Đồ án Các loại hình thiết bị của ngàng thông tin tín hiệu đường sắt

Trên đây là báo cáo trình bày về sự hiểu biết trong thời gian được trường đạI học Giao Thông Vận Tải phân công thực tập tại công ty Thông Tin Tín Hiệu để tìm hiểu về các loại hình thiết bị của ngàng thông tin tín hiệu đường sắt , đường bộ hiện nay . Để đạt được kết quả trên là nhờ sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty đã tận tình hướng dẫn , tạo mọi điều kiện để cho tôi được thực tập tốt , bên cạnh đó là sự quan tâm của các thầy cô giáo trường đạI học Giao Thông Vận Tải và sự cố gắng của bản thân trong thời gian qua mặc dù có cố gắng nhưng không tránh khỏi thiếu sót trong cách tìm hiểu và cách viết . Rất mong được sự góp ý của những người hướng dẫn. Tôi xin chân thành cảm ơn !

doc54 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1524 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Các loại hình thiết bị của ngàng thông tin tín hiệu đường sắt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thì LĐBĐ sáng lục. 4- Mạch điện tín hiệu gửi . Sau khi làm thủ tục đóng đường RMĐ dùng tiếp điểm nối thông cho mạch mở tín hiệu gửi tầu. - Nhằm thực hiện khống chế cánh tín hiệu của các cột tín hiệu gửi tàu . - Cuộn dây TBK cột gửi có điện khi : bẻ tay , bẻ gửi , vị trí các ghi khai thông đóng đường và rơ le mở đường RMĐ , RLC Ví dụ khi đã làm thủ tục đóng đường chuẩn bị xong đường chạy gửi tàusố II , bẻ tay bẻ gửi đường II thì cắt nguồn HKĐ ghi , cấp nguồn cho TBK cột gửi tàu đường II theo mạch ( cột C II ). DK RMĐ (52-51) RLC(53-51) CGII (272-271) Ghi 1 (Đ) 3 Ghi 3 (Đ) 2 TBK cột C II LGII (211-212) AK. Khi này bẻ tay bẻ đường II thì tín hiệu mở cho phép gửi. Phần iV Thiết bị quay ghi khoá điện tín hiệu đèn màu I- Khái quát chung về thiết bị tín hiệu và liên khoá . Để đảm bảo an toàn chạy tầu trong ga phải giải quyết quan hệ khoá lẫn nhau giữa ghi và tín hiệu . Ưu điểm của thiết bị quay ghi khoá điện tín hiệu đèn màu . - Do không sử dụng cột tín hiệu cánh , không có đường dây kéo điều khiển tín hiệu phù hợp với nhiều đường đón gửi. - Thao tác đóng mở các cột tín hiệu vào ga , ra ga , do trực ban ga trực tiếp thực hiện do vậy rút ngắn được thời gian đón gửi tàu , tăng được năng lực thông qua đồng thời giảm nhẹ được cường độ lao động của nhân viên gác ghi . - Kết cấu mạch điện chặt chẽ nên an toàn hơn. - Sử dụng cột tín hiệu đèn màu và thực hiện điều khiển khoá bằng rơ le nên khi cải tạo nâng cấp thiết bị tiên tiến hơn như đóng đường tự động , điện khí tập trung vẫn sử dụng được. - Quá trình sử dụng ít trở ngại , chi phí duy tu bảo dưỡng chi phí thấp . - Giá thành xây dựng cao hơn thiết bị quay khoá ghi tín hiệu cánh . II - Bảng liên khoá: cdjsaaaaa vc Phía Tên đường chạy S.H đường chạy Tín Tên hiệu Biểu thị Trạng thái ghi Đường chạy đối lập Thông qua đường II đi Sài Gòn 2/8 LT/L/LII 0/ 0/ 0 1.3 4.(2) 1 . 3 4 5 6 7 . 9 10 11 12 Vào đường số 1 1 LT / L 0/ 0/ 0 1.(3) . 2 3 4 5 6 - 8 9 10 11 12 Vào đường số II 2 LT / L 0/ 0 1.3 1 . 3 4 5 6 7 - 9 10 11 12 Vào đường số 3 3 LT / L 0/ 0 0 (1) 1 2 . 4 5 6 7 8 -10 11 12 Từ đường số 1 4 CI 0 1.(3) 1 2 3 . 5 6 7 8 9 -11 12 Từ đường số II 5 CII 0 1.3 1 2 3 4 . 6 7 8 9 10 -12 Từ đường số 3 6 CIII 0 (1) 1 2 3 4 5 . 7 8 9 10 11 - Từ đường số 1 7 LI 0 2 -23 4 56 .8 9 10 11 12 Từ đường số II 8 LII 0 4.(2) 1-3 4 5 6 7.9 10 11 12 Từ đường số 3 9 LIII 0 (4).(2) 1 2-4 5 6 7 8.10 11 12 Vào đường số 1 10 CT / C 0/ 0 0 2 1 2 3-5 6 7 8 9- 11 12 Vào đường số II 11 CT / C 0 / 0 4.(2) 1 2 3 4. 6 7 8 9 10- 12 Vào đường số 3 12 CT / C 0/ 0 0 (4).(2) 1 2 3 4 5 .7 8 9 10 11. Thông qua đường II đi Hà Nội 5/ 11 CT/C/CII 0/ 0 0 1.3 . 4.(2) 1 2 3 4 .6 7 8 9 10 -12 III- Bố trí thiết bị: Ga thiết bị tay quay ghi khoá tín hiệu đèn màu có bố trí các thiết bị sau: - Trong phòng trực ban ga: có lắp đặt đài khống chế nút ấn kiểu Đ92 -Tại các bộ ghi trên đường đón gửi tầu lắp tay quay ghi khoá điện - Mỗi hướng gửi tầu lắp 1 cột tín hiệu vào ga loại đèn mầu có 5 biểu thị : vàng 1 , lục ,đỏ ,vàng 2 , trắng. - Phía trước các cột tín hiệu vào ga có lắp cột tín hiệu báo trước loại thấu kính có 2 biểu thị lục , vàng. - Mỗi đường gửi tầu lắp một cột tín hiệu gửi tầu đèn mầu 2 biểu thị lục ,đỏ. Cột tín hiệu gửi tầu đường chính là cột cao còn các cột gửi tầu khác là cột thấp. - Thiết bị điều khiển gồm các rơ le được lắp đặt trên giá rơ le đặt trong phòng rơ le (đặt cạnh phòng trực ban ) và các tủ rơ le đặt cạnh các cột tín hiệu ra vào ga. - Thiết bị nguồn điện gồm nguồn xoay chiều, ắc qui, các thiết bị biến áp nắn dòng. - Hệ thống cáp nối giữa các cột tín hiệu, bộ ghi , đài khống chế, nguồn điện và các thiết bị điều khiển. Thuyết minh một số thiết bị chính a- Đài khống chế : Trên đài khống chế có sơ đồ ga , cột tín hiệu , các đài biểu thị , các nút ấn . - Để thực hiện việc liên khoá giữa ghi và tín hiệu trong ga và kiểm tra các trạng thái của ghi và tín hiệu. - Để thực hiện việc làm thủ tục đón gửi tầu vối ga bên b- Các chức năng của thiết bị trên đài khống chế + Đèn biểu thị đường chạy: Đèn mầu trắng hoặc vàng mỗi hướng đón gửi tầu có 1 đèn , khi khai thông vào đường nào đèn đường đó sáng mầu trắng . + Đèn biểu thị cột tín hiệu vào ga có 3 đèn màu đỏ , màu lục và màu trắng. Khi cột tín hiệu vào ga ở trạng thái đóng : đèn màu đỏ sáng Khi cột tín hiệu vào ga ở trạng thái đón tầu: đèn mầu lục sáng. Khi cột tín hiệu vào ga ở trạng thái dẫn đường : đèn mầu đỏ và đèn trắng sáng. + Biểu thị cột tín hiệu ra ga: đèn mầu lục bình thường tín hiệu ra ga có tín hiệu đóng đèn không sáng khi tín hiệu ra ga mở thì đèn lục sáng. + Đèn biểu thị khoá đón: đèn mầu trắng mỗi hướng đón gửi tầu có một đèn khi tổ chức đón hoặc gửi tầu. Đèn biểu thị khoá mầu trắng sáng biểu thị các ghi liên quan được khoá. + Đèn biểu thị trở ngại đèn màu đỏ , mỗi hướng đón gửi tàu có một đèn , khi thiết bị không bình thường như sợi tóc chính của bóng đèn ở cột hiệu vào ga hoặc cột tín hiệu ra ga đường chính bị đứt , tủ ra vào ga mất điện xoay chiều thì đèn biểu thị trở ngại sáng màu đỏ . + Đèn biểu thị mất điện xoay chiều đèn màu đỏ khi phòng trực ban mất điện xoay chiều đèn biểu thị mất điện xoay chiều sáng màu đỏ. + Các đèn biểu thị của thiết bị đóng đường nửa tự động . Đối với ga đóng đường nửa tự động có : - Biểu thị đóng đường đón tầu có 3 đèn : mầu đỏ , mầu vàng và mầu lục. - Biểu thị đóng