Dien tu ung dung - Khoa Dien

Trong hỗn hợp vật liệu này, các hạt electron di chuyển với tốc độgấp nhiều lần trong silicon. "Chúng tôi theo đuổi công nghệmới này vì nó sẽtăng cường khảnăng hoạt động và giảm kích cỡcủa các thiết bị số", Jesus del Alamo, giáo sưkhoa máy tính của viện Massachusetts, Kỹthuật mới đã gây chú ý cho Intel, hãng sản xuất chip hàng đầu thếgiới. "Bóng bán dẫn InGaAs mang lại kết quả khá tốt với mức điện áp thấp 0,5 volt và đây là bước ngoặt rất quan trọng trong ngành máy tính",

pdf261 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2489 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dien tu ung dung - Khoa Dien, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA KHOA ĐIỆN BỘMÔN: TỰ ĐỘNG HÓA BÀI GIẢNG Điện tử ứng dụng Trong kĩ thuật điều khiển công nghiệp và tự động hóa GVC. Th.s. Nguyễn Hoàng Mai Tel: 0988841568 Vùng dẫn Chương 1: Dụng cụ bán dẫn $1: Khái niệm chất bán dẫn • Mức chặt còn gọi là mức hoá trị: năng lượng Eo • Mức tự do còn gọi là mức dẫn: năng lượng Ed • Năng lượng kích thích tối thiểu: ∆Ed=Ed – Eo Mức tự do Mức chặt (hóa trị) ∆Ed Ed Eo ∆Ed Vùng hoá trị Khái niệm chất bán dẫn • Độ tinh khiết của chất bán dẫn rất cao 1e+2 -:- 1e+4 nguyên tử trong một centimet khối Si hoặc Ge (lưu ý là có khoảng 1023 nguyên tử Si/centimet khối Vùng hoá trị Vùng dẫn Vùng hoá trị ∆E lớn E Cách điện Vùng dẫn Vùng hoá trị ∆E nhỏ E Bán dẫn điện Vùng dẫn E Dẫn điện ∆E<0 Vùng chung • Đối với các điện tử lớp bên trong, nhiễu loạn do các nguyên tử láng giềng gây ra yếu nên chúng liên kết mạnh với hạt nhân • Các điện tử lớp ngoài chịu ảnh hưởng lớn của các điện tử láng giềng nên sự tách mức năng lượng xảy ra trên một vùng rộng, gây nên hiện tượng chồng phủ các mức năng lượng lên nhau. • Với Si, lớp ngoài cùng được tạo thành bởi 2 điện tử p và 2 điện tử s. Khi tinh thể được tạo thành thì các vùng do các mức 3p và 3s tách ra chồng phủ lên nhau, hai điện tử 3s và hai điện tử 3p tạo nên một vùng đầy gọi là vùng hóa trị, bốn vị trí còn lại trên mức 3p nhóm thành một vùng chưa biết gọi là vùng dẫn. Liên kết mạng Si • Liên kết cộng hoá trị được sử dụng trong mạng. • Nếu có kích thích năng lượng sẽ tạo ra một ion dương và một điện tử tự do • Số lượng điện tích rất ít nên không ứng dụng được Điện tử phân bố theo thống kê Fermi-Dirac với xác suất chiếm mức năng lượng: Trong đó: K = 8,63.10-5eV/K là hằng số Boltzman T: nhiệt độ tuyệt đối EF là mức năng lượng Fermi được xác định từ biểu thức:    −+ = KT EE Ef Fexp1 1)( ∫∞= 0 )()()(2 EdEfENn n là nồng độ điện tử, Bán dẫn pha tạp chất hoá trị 3 - loại p (plus) • Pha tạp chất hoá trị 3 (Al, B) để tăng khả năng thu hút điện tử, ta có loại dẫn điện bằng lỗ trống. Bán dẫn pha tạp chất hoá trị 5 - loại n (negative) • Pha tạp chất hoá trị 5 (P) sẽ tạo 1 điện tử dư khi liên kết cộng hoá trị nên điện tử này sẽ dễ tự do và chuyển động trong điện trường tạo nên dòng điện tử, loại n được gọi là bán dẫn dẫn điện bằng điện tử. $2. Tiếp giáp p-n và đặc tính V-A • Phân bố hạt dẫn, điện trường nội tại và điện thế tiếp xúc trong hai miền bán dẫn p-n E0 E0 U0 x x Tiếp giáp p-n phân cực ngược • Khi phân cực ngược, miền cách điện được mở rộng ra do điện trường ngoài cùng chiều E0, có tác dụng kéo các hạt dẫn về hai phía của lớp bán dẫn, miền giữa chỉ còn các nguyên tử trung hoà trơ, điện trở cách điện được coi như vô cùng • Thực tế do kích thích của nhiệt độ, nên một số nguyên tử sẽ tạo thành cặp ion p và điện tử, sẽ gây một dòng rò nhiệt chảy ngược cỡ vài chục nA(nanoAmpe= 10-9A) E0 En Un Vùng nghèo Tiếp giáp p-n phân cực thuận • Khi phân cực thuận, các hạt dẫn sẽ chuyển động qua lại hai lớp và hoà trộn vào nhau, miền phân cách chứa đầy các hạt dẫn do đó mất tính cách điện. • Điện trở của tiếp giáp p-n lúc này coi như bằng 0, dòng điện chảy qua hoàn toàn. • Như vậy, tiếp giáp p-n chỉ cho dòng chảy qua một chiều nhất định. E0 En Un Đặc tính V-A của tiếp giáp p-n • Vùng 1: vùng phân cực thuận • Vùng 2: vùng phân cực ngược • Vùng 3: vùng đánh thủng, các nguyên tử bán dẫn bị ion hoá toàn bộ khi điện trường đủ lớn, gây ra hiệu ứng ion hoá dây chuyền do va chạm I0 I U 1 2 3 Ut U0 DIODE • Là một tiếp giáp p-n • Tuỳ theo công dụng mà mật độ hạt dẫn trong khối bán dẫn khác nhau • Một số loại diode thông dụng: chỉnh lưu, tách sóng, zener, tunel, varicap, schotky, gun … đặc tính các lạo diode này được mô tả chi tiết trong các tài liệu kĩ thuật E0 Anode A Cathode K • DIODE • Diode là một tiếp xúc p-n. • Có nhiều loại diode với nồng độ hạt dẫn khác nhau để tạo nên những đặc tính khác nhau. • Diode chỉnh lưu: nồng độ từ 1e+7 đến 1e+10, chịu được tần số thấp • Diode zener dùng để ổn áp, nồng