê thứ nhất đã thuê từ người cho thuê. Kể từ thời diểm hợp đồng thuê lại được kí kết, mọi quyền lợi và nghĩ vụ cùng tài sản được giao từ người thuê thứ nhất sang người thuê thứ hai. Các chi phí pháp lý, di chuyển tài sản phát sinh từ hợp đồng này cho người thuê thứ nhất và người thuê thứ hai thỏa thuận với nhau. Tuy nhiên, người thuê thứ nhất vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới đối với những rủi ro và thiệt hại liên quan đến tài sản vì họ là người trực tiếp kí kết hợp đồng với người cho thuê ban đầu. Mục đích của hình thức hợp đồng này: hình thức thỏa thuận này thường được thực hiện dưới dạng hợp đồng hoàn trả toàn bộ được ký kết giữa người cho thuê với người thuê thứ nhất. Nhưng khi thực hiện được một phần hợp đồng, người thuê thứ nhất không còn nhu cầu đối với tài sản đã thuê hay vì một lý do nào đó (mà hợp đồng này là loại không thế hủy ngang) nên họ phải tìm người thuê thứ hai để chuyển giao hợp đồng. Bởi nếu không cho thuê tiếp thì dù không sử dụng tài sản nhưng họ vẫn phải trả tiền thuê. Đặc điểm của hình thức này: Người cho thuê Người thuê thứ nhất Người thuê thứ hai 1/ Cho thuê tài sản và nhận tiền thuê. 2/ Các quyền lợi và nghĩa vụ khác như thỏa thuận trong thuê mua thuần. 1/ Thuê tài sản từ người cho thuê. 2/ Cho người thuê thứ hai thuê lại tài sản. 3/ Không chịu trách nhiện trức tiếp đối với các rủi ro,thiệt hại đối với tài sản. 4/ Nhận tiền thuê từ người thuê thứ hai và trả tiền thuê cho người cho thuê 1/Thuê tài sản từ người thuê thứ nhất. 2/ Trả tiền thuê cho người thuê thứ nhất. 3/ Có nghĩa vụ và quyền lợi không khác so với nghĩa vụ và quyền lợi của người thuê trong thỏa thuận thuê mua thuần. 3.2.2.2.3 Hợp đồng thuê mua trả góp ( Hire-Purchase arrangment of Lease- Purchase arrangment) 3.2.2.2.3.1 Phương thức giao dịch: Thuê mua trả góp là một hình thức mua trả góp tài sản trong một khoảng thời gian từ 1-5 năm, được áp dụng đối với trường hợp người mua có thế chấp và cả không có thế chấp. Nhưng trong hầu hết các giao dịch, thuê mua trả góp là một hình thức tài trợ vốn cho các doanh nghiệp không có thế chấp. Khi một doanh nghiệp thuê mua tài sản theo hình thức này, họ sẽ tiến hành thiết lập hợp đồng với chủ tài sản- là nhà chế tạo hay định chế tài chinh. Thỏa thuận này cho phép công ty thanh toán tiền mua thiết bị làm nhiều kì, vào những thời đểm đã được ấn định trước và mỗi lần trả một phần giá trị của tài sản cùng tiền lãi. Nếu công ty tuân thủ hoàn toàn tất cả các điều khoản của hợp đồng thì vào thời điểm kết thúc, chủ tài sản sẽ chuyển giao quyền sở hữu cho người mua. 3.2.2.2.3.2: Ưu nhược điểm của hình thức này: Người thuê hay người mua có thể có ngay tài sản để sử dụng trong hoạt động sản xuất mà không phải trả ngay những khoản tiền lớn. Mặt khác, những chi phí trả cho nhà tài trợ theo phương thức khấu hao nhanh làm giảm lợi nhuận hành năm do đó có tác dụng giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thuế trong suốt những năm trả góp. Với việc yêu cầu trả trước một phần vốn tài trợ ngay kì đầu tiên, nhưng chỉ trích một phần tỷ lệ thấp để trả nợ, phần còn lại coi là khoản tiền gửi của khách hành. Tiền lãi từ khoản tiền này sẽ được khấu trừ vào chi phí thuê mỗi kì do đó làm giảm chi phí của người thuê và vẫn đảm bảo an toàn cho giao dịch. Tuy nhiên, hình thức này có một nhược điểm đó là: đối với doanh nghiệp mua tài sản theo hình thức này thì chi phí để được tài trợ là khá cao do công ty không được hưởng phần chiết khâu như mua tài sản bằng tiền mặt. Hơn thế nữa,tỷ lệ lãi suất thực tế trong các giao dịch thuê mua trả góp thường cao hơn so với mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng và mức lãi suất này gần như là một tỷ lệ cố định (cao hơn lãi suất ngân hàng). Ngoài ra, nếu công ty không thực hiện đúng tiến độ thanh toán thì sẽ có nguy cơ bị mất quyền sở hữu tài sản vào thời điểm kết thúc hợp đồng, mà đó là món lời đối với công ty bởi số tiền chuyển giao sở hữ chỉ mang tính tượng trưng. Một số đặc trưng cơ bản của hình thức thuê mua trả góp: Người bán (người cho thuê) Người mua ( người thuê) 1/ Chuyển giao quyền sử dụng cho người mua 2/ Nhận các khoản tiền trả góp với mức lãi suất tài trợ khá cao. 3/ Bán được tài sản với mức rủi ro thấp. 4/ Chuyển giao sở hữu tài sản sau khi nhận đủ tiền trả góp. 1/Trả khoản tiền ban đầu chiếm khoảng 25%-30% giá trị tài sản. 2/ Khấu hao tài sản phù hợp với lịch trình thanh toán. 3/ Trả tiền mua tài sản với giá tượng trưng ở thời điểm kết thúc hợp đồng. 4/ Nhận quyền sở hữu tài sản khi hợp đồng đáo hạn. 3.3 : Quy trình giao dịch cho hoạt động cho thuê tài chính Bất cứ một giao dịch CTTC theo phương thức giao dịch hay hình thức hợp đồng