Điều khiển công suất trong thế hệ thông tin di động USTM

MỤC LỤC Danh mục các từ viết tắt I .giới thiệu chung 1.Hệ thống thông tin di động thế hệ 3 IMT-2000 2. Hệ thống UMTS a) Tổng quan b) Dịch vụ của hệ thống UMTS c) Cấu trúc của hệ thống UMTS II. các kĩ thuật điều khiển công suất trong hệ thống thông tin di động thế hệ 3 UMTS 1.Ý nghĩa của điều khiển công suất 2. phân loại điều khiển công suất 2.1 điều khiển công suất đường xuống và đường lên 2.2 điều khiển công suất phân tán và tập trung 2.3 điều khiển công suất theo phương pháp đo 2.4 điều khiển công suất vòng kín,vòng hở 3. điều khiển công suất vòng hở trong UMTS 3.1 kĩ thuật điều khiển công suất vòng hở đường lên 3.2 kĩ thuật điều khiển công suất vòng hở đường xuống 4. điều khiển công suất ở các kênh chung đường xuống 5.các kĩ thuật điều khiển công suất vòng trong 5.1 điều khiển công suất vòng trong đường lên 5.2 điều khiển công suất vòng trong đường xuống 6. điều khiển công suất vòng ngoài 6.1 điều khiển công suất vòng ngoài đường lên 6.2 điều khiển công suất vòng ngoài đường xuống III. điều khiển công suất theo bước động DSSPC và điều khiển công suất phân tán 1 .Phương pháp điều khiển công suất theo bước động DSSPC(Dynamic Step-size Power Control) 2. Phương pháp điều khiển công suất phân tán DPC (Distributed Power Control) TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc50 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1766 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Điều khiển công suất trong thế hệ thông tin di động USTM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
IR_đích thì BS (MS) thiết lập bit điều khiển công suất để lệnh cho MS (BS) hạ thấp công suất, trái lại nó ra lệnh MS (BS) tăng công suất. Chu kỳ đo-lệnh-phản ứng này được thực hiện 1500 lần trong một giây ở cdma2000. Tốc độ này sẽ cao hơn mọi sự thay đổi tổn hao đường truyền và thậm chí có thể nhanh hơn fading nhanh khi MS chuyển động tốc độ thấp. Nguyên lý điều khiển công suất vòng kín Kỹ thuật điều khiển công suất vòng kín như vậy được gọi là vòng trong cũng được sử dụng cho đường xuống mặc dù ở đây không có hiện tượng gần xa vì tất cả các tín hiệu đến các MS trong cùng một ô đều bắt đầu từ một BS. Tuy nhiên lý do điều khiển công suất ở đây như sau. Khi MS tiến đến gần biên giới ô, nó bắt đầu chịu ảnh hưởng ngày càng tăng của nhiễu từ các ô khác. Điều khiển công suất trong trường hợp này để tạo một lượng dự trữ công suất cho các MS trong trường hợp nói trên. Ngoài ra điều khiển công suất đường xuống cho phép bảo vệ các tín hiệu yếu do fading Rayleigh gây ra, nhất là khi các mã sửa lỗi làm việc không hiệu quả. Điều khiển công suất vòng ngoài thực hiện đánh giá dài hạn chất lượng đường truyền trên cơ sở tỷ lệ lỗi khung FER hoặc BER để quyết định SIR đích cho điều khiển công suất vòng trong. Điều khiển công suất vòng ngoài thực hiện điều chỉnh giá trị SIRđích ở BS (MS) cho phù hợp với từng yêu cầu của từng đường truyền vô tuyến để đạt được chất lượng các đường truyền vô tuyến như nhau. Chất lượng của các đường truyền vô tuyến thường được đánh giá bằng tỷ số bit lỗi BER hay tỷ số khung lỗi FER (Frame Error Rate). Lý do cần đặt lại SIRđích như sau : SIR yêu cầu (tỷ lệ với Eb/No) chẳng hạn là FER=1% phụ thuộc vào tốc độ của MS và đặc điểm truyền nhiều đường. Nếu ta đặt SIRđích cho trường hợp xấu nhất (cho tốc độ cao nhất) thì sẽ lãng phí dung lượng cho các kết nối ở tốc độ thấp. Như vậy, tốt nhất là để SIRđích thả nổi xung quanh giá trị tối thiểu đáp ứng được yêu cầu chất lượng. Hình (2.4b) cho thấy sự thay đổi SIRđích theo thời gian. MS khoâng chuyeån ñoäng SIR ñích Thời gian Để thực hiện điều khiển công suất vòng ngoài, mỗi khung số liệu của người sử dụng được gắn chỉ thị chất lượng khung là CRC. Việc kiểm tra chỉ thị chất lượng này sẽ thông báo cho RNC về việc giảm chất lượng và RNC sẽ lệnh cho BS tăng SIRđích. Lý do đặt điều khiển vòng ngoài ở RNC vì chức năng này thực hiện sau khi thực hiện kết hợp các tín hiệu ở chuyển giao mềm. 3. Điều khiển công suất vòng hở trong UMTS 3.1 Kỹ thuật điều khiển công suất vòng hở đường lên Chức năng PC (Power Control) được thực hiện cả ở đầu cuối và UTRAN. Chức năng này đòi hỏi một số thông số điều khiển được phát quảng bá trong ô và công suât mã tín hiệu thu được RSPC (Received Signal Code Power) được đo tại UE trên P-CPICH tích cực. Dựa trên tính toán vòng hở, UE thiết lập các công suất khởi đầu trên tiền tố PRACH và cho DPCCH đường lên trước khi khởi đầu PC vòng trong. Trong thủ tục truy cập ngẫu nhiên, công suất của AP đầu tiên được thiết lập bởi UE như sau : Preamble_Initial_Power = CPICH_Tx_power – CPICH_RSCP (1) + UL_interference +UL_required_CI Trong đó công suất P_CPICH (CPICH_Tx_Power) và C/I yêu cầu đường lên (UL_required_CI) (trong 3GPP được định nghĩa là giá trị không đổi khi thiết lập quy hoạch vô tuyến) và nhiễu đường lên (UL_interference) (trong 3GPP là tổng công suất băng rộng tại máy thu) được đo tại Node B và được truyền quảng bá trên BCH. UE cũng sẽ tiến hành thủ tục khi lập mức công suất ban đầu cho CD-AP. Khi tính toán DPCCH đầu tiên, UE khởi đầu PC vòng trong tại công suất như sau : DPCCH_Initial_power = DPCCH_Power_offset – CPICH_RSCP (2) Trong đó công suất mã tín hiệu thu của P_CPICH (CPICH_RSCP) được đo tại UE và dịch công suất DPCCH (DPCCH_Power_offset) được tính toán bởi điều khiển cho phép AC trong RNC và được cung cấp cho UE khi kết nối RRC hay trong quá trình vật mang vô tuyến hay khi lập lại cấu hình kênh vật lý như sau : DPCCH_Power_offset = CPICH_Tx_power + UL_interference + SIRDPCCH +10lg(SFDPDCH) (3) Trong đó SIRDPCCH là SIR đích khởi đầu do AC tạo ra đối kết nối cụ thể này là SFDPCCH là hệ số trải phổ đối với DPDCH tương ứng. Kỹ thuật điều khiển công suất vòng hở đường xuống Trên đường xuống, PC vòng hở để thiết lập công suất khởi đầu các kênh đường xuống trên cơ sở báo cáo đo đạt từ UE. Chức năng này được thực hiện cả ở UE và UTRAN. Giải thuật để tính toán giá trị công suất khởi đầu DPCCH khi dịch vụ mang đầu tiên được thiết lập như sau : PTxIntinial (4) Trong đó Rb là tốc độ bit của người sử dụng, (Eb/No)DL là giá trị được quy hoạch của đường xuống trong quá trình quy hoạch mạng vô tuyến đối với vật mang cụ thể này, W là tốc độ chip, (Eb/No)CPICH được báo cáo từ UE, PtxTotal là công suất sóng mang tại Node B được báo cáo cho RNC. Giải thuật tính toán công suất đoạn nối vô tuyến khởi đầu có thể được đơn giản hóa khi chuyển giao được