Điều tra khảo sát hiện trạng các nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền - Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và đề xuất quy hoạch, xây dựng nghĩa trang sinh thái, hợp vệ sinh

MỞ ĐẦU 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỒ ÁN Từ xưa đến nay việc đầu tư xây dựng khu nghĩa trang là một trong những truyền thống ngàn năm của dân tộc Việt Nam, và phù hợp với nguyện vọng của nhân dân địa phương trong mai táng người quá cố. Hiện nay người quá cố thường được chôn cất theo các phương thức: thiên táng, địa táng, hoả táng, thuỷ táng và ướp táng tuỳ thuộc vào phong tục tập quán của từng địa phương. Các nước trong khu vực Đông Nam Á như: Đài Loan, Singapore, Indonesia, Malaysia thường sử dụng cả 2 hình thức địa táng và hoả táng kết hợp lưu táng. Trong đó, ưu tiên cho hình thức hoả táng. Những nơi linh thiêng này được quy hoạch trang trọng dạng công viên có những khu tưởng niệm nguy nga, tạo cho người ở lại và người ra đi sự nhẹ nhõm, gần gũi; làm vơi bớt nỗi mất mát lớn vừa trải qua; và đây cũng là điểm hòa hợp âm dương hài hoà nhất. Ở Việt Nam, đó là vấn đề tâm linh nên ít được mọi người quan tâm, xem xét. Hình thức thường vẫn được áp dụng là địa táng và chỉ mới một phần nhỏ người dân chấp nhận hỏa táng. Dưới hình thức địa táng, mỗi một phần mộ chiếm từ 4 đến 10m2 . Đó là còn chưa tính đến khu vực nghĩa trang của các dòng họ, thường nằm trên một diện tích rất lớn. Cũng với đó là việc xây đắp lăng mộ rất cầu kì một cách không cần thiết, gây ra một sự lãng phí không đáng có cả về tài nguyên cũng như kinh tế. Đặc biệt là các vùng nông thôn, việc chôn cất người đã mất còn ảnh hưởng tính tâm linh. Do quỹ đất còn nhiều nên hầu hết người dân vẫn chôn cất người quá cố trong vườn hoặc trong khu vực nhà mình. Chính điều này đã làm giúp cho những người đang sống có cơ hội được thăm nom chăm sóc mộ phần của người đã mất, nhưng cũng đồng thời gây ra những tác động môi trường đáng kể. Không quan tâm đến cấu trúc địa chất, cấu trúc tầng nước ngầm, đa phần huyệt được đào sâu 2 – 3m, không có biện pháp nào cách ly sự phân hủy đến môi trường. Chính vì vậy, những tác động ô nhiễm môi trường liên quan đến ô nhiễm đất, nước ngầm và nguy cơ dịch bệnh là rất đáng kể. Từ trước tới nay, tập quán mai táng của nhân dân trên địa bàn huyện Long Điền thường mỗi dòng họ lập những nghĩa trang riêng lẽ. Tập quán này ảnh hưởng rất lớn đến công tác quy hoạch của địa phương trong thời kỳ đổi mới và ảnh hưởng đến môi trường, sức khoẻ cộng đồng. Huyện Long Điền hiện nay chưa có nghĩa trang tập trung. Vì thế, một số vùng, dân cư mới gặp nhiều khó khăn khi có thân nhân qua đời thường phải mai táng ở các địa phương khác. Huyện Long Điền là một huyện còn hoang sơ và thiếu sự đầu tư. Môi trường đang dần bị ảnh hưởng. Nhiệm vụ đặt ra là phải quy hoạch nghĩa trang tập trung, hạn chế những tác động môi trường của việc chôn cất ngay trong nhà, hạn chế các nghĩa trang vừa và nhỏ, hạn chế những tác động môi trường, dịch bệnh .Thực hiện đề tài “Điều tra khảo sát hiện trạng các khu nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đề xuất phương án quy hoạch xây dựng nghĩa trang hợp vệ sinh’’. Nhằm giải quyết các vấn đề trên. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỒ ÁN - Điều tra, khảo sát hiện trang các khu nghĩ trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền – Tỉnh Ba Ria- Vũng Tàu - Đề xuất phương án quy hoạch xây dựng nghĩa trang hợp vệ sinh 3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Ø Tổng quan về các hình thức mai tang. Ø Tổng quan về nghĩa trang và các vấn đề môi trường phát sinh từ nghĩa trang. Ø Tổng quan về tình hình TN-KT-XH khu vực Huyện Long Điền và các vấn đề môi trường. Ø Điều tra, khảo sát hiện trạng các khu nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền. Ø Đề xuất xây dựng Khu nghĩa trang tập trung hợp vệ sinh. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ø Phương pháp thu nhập và tổng hợp thông tin. Ø Phương pháp thực địa. Ø Phương pháp dự báo. Ø Phương pháp phân tích, đánh giá. 5. Ý NGHĨA KHOA HỌC, THỰC TIỄN CỦA ĐỒ ÁN 5.1 Ý nghĩa khoa học Đưa ra một mô hình sinh thái đô thị mới mang định hướng sinh thái, trong đó các chất thải đều được tiêu hủy hợp vệ sinh, không gây ảnh hưởng đến môi trường và tạo ra một môi trường cảnh quan thân thiện hơn. 5.2 Ý nghĩa thực tế Giải quyết được vấn đề văn hóa và môi trường của địa phương Trở thành mô hình thực tiễn và có thể áp dụng cho nhiều địa phương khác Thay đổi tập tục, cải tiến vấn đề môi trường địa phương Cải tiến được thói quen tồn tại bao đời của người dân, tạo một nếp sống mới văn minh, tạo tiền đề tốt cho môi trường nông thôn Việc quy hoạch xây dựng một mô hình Nghĩa trang tập trung hợp vệ sinh cho huyện Long Điền sẽ là bước đầu tiên qua đó có thể rút ra những bài học cần thiết trước khi có thể đưa mô hình này áp dụng rộng rãi trên toàn quốc. Trước mắt, nghĩa trang tập trung huyện Long Điền sẽ giải quyết được những khó khăn về quy hoạch, môi trường và có nơi an táng được đầu tư cơ sở hạ tầng hiện đại, ổn định tư tưởng thân nhân người quá cố. Vì vậy, việc quy hoạch xây dựng các Khu nghĩa trang tập trung huyện Long Điền thành một địa chỉ tâm linh, văn hoá, giáo dục truyền thống, tưởng niệm người đã khuất và là nơi du lịch hoà hợp âm dương là phù hợp với ý tưởng của người dân và phù hợp với văn hoá dân tộc. Đồng thời kiểm soát được các tác động tiêu cực tới môi trường đất, nước, không khí. Đây là đề tài mới mẻ, ít được mọi người quan tâm, áp dụng nhưng rất gần gũi và thực tế. Đề tài sẽ không thề tránh khỏi những sai sót và những ý kiến chủ quan những đáng để được xem xét, triển khai đưa vào thực tế Mục lục phía dưới

doc85 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2368 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Điều tra khảo sát hiện trạng các nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền - Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và đề xuất quy hoạch, xây dựng nghĩa trang sinh thái, hợp vệ sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rung bình các tháng trong năm (%) Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tháng 1 77 77 76 75 76 Tháng 2 76 76 76 77 79 Tháng 3 77 79 77 79 77 Tháng 4 75 77 75 77 77 Tháng 5 78 76 81 78 78 Tháng 6 81 82 79 80 79 Tháng 7 84 81 82 81 81 Tháng 8 85 82 83 83 81 Tháng 9 85 82 83 82 82 Tháng 10 87 84 83 80 81 Tháng 11 81 82 79 76 80 Tháng 12 78 79 76 77 80 Cả năm 79.75 80.33 79.75 79.17 79.25 Nguồn: Trạm khí tượng Vũng Tàu-Đài khí tượng Thuỷ văn khu vực Nam bộ Lượng mưa Mưa có tác dụng thanh lọc các chất ô nhiễm trong không khí và pha loãng các chất ô nhiễm nước. Kết quả khảo sát lượng mưa tại TP.Vũng Tàu nói riêng và Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói chung trong các năm như sau: Bảng2. 