độ 1e+134 đến 1e+19 (xem internet) • Diode tách sóng: là tiếp xúc kim loại – bán dẫn, dạng chỉnh lưu, chịu được tần số cao và dòng điện bé. (xem internet) • DIODE • Diode đường hầm (tunnel), nồng độ cao hơn 1e+19. trong cả hai lớp, gọi là bán dẫn suy biến. Nên vùng chuyển tiếp có khoảng cách nhỏ (10A0). Nên diode loại này có vùng điện trở vi phân âm. (xem internet) • Diode Gunn GaAs: khi tác động vào mẩu tinh thể một điện trường mạnh thì trong tinh thể xuất hiện các dao động siêu cao tần, gọi là hiệu ứng Gunn. (xem internet) • Diode PIN: cấu tạo từ 3 lớp bán dẫn, trong đó hai lớp p+ và n+ pha tạp mạnh, kẹp giữa một miếng tinh thể I có độ dày lớn hơn. Loại này dùng chế tạo những bộ chỉnh lưu công suất lớn và tần số thấp. (xem internet) Các loại diode thông dụng • Diode Varicap(Variable Capacator) biến dung, thường dùng trong kĩ thuật dao động để ổn định hay điều chỉnh tần số. (xem internet) • Diode Schotky: thường dùng trong kĩ thuật xung số để tạo xung dao động. (xem internet) •Trong vùng chuyển tiếp phân cực ngược, xuất hiện một điện trường mạnh •Các điện tử liên kết có thể chuyển sang dạng tự do •Các điện tử có năng lượng E ở phía P có thể chuyển sang vùng dẫn bằng cách chui hàng rào thế (hiệu ứng tunnel) •Hiệu ứng tunnel xảy ra khi mật độ tạp chất cao, vùng chuyển tiếp hẹp (<500 A0) •Khi đó xuất hiện sự đánh thủng với điện thế dưới 5v hoặc 6v (E≈108V/m) Đặc điểm diode tunnel • Nồng độ tạp chất rất cao (> 1e+19/cm3) nên xuất hiện các lớp bán dẫn suy biến • Có vùng điện trở vi phân âm, giản đồ năng lượng vùng chuyển tiếp bị biến điệu mạnh • Khi phân cực còn nhỏ, giản đồ năng lượng hơi giảm xuống phía P, nên có dòng điẹn tử lớn xuyên qua vùng cấm bằng hiệu ứng tunnel nên dòng thuận tăng • Phân cực thuận tiếp tục tăng cao: giản đồ năng lượng tiếp tục hạ thấp, hiệu ứng tunnel bị giảm xuống • Thế phân cực thuận tiếp tục tăng cao: chiều cao hàng rào thế giảm đến mức cho phép điện tử từ miền P+ phun sang N+ và lỗ trống từ N+ phun sang P+ nên dòng điện lại tăng. •Khi tác động một điện trường mạnh vào tinh thể bán dẫn thì trong tinh thể xuất hiện dao động siêu cao tần, gọi là hiệu ứng Gunn. •Các diode Gunn được lắp trong các hốc cộng hưởng để tạo ra sóng siêu cao tần, dùng chế tạo những radar công nghiệp. Tiếp xúc kim loại –bán dẫn • Khi KL tiếp xúc với bán dẫn thì ở bề mặt tiếp xúc xuất hiện hàng rào thế, cấu trúc các vùng năng lượng phụ thuộc công thóat điện tử của KL và bán dẫn. • Nếu bán dẫn loại N thì ở bán dẫn sẽ xuất hiện một vùng điện tích không gian dương, còn trong KL tích tụ một lớp mỏng điện tử ở gần bề mặt tiếp xúc. • Nếu bán dẫn là loại P thì điện tích trong các vùng không gian sẽ ngược dấu với loại N. • Dựa theo nguyên lí đo người ta chế tạo diode Schottky, nó dùng chỉnh lưu cao tần.(xem internet) $3. Tranzitor lưỡng cực BJT-Bipolar Junction Tranzitor • Cấu tạo: là tiếp giáp p-n-p(thuận) hay n-p-n(ngược) • E: Emitter: cực phát, có bề dày trung bình và mật độ hạt dẫn lớn nhất • B: Base: cực gốc, có bề dày mỏng nhất và một độ hạt dẫn nhỏ nhất • C: Collector: cực góp, có bề dày lớn nhất và mật độ hạt dẫn trung bình • BJT được chế tạo bằng phương pháp ăn mòn hoặc khuếch tán, epetaxi.. p n p n p n B C E B C E E B C E B C 1. Nguyên lí hoạt động của BJT • Tiếp giáp B-E phải phân cực thuận, tiếp giáp B-C phải phân cực ngược • BJT hoạt động trên nguyên lí khuếch tán hạt dẫn(quan trọng-phải hiểu) p n p Ib Ic Ie Ece Ube Uce bc II β= cebe UU << Ebe Vùng nghèo 2. Đặc tính V-A của BJT • Đặc tính vào Ib = f(Ube) : lấy khi giữ Uce không đổi • Đặc tính ra Ic = f(Uce); lấy khi giữ Ib không đổi. Uce Q B A Ic Uce Ic Ic0 Uce0 Ib0 Ib2 Ib1 Ib Ube Ube Ube0 Ib0 Ib2 Ib1 Ib M N oo Uce0 Vc e(t) Sơ đồ lấy đặc tính ra-sẽ thí nghiệm A mA V V1BR1 BR2 BR3 U1 3. Các sơ đồ mắc BJT Sơ đồ E-C (E chung) • Sơ đồ mắc E-C (emitter common) • Sơ đồ B-C (base common) • Sơ đồ C-C (collector common) Sơ đồ C-C (C chung) • Tín hiệu ra bị phản hồi âm mạnh nên trở kháng vào lớn và trở kháng ra nhỏ Sơ đồ B-C (B chung) • Mạch này không có tính khuếch đại mà chỉ làm tầng đệm để phối hợp trở kháng Phân cực cho BJT • Là tạo một điện áp ban đầu cho cực B của BJT để vượt qua ngưỡng U0 ban đầu (Si là 0,6 vôn và Ge là 0,2 vôn) • Phân cực bằng điện áp • Phân cực bằng dòng điện • Phân cực bằng phản hồi • Điện áp tại chân B (mạch E-C) sau khi đã phân cực sẽ là: • Ub = Ube0 + e(t) • với e(t) là nguồn tín hiệu cần khuếch đại. Muốn khuếch đại được thì Ube0 phải lớn hơn hoặc bằng biên độ e(t)+U0+. Phân cực bằng điện áp • Chọn dòng Ib0 (kí hiệu 0 chỉ đại lương phân cực) • Chọn dòng I2 = (5 -:- 10)Ib0 (qui ước lấy I2=10Ib0). Dòng phân cực càng lớn càng tốt nhưng sẽ gây tổn hao công suất nhiều. • Chọn Ube0 (0,6 vôn với Si và 0,2 vôn với Ge) hay Ub0 I1 I2 Ib0 Ic 02 0 1 2 0 2 ; b bcb II UVR I UR + −== 0 0 0 0 b cc c cc c I UV I UVR β −=−= Uc0 Ub0 Vc Phân cực bằng dòng điện • Chọn trước Ube0, Ib0 0 0 b bc b I UVR −=Vc Phân cực bằng phản hồi • Chọn trước Ib0, Ube0 • Chọn trước Uc0 I0 Uc0Ube0 0 0 0 00 00 0000 )1( I UVR I UUR RIVU IIII cc c b bec b ccc bbc −= −= −= +=+= β $4. Transitor trường FET (Field Effect Transitor) •JFET – Junction Field Effect Transitor •MOSFET – Metal Oxide Semiconductor FET •IGBT – Insulate Gate Bipolar Transitor Lớp n Lớp p (kênh dẫn) Vùng phân cực ngược •Cực cửa G: Gate •Cực nguồn S: Source •Cực máng D: Drain •Dòng điện theo qui ước chảy từ cực máng đến cực nguồn trong kênh n và ngược lại trong kênh p. Nguyên lý: Khi thay đổi điện áp UGS, sẽ làm thay đổi độ rộng vùng phân cực ngược, nên độ rộng kênh dẫn cũng thay đổi, từ đó sẽ khống chế (điều khiển) được dòng ID. •Đặc trưng cơ bản là FET được điều khiển bằng điện áp nên dòng vào rất nhỏ, công suất đầu vào sẽ rất nhỏ, thích hợp với những tín hiệu vào bé. •Tổng trở vào của FET có thể đến 1e+9 Ohm, MOSFET đến 1e+14 Ohm. MOSFET – Metal Oxide Semiconductor Field Effect Transitor MOSFET – Metal Oxide Semiconductor Field Effect Transitor + + + + + + + + - -N+ N- C P+ N+ N- P E G G C E IC UCE VIII. GIÅÏI THIÃÛU IGBT: (Insulated gate bipolar tranzitor): Laì loaûi Tranzitor læåîng cæûc coï cæûc âiãöu khiãøn caïch ly. Noï kãút håüp hai æu âiãøm cuía Tranzitor bipolar vaì MOSFET laì chëu âæåüc doìng låïn vaì âiãöu khiãøn bàòng âiãûn aïp nhæ MOSFET.  Trãn hçnh veî thãø hiãûn loaûi IGBT kãnh N, táút caí nhæîng mä taí åí âáy, âæåüc thãø hiãûn cho kãnh N nhæng loaûi IGBT kãnh P cuîng âæåüc phán têch theo nguyãn lyï tæång tæû.  Cáúu taûo cuía IGBT ráút giäúng våïi Transitor MOSFET khuãúch taïn, noï coï âàûc âiãøm laì coï vuìng khuãúch taïn keïm, mäüt trong vuìng P vaì mäüt trong vuìng N.  Tiãúp giaïp phán cæûc ngæåüc coï thãø âæåüc taûo ra dæåïi cæûc cæía bàòng caïch âæa âiãûn aïp tæång æïng vaìo cæûc cæía giäúng nhæ âäúi våïi MOSFET. Sæû khaïc nhau chênh laì viãûc duìng mäüt låïp baïn dáùn P+ cho cæûc maïng kãút quaí cuía sæû thay âäøi naìy laì kiãøu transitor læåîng cæûc tæïc laì viãûc phun caïc läù tæì vuìng baïn dáùn P vaìo vuìng baïn dáùn N.  b. Hoaût âäüng chung:  IGBT thæåìng âæåüc âiãöu khiãøn åí traûng thaïi ON/OFF giäúng nhæ MOSFET bàòng caïch âàût âiãûn aïp lãn cæûc cæía VG (do vuìng tuyãún tênh nhoí nãn duìng kiãøu ON/OFF).  Nãúu âiãûn aïp âæa vaìo cæûc cæía so våïi Emitå nhoí hån âiãûn aïp ngæåîng Vth thç khäng taûo ra âæåüc vuìng tiãúp giaïp ngæåüc nhæ MOSFET. Cho nãn thiãút bë åí traûng thaïi OFF trong træåìng håüp naìy mäüt âiãûn aïp phán cæûc thuáûn seî âàût lãn tiãúp giuïp ngæåüc J2, luïc naìy chè doìng âiãûn roì chaíy qua tiãúp giaïp coï trë säú ráút nhoí.  Âiãûn aïp âaïnh thuíng theo chiãöu thuáûn bàòng âiãûn aïp âaïnh thuíng cuía tiãúp giaïp naìy, âáy laì mäüt tham säú ráút quan troüng. Båíi vç trong trong thæûc tãú caïc thiãút bë cäng suáút naìy sæí duûng âiãûn aïp vaì doìng âiãûn khaï cao, âiãûn aïp âaïnh thuíng cuía tiãúp giaïp mäüt màût noï phuû thuäüc vaìo låïp baïn dáùn coï näöng âäü taûp cháút nhoí (N-) goüi laì låïp N-.  Âáy laì nguyãn nhán laìm cho låïp taûp cháút näöng âäü tháúp måí räüng ra vaì do váûy trong vuìng ngheìo diãûn têch naìy seî coï âiãûn træåìng cæûc âaûi.  Trong vuìng naìy máût âäü taûp cháút cuía låïp N- phaíi êt hån nhiãöu so våïi låïp P kãú cáûn, cáúu taûo nhæ váûy noï cho pheïp thiãút bë coï thãø chëu âæåüc âiãûn aïp âaïnh thuíng lãn 600V. Låïp âãûm N+ coï taïc duûng taûo sæû khuãúch taïn dãù daìng qua tiãúp giaïp J2 cho caïc haût dáùn âãún colector P cuía Transitor læåîng cæûc. Taûp cháút cuía låïp naìy seî suy giaím ráút maûnh hçnh thaình nãn âiãûn dung tiãúp giaïp. Âiãûn dung naìy phuû thuäüc vaìo âiãûn aïp âaïnh thuíng cuía tiãúp giaïp J3 laì tiãúp giaïp phán cæûc ngæåüc khi chëu âiãûn aïp ngæåüc, taïc duûng cuía vuìng âãûm naìy laì âãø laìm moíng båït vuìng N . Do âoï laìm cho IGBT khoïa (måí) dãù daìng hån. Traûng thaïi laìm viãûc ON: Khi ta âàût lãn mäüt âiãûn aïp VG låïn hån âiãûn aïp ngæåîng VTH noï seî laìm cho vuìng phán cæûc ngæåüc åí dæåïi cæûc cæía, hçnh thaình lãn mäüt kãnh liãn kãút giæîa nguäön tåïi vuìng N ( laì tiãúp giaïp J2), caïc âiãûn tæí seî âæåüc chaíy vaìo tæì nguäön vaìo vuìng naìy ngay thåìi âiãøm tiãúp xuïc J3 âæåüc phán cæûc thuáûn. Caïc läù träúng âæåüc chaíy vaìo vuìng ngheìo âiãûn têch N- ( J2). Sæû chaíy vaìo caïc haût dáùn naìy laìm thay âäøi âäü låïn cuía vuìng ngheìo âiãûn têch, trong âoï caí máût âäü âiãûn tæí vaì läù träúng seî låïn hån máût âäü ban âáöu trong låïp N- , âiãöu naìy seî laìm cho IGBT chuyãøn sang traûng thaïi ON, båíi vç âiãûn tråí cuía vuìng N- giaím xuäúng ráút nhanh, mäüt säú läù träúng chaíy vaìo seî âæåüc kãút håüp våïi âiãûn tæí trong vuìng N - tråí thaình nhæîng pháön tæí trung hoìa tæïc thåìi, räöi tiãúp tuûc khuãúch taïn âãún vuìng P (colector).  