thiết lập hay đoạn nối vô tuyến thay đổi. Khi bổ sung nhánh, cần chỉ định cỡ lại công suất mã phát của đoạn nối hiện có bằng hiệu số giữa công suất P_CPICH của ô hiện thời với công suất P_CPICH của ô thuộc nhánh bổ sung. Đối với kênh mang thay đổi định cỡ được thực hiện bằng tốc độ bit của người sử dụng mới và Eb/No đường xuống mới. 4. Điều khiển công suất ở các kênh chung đường xuống Công suất truyền dẫn ở các kênh chung đường xuống được xác định bởi mạng. Nói chung tỷ lệ giữa công suất phát của kênh chung đường xuống khác nhau không được đặc tả trong 3GPP và thậm chí có thể thay đổi linh hoạt. Các mức công suất kênh chung được cho ở bảng (1) Bảng 1. Các mức công suất kênh chung đường xuống điển hình Kênh chung đường xuống Mức công suất điển hình Lưu ý P-CPICH P-SCH và S-SCH P-CCPCH PICH AICH A-CCPCH 30 – 33 dBm -3 dB -5 dB -8 dB -8 dB -5dB 2 – 10% công suất phát cực đại của ô (20 W) So với công suất P-CPICH So với công suất P-CPICH So với công suất P-CPICH và N=72 Công suất của một chỉ thị bắt (AI) so với P-CPICH So với công suất P-CPICH và SF-256 (15 kbps) Công suất phát của P-CPICH, P-SCH, S-SCH, và P-CCPCH là các thông số đặc thù ô được thiết lập trong quá trình quy hoạch mạng theo kích thước ô. Thông thường công suất P-CPICH bằng 5 đến 10% tổng công suất phát có thể cấp phát cho ô. Công suất phát của các kênh chung khác nhau thiết lập tương đối so với công suất phát của P-CPICH. Công suất phát của AICH và PICH là các thông số cấu hình TrCH chung được thiết lập tương đối so với công suất phát P-CPICH trong quá trình quy hoạch mạng vô tuyến để đảm bảo phủ toàn bộ ô. Các thông số này được chuyển đến Node B mỗi khi TrCH chung tương ứng được thiết lập hay lập lại cấu hình. Công suất phát PICH phụ thuộc vào thông số PI trên khung (N). Số PI trên khung càng lớn thì PI càng được lặp nhiều trên khung và công suất PICH tương đối so với P-PICH càng cần cao hơn. Giá trị điển hình của khoảng dịch công suất là -10 dB (N=18 hay 36), -8 dB (N=72) và -5 dB (N=144). Theo tiêu chuẩn, khi thiết lập hoặc lặp lại cấu hình S-CCPCH (nghĩa là FACH và PCH), Node B được cung cấp thông tin dịch công suất (PO1 cho TFCI), PO3 cho hoa tiêu (hình 2.6). Trên kênh FACH có thể áp dụng PC chậm dựa trên tỷ số Eb/No của một giải thuật riêng để cải thiện dung lượng đường xuống. Trong trường hợp này giá trị chỉ thị là dịch âm so với công suất cực đại được lập cấu hình cho S-CCPCH mang FACH. Nếu ta coi rằng công suất như nhau đối với tất cả TrCH ghép trên cùng kênh vật lý, các giá trị công suất điển hình cho S-CCPCH so với P-CPICH là +1 đối với SF = 64 (60 kbps), -1dB đối với SF = 128 (30 kbps) và -5 dB đối với SF = 256 (15 kbps). Đối với CCPCH, các giá trị điển hình có thể là 2 dB cho 15 kbps, 3 dB cho 30 kbps và 4 dB cho 60 kbps. Trong quá trình thông tin, dịch công suất có thể thay đổi tuỳ theo tốc độ bit được sử dụng. TFCI Số liệu Hoa tiêu TS = 2560 chip PO1 PO3 Công suất phát trên kênh S-CCPCH, PO3 và PO1 ký hiệu cho dịch 5. Các thủ tục điều khiển công suất vòng trong Điều khiển công suất vòng trong (điều khiển công suất nhanh) dựa trên thông tin hồi tiếp lớp 1 từ đầu kia của đường truyền vô tuyến. Thông tin này cho phép UE/Node B điều chỉnh công suất phát của mình dựa trên mức SIR thu được để bù trừ fading của kênh vô tuyến. Chức năng điều khiển công suất vòng hở trong ở UMTS được sử dụng cho các kênh riêng cả đường lên và đường xuống và đối với CPCH chỉ ở đường lên. Trong WCDMA, PC nhanh được thực hiện ở tần số 1,5 kHz. Các kĩ thuật điều khiển công suất vòng trong và vòng ngoài Trong đó: (a): RRC: DL BER đích, các hệ số khuếch đại UL, các giá trị UL RMDPC_mode (b): RRC: BLER thực tế, P-CPCICH Ec/Io, P-CPICH RSPC, tổn hao đường truyền, lưu lượng đo trong UE (c): Các lệnh UL/DL TCP (PC vòng trong) Điều khiển công suất vòng trong đường lên Điều khiển công suất vòng trong đường lên được sử dụng để thiết lập công suất DPCH và CPCH đường lên. Node B nhận được SIR đích từ UL PC vòng ngoài ở RNC và so sánh nó với SIR ước tính trên ký hiệu hoa tiêu của DPCCH đường lên trong từng khe. Nếu SIR thu được lớn hơn SIR đích, Node B phát lệnh “hạ thấp” đến UE, ngược lại Node B phát lệnh“tăng thêm”đến UE trên DPCCH đường xuống. Kích thước bước PC theo tiêu chuẩn phụ thuộc vào tốc độ UE. Đối với đích chất lượng cho trước, kích thước bước UL PC tốt nhất là kích thước cho SIR đích nhỏ nhất. Với tốc độ điều khiển công suất 1500 Hz, kích thước bước PC 1dB có thể theo kịp kênh phading Raleigh với tần số lên đến 55 Hz (30 Km/h). Tại tốc độ cao hơn (tới 80 Km/h) kích thước bước PC 2dB sẽ tốt hơn. Tại tốc độ cao hơn 80 Km/h, điều khiển công suất vòng trong không theo kịp phading và vì thế tạp âm vào đường dẫn đường lên. Có thể giảm ảnh hưởng xấu này bằng cách sử dụng bước PC nhỏ hơn 1 dB. Ngoài ra đối với tốc độ UE thấp hơn 3 Km/h, khi tần suất phading kênh rất nhỏ, sử dụng bước PC nhỏ có lợi hơn. Hai giải thuật (giải thuật 1 và 2) được đặc tả cho UE để diễn giải các lệnh TPC từ Node B. Giải thuật 1 sử dụng khi tốc độ UE đủ thấp để bù trừ phading kênh. Bước PC được thiết lập trong quá trình quy hoạch mạng vô tuyến là 1 đến 2dB. Giải thuật 2 được thiết kế để mô phỏng ảnh hưởng khi sử dụng bước nhỏ hơn 1 dB và có thể sử dụng để bù trừ xu thế phading chậm của kênh truyền sóng. Nó hoạt động tốt hơn giải thuật 1 khi UE chuyển động nhanh hơn 80 Km/h và chậm hơn 3 Km/h. Trong giải thuật bước PC cố định bằng 1 dB. UE không thay đổi công suất phát cho đến khi nhận được lệnh TCP tiếp theo. Tại cuối khe thứ 5, dựa trên quyết định cứng, UE điều chỉnh công suất theo quy tắc như sau : Nếu tất cả 5 lệnh TPC là “giảm”, công suất giảm 1 dB Nếu tất cả 5 lệnh TPC là “tăng”, công suất phát tăng 1 dB Trái lại công suất phát không đổi Trước khi khởi đầu UL DPDCH, UE có thể được mạng hướng dẫn sử dụng tiền tố UL DPDCH, PC khi nhận được DPDCH đường xuống. Độ dài của tiền tố DPDCH PC là một thông số được thiết lập khi quy hoạch mạng vô tuyến trong dải từ 0 đến 7 khung. Trong tiền tố UL DPDCH PC, các lệnh TPC do Node B phát luôn tuân theo giải thuật 1 để đảm bảo đạt công suất phát đường lên nhanh hơn trước khi bắt đầu điều khiển công suất thông thường. Trong UMTS, các sơ đồ phân tập chỉ áp dụng cho các kênh riêng. Sau khi đạt được đồng bộ lớp 1, một hay nhiều ô tham gia vào chuyển giao phân tập sẽ bắt đầu PC vòng trong đường lên. Mỗi ô trong số các ô nối đến UE sẽ đo SIR đường lên và so sánh SIR ước tính với SIR đích để tạo ra lệnh TPC gởi