nào cũng đều được tiến hành theo một trình tự mang tính phổ biến bao gồm: Xét duyệt tài trợ. Kí kết và thực hiện hợp đồng. Thanh toán, kiểm tra và chuyển nhượng hợp đồng. Kết thúc hợp đồng. 3.3.1 Xét duyệt hợp đồng: Doanh nghiệp có nhu cầu về một loại tài sản hay máy móc thiết ị nào đó sẽ tiến hành tính toán, lập dự án đầu tư, thẩm định tính khả thi của dự án. Sau đó doanh nghiệp tìm nhà cung cấp thích hợp để tiến hành tìm hiểu về đặc tính của tài sản, thiết bị hay giá cả…rồi tiềm đến công ty Leasing xin tài trợ. Trong trường hợp DN không có điều kiện thuận lợi để thực hiện những công việc này, họ có thế tìm ngay tới một công ty Leasing đề nghị tài trợ và cung cấp cho co công ty Leasing những thông tin cần thiết như dự án đầu tư chứng minh nhu cầu tài trợ và khả năng thanh toán, bảng tổng kết tài sản, bảng phân tích tình hình tài chính, các loại báo cáo… trong những năm gần nhất ( đã được kiểm toán). Sau đó công ty Leasing sẽ tiến hành nghiên cứu các thông tin, tài liệu mà khách hành cung cấp hoặc có thể thu thập bổ sung những chi tiết cần thiết để đánh giá, phân loại khách hàng, xếp hạng tín dụng theo các tiêu chuẩn chống rủi ro. Sau đó ra quyết định đồng ý hay từ chối tài trợ. Quy trình xét duyệt này thường được tiến hành theo các bước: Bước 1: đánh giá phân loại khách hàng. Bước 2: lựa chọn hình thức tài trợ và áp dụng biện pháp chống rủi ro thích hợp. 3.3.1.1 Thẩm định, phân loại khách hàng: Các thông tin thẩm định được tập trung và các tiêu thức sau: Thông tin về người lãnh đạo doanh nghiệp được xét tài trợ ( bao gồm các tiêu chuẩn về : tình trạng sức khỏe, tuổi tác, học vấn, thái độ đối với món nợ, khả năng đảm đương chức vụ tốt và lâu dài, uy tín trong và ngoài doanh nghiệp, khả năng quyết đoán, tư cách đạo đức, đoàn kết nội bộ) Tính khả thi của dự án: Tính khả thi của dự án Điểm Loại -Có tính khả thi cao - Khá khả thi - Có thể chấp nhận được -Không có tính khả thi >=9 >= 7 >=5 <5 1 2 3 4 Tỷ số luân chuyển tài sản cố định của doanh nghiệp Rlctscđ= Doanh thu tiêu thụ/tổng giá trị tài sản cố định Trung bình ngành công nhiệp >5 lần Độ lớn Rlctscđ Loại >=7 >=6 >=5 <5 1 2 3 4 Tủy số luân chuyển tài sản của doanh nghiệp (vòng quay toàn bộ vốn) Rlcts= Doanh thu tiêu thụ/ Toàn bộ tài sản Trung bình ngành công nhiệp >2 lần Độ lớn Rlcts Loại >=3.5 >=2.5 >=2 <2 1 2 3 4 Hệ số thanh toán nhanh Rq= (tài sản lưu động- tài sản tồn kho)/ nợ ngắn hạn Trung bình ngành công nghiệp: 1 lần Độ lớn Rq Loại >=2 >=1.5 >=1 <1 1 2 3 4 Tỷ số nợ/vốn Ro= tổng nợ/ tổng vốn chủ sở hữu Trung bình ngành công nghiệp là 1 lần Độ lớn Ro Loại =<0.5 =<0.7 =<1 >1 1 2 3 4 Hệ số luân chuyển tài sản lưu động Rc= tài sản lưu động/ nợ ngắn hạn Trung bình ngành công nghiệp là 2.5 lần Độ lớn Rc Loại >=3.5 >=2.7 >=2.5 <2.5 1 2 3 4 Tỷ s ố lợi nhuận/vốn Ric= lợi nhuận ròng/tổng vốn chủ sở hữu Trung bình ngành công nghiệp 10% Độ lớn Ric (%) Loại >=15 >=13 >=10 <10 1 2 3 4 Hệ số lợi nhuận/ doanh thu Ri= lợi nhuận sau thuế/ doanh thu Trung bình ngành công nghiệp 5% Độ lơn Ri (%A) Loại >=10 >=7 >=5 <5 1 2 3 4 - Hệ số hao mòn vô hình của thiết bị sẽ cho thuê Chu kì công nghệ ( năm) Loại >=7 >=5 >=2 <2 1 2 3 4 3.3.1.2 Lựa chọn hình thức tài trợ và áp d ụng phương pháp chống rủi ro Sau khi tổng hợp tất cả điểm thành phần từ các tiêu thức trên sẽ đưa ra xếp hạng doanh nghiệp và lựa chọn hình thức thanh toán,áp dụng biện pháp chóng rủi ro thích hợp: Tổng số điểm Xếp hạng Chính sách Điều kiện ràng buộc >=90 >=80 >=70 >=60 >=50 <50 AAA AA A BBB BB B Áp dụng phương pháp thu hồi tiền thuê theo đường thẳng hay tăng dần, thu tiền đầu kì hoặc cuối kì Áp dụng phương pháp thu hồi vốn gốc ổn định, thu tiền đầu hoặc cuối kì Áp dụng phương pháp khấu trừ tiền tài trợ theo đường thẳng nhưng thu ngay đầu kì một số vốn nhất định Áp dụng phương pháp khấu trừ tiền vốn theo phương pháp giảm dần tuyến tính thu ngay đầu kì hay cuối kì Chỉ tiến hành tài trợ một số trường hợp nhất định và áp dụng biện pháp khấu hao gia tốc tiền tài trợ và thu ngay đầu kì Không tài trợ Không có Không có Đòi hỏi bảo lãnh Đòi hỏi bảo lãnh Đòi hỏi bảo lãnh và có thế chấp 3.3.2 Kí kết hợp đồng và tiến hành tài trợ: Căn cứ vào thành phần tham gia có thể chia thành hai loại quy trình tài trợ chủ yếu: Quy trình tài trợ hai bên Quy trình tài trợ nhiều bên 3.3.2.1 Quy trình tài trợ hai bên Quy trình tài trợ hai bên là quy trình tài trợ mà trong đó chủ yếu diễn ra mối quan hệ giữa người cho thuê và người thuê: - Trong hình thức tài trợ này có thể xảy ra hai trường hợp: quy trình tài trợ hai bên với tài sản của người cho thuê - Quy trình tài trợ hai bên theo hợp đồng bán và tái cho thuê 3.3.2.1.1 Quy trình tài trợ hai bên với tài sản của người cho thuê: Với điều kiện tài sản đã có sẵn nơi người cho thuê,tiến hành thoe các bước: Bước 1: Người thuê gửi các loại tài liệu, thông tin, đơn xin thuê mua… tới người cho thuê. Bước 2: sau khi nghiên cứu, thẩm định, đánh giá khách hàng và đạt được sự thỏa thuận, hai bên ký kết hợp đồng. Bước 3: Người cho thuê chuyển giao tài sản và quyền sử dụng tài sản cho thuê. Bước 4: Người thuê trả khoản tiền thuê trả trước hay khoản tiền thanh toán đầu kì đầu tiên theo hợp đồng ( nếu có). 