đường gửi tầu cũng có 3 đèn : mầu đỏ , mầu vàng và mầu lục, bình thường các đèn màu không sáng chỉ khi làm thủ tục đón gửi tầu thì các đèn tương ứng sáng . c) Nút ấn các loại : Để điều khiển tín hiệu ta có thể sử dụng một số nút ấn : - Nút tín hiệu đón tầu ( NĐ ) loại 3 vị trí tự trả . - Nút tín hiệu gửi tầu ( NG) loại 3 vị trí tự trả. - Nút tín hiệu dẫn đường ( NZ) loại 3 vị trí tự trả. - Nút mở khoá ngoại lệ ( NMN ) loại 2 vị trí tự trả. - Nút đóng đường ( NĐĐ ) loại 2 vị trí tự trả. - Nút khôi phục ( NKP ) loại 2 vị trí tự trả. - Nút trở ngại ( có kẹp chì) ( NTN ) loại 2 vị trí tự trả. 3 nút : Đóng đường , khôi phục và nút trở ngại được dùng cho mạch điện máy đóng đường nửa tự động . d) Các loại rơ le: Để kiểm tra , khống chế và thực hiện liên khoá đều thông qua các rơ le , trong mạch điện tín hiệu ga đèn mầu đã sử dụng các loại rơ le sau : STT Tên rơ le 1 Rơ le đường chạy RĐ JWXC1-1700 2 Rơ le lắp lại rơ le đường RĐL JWXC1-1700 3 Rơ le đường thông qua RĐQ JWXC1-1700 4 Rơ le tín hiệu đón tầu RTĐ JWXC1- H340 5 Rơ le tín hiệu đón tầu đường chính RTĐC JWXC1-1000 6 Rơ le tín hiệu đón tầu đường phụ RTĐP JWXC1-1700 7 Rơ le tín hiệu thông qua RTQ JWXC1-1000 8 Rơ le tín hiệu dẫn đường RTZ JWXC1-1700 9 Rơ le khống chế tín hiệu dẫn đường RKZ JWXC1-1700 10 Rơ le tín hiệu gửi tầu RTG JWXC1- H340 11 Rơ le tín hiệu gửi tầu đường chính RTGC JWXC1-1700 12 Rơ le tín hiệu gửi tầu đường phụ RTGB JWXC1-1700 13 Rơ le khoá đón tầu RKT JWXC1-1700 14 Rơ le khoá gửi tầu RKG JWXC1-1700 15 Rơ le sợi đốt A RSA JZXC3-0,56 16 Rơ le chuyển sợi đốt cơ cấu A RCSA JZXC3-0,56 17 Rơ le sợi đốt B RSB JZXC3-0,56 18 Rơ le chuyển sợi đốt B RCSB JZXC3-0,56 19 Rơ le sợi đốt tín hiệu ra ga đường chính LIIRS JZXC3-0,56 20 Rơ le lặp lại rơ le sợi đốt tín hiệu ra ga đường chính LIIRSL JWXC1- H340 21 Rơ le chuyển sợi đốt tín hiệu ra ga đường chính LIIRCS JZXC3-0,56 22 Rơ le biểu thị tín hiệu vào ga đèn đỏ RBĐĐ JWXC1- H340 23 Rơ le biểu thị cho phép đón tầu RBCĐ JWXC1- H340 24 Rơ le biểu thị cho phép gửi tầu RBCG JWXC1-1000 25 Rơ le biểu thị tín hiệu dẫn đường RBZ JWXC1- H340 26 Rơ le trở ngại RTN JWXC1- H340 27 Rơ le đường ray RĐR JWXC3- 2,3 28 Rơ le mất điện xoay chiều RMX JWXC3- 480 522 - 220V IV- Phân tích mạch điện Để thực hiện việc liên khoá tín hiệu và kiểm tra hoạt động của thiết bị . Nếu thông qua hệ thống rơ le để đảm bảo an toàn cho việc chạy tầu trên đường sắt , hiện nay ngành đướng sắt có sử dụng các mạch tín hiệu đảm bảo độ an toàn . 1 - Mạch điện khống chế ghi . Trạng thái bình thường không đón gửi và dẫn tầu thì rơle khoá đón(RKĐ ) và rơ le khoá gửi ( RKG ) hút sườn hút. Khi ấn công tắc đạp chân ở ghi thì ghi mở khoá quay được bình thường . Mạch điện như hình vẽ sau: 2- Mạch điện rơ le chạy và rơ le lặp lại đường chạy ( RĐ và RĐL ) Khi các ghi khai thông vào đường đón gửi nào thì rơ le đường chạy ( RĐ) của đường đó hút . Ví dụ: Ghi khai thông vào đường II thì LRĐII cấp nguồn cho rơ le lập lại đường II phía lẻ (LRĐII L ) hút sườn hút còn các rơ le khác không hút như (LRĐ3 ,LRĐI , LRĐ3L, LRĐI L ) , Mạch điện như sau: Khi rơ le lặp lại đường chạy II phía lẻ hút sườn hút (LRĐII L ) . Đèn biểu thị đường II phía lẻ trên đài khống chế sáng mầu trắng . Mạch điện như sau: 3 - Mạch điện rơ le thông qua ( RĐQ). Để thực hiện đón tầu thông qua thì vị trí ghi cả hai hướng phải cùng khai thông vào cùng một đường.Vậy rơ le lặp lại đường chạy cả hai hướng chẵn và lẻ đều hút lúc đó rơ le đường thông qua mới được cấp điện , như hình sau: Ví dụ : thông qua đường hai : D LRĐII L CRĐII L 1 4 Â. 4- Mạch điện rơ le tín hiệu đón ( RTĐ). Mỗi hướng đón tầu có một rơ le tín hiệu đón tầu ( RTĐ ) , Rơ le tín hiệu đón nhận thao tác của người trực ban điều khiển.Mạch điện rơ le tín hiệu đón như sau: Điều kiện cho rơ le tín hiệu đón hướng lẻ hút ( LRTĐ ) thì trạng thái của rơ le như sau: - Trực ban ấn nút đón tầu hướng lẻ ( LNĐ) - Rơ le biểu thị đèn đỏ hướng lẻ hút ( LRBĐĐ ) để khi cần đóng tín hiệu thì đèn đỏ sáng . - Khi tầu thông qua ( LRKG ) thì RQĐ hút sườn hút. - Nếu không thao tác gửi tầu ngược chiều (CRTG )không hút sườn hút . - Cột gửi tầu ngược chiều đóng thì (CRBCG ) không hút sườn hút . - Không thao tác dẫn tầu hướng lẻ thì (LRKZ ) không hút sườn hút . - Không thao tác đón hoặc dẫn tầu hướng chắn thì(CRKĐ) hút sườn hút. Nếu đủ các điều kiện trên thì ấn nút đón tầu hướng lẻ ( LNĐ ) tiếp điểm LNĐ11-12 nối thông, rơ le LRTĐ hút sườn hút và tự giữ qua tiếp điểm của LNĐ21-22 và tiếp điểm LRBCĐ21-22 trong điều kiện tự giữ của LRTĐ cần phải có tiếp điểm LRBCĐ hút sườn hút để đảm bảo tín hiệu đón tầu . Nếu rơ le tín hiệu cho phép đón nhả sườn hút thì mạch tự giữ cũng bị ngắt . Yêu cầu chống lặp lại thì phải thao tác đón tầu lại thì tín hiệu mới được mở . 5 - Mạch rơ le tín hiệu đón tầu đường chính và rơ le tín hiệu thông qua . Mỗi hướng đón tầu có lắp đặt 1 rơ le tín hiệu đón đường chính và một rơ le tín hiệu thông qua và được mắc nối tiếp . Mạch điện rơ le đón tầu đường chính và rơ le thông qua phía lẻ như sau: Ví dụ : Khi đón tầu hướng lẻ vào đường II. - Khi các ghi yết hầu khai thông đường số II rơ le đường chạy II hướng lẻ ( LRĐII ) hút và rơ le lặp lại rơ le đường chạy số II ( LRĐ II L ) hút. - ấn nút đón tầu phía lẻ thì LRTĐ , LRKĐ , LRTZ ,khi tầu phía lẻ vào ga dừng lại ở đường chính trong ga thì LRBCG lúc này dòng điện đi qua cuộn dây LRTĐC theo hướng 1- 3 đến 2-4 còn rơ le thông qua dòng đi qua cuộn dây theo hướng 2-4 đến 1-3 , lúc này LRTĐC và LRTQ Mạch cụ thể như sau: D LRKĐ2 LRTĐ1 CRĐIIL6 LRĐIIL4 LRĐIL4 LRĐ3 5 LRĐII 5 LRTZ1 Đ 3 1 3 42 Đ II 2 4 13 LRĐII 3 LRĐ 3 4 LRĐ 1 1 L LRĐIIL2 CRĐIIL1 LRTĐ6 LRKĐ3 Â. Nếu rơ le CRĐIIL6 thì tín hiệu ra ga phía lẻ vẫn ở trạng thái đóngLRBCG khi yết hầu phía chẵn khai thông đường II và cột tín hiệu gửi tầu đường II phía lẻ mở ( LRBCG ) . Mạch cụ thể như sau: D LRKĐ2 LRTĐ LRBCG CRĐII LRĐIIL LRĐIL LRĐ3 LRĐII 1 3 24 Đ I 1 3 24 Đ 4 LRTZ LRĐ II LRĐ 3 LRĐIL LRĐIIL CRĐIIL LRBCG LRTĐ LRTĐ A. Lúc này biểu thị tín hiệu vàng sáng lục sáng. 6- Mạch điện rơ le tín hiệu đón tầu đường phụ RTĐP. Điều kiện làm việc của rơ le tín hiệu đón đường phụ cũng tương tự như rơ le tín hiệu đón đường chính nhưng không cón đổi cực nguồn điện để không chỉ rơ le thông qua nếu trong mạc này không cần nôí thông mạch qua tiếp điểm CRĐIIL và LRBCG . 