đến UE. Nếu tất cả các ô đều yêu cầu tăng công suất thì UE mới tăng công suất. Khi UE ở chuyển giao HO (Hand Over) mềm, Node B phục vụ sẽ thông báo cho UE để nó kết hợp các lệnh TPC đến từ cùng một tập đoạn nối vô tuyến vào một lệnh TPC theo giải thuật 2 hoặc 1. Nếu các lệnh TPC đến từ các ô khác nhau và giải thuật 1 được sử dụng, thì UE rút ra một lệnh TPC kết hợp trên cơ sở quyết định mềm và thay đổi công suất phát của mình theo bước PC quy định trước. Nếu giải thuật 2 được sử dụng, thì UE thực hiện quyết định cứng theo giá trị của từng lệnh TPC từ các đoạn vô tuyến khác nhau cho năm khe liên tiếp sau đồng chỉnh. Sau đó UE rút ra lệnh TPC cho khe thứ năm theo nguyên tắc sau: Nếu giá trị trung bình của các ước tính lệnh TPC tức thời lớn hơn 0,5, tăng công suất 1 dB Nếu giá trị trung bình của các ước tính lệnh TPC tức thời nhỏ hơn 0,5, giảm công suất 1 dB Trái lại không thay đổi công suất Trong tính toán đường lên, lệnh “tăng” được thể hiện bằng giá trị “+1” còn lệnh “giảm” bằng giá trị “-1”. Trong quá trình kết hợp, sau khi áp dụng điều chỉnh công suất DPCH, tiêu chuẩn yêu cầu UE phải có khả năng giảm công suất phát của mình ít nhất đến -50 dBm. Giả sử công suất phát cực đại của UE là 21 dBm (250 mW), ta được dải động điều khiển công suất vào khoảng 70 dB. Điều khiển công suất vòng trong đường xuống UE nhận BLER đích do RNC thiết lập cho DL PC vòng ngoài cùng với các thông số điều khiển khác. UE so sánh SIR ước tính với SIR đích. Nếu ước tính lớn hơn đích, UE phát lệnh TPC “giảm” đến Node B, ngược lại nó phát lệnh TPC “tăng” đến Node B. Số liệu 1 TPC TFC1 Số liệu 2 Hoa tiêu DPDCH DPCCH DPDCH DPCCH Thời gian DL DPCH Coâng suaát phaùt ñöôøng xuoáng TS = 256 chip PO2 PO1 PO3 Dịch công suất (PO) để cải thiện chất lượng báo hiệu đường xuống Nếu DPC_MODE = 0 UE phát một lệnh TPC cho mỗi khe, trái lại nó phát một lệnh TPC cho ba khe. Các lệnh TPC được phát trên UL DPCCH để điều khiển công suất của DL DPDCH và các DPDCH tương ứng với nó bằng cùng một lượng công suất. Dịch công suất của các ký hiệu TFCI (PO1), TPC (PO2) và hoa tiêu (PO3) của kênh DL DPCCH so với kênh DL DPDCH được cho ở hình (2.8) Kích thước bước DL PC là một thông số của quá trình quy hoạch mạng vô tuyến các bước có thể là 0,5; 1; 1,5 hoặc 2 dB. Bước bắt buộc tối thiểu là 1dB còn các bước khác là tuỳ chọn. Nếu UE ở chuyển giao mềm SHO (Soft Hand Over), tất cả các ô nối đến UE phải có bước PC như nhau để tránh trôi công suất. Trong trường hợp nghẽn, RNC có thể lệnh cho Node B không thực hiện lệnh TPC “tăng” của UE. 3 dB 28 dB Daûi ñoäng DLPC Dãi động công suất DL 18 dB Công suất phát nude B cực đại Công suất kênh mã cực đại Không kênh lưu lượng nào tích cực Công suất kênh thu mã tối thiểu Dải động điều khiển công suất đường xuống DL PC vòng trong trong quá trình HO mềm hơn hoạt động giống như trong trường hợp đoạn nối vô tuyến. Chỉ có một DPCCH được phát ở đường lên, báo hiệu và phần số liệu nhận được từ các anten khác nhau được kết hợp cho ký hiệu trong Node B. Trên đường xuống Node B điều khiển đồng thời công suất của tập đoạn nối vô tuyến và chia luồng nhận được từ DCH-FP cho tất cả các ô tham gia vào HO mềm hơn. Trong SHO, DL PC vòng trong găäp hai vấn đề khác với trường hợp một đoạn nối vô tuyến trôi công suất và phát hiện tin cậy các lệnh TPC Trôi công suất Khi UE ở SHO, nó phát một lệnh điều khiển đường xuống đến tất cả các ô tham gia vào SHO. Các Node B giải lệnh độc lập với nhau, vì không thể giải lệnh kết hợp ở RNC do trễ quá lớn và báo hiệu quá nhiều trong mạng. Do lỗi báo hiệu nên các Node B có thể giải lệnh điều khiển công suất theo các cách khác nhau. Nên có thể một Node B hạ thấp công suất phát của mình trong khi Node B khác lại tăng công suất phát. Điều này dẫn đến công suất phát xuống bắt đầu trôi, hiện tượng này được gọi là trôi công suất. Trôi công suất là hiện tượng không mong muốn, vì nó giảm hiệu năng chuyển giao mềm đường xuống. Trôi công suất có thể được điều khiển bởi RNC. Phương pháp đơn giản nhất là thiết lập các giới hạn chặt chẽ đối với các dải động của điều khiển công suất. Các giới hạn này được áp dụng cho các công suất phát đặc thù của MS. Tất nhiên dải động càng nhỏ thì trôi công suất cực đại càng ít. Tuy nhiên điều này làm giảm độ lợi nhận được từ SHO. Có một cách khác để giảm trôi công suất như sau. RNC có thể nhận thông tin từ các Node B liên quan đến các mức công suất phát của các kết nối chuyển giao mềm. Các mức này được trung bình hoá trên một số lệnh điều khiển công suất, chẳng hạn trong 500 ms hay tương đương với 750 lệnh điều khiển công suất. Trên cơ sở các kết quả đo này RNC có thể phát giá trị tham chuẩn cho các công suất phát Pref đến các Node B. Các Node B trong SHO sử dụng giá trị tham khảo này để điều khiển công suất của chúng cho kết nối và giảm trôi công suất. Ý tưởng ở đây là một hiệu chỉnh nhỏ được thực hiện định kỳ cho công suất tham chuẩn. Trôi công suất chỉ xảy ra khi có điều khiển công suất nhanh đường xuống. Ở IS-95 chỉ có điều khiển công suất chậm đường xuống và không cần phương pháp điều khiển trôi công suất. 6. Điều khiển công suất vòng ngoài Mục đích của giải thuật điều khiển công suất vòng ngoài là duy trì chất lượng thông tin tại mức SIR được định nghĩa bởi các yêu cầu chất lượng đối với kênh mang dịch vụ bằng cách tạo ra SIR đích phù hợp cho PC vòng trong. Thao tác này được thực hiện cho từng DCH thuộc cùng kết nối RRC. SIR đích cần được điều chỉnh mỗi khi tốc độ UE hay các điều kiện truyền sóng thay đổi. Sự thay đổi công suất thu càng lớn, yêu cầu SIR đích càng cao. Nếu chọn một SIR đích cố định, thì chất lượng thông tin có thể quá thấp hoặc quá cao dẫn đến trong một số trường hợp công suất không đảm bảo chất lượng đường truyền còn trong một số trường hợp khác tăng lãng phí công suất. Tần số của PC vòng ngoài thay đổi từ 10 đến 100 Hz. Khi SHO trên đường lên các luồng số liệu DCH từ các ô khác nhau đi qua Iub và Iur sẽ kết hợp lại SNRC thành một luồng. Trên đường xuống luồng số liệu DCH được tách thành nhiều luồng cho các Node B trong SHO. Quá trình kết hợp và tách này ở RNC được thực hiện ở bộ kết hợp phân tập vĩ mô MDC (Macro Diversity Combiner). MDC trong RNC dựa trên thông tin nhận được trong các khung FP hay chính là các kết quả CRC đặc thù khối truyền tải và thông tin chất lượng được ước tính. SHO tin cậy dựa trên thông tin CFN chứa trong các luồng Iub/Iur. Tại UE, kết hợp tỷ lệ cực đại MRC (Maximum Ratio Combining) cho các tín