3.3.2.1.2 Quy trình tài trợ với tài sản tái thuê: Bao gồm các bước : Bước 1: Người thuê gửi hồ sơ xin bán và tái thuê tài sản. Bước 2: Sau khi thẩm định và thỏa thuận hai bên ký kết hợp đồng thương mại mua, bán tài sản. Bước 3: Ký kết hợp đồng tái thuê tài sản đó. Bước 4: Người thuê chuyển giao quyền sở hữu pháp lý của tài sản. Bước 6: Người cho thuê chuyển giao quyền sử dụng tài sản. 3.3.2.2 Quy trình tài trợ nhiều bên: Là quy trình tài trợ trong các hình thức giao dịch thuê mua có từ ba bên trở lên tham gia Trong hình thức tài trợ này có thể có các trường hợp chủ yếu sau: Quy trình tài trợ ba bên có sự tham gia của nhà cung cấp. Quy trình tài trợ ba bên có sự tham gia của người cho vay Quy trình tài trợ có sự tham gia của cả nhà cung cấp và người cho vay. 3.3.2.2.1 Quy trình tài trợ ba bên có sự tham gia của người cung cấp: Các bước thủ tục: Bước 1: người thuê gửi đơn,kem hồ sơ xin thuê hoặc cả những đề nghị tài trợ đối với thiết bị đã được thỏa thuận với nhà cung cấp. Bước 2: Người cho thuê thẩm định, đàm phán và ký kết hợp đồng thuê. Bước 3: Người cho thuê xem xét và ký hợp đồng mua thiết bị với nhà cung cấp. Bước 4: Nhà cung cấp giao thiết bị cho người thuê. Bước 5: Người cho thuê trả tiền theo hợp đồng mua thiết bị. Bước 6: Nhà cung cấp chuyển quyền sở hữu thiết bị cho người cho thuê. Bước 7: Người cho thuê chuyển quyền sử dụng thiết bị cho người thuê. 3.3.2.2.2 Quy trình tài trợ ba bên có sự tham gia của người cho vay: Các bước thủ tục: Bước 1: người thuê nộp đơn, hồ sơ xin thuê. Bước 2: người cho thuê thẩm định và kí kết hợp đồng thuê mua với người thuê Bước 3: Người cho thuê xin vay tiền và thế chấp bằng quyền sở hữu tài sản Bước 4: Người cho vay và người cho thuê ký thỏa ước vay nợ Bước 5: người cho vay chuyển tiền Bước 6: người cho thuê chuyển quyền sử dụng thiết bị. 3.3.2.2.3 Quy trình tài trợ bốn bên: Quy trình tài trợ bốn bên gồm các bước sau: Bước 1: Người thuê nộp đơn,hồ sơ xin thuê Bước 2 người cho thuê xét duyệt và ký hợp đồng thuê mua với người thuê Bước 3: Người cho thuê kí hợp đồng mua thiết bị của nhà cung cấp Bước 4: nhà cung cấp chuyển giao quyền sở hữu thiết bị đồng thời Bước 5: nhà cung cấp giao thiết bị cho người thuê Bước 6: Người cho thuê đem quyền sở hữu thiết bị thế chấp vay tiền Bước 7: Người cho thuê ký kết thỏa ước vay tiền với người cho vay Bước 8: Người cho vay chuyển tiền Bước 9: Người cho thuê trả tiền cho nhà cung cấp Bước 10: Người cho thuê chuyển giao quyền sử dụng thiết bị cho người thuê 3.3.3 Thu tiền thuê, kiểm tra và chuyển nhượng hợp đồng CTTC Giao dịch CTTC có hiệu lực theo quy định trong hợp đồng và việc thanh toán tiền thuê hay các quy định về kiểm tra, chuyển nhượng hợp đồng hoặc cầm cố thiết bị thuê đều được dự liệu trong hợp đồng. Đến kì hạn đã định, người thuê phải nợp tiền đầy đủ cho người cho thuê. Nếu không nộp đúng hạn, người thuê có quyền chuyển số tiền thuê đó thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất phạt. Nhưng đối với khách hàng quen thuộc và có uy tín, hay chậm trễ không do cố ý, người thuê thường châm chước và tìm biện pháp giúp người thuê nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị để phục hồi khả năng thanh toán. Người cho thuê có quyền đơn phương chuyển nhượng cho bên thứ ba hợp đồng thuê mua mà không phải tham khảo ý kiến của người thuê. Tuy nhiên, sự chuyển nhượng này không được làm phương hại tới quyền sử dụng tài sản của người thuê và phải được thông báo bằng văn bản cho người thuê biết. Người nhận chuyển nhượng hợp đồng thuê mua có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ với người thuê và các bên liên quan như người cho thuê đầu tiên. Người thuê không có quyền chuyển nhượng hợp đồng thuê mua và sử dụng tài sản, thiết bị cầm cố, thế chấp… khi chưa có sự chấp thuận của người cho thuê bằng văn bản. Trong trường hợp có sự đồng ý của người cho thuê, người thuê có thể chuyển nhượng hợp đồng cho người thuê thứ hai và vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới. 3.3.4 Kết thúc hợp đồng: Việc kết thúc hợp đồng thường xảy ra trong các tình huống sau: Kết thúc hợp đồng theo thời hạn thỏa thuận Kết thúc hợp đồng do có sự vi phạm của một