4 Lượng mưa các tháng trong năm (mm) Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tháng 1 0.5 - 1 - - Tháng 2 8.8 - - - - Tháng 3 14 - - - - Tháng 4 26.4 4.6 1.7 - 35.2 Tháng 5 186.4 125.9 236.7 222.2 118.6 Tháng 6 299.2 608.6 63.2 92.4 147.3 Tháng 7 124.7 202.4 209.4 72.9 269.9 Tháng 8 201.6 117.2 202.3 258.0 154.6 Tháng 9 258.3 124.0 168.2 255.5 188.7 Tháng 10 407.7 324.1 252.5 352.2 70.8 Tháng 11 57.8 75.3 8.9 2.0 7.3 Tháng 12 - 0.1 3.8 17.5 38.5 Cả năm 1585.4 1582 1147.5 1271.7 930.9 Nguồn: Trạm khí tượng Vũng Tàu-Đài khí tượng Thuỷ văn khu vực Nam bộ Lượng bốc hơi Độ bốc hơi cả năm 2007 là 138 mm. Mùa khô độ bay hơi từ 91,18 – 142,4 mm. Trong mùa mưa từ 48,8 – 91,5 mm. Gió và hướng gió Gió là nhân tố quan trọng trong quá trình phát tán và lan truyền các chất ô nhiễm không khí. Khi vận tốc gió càng lớn thì khả năng phát tán các chất ô nhiễm càng tăng nghĩa là các chất ô nhiễm được lan truyền càng xa và nồng độ các chất ô nhiễm càng nhỏ do khí thải được pha loãng với khí sạch càng nhiều. Khi tốc độ gió càng nhỏ hoặc gió lặng thì khả năng pha loãng với không khí sạch càng ít, chất thải sẽ tập trung gần khu vực nguồn thải, nồng độ các chât ô nhiễm sẽ cao. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, mùa mưa chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam, mùa khô chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Tuy nhiên khi vào sâu trong đất liền hướng gió có thay đổi do chịu ảnh hưởng của địa hình khu vực gây nên, hướng gió chủ yếu là Đông Bắc, Đông và Tây Nam. Ngoài ra Vũng Tàu còn chịu ảnh hưởng của quy luật vùng duyên hải nên còn chịu ảnh hưởng của gió đất và gió biển đổi hướng trong ngày. Từ tháng 4 - 11 thịnh hành gió Tây và Tây Nam Từ tháng 11 đến tháng 30 năm sau thịnh hành gió Đông Vận tốc gió biến đổi theo các tháng trong năm từ 3,0 đến 5,7m/s Vận tốc gió trung bình trong năm là 3,0 m/s và vận tốc gió cực đại xảy ra vào tháng 6 là 14m/s. Bảng 2.5 Tốc độ gió tại Trạm Vũng Tàu (m/s) Chế độ gió ( Tốc độ tính bằng m/s) 2007 2008 2009 Tốc độ gió trung bình 3 3 4 Tốc độ gió cực đại 14 14 15 Nguồn: Trạm Khí tượng Vũng Tàu-Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Nam bộ Bức xạ mặt trời Bức xạ mặt trời là yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến nhiệt độ, độ ẩm khu vực, mức độ bền vững khí quyển, từ đó làm ảnh hưởng đến quá trình phát tán và chuyển hoá các chất ô nhiễm. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nằm trong vùng cận xích đạo, là vùng mưa không nhiều, có thời gian chiếu sáng dài nên Vũng Tàu có số giờ nắng vào loại cao nhất nước. Tổng số giờ nắng đo được trong năm 2009 là 2530 giờ. Số giờ nắng trung bình trong 1 ngày là 7 giờ, số giờ nắng trung bình tháng trong mùa khô là 145 giờ. Cường độ bức xạ trực tiếp: vào tháng 2, tháng 3 là 0,72 - 0,76 cal/cm2.phút, tháng 6 đến tháng 12 có thể đạt 0,42 - 0,46cal/ cm2.phút vào giữa trưa. Bảng 2.6 Số giờ nắng các tháng trong năm (giờ) Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tháng 1 219 271 262 259 241 Tháng 2 187 250 266 251 275 Tháng 3 234 307 296 265 304 Tháng 4 276 292 295 266 282 Tháng 5 239 257 128 211 249 Tháng 6 159 182 239 170 147 Tháng 7 227 217 207 226 170 Tháng 8 148 177 193 176 196 Tháng 9 219 185 172 209 169 Tháng 10 176 222 222 197 201 Tháng 11 167 196 220 260 192 Tháng 12 224 251 165 204 104 Cả năm 2475 2807 2665 2694 2530 Nguồn: Trạm khí tượng Vũng Tàu-Đài khí tượng Thuỷ văn khu vực Nam bộ Hiện trạng các thành phần môi trường khu vực Chất lượng nước ngầm tại khu vực Hiện tại, khu vực chưa có nước thủy cục nên tòan bộ nhu cầu nước sinh họat của người dân đều phải phụ thuộc vào nước ngầm khai thác tại chỗ. Theo kết quả nghiên cứu của Liên đoàn 8 địa chất thuỷ văn: nước ngầm khu vực huyện Long Điền, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có 2 tầng đáng lưu ý: Tầng chứa nước bán áp trong các trầm tích Nằm ở độ sâu từ 10 - 15 m, phần chứa nước chủ yếu là tầng cát lẫn sạn sỏi, tính thấm nước tốt, phong phú... Nước thuộc lỗ hổng, dạng vĩ, có áp lực chủ yếu, độ cao tuyệt đối của mực áp lực thay đổi trong phạm vi 20 - 55 m, lưu lượng đạt 2,5 - 6,5 l/s, hệ số thấm từ 5,6 - 22 m/ngày, cá biệt có nơi đạt 46,4 m/ngày. Độ tổng khoáng hóa thấp, phần lớn thuộc loại nước siêu nhạt (tổng khoáng hóa 0,1 g/l). Hàm lượng hợp chất hòa tan nhỏ. Nước hoàn toàn phù hợp với yêu cầu ăn uống, sinh hoạt, trồng trọt. Nhân dân ở đây vẫn khai thác nước ngầm tầng này để sử dụng cho nhu cầu sinh họat. Tầng nước có áp trong trầm tích Phần trên cùng là lớp sét màu nâu đỏ loang lổ dày 20 - 30 m, là lớp cách nước tốt với tầng nước phía trên. Đất đá chứa nước gồm cát nhiều cỡ hạt và sạn sỏi hạt vừa nhỏ xen kẽ có các thấu kính cát mịn và sét pha cát, phần mái gặp tương đối ổn định ở độ sâu 50 - 55 m nhưng mặt đáy gặp ở những độ sâu khác nhau, bề dày chứa nước thay đổi trong phạm vi lớn 30 - 35 m cho đến 80 - 100 m. Mức độ chứa nước ở tầng đất phong phú, lưu lượng lỗ khoan 20 - 30 l/s, hệ số thấm 3,12 - 15,3 m/ngày, tổng khoáng hóa <0,1 g/l, thuộc loại nước siêu nhạt. Đây là phức hệ chứa nước có triển vọng rất lớn. Hiện nay, mới chỉ khai thác sử dụng lẻ tẻ bằng các lỗ khoan công nghiệp sâu 60m - 80m để cung cấp cho các điểm dân cư. Tài nguyên sinh học tại khu vực. Theo số liệu thống kê của Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II, tháng11/2005 và số liệu của Sở Thủy sản tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cho thấy, hệ sinh thái biển vùng dự án (thành phố Vũng Tàu và vùng lân cận như huyện Long Điền, Đất Đỏ, ...) có được trên 220 loài tảo (tảo Silic 170 loài, tảo Giáp 48 loài, tảo Lam 20 loài,...) và 211 loài động vật nổi. Sinh vật phù du trung bình đạt 426.502 tế bào/m³, mùa mưa có thể đạt tới 2,42 triệu tế bào/m³. Đặc biệt, khu vực có hệ cá phong phú vơi 211 loài, trữ lượng lên tới 100.000 tấn/năm. Các loài thủy sinh vật tại khu vực dự án biến đổi như sau: Thành phần thủy sinh vật biến đổi theo độ mặn, bao gồm các loài ưa sống ven bờ và cửa sông, phân bố rộng ở vùng tây Thái Bình Dương, nhưng hình thái chúng biến đổi theo mùa rõ rệt. Độ mặn là yếu tố quyết định sự phân bố. Mùa khô, các loài thủy sinh vật di nhập từ biển, phân bố tương đối đồng đều trong toàn vùng. Mùa mưa, khi nồng độ muối giảm xuống tới ngưỡng sinh lý của động vật biển động vật nước ngọt và các loài phiêu sinh động vật nước ngọt điển hình như: Monia dubia, IIyocryptus haiyl Diaphanosoma Leuchten bergianam, D, paucispinosus, desocylops leuckarti, Neodiap tomus visnu… Các loài nước lợ nhạt như Acartiella Sinensis, Schmackeria bulbosa,… đã di chuyển xuống phía Tây Nam. Các loài ưa mặn như Cosoinodisous enxcetricus, Sketonema Cstatum paracalanus parvus, Cithona nana di chuyển xuống phía Đông và Đông Nam của hệ. Độ sâu, đặc tính nền đáy, độ trong, chế độ thủy học và lượng thức ăn ảnh hưởng lớn đến sự phấn bố và phát triển số lượng của thủy sinh vật và nguồn lợi tôm vùng cửa sông Cỏ May, Bà Cội. Động vật phiêu sinh không vượt quá 1.000con/m3. Thực vật phiêu sinh không vượt quá 1.000.000 tế bào /m3, động vật đáy thuộc loại trung bình và giàu thường từ 100 đến 500 con/m3, ở một số biển có thể tới hàng ngàn con/m3 với ưu thế là các loài giun nhiều tơ sống định cư, các loài giáp xác Amphipoda, Tanaidacea và Bialvia. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI KHU VỰC HUYỆN LONG ĐIỀN – TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU Kinh tế Sản xuất nông nghiệp Trồng trọt Tổng diện tích gieo trồng: 738,3ha so cùng kỳ tăng 435 ha, Trong đó: Lúa 491,5 ha/399 ha, đạt 123,2% chỉ tiêu, so năm trước tăng 28 ha; năng suất bình quân 35,5 tạ/ha; Tổng sản lượng: 1747,1 tấn so cùng kỳ tăng 108,7 tấn; (Đông Xuân 92,5 ha, Hè thu 176,3 ha, Vụ Mùa 222,7 ha). Hoa màu và công nghiệp ngắn ngày 246.8 ha/230 ha, đạt 107.3%, so cùng kỳ tăng 15,5 ha, Mì 178,5 ha; lang 8 ha; Đậu Phộng 18,3 ha; bắp 02 ha; Rau các lọai 40 ha). Chăn nuôi Tổng đàn bò: 1215 con/1263 con, đạt 96,2% kế hoạch, so cùng kỳ tăng 111 con. Ước tính thịt thương phẩm 68,3 tấn. Tổng đàn heo: 2546/2618 con, đạt 97,3 % kế hoạch, so cùng kỳ tăng 108 con, ước tính thịt thương phẩm 407,4 tấn. Tổng đàn gia cầm: 53.800 con, so cùng kỳ tăng 12.700 con, mái đẻ 50.800 con, trứng gia cầm 7.560.000 quả, ước tính thịt thương phẩm 63 tấn. Qua các số liệu trên cho thấy, nhân dân đã tận dụng các lọai đất để sản xuất nông sản, nhưng giá đầu vào như: phân bón, thuốc trừ sâu, giống tăng mạnh nên lợi nhuận không cao; Chăn nuôi thường xuyên xảy ra dịch bệnh, mặt khác giá đầu ra tụt mạnh như: Bò, Heo. . . Nếu không có sự hỗ trợ về chuyển đổi giống cấy trồng và vật nuôi trồng vĩ mô sẽ dẫn đến tình hình khó khăn cho những năm tiếp theo. Công tác khuyến nông Địa phương phối hợp cùng Trung tâm Khuyến Nông Tỉnh, Huyện mở 1 lớp chuyển giao khoa học cho nông dân như: Chuyển giao kỷ thuật trồng lúa gồm: phòng trừ sâu bệnh trên cây lúa, Hội thảo vỗ béo bò thịt của chương trình khuyến nông quốc gia, phòng trừ bệnh trên rau, kỷ thuật chăn nuôi dê. . . thu hút 344 học viên tham dự. Trong năm đã liên kết với Trung tâm Khuyến Nông Tỉnh và Trạm khuyến Nông Huyện Hỗ trợ 40% cho bà con nông dân trồng điều và nhân giống lúa như sau: Điều: 10 hộ với tổng diện tích là 14 ha gồm cây giống, phân và thuốc Bassa. Lúa nhân giống: 02 hộ với 01 ha gồm giống OM 4498, phân, thuốc. Công tác thú y Kết hợp trạm thú y Huyện tiêm phòng cho gia súc bệnh lỡ mồm long móng, văcxin cho thủy cầm, gia cầm nhằm bảo đảm số lượng và cũng như chất lượng về con giống cụ thể như sau: Tổng đàn bò 731/1215 con, đạt 61,1%. Tổng đàn heo 1757/2546 con đạt 69%. Tổng đàn dê 334/436 con đạt 76,6%. Tiêm ngừa vắcxin thủy cầm, gia cầm 96.050/53.800 con đạt 178,5%, phun thuốc sát trùng chuồng trại: hai đợt cho 1120 hộ. Trong năm đã phát hiện 575 con vịt dịch tả và lập hồ sơ chôn hủy số vịt trên. Lâm nghiệp: Trong năm 2009 địa phương đã triển khai kế họach và các nội dung tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân đề cao ý thức phòng chống cháy rừng trong mùa khô đạt hiệu quả cao không có nơi nào xảy ra cháy rừng, bảo vệ rùng 327 là 204 ha, rừng nhân dân tự trồng tự hưởng 83,7 ha; Trong năm bà con đã khai thác rừng tự trồng tự hưởng 10,5 ha, ước tính doanh thu 150 triệu đồng, trồng mới 01 ha; Tính đến nay toàn xã hiện có 287,7 ha, thường xuyên phân công lực lượng thường trực Xã phối hợp hỗ trợ Hạt kiểm Lâm Huyện phòng chống cháy rừng từ tháng 12/2009 – 05/2010. Hiện đang triển khai công tác kiểm tra và phòng chống cháy rừng trong mùa khô 2010-2011. Công tác tài chính : Năm 2009 UBND Huyện Long Điền triển khai và đẩy nhanh tiến độ thu các nguồn thu trên địa bàn Xã và đạt được kết quả như sau: Tổng thu ngân sách: 3.703.410.791/1.915.478.000đ, đạt 193,3%; trong đó: Tổng thu ngân sách được giao: 246.513.791/199.000.000đ, đạt 123,9 % và thu hỗ trợ thiệt hại bão: 1.505.625.000đồng. Tổng chi ngân sách: 3.413.565.435/1.863.606.000đ, tỷ lệ 183,2 %. Chi hỗ trợ bão số 9:1.505.625.000đ. Trong năm 2009, Huyện Long Điền thực hiện theo chế độ khóan chi ngân sách với tổng kinh phí khoản chi 918.000.000đ/năm. Qua quá trình thực hiện, trong năm chi 887.464.894đ/918.000.000đ, địa phương đã tiết kiệm được 3,33% tương đương 30.353.106đ. UBND Huyện tiến hành chi tăng thu nhập 70%/ tổng số tiền tiết kiệm được theo quy định tương đương 21.247.176đ, cho cán bộ công nhân viên, bình quân tăng thu nhập 442.649đồng/người/năm. Công tác ủy nhiệm thu Thuế nông nghiệp : 2.550.000đồng Thuế nhà đất : 31.255.111/26.000.000đ, đạt 120,2% Thuế chuyển quyền SDĐ : 71.873.000/70.000.000đ, đạt 103,6% Các nguồn thu vận động Xây dựng cơ sở hạ tầng : 35.118.000/30.000.000, đạt 117,1% KH năm Quỹ tình nghĩa tình thương: 35.541.000đ/35.541.000đ, đạt 100% KH năm. Quỹ trẻ thơ: 8.999.000/8.000.000đ, đạt 112,5% KH năm. Quỹ An ninh quốc phòng: 22.413.000đ/19.125.0009, đạt 117,2% KH năm. Giao Thông Thường xuyên tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện nghiêm nghị định 36/CP của Chính phủ ở 2 trục lộ chính và trước các cổng chợ; tuyên truyền Nghị Quyết 32/2007/NQ-CP về Trật tự an toàn giao thông. Năm 2007 địa phương đã vận động nhân dân giải tỏa cây cối để mở rộng mặt lộ Tỉnh lộ 44 B, Hương lộ 14, nạo vét mương thoát nước không để ứ động. Điện sinh hoạt: Toàn Huyện hiện có 99,7% hộ dân sữ dụng điện sinh họat và sản xuất. Nhìn chung nhân dân có ý thức tiết kiệm điện cao và bảo vệ hành lang lưới điện, tránh chập cháy nổ do cây trái gây ra. Nước Sinh họat: Trong năm 2009, được sự hỗ trợ Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường Tỉnh kéo tuyến ống nước sạch nông thôn về ấp Phước Trinh với chiều dài 1.700m, nhằm đáp ứng nhu cầu nước sinh họat cho nhân dân. Đến nay tỷ lệ hộ dân dùng nước sạch đạt 99%, số hộ hiện đang sử dụng nước do nhà máy Huyện cung cấp 600/1195 hộ chiếm tỷ lệ 50,5%, trong năm 2007 đã lắp đặt thêm 69 thủy lượng kế, Phước Trinh vay vốn lắp đặt đợt 1 là 31 hộ, đợt 2 là 65 hộ, đã lắp đặt được 19 hộ. Địa phương tiếp tục vận động nhân dân vào nước máy nhằm sử dụng hợp vệ sinh. Văn hóa Xã Hội Giáo dục Trong niên học 2008-2009 các trường họat động thường xuyên về chuyên môn chất lượng giảng dạy,kiểm tra chất lượng học tập của các em học sinh. Các trường nghiêm túc thực hiện “hai không” không tiêu cực trong thi cử và không bệnh thành tích của bộ giáo dục đề ra. Kết quả học tập 2008 - 2009 như sau: Trung học cơ sở: tổng số học sinh 434 so đầu năm 449 em giảm 11 em. Lý do 1 số em có hoàn cảnh gia đình khó khăn, một số em còn lười biếng, thiếu chăm chỉ trong học tập dẫn đến bỏ học , ngoài ra còn có 1 số hộ gia đình chưa quan tâm con em mình đúng mức. Xếp loại học lực cuối năm : giỏi 40 em,tỷ lệ 9,2%(tỷ lệ năm trước 20,45%) khá 135 em, tỷ lệ 31,1% (tỷ lệ năm trước 27,17%) trung bình 196 em, tỷ lệ 45,2% ( tỷ lệ năm trước 51,89%) yếu 61 em, tỷ lệ 14,1%; kém 1 em , tỷ lệ 0,4% ( bằng tỷ lệ năm trước ) Tiểu học: tổng sồ học sinh 381 giảm so đầu năm, nguyên nhân do chuyển trường. xếp loại học lực cuối năm: giỏi 49 em, tỷ lệ 12,9%; kh 186 em, tỷ lệ 48,8%; trung bình 124 em, tỷ lệ 32,5%; yếu 22 em, tỷ lệ 5%(năm học trước yếu 01 tỷ lệ 0,25%) Mầm non : năm học 2008-2009: 94 cháu. Hiện nay tất cả các trường đã đưa các em vào nề nếp ổn định , tập trung quản lý và củng cố trường lớp, giáo dục các em thực hiện nghiêm giờ giấc học tập và thực hiện tốt nội quy.quy định của trường. Văn hóa thông tin – TDTT – Văn nghệ - Gia đình văn hóa Ngành văn hóa thông tin kịp thời các chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước đến tận thôn ấp và các tổ dân cư trên địa bàn xã, số giờ hoạt động 730 giờ, ướt lượt khoảng 192.600 lượt người nghe. Nội dung tuyên truyền nghị định 87-88-36/CP luật nghĩa vụ quân sự, luật phòng chống ma túy, luật đất đai, luật phòng chống cháy rừng, luật bầu cử Đại biểu Quốc hội, tài liệu mừng Đảng, mừng Xuân, các ngày lễ lớn, tài liệu phòng chống dịch cúm gia cầm, bệnh lỡ mồm lông móng đối với gia súc và các thông báo cần thiết khác của địa phương các cấp. Văn nghệ Tổ chức hội liên hoan “Đờn ca tài tử”, biễu diễn văn nghệ thông tin lưu động Phối hợp Đoàn cơ sở tổ chức đêm hội trại chào mừng 26/3/2009. Xây dựng câu lạc bộ đờn ca tài tử. phối hợp biễu diễn văn nghệ phục vụ quần chúng nhân dân. Thể dục thể thao Xây dựng 6 đội bóng đá, 5 đội bóng chuyền, 2 đội chạy việt dã, đã duy trì tập luyện thường xuyên, chuẩn bị tham gia các giải do huyện, tỉnh tổ chức. Tham gia giải việt dã do báo Bà Rịa – Vũng tàu tổ chức gồm 20 vận động viên. Tỉ lệ người tập thể thao so với tổng số dân : 28% Tổ chức giải bóng chuyền trên địa bàn xã chào mừng lễ: Tết Nguyên Đán, 30/4, 1/5 Hoạt động trung tâm học tập cộng đồng Trong năm 2009 thư viện trung tâm học tập cộng đồng mở cửa thường xuyên phục vụ cho các thanh thiếu niên tham gia đọc sách và hát karaoke. Tổng số đầu sách 238, thu hút 2500 lượt người đọc. Tổ chức hát karaoke vào ngày thứ 7, chủ nhật cho các em học sinh thu hút được 1324 lượt người tham dự. Gia đình văn hóa - ấp văn hóa Tổng số gia đình đạt chuẩn văn hóa 1134/1195 hộ đạt 94,9%, ấp văn hóa 6/6 ấp đạt 100%. Địa phương đã hoàn tất báo cáo thực hiện về đề án xã văn hóa và đã được đoàn kiểm tra tỉnh, huyện kiểm tra với kết quả đạt chuẩn văn hóa, hiện chờ tỉnh ra quyết định công nhận. CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG CÁC KHU NGHĨA TRANG VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LONG ĐIỀN. TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU BẢN ĐỒ ĐÁNH DẤU VỊ TRÍ CÁC KHU NGHĨA TRANG VỪA VÀ NHỎ BẢNG TỔNG KẾT HIỆN TRANG CÁC KHU NGHĨA TRANG Vị trí Hình ảnh thực tế Số lượng Ghi chú (vị trí, đặc điểm khu vực…) 1 5 Sát đường Xung quanh là ruộng muối Đối diện Khu Dân Cư mới Tây Nam thị trấn Diện tích 100 m2 2 4 Sát đường Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 100m Diện tích 300 m2 3 3 Sát đường Cách nhà dân khoảng 10m Diện tích 10 m2 4 2 Sát đường Cách nhà dân khoảng 10m Diện tích 50 m2 5 5 Sát đường Xung quanh là đất trống Cách nhà dân 300m Diện tích 200 m2 6 2 Sát đường Sát nhà dân Diện tích 10 m2 7 3 Sát đường Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 30m Diện tích 100 m2 8 5 Sát đường Xung quanh là ruộng muối Diện tích 500 m2 9 9 Sát đường Xung quanh là đất trống Diện tích 300 m2 10 3 Sát đường Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 30m Diện tích 200 m2 11 1 Sát đường Bên trái là đất trống Sát nhà dân Phía sau là ruộng muối Diện tích 5 m2 12 37 Sát đường Cách nhà dân khoảng 20m Diện tích 600 m2 13 19 Cách đường khoảng 30 Trước mặt nhà dân Diện tích 50 m2 14 7 Cách đường 50m Xung quanh là đất trống Phía sau nhà dân Diện tích 30 m2 15 232 Sát đường Xung quanh là nhà dân Diện tích 1000 m2 16 427 Sát đường Xung quanh nhà dân Diện tích 1200 m2 17 387 Sát đường Xung quanh là nhà dân Đối diện là trường mầm non Hoàng Lan Diện tích 800 m2 18 120 Sát đường Xung quanh là nhà dân Diện tích 400 m2 19 14 Cách đường 50m Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 20m Diện tích 200 m2 20 6 Cách đường 50m Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 40m Diện tích 100 m2 21 89 Sát đường Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 100m Diện tích 100 m2 22 5 Sát đường Cách nhà dân khoảng 50m Diện tích 40 m2 23 18 Sát đường Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 200m Diện tích 250 m2 24 42 Sát đường Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 10m Diện tích 400 m2 25 2 Cách đường 100m Xung quanh là đất trống Diện tích 20 m2 26 138 Cách đường 300m Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 30m Diện tích 600 m2 27 7 Sát đường Xung quanh là nhà dân Diện tích 50 m2 28 1 Sát đường Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 300m Diện tích 5 m2 29 1 Sát đường Xung quanh là nhà dân Diện tích 4 m2 30 26 Sát đường Phía trước là đất trống Phía sau là nhà dân Diện tích 1000 m2 31 18 Sát đường Một bên là đất trống Một bên là nhà dân Diện tích 200 m2 32 32 Sát đường Xung quanh là đất trống Sát nhà dân Diện tích 800 m2 33 1 Sát đường Xung quanh là đất trống Trước mặt nhà dân Diện tích 10 m2 34 24 Sát đường Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 100m Diện tích 2000 m2 35 4 Sát đường Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 300m Diện tích 50 m2 36 19 Sát đường Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 200m Diện tích 150 m2 37 6 Sát đường Trước mặt nhà dân Diện tích 80 m2 38 2 Sát đường Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 100m Diện tích 30 m2 39 58 Sát đường Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 50m Diện tích 2000 m2 40 1 Sát đường Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 150m Diện tích 20 m2 41 43 Sát đường Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 30m Diện tích 1500 m2 42 29 Sát đường Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 50m Diện tích 700 m2 43 44 Sát đường Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 200m Diện tích 850 m2 44 1 Sát đường Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 10m Diện tích 16 m2 45 2 Sát đường Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 30m Diện tích 10 m2 46 4 Sát đường Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 30m Diện tích 10 m2 47 3 Sát đường Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 20m Diện tích 20 m2 48 3 Cách đường 20m Xung quanh là nhà dân Diện tích 15 m2 49 5 Cách đường 30m Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 50m Diện tích 100 m2 50 3 Cách đường 50m Xung quanh là đất ruộng Cách nhà dân khoảng 100m Diện tích 80 m2 51 13 Sát đường Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 300m Diện tích 100 m2 52 41 Sát đường Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 300m Diện tích 1600 m2 53 1 Sát đường Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 50m Diện tích 15 m2 54 1 Sát đường Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 150m Diện tích 20 m2 55 2 Sát đường Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 20m Diện tích 20 m2 56 3 Sát đường Phía trước nhà dân Diện tích 30 m2 57 3 Cách đường 10m Trước nhà dân Diện tích 40 m2 58 4 Cách đường 10m Sát nhà dân Diện tích 30 m2 59 2 Cách đường 30m Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 50m Diện tích 10 m2 60 5 Cách đường 20m Trước nhà dân Diện tích 6 m2 61 16 Cách đường 30m Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 100m Diện tích 300 m2 62 1 Cách đường 30m Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 50m Diện tích 10 m2 63 3 Cách đường 30m Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 100m Diện tích 50 m2 64 2 Cách đường 50m Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 200m Diện tích 20 m2 65 4 Cách đường 30m Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 200m Diện tích 50 m2 66 2 Cách đường 30m Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 50m Diện tích 30 m2 67 14 Cách