7- Mạch tín hiệu dẫn đường . Khi không đủ điều kiện an toàn để đón tầu bình thưòng hoặc do mạch điện đón tầu bị trở ngại thì có thể đón tầu bằng tín hiệu dẫn đường. Mạch điện rơ le tín hiệu dẫn đường như sau: Khi ấn nút dẫn đường thì rơ le khống chế tín hiệu dẫn đường hút sườn hút( RKZ ) Rơ le này được tự giữ khi tín hiệu dẫn đã mở ( RBZ ) dẫn đến rơ le tín hiệu dẫn hút sườn hút lúc đó đèn tín hiệu dẫn đường sáng màu trắng. Khi kéo nút đóng tín hiệu dẫn thì RKZ , RTZ đèn tín hiệu dẫn tắt. 8- Mạch tín hiệu gửi tầu: RTG Mỗi hướng gửi tầu có một rơ le tín hiệu gửi tầu RTG để tạo điều kiện cho RTĐC hoặc RTĐP , Mạch tín hiệu gửi tầu như sau: Điều kiện cho rơ le tín hiệu gửi tầu phía chẵn ( CRTG ) hút sườn hút CRKĐ4 , LRTĐ4 , LRBCĐ4 , LRKZ4 , CRMĐ5 Sau khi tín hiệu gửi hút sườn hút , rơ le tín hiệu gửi tầu đường chính hoặc rơ le tín hiệu gửi tầu đường phụ cũng hút sườn hút lúc đó cột tín hiệu sáng mầu lục , khi đó mạch tự giữ làm việc qua rơ le biểu thị cho phép gửi hút ( RBCG ) khi đã gửi tàu xong, kéo nút gửi tàu ra thì RBCG CRTG cột tín hiệu trở về trạng thái đóng . 9- Mạch điện rơ le gửi tầu đường chính . Rơ le tín hiệu gửi tàu đường chính để khống chế tín hiệu gửi tàu đường chính , rơ le tín hiệu gửi tàu đường phụ để khống chế tín hiệu gửi tàu đường phụ . Rơ le tín hiệu gửi tàu đường chính (CRTGC ) hút sườn hút cần có điều kiện LRĐII , LRĐ1 , LRĐ3 , CRKG . Khi ấn nút ấn tín hiệu gửi CRTG khi đón chính CII RS 10 - Mạch tín hiệu gửi tầu đường phụ : Khác tín hiệu gửi tàu đường chính là không cần kiểm tra sợi đốt đèn đỏ cột gửi tàu . 11- Mạch điện rơ le khoá : Gồm có rơ le khoá đón tàu (RKĐ) và rơ le khoá gưỉ tàu (RKG) a- Rơ le khoá đón tàu : RKĐ Bình thường RKĐ tự gửi qua các điều kiện không đón và không dẫn tàu D LRKĐ LRTĐ LRBCĐ LRKZ 1 4 A. Khi thực hiện chức năng khoá RKĐ rời sườn hút , khi mở khoá bình thường kéo nút NĐ để đóng tín hiệu và đồng thời nối thông mạch gây từ cho rơ le khoá đón . D LNĐ3 LRTĐ3 CRBCĐ3 LRKZ3 1 4 A Đối với khu đoạn đóng đường nửa tự động khi khoảng cách giữa 2 ga ngắn để đảm bảo an toàn rơ le khoá đón có thể mở khoá bằng nút mở khoá ngoại lệ ( NMN ) và tự giữ qua tiếp điểm của rơ le khoá đón. b - Rơ le khoá gửi tàu: Cũng tương tự như mạch khoá điện chỉ thay nút đón bằng nút gửi NG và rơ le khoá đón thành rơ le khoá gửi RKG , các nút gửi đều nối với tiếp điểm rơ le lặp lại rơ le đường chạy tương ứng. 12- Mạch điện rơ le sợi đốt và rơ le chuyển sợi đốt . Mạch điện này được sử dụng cho cột hiệu ra ga đường chính và vào ga để đảm bảo cho tín hiệu thông qua vây bóng đèn được lắp là hai sợi đốt ( Sợi đốt chính và sợi đốt phụ) bình thường sáng bằng sợi đốt chính khi đứt phải tự động chuyển sang sợi đốt phụ để đồng thời để trực ban được biết tín hiệu không thay đổi. Như vậy người ta có lắp đặt rơ le sợi đốt (RS ) và rơ le chuyển sợi đốt (RCS ) cho tín hiệu vào ga và ra ga đường chính . Có 2 loại rơ le sợi đốt : đối với cột vào ga. -Rơ le sợi đốt A (RSA ) phản ánh sợi đốt 3 đèn : đèn vàng 1, đèn lục , đèn đỏ. -Rơ le sợi đột B ( RSB )phản ánh sợi đốt 2 đèn: đèn vàng 2 và đèn trắng. Đối với cột ra ga phản ánh sợi đốt của 2 đèn : mầu đỏ và mầu lục Ví dụ : Mạch điện rơ le sợi đốt và chuyển sợi đốt cột tín hiệu ra ga đường chính . Bình thường rơ le LII RS và LII RCS hút sườn hút nếu đứt sợi đốt chính thì 2 rơ le này rơi. Khi đó tiếp điểm rơi của rơ le LII RCS nối thông mạch cho sợi phụ đèn lại sáng và LII RS lại hút lên . Khi mở tín hiệu gửi đường chính LRTGC hút đèn lục sáng , hoạt động của LII RS và LII RCS cũng tương tự . 13- Mạch điện rơ le biểu thị . Nguyên lý làm việc của rơ le biểu thị là lấy các tiếp điểm tương ứng của rơ le sợi đốt và rơ le tín hiệu để nối thông mạch cho rơ le biểu thị. Mạch điện rơ le biểu thị cho phép đón CBCĐ (RBCĐ) và rơ le biểu thị dẫn đường như sau: RBZ Khi đón tầu vào đường chính RSA và RTĐC hút sườn hút làm cho RBCĐ hút Dv - RSA RSB RTĐC RKZ 1 4 ÂV. Khi đón tầu vào đường phụ cần kiểm tra sợi đốt A: RSB và RTĐP hút sườn hút. Dv - RSA RSB RTĐP RTĐC RKZ 1 4 ÂV. Rơ le biểu thị dẫn đường (RBZ) hút khi RSB ,RTZ ,RKZ hút sườn hút. Dv - RSB RTZ RKZ 1 4 ÂV. Mạch điện rơ le biểu thị cho phép gửi: Rơ le biểu thị cho phép gửi chỉ có ở cột tín hiệu ra ga đường chính và chỉ cần lắp rơ le sợi đốt ở đường chính . Khi gửi tầu đường phụ thì rơ le biểu thị cho phép gửi chỉ phản ánh hoạt động của mạch điện gửi tâù mà không phản ánh trên cột tín hiệu gửi đường phụ có ánh sáng lục hay không. Do được lắp rơ le sợi đốt nên gửi tầu mới được an toàn. 14-Mạch điện rơ le trở ngại. Mỗi hướng chạy tầu có lắp 1 rơ le trở ngại , bình thường rơ le này hút khi có trở ngại thì rơ le này rơi . Đèn báo trở ngại trên đài khống chế sáng các trường hợp rơ le trở ngại ghi nhận và thông báo . Rơ le mất điện xoay chiều ở tủ vào ga LRMXV Rơ le mất điện xoay chiều ở tủ vào ga LRMXR Sợi đốt chính bóng đèn trên các cột hiệu vào ga và ra ga đường chính bị đứt. Mạch điện cụ thể như sau : 15- Mạch điện rơ le đường ray. Sử dụng cho khu đoạn đóng đường nửa tự động do đó có lắp rơ le đường ray (RĐR) dùng để xác định tàu đi qua . Khi tàu đè lên mối cách điện mạch điện đường ray thì rơ le đường ray, rơ le đường ray hút còn kiểm tra được dây nối ray và chốt vào ra IV - điều khiển thiết bị Sơ đồ thao tác: Đón tầu Gửi tầu Xin đường ga bên gửi tầu Trực ban ga -Lệnh cho gác ghi chuẩn bị đường đón hoặc gửi tầu. -Gác ghi quay ghi theo yêu cầu của trực ban. -Rơ le đường ray (1, II, 3 ) hút sườn hút (RĐ 1, II,3 ) -Đèn biểu thị đường đã khai thông sáng. * ấn nút NG để mở tín hiệu đón tầu yêu cầu kiểm tra --Không đón tầu ngược chiều (không kể thông qua ). - Không dẫn tầu cùng chiều - Không gửi tầu ngược chiều - Không đón tầu ngược chiều . - Không dẫn tầu ngược chiều. - Đã làm thủ tục xin đường ( RMĐ ) . * ấn nút NĐ để mở tín hiệu đón tầu yêu cầu kiểm tra - Đèn tín hiệu đỏ ở cột TH đón đã sáng -Không gửi tầu cùng chiều ( không kể thông qua ). -Không đón tầu ngược chiều. - Không dẫn tầu ngược chiều . - Không gửi tầu ngược chiều. - Không dẫn tầu cùng chiều. - - Re le TH gửi tầu hút ( RTG ) - Re le TH gửi tầu đường chính hoặc gửi tầu đường phụ hút. - Re le TH đón tầu hút ( RTĐ ). - Re le TH đón tầu đường chính hoặc đường phụ - Cột TH ra ga của đường gửi tầu biểu thị cho phép gửi tầu. -Biểu thị TH ra ga trên đài khống chế sáng lục - Cột TH vào ga biểu thị cho phép đón tầu . - Biểu thị tín hiệu vào ga trên đài khống chế sáng mầu lục. Phần thứ V Thiết bị ghi điện điều khiển tập trung . I - Bố trí thiết bị . Thiết bị ghi điện ĐKTT ga nhỏ gồm 2 phần là thiết bị trong nhà và thiết bị ngoài trời. +Thiết bị trong nhà gồm : đài khống chế, giá rơ le bảng phân dây và tủ nguồn. +Thiết bị ngoài trời gồm: cột hiệu , máy quay ghi, mạch điện đường ray, cáp tín hiệu , hộp cáp và hòm biến thế. II - Bảng liên khoá Thiết bị ghi điện điều khiển tập trung so với thiết bị tay quay ghi hộp khoá điện có tăng thêm các cột. -Các đường chạy dồn tầu -Các điều kiện mạch điện đường ray và các điều kiện liên khoá Mặt bằng bố trí thiết bị và bảng liên khoá như sau : h Tên thiết bị Cự ly ga Hướng Đường chạy Th tự Cột tín hiệu Tên Thiết bị Ghi Tín hiệu đối nghịch Mạch điện đường ray Đường chạy ngược chiều Chạy Dẫn tầu tầu Khoá khác Thông đường II qua đi Sài Gòn 2/8 L/LII L/L (1).3. 