trong các bên liên quan Kết thúc hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng 3.3.4.1 Kết thúc hợp đồng theo thời hạn thỏa thuận: Sự kết thúc này thể hiện như sau: Nếu hợp đồng có phương thức mua hẳn thì người thuê tiến hành trả tiền, nhận quyền sở hữu tài sản, giá mua tùy theo quy định sãn trong hợp đồng hay giá trị thị trường tại thời điểm kết thúc. Nếu hợp đồng không quy định phương thức mua hản thì người thuê có thể làm đại lý bán tài sản theo sự chỉ định của người cho thuê. Người thuê sẽ được hưởng một phần chênh lệch cao hơn giá bán và giá do người cho thuê ấn định. Người thuê có thể bán lại tài sản đó cho chính họ với giá thỏa thận với người cho thuê. Người thuê cũng có thể gia hạn hợp đồng thêm một thời gian nếu hai bên đồng ý Nều người thuê không mua và cũng không được chỉ định làm đại lý hay không gia hạn hợp đồng thì phải gửi trả ngay lập tức tài sản cho người cho thuê. Người cho thuê có trách nhiệm giải tỏa các tài sản tiền vay hay sự bảo lãnh của người thứ ba đối với hợp đồng. 3.3.4.2 Kết thúc hợp đồng do sự vi phạm của một trong các bên liên quan Hợp đồng kết thúc khi trong quá trình giao dịch mắc phải một trong các lỗi sau: Người thuê vi phạm những chi tiết quy định trong hợp đồng về giao nhận,lắp đặt, bảo trì, vận hành…. Hoặc làm hư hỏng tài sản không thể phục hồi được. Người thuê không thanh toán tiền thuê hay bất cứ khoản phải trả nào theo hợp đồng đúng thời hạn quy định. Người cho thuê phát hiện ra sự không trung thực hay không chính xác trong những thông tin về tình hình tài chính mà người thuê cung cấp Người thuê vi phạm những quy định của hợp đồng cấm họ không được quyền t huê thêm tài sản dài hạn hay gia tăng công nợ bằng các hình thức vay mượn khác. Người thuê lâm vào tình trạng sắp phá sản hay bị phá sản Người bảo lãnh tuyên bố mất khả năng thanh toán hay phá sản mà người thuê không tìm được người bảo lãnh mới Tài sản, thiết bị của người thuê hay người bảo lãnh để đảm bảo cho tài sản thuê bị tước hay bị chiếm đoạt Hành động thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng thuê mua của người thuê hay người bảo lãnh vi phạm pháp luật. Khi hợp đồng kết thúc đồng thời người thuê phải thực hiện các nghĩa vụ: Gửi tài sản trả lại cho người cho thuê ngay lập tức Bồi thường cho người cho thuê những khoản tiền thuê quá hạn và toàn bộ tiền thuê dự kiến cho đến ngày kết thúc hợp đồng Bồi thường tât cả mọi thiệt hại về vốn,lợi nhuận và chi phí phát sinh do kết thúc hợp đồng 3.3.4.3 Kết thúc hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng Trong trường hợp như chiến tranh, thiên tai hủy hoại tài sản hay tài sản bị mất, bị hòng không do lỗi của người thuê, người thuê phải thông báo ngay bằng văn bản cho người cho thuê và hợp đồng mặc nhiên hết hiệu lực, Mặt khác, người thuê phải tiến hành các thủ tục pháp lý để người bảo hiểm bồi thường thiệt hại. Người thuê nhận được toàn bộ khoản tiền bồi thường từ bảo hiểm cho những thiệt hại đối với tài sản. Khi người thuê hoàn thành mọi nghĩa vụ theo hợp đồng thì người cho thuê sẽ chuyển cho người thuê khoản tiền này. Nếu tài sản bị mất do lỗi của bên thứ ba, người thuê có trách nhiệm thanh toán ngay toàn bộ số tiền thuê cho đến khi kết thúc hợp đồng và thu hồi số tiền này từ bên thứ ba. 3.4. Những nội dung cơ bản của hợp đồng cho thuê tài chính Về mặt nguyên tắc, hợp đồng CTTC đều có chung những nội dung cơ bản và những điều khoản, điều kiện bảo đảm như sau: Các bên tham gia thỏa thuận thuê mua: nêu các thông tin về tất cả các bên tham gia. Đối tượng của thỏa thuận: mô tả về tài sản, thiết bị được sử dụng trong giao dịch CTTC. Các mô tả phản ánh các yếu tố nhận diện, tình trạng Thông tin về nhà cung cấp Địa điểm lắp đặt thiết bị hay nơi vận hành Giá mua thiết bị Thời hạn cho thuê Mức phí thuê Điều kiện thanh toán Những cam kết và đảm bảo Dự liệu cách giải quyết các bất trắc Các điều khoản kết thúc hợp đồng Các điều khoản thi hành…. Những nội dung cụ thể của hợp đồng CTTC: Tên hợp đồng: Thành phần tham gia: Người cho thuê Người thuê Người bảo lãnh (tất cả đều phải khai rõ tên, địa chỉ,quốc tịch…) Tài sản hay thiết bị: tên tài sản Tình trạng hiện tại Số lượng Công dụng của tài sản, thiết bị Model Số seri Số đăng kí…. Nhà cung cấp: Địa điểm lắp đặt hay nơi vận hành thiết bị Thời hạn cho thuê Mức phí thuê Điều khoản thanh toán Quy định thời điểm thanh toán ( đầu kì hay cuối kì) Phương thức thanh toán ( trả chậm hay trả trước) Lãi quá hạn ( là mức lãi suất người thuê phải chịu khi thanh toán phí thuê trễ hạn) Phương thức xử lý tài sản khi kết thúc thời hạn thuê mua cơ bản: Dự kiến biện pháp giải quyết đối với tài sản cho thuê Bán cho người thuê, giá bán hay