hiệu thu được thực hiện theo các ký hiệu (số liệu và hoa tiêu). Trên đường lên chỉ truyền một DCCPH. Điều khiển công suất vòng ngoài đường lên UL PC vòng ngoài thực hiện ở SRNC để lập SIR đích tại Node B cho từng UL PC vòng trong. SIR đích được cập nhật cho từng UE dựa trên ước tính chất lượng đường lên (BLER và BER) cho kết nối RRC. Giải thuật điều khiển sử dụng CRC của luồng số liệu làm số đo chất lượng. Nếu CRC đạt yêu cầu, thì SIR đích được giảm đi một lượng nhất định, trái lại nó tăng lên. Giá trị thông thường của bước điều chỉnh SIR là từ 0,1 đến 1 dB Bộ điều khiển UL PC vòng ngoài Tính toán SIR đích mói Thông tin chất lượng (BLER/ BER) SIR đích mới PC vòng trong Node B LCCC AC Các thông số PC khi thiết lập RAB lặp lại cấu hình đoạn nối vô tuyến UL PC vòng ngoài Thực thể #1 Tính toán thay đổi SIR đích phát SIR đích mới tói node B MDC (1) (2) Iub SIR đích khởi đầu LC: Load Control = điều khiển tải AC: Amission Control = điều khiển cho phép : lệnh thay đổi SIR đích : SIR đích mới Kiến trúc logic chức năng UL PC vòng ngoài Chỉ có một bộ điều khiển PC vòng ngoài cho từng kết nối RRC và một thực thể UL PC vòng ngoài cho từng DCH trong cùng một kết nối. Các thực thể UL PC vòng ngoài tính toán thay đổi cần thiết cho SIR đích dựa trên ước tính chất lượng. Trong cùng một kết nối RRC, một trong các thực thể UL đường lên (đường báo hiệu DCCH) được chọn để phát SIR đích mới đến Node B. SIR đích nhận được tính toán bởi bộ điều khiển UL PC vòng ngoài dựa trên các thay đổi trong các SIR đích nhận được từ các thực thể PC và các thông số cấu hình khác (như : SIR đích khởi đầu/ cực đại/ cực tiểu) do AC cung cấp tại thời điểm thiết lập RAB và lập lại cấu hình đoạn nối vô tuyến. DCH-FP được sử dụng cho thông tin tương tác giữa RNC và các Node B. Mỗi thực thể UL PC đường lên nhận thông tin chất lượng đường lên từ MDC, tại đây số liệu đến từ các nhánh SHO khác nhau được kết hợp (thủ tục chọn và kết hợp). Phụ thuộc vào kiểu kênh mang vô tuyến, thực thể PC nhận hoặc ước tính BLER được tính ở MDC theo các bit CRC của các khung được chọn và/hoặc ước tính BER được tính tại Node B. Nếu CRC không ổn, MDC có thể chọn ước tính tốt nhất trong số các ước tính BER. Tại TTI, một hay nhiều thực thể PC có thể đóng góp vào tính toán SIR đích mới, chẳng hạn khi hiệu số giữa ước tính BLER/BER và BLER/BER đích nhân với một bước lớn hơn 0,1 dB. 6.2 Điều khiển công suất vòng ngoài đường xuống DL PC vòng ngoài được thực hiện tại UE, giá trị SIR đích cho DL PC vòng trong được điều chỉnh bởi UE bằng cách sử dụng một thuật toán riêng đảm bảo chất lượng đo (BLER) giống như chất lượng đích do RNC thiết lập. Nếu CPCH được sử dụng, đích chất lượng do RNC thông báo là DCCH BER, trái lại BLER đích được cung cấp cho UE. Ngoài ra khi sử dụng BLER kênh truyền tải làm BLER đích trong thông tin, DL PC vòng ngoài đảm bảo rằng yêu cầu chất lượng được duy trì cho từng TrCH với BLER đích được gán. Mặt khác, nếu BER của DL DCCH được phát ở dạng chất lượng đích, vòng điều khiển trong UE sẽ đảm bảo chất lượng cho từng CPCH với DL DPCCH BER đích được gán. Giá trị chất lượng DL PC đích trong UE được điều khiển bởi AC trong RNC. AC quyết định giá trị của BLER đích cho từng DCH được đặt trên CCTrCH. BER đích đường xuống cho từng kênh truyền tải sau đó được UE nhận trên các bản tin RRC. Kết luận : Điều khiển công suất trong hệ thống thông tin di động UMTS là một trong những khâu quan trọng của hệ thống. Nó hạn chế được ảnh hưởng của hiệu ứng gần xa đến chất lượng dịch vụ thoại, dung lượng của hệ thống và khả năng chống lại fading vốn là đặc trưng của môi trường di động III. điều khiển công suất theo bước động DSSPC và điều khiển công suất phân tán DPC Hệ thống thông tin di động UMTS là một hệ thống chịu ảnh hưởng rất nhiều của nhiễu do việc sử dụng chung một tần số cho tất cả các thuê bao cũng như quá trình tách sóng không nhất quán tại trạm gốc và ảnh hưởng của hiệu ứng gần xa. Do đó vấn đề điều khiển công suất trong hệ thống thông tin di động UMTS là hết sức quan trọng nhằm giảm ảnh hưởng của nhiễu lên dung lượng của hệ thống để chống lại hiệu ứng gần xa đồng thời kéo dài tuổi thọ của pin Trong hệ thống thông tin di động WCDMA, các máy di động đều phát chung một tần số ở cùng thời gian nên chúng gây nhiễu đồng kênh với nhau. Chất lượng truyền dẫn của đường truyền vô tuyến đối với từng người sử dụng trong môi trường đa người sử dụng phụ thuộc vào tỷ số Eb/No, trong đó Eb là năng lượng bit còn No là mật độ tạp âm trắng Gausơ cộng bao gồm tự tạp âm và tạp âm quy đổi từ máy phát của người sử dụng khác. Để đảm bảo tỷ số Eb/No không đổi và lớn hơn ngưỡng yêu cầu cần điều khiển công suất của các máy phát của các người sử dụng theo khoảng cách của nó với trạm gốc. Nếu như ở hệ thống FDMA và TDMA việc điều chỉnh công suất này là không bắt buộc thì ở hệ thống WCDMA việc điều chỉnh công suất là bắt buộc và điều chỉnh công suất phải nhanh nếu không dung lượng của hệ thống sẽ bị giảm. Chẳng hạn nếu công suất thu được của một người sử dụng nào đó ở trạm gốc lớn hơn mười lần công suất phát của các người sử dụng khác thì nhiễu giao thoa đồng kênh do người sử dụng này gây ra cũng lớn gấp mười lần nhiễu của người sử dụng khác. Như vậy, dung lượng của hệ thống sẽ giảm đi một lượng bằng 9. Công suất thu được ở trạm gốc phụ thuộc vào khoảng cách của máy di động so với trạm gốc và có thể thay đổi đến 80 dB. Dung lượng của hệ thống di động WCDMA đạt giá trị cực đại nếu công suất phát của máy di động được điều khiển sao cho ở trạm gốc công suất thu được là như nhau đối với tất cả các người sử dụng. Điều khiển công suất được sử dụng cho đường lên để tránh hiện tượng gần-xa và giảm thiểu ảnh hưởng của nhiễu lên dung lượng của hệ thống. Đối với công suất đường xuống không cần điều khiển công suất ở hệ thống đơn ô, vì nhiễu gây ra của các người sử dụng khác luôn ở mức không đổi với tín hiệu hữu ích. Tất cả các tín hiệu đều phát chung và vì thế không xảy ra sự khác biệt về tổn hao truyền sóng như ở đường lên. Ngoài việc giảm hiện tượng gần-xa, điều khiển công suất còn được sử dụng để giảm hiện tượng che tối và duy trì công suất phát trên một người sử dụng, cần thiết để đảm bảo tỷ số lỗi bit ở mức cho trước ở mức tối thiểu. Mục đích chính của kỹ thuật điều khiển công suất là sẽ làm cực đại tỷ số tín hiệu trên nhiễu SIR tại mỗi kênh của hệ thống WCDMA, giữ yêu cầu tối thiểu cho chất lượng dịch vụ của các kênh. Bởi vậy, việc thiết kế công suất chính