8/10.6.2/4 D1.CII.LII.D4.C. OM.1-3M.DIIM.6-8M.4M Vào đường1 1 L V1.V2 1.14 D1.CI OM . 1 - 3M . D1M Đ1 Đ1 KC Vào đường II 2 L V1 (1).3 D1.CII OM . 1 - 3M . DIIM ĐII ĐII Vào đường3 3 L V1.V2 (1).3 D1.C3 OM . 1 - 3M . D3M Đ3 Đ3 Từ đường 1 4 CI L 14.1 C1D. D1L 1 - 3M . 0M KC Từ đường II 5 CII L 3.(1) CIID. D1L 1 - 3M . 0M Từ đường 3 6 C3 L (3).(1) C3D. D1L 1 - 3M . 0M Từ đường 1 7 LI L 14.(8/10)6.2/4 L1D. D4C 1OM.6-8M.4M(12).2-12M KC Từ đường II 8 LII L 8/10.6.2/4 LIID. D4C 6 -8M . 4M Từ đường 3 9 L3 L (6).{8/10}.2/4 L3D. D4C 6 -8M . 4M Vào đường1 10 C V1.V2 2/4.6.14.(8/10) D4 . L1 4M.6-8M.10M(12).2- 12M Đ1 Đ1 KC Vào đườngII 11 C V1 2/4.6.8/10 D4 . LII 4M . 6 - 8M . ĐII M ĐII ĐII Vào đường3 12 C V1.V2 2/4.(6).{8/10} D4 . L3 4M . 6 - 8M . Đ3 M Đ3 Đ3 Thông đi qua đườngII Hà Nội 11 C/CII L/L 2/4.6.8/10.3(1) D4.LIICIID.D1 4M.6-8M. Đ1M .1-3M.OM Đến TH CI 13 D1 T 1.14 L.C1 1 - 3M Đ1 Đ1 KC Đến đường số II 14 D1 T (1).(3) L.CII 1 - 3M ĐII ĐII Đến đường số3 15 D1 T (1).(3) L.C3 1 - 3M Đ3 Đ3 Đến D1 16 C1 T 1 C1L. D1L 1 - 3M Đến D1 17 CII T (1).3 CIIL. D1L 1 - 3M Đến D1 18 C3 T (1).(3) C3L. D1L 1 - 3M Đến D1 19 L1 T 8/10.12.2/4 D2 10M . 2 - 12M Đến D1 20 LII T 8/10.6.(2/4) D2 . D4 6 - 8M . 4M . 2 - 12M Đến D1 21 L3 T (6).{8/10}.(2/4) D2 . D4 6 - 8M . 4M . 2 - 12M Đến D1 22 D6 T (12).2/4.{8/10} D2 2 - 12M . (8/10) . 10M Đến D1 23 L1 T (8/10).6.2/4 D4 .C .L1L 10M . 6 - 8M(12) . 2 -12M Đến D1 24 LII T 8/10.6.2/4 D4 .C .LIIL 6 - 8M Đến D1 25 L3 T (6){8/10}.2/4 D4 .C .L3L 6 - 8M Đến D1 26 D4 T 6.(8/10).14 LIC 6 - 8M . 10M(12) . 2 - 12 Đ1 Đ1 KC Đến đường số3 27 D4 T 6.8/10 LIIC 6 - 8M ĐII ĐII Đến đường số3 28 D4 T (6).{(8/10)} L3C 6 - 8M Đ3 Đ3 Đến D1 29 D2 T 2/4.(12){(8/10)} D6 2 -12M (8/10) . 10M Đến D1 30 D2 T 2/4.12.8/10.14 LID 2-12M.10M Đ1 Đ1 KC Đến D1 31 D2/D4 T (2/4).6.8/10 LIID 2 - 12M . 4M . 6 - 8M ĐII ĐII Đến D1 32 D2/D4 T (2/4).6.{8/10} L3D 2 - 12M . 4M . 6 - 8M Đ3 Đ3 Thuyết minh một số tên thiết bị chính trong bảng liên khoá . -Cột các đường chạy dồn tầu:ngoài các đường chạy đón gửi tầu ra còn có các đường chạy dồn tầu theo hướng đón và hướng gửi tầu của từng yết hầu ga . Đối với các đường chạy dồn tầu theo hướng đón tầu từ cột dồn cho đến các đường đón gửi nào. Đối với các đường chạy dồn tầu theo hướng gửi tầu từ cột ra ga kiêm dồn đến các cột tín hiệu dồn . -Cột các ghi ở cột ghi các bộ ghi liên quan đến đường chạy nhưng không nằm trên đường chạy thì được dùng dấu { } ngoặc lớn để phân biệt với ghi nằm trên đường chạy. VD: Đón tầu phía chắn (C ) vào đường số 3 mặc dù ghi 8/10 không nằm trên đường chạy này nhưng ghi 8 nằm chung mạch điện đường ray ghi 6.Vì vậy mở tín hiệu đón tầu ghi số 8 được khoá , như vậy để đảm bảo an toàn tác nghiệp song song trên đường 1, khi mở đường chạy đón tầu đường 3 ghi 8/10 phải định vị nên 8/10 trong bảng liên khoá sẽ được viết { 8/10 }. - Cột đường chạy đối nghịch : viết toàn bộ tên các cột tín hiệu đối nghịch VD: Đón tầu số chẵn vào đường số II cột này viết D4 và LII. -Cột các đoạn mạch điện đường ray MĐĐR: viết tất cả đoạn MĐĐR của đường chạy cần lập . VD: Đường chạy đón tầu phía chẵn vào đường số II viết là 4M, 6-8M,ĐIIM. Nếu ở cạnh đường chạy có mối cách điện “vi phạm giới hạn” thì kiểm tra điều kiện MĐĐR vi phạm giới hạn . Trong mặt bằng bố trí thiết bị ở trên giữa ghi số 10 và 12 vi phạm giới hạn nên ghi 12 định vị nếu có đoàn xe nằm tại đoạn MĐĐR 2-12M thì không cho phép đoàn xe khác đi qua ghi 8/10 phản vị . Nếu ghi 8/10 định vị thì trên đoạn mạch ray 10M không cho phép đoàn xe nằm qua ghi 12 phản vị . Tức là khi xác lập các đường chạy này phải kiểm tra mạch điện đường ray MĐĐR mối cách điện không bị chiếm dụng . VD: Khi lập đường chạy đón tầu số chẵn vào đường số 1thì mạch điện tín hiệu phải kiểm tra MĐĐR 2-12M hoặc ghi 12 phản vị . Vậy trong cột MĐĐR của đường chạy này phải viết (12),2-12M. -Các cột đường chạy ngược chiều gồm các đường chạy ngược chiều và các đường chạy dồn tầu ngược chiều. Đường chạy ngược chiều là đường chạy ngược lại với đường chạy đối lập từ ghi yết hầu bên kia. -Cột các điều kiện khoá khác xác định quan hệ khoá với bộ ghi có điều khiển tại chỗ hoặc điều kiện khoá với thiết bị đóng đường khu gian. VD: Nếu lập đường chạy gửi tầu đường số 1 phải kiểm tra điều kiện ghi số 14 không ở trạng thái điều khiển tại chỗ do đó ở bảng liên khoá ghi tín ký hiệu là “KC” ( Khống chế chìa khoá). III- Cấu tạo và chức năng của chi tiết đài khống chế. a) Bố trí mặt đài : trên mặt đài khống chế bố trí đường ghi và các cột tín hiệu phù hợp với mặt bằng thực tế ga . -Tại các mô hình cột tín hiệu gửi ở 2 đầu đường đón gửi có đặt nút ấn đường chạy như các nút L1N , LIIN , L3N , D6N . -Các nút ấn đường chạy và nút ấn tín hiệu dùng loại 2 vị trí tự trả nó được đặt tên theo theo tên cột tín hiệu cạnh nút ấn. -Có các nút định vị chung (NĐVC) và nút phản vị chung (NPVC) dùng loại nút ấn hai vị trí tự trả. - Mỗi bộ ghi có một nút quay ghi ( NQ) loại 3 vị trí , ấn tự trả và kéo không tự trả . - Mỗi ghi còn có đèn biểu thị ghi định vị (ĐĐV) mầu đỏ - Đèn báo ghi phản vị (ĐPV) mầu vàng . - Đèn biểu thị khoá riêng biệt từng ghi (mầu đỏ). - Mỗi hướng có một nút mở khoá trở ngại ( NMT ) dùng loại hai vị trí tự trả có kệp chì. - Đồng hồ biểu thị dòng quay ghi . - Đèn biểu thị nguồn của của MĐĐR ( Đèn đỏ) - Mỗi yết hầu ghi có các nút ấn : Nút dẫn đường ( NZ) loại 2 vị trí tự trả có cặp chì , nút ấn ngắt nguồn khống chế ghi ( NCNG) loại 2 vị trí không tự trả và có đèn đỏ bên