tự động chuyển nhượng quyền sở hữu cho người thuê Gia hạn hợp đồng thuê Chỉ định người thuê làm đại lý bán tài sản cho người cho thuê Những cam kết và bảo đảm: Cam kết về tính trung thực của thông tin Cam kết đối với tài sản, vận chuyển, giao nhận, bảo quản… Cam kết bồi thường thiệt hại Quy định thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm, bảo lãnh, mua bảo hiểm Cam kết chi trả các chi phí ngoài phí thuê tài sản… Cam kết của người bảo lãnh, ký quỹ, thế chấp ( nếu có) Dự kiến các bất trắc có thể xảy ra và các biện pháp giải quyết: Điều khoản dự liệu các tình huống chấm dứt hợp đồng trước hạn hay bình thường Các điều khoản thi hành Hiệu lực của hợp đồng Ngày có hiệu lực của hợp đồng Cam kết tuân thủ hợp đồng CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 4.1 : Xu hướng phát triển của hoạt động thuê mua tài chính Trong những năm tới, thị trường tài chính Việt Nam sẽ có những biến chuyển, nhiều dịch vụ tài chính mới sẽ xuất hiện, các dịch vụ tài chính hiện tại cũng có nhiều cơ hội để phát triển. Dịch vụ cho thuê tài chính không nằm ngoài xu thế đó. Để thúc đẩy hoạt  động của dịch vụ này trong thời gian tới, nhất là trong thời kỳ hậu gia nhập WTO với sự cạnh tranh khốc liệt của chính các dịch vụ tài chính trong nền kinh tế, chúng ta phải có được cái nhìn tổng thể về loại dịch vụ này, đồng thời xây dựng những giải pháp để thúc đẩy hoạt động đó phát triển ở Việt Nam trong những năm tới. Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới với đỉnh cao là việc gia nhập WTO. Điều đó cho phép khẳng định, thị trường Việt Nam là một bộ phận của thị trường quốc tế, trong đó có thị trường tài chính. Việc đón bắt cơ hội, vượt qua thách thức là một yêu cầu lớn đối với nền kinh tế, trong đó đòi hỏi chúng ta phải hoàn thiện các loại thị trường. Hơn nữa, chỉ trong một thời gian ngắn sau khi gia nhập WTO, việc thị trường tài chính, ngân hàng của Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh  khốc liệt từ các dịch vụ tài chính, ngân hàng, trong đó có dịch vụ cho thuê tài chính từ nước ngoài là một xu thế tất yếu. Dựa vào những nội dung trên thì thấy, kết quả hoạt động của dịch vụ cho thuê tài chính có mối liên hệ mật thiết với sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, điều này đã được chứng minh và khẳng định ở Cam kết tiếp tục “hỗ trợ mạnh mẽ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển” trong Báo cáo mới đây của Thủ tướng Chính phủ trình bày trước Quốc hội tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa 11 vào ngày 17/10/2006. Trong đó nội dung nêu rõ: “Thực hiện nhất quán các chính sách tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát triển mạnh mẽ các loại hình doanh nghiệp”. Bởi vậy, cần tập trung làm tốt việc quy hoạch và tạo môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động và phát triển theo cơ chế thị trường; tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và hoạt động của các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực và có nhiều chủ sở hữu, tạo sức mạnh cho nền kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, cần hỗ trợ mạnh mẽ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển; thu hút các tập đoàn kinh tế lớn của nước ngoài đến đầu tư kinh doanh, nhất là hàng hóa và dịch vụ công nghệ cao tại Việt Nam. Ngoài ra, tiềm năng để loại hình dịch vụ cho thuê tài chính phát triển còn thể hiện ở việc gia tăng số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta trong thời gian vừa qua – tức là “môi trường kinh doanh” cho dịch vụ này ngày càng mở rộng hơn nữa. Theo các kết quả khảo sát mới đây, số lượng doanh nghiệp trong những năm qua đã tăng lên nhanh chóng, theo thống kê nước ta có khoảng 250.000 doanh nghiệp (kế hoạch phấn đấu đến năm 2010, Việt Nam sẽ có khoảng 500.000 doanh nghiệp)….. Đa số doanh nghiệp Việt Nam, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa đều yếu ở 6 khâu cơ bản để gia nhập và tham gia thị trường như đã tổng kết ở 6 chữ M trong tiếng Anh là: vốn (money), nguyên vật liệu (materials), nhân lực (man Power), quản lý (management) và tiếp cận thị trường (marketing). Do đó, từ các yếu tố trên cho thấy một thị trường dịch vụ cho thuê tài chính đầy hứa hẹn, tiềm năng phát triển cho các nhà kinh doanh trong và ngoài nước ở thị trường Việt Nam. Mặc dù cần phải tiếp tục được hoàn thiện, nhưng hành lang pháp lý cho loại hình dịch vụ cho thuê tài chính đã hình thành và tương đối đầy đủ, về cơ bản đã bảo vệ được quyền và lợi ích của người cho thuê và người đi thuê tài chính. Trước đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2005/NĐ-CP (ngày 9/10/1995) về tổ chức và hoạt động của các công ty cho thuê tài