đường 10m Xung quanh là đất trống Cách nhà dân khoảng 50m Diện tích 300 m2 68 5 Cách đường 30m Xung quanh là nhà dân Diện tích 60 m2 69 7 Cách đường 20m Sát cơ sở sản xuất chế biến thủy hải sản Diện tích 100 m2 70 374 Cách đường 100m Xung quanh là đất trống Diện tích 5000 m2 71 1 Cách đường 50m Phía sau nhà dân Diện tích 5 m2 72 2 Cách đường 20m Xung quanh là đất trống Diện tích 10 m2 73 9 Cách đường 20m Xung quanh là đất trống Diện tích 50 m2 Trong gần 100 địa điểm kể trên chỉ một số ít các địa điểm là nghĩa trang của các giáo xứ đóng trên địa bàn là có khuôn viên cụ thể cũng như có người quản lý còn nữa là sự tự phát của người dân. Các phần mộ có thể xuất hiện ở bất cứ đâu hai bên đường phố và trong những khu dân cư nhỏ lẻ. Những ngôi mộ với diện tích chỉ khoảng vài m2 nằm rải rác bên trái, bên phải khu nhà, lúc nằm giữa đường, lúc nằm sát quốc lộ như hình 3.1 a. Sát quốc lộ b. Bên trái c. Đầu ngõ d. Phía trước e. Giữa đồng f. Bên phải g. Phía sau Hình 3.1. Vị trí các nghĩa trang vừa và nhỏ trong khu dân cư Với nhiều hình thức khác nhau từ xưa đến nay như hình 3.2 a. Đơn gian b. Cầu kì,phức tạp c. Nhỏ d. Lớn e. Vuông f. Tròn g. cũ và mới Hình 3.2. Hiện trạng khác nhau của các nghĩa trang Nhận xét: Với nhiều lý do khách quan cùng như thời gian không cho phép, nhưng qua những kết quả sơ bộ thu được sau qua trình thực tế đi điều tra khảo sát ta có thể thấy : Diện tích toàn Huyện Long Điền là gần 77 km2 cùng khoảng 120.000 dân những có đến gần 100 địa điểm chôn cất nằm rải rác với gần 2.500 phần mộ là một con số rất lớn. Gây ảnh hưởng lớn đến nhiều mặt trong đời sống nhân dân: Ảnh hưởng tới cảnh quan đồ thị. Ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân sống quanh khu vực có các phần mộ Tạo ra tâm lý không tốt cho các em nhỏ Gây ra nhiều khó khăn trong việc quy hoạch và giải phóng mặt bằng Huyện Long Điền đã quy hoạch và xây dựng rất tốt hệ thông giao thông ở các khu vực tái định cư nhưng tại sao sau gần 5 năm vẫn chỉ có rất ít hộ dân về sinh sống. Có thể nói nhiều về kính tế nhưng một phần nào đó có lẽ do chính tâm lý người dân. Sẽ chẳng mấy ai muốn xây nhà mà xung quanh nhà là nghĩa địa, để mỗi khi mở cửa là lại thấy mộ, mộ và mộ. Chứ chưa nói đến việc để con em minh sống và chơi bên cạch các ngôi mộ đó. Đó là điều đễ hiểu. Sống ở đây và chết cũng ở đây, nhưng khi có người thân không may qua đời thì sẽ chôn ở đâu, hay rồi như những người dân bản địa, sẽ xây cất phần mộ đâu đó, xung quanh nhà. Có thể là trước , sau, bên trái hoặc bên phải ngôi nhà. Huyện Long Điền đang được xem xét để đưa lên thành Thị Xã Long Điền, kèm với đó là chính sách xây dựng Long Điền theo hướng phát triển du lịch và dịch vụ. Nhưng để làm tốt việc đó điều cần thiết nhất bây giờ là cần phải xây dựng một khu nghĩa trang tập trung, tạo ra một cảnh quan môi trường hấp dẫn, những điều kiện cơ bản nhất thì lúc đó mới có thể đây mạnh phát triển du lịch. CHƯƠNG 4: NHỮNG ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG KHU NGHĨA TRANG TẬP TRUNG HỢP VỆ SINH Lâu nay, nhiều người vẫn hình dung nghĩa trang là một công trình công cộng của Nhà nước, do chính quyền địa phương quản lý. Tuy nhiên, từ ngày 25/03/2008 Chính phủ đã ban hành Nghị định 35/2008NĐ-CP qui định về hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên lãnh thổ Việt Nam. Theo đó, việc xây dựng và khai thác nghĩa trang sẽ chính thức là một ngành kinh doanh, cá nhân và doanh nghiệp có quyền xây dựng và kinh doanh nghĩa trang với nhiều ưu đãi đặc biệt. Mục đích chủ yếu của Nghị định là đẩy mạnh xã hội hóa việc xây dựng và khai thác nghĩa trang. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nghĩa trang và khai thác kinh doanh theo quy định của pháp luật. Các tổ chức và cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang sẽ được Nhà nước dành cho những hỗ trợ rất lớn như: Cấp đất xây dựng nghĩa trang lâu dài và không thu tiền sử dụng đất; Hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào; Hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí đền bù, giải phóng mặt bằng tuỳ theo quy mô, hình thức đầu tư, công nghệ được áp dụng và tác động đến môi trường của dự án; Hỗ trợ đầu tư và hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. CÁC DỰ ÁN NGHĨA TRANG ĐÃ VÀ ĐANG ĐƯỢC THỰC HIỆN Các dự án đã và đang được đầu tư Ban Lễ tang TP Hà Nội đang tiến hành lập quy hoạch, đầu tư xây dựng, chuyển Đài Hóa thân Hoàn Vũ thành “Công viên nghĩa trang” vào năm 2015. Công ty cổ phần đầu tư Hoa Sen làm chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang sinh thái thành phố tại xã Minh Phú, huyện Sóc Sơn - còn được gọi là Công viên nghĩa trang Thiên Đường Sóc Sơn với số vốn đầu tư giai đoạn 1 là hơn 300 tỷ đồng. Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Chánh Phú Hòa phối hợp với nhà máy xử lý chất thải rắn Nam Bình Dương đầu tư xây dựng Nghĩa trang công viên Bình Dương với số vốn hơn 300 tỷ đồng. Công viên Nghĩa trang Kì Sơn - Lạc Hồng Viên do một doanh nghiệp tư nhân thực hiện với số vốn gần 1.500 tỷ đồng trên diện tích 98 ha. Dự án công viên nghĩa trang Khoang Diệu (dư án được cho là lớn nhất Việt Nam) Tổng mức đầu tư khoảng 1.500 tỉ đồng với khoảng 4 triệu mộ phần. Công viên nghĩa trang Vĩnh Hằng nằm trên địa bàn tỉnh Ba Vì do Công ty Du lịch Ao Vua làm chủ đầu tư. Hiện trạng tại các dự án Trên thực tế việc xây dựng công viên nghĩa trang đối với nhiều nước trên thế giới là không mới. Tuy nhiên ở Việt Nam, do những đặc điểm riêng về phong tục tập quán, việc xây dựng này cần được quan tâm, cân nhắc. Hơn nữa chủ đầu tư đa phần là các Doanh nghiệp tư nhân. Khi đầu tư kinh doanh, Chủ đầu tư luôn tính toán đến vấn đề lợi nhuận. Chính vì vậy, tuy mới những đã có nhiều vấn đề phát sinh. Diện tích sử dụng đất cho mỗi phần mộ: Nghị định 35/2008/NĐ-CP cũng có qui định về diện tích đất tối đa cho một phần mộ cá nhân. Theo đó, diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ hung táng và chôn cất một lần tối đa không quá 5 m2. Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ cát táng tối đa không quá 3 m2. Trên thực tế, rất nhiều trường hợp người dân mua đất diện tích lớn trong các khu nghĩa trang với những mục đích riêng. Có những trường hợp mua đất xây phần mộ với diện tích hàng 100 m2 đến hơn 1000 m2. Giá đất xây mộ trong các khu nghĩa trang: cũng không có đơn giá nhất định. Có những khu đất giá ban đầu thấp, khi nhu cầu mua đất tăng lên, giá đất tăng gấp đôi, gấp ba. Sự lảng phí: Việc xây dựng nghĩa trang cũng phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành. Khi xây dựng các phần mộ được chạm khắc hoa văn cực kỳ tinh xảo, được thiết kế với kiến trúc hiện đại, bao gồm cả hệ thống cây xanh, thảm cỏ, cổng ra vào, tường rào bao quanh. Hình 4.1. Khuôn viên của một mộ phần trong nghĩa trang Hình 4.2. Một số ngôi mộ khá khang trang trong công viên nghĩa trang Lạc Hồng Viên Hình 4.3. Một góc nghĩa trang công viên Bình Dương a. Mộ phần b. Mộ đôi c. Mộ gia đình d. Mộ gia tộc e. Mộ văn nghệ sĩ f. Mộ chính khách Hình 4.4. Một số mô hình mộ ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG NGHĨA TRANG HỢP VỆ SINH Đề xuất về quy hoạch Để nghiên cứu xây