Hoaût âäüng cuía IGBT coï thãø âæåüc mä taí tæång tæû nhæ Transitor PNP. Trong âoï doìng âiãûn bazå âæåüc cung cáúp doìng cuía MOSFET thäng qua kãnh vaì maûch tæång âæång cuía thiãút bë naìy âæåüc mä taí trong hçnh (a), hçnh (b) mä taí mäüt maûch tæång âæång âáöy âuí gäöm mäüt Transitor NPN näúi song song thãø hiãûn âæåüc nguäön kiãøu MOSFET N+ nguäön P vaì vuìng dáùn N- noï âäöng thåìi thãø hiãûn caí âiãûn tråí cuía låïp P . Nãúu doìng âiãûn âi qua âiãûn tråí naìy âuí låïn noï laìm giaím âiãûn aïp råi trãn tiãúp giaïp phán cæûc thuáûn båíi vuìng N+ âæåüc kêch hoaût, do âoï noï coï thãø âæåüc xem nhæ så âäö tæång âæång mäüt Transitor khi cæûc âiãöu khiãøn (G) bë máút âiãûn aïp, caïc âiãûn tæí trong låïp N+ seî khäng chaíy vaìo låïp P næîa vaì IGBT chuyãøn qua traûng thaïi khoïa. n+ p n n+ p Cathode Gate Anothe GTO – Gate Turn-off Thyristorn+pnn+pCathode GateAnothe Về cơ bản, GTO cũng giống như Thyristor thông thường, nhưng nó có thêm một bộ phần để khóa (Turn-off) khi đã mở. Như sơ đồ cấu tạo và sơ đồ tương đương, để khóa van, người ta cấp một dòng điện ngược vào Transitor npn trên từ cathode, khi đó npn sẽ bị khóa dẫn đến transitor phía dưới cũng bị khóa. Tuy nhiên, đặc điểm loại van này là dòng khóa khá lớn, nếu với van 1000A, cần xung dòng để mở từ 3-5% Iđm, khoảng 30A và kéo dài trong 10µs, thì xung dòng khóa phải 30% (300A) và kéo dài 20-50µs, biên độ xung áp khóa từ 10-20v. Mặc dù vậy, năng lượng cần cho quá trình khóa cũng không phải là quá lớn. MTO – MOS Turn-off Thyristor MTO do tập đoàn SPCO chế tạo. Nó kết hợp khéo léo giữa GTO và MOSFET, mục đích là để hạn chế năng lượng phun vào cực điều khiển và hạn chế tốc độ gia tăng dòng điện. • Nguyên lý cấu tạo như hình vẽ. Cấu trúc MOSFET cho phép tăng dòng điện khóa mà không bị vướng vào cực điều khiển mở. Loại van này có thể chịu đựng điện áp lên đến 10kV và dòng điện đến 4000A. n+ p n n+ p Cathode Anothe Gate Turn- on Turn-off ETO – EMITTER TURN-OFF Cũng như MTO, ETO là một dạng biến thể khác của thyristor và transitor, nghĩa là gồm GTO và MOSFET.Turn-off Turn-onTurn-onTurn-off Turn-off Turn-on Turn-on Turn-off INTERGRATED GATE-COMMUTATED THYRISTOR (GCT VÀ IGCT) Đây là loại linh kiện có tốc độ chuyển mạch nhanh và dòng xung lớn, như dòng làm việc. linh kiện này có thể đẩy tất cả dòng từ cathode đến cực cửa trong 1 µs để khóa hoàn toàn van. Cấu tạo nguyên lí như hình vẽ. IGCT có khác một chút là có nhiều lớp mạch in của cực cửa hơn. Cả hai loại đều có diode ngược. Cấu trúc này cho phép tốc độ tăng dòng cửa đến 4kA/µs với điện áp K-G là 20v. Trong 1 µs transitor phía trên của GTO tắt và pnp phía dưới sẽ tắt vì chân B hở. p p n- n p+ n+ n+ GTO DIODE Anode Gate Cathode Linh kiện quang điện tử • Linh kiện phát quang: dựa trên nguyên lí: hạt dẫn khi có điện trường kích thích sẽ đẩy điện tử lên mức cao với thời gian sống ngắn, khi quay trở về mức cũ, điện tử sẽ trả ra năng lượng đã kích thích dưới dạng photon. • Linh kiện thu quang: dựa trên nguyên lí: hạt dẫn khi có ánh sáng chiếu vào sẽ tạo ra điện tích khuếch tán, do đó sẽ làm thay đổi điện trở bán dẫn hoặc tạo điện áp hai đầu tiếp giáp p-n. • Màu sắc phụ thuộc vào bản chất nguyên tử tạp chất • Các linh kiện phát: LED(Light Emitter Diode). LCD(Liquid Crystal Display) • Các linh kiện thu: photodiode, phototranzitor • Linh kiện phối hợp: optocoupler Linh kiện phát quang – photoemettor • Hiện tượng này xảy ra với một số loại nguyên tử dễ bị quang kích thích ở điều kiện thường. Nhất là kim loại kiềm. Vật liệu bán dẫn khó hơn nên cần phải dùng liên kết p-n yếu. ∆Ed Ed Eo ∆Ed Vùng dẫn Vùng hoá trị Photon Đặc trưng phổ • Một loại vật liệu bán dẫn chỉ có thể hấp thụ hoặc phát xạ một số tia sáng xác định, được gọi là đặc trưng phổ. 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 1.4 Vùng cực tím Vùng nhìn thấy Vùng hồng ngoại Độ nhạy 0.5 0.7 Mắt Mặt trời Si Ge CdS λ (µm) Sự hấp thụ quang học • Gọi thông lượng PI(E), năng lượng E, hệ số phản xạ R(E) • Pt(E) = PI(E) [1-R(E) ] • Hệ số hấp thụ a của vật liệu bán dẫn a = (1/dx) [dP(E)/P(E) ] • Do đó: P(E,x) = Pt(E) exp(-ax) • P(E,x) = Pt(E) [1-R(E) ]exp(-a(E)x) • Hệ số phản xạ R(E) phụ thuộc vào bản chất bán dãn và điều kiện bề mặt, giá trị của nó chủ yếu phụ thuộc góc đến của tia tới, sự phản xạ nhỏ nhất khi tia tới vuông góc bề mặt bán dẫn. • R(E) = [(n-1)2 + (ga/4π)2]/[(n+1) 2 + (ga/4π)2] • với n = n2/n1 ; n1 là chiết suất không khí, n2 là chiết suất chất bán dẫn. a là hệ số hấp thụ, g là bước sóng tia tới. Đặc trưng phổ • Một loại vật liệu bán dẫn chỉ có thể hấp thụ hoặc phát xạ một số tia sáng xác định, được gọi là đặc trưng phổ. 