chính; Thông tư 03/1996/TT-CP (9/2/1996) và đặc biệt là Luật Các tổ chức tín dụng 1997 ra đời đã góp phần luật hóa các quy định về loại hình dịch vụ cho thuê tài chính (Điều 20, 61, 62, 63, 64). Cụ thể: Tại điều 61 có quy định: - Hoạt động cho thuê tài chính đối với tổ chức được thực hiện qua công ty cho thuê tài chính. - Công ty cho thuê tài chính sở hữu tài sản cho thuê. Khi kết thúc hợp đồng, bên thuê được lựa chọn mua tài sản thuê hoặc tiếp tục cho thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê - Bên thuê và bên cho thuê không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng cho thuê. Tại điều 62 quy định về quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê - Bên cho thuê có những quyền sau đây: Mua, nhập khẩu trực tiếp tài sản theo yêu cầu của bên thuê Yêu cầu bên thuê bồi thường mọi thiệt hại do không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ bảo quản, sửa chữa, thanh toán tiền bảo hiểm tài sản thuê trong thời hạn cho thuê Thu hồi toàn bộ tài sản cho thuê và yêu cầu bên thuê phải thanh toán ngày toàn bộ số tiền khi bên thuê vi phạm hợp đồng cho thuê - Bên thuê có những nghĩa vụ sau đây: Ký hợp đồng mua tài sản, hoàn tất các thủ tục nhập khẩu tài sản, thanh toán toàn bộ tiền mua tài sản cho thuê Bồi thường thiệt hại cho bên thuê trong trường hợp bên cho thuê vi phạm hợp đồng cho thuê. Tại điều 63 quy định về quyền và nghĩa vụ của bên thuê - Bên thuê có những quyền sau đây: Lựa chọn thương lượng và thỏa thuận với người bán về đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, việc bảo hiểm , cách thức và thời hạn giao nhận, lắp đặt và bảo hành tài sản thuê Trực tiếp nhận tài sản thuê từ người bán theo thỏa thuận hợp đồng mua tài sản Lựa chọn việc tiếp tục thuê hoặc mua tài sản khi kết thúc hợp đồng cho thuê - Bên thuê có những nghĩa vụ sau đây: Sử dụng tài sản cho thuê đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê, không được chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho cá nhân, tổ chức khác nếu không được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản Trả tiền thuê theo quy định trong hợp đồng cho thuê và thanh toán các chi phí liên quan đến việc nhập khẩu, thuế, bảo hiểm đối với tài sản thuê Chịu mọi rủi ro về mất mát, hư hỏng đối với tài sản cho thuê và những rủi ro mà tài sản thuê gây ra đối với tổ chức, cá nhân khác Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuê trong thời hạn thuê Khi hết hạn thuê, bên thuê mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê Bên thuê không được dùng tài sản thuê để cầm cố thế chấp hoặc để bảo đảm cho bất kỳ một nghĩa vụ tài chính nào. Để hướng dẫn chi tiết, Chính phủ ban hành Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001) về “Tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính”, Nghị định số 65/2005/NĐ-CP (ngày 19/5/2005) sửa đổi, bổ sung Nghị định 16/2001/NĐ-CP (ngày 12/10/2005), Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 06/2005/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện một số điều tại Nghị định 16 và Nghị định 65 kể trên đã phần nào hoàn thiện hệ thống pháp luật về hoạt động cho thuê tài chính ở nước ta. Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO, các cam kết về việc mở rộng thị trường tài chính, trong đó có dịch vụ cho thuê tài chính là một cơ hội để chúng ta phát triển thị trường tài chính, học hỏi kinh nghiệm, tri thức về quản trị, quản lý và phát triển dịch vụ. 4.2: Các chính sách thúc đẩy Dựa trên các quan điểm: Phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính phải trên cơ sở đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ và phát triển đồng bộ các loại thị trường đặc biệt là thị trường vốn và thị trường chứng khoán Phát triển nghiệp vụ cho thuê tài chính dựa trên cơ sở sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp theo hướng đa dạng hóa các loại hình sở hữu, đa năng hóa nội dung hoạt động Hoàn thiện và phát triển cho thuê tài chính Việt Nam phải dựa trên một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, đơn giản, dễ hiểu, dễ làm, dễ kiểm tra. Tham khảo và vận dụng có chọn lọc các ưu thế và chuẩn mực quốc tế cho thuê tài chính. Để thúc đẩy hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam, chúng ta cần đưa ra những chính sách cụ thể hơn. 4.2.1 Chính sách vĩ mô 4.2.1.1 Các chính sách về quảng bá Chúng ta phải có một kênh tuyên truyền, tiếp thị dịch vụ cho thuê tài chính đến các doanh nghiệp, việc tiếp thị phải làm rõ nét các lợi thế, ưu điểm của loại dịch vụ này, có như vậy mới tạo ra sự cạnh tranh với các hình thức cấp vốn khác trong nền kinh tế. Hơn nữa, dù dịch vụ cho thuê tài chính có “hay” đến mấy nhưng doanh nghiệp không có hoặc thiếu thông tin, nhất là các thông tin từ chính các nhà cung cấp dịch vụ thì họ cũng không “mặn mà”. Đó là một thực tế đã và đang diễn ra. Bởi vậy, Nhà nước, các hiệp hội và chính các công ty cho thuê tài chính cần phải quảng bá rộng rãi hơn nữa dịch vụ cho thuê tài chính của mình đến cộng động doanh nghiệp thông qua các phương tiện truyền thông, các poter quảng cáo, các hội nghị, hội thảo chuyên đề…. Nội dung, quy trình cho thuê tài chính phải được phổ biến hết sức dễ hiểu, đơn giản, toát lên ý nghĩa, lợi ích và mục đích mà doanh nghiệp hướng tới đối với loại hình cho thuê tài chính. 