dựng khu nghĩa trang, chính quyền địa phương cần quan tâm đến vấn đề quy hoạch khu nghĩa trang trong tổng thể quy hoạch xây dựng nhằm phục vụ công tác quản lý, đồng thời tạo cảnh quan khu vực. Phù hợp với định hướng quy hoạch chung của địa phương; Khu vực xây dựng nghĩa trang nằm ở xa các khu dân cư, thuộc phần đất chủ yếu là đất nông nghiệp và không có nhà dân sinh sống; Nằm trong hệ thống giao thông đô thị, đường vận chuyển người quá cố đi mai táng và thuận tiện cho việc thăm viếng người đã khuất; Khu vực xây dựng nghĩa trang không có di sản văn hoá, công trình quân sự, tài sản khoáng sản quý hiếm. Tùy vào tình hình cụ thể của mỗi địa phương để đưa ra lựa chọn tốt nhất cho khu quy hoạch nghĩa trang. Khu vực xây dựng nghĩa trang phải đủ lớn, có thể kết hợp với các địa phương khác xung quanh. Việc này sẽ tạo điều kiện tốt hơn cho người dân trong khu vực và vùng xung quanh. Đề xuất phân khu trong nghĩa trang Vấn đề quy hoạch phân khu trong nghĩa trang và tất cả các hạng mục cần thiết đều được xây dựng tuân theo đúng Nghị định 35/2008NĐ-CP. Theo đó, các khu chức năng trong một nghĩa trang bao gồm: Khu vực táng × Khu hung táng (các mộ phần) × Khu hậu hoả táng (bao gồm địa hoả táng và nhà lưu tro). Dành cho các nghĩa trang có đài hoá thân hoàn vũ (nhà thiêu xác). Khu vực dịch vụ: các công trình dịch vụ phục vụ tang lễ, thăm viếng tảo mộ như: nhà tang lễ, nhà chờ, y tế, vệ sinh, giải khát. Khu tâm linh: bao gồm bàn thờ thổ địa, các vườn tâm linh, đài tưởng niệm - quảng trường, các tượng đài nhỏ, các điểm tâm linh của từng mộ phần, cụm mộ phần (bia mộ, bàn hương, ...). Cây xanh, mặt nước: các mảng cây xanh chung, các mảng cây xanh, vườn hoa của các khu nghĩa trang thành phần, cụm mộ, mộ phần, các dải cây xanh cách ly, liên hoàn với cây xanh vùng đệm. Khu vực quản lý: nhà quản trang, nhà dịch vụ xây mộ, trồng hoa, trồng cây xanh, nhà trực, dịch vụ giải khát, nhà vệ sinh. Các khu kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật: khu xử lý kỹ thuật cải táng, hỏa táng và lưu táng. Các công trình hạ tầng như bãi đỗ xe, trạm biến áp. Trạm xử lý nước thải... và các tuyến giao thông, đường dây, đường ống kỹ thuật. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện kinh tế, xã hội của từng địa phương, Cơ quan quản lý có chức năng và các Chủ đầu tư cần tính toán, cân nhắc để đầu tư xây dựng phân khu nghĩa trang phù hợp với địa phương mình quản lý. Cảnh quan trong khu nghĩa trang hợp vệ sinh Cây xanh là phần quan trọng trong bố cục quy hoạch khu vực thiết kế gắn kết với cảnh quan tự nhiên xung quanh. Mảng cây xanh có thể chiếm hơn 50% diện tích toàn bộ khu vực nghĩa trang. Bao gồm những cụm cây xanh nhỏ làm chổ nghỉ chân tại trung tâm và cây xanh tập trung. Cây xanh tập trung bố trí tại sân tập trung và ở dải phân cách trên những trục đường lớn. Ngoài ra còn có một dải cây xanh cách ly xung quanh nghĩa trang. Việc trồng cây, xây tường rào được thực hiện như sau: Trồng cây trang trí có dáng dấp như: dương, viết, sứ trắng, bông trang, tùng, bách,… Cây bóng mát như: sao, dầu, điệp, phượng, me,… Bồn hoa cây xanh Trồng cây xanh cách ly và cây xanh tạo bóng mát, kết hợp với thảm cỏ, bồn hoa,… quanh hàng rào nghĩa trang. Cây xanh trồng theo từng lớp tầng lớp gồm các loại cây bụi thấp, có độ cao 0,5 m để trang trí, cây cao 1,5 – 2,5 m được cắt tỉa tạo các tường rào, dọc đường dạo. Ngoài tác dụng trang trí, cây xanh còn tạo bóng mát, giảm tiếng ồn, khói bụi là một không gian cây xanh cách ly với các sinh hoạt bên ngoài. Trên các đoạn đường, dưới các tán cây lớn sẽ được bố trí ghế đá làm chỗ nghỉ cho những người đến phúng viếng. Để có thể đáp ứng đủ nhu cầu và cuộc sống hiện tai. Trong khuôn viên nghĩa trang sẽ có chùa cho người theo Đạo Phật và nhà nguyện cho người theo Đạo Thiên Chúa. Đề xuất hình thức táng cho nghĩa trang hợp vệ sinh Hình thức táng được lựa chọn là hỏa táng và hung táng (ưu tiên và khuyến khích hỏa táng) trong đó: Hỏa táng: có 2 hình thức là hỏa táng bằng lò điện hoặc bằng lò gas. Tùy điều kiện của từng địa phương để có thể xây dựng một trong hai hoặc kết hợp cả hai. Công nghệ lò đốt sẽ được lựa chọn là loại tiến tiến nhất, giúp tiết kiệm nhiên liệu và giảm lượng lớn khí thải thoát ra. Sau khi hỏa táng, tro sẽ được đựng trong những lọ sứ đã được tráng men trắng và được lưu bên nhà lưu hỏa táng . Nhà lưu hỏa táng là những dãy nhà lớn, bên trong là các tủ được xây và lót gách men. Các tủ sẽ được xây chồng lên nhau với diện tích 50.50.50 cm. Việc làm này giúp ta giảm đáng kể diện tích đất cần sử dụng, cũng như không gây ảnh hưởng lớn đến tài nguyên đất. Với công nghệ hiện đại giá thành cho một lần hỏa táng cũng đã giảm đáng kể, chỉ còn từ 3 đến 5 triệu. Trong khí đó với hình thức mai táng cũ, chúng ta phải bỏ ra ít nhất là từ 15 đến 20 triệu. Hung táng: Áp dụng đề tài của họa sỹ Trần Đình Phùng. Đề tài này đoạt giải Ba Hội thi Sáng tạo khoa học kỹ thuật toàn quốc VIFOTEC năm 2007. Các phần mộ sẽ được đúc bê tông khối theo công nghệ 3D, bên trong lát gạch men trắng. Cạnh thành lắp ống thông khí metan (CH4) dẫn đến lò đốt, dưới đáy có một hệ thống xử lý chất thải sơ bộ, hệ thống này gồm 2 ngăn: ngăn lắng và ngăn lọc. Ngăn lắng chứa chất thải, ngăn lọc chứa than hoạt tính, nhằm hấp thu và loại bỏ tất cả chất phóng xạ, chất gây ung thư, mùi hôi thối, chất thải. Khi chôn táng được bổ sung một ít hợp chất vi sinh Enchoice vào quan tài, giúp phân hủy nhanh các chất hữu cơ. Sau 3 năm mãn tang, hài cốt sẽ được cải táng và ngôi mộ tiếp tục được sử dụng cho người chết tiếp theo. Bộ hài cốt này sẽ được rửa sạch, sấy khô rồi đặt vào trong những tiểu bọc nhung đỏ trang trọng.. Sau đó sẽ được đưa đi chôn cất tại khu vực hung táng. Với hình thức này, mức độ ô nhiễm nguồn nước ngầm và đất được giảm thiểu rất nhiều. Khả năng lan truyền chất ô nhiễm từ mộ xuống tầng nước ngầm và đất sẽ được giảm tối đa kể cả nồng độ lẫn khối lượng/thời gian. Quá trình phân huỷ trong mộ là quá trình yếm khí, trong thực tế chất ô nhiễm chủ yếu sẽ gồm: NH3, H2S, Mercaptanes, NO3, PO43-, phosphor hữu cơ, vi khuẩn,…Quá trình này sẽ được diễn ra rất chậm, thời gian phân huỷ được kéo dài, từ đó sẽ dẫn đến việc tiết chậm chất ô nhiễm xuống tầng nước ngầm nên mức độ ảnh hưởng được giảm tối đa. Quan tài được sử dụng là quan tài làm từ gỗ ép hoặc giấy cac-tong cứng, chịu lực, công nghệ của Việt Nam hiện tại hoàn toàn có thể thực hiện được. Vừa giảm được tình trạng khai thác gỗ bừa bãi như hiện nay, vừa dễ dàng phân hủy khi gặp nước (hung táng), dễ cháy (hỏa táng). Khu vực hung táng sẽ được thiết kế và xây dựng như hình 4.5 Hình 4.5. Mô hình xây dựng khu vực hung táng Đề xuất phương án xử lý, giảm thiểu ô nhiễm trong nghĩa trang hợp vệ sinh Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí Khu vực nhà hỏa táng (đài hóa thân hoàn vũ) nên được bao bọc bởi nhiều lớp cây lớn, giúp giảm thiểu ảnh hưởng khí thải phát sinh trong quá trình hỏa táng, vừa tạo cảm giác nhẹ nhàng cho thân nhân người đã khuất. Các xe chuyên dùng như xe lấy rác phải có nắp đậy, không để nước rác chảy xuống đường, mùi hôi bốc lên trong quá trình vận chuyển. Các nhà vệ sinh công cộng sẽ được dọn dẹp sạch sẽ thường xuyên, tránh gây mùi hôi thối. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước Trong khu nghĩa trang, cần thiết kế xây dựng hệ thống thoát nước riêng bao gồm tuyến thoát nước mưa chảy tràn và tuyến thoát nước thải sinh hoạt. Nước mưa chảy tràn Do tính chất của các khu vực là nghĩa trang nên nước mưa chảy qua khu vực này sẽ có thể mang theo những chất gây ra ô nhiễm. Vì vậy nước mặt sẽ được giữ lưu lại lắng cặn tại hồ lắng. Hồ lắng được thiết kế theo mô hình sau: Hình 4.5. Mô hình của bể lắng nước mưa chảy tràn Nguyên lý hoạt động: Trong bể lắng, một hạt chuyển động theo dòng nước và dưới tác dụng của trọng lực chuyển động xuống dưới. Như vậy, bể lắng có thể lắng những hạt mà quỹ đạo của chúng cắt ngang đáy bể trong phạm vi chiều dài của nó. Vận tốc chuyển động của nước trong bể lắng không lớn hơn 0,01 m/s. Thời gian lắng từ 1 đến 3 giờ. Bể lắng ngang được thiết kế là bể hình chữ nhật, có hai hay nhiều ngăn hoạt động đồng thời. Nước chuyển động từ đầu này đến đầu kia của bể. Hiệu quả bể lắng là 60%. Cặn lắng (bùn) định kỳ được các cơ quan có chức năng thu gom và xử lý. Nước sau khi qua bể lắng sẽ được tâp trung về hồ chứa, đây sẽ là nguồn nước cần thiết khi có sứ cố cháy nổ, và tưới cây lúc cần thiết. Nước thải sinh hoạt Nước thải sinh hoạt thải ra từ các khu văn phòng cơ quan, khu nghỉ chân của thân nhân, người chôn cất xây dựng mộ, nước thải từ nhà bếp, nhà vệ sinh,… được xử lý như sau: nước thải này được thu gom về xử lý tại bể tự hoại 5 ngăn và được khử trùng trước khi đổ ra nguồn tiếp nhận Đầu ra Đầu vào Hình 4.6. Sơ đồ công nghệ của bể tự hoại cải tiến (BASTAF) Thuyết minh quy trình công nghệ bể tự hoại cải tiến: Nước thải được đưa vào ngăn thứ nhất của bể, có vai trò làm ngăn lắng - lên men kỵ khí, đồng thời điều hoà lưu lượng và nồng độ chất bẩn trong dòng nước thải. Nhờ các vách ngăn hướng dòng, ở những ngăn tiếp theo, nước thải chuyển động theo chiều từ dưới lên trên, tiếp xúc với các vi sinh vật kỵ khí trong lớp bùn hình thành ở đáy bể trong điều kiện động, các chất bẩn hữu cơ được các vi sinh vật hấp thụ và chuyển hoá, đồng thời cho phép tách riêng 2 pha (lên men axít và lên men kiềm). BASTAF cho phép tăng thời gian lưu bùn, nhờ vậy hiệu suất xử lý tăng trong khi lượng bùn cần xử lý lại giảm. Các ngăn cuối cùng là ngăn lọc kỵ khí có tác dụng làm sạch bổ sung nước thải nhờ các vi sinh vật kỵ khí gắn bám trên bề mặt các hạt của vật liệu lọc, và ngăn cặn lơ lửng trôi ra theo nước. Sử dụng bể BASTAF để xử lý nước thải sinh hoạt cho phép đạt hiệu suất tốt, ổn định (hiệu suất xử lý trung bình theo hàm lượng cặn lơ lửng SS, nhu cầu ôxy hoá học COD và nhu cầu ôxy sinh hoá BOD từ 85 - 95%). So với các bể tự hoại thông thường, trong điều kiện làm việc tốt, BASTAF có hiệu suất xử lý cao hơn gấp 2 - 3 lần. Vì vậy, nước thải sinh hoạt sau khi được xử lý bằng bể BASTAF sẽ đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải ra môi trường. Nước thải từ các phần mộ Nước thải từ các hệ thống xử lý sơ bộ dưới các phần mộ sẽ được đấu nối về hệ thống xử lý nước thải tập trung của khu vực nghĩa trang để xử lý lần cuối trước khi cho ra ngoài. Chất thải rắn Đối với chất thải rắn, cần thực hiện các biện pháp sau: Chất thải rắn hàng ngày thải ra trong khu dự án gồm hai loại: chất thải rắn vô cơ và chất thải rắn hữu cơ được phân loại từ rác. Chất thải rắn vô cơ có thể sử dụng lại được như: thủy tinh, nylon, sắt, thép, giấy vụn, … sẽ thu gom và tái sử dụng. Các chất hữu cơ còn lại sẽ được thu gom và chôn lấp hợp vệ sinh. Biện pháp quản lý rác tại khu vực nghĩa trang là thu gom triệt để ngay tại nguồn, xe thu gom đến lấy rác hằng ngày. Rác sinh hoạt được chứa trong các túi nylon hoặc các thùng rác gia đình nhằm hạn chế sự ô nhiễm mùi hôi do quá trình phân huỷ rác tự nhiên. Xây lò đốt chung làm nơi để những người thân có thể hỏa các đồ dùng cá nhân của người đã khuất. Ngoài ra, ở mỗi khu vực nhỏ hơn sẽ có một lò đốt để người dân có thể hỏa các đồ cúng viếng như tiền, vàng cùng các đồ mã khác. Việc này giúp chúng ta kiểm soát tốt hơn lượng chất thải thoát ra ngoài mà chưa được thiêu hủy triệt để cũng như khói bụi gây ảnh hưởng tới mỹ quan xung quanh. Nhân viên vệ sinh sẽ dọn dẹp vệ sinh hàng ngày. Các phần mộ sẽ được lưu vào hệ thống máy tính, với tất cả các chi tiết cần thiết từ họ tên, tuổi, giới tính, quê quán cũng như vị trí của phần mộ để dể dàng trong công tác quản lý. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm trong quá trình cải táng Trong quá trình hoạt động, quá trình cải táng được thực hiện đối với các phần mộ hung tang trong khu vực nghĩa trang cũng như các phần mộ ngoài khu vực nghĩa trang được quy hoạch, di dời về đây. Các phần mộ có thể mới hoặc đã lâu năm những trong quá trình cải táng rất dễ gây ô nhiễm vì vậy thực hiện cải táng phải tuân theo đúng Nghị định 23/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng ngày 24/01/1991. Theo đó: + Nếu chết do các bệnh thông thường thì từ 3 năm trở lên mới được bốc mộ. + Trường hợp đặc biệt nhưng không phải chết do bệnh truyền nhiễm, việc bốc mộ trong thời gian quá 1 năm và dưới 3 năm phải có giấy phép của Uỷ ban Nhân dân xã, phường và cơ quan y tế. + Trường hợp người chết chôn chưa quá 1 năm mà cần khai quật để khám nghiệm theo lệnh của cơ quan công an, pháp y phải theo đúng những quy định của cơ quan y tế. Khi tiến hành khai quật phải có đầy đủ các phương tiện phòng hộ cho người làm và phải bảo đảm các yêu cầu sát khuẩn, tẩy uế trong khi khai quật và chôn cất lại. + Nếu chết do các bệnh truyền nhiễm thì sau 5 năm mới được bốc mộ. Quá trình bốc mộ phải thực hiện đúng kỹ thuật như sau: + Trước khi bốc mộ phải phun Chloramin 2% xung quanh mộ. Chờ 30 phút sau mới tiến hành đào huyệt. + Trong quá trình đào huyệt: Nếu quan tài còn nguyên vẹn: phun Chloramin 2% phía trên quan tài; Nếu quan tài đã bị hủy: phun Chloramin 2% xung quanh và dưới quan tài. + Khi chuyển quan tài để thiêu hoặc chôn nơi khác phải để trong hòm kẽm. + Khi chuyển hài cốt qua quan tài mới cần thêm 20kg mạt cưa để lót đáy áo quan mới, 3m vải plastic để khâm liệm và đất sét để trét áo quan. + Khi xác đã phân hủy cần 10 lít Acool để rửa xương trước khi chuyển qua quách. + Huyệt mã phải được rắc vôi dưới đáy mộ và lấp đất. Lớp trên cùng rắc một lớp vôi dày 10cm (ước tính 20kg vôi cho 1 huyệt). Trường hợp vùng ngập nước phải thêm cát để tránh ứ đọng nước trong huyệt mã. + Cuối cùng phun Chloramin 2% xung quanh mộ bán kính 10 m và đường di chuyển quan tài để thanh khiết môi trường không khí. Điều kiện vệ sinh đối với cá nhân, tổ chức thực hiện công việc bốc mộ + Đối với tổ chức thực hiện công việc bốc mộ: chuẩn bị túi sơ cấp cứu để sử dụng hiệu quả tại hiện trường khi xảy ra chấn thương. + Đối với người thực hiện công việc bốc mộ: Có đầy đủ trang phục, dụng cụ bảo hộ lao động chuyên dụng đúng quy định. Được tập huấn về kỹ thuật bốc mộ do Công ty Môi trường đô thị huấn luyện (có giấy chứng nhận). Khám sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần. Đề xuất nguồn năng lượng và phương án quản lý Tùy điều kiện của mỗi khu vực nên sử dụng năng lượng mặt trời cho hệ thống