trên. - Nút cảnh báo đứt sợi đốt chính ( NĐC ) loại hai vị không tự trả , phía trên có đèn biểu thị màu đỏ . - Nút.huỷ bỏ chung dùng chung cho cả ga ( NHBC ) loại hai vị trí tự trả phía trên có biểu thị đèn màu đỏ . - Nút mở khoá nhân công chung ( NMNC ) loại hai vị trí tự trả có cặp chì , có đèn biểu thị kéo dài 3 phút và đèn biểu thị kéo dài 30 giây ( màu đỏ ) . - Nút ghi kẹt ( NGK ) loại hai vị trí không tự trả phía trên có đèn biểu thị màu đỏ . - Nút biểu thị ghi ( NBG )loại hai vị trí không tự trả . - Nút nối băng sáng ( NBS ) loại hai vị trí tự trả . - Khi có ghi nối trên đường đón gửi còn có nút điều khiển ghi tại chỗ ( NKC ) loại hai vị trí không tự trả . - Nút còi ( NCo ) loại hai vị trí tự trả . - Đèn biểu thị điều khiển ghi tại chỗ màu trắng . - Ngoài ra còn có nút đóng đường . b)Thao tác và biểu thị . *) Chuẩn bị đường chạy : chuẩn bị đường chạy bằng cách ấn nút đầu và nút cuối của đường chạy . Lúc đó ghi liên quan đến đường chạy tự động quay về vị trí qui định , khi quay xong thì tín hiệu của đường chạy được mở . VD : + Nếu đón tàu số chẵn vào đường II thì ấn nút CN sau đó ấn nút L2N + Nếu gửi tàu vào đường số II thì ấn nút L2N sau đó ấn nút CN. + Nếu chuẩn bị đường chạy dồn tầu D4 vào đường 3 thì ấn nút D4N. Sau đó ấn nút L3N nếu dồn tầu từ đường 3 ra đến D4 thì ấn nút L3N sau đó ấn nút D4N . Sau khi ấn nút đầu và nút cuối của đường chạy đèn biểu thị nút ấn sáng trắng nháy lúc này đường chạy đang chuẩn bị , khi chuẩn bị xong đèn tắt. Đường chạy đã được khoá băng sáng biểu thị đường đã chuẩn bị sáng trắng, khi tín hiệu của đường chạy mở thì mô hình đường chạy của đường chạy sáng lục ( hoặc trắng ) lúc đó cột tín hiệu của đường chạy đã mở tín hiệu cho phép. * Mở lại các tín hiệu: Khi đường chạy đã xác lập xong nhưng đoàn tầu chưa đi vào cột tín hiệu nếu vì trở ngại mà tín hiệu đóng lại, khắc phục trở ngại xong nếu muốn mở lại cột tín hiệu chỉ cần ấn nút bắt đầu của đường chạy. * Huỷ bỏ đường chạy: Muốn huỷ bỏ đường chạy đã được lập khi đoàn xe chưa đi vào MĐĐR tiếp cận của đường chạy thì cần ấn nút cùng một lúc nút huỷ bỏ chạy NHBC và nút bắt đầu đường chạy muốn huỷ bỏ. Khi đó tín hiệu sẽ được đóng lại và đường chạy được mở khoá. * Mở khoá nhân công: Muốn huỷ bỏ đường chạy đã lập nhưng đoàn xe đã đi vào MĐĐR tiếp cận thì cùng lúc ấn nút mở khoá nhân công chung NMNC và nút bắt đầu đường chạy cầu mở khoá tín hiệu sẽ được đóng còn đường chạy được mở khoá sau một thời gian kéo dài. * Mở tín hiệu dẫn đường: Nếu do trở ngại của mạch điện hoặc đón tầu vào nơi không có liên khoá thì phải mở tín hiệu dẫn đường cụ thể thao tác quay ghi về vị trí qui định. Sau đó cắt nguồn khống chế ghi NCNG để khoá ghi, ấn nút dẫn đường NZ tín hiệu vào ga được sáng đèn sữa khi tầu vào ga hoàn toàn thì kéo nút dẫn tín hiệu được đóng lại. * Điều khiển ghi riêng lẻ và khoá ghi riêng lẻ: Muốn thao tác riêng lẻ từng ghi thì cùng một lúc ấn nút định vị chung NĐVC hoặc phản vị chung và nút quay ghi của ghi đó. Muốn khoá ghi riêng biệt một bộ ghi nào đó thì kéo nút quay ghi NQ của bộ ghi đó lúc đó ghi đã bị khoá trên nút quay ghi NQ đó sáng đèn đỏ. Nếu muốn mở khoá thì ấn nút quay ghi vào thì đèn biểu thị khoá tắt. * Mở khoá khi có trở ngại: Nếu do trở ngại mà không mở khoá ghi bình thường ( kể cả mở khoá nhân công ) thì mở khoá ghi theo cách có trở ngại. Khi đó ấn nút mở khoá ghi khi có trở ngại NMT ở cửa của nhóm đường chạy để mở khoá. VD: Mở khoá trở ngại cho đường chạy chạy tầu phía lẻ thì ấn nút LNMT nhóm đường chạy dồn D1 dùng nút mở khoá khi trở ngại D1NMT. * Thao tác nối biểu thị ghi và nối biểu thị băng sáng. - Muốn xác định vị trí ghi thì ấn nút biểu thị ghi NBG nếu ghi định vị thì đèn sáng lục, các ghi phản vị thì đèn sáng trắng, kéo nút NBG thì đèn tắt. - Muốn kiểm tra trạng thái của đường chạy ấn nút băng sáng NBS để toàn bộ các đường chạy hình thành sáng, thôi ấn nút thì băng sáng tắt . * Thao tác báo kẹt ghi . Nếu trong ga có bộ ghi bị kẹt hay mất biểu thị thì đèn biểu thị kẹt ghi ĐGK sáng đỏ và chuông báo kẹt ghi CHGK kêu, lúc đó ấn nút ghi kẹt NGK, chuông ngừng kêu. Sau khi sửa chữa ghi xong đèn đỏ và chuông lại kêu. Kéo nút NGK ra chuông ngừng reo thiết bị trở lại bình thường . * Thao tác khi sợi đốt chính của đèn đỏ đứt. Nếu trong ga có sợi đốt chính của đèn đỏ đứt , đèn báo đứt sợi đó ĐĐS sáng mầu đỏ. Chuông báo đứt sợi đốt CH ĐS kêu, ấn nút sợi đốt NĐS để chuông ngừng kêu. Khi thay thế bóng dèn, đèn báo đứt sợi đốt tắt chuông lại kêu. Kéo nút NĐS ra, chuông ngừng kêu, thiết bị trở lại bình thường. IV - Một số ký hiệu của thiết bị điều khiển. - Chủ yếu những qui định áp dụng trong định hình TM - 95 đã được áp dụng trong tín hiệu cách , tín hiệu đèn mầu và đóng đường nửa tự động v.v... là cơ bản . + Hướng chẵn , lẻ , tên thiết bị được đặt trước cụm rơ le hay nút ấn. + Rơ le lặp lại được viết thêm chữ L ở cuối, nhưng có một thay đổi như sau: - Rơ le đường ray RĐR được gọi là mạch điện đường ray MĐĐR , mạch điện đường ray được bố trí toàn ga . Trong thiết bị điều khiển tập trung được ký hiệu là RM . +Đèn biểu thị viết đầu là chữ Đ. + Biến áp được viết là B. + Nguồn xoay chiều viết là XD và XA. - Quy định về số ghi : + Ghi liên động được ký hiệu : Ví dụ : 2/4 ( Viết theo kiểu phân bố ). + Số đường đón gửi viết D1 , DII , D3. + Số mạch điện đường ray đường đón gửi viết đường số và chữ M . Ví dụ : Đ1M , ĐIIM . + Số mạch điện đường ray khu ghi viết số kèm theo chữ M . Ví dụ : mạch điện đường ray khu ghi số 4 viết 4M. mạch điện đường ray khu ghi số 6 đến số 8 viết 6 - 8M. + Rơ le MĐĐR khu ghi 4 viết 4RM. Rơ le MĐĐR khu ghi 6 đến 8 viết 6 - 8 RM. + Mạch điện đường ray khu không có ghi viết OM. + Đoạn mạch điện đường ray tới gần thì M đứng sau tên thiết bị. - Các quy định khác : Còi điện CO , cầu chì CC , chuông điện CH , đứt sợi đốt ĐS , tới gần TG , kẹt ghi GK , vv... V- Kết cấu mạch điện : Gồm có các mạch điện chính như sau : - Mạch điện ghi nhận . - Mạch điện lập đường chạy. - Mạch điện rơ le tín hiệu . - Mạch điện rơ le khoá . - Mạch điện mở khoá . - Mạch điện đèn tín hiệu . - Mạch điện đèn biểu thị . - Mạch điện khống chế ghi. Do phần trình bày mạch điện dài nên tôi xin được phép tổng hợp các mạch điện chính như trên để cấu thành loại hình thiết bị 6036 đã sử dụng tại ga Phủ Lý trên tuyến đường sắt Bắc - Nam. Phần VI Thiết bị tín hiệu đường ngang ( Hệ thống thông báo tự động tầu tới ga gần đường ngang có người gác). I - Yêu cầu và tác dụng của thiết bị đường ngang. Hiện nay trên đường sắt Việt nam có sử dụng nhiều loại thiết bị đường ngang , để đảm bảo an toàn và nâng cao ý thức chấp hành luật lệ giao thông , ngành đường sắt có đưa mô hình lắp đặt thiết bị đường ngang có hệ thống thông báo tự động tới gần nhằm phục vụ công tác chạy tàu an toàn và đạt được mục tiêu kinh tế xã hội. II- Phân loại thiết bị . Có hai loại tín hiệu đường ngang. - Tín hiệu đường ngang có người gác. - Tín hiệu đường ngang tự động. Tín hiệu đường ngang có người gác , có chắn đường bộ , có thiết bị tín hiệu báo động đuờng bộ , có thiết bị tín hiệu ngăn đường phía đường sắt , có thiết bị thông báo tới gần bằng mạch điện đường ray ngắn. III- Cấu tạo loại hình thiết bị đường ngang . - Một đài thao tác đường ngang - Một giá rơ le và một bể ắc quy. - Cột tín hiệu đường bộ mỗi hướng một cột. - Cột tín hiệu ngăn đường sắt mỗi hướng một cột . - Lắp đặt báo tới gần bằng sensor từ cho mỗi hướng một bộ. - Hệ thống cáp nối để điều khiển tín hiệu. IV- Nguyên lý sử dụng. - Khi doàn tầu chạy qua hệ thống báo tới gần phía lẻ thì trên đèn thao tác đường ngang sẽ sáng đèn phía lẻ mầu lục và chuông thông báo tầu tới gần trong đài thao tác trên . Trực ban chấm ấn nút ghi nhận trên đài thao tác thì chuông thông báo ngừng kêu , lúc này trực ban đường ngang tiến hành đóng chắn theo trình tự: - Trực ban ấn nút đường bộ đèn đỏ trên cột tín hiệu đường bộ sáng đồng thời chuông ở cột hiệu đường bộ kêu . - Trực ban đóng chắn đường bộ . - Sau khi đóng chắn thì ấn nút ngắt chuông trên đài thao tác , lúc này đèn trên cột vẫn sáng đỏ . - Khi đoàn tầu qua đường ngang trực ban mở chắn và kéo nút đường bộ trên đài thao tác làm đèn đỏ tắt trên cột hiệu , thiết bị cảnh báo đường bộ trở về trạng thái bình thường. - Khi đoàn tầu qua hệ thống thông báo tới gần phía chẵn thì trên đài thao tác sẽ sáng đỏ phía chẵn . - Sau khi tầu rời khỏi hệ thống tới gần phía chẵn thì đèn đỏ trên đài thao tác tắt đèn đỏ và đèn phía lẻ mầu lục tắt . Thiết bị đường ngang trở về trạng thái bình thường. + Nếu có trở ngại tín hiệu mà không mở được tín hiệu phòng vệ đường bộ thì phá kẹp chì ấn nút trở ngại để đèn đỏ trên cột tín hiệu sáng và cảnh báo kêu , và tiến hành đóng chắn đường ngang . Sau khi tầu qua đường ngang trực ban kéo nút trở ngại trên đài thao tác đưa thiết bị về trạng thái bình thường . * Nếu trở ngại làm cho thiết bị thông báo tầu tới gần không trở về trạng thái bình thường được thì trực ban ấn nút khôi phục làm cho đèn lục phía lẻ đài thao tác chuyển sang tắt , thiết bị quay về trạng thái bình thường . * Nếu trên đường ngang bị có chướng ngại vật ảnh hưởng tới an toàn chạy tầu thì trực ban phá kẹp chì ấn nút ngăn đường để làm cho đèn tín hiệu ngăn đường trên đài thao tác sáng đèn đỏ để chặn đường không cho tầu vào qua cột chặn . Khi giải quyết xong trở ngại trên đường ngang trực ban kéo nút chặn đường trên đài thao tác làm cho đài tín hiệu ngăn đường tắt ,tầu tiếp tục thông qua. V- Phân tích mạch điện . ( bản vẽ số 03 và 04 ) 1- Mạch thông báo tới gần : Gồm thiết bị cảm ứng CTTE - 1 (Sensor) rơ le mạch ray và rơ le hướng . * Thiết bị cảm ứng CTTE - 1 gồm 4 khối : khối đầu đo , khối xử lý điều khiển , khối kiểm tra , khối chấp hành , thiết bị này ghi nhận và thông báo đoàn tầu đi qua điểm đặt thiết bị cảm ứng . Khi đoàn tầu đi qua khối đầu đo ghi nhận và truyền tín hiệu xung vào khối xử lý . Điều khiển để phân tích xác nhận thực tế của đoàn tầu và điều khiển khối chấp hành hoạt động , khối chấp hành truyền tín hiệu thông báo vào tủ điều khiển rơ le RM có điện theo mạch. D 1RR31 - 32 RM 1 - 4 1RR42 - 41 A. Khi đoàn tầu đi qua thiết bị CTTE -1 truyền tín hiệu về làm rơ le RM rơi . RM phía nào rơi thì sẽ làm cho đèn chiếm dụng MĐĐR phía ánh sáng mầu đỏ . Khi tầu ra khỏi điểm thông báo thì RM có điện lại và đèn đỏ tắt . - Rơ le phương hướng RH có tác dụng xác nhận hướng đoàn tầu thông qua đường ngang bình thường RH Nếu có đường tầu qua đường ngang theo hướng lẻ khi đoàn tầu qua đường thông báo phía lẻ . Rơ le RM rơi làm cho RH có điện theo mạch : DK 1RM11 -13 RHC21 -23 RHL 1 -4 AK. Và tự giữ theo mạch: DK RHL11 -12 RKP11 -13 RHL 1 -4 AK. Rơ le RHL hút có hai tác dụng làm cho đèn hướng lẻ sáng màu lục ,và chuông trong đài kêu khi tàu qua điểm thông báo hướng chẵn thì RH rơi thiết bị thông báo tới gần trở về trạng thái bình thường 2) Mạch tín hiệu đường ngang . Gồm có rơ le ghi nhận RGN , rơ le tín hiệu RTH , rơ le chuông RC ,rơ le sợi đốt RS . *Rơ le RGN có tác dụng ghi nhận thao tác của trực ban gác chắn đã nhận được thông báo , đoàn tàu qua thông báo tới gần rơ le RGN bình thường không có điện , khi đèn hướng sáng màu lục chuông trong đài kêu .Thì gác chắn ấn nút ghi nhận NGN làm cho rơ le RGN có điện . Chuông kêu theo mạch. DK RHL41 - 42 NGN11 - 13 CH 1 - 2 RGN21 - 23 AK. Mạch kích từ của rơ le ghi nhận: RGN DK RHL41 - 42 NGN11 - 12 RGN 1 - 4 AK. Mạch tự giữ: DK RGN11 - 12 RKP31 - 33 RGN1 - 4 AK. Rơ le RGN hút có hai tác dụng : -Chuông thông báo ngừng kêu . Chuẩn bị điều kiện để mở tín hiệu đường ngang . Đoàn tàu ra khỏi điểm thông báo phía chẵn thì RGN *Rơ le RTH để điều khiển tín hiệu đường ngang. Khi đóng chắn thì ấn nút đường bộ NĐB làm rơ le RTH có điện theo mạch : DK NĐB11 - 12 RGN31 - 32 RTH1 - 4 AK. Tự giữ theo mạch: DK NĐB31 - 33 RTH11 - 12 RGN31 - 32 RTH1 - 4 AK. Rơ le tín hiệu RTH làm đèn đỏ sáng - chuông kêu đường bộ. Mạch tín hiệu đường bộ: DK1 DRS 5- 6 Sợi đốt chính RTH41 - 42 AK1 Mạch điện rơ le chuông: RC, theo mạch DK NĐB21 - 22 RTH21 -22 RC1 - 4 AK. Tự giữ qua mạch: DK NNC11 - 13 RC11 - 12 RC1 - 4 AK. RC Làm chuông cảnh báo ở cột tín hiệu kêu. Đóng chắn xong trực ban ấn nút ngắt chuông NNC sẽ cắt mạch tự giữ RC chuông tắt . Tầu qua đường ngang mở chắn và kéo nút NĐB cắt mạch tự giữ RTH tắt đèn đỏ phòng vệ đường bộ . -Rơ le chuông RC nối nguồn cho chuông đường bộ . -Rơ le RS kiểm tra sợi đốt chính . 