4.2.1.2: Sửa đổi và hoàn thiện về khung pháp lý Từng bước sửa đổi, bổ sung các quy định về hoạt động liên quan đến dịch vụ cho thuê tài chính trong Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Chỉ có một hệ thống pháp luật đồng bộ mới giúp hoạt động cho thuê tài chính đi vào nền nếp, có định hướng…. Ví dụ: theo quy định tại Nghị quyết số 16/2001/NĐ-CP đối tượng tài sản để thuê tài chính chỉ là các động sản, đây là một trong những bất cập cần được sửa đổi. Ngoài ra, các quy định về phương thức xử lý, quản lý, sử dụng, trích khấu hao tài sản thuê tài chính cũng nên chỉnh sửa cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Hơn nữa, với hệ thống pháp luật về cho thuê tài chính đồng bộ sẽ góp phần giúp cho chủ sở hữu, các công ty cho thuê tài chính và các doanh nghiệp thuê tài chính tuân thủ pháp luật, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền và lợi ích được pháp luật ghi nhận, bảo vệ. 4.2.1.3: Các chính sách hỗ trợ từ phía nhà nước Cần có chính sách miễn, giảm thuế để tạo điều kiện cho các công ty cho thuê tài chính áp dụng lãi suất cho phù hợp, đủ sức cạnh tranh trên thị trường như thuế xuất nhập khẩu, thuế chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động cho thuê Sớm hình thành các trung tâm giao dịch, mua bán máy móc, thiết bị cũ. Khi kết thúc hợp đồng cho thuê tài chính hoặc vì có lý do nào đó hợp đồng cho thuê tài chính kết thúc trước thời hạn, để tìm được một khách hàng mới thuê lại máy móc , thiết bị này quả là một việc khó khăn. Việc hình thành các trung tâm môi giới, mua bán, kinh doanh thiết bị cũ giúp gỡ khó khăn cho các công ty cho thuê tài chính trong việc thu hồi vốn. Do các công ty cho thuê tài chính mới ra đời và hoạt động , nghiệp cụ cho thuê tài chính rất mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam, địa bàn hoạt động lại rộng khắp trong toàn quốc, do vậy, việc quy định chi phí quảng cáo, tiếp thị của các công ty cho thuê tài chính( 5%- 7% tổng chi phí) giống như các tổ chức tín dụng hiện hành là chưa hợp lý, cần phải nâng lên mức khoảng 7%-10%. Các công ty cho thuê tài chính muốn có tài sản cho thuê thường phải thông qua uỷ thác hoặc mua lại của các đơn vị kinh doanh xuất, nhập khẩu nên làm tăng chi phí và không chủ động cho thuê. Để tháo gỡ khó khăn này, đề nghị cho phép các công ty cho thuê tài chính được nhập khẩu trực tiếp tài sản cho thuê như các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu. 4.3: Chính sách vi mô 4.3.1: Lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa là mục tiêu chính Theo đánh giá của các chuyên gia, các doanh nghiệp này được coi là yếu, thể hiện ở sáu chữ M trong tiếng Anh là Man Power (nguồn nhân lực); Management (quản trị); Machinery (máy móc, công nghệ); Materials (vật tư); Marketing (tiếp thị), và cuối cùng là Money (vốn). Bên cạnh đó còn có một thực tế là có đến 50% doanh nghiệp phải giải thể hoặc tái cơ cấu sau sáu năm hoạt động Hiện nay, ở Việt Nam số doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 95% tổng số doanh nghiệp. Hơn nữa, xét về bản chất, đây là một “khoản vay tài chính” và phải trả lãi (trên cơ sở tính phí thuê tài chính được trả cho đến khi hết hạn hợp đồng), và đương nhiên đã là một “khoản vay” thì rủi ro liên quan đến vay vốn luôn luôn hiện hữu và có thể dẫn đến phải áp dụng các biện pháp, thậm chí là biện pháp phá sản bất cứ khi nào nếu doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả. Do đó, để thúc đẩy thị trường cho thuê tài chính hoạt động có hiệu quả đòi hỏi sự phát triển của chính cộng đồng doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, bởi chính các doanh nghiệp là khách hàng và là mục tiêu hướng tới của các công ty cho thuê tài chính. 