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 1.4 Vùng cực tím Vùng nhìn thấy Vùng hồng ngoại Chương 2-Khuếch đại dùng BJT – Khái niệm • Khuếch đại là quá trình biến đổi một công suất tín hiệu vào nhỏ thành công suất tín hiệu ra lớn hơn. • Yêu cầu: • - Biên độ tín hiệu ra phải lớn hơn tín hiệu vào • - Không gây méo tín hiệu • - Không tạo phổ đồng loại Khuếch đại Uvào Ura Khuếch đại dùng sơ đồ EC và sơ đồ tương đương • Sơ đồ nguyên lí mạch khuếch đại EC. Tín hiệu ra ngược pha với tín hiệu vào Ube0 Uce0 Uv Ue0 Ut Ub0 Uc0 I1 Ib0 I2 Ic0 Ie0 Iv Rcc Khuếch đại dùng sơ đồ EC và sơ đồ tương đương • Lấy đặc tính vào và ra để xác định phân cực Q: điểm công tác Uce Q B A Ic Uce Ic Ic0 Uce0 Ib0 Ib2 Ib1 Ib Ube Ube Ube0 Ib0 Ib2 Ib1 Ib M N oo Uce0 Vc e(t) Khuếch đại dùng sơ đồ EC và sơ đồ tương đương • Tính phân cực một chiều: • Xác định dòng Ib0 (Ube0)(chọn trước). • Từ đặc tính vào xác định được Ube0 (Ibo) • Xác định Ube0 theo biên độ tín hiệu e(t) của tín hiệu vào, sao cho không bị méo • Xác định trước nguồn Vc, từ đó xác định đường tải AB. • Xác định Ic0 theo đặc tính ra • Xác định Uce0 • Chọn trước một giá trị của Re hoặc Rc. Thông thường chọn trước RE với giá trị từ vài ôm đến vài trăm ôm Tính phân cực một chiều • Qui ước thống nhất: chọn I2 bằng 10 lần Ib0. 02 0 1 2 0 2 00002 0 00 00 0 0 )105( )1( b bcb ebebb c ecec cebe b c II UVR I UR UUUII I UUVRRIU I I + −=→= +=→÷= −−=→+= = β β Tính phân cực một chiều theo kinh nghiệm • Nếu không có đặc tính V-A của BJT, việc tính toán được chọn theo kinh nghiệm: • Với BJT loại Si chọn Ube0=0,6vôn, loại Ge chọn Ube0=0,2 vôn • Dòng Ic0 được chọn theo dòng cực đại cho phép của BJT. Chọn bằng một nữa giá trị cực đại. • Điện áp Uce0 được chọn bằng một nữa đến hai phần ba giá trị nguồn Vc. • Dòng Ib0=Ic0/β • Chọn một trong hai điện trở Rc hoặc Re. Tính phân cực một chiều theo kinh nghiệm 0 00 0 0 1 0 00 2 00 11 ; 10 )1( c ecec c b bc b bee ebe I UUVR I UVR I UUR RIU −−= −=+= += β Sơ đồ xoay chiều tương đương βIb Ic Ib Ie R1//R2 Iv Uv Ut It Ic B E C Tính toán xoay chiều khuếch đại • Bộ tham số tính toán: • Tổng trở ngõ vào Rv • Tổng trở ngõ ra Rr • Hệ số khuếch đại dòng điện Ki • Hệ số khuếch đại điện áp Ku • Hệ số khuếch đại công suất Kp Mạch khuếch đại BJT K Uv = e(t) Iv Ur=U2 Mô hình mạch khuếch đại hai cửa Rv Rr U2 E(t) [ ] [ ] ceccr trcebebcb vebv bebebbbv RRR UURIRIRI rRRRRRRR IRRRIRIU // )1( ;////)1(//// )1()1( 2121 =⇒ ===++ =++=⇒ ++=++= βββ β ββ Tính toán các hệ số khuếch đại )( )//( )( )//( )//( )()(; )( nv tr v v v v bnv trb u trbtttr b v v vvbvvv vnv t u RR RR r R r R IRR RRIK RRIIRUU I R rIrIURI IRRte te UK +=+=⇒ ⇒=== =⇒== +== ββ β Tính toán các hệ số khuếch đại • Sinh viên tự đọc khuếch đại C-C và B-C ở nhà ( ) iu v tt vao ra p t tccce t tr v v i t trb t trbttt v t i KK I I te U P PK R RRR R RR r RK R RRII RRIURI I IK ===⇒ ==⇒ = ==⇒= )( ////)//( )//( )//(; ββ β β Khuếch đại B-C và sơ đồ tương đương UBE0 UCE0 Ur IE0 IB0 IC0 Un Khuếch đại B-C và sơ đồ tương đương Iv Uv Ie Ib Ic It IRc Ur Mạch vào Mạch ra =uK Sơ đồ tương đương xoay chiều của khuếch đại B-C ( )[ ] )(// 1 Bccr bev rRR rrR = −+= α    = t tc i R RRK //α vn tc u Rr RRK += //α ( ) t tc v t tc ct tttcc v t i R RRI R RRII RIRRImà I IK //// //. α== == * Tổng trở vào: tổng trở vào được tính theo mạch vòng E-B. dòng ra Ic=αIe Uv=RvIe = [re +(1-α)rb]; Uc = (Rc//rc(B))Ic * Hệ số khuếch đại dòng điện * Hệ số khuếch đại điện áp ( ) ( )vn t i vnv tt n t u Rr RK RrI RI U UK +=+== Tính toán tham số mạch xoay chiều mạch B-C Iv It Ie Ic Ut Uv R1 R2 Phân cực DC đợc tính toán tương tự như mạch E-C và B-C. riêng điện trở định thiên RE được xác định theo hệ số phản hồi âm dòng điện cần thiết. Các tính tóan dựa trên đặc tính V-A vào và ra Độ ổn định của mạch có thể tính tóan dựa trên tiêu chuẩn Routh hoặc các tiêu chuẩn tần số •Mạch khuếch đại C-C có hệ số phản hồi âm lớn nên dải tần công tác rộng. •Đặc tính tần số biên độ Logarit có độ dốc cao tần là -20dB/dec Khuếch đại C-C và sơ đồ tương đương Iv It Ie Ib Ic Ie0 UV Ur Tính tham số xoay chiều: * Dòng điện vào được tính là dòng Ib tại cực B của BJT ( )( )[ ] 21 //////1 RRRRrrR teebv +++= β Nếu điện trở vào được chọn lớn ( )( )[ ] )(21 ////////1 Ecteebv rRRRRrrR +++= β Sơ đồ tương đương xoay chiều của khuếch đại C-C Điện trở ra của tầng C-C ( )     + ++= β1 //// // 21)( RRrr rRR bEceer ( )   + ++= β1 //// 21 RRrrRR beer ( )( )[ ] ( ) ( ) ( ) ( ) t te v v v t i tebteett teebbvbvv R RR r R I IK RRIRRIRI RRrrIrIRI //1 //1// //1 β β β +== +== +++== Với rc(E) lớn, ta có thể viết: Hệ số khuếch đại dòng điện Hệ số khuếch đại điện áp ( ) ( )vn t i nvv tt n t u RR RK RRI RI U UK +=+== Ghép tầng trong bộ khuếch đại dùng điện dung • Thông thường, một mạch khuếch đại chỉ có hệ số khuếch dại cỡ vài chục lần. Muốn có hệ số khuếch đại lớn phải ghép nhiều mạch với nhau, gọi là ghép tầng. Tụ ghép tầng Ghép tầng trong bộ khuếch đại dùng biến áp Khuếch đại công suất • - Các tầng khuếch đại công suất có dòng điện và điện áp cao • - Phân cực một chiều sẽ gây tổn thất công suất một chiều trong mạch khuếch đại • - Cần hạn chế tổn hao này. Ube0 Uce0 Uv Ue0 Ut Ic0 Ie0 Tổn hao công suất trong mạch EC • Tổn hao chính là dòng phân cực Ic0 và điện áp Uce0 • P0 = Uce0Ic0. Khi làm việc trong chế độ khuếch đại cả hai nữa chu kì. • Vấn đề làm mát cho BJT, tăng công suất nguồn cung cấp. • Chế độ khuếch đại cả hai nửa chu kì gọi là chế độ A Q B A Ic Uce Ic Ic0 Uce0 Ib0 Ib2 Ib1 Ib Ube Ube Ube0 Ib0 Ib2 Ib1 Ib M N oo Khuếch đại công suất chế độ B (một nữa chu kì) • Để khuếch đại cả hai nửa chu kì cần có hai mạch khuếch đại riêng • Loại chế độ này sẽ không gây tổn hao một chiều Ib Ube Ic Uce e(t) Ibmax Ibmax Ic0=0Ib0=0 Nguyên lí mạch khuếch đại ghép đẩy kéo • Điện áp tại chân C và E của T1 luôn bằng nhau và ngược pha T1 Khuếch đại Darlington • Hệ số khuếch đại bằng tích hai hệ số khuếch đại tương ứng của BJT • Mạch này thường dùng ở tầng khuếch đại cuối cùng. • Nhược điểm là hay bị dao động tự kích. T1 T2 Ib1 Ic=Ic1+Ic2Rc Phản hồi trong bộ khuếch đại • Phản hồi là lấy một phần tín hiệu ra đem quay trở lại trộn với tín hiệu đầu vào để cải thiện chất lượng bộ khuếch đại. • Theo tín hiệu có phản hồi điện áp và dòng điện • Theo hình thức phản hồi có phản hồi âm (ngược pha) và dương (cùng pha) • Theo cấu trúc có phản hồi song song và phản hồi nối tiếp. • Tác dụng làm tăng tổng trở vào và giảm tổng trở ra • Tăng độ rộng dải tần công tác • Ổn định hoá bộ khuếch đại • Nâng cao độ chống nhiễu và giảm khả năng dao động tự kích. Kh Kp Uv Ur ph h ph KK KK ±= 1 e z (+) dương âm Trong trường hợp tổng quát, một bộ khuếch đại được coi như một mạch điện với các phần tử tạo nên một quan hệ vào-ra tổng quát: xb dt dxb dt xdb dt xdbya dt dya dt yda dt yda mmm m m m nnn n n n ++++=++++ −− − −− − 11 1 1011 1 10 ...... Với điều kiện đầu không nguồn ∑ ∑ = − = − == n i in i m k km k h pa pb pX pYpW 0 0 )( )()( Wh(p) Wf(p) x y -z ∑ ∑ = − = − == f f f f n h hn h m l lm l f pg pc pY pZpW 0 0 )( )()( Hàm truyền của hệ kín )()(1 )()( pWpW pWpW fh h k += Trong miền Laplace: p = α + jω Trong miền tần số: p = j ω )()()()( )()(1 )()( ωϕωωωωω ωω jkk fh h k eAjQPjWjW jWjW =+=+= )( )(arctan)(; )( )( )( )()(;)()( )()( ω ωωϕω ωω ωωωω ωϕωϕ k k jj P Q X Y A eXjXeYjY == == Với hàm ảnh Furie của y(t) và x(t), ta có Tùy thuộc góc lệch pha, tín hiệu ra có thể cùng pha hay ngược pha, hay lệch một góc pha bất kì so với tín hiệu vào Đặt A(ω)=K )( )()( )( 1 )( ωϕωϕωϕ ωϕ ω k fh h j hkj f j h j h k eKKeKeK eKjW =+= Nhận xét: •Hệ số khuếch đại của mạch có phản hồi là một trị phức •Góc lệch pha phụ thuộc cấu trúc mạch phản hồi •Hệ số khuếch đại làm việc phụ thuộc tần số tín hiệu •Mạch phản hồi làm việc ổn định nếu góc lệch pha không làm đảo dấu tín hiệu phản hồi theo qui ước. •Quá trình quá độ phụ thuộc giá trị Kh, góc pha ϕ KHUẾCH ĐẠI TÍN HIỆU BiẾN THIÊN CHẬM •Đặc điểm: -Tín hiệu biến thiên rất chậm -Không nối tầng bằng tụ hay biến áp -Dễ bị trôi do nguồn và nhiệt độ -Dễ mất cân bằng điện áp trên tải Ghép tầng trong khuếch đại một chiều Thường ghép tầng trực tiếp hay ghép quang Tín hiệu đầu vào bé, tổng trở tín hiệu biến thiên rộng Tính toán phân cực phức tạp KHUẾCH ĐẠI VI SAI Không thể hiện phân cực của BJT cho khỏi rườm rà Ur +Vc Uv1 Uv2 Io Ie1 Ie2 R R Ie1+Ie2=Io=hằng số T1 T2 + - KHUẾCH ĐẠI VI SAI-cùng pha Ur +Vc Uv1 Uv2 Io Ie1 Ie2 R R I~e1+I~e2=0 T1 T2 khuếch đại vi sai - ngược pha Ur +Vc Uv1 Uv2 Io Ie1 Ie2 R R T1 T2 e1 e2 khuếch đại vi sai – trôi nhiệt Ur +Vc Uv1 Uv2 Io Ie1 Ie2 R R I0e1+I0e2=0 T1 T2 khuếch đại vi sai – trôi nguồn Ur +Vc Uv1 Uv2 Io Ie1 Ie2 R R I0e1+I0e2=0 T1 T2 Khuếch đại vi sai không cân bằng Ur +Vc Uv1 Uv2 Io Ie1 Ie2 R1 R1 Ie1+Ie2=Io=hằng số T1 T2 R2 R2 Offset null (có trường hợp nối GND) Đọc giá trị điện trở • 0 Đen 7 Tím • 1 Nâu 8 Xám • 2 Đỏ 9 Trắng • 3 Cam • 4 Vàng • 5 Xanh • 6 Lơ (blue) Vạch chuẩn Số thứ nhất (số) Số thứ hai (số) Số thứ ba (số chữ số 0) Sai số 260000 ±2% Phản hồi áp và dòng Kp Chương 3- KHUẾCH ĐẠI THUẬT TOÁN- OA Operational Amplifier +Vc -Vc