đèn, điện chiếu sáng trong khu vực, ít nhất là khu vực ngoài trời. Hệ thống dẫn điện, chiếu sáng được thiết kế riêng biệt, tách rời khỏi các công trình khác nhằm dễ dàng sửa chữa, chống chập mạch cháy, nổ. Kết hợp với Công an địa phương đề ra biện pháp an ninh trật tự trong khu vực. Xây dựng các đội dân phòng tự quản nhằm kết hợp với công an giữ gìn an toàn trật tự trong khu vực. Đề ra các nội quy về trật tự an ninh, xã hội, nếp sống văn hóa mới, bài trừ tội phạm, ma tuý, các sản phẩm văn hóa đồ trụy, mê tín dị đoan tại khu vực. Khu công trình công cộng như nhà quản trang, nhà tang lễ, nhà nguyện của đạo Thiên Chuán sẽ được trang bị bình cứu hỏa và một số trang thiết bị phòng cháy khác tại. Thời gian đầu, để hình thức hỏa táng trở nên phổ biến, mỗi ca hỏa táng, UBND các địa phương cùng Ban quản lý khu nghĩa trang có thể hổ trợ các trường hợp này nhằm khuyến khích hình thức táng này. Cũng như hỗ trợ các hộ nghèo, neo đơn. 4.3. Áp dụng trên địa bàn Huyện Long Điền : 4.3.1 Vị trí địa lý : Khu nghĩa trang tập trung huyện Long Điền có vị trí dự kiến quy hoạch tại xã Tam Phước, huyện Long Điền, Tỉnh Bà Rịa - Vũng tàu. Với quy mô diện tích 26,97 ha, được giới hạn như sau: Phía Tây Bắc giáp đất của dân. Phía Đông Bắc giáp hồ Bút Thiềng. Phía Tây Nam giáp đường mòn và khu chế biến thuỷ hải sản dự kiến. Phía Đông Nam giáp đường mòn. Khoảng cách từ vị trí dự án đến các công trình xung quanh: Cách khu vực nghĩa trang có vị trí tiếp giáp với CCN – TTCN Tam Phước theo hướng Tây – Tây Nam; Khu đất quy hoạch CCN hiện nay vẫn chưa thực hiện giải phóng mặt bằng. Gần với khu vực dự án hiện nay có khuôn viên của Trường Bắn Long Phước khoảng 600m theo đường chim bay; Ngoài ra địa hình của khu vực nghĩa trang nằm giữa các khu nui đá và cách ly với các khu dân cư và đồng thời chủ yếu là đất nông nghiệp nên rất thuận lợi cho công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng cũng như xây dựng quản lý. 4.3.2. Thuận lợi và khó khăn 4.3.2.1. Thuận lợi : Khu vực nằm ở xa các khu dân cư xã Tam Phước và cách khu dân cư xã tập trung xã Phước Hưng trên 1km. Hiện trạng khu đất trồng tràm, bạch đàn, xoài, điều, mục đích sử dụng đất chủ yếu là đất nông nghiệp và không có nhà dân sinh sống. Trong hệ thống giao thông Đô thị, đường vận chuyển người quá cố đi mai táng và người thân đi thăm viếng người đã khuất thuận tiện. Phù hợp với định hướng quy hoạch do vị trí Khu nghĩa trang tập trung huyện Long Điền xa khu dân cư và gắn liền với đất chuyên dùng cho người chết. Khu vực xây dựng Khu nghĩa trang tập trung huyện Long Điền không có di sản văn hoá, công trình quân sự, tài sản khoáng sản quý hiếm. Xây dựng nghĩa trang tập trung huyện Long Điền để phục vụ nhu cầu di dời mồ mả của dân trong dự án quy hoạch đô thị Long Hải, Long Điền, Lò Vôi, An ngãi, …, khu dân cư, khu nghỉ dưỡng và các dự án khác trên địa bàn Huyện Long Điền và các huyện lân cận. 4.3.2.2. Khó khăn Thực hiện đền bù với những cây trồng, hoa màu trên vùng đất canh tác, những căn hộ tạm trong khu dự án. Chất thải của khu nghĩa trang phải được thu gom, xử lý theo đúng quy chuẩn kỹ thuật hiện hành trước khi thải ra nguồn tiếp nhận hoặc vận chuyển đi xử lý; Hiện nay việc ban hành các Quy chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu cụ thể đối với một khu nghĩa trang tập trung chưa được xác định đầy đủ bao gồm các yếu tố theo quy chuẩn kỹ thuật của Bộ xây dựng quy định về đầu tư xây dựng khu nghĩa trang như sau: Xác định cụ thể vị trí, quy mô, ranh giới của nghĩa trang; Xác định các hình thức táng sử dụng trong nghĩa trang; Xác định các chỉ tiêu kỹ thuật; Phân khu chức năng, phân lô mộ, nhóm mộ, hàng mộ, khoảng cách giữa các mộ tuân thủ theo quy định đồng thời phải thuận tiện cho việc thực hiện các nghi lễ táng; Phải có các quy định về kích thước, kiểu dáng các mộ, bia mộ; các yêu cầu đối với thiết kế công trình trong nghĩa trang; Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, các công trình phục vụ, các công trình khác có liên quan phải được quy hoạch xây dựng đồng bộ, bảo đảm vệ sinh môi trường. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN Trên cơ sở phân tích đánh giá tác động của các khu vực nghĩa trang vừa và nhỏ trên địa bàn Huyện Long Điền ta có thể rút ra một số kết luận sau đây: Quy hoạch xây dựng một khu nghĩa trang tập trung là phù hợp với quy hoạch phát triển KTXH của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và huyện Long Điền. Đáp ứng nhu cầu bức xúc hiện nay trong vấn đề mai táng người quá cố, phù hợp với nguyện vọng của nhân dân và đặc biệt là phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng trong việc tổ chức, mai táng người quá cố. Nghĩa trang là một công trình văn hoá mang tính xã hội, sử dụng tài nguyên đất một cách hợp lý và có hiệu quả cao. Khi Nghĩa trang được đưa vào hoạt động có thể gây ra một số tác động tiêu cực tới tình hình xã hội, môi trường nếu không có các biện pháp phối hợp phát triển ổn định và kế hoạch tổng thể khống chế ô nhiễm môi trường. Các tác động đó là: + Tạo nên xáo trộn cuộc sống do bồi thường, giải phóng mặt bằng, do sự gia tăng dân số; + Gây ô nhiễm không khí do bụi, hơi xăng, dầu, khí độc, tiếng ồn do hoạt động giao thông và vận tải và các hoạt động khác; + Ô nhiễm nguồn nước do nước thải sinh hoạt trong giai đoạn chuẩn bị và xây dựng và khi Khu nghĩa trang đi vào hoạt động; + Ô nhiễm do chất thải rắn sinh hoạt. Nghĩa trang được thiết kế có tính kết hợp cao giữa văn hoá, bản sắc dân tộc. Theo phương án đã đề xuất, các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường như chống sự cố rò rỉ nước thấm từ mộ, giảm thiểu khí thải,... đều có tính khả thi. Do vậy, hoạt động của dự án ảnh hưởng không đáng kể tới môi trường và tạo được khung cảnh sinh thái hài hoà cho khu vực. Việc quy hoạch xây dựng các Khu nghĩa trang tập trung hợp vệ sinh thành một địa chỉ tâm linh, văn hoá, giáo dục truyền thống, tưởng niệm người đã khuất và là nơi du lịch hoà hợp âm dương là phù hợp với ý tưởng của người dân và phù hợp với văn hoá dân tộc. Đồng thời kiểm soát được các tác động tiêu cực tới môi trường đất, nước, không khí. KIẾN NGHỊ Với những gì đã được học khi còn ngôi trên ghế nhà trường cùng mong muốn xây dựng môt khu nghĩa trang tập trung làm chộ dừng chân theo đúng nghĩa, tránh xa những xô bồ bon chen của cuộc sống thường ngay. Tao ra một nơi yên nghỉ thật sự, nhẹ nhành nhưng cũng không kém phần tôn nghiêm. Nơi mà ở đó mỗi khi người thân đến thăm viếng có thể cảm thấy nhẹ nhỏm và yên bình. Sự phân biệt giàu nghèo, tôn giáo sẽ không còn được nhắc đến. Đây cũng là nơi để Đảng và Nhà nước thể hiện sự quan tâm, tri ân những người đã khuất qua các biện pháp hỗ trợ cụ thể. Tùy vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, các cơ quan chức năng có thẩm quyền xem xét và phê duyệt để mô hình sớm được đưa vào sử dụng. PHẦN PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH PHỤ LỤC 2: VĂN BẢN PHÁP LUẬT LIÊN QUAN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnoi dung chính.doc
  • docBÌA.doc
  • dwgBN-QUY~1.DWG
  • docLOICAM~1.DOC
  • docPHLC1(~1.DOC
  • docPHLC2(~1.DOC
  • dwgVTR-NG~1.DWG
Tài liệu liên quan