4.3.2 : Thu hút khách hàng Các công ty cho thuê tài chính cố gắng giảm các loại chi phí đầu vào nhằm hạ giá dịch vụ để thu hút khách hàng. Bởi vì hoạt động này vẫn chưa thực sự phổ biến ở thị trường tài chính nước ta, các doanh nghiệp có nhu cầu về vốn vẫn có tâm lý muốn tìm đến ngân hàng để vay vốn, họ chưa được biết nhiều và thực sự hiểu về những lợi ích của cho thuê tài chính. Muốn thu hút được khách hàng thì các công ty cho thuê tài chính phải có những chính sách khuyến khích khách hàng. Với một doanh nghiệp kinh doanh thì cái gì có lợi hơn thì họ sẽ làm, nếu cho thuê tài chính giúp doanh nghiệp họ :”huy động được vốn” nhanh, không bị quá nhiều ràng buộc như vay vốn của ngân hàng, có được chi phí rẻ thì doanh nghiệp sẽ sẵn sàng tìm đến các công ty tài chính. Mà ở Việt Nam những doanh nghiệp đang cần vốn là rất nhiều, các ngân hàng không thể thỏa mãn hết được nhu cầu về vốn của họ nên nếu làm tốt được chính sách thu hút khách hàng thì các công ty tài chính sẽ rất phát triển. 4.3.3: Nâng cao sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng vốn nước ngoài hoạt động ở Việt Nam Việt Nam đã ra nhập WTO nên thị trường tài chính Việt Nam là một bộ phận của thị trường tài chính thế giới, với sự hội nhập quốc tế này thì sẽ có rất nhiều các tổ chức tài chính nước ngoài xâm nhập vào Việt Nam, với khả năng rất mạnh về vố, và kinh nghiệm già dặn, nếu các công ty cho thuê tài chính của nước ta không hoạt động có hiệu quả, không ổn định, không có các chiến lược phát triển hợp lý, sẽ không cạnh tranh được với họ, sẽ dàn mất đi tiềm năng khách hàng khá lớn ở Việt Nam 4.3.4: Chính sách mở rộng hợp tác Các đối tác tham gia thành lập công ty cho thuê tài chính không nên dừng lại ở các doanh nghiệp trong nước mà bổ sung thêm đối tác tham gia thành lập là các doanh nghiệp nước ngoài, việc các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng tham gia thành lập công ty cho thuê tài chính đã trở nên khá phổ biến ở nhiều nước. Do vậy, sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài trong đối tác của các công ty cho thuê tài chính giúp cho các công ty cho thuê tài chính trong nước tiếp cận nhanh với nguồn máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại trên thế giới. Tuy nhiên, đối tác là các tổ chức tín dụng trong công ty cho thuê tài chính phải chiếm tỷ lệ vốn đủ lớn để chi phối hoạt động của công ty Để đảm bảo an toàn hoạt động cho các công ty cho thuê tài chính, theo kinh nghiệm của nhiều nước, cần phải đăng ký quyền sở hữu tài sản cho thuê, tránh trường hợp bên thuê sử dụng tài sản cho thuê vào mục đích cầm cố, thế chấp và bán... KẾT LUẬN Nền kinh tế đất nước đang từng bước hội nhập với kinh tế thế giới, đem lại nhiều thời cơ cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp nước ta. Để tiếp tục phát triển và đứng vững, doanh nghiệp không những phải duy trì số vốn bỏ ra ban đầu mà còn phải tìm kiếm bổ sung nguồn vốn từ nhiều kênh khác nhau. Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có xu hướng đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu cho nguồn nhân lực, thiết bị, máy móc, công nghệ, công tác quản trị…, nhưng phần lớn vốn tự có của doanh nghiệp còn rất hạn chế. Doanh nghiệp thiếu vốn thì lẽ thường họ phải đi vay ngân hàng, nhưng nguồn vốn ngân hàng không phải lúc nào cũng dễ tiếp cận, do đó ngoài kênh cấp vốn phổ biến từ ngân hàng thì kênh cấp vốn từ dịch vụ cho thuê tài chính có xu hướng phát triển và ngày chiếm vị trí quan trọng trên thị trường tài chính thế giới. Trong bối cảnh phát triển nền kinh tế ở nước ta hiện nay, đã dẫn đến sự xuất hiện nhu cầu về vốn rất lớn cho đầu tư của các doanh nghiệp, đồng thời các loại thị trường cũng có cơ hội được mở rộng, kéo theo đó là việc mở rộng môi trường kinh doanh cho dịch vụ cho thuê tài chính phát triển. Đây sẽ là điều hứa hẹn một tương lai phát triển dịch vụ cho thuê tài chính ở Việt Nam. Trong đề tài nghiên cứu này, chúng em đã chỉ ra những vấn đề cơ bản về hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam: thực trạng và phương hướng hoạt động…chúng ta sẽ có một cái nhìn rõ hơn, đánh giá tổng quát và khách quan hơn về các kênh huy động vốn trên thị trường tài chính ở Việt Nam, mở ra các cơ hội mới, hướng đi mới cho các doanh nghiệp kể cả bên cho thuê và bên đi thuê, phải nói rằng hoạt động cho thuê tài chính đã góp phần đáng kể làm cho thị trường tài chính trở nên phong phú và linh hoạt hơn, đưa vốn tiếp cận đến các doanh nghiệp một cách dễ dàng hơn điều này đồng nghĩa với việc tăng khả năng phát triển, khả năng canh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1 . Giáo trình ngân hàng thương mại - ĐH KTQD 2 . Quản trị ngân hàng thương mại – Peter Rose 3. Tìm hiểu và sử dụng tín dụng thuê mua 4. Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 5. Thông tư 03/1996/TT-CP (9/2/1996) 6. Luật Các tổ chức tín dụng 1997 7. Các Website: - Vneconomy - Saga.com .vn - Duan.vn - google.com MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32974.doc
Tài liệu liên quan