xác có tầm quan trọng đặc biệt để tối đa dung lượng của hệ thống dưới dạng số lượng các cuộc gọi đồng thời dùng chung dải thông .Từ quan điểm về tiêu chuẩn, các phương pháp điều khiển công suất dựa trên cơ sở SIR-gốc vì SIR phản ảnh xác xuất lỗi bit nhận được mà thông thường là tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng dịch vụ QoS. Đặc biệt trong trường hợp đường lên, điều khiển công suất theo SIR-gốc có dung lượng phát đáp thay đổi biểu hiện trong giao thoa được nhìn thấy bởi bộ thu đường lên của mỗi máy cầm tay. Điều khiển hồi tiếp dương làm tăng tính phức tạp bởi vì hệ thống bao gồm nhiều trạm và giao thoa tại mỗi trạm biến đổi ngắn độc lập. Không giống như thuật toán điều khiển công suất SIR-gốc, thuật toán dựa trên công suất truyền-gốc dựa trên phép đo chính xác các tham số lý tưởng kênh vô tuyến. Những thuật toán này hầu hết dựa trên nguyên lý điều chỉnh công suất thích hợp dựa vào sự biến đổi kênh vô tuyến đo được. Một số lý thuyết sử dụng trong thuật toán Nhiễu đồng kênh Tái sử dụng tần số có nghĩa là trong một vùng phủ cho trước nhiều trạm sử dụng cùng một tập tần số. Các ô này được gọi là các ô đồng kênh và nhiễu giữa các tín hiệu của các ô này được gọi là nhiễu đồng kênh. Nếu đối với tạp âm nhiệt để khắc phục nó ta chỉ cần tăng tỷ số tín hiệu trên tạp âm (SNR), thì đối với nhiễu đồng kênh ta không thể chỉ đơn giản tăng công suất sóng mang của máy phát. Sỡ dĩ như vậy vì việc tăng công suất sóng mang sẽ dẫn đến tăng nhiễu đến các ô đồng kênh khác. Để giảm nhiễu đồng kênh này các ô đồng kênh phải được đặt phân cách vật lý một khoảng cách tối thiểu để đảm bảo sự cách li cần thiết về truyền sóng. . Nhiễu đường lên Nhiễu đường xuống Giả sử io là số ô gây nhiễu đồng kênh. Khi này tỷ số tín hiệu trên nhiễu (SIR hay còn gọi là tỷ số sóng mang trên nhiễu C/I) đối với một máy thu di động đang giám sát trên kênh đường xuống có thể được biểu diễn như sau : [ dB ] Trong đó Pr : là công suất tín hiệu mong muốn từ trạm gốc cần thiết Pri : là công suất tín hiệu nhiễu do trạm gốc của ô thứ i gây ra. Nếu ta biết được các mức tín hiệu của các ô đồng kênh thì ta có thể xác định được tỷ số SIR cho kênh đường xuống bằng phương trình trên. Nhiễu kênh lân cận Nhiễu gây ra do sự tràn tín hiệu của phổ băng bên của các sóng nhiễu vào băng thu khi chúng chiếm kênh lân cận kênh thu. Bởi vậy, ảnh hưởng của nhiễu phụ thuộc phần lớn vào độ chọn lọc máy thu và độ rộng phổ băng bên ngoài băng của các sóng nhiễu. Khoảng cách giữa các kênh lân cận và sự phân định của các kênh tần số trong một khu vực xác định nhằm tránh nhiễu lân cận kênh. Vấn đề này trở nên nghiêm trọng nếu người sử dụng kênh lân cận phát rất gần máy thu của thuê bao đang thu tín hiệu từ trạm gốc mong muốn. Hiện tượng này gọi là hiện tượng gần xa, máy thu của thuê bao bắt được máy phát gần (cùng loại được hệ thống tổ ong sử dụng). Một dạng khác xảy ra khi MS gần trạm gốc phát trên gần với kênh mà MS yếu khác đang sử dụng. Trạm gốc có thể gặp khó khăn khi phân biệt người sử dụng di động mong muốn với” sự dò rỉ công suất “ từ MS kênh lân cận ở gần. Ta có thể giảm nhiễu kênh lân cận bằng cách đảm bảo phân cách tần số giữa các kênh trong một ô càng lớn càng tốt. Như vậy, thay vì phân bổ kênh ở một băng tần liên tục cho một ô, các kênh cần được phân bổ sao cho phân cách tần số giữa chúng là cực đại. Bằng cách phân bổ lần lượt các kênh trong băng tần cho các ô khác nhau, ta có rất nhiều sơ đồ phân bổ kênh cho phép phân cách các kênh lân cận trong một ô thành N độ rộng băng tần kênh, trong đó N là kích cỡ cụm. Nhiễu kênh lân cận có thể phân ra hai loại nhiễu kênh lân cận “trong băng” và nhiễu kênh lân cận “ngoài băng”. Gọi là nhiễu “trong băng” khi tâm của độ rộng băng tần tín hiệu gây nhiễu nằm trong độ rộng băng tần của tín hiệu mong muốn. Gọi là nhiễu kênh lân cận “ngoài băng” khi tâm của độ rộng băng tần tín hiệu gây nhiễu nằm ngoài độ rộng băng tần của tín hiệu mong muốn. Nhiễu kênh lân cận tập trung chủ yếu vào nhiễu kênh lân cận trong băng vì dạng nhiễu này luôn có một ảnh hưởng dễ nhận thấy đối với tín hiệu mong muốn, trái lại nhiễu ngoài băng là vấn đề không mấy nghiêm trọng. Tỷ số sóng mang trên kênh lận (C/A) biểu diễn mức tín hiệu ở kênh mong muốn thu trên kênh liền kề : [dB] Trong đó Pc : là cường độ tín hiệu thu nhận từ kênh mong muốn Pa : là cường độ tín hiệu nhận được từ kênh lân cận Giá trị C/A thấp sẽ dẫn đến BER cao . Hiện tượng gần xa Tín hiệu từ các MS khác nhau được truyền đồng thời trên cùng một băng thông trong hệ thống WCDMA. Nếu không điều khiển công suất, tín hiệu từ MS gần BS nhất có thể chặn tín hiệu từ các MS khác xa BS hơn. Trong tình huống xấu nhất, một MS có công suất quá lớn sẽ chặn tất cả các MS trong cùng cell. Giải pháp là sử dụng điều khiển công suất để đảm bảo tín hiệu đến từ các kết cuối khác nhau có cùng công suất hay cùng SIR (Signal-to-Interference Ratio) khi đến trạm BS. Ở hướng xuống, không có hiện tượng gần xa. Điều khiển công suất để bù vào sự suy hao do nhiễu ở các kênh lân cận, đặc biệt những máy di động ở gần đường biên của cell được chỉ ra ở hình (3.5). Hơn nữa, điều khiển công suất ở đường xuống để cực tiểu nhiễu tổng cộng và giữ giá trị đích của Q0S. Bù nhiễu ở kênh lân cận (điều khiển công suất đường xuống) Tải lưu lượng Trong hệ thống viễn thông, lưu lượng là tin tức được truyền dẫn qua các kênh thông tin. Cơ sở lý thuyết này đã được nhà toán học tên là Erlang người Đan Mạch nghiên cứu và xây dựng mô hình lưu lượng để dự tính đặc điểm vận hành của nó. Ngày nay số đo cường độ lưu lượng truyền trên kênh được mang tên ông. Một Erlang là lưu lượng của một kênh thông tin liên tục bị chiếm giữ (nghĩa là một giờgọi trên một giờ hay một phút gọi trên một phút) . Chẳng hạn một kênh vô tuyến bị chiếm trong thời gian 30 phút trong một giờ sẽ mang 0,5 Erlang lưu lượng. Lưu lượng của một thuê bao A được tính theo công thức sau: Trong đó A : là lưu lượng thông tin trên một người sử dụng (Erlang) n : là số cuộc gọi trung bình trên giờ người sử dụng T : là thời gian trung bình cho một cuộc gọi (s) n,T phụ thuộc vào con số thống kê của từng mạng. Từ A ta có thể tính được số kênh yêu cầu cần thiết trong mạng tế bào. Ở Châu Aâu, thời gian này trung bình từ 50-90 s. Theo số liệu thống kê đối với mạng di động thì n=1, T=210 s. Hiện nay, tồn tại hai mô hình toán học cơ bản của lý thuyết lưu lượng : mô hình Erlang- B và mô hình Erlang- C. Mô hình Erlang-B : là mô hình hệ thống