3) Mạch điện ngăn đường : Gồm có : rơ le chặn đường RCĐ ,rơ le kiểm tra sợi đốt RKS và rơ le chuyển sợi đốt RCS. -Rơ le RKS để kiểm tra sợi đốt chính đèn chặn đường . Bình thường RKS có điện theo mạch : DK RKS 1- 4 RCĐ 12- 11 Sợi đốt chính đèn RCĐ71 -72 AK. Khi đứt sợi tóc RKS đèn sợi đốt đường sắt trên đài thao tác sáng đỏ. DK RCS 21-23 RKS 21- 23 Đèn BTNĐS AK. - Rơ le chuyển sợi đốt RCS làm chuyển nguồn thắp đèn sợi tóc phụ khi sợi chính bị đứt. Rơ le RCĐ dùng để thắp sáng đèn đỏ cột ngăn đường sắt. Bình thường rơ le RCĐ có điện theo mạch DK NCĐ 11-13 RCĐ 1- 4 AK. Khi có trở ngại đường ngang, trựcc ban ấn nút chặn đường làm rơ le RCĐ Đèn đỏ cột chặn sáng đỏ: DK 1 RCS 5- 6 RCĐ 13- 11 Sợi đốt chính RCĐ71 -72 AK. 4) Mạch khôi phục Gồm có : rơ le lặp lại ngược RMLN , rơ le khôi phục RKP. -Rơ le RMLN có tác dụng ghi nhận đoàn tàu đã qua điểm thông báo bên kia ( theo hướng tàu chạy), bình thường RMLM khi tàu qua điểm thông báo bên kia thì RMLN mạch điện như sau: DK RHL 31-32 2RM 21- 22 RMLN1 - 4 AK. Khi đoàn tàu rời khỏi điểm thông báo sau thời gian nhả chậm RMLN - Rơ le RKP để khôi phục thiết bị thông báo trở về trạng thái bình thường RKP khi tàu rời khỏi điểm thông báo bên kia ( theo hướng tàu chạy ) và tuy thời gian nhả chậm thì RKP có điện theo mạch : DK LRH31 - 32 2RM21 - 23 RMLN11- 12 RTH31-32 RKP1- 4 AK. Khi RKP thì RH , RGN . Khi RMLN thì RKP , Thiết bị trở về trạng thái bình thường. 5) Các trường hợp trở ngại : - Khi sợi tóc chính của đèn phòng vệ đường bị đứt thì đèn sợi đốt đường bộ trên đài thao tác sáng đỏ . - Khi sợi tóc chính của đèn phòng vệ đường sắt đứt thì đèn sợi đốt đường sắt trên đài thao tác sáng đỏ. - Khi có trở ngại không mở được tín hiệu đường bộ thì ấn nút trở ngại làm cho RTH có điện , tín hiệu đường bộ có điện . Mạch kích từ RTH : DK NTN 11-12 RTH 1- 4 AK. Mạch kích từ rơ le chuông RC: C+ NTN 21-22 RTH 21- 22 RC1 - 4 C Mạch tự giữ: DK NNC 11-13 RC 11- 12 RC1 - 4 AK. Sau khi tầu qua chắn an toàn thì kéo nút trở ngại ra thiết bị trở về trạng thái ban đầu. Phần VII Thiết bị đóng đường nửa tự động kiểu 64D - 1A. I- Khái quát chung về thiết bị . Máy đóng đường nửa tự động nó quyết định chủ yếu nhất trong hệ thống thiết bị đóng đường nửa tự động . Từ năm 1995 đường sắt Việt nam máy đóng đường kiểu 64D - 1A, là loại thiết bị được cải tiến trên cơ sở của máy đóng đường kiểu 64D của Trung quốc đã lắp đặt trước đây . Máy đóng đường 64D - 1A gồm hai bộ phận : hòm máy và hộp thao tác . - Hòm máy 64D - 1A có 13 rơ le và hai bóng điện trở , tụ điện 1RC và 2RC đối với ga đèn màu thì thiết bị này được lắp đặt trên giá rơ le của phòng máy - Hộp thao tác có lắp ba nút ấn . Các đèn biểu thị đón , biểu thị gửi và chuông. ở ga có lắp đặt đài khống chế thì thiết bị này được lắp trên mặt đài khống chế . *Rơ le được lắp là loại rơ le an toàn kiểu AX loại JWXC và JPXC cụ thể tính năng của nó như sau : +Rơ le nguồn dương RND: để gửi 1 xung dương sang ga bên khi cần . +Rơ le nguồn âm RNA : để gửi xung âm sang ga bên nếu khi cần . +Rơ le tín hiệu dương RTD : khi nhận được xung dương thì rơ le làm việc . +Rơ le tín hiệu âm RTA : khi nhận được xung âm thì rơ le làm việc . +Rơ le đóng đường RDD : bình thường làm việc ( khi khu gian thanh thoát ). +Rơ le mở đường RMĐ : khi đón tàu thì rơ le làm việc . +Rơ le lựa chọn RLC : chỉ làm việc khi là ga gửi tàu . +Rơ le trả lời RTL : chỉ làm việc khi là ga đón tàu (khi ga gửi tàu ấn nút xin đường và khi tàu đến ga ). +Rơ le đồng ý RĐY : chỉ làm việc khi là ga đón tàu . +Rơ le chẩn bị RCB : chỉ làm việc khi là ga gửi tầu. +Rơ le thông báo RTB : chỉ làm việc khi là ga đón tầu. +Rơ le khôi phục RKP : làm việc khi cần khôi phục lại trạng thái bình thường của máy đóng đường . * Các nút ấn được lắp đặt để điều khiển thiết bị cụ thể là : + Nút đóng đường : NĐĐ: sử dụng khi xin đường vào cho đường. + Nút khôi phục NKP: dùng để trả đường khi tầu đã đến ga . + Nút trở ngại NTN: khi có trở ngại dùng rơ le này để làm việc . + Đèn biểu thị đón và đèn biểu thị gửi tầu mỗi đèn có 3 biểu thị đỏ , vàng , lục. II- Phân tích mạch điện : ( bản vẽ số 05 và 06 ) Giả thiết ga A gửi tầu , ga B đón tầu .Quá trình làm việc của máy đóng đường thông qua 5 bước cụ thể : - Bước 1 : tại ga A, Khi ấn nút đóng đường NĐĐ, rơ le nguồn dương KND làm việc lúc đó nối thông mạch nhả chậmC1 R1, rơ le lựa chọn RLC hút và nối thông mạch nhả chậm C3 R3 lúc này ga A phát xung dương sang ga B làm rơ le tín hiệu dương hút (RTD ) -Rơ le tín hiệu dương (RTD ) thì rơ le trả lời (RTL ) hút và nối thông mạch nhả chậm C2 R32 đồng thời nối thông cho mạch chuông làm chuông kêu. -Khi thôi ấn nút đóng đường NĐĐ rơ le nguồn dương nhả chậm làm rơ le tín hiệu dương ga B rơi (RTD ) , rơ le trả lời cũng rơi chậm (RTL ) do C2 R2 tác động trong thời gian này rơ le đồng ý hút (RĐY ) đồng thời nguồn âm hút nối thông nguồn lên đường dây gửi xung âm sang ga A. Rơ le nguồn âm có điện nối thông mạch nhả chậm C1 R1 làm cho rơ le tín hiệu âm ga A hút (RTA ) Hết thời gian nhả chậm thì rơ le trả lời rơi RTL rơ le nguồn âm sau khi nhả chậm cũng rơi RNA kết thúc phát xung sang ga A lúc này đèn biểu thị ga B sáng vàng . -Tại ga A: rơ le tín hiệu âm (RTA) hút chuông kêu và rơ le chuẩn bị (RCB) hút tự giữ qua tiếp điểm của chính nó và nối thông mạch nhả chậm C2 R2 . -Rơ le chuẩn bị hút (RCB) thì nối thông cho rơ le mạch ray (RMR) và chuẩn bị cho rơ le mở đường làm việc . Bước 2: Ga B ấn nút đóng đường NĐĐ( ga B đồng ý đón tầu )Thì rơ le đóng đường rơi RĐĐ đồng thời rơ le nguồn dương có điện và phát xung dương sang ga A lúc đó đèn biểu thị tại ga B mầu vàng chuyể sang mầu lục. -Tại ga A nhận được xung dương làm rơ le tín hiệu dương(RTD) hút làm cho chuông kêu đồng thời rơ le mở đường hút và tự giữ qua tiếp điểm chính nó. -Rơ le mở đường hút (RMĐ )chuẩn bị điều kiện mở tín hiệu gửi tầu đèn biểu thị mầu lục sáng tắt mầu vàng . Bước 3: Tại ga A mở tín tiệu gửi tầu . -Rơ le lựa chọn (RLC ) rơi xuống Khi tầu qua mạch điện đường ray ngang cột tín hiệu vào ga thì rơ le mạch ray rơi , rơ le đóng đường rơi , tiếp đó là rơ le chuẩn bị (RCB) rơi và rơ le mở đường (RMĐ) cũng rơi , rơ le nguồn dương làm việc cấp xung dương lên đường dây sang ga B làm rơ le tín hiệu dương ga B (RTD) làm việc .