Vi- Vi+ i + i- V0 Rv = ∞; Rr = 0; i- = i+ = 0; Kh = ∞; V0 = Kh∆Vi IC – Integrated Circuit ∆Vi Đặc tính vào ra của OA • Khi Vi+>Vi-Î Vo = +Vc (Vi- = 0) • Khi Vi+<Vi-Î Vo = -Vc (Vi- = 0) • Do OA thực tế không thể có Kh = ∞ mà chỉ 104 -:-106 nên tồn tại ∆Vi cỡ vài mV được khuếch đại tuyến tính • Thực tế người ta không dùng vùng khuếch đại này Vi Vo Vi+Vi- ∆Vi -Vc +Vc Các chế độ làm việc của OA A. Chế độ tuyến tính (khuếch đại): cần có phản hồi âm sâu để giảm hệ số khuếch đại. Nối mạch phản hồi đầu ra về chân đảo Luôn có: Vi+ = Vi- i+ = i- = 0 B. Chế độ xung (on – off) (Không có phản hồi) Vi+ > Vi- Î Vo = +Vc Vi+ < Vi-Î Vo = -Vc C. Chế độ tự dao động:sóng sin, tam giác, răng cưa, chữ nhật… cần có phản hồi dương. Nối mạch phản hồi từ đầu ra về chân không đảo. Các ứng dụng tuyến tính của OA Vi+ = Vi- = 0 Mạch khuếch đại đảo: Ur = -(R2/R1)U1 Vi- Vi+ i+ i- Ur R1 R2 U1 I1 I2 Khuếch đại không đảo • Vi+ = Vi- =U1 • Điện áp ra: Ur = (1+R2/R1)U1 Vi- Vi+i+ i- Ur R1 R2 U1 I1 I2 Mạch cộng đảo • Vi+ = Vi- = 0 • Ur = -(U1 + U2) Vi- Vi+ i+ i- Ur R R U1 U2 R I1 I2 I3 Mạch cộng không đảo Vi+ = Vi- = Ur/2; Ur = U1 + U2 Vi- Vi+ i+ i- Ur R R U1 U2 R R I1 I2 Mạch trừ • Vi+ = Vi- = U2/2; Ur = U2 – U1 • U2 = Ur + U1 ≡ α2 + α1= α = 180 dộ Vi- Vi+ i+ i- Ur R R U1 U2 R R I1 I3 +5V +5v -5V Mạch vi phân đảo • Vi+ = Vi- = 0 • Ur = - RC(dU1/dt) = -T.dU1/dt Vi- Vi+ i+ i- Ur R U1 C I I2 Mạch tích phân đảo • Vi+ = Vi- = 0 Vi- Vi+ i+ i- Ur R U1 C ∫−= dtURCUr 1 1 Mạch lặp điện áp • Ur = U1; dùng tạo trở kháng nguồn thấp Vi- Vi+i+ i- Ur R2 U1 Mạch tích phân không đảo Vi- Vi+i+ i- Ur R U1 C R R R ∫= dtURCUr 1 2 I1 I2 I3 Mạch PI (Poprotional Integrated) • Tỉ lệ Tích phân Vi- Vi+ i+ i- Ur R1 U1 CR2 I1 I2 ∫−−= dtUCRUR RUr 11 11 1 2 Mạch PID – Poprotional Integrated Derivative • Tỉ lệ Tích phân Vi phân Vi- Vi+ i+ i- Ur R1 U1 C2R2 C1 I1 I2 I3 dt dUTdtU T kU d i 1 11 1 ++ ∫ Quan hệ I và U trong tiếp giáp p-n trong vùng điện áp thấp và dòng nhỏ • Trong Diode: IA = k.eUak • Uak = lnIA • Trong Tranzitor Ic = k.eUce • Uce = lnIc =1 =1 Mạch lấy logarit Ia = I1 = U1/R Æ -Ur = Uak = ln(U1/R) Vậy điện áp ra tỉ lệ với logarit điện áp vào. Vi- Vi+ i+ i- Ur R U1 I1 Ia Uak Mạch lấy logarit bằng BJT Vi- Vi+ i+ i- Ur R U1 Mạch lấy hàm mũ Ia = I = -Ur/R = keUak Ur = -kR.eU1 Vậy điện áp ra tỉ lệ với hàm mũ e của điện áp vào Vi- Vi+ i+ i- Ur R U1 Ia I Mạch tạo tín hiệu hàm mũ bằng BJT Vi- Vi+ i+ i- Ur R U1 Mạch nhân hai điện áp • Ur = U1xU2 • lnUr = ln(U1.U2) = lnU1 + lnU2 • Ur = e(lnU1 + lnU2) ln ln cộng lấy hàm mũ Ur U1 U2 Mạch nhân dùng OA U2 U1 Ur Mạch chia hai điện áp • Ur = U1/U2 • lnUr = ln(U1/U2) = lnU1 - lnU2 • Ur = e(lnU1 - lnU2) ln ln trừ lấy hàm mũ Ur U1 U2 Mạch chia hai điện áp U2 U1 Ur Mạch khai căn bậc hai 1ln2 1 1 2 1 11 ln 2 1ln U rr r eUUU UUU ===>===> == ln 1/2 lấy hàm mũ UrU1 Mạch khai căn bậc hai Uv Ur • Nguồn áp: rn = 0 hoặc rn << Rt Vi- Vi+i+ i- Ur R2 U1 Rt Ứng dụng OA trong chế độ so sánh • Mạch so sánh một ngưỡng V0 U1 U2 220v +Vc -Vc Vi Vo Công dụng mạch so sánh một ngưỡng • Dùng trong các mạch bảo vệ tín hiệu • Dùng trong các mạch tạo góc mở điều khiển các bộ điện tử công suất lớn như chỉnh lưu, băm điện áp, biến tần. • Làm cơ sở để xây dựng các bộ chuyển đổi ADC, DAC trong kĩ thuật số hiện nay. • Tạo ngưỡng để dùng trong các thiết bị vừa đo lường, vừa điều khiển như bù cosϕ, điều khiển nhiệt độ, cân điện tử… và nhiều ứng dụng mở rộng khác. • Nhược điểm: • Mạch so sánh kiểu này quá nhạy nên thường sinh ra các xung động trong hệ thống. • rất khó tạo vùng trễ cũng như vùng chết tỏng kĩ thuật bảo vệ. Mạch so sánh 2 ngưỡng đối xứng • Thường dùng trong các mạch tạo xung Trige và dao động đa hài V0 U1 R1 R2 Vi Vo -Vc +Vc -Vi+ +Vi+ 0 21 2 V RR RVi += + Mạch so sánh 2 ngưỡng không đối xứng • V0 = V01 AND Vo2 V0 U1 U2 Vo1 Vo2 V01V02V0 0 0 0 0 1 0 1 0 0 1 1 1 Uv Đồ thị mạch so sánh hai ngưỡng không đối xứng Vi Vo -Vc +Vc U2 U1 Chế độ dao động của OA V0 U1 R1 R2 R Biểu đồ thời gian dao động của OA 0,5Vc+ 0,5Vc- Vo Vi- Vi+ Nguồn cung cấp một chiều • Nguồn cung cấp là một thiết bị rât cần thiết trong mạch điện tử • Nguồn phải cung cấp đủ công suất sử dụng • nguồn phải có khả năng chống nhiễu tôt • Điện áp nguồn phải ổn định • Biên độ điện áp phải đúng yêu cầu. • Đảm bảo an toàn cho mạch đang sử dụng cũng như người dùng. • Nguồn được lấy từ acqui, pin hay chỉnh lưu xoay chiều thành một chiều. Nguồn cung cấp Nguồn pin Nguồn acqui Nguồn chỉnh lưu xoay chiều Chỉnh lưu xoay chiều dùng Diode • Chỉnh lưu Lọc 1 tụ Lọc kết hợp Dạng sóng chỉnh lưu khi có tụ lọc song song với tải Khi mạch tải có nguồn một chiều Khi tải có tính điện cảm Chỉnh lưu cầu dùng diode • Chỉnh lưu cầu