hoạt động theo kiểu suy hao, trong đó những cuộc gọi bị nghẽn sẽ bị bỏ rơi chứ không được lưu giữ lại dưới dạng nào đó để chờ cho đến khi rỗi. Mô hình này áp dụng cho mạng UMTS. Mô hình Erlang-C : là mô hình hệ thống hoạt động theo kiểu chờ, nếu cuộc gọi bị nghẽn thì hệ thống sẽ giữ lại đợi cho đến khi có kênh được giải phóng. Tồn tại ba khái niệm lưu lượng : lưu lượng phục vụ, lưu lượng được truyền, lưu lượng bị chặn. Lưu lượng phục vụ là tổng lưu lượng phục vụ cho tất cả mọi người sử dụng. Lưu lượng được truyền là lưu lượng được kênh truyền, lưu lượng bị chặn là lưu lượng trong quá trình thiết lập cuộc gọi mà không được truyền ngay lập tức. Vậy : Lưu lượng phục vụ = Lưu lượng được truyền + Lưu lượng bị chặn Cấp độ phục vụ GoS (Grade of Service) Là đại lượng biểu thị số % cuộc gọi không thành công. Hay GoS còn được xác định bằng xác suất nghẽn đường truyền vô tuyến trong vấn đề khởi tạo cuộc gọi trong giờ cao điểm. Giờ cao điểm được chọn theo yêu cầu của khách hàng tại giờ cao điểm nhất trong một tuần, tháng hoặc năm. Cấp bậc phục vụ là dấu mốc được sử dụng để định nghĩa hiệu năng yêu cầu của một hệ thống phân bổ trung kế trên cơ sở đặc tả xác xuất yêu cầu để một người sử dụng đạt được truy nhập kênh khi cho trước số lượng kênh khả dụng trong hệ thống. Nhiệm vụ của người thiết kế hệ thống vô tuyến là ứơc tính dung lượng yêu cầu cực đại và phân bổ đúng số lượng kênh để đáp ứng GoS. GoS thường được cho ở xác suất cuộc gọi bị chặn hay xác suất mà cuộc gọi phải trễ (đợi) lớn hơn một thời gian sắp hàng nào đó. Xử lí thiết lập cuộc gọi Kênh lưu lượng (TCH) Tải đến A(GoS) Tải từ chối Tải phục vụ A(1-GoS) Quá trình thiết lập cuộc gọi Để có GoS tốt thì khả năng tắc nghẽn phải giảm. Điều này có nghĩa là số người sử dụng thấp, hoặc là số tải đến (lưu lượng phục vụ) phải nằm trong giới hạn phục vụ của kênh. Ngược lại, nếu GoS kém thì khả năng tắt nghẽn sẽ cao, tương ứng với số người sử dụng cao. Chính vì vậy, khi tính toán số kênh trên cơ sở lưu lượng cần thiết đòi hỏi phải có sự thoả hiệp giữa số lượng người sử dụng và chất lượng phục vụ, có nghĩa là phải chỉ rõ mức nghẽn. Cấp độ phục vụ có thể chấp nhận được thường từ 2(5%, nó có nghĩa là tối đa 2(5% lưu lượng bị nghẽn, 98(95% lưu lượng truyền đi. Cấp bậc phục vụ GoS càng thấp thì hiệu suất sử dụng kênh càng cao. Hiệu quả sử dụng kênh Hiệu quả sử dụng kênh là hiệu suất sử dụng tối đa một kênh mà không xảy ra nghẽn. Hiệu quả sử dụng kênh có thể định nghĩa là tỷ số tải phục vụ trên tổng số kênh. Gọi A là lưu lượng phục vụ, ta có : Lưu lượng bị chặn = A . GoS. Lưu lượng được truyền = A . ( 1- GoS ). Ví dụ : Nếu số kênh là 6s, lưu lượng của 70 thuê bao A = 2,2759, GoS = 2% Lưu lượng được truyền = A(1- GoS) = 2,2759 ( 1- 0,02) = 2,2304 Erl Vậy hiệu suất sử dụng kênh là =Ġ Nếu cấp bậc phục vụ tồi hơn, 10% chẳng hạn thì đối với 6 kênh, lưu lượng A = 3,7584 Erl thì lưu lượng được truyền = 0,9 . 3,7584 = 3,3826 Erl. Hiệu suất sử dụng kênh là =Ġ Nếu giảm cấp độ phục vụ GoS thì với cùng một số kênh lưu lượng có thể phục vụ được nhiều thuê bao hơn.Vậy cấp bậc phục vụ càng thấp thì hiệu suất sử dụng kênh càng cao. 1. Phương pháp điều khiển công suất theo bước động DSSPC(Dynamic Step-size Power Control) Khái niệm và lợi ích của độ dự trữ, cửa sổ công suất Độ dự trữ SIR nhiều mức là sự giả thiết về sự biến đổi kênh ban đầu mà cần phải được xác định theo kết quả của phép đo vô tuyến thời gian thực. Những giới hạn trên và dưới của độ dự trữ công suất tuỳ thuộc vào tải/giao thoa của mạng vô tuyến trong truy cập vô tuyến hay tại mức tế bào. Bằng việc xác định độ dự trữ công suất nhằm đảm bảo các chỉ tiêu và độ ổn định của hệ thống. Do mạng vô tuyến là môi trường động, vùng dự trữ công suất có thể dao động lên trên và xuống dưới khi mức tải và giao thoa thay đổi. Khi kênh mang vô tuyến được thiết lập, DSSPC sẽ điều khiển mức công suất truyền để tối ưu trong dự trữ công suất. Điều này có thể đạt được nhờ sử dụng thông tin chất lượng dịch vụ QoS của kênh mang cũng như mức nhiễu mà nó gây ra cho mạng và dung lượng của mạng liên quan đến nhiễu. Để cung cấp chất lượng dịch vụ tốt nhất với mức tối thiểu công suất truyền (hay SIR) cần cân bằng giữa chất lượng dịch vụ QoS, dung lượng mạng, quản lý cước kênh mang… Tuy nhiên kết quả điều khiển công suất không tất yếu là ở mức tối thiểu có thể. Dự trữ SIR với các chất lượng dịch vụ khác nhau Sự hoạt động của mạng Hình bên dưới là giản đồ căn bản của phương pháp DSSPC đối với điều khiển công suất đường lên. Trong điều khiển công suất đường lên, bên cạnh mạng, điều khiển truy cập vô tuyến và trạm gốc là cơ sở của cho điều khiển từng phần của tiến trình điều chỉnh công suất. Điều khiển cho phép và điều khiển công suất của bộ điều khiển truy cập vô tuyến thiết lập các đích chất lượng tín hiệu gồm SIR_max, SIR-opt_max, SIR_opt_min và SIR_min. Điều này có thể dựa trên thông tin lưu lượng sẵn có trong AC (Admission Cotrol),cường độ tín hiệu,SIR, các độ ưu tiên truy cập, thông tin hỗ trợ định vị… i = 1 Bắt đầu SIRopt_max SIR_reali SIR_max SIRopt_min SIR_reali < SIR_opt_max SIR_reali > SIR _max SIR_min SIR_reali < SIR_opt_min SIR_reali < SIR_min Lệnh giảm công suát truyền Pdki = Poi - a.bmax Lệnh giảm công suất truyền Pdki = Poi - a.bmin Lệnh tăng công suất truyền: Pdki = Poi + a.bmin Lệnh tăng công suất truyền: Pdki = Poi + a.bmax Công suất nhận tối ưu Pdki = Poi Sai Sai Sai Sai đúng đúng đúng đúng đúng [111] [010] [100] [110] [101] i N Kết thúc Sai đúng Tính SIR_reali Tính Poi i = i+ 1 Nhập số thuê bao N, các mức SIR đích Nhập các thông số chương trình Lưu đồ thuật toán điều khiển công suất theo bước động DSSPC Sự hoạt động của trạm di động Đầu tiên, trạm di động nhận lệnh điều khiển công suất từ trạm gốc. Nó ghi lệnh điều khiển công suất tiếp theo vào thanh ghi lệnh. Việc thay đổi dữ liệu gốc được lưu trữ ở đây bao gồm dữ liệu về những lệnh điều khiển công suất gần đây nhất, kích cỡ bước, và toạ độ máy thu cầm tay . Trạm di động kiểm tra giá trị của lệnh điều khiển công suất, kích cỡ bước, và thông tin hỗ trợ định vị bao gồm sự thay đổi dữ liệu gốc. Nếu lệnh điều khiển công suất hay chuỗi kích thước bước là chẵn, nghĩa là mức công suất không hoàn toàn thay đổi nhưng giữ ổn định và không có số lượng đáng kể cần thay đổi công suất truyền. Để tính kích thước của DSS (Dynamic Step-Size) dựa vào phương trình (3.3), trạm di động xác định giá trị của toàn bộ điều khiển công suất. Bước điều khiển công suất là