Đồng thời tại ga A tụ C1 được nạp điện , tại ga B rơ le tín hiệu dương (RTD) hút và chuông kêu , rơ le thông báolàm việc (RTB) dẫn đến rơ le mạch điện đường ray (RMĐ)hút rơ le đồng ý (RĐY) rơi xuống , đèn biểu thị sáng đỏ (đèn lục tắt). Bước 4: Tại ga B khi đoàn tầu đè lên mạch điện đường ray tại cột vào ga thì rơ le mạch ray (RMR) rơi và khi đi qua thì rơ le mạch ray (RMR) hút lên , rơ le trả lời (RTL) hút và đèn biểu thị sáng mầu đỏ . Bước 5: Ga B xác nhận đoàn tầu vào ga hoàn chỉnh ấn nút khôi phục (RKP) tay bẻ đón tầu về định vị làm cho rơ le nguồn âm (RNA) làm việc ,lúc này rơ le khôi phục (RKP) làm việc dẫn đến rơ le đóng đường (RĐĐ) làm việc và tự giữ qua tiếp điểm chính nó ,khi rơ le đóng đường (RĐĐ) làm việc thì rơ le thông báo (RTB) rơi dẫn đến rơ le mạch ray (RMR) rơi, rơ le trả lời (RTL) rơi làm 2 đèn biểu thị đón và biểu thị gửi tắt và rơ le nguồn âm (RNA) sau thời gian nhả chậm cũng rơi xuống. Khi rơ le nguồn âm ( RNA) rơi xuống thì rơ le khôi phục ( RKP ) rơi xuống lúc đó tại ga B chỉ có rơ le đóng đường ( RĐĐ ) làm việc tại ga A . Nhận được xung âm rơ le tín hiệu âm ( RTA ) hút làm chuông reo và rơ le khôi phục ( RKP ) hút lên . Rơ le đóng đường ( RĐĐ ) hút và tự giữ đèn biểu thị đỏ tắt . Kết thúc bước 5 thiết bị được trở lại trạng thái bình thường . III - Khôi phục các trạng thái . - Khôi phục sau khi ga ấn nút xin đường . Biểu thị 2 ga đã sáng vàng . Chỉ cần ấn nút khôi phục , thiết bị trở lại trạng thái bình thường . Ga A : ấn nút khôi phục NKP : RNA , ga A gửi xung âm sang ga B , RCB , RLC , RMR , dẫn đến đèn vàng tắt , thiết bị trở lại bình thường . Ga B : Nhận xung âm rơ le tín hiệu âm ( RTA ) hút làm chuông kêu và rơ le khôi phục ( RKP ) hút dẫn đến rơ le đồng ý ( RĐY ) rơi , làm đèn vàng tắt trở về trạng thái bình thường . - Khôi phục sau khi ga A nhận đươc tín hiệu đồng ý đón tàu của ga B , đèn biểu thị hai ga sáng màu lục . Ga A : ấn nút khôi phục ( RKP ) : RNA ga A gửi sang ga B xung âm RCB RLC RMR , đèn biểu thị lục tắt trở lại bình thường . Ga B : nhận xung âm rơ le tín hiệu âm ( RTA ) hút dẫn đến chuông kêu , rơ le khôi phục ( RKP ) hút dẫn đến rơ le đóng đường ( R Đ Đ ) hút và rơ le đồng ý ( RĐY ) rơi , đèn màu lục tắt , trở lại bình thường . - Khôi phục do trở ngại : Nếu ấn nút khôi phục ( RKP ) mà thiết bị không trở lại bình thường thì dùng nút trở ngại . + Khi tàu chưa ra ga : đã làm thủ tục xin và cho đường nhưng đèn biểu thị không đúng quy định , hoặc sau khi cắt nguồn nội bộ rồi nối lại như vậy trở ngại ở ga nào thì ấn nút trở ngại tại ga đó để làm rơ le nguồn âm ( RND ) hút rơ le khôi phục ( RKP ) hút làm cho rơ le đóng đường hút ( R Đ Đ ) và cắt nguồn các rơ le khác làm khôi phục thiết bị về trạng thái bình thường . + Khi đoàn tàu ra khu gian : gồm tàu ra khu gian rồi quay về ga gửi hoặc đến ga đón nhưng rơ le mạch ray đón không làm việc hoặc khi xin đường đoàn tàu chưa ra ga nhưng rơ le mạch ray ga gửi có trở ngại rơi xuống . Thì lúc này ga gửi ấn nút trở ngại khi chuông ở ga đón kêu thì ấn nút khôi phục để RNA , RCB RLC , RĐĐ Tại ga đón nhận được xung âm thì RTA , chuông kêu , lúc này ấn nút khôi phục ( RKP ) làm cho rơ le khôi phục( RKP ) hút dẫn đến rơ le đóng đường ( RĐĐ ) hút , thiết bị trở về trạng thái bình thường . Phần VIII Mạch điện đường ray Trong thiết bị khu gian sử dụng phương thức đóng đường nửa tự động hoặc tự động , nhất thiết phải có các mạch điện đường ray để làm nhiệm vụ tự động đóng cột tín hiệu ra ga khi đoàn tầu đã ra khỏi ga , nhờ có mạch điện đường ray mà đóng đường nửa tự động và tự động ta có thể kểm tra được sự thanh thoát những đoạn đường ray trong ga và khu gian . I - Yêu cầu và tác dụng của mạch điện đường ray. Mạch điện đường ray phải có nững yêu cầu sau: Khi không có tầu trên đoạn mạch điện đường ray MĐĐR , bộ thu phải đưa tin tức về sự thanh thoát của mạch điện đường ray. Khi có tầu hay bị hỏng hóc làm cho mạch điện bị đứt thì bộ thu phải đưa tin về sự không thanh thoát của MĐĐR Mạch điện đường ray phải làm việc phải thoả đáng ở 3 trạng thái ( bình thường , phân mạch , và kiểm tra ) ngoài ra phải làm việc thoả đáng ở 2 trường hợp trạng thái đoản mạch và trạng thái tín hiệu đầu máy MĐĐR. Phải thường xuyên kiểm tra hiện tượng chập mạch ở những mối cách điện , lúc náy bộ thu cần phải đưa tin tức tương tự như trường hợp mạch điện đường ray không thanh thoát. Mạch điện đường ray để móc nối quan hệ tín hiệu máy quay ghi và đường ray. II- Phân loại mạch điện. Mạch điện đường ray có thể phân thành nhóm: + Theo nguyên lý động tác thì có hai loại : mạch kín và mạch hở. + Theo loại điện tín hiệu chia làm hai loại: điện một chiều và điện xoay chiều. - Mạch điện đường ray một chiều cấu trúc đơn giản có thể dùng nguồn pin có điện dung lớn nên tương đối ổn định. - Mạch điện đường ray xoay chiều : dùng những nơi có điện khí hoá , điện đầu máy một chiều hoặc xoay chiều chịu được dòng điện nhiễm một chiều. + Theo cách cung cấp điện chia làm hai loại: - Mạch điện ray liên tục. - Mạch điện xung và mã số . + Theo phương pháp tải điện sức kéo trong mạch điện đoạn đường sắt điện khí hoá theo phương pháp cho dòng điện sức kéo qua mạch điện đường ray chia ra hai loại : loại một sợi ray và loại hai sợi ray. - Loại một sợi ray : dòng điện từ đầu máy trở về theo một sợi ray . - Loại hai sợi ray : dòng điện từ đầu may trở về theo hai sợi ray . III - Nguyên tắc bố trí mạch điện đường ray. + Mối cách điện đặt trước mốc va chạm một khoảng lớn hơn 3,5m . + Khi phân khu khác nhau cần đảm bảo tác nghiệp song song . + Ghi liên động thì đường ray giữa hai ghi phải đặt mối cách điện. + Nếu giữa hai mạch ray mà không đảm bảo độ dài lớn hơn 7m thì phải lắp một cụm đúng nguyên tắc để đảm bảo cho quá trình tác nghiệp. + Mạch ray trong ga chỉ bao hàm được 3 ghi . + Khi bố trí mối cách điện đường ray dùng vòng kín để kiểm tra , trong mỗi vòng kín tổng số mối cách điện phải là số chẵn để đảm bảo cho mạch điện đường ray đảo cực. phần IX Bản vẽ các loại hình thiết bị Kết luận Trên đây là báo cáo trình bày về sự hiểu biết trong thời gian được trường đạI học Giao Thông Vận Tải phân công thực tập tại công ty Thông Tin Tín Hiệu để tìm hiểu về các loại hình thiết bị của ngàng thông tin tín hiệu đường sắt , đường bộ hiện nay . Để đạt được kết quả trên là nhờ sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty đã tận tình hướng dẫn , tạo mọi điều kiện để cho tôi được thực tập tốt , bên cạnh đó là sự quan tâm của các thầy cô giáo trường đạI học Giao Thông Vận Tải và sự cố gắng của bản thân trong thời gian qua mặc dù có cố gắng nhưng không tránh khỏi thiếu sót trong cách tìm hiểu và cách viết . Rất mong được sự góp ý của những người hướng dẫn. Tôi xin chân thành cảm ơn !

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDAN165.doc
Tài liệu liên quan