giảm được độ nhấp nhô điện áp • Tuy nhiên chưa ổn áp được Dạng sóng chỉnh lưu cầu 1 pha không điều khiển Chỉnh lưu trong mạch 3 pha Ổn áp tham số Rg Rt Rg là điện trở gánh điện áp Rt là tải Lưu ý Diode Zener mắc phân cực ngược Khoảng ổn định thấp và công suất nhỏ Ổn áp tham số tăng công suất • BJT chạy ở chế độ liên tục, • Điện áp thay đổi sẽ làm thay đổi dòng Ic của BJT • Khi có dao động điện áp sẽ làm biến đổi khả năng dẫn của BJT ngược lại, kết quả điện áp trên BJT sẽ thay đổi giữ cho tải được ổn định. Cấu tạo vi mạch LM7805 Ổn áp kiểu điều rộng xung PWM – Pulse Width Modulator • Loại nguồn này hiện nay được dùng rất rộng rãi trong các thiết bị điện tử để cung cấp nguồn áp hay nguồn dòng ổn định cho tải. • Mạch thường dùng các chuyển mạch điện tử như BJT, MOSFET để cắt (băm) điện áp một chiều thành các xung có độ rộng thay đổi sao cho giá trị điện áp trung bình không đổi T1 T U0 Ud 0 1U T TUd = Ổn áp kiểu điều rộng xung PWM – Pulse Width Modulator Ổn áp kiểu điều rộng xung PWM – Pulse Width Modulator Ổn áp kiểu điều rộng xung PWM – Pulse Width Modulator Ổn áp kiểu điều rộng xung PWM – Pulse Width Modulator Ổn áp kiểu điều rộng xung PWM – Pulse Width Modulator Ổn áp kiểu điều rộng xung PWM – Pulse Width Modulator Ổn áp kiểu điều rộng xung PWM – Pulse Width Modulator Loại 3 pha Nguồn xoay chiều nghịch lưu từ một chiều Nguồn xoay chiều nghịch lưu từ một chiều •Chip 80 lõi mở ra kỷ nguyên 'siêu máy tính cá nhân' • Đến nay, chỉ có các nhà khoa học và những ai vận hành các supercomputer mới có cơ hội tiếp cận bộ vi xử lý tốc độ teraflop (nghìn tỷ phép tính mỗi giây). •Việc Intel đưa 80 lõi vào trong một chip đơn đã tạo cơ hội cho người dùng đầu cuối khám phá thế giới điện toán cấp độ tera. TƯƠNG LAI CỦA KĨ THUẬT ĐiỆN TỬ Nhờ kết hợp 80 lõi trên một chip đơn Tiếp theo thiết kế lõi kép và lõi tứ trong năm 2006, Intel đã công bố sản phẩm cỡ 275 mm vuông có khả năng thực hiện 1,01 teraflop, tốc độ 3,16 GHz và xử lý 16 gigaflop/watt. Chip còn có thể thực hiện 1,63 nghìn tỷ phép tính mỗi giây với xung nhịp 5,1 GHz nhưng ngốn nhiều năng lượng hơn. Trong khi đó, ASCI Red, siêu máy tính teraflop của Intel được sản xuất năm 1996 và đặt tại phòng thí nghiệm Sandia ở New Mexico (Mỹ), có thể xử lý lượng điện toán tương tự chip mới nhưng đòi hỏi 500 kilowatt năng lượng và 500 kilowatt làm mát để vận hành 10.000 chip Pentium Pro. ASCI Red khổng lồ với 10.000 chip Pentium Pro Intel chưa có kế hoạch đưa chip 80 lõi ra thị trường nhưng đã dùng nó thể thử nghiệm các công nghệ mới như kết nối băng rộng, quản lý năng lượng... Người sử dụng trong tương lai sẽ có thể dùng máy tính để bàn teraflop để xử lý hàng nghìn gigabyte dữ liệu, thực hiện tính năng nhận dạng giọng nói theo thời gian thực, khai thác dữ liệu đa phương tiện, chơi game, tìm kiếm, xử lý file dung lượng lớn... Tuy vậy, các chuyên gia công nghệ nhận thấy hiệu suất tổng thể của hệ thống sẽ bị ảnh hưởng khi chip chứa quá nhiều lõi. Khả năng hoạt động được cải tiến rõ rệt khi số lõi tăng từ 2 lên 4, 8, 19 nhưng lại bắt đầu giảm với chip 32 lõi và 64 lõi. Để khắc phục vấn đề này, Intel dự kiến sẽ đưa thêm lớp bộ nhớ 3D để giảm thời gian và năng lượng trao đổi dữ liệu giữa các lõi. ...điện toán teraflop sẽ được trang bị cho các hệ thống desktop trong tương lai.. Bóng bán dẫn silicon sẽ hết thời trong 10 năm nữa Viện công nghệ Massachusetts (Mỹ) ước tính 10-15 năm sau, thế giới sẽ chứng kiến sự lên ngôi của bóng bán dẫn không dùng silicon. Họ đang thử nghiệm thiết bị 60 nanomét với vật liệu composite InGaAs (gồm Indium, Gallim, Arsenide Trong hỗn hợp vật liệu này, các hạt electron di chuyển với tốc độ gấp nhiều lần trong silicon. "Chúng tôi theo đuổi công nghệ mới này vì nó sẽ tăng cường khả năng hoạt động và giảm kích cỡ của các thiết bị số", Jesus del Alamo, giáo sư khoa máy tính của viện Massachusetts, Kỹ thuật mới đã gây chú ý cho Intel, hãng sản xuất chip hàng đầu thế giới. "Bóng bán dẫn InGaAs mang lại kết quả khá tốt với mức điện áp thấp 0,5 volt và đây là bước ngoặt rất quan trọng trong ngành máy tính", Ứng dụng trong điều khiển tốc độ động cơ DC Điều khiển động cơ DC có đảo chiều Điều khiển tốc độ động cơ DC bằng PWM Điều khiển động cơ bước Điều khiển động cơ bước Điều khiển động cơ bước Điều khiển công suất trên mạng điện xoay chiều Điều khiển công suất trên mạng điện xoay chiều Điều khiển công suất trên mạng điện xoay chiều Điều khiển công suất trên mạng điện xoay chiều Điều khiển công suất trên mạng điện xoay chiều Điều khiển công suất trên mạng điện xoay chiều

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfDien20tu20ung20dung2020Khoa20Dien.pdf
Tài liệu liên quan