kết quả kết hợp của giá trị không đổi và giá trị thay đổi của điều khiển công suất. Do đó, trạm di động điều chỉnh công suất truyền của nó bằng cách thêm DSS vào công suất tín hiệu ban đầu Po như sau : Ptrx(dB) = Po(dB) + DSS (dB) DSS(dB) = a. b. g , vaø g = 1 khi ∆SIR < 0 -1 khi ∆SIR > 0 Để định nghĩa giá trị của thông số SIR nhận được và SIR đích cần phải sẵn có. Tuy nhiên, thông tin này sẵn có tại trạm gốc. Do đó, việc điều chỉnh công suất truyền đường lên có hai khả năng thực hiện : Thông tin liên quan đến SIR được truyền đến trạm di động bằng cách dùng tín hiệu kênh chuyên dụng hay kênh chung. Bộ phân tích dữ liệu gốc (HDLA: History Data Analyzer Logic) của trạm di động tính toán giá trị của ( dựa trên bảng dò tìm (bảng 3.1). Giá trị của ( được tính toán tại trạm gốc bằng việc dùng tiêu chuẩn được định nghĩa trong bảng dò tìm. Như một kết quả, thông tin được truyền đến trạm di động thật ra là (, (. Trong trường hợp trạm di động không cần tính tham số liên quan đến SIR, giảm bớt sự phức tạp và sự tiêu thụ pin của nó. Trong bảng (1) ki = ( 0,…,kk+1 ) là số nguyên, có thể tối ưu dựa trên những phép đo thực tế liên quan đến mạng vô tuyến. Do đó, nó có thể thay đổi phụ thuộc vào sự thay đổi thời gian thực trong chất lượng tín hiệu vì fading và đích SIR cho kênh mang yêu cầu ánh xạ bởi mạng. Trong ví dụ này các giá trị nhiều mức của SIR đích được định nghĩa như : SIR_max, SIRopt_ max, SIRopt_ min, SIR_min. Bảng 1 :bảng tra cứu ứng dụng DSSPC Tiêu chuẩn so sánh SIR SIRopt_min SIRreal SIR max 0 X SIRopt_max SIRreal SIRmax K1 1 SIRreal > SIRmax K2 1 SIRmin SIRreal SIRopt_min K1 -1 SIRreal < SIRmin K2 -1 Đối với 5 điều kiện căn bản trong thuật toán, sử dụng 3 bit để truyền thông tin yêu cầu giữa trạm gốc và máy di động. Có thể sử dụng 3 điều kiện khác nhau của thuật toán, để giảm số bit yêu cầu điều khiển công suất truyền TPC . Mô hình chung của DSSPC đối với điều khiển công suất đường lên Trạm gốc chịu trách nhiệm để đo SIR nhận được và một phần của những phép đo đó yêu cầu thiết lập thông số dự trữ công suất và các đích SIR. Các phép đo được thực hiện sau máy thu phân tập RAKE, nơi kết nối nhiều nhánh khác nhau của tín hiệu nhận được. Tại khối trạm gốc, các giá trị đích và giá trị đo được của SIR được so sánh. Trạm gốc cũng tính toán giá trị tương ứng cho ( và ( như định nghĩa trong phương trình (3.3) . Để xác định lệnh công suất truyền, bộ phát trạm gốc gởi các lệnh công suất phát (TPCs) đến trạm di động để tăng, giảm hay giữ công suất truyền không thay đổi. Tại trạm di động, các lệnh điều khiển công suất được tập hợp thành một vector mà trạm di động ghi vào bộ phân tích dữ liệu gốc (HDLA). HDLA phân tích vector bit lệnh nhận được khi đưa ra giá trị thích ứng của DSS. HDLA đưa ra đưa ra thành phần thích ứng của DSS dựa trên thông tin nhận được từ trạm gốc dưới dạng luồng bit TPC Các công thức tính toán Tỷ số tín hiệu trên nhiễu (SIR : Signal to Interference Ratio) Theo phương thức song công FDD tín hiệu đường lên và tín hiệu đường xuống được truyền trên 2 dải thông phân biệt. Mã trải phổ dùng cho tín hiệu đường xuống từ một BS là các mã trực giao trong khi mã trải phổ đường lên hay đường xuống từ một BS khác nhau là các mã giả ngẫu nhiên. Vì môi trường truyền sóng trong thông tin di động là môi trường đa đường nên mặc dù sử dụng các mã trực giao ở đường xuống thành phần nhiễu do tín hiệu người sử dụng khác trong cùng BS gây ra vẫn không bị triệt tiêu. Tỷ số công suất tín hiệu trên tạp âm đường lên SIR đối với một thuê bao được xác định như sau : Trong đó SF là hệ số trãi phổ (spreading factor) , Pr là công suất thu, là hệ số giảm trực giao (0££1). Iin là nhiễu gây ra do tín hiệu cùng một BS, Iout là nhiễu gây ra do tín hiệu từ BS khác và PN là công suất nhiệt tạp âm (nhiễu nền). Đối với đường lên, không có trực giao nên Ġ = 1. Trước khi nén phổ SIR được tính theo phương trình sau : Sau khi nén phổ tổng công suất can nhiễu I = Iintra + Iinter +PN , vì vậy SIR được viết lại như sau : với : I = Io . Bw hay SIR = SF (dB) +Pr (dB) – Io – 10. lg(Bw) (dB) Hệ số trải phổ hay (dB) Trong đó : Rt là tốc độ dữ liệu (Mbps) Khuếch đại công suất di động Pma = Pme - Lm - Gm ( dBm ) Pma : công suất ra của bộ khuếch đại công suất di động (dBm) Pme : ERP từ anten phát của MS (dBm) Lm : suy hao cáp giữa đầu ra của bộ khuếch đại công suất và đầu vào của anten MS (dB) Gm : tăng ích anten phát MS (dBm) Công suất thu ở BS trên người sử dụng Pr = Pme + Lp + Al + Gt + Lt (dBm) Pr : công suất kênh lưu lượng thu tại BS phục vụ từ MS (dBm) Lp : tổn hao truyền sóng trung bình giữa MS và BS (dB) Al : suy hao pha dinh chuẩn lg (dB) Gt : tăng ích anten thu BS (dB) Lt : tổn hao conector và cáp thu của BTS (dB) Mật độ công suất của các MS khác ở BTS phục vụ Iutr = Pr + 10 lg(Nt - 1) + 10 lgCa – 10 lgBw (dBm/Hz) Iutr : mật độ nhiễu giao thoa từ các MS khác ở BTS phục vụ (dBm/Hz) Ca : hệ số tích cực thoại kênh lưu lượng (0,4 ÷ 0,6) Nt : số kênh lưu lượng trong cell đang xét Bw : độ rộng băng tần (Hz) Mật độ nhiễu giao thoa từ các trạm di động ở các BTS khác Ictr = Iutr + 10. lg(1/ fr -1 ) (dBm/Hz) Ictr : mật độ nhiễu giao thoa từ các MS ở các BS khác (dBm/Hz) fr : hệ số tái sử dụng tần số (0,6) Mật độ nhiễu giao thoa từ các MS khác tại BS đang phục vụ và từ các BS khác Itr = 10 lg (10 0,1. Iutr + 10 0,1 Ictr ) (dBm/Hz) Itr : là mật độ nhiễu giao thoa từ các MS khác đến BS đang phục vụ và từ các BS khác (dBm/Hz). Mật độ tạp âm nhiệt N0 = 10 lg (290 * 1,38 . 10 -23) + Nf + 30 (dBm/Hz) Trong đó : No : mật độ tạp âm nhiệt tại nhiệt độ tham khảo 290 oK Nf : hệ số tạp âm của máy thu BTS (dB) Mật độ phổ công suất nhiễu I0 = 10 lg ( 10 0,1. Itr + 10 0,1. N0 ) (dBm/Hz) Phương pháp điều khiển công suất phân tán DPC (Distributed Power Control) Đa truy nhập phân chia theo mã (CDMA) là kỹ thuật đa truy nhập sử dụng trong hệ thống thông tin di động thế hệ 3. Mạng thông tin di động thế hệ 3 tích hợp dịch vụ multimedia gồm âm thanh, dữ liệu, hình ảnh, ảnh động và một vài sự kết hợp của chúng. Các loại lưu lượng khác nhau sẽ khác nhau về tốc độ bit, tỷ lệ lỗi bit BER, độ ưu tiên truy cập. Dung lượng CDMA được giới hạn bởi nhiễu tổng cộng từ tất cả các kết nối vô tuyến. Nhiễu đa truy cập MAI (Multiple Access Interference) là nhân tố chính ảnh hưởng đến dung lượng của hệ thống, trong thiết kế việc giảm MAI sẽ làm tăng dung lượng. Một kỹ thuật hiệu quả được sử dụng để giảm MAI và đáp ứng các yêu cầu về chất lượng là điều khiển công suất truyền của người sử dụng. Thuật toán điều khiển công suất được phân thành điều khiển phân tán và tập trung. Nhiều nghiên cứu về kỹ thuật phân tán hơn là tập trung bởi vì điều khiển công suất tập trung chịu ảnh hưởng lớn về điều khiển dữ liệu và phải chịu tình trạng mạng không được bảo vệ. Trong kỹ thuật điều khiển công suất phân tán (DPC), tại mỗi trạm sử dụng công suất truyền hiện thời của nó. Kỹ thuật phân tán cũng đơn giản hơn và sử dụng ít thông tin hơn kỹ thuật tập trung. Kỹ thuật phân tán chỉ yêu cầu đo nhiễu đường truyền tại mỗi trạm và tiếp tục truyền đến máy di động tương ứng. Tuy nhiên kỹ thuật phân tán cần nhiều thời gian hơn để tối thiểu hoá mức SIR. Kỹ thuật điều khiển công suất sử dụng theo dạng tập trung yêu cầu thông tin về cường độ tín hiệu của tất cả các kết nối vô tuyến đang hoạt động mà không chú ý khả năng điều chỉnh công suất truyền. Phương pháp này gia tăng sự phức tạp mạng vì thông tin chi tiết trong các mạng di động nhiều ô liên quan được yêu cầu của kênh vô tuyến tập trung là không sẵn sàng trong thời gian thực. Ngược lại, kỹ thuật điều khiển công suất phân tán không yêu cầu thông tin trạng thái tập trung tất cả các kênh riêng lẻ. Thay vào đó, nó có thể thích nghi các mức công suất nhờ sử dụng các phép đo vô tuyến cục bộ, chú ý tới thay đổi chất lượng dịch vụ động thời giải quyết hiệu ứng tồn tại trong hệ thống tế bào. Tuy nhiên, phương pháp này không xét đến sự liên quan giữa các kết nối mới cho QoS của các kết nối hiện hữu. Trong hệ thống, mong muốn công suất truyền giảm đến mức tối ưu trong khi vẫn duy trì chất lượng thông tin yêu cầu, đặc biệt đối với các kết cuối di động công suất truyền được cung cấp bởi pin. DPC là một thuật toán điều khiển công suất phân tán chỉ sử dụng thông tin SIR và sử dụng kỹ thuật lặp để điều khiển công suất truyền. Thuật toán có khả năng đạt được mức SIR yêu cầu và tối ưu hoá hoạt động của mạng. a) Mô hình hệ thống Mô hình hệ thống sử dụng đối với điều khiển công suất đường lên. Giả thiết 1 trạm di động (M), J thuê bao di động trong hệ thống. Tại trạm M, tỷ số tín hiệu trên nhiễu nhận được của thuê bao thứ i là : Trong đó Eb là năng lượng bit thông tin và No là mật độ phổ công suất tạp âm. Công suất truyền của thuê bao thứ i là pi được giới hạn bởi mức công suất cực đại là : Pi≤ Pimax với 1 ≤i≤j Ri là tốc độ dữ liệu của thuê bao thứ i, GMi là độ lợi đường truyền giữa thuê bao thứ i và trạm M. Giá trị của GMi được giả thiết là hằng. Việc giả thiết này là hợp lý nếu thuật toán điều khiển công suất có thể hội tụ trong khoảng thời gian ngắn. W độ rộng băng tần trải phổ, (M là nhiễu nền. Do vậy, việc chính yếu của điều khiển công suất là tìm ra vector công suất dương p = (p1, p2. . . pJ) thoả mãn thoả mãn : gi gT 1 iJ Trong đó (T là mức SIR tối thiểu yêu cầu được xác định bởi mỗi dịch vụ hay môi trường BER. b) Thuật toán điều khiển công suất phân tán DPC Mỗi thuê bao điều khiển công suất truyền của nó trong giới hạn cực đại dựa trên thông tin mức công suất của nó và phép đo SIR. Thuật toán DPC điều khiển mức SIR của tất cả các thuê bao để đạt được SIR yêu cầu nếu có thể. Chúng ta đề xuất thuật toán điều khiển công suất phân tán mới sử dụng tham số thay đổi từ thuật toán truyền thống để cải thiện hiệu quả của nó. Hàm công suất mới là vấn đề chính cần thiết để đạt được mức SIR tối thiểu. Nếu SIR của thuê bao trên mức cực tiểu trong suốt thời gian điều khiển công suất thì ít nhất một kết nối thuê bao-trạm gốc sẽ bị cắt. Do vậy, tốc độ hội tụ liên quan đến dung lượng hệ thống. Thuật toán có thể được mô tả như sau : pi(0) = p pi(n+1) (dBm) = ek (gT - gi(n)) + pi(n) (dBm) Trong đó k là tham số dương theo kinh nghiệm chọn k = 0,1 là tốt cho cho hầu hết các hệ thống, nếu k quá lớn tốc độ hội tụ sẽ chậm, nếu k quá nhỏ SIR sẽ dao động. Chúng ta có thể đạt được tốc độ hội tụ nhanh hơn bằng cách tối ưu hoá k. pi(0) là công suất truyền ban đầu của thuê bao, pi(n+1) là công suất truyền của thuê bao thứ i trong vòng lặp thứ n, (i(n) là SIR của thuê bao thứ i tại vòng lặp thứ n. Theo các kết quả thực nghiệm n được chọn trong khoảng 10-20 là tối ưu. Có các trường hợp sau : Trường hợp 1 : (i(n) < (T pi(n+1) pi(n)  Trường hợp 2 : (i(n) > (T pi(n+1) pi(n)  Trường hợp 3 : (i(n) = (T pi(n+1) = pi(n) Mục đích chính của thuật toán này là tăng hay giảm công suất truyền của thuê bao liên quan SIRi được nhận bởi trạm M. Bằng cách điều chỉnh thông số k trong hàm điều khiển công suất, hệ thống sẽ thoả mãn các yêu cầu vận hành khác nhau. Kết quả mô phỏng thể hiện khả năng ổn định của hệ thống cao hơn các phương pháp điều khiển công suất truyền thống. Lưu đồ giải thuật điều khiển công suất phân tán DPC Bắt đầu Nhập số thuê bao J Nhập các thông số chương trình i =1 Tính Poi j = 0 pi(0) = Poi j n -1 Công suất điều khiển : pi(j +1) = ek (gT - gi(j))) + pi(j ) j = j +1 i = i+1 i J Kết thúc Sai đúng đúng Sai Kết luận Đối với phương pháp điều khiển công suất theo bước động DSSPC đã tập trung vào điều khiển công suất truyền bằng cách dùng khái niệm ngưỡng nhiều mức, các lệnh điều khiển công suất TPC. Bước động bù cho sự chậm của phương pháp điều khiển công suất cố định nhưng cũng cần sự bù nhanh của công suất truyền trong cửa sổ chấp nhận được, cân bằng sự ổn định của hệ thống. Trong khi đó, phương pháp điều khiển công suất phân tán DPC cũng dùng thông tin về tỷ số tín hiệu trên nhiễu giao thoa SIR nhưng mức ngưỡng SIR(i) được điều chỉnh cho phù hợp với từng đường truyền vô tuyến để đạt được chất lượng đường truyền tốt nhất. Do đó DPC có khả năng đạt được mức SIR yêu cầu và hệ thống hoạt động ổn định hơn các phương pháp điều khiển công suất truyền thống. Tuy nhiên DPC cần nhiều thời gian hơn để tối thiểu hoá mức SIR. Mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược điểm riêng, tuy nhiên cả hai phương pháp đều điều chỉnh công suất truyền hiệu quả hơn các phương pháp điều khiển công suất truyền thống. Do đó cả hai phương pháp này hi vọng sẽ là cơ sở để nghiên cứu nhằm điều khiển công suất cho một số hệ thống thông tin di động thế hệ ba hiện nay. TÀI LIỆU THAM KHẢO TS Nguyễn Phạm Anh Dũng, “Giáo trình thông tin di động”, Nhà xuất bản Bưu Điện, 02-2003 TS Trần Hồng Quân, PGS. TS Nguyễn Bính Lân, KS Lê Xuân Công, KS Phạm Hồng Kỳ, “Thông tin di động”, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. Một số Website tham khảo :

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHuynh Tan Hung.doc
Tài liệu liên quan