Đồ án Dịch vụ trả tiền trước của mạng vinaphone

Trong thời gian thực tập và làm Đồ án tốt nghiệp, nhờ có sự giúp đỡ của khoa, trường cùng một số cán bộ của Cty-GPC và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của hai thầy giáo: - PGS_PTS_Trần Đức Hân, giảng viên khoa ĐT-vô tuyến, trường ĐH-BK. - Ks_Phạm Quang Hảo, Phó Giám Đốc Cty-GPC. đã giúp em có đủ kiến thức để hoàn thành bản Đồ án tốt nghiệp này. Trong bản Đồ án tốt nghiệp này, em đã tìm hiểu về tổng quan Hệ thống TTDĐ Toàn Cầu (GSM), đi sâu tìm hiểu về mạng điện thoại di động toàn quốc VinaPhone và Hệ thống dịch vụ trả tiền trước (PPS) trong mạng VinaPhone . Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian tìm hiểu, trình độ và kinh nghiệm có nhiều hạn chế nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót trong bản Đồ án tốt nghiệp này. Vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và toàn thể các bạn.

doc112 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1446 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Dịch vụ trả tiền trước của mạng vinaphone, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng được (Nừu số lượng đơn vị cước trong Sim đã sử dụng hết thì Simcard sẽ tự khoá, muốn sử dụng thì phải nạp lại). 3.5.1.2. Tổ chức hệ thống cung cấp và quản lý dịch vụ Simcard có mệnh giá + Đối với loại Simcard sử dụng một lần: Hệ thống quản lý khách hàng và tính cước (hoặc hệ thống PPSS) sẽ tính cước thời điểm hoà mạng của Simcard khi khách hàng tiến hành cuộc gọi đầu tiên (gọi đi hoặc gọi đến). Với số liệu sẵn có, hệ thống sẽ quản lý ‘quỹ’ của thuê bao cho tới khi số tiền đã hết thì thông báo cho HLR xoá bỏ số liệu thuê bao và khi đó Simcard không còn khả năng sử dụng được nữa. + Đối với loại Simcard có khả năng nạp lại được: phụ thuộc vào một số điểm sau - Tại Công ty khai thác dịch vụ này: Đặt máy cá thể hóa Simcard, Simcard trắng và một số phương tiện khác... - Tại các điểm đại lý: đặt sẵn máy nạp Sim, kiểm tra Sim, đọc và trừ tiền trong Sim. 3.5.2. Ưu điểm: - Giải pháp này có độ linh hoạt cao cho khách hàng và nhà khai thác. - Có thể cung cấp dịch vụ cho số lượng lớn thuê bao. - Không có những yêu cầu riêng đối với cấu hình mạng GSM. - Chi phí dịch vụ thấp. 3.5.3. Nhược điểm - Phải sử dụng loại Simcard riêng cho dịch vụ. - Phải có hệ thống phát hành và quản lý Simcard riêng cho dịch vụ PPS. - Cần phải có hệ thống ABC (hoặc PPSS với dịch vụ tính cước tức thời) phối hợp kiểm soát dịch vụ. Nếu không, độ an toàn cho nhà khai thác rất thấp. Do Sim là một vi mạch được tiêu chuẩn hoá cao, nên người ta có thể dùng các thiết bị tự tạo, nối với Simcard ( song song với máy đầu cuối) để ngăn cản các tín hiệu nạp Simcard phát ra từ máy đầu cuối hay có thể xoá bỏ các trị số tín dụng trên Simcard. iii. Giới thiệu về tổ chức dịch vụ PPS ở MobiPhone 1. Cấu trúc hệ thống PPS (Hình-36) 1.1. Cấu trúc phần cứng - Hệ thống được thiết kế theo dạng Redundance. Hai HP_9000-Server hoạt động song song chạy trên hệ điều hành UNIX, trong trường hợp một Server xảy ra sự cố cũng không ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống. Nhiệm vụ của HP-Server là lưu giữ các dữ liệu về thuê bao, tính cước realtime cho thuê bao Pre-Paid, ra lệnh giải phóng cuộc gọi... -Để đấu nối với các tổng đài MSC, người ta sử dụng các chuyển mạch nhỏ excel LNX_2000. Về mặt phần cứng, chuyển mạch này bao gồm các modul như chuyển mạch, xử lý báo hiệu số 7, xử lý tone và thông báo, giao tiếp trung kế. Các chuyển mạch excel này được đấu nối với MSC qua các đường E1 và sử dụng báo hiệu số 7 (dựa trên các tiêu chuẩn của CCS7). Chuyển mạch excel có thể mở rộng khi dung lượng của thuê bao tăng. Các chuyển mạch excel được kết nối với các Server HP dựa trên chuẩn TCP/IP. Việc đấu nối được thực hiện thông qua các Hub/Bridge sử dụng đường truyền 128 kbps. 1.2. Phần mềm - HP_UNIX là hệ điều hành của hệ thống và phần mềm cơ sở dữ liệu Informix được dùng cho lưu trữ dữ liệu dịch vụ và thuê bao. - Ngoài ra còn các phần mềm sử dụng riêng cho hệ thống Pre-Paid. 1.3. Dung lượng hệ thống VMS dự tính dung lượng hệ thống ban đầu là 30000 thuê bao cho cả 3 trung tâm. Việc mở rộng hệ thống Pre-Paid không phức tạp, cụ thể là: - Bổ xung các CPU cho HP_9000-Server.Trong cấu hình ban đầu mỗi HP-Server có 2 Processor. - Bổ xung các card giao tiếp trung kế, báo hiệu...của chuyển mạch excel... - Tăng dung lượng đường truyền giữa chuyển mạch excel và HP-Server. 1.4. Đấu nối hệ thống Pre-Paid (giải pháp điểm dịch vụ) với mạng GSM Theo giải pháp điểm dịch vụ, hệ thống Pre-Paid cho mạng GSM được thiết kế như sau: - Kết nối với MSC là một tổng đài dung lượng nhỏ (excel) có chức nẵng xử lý kết nối cuộc gọi của các thuê bao Pre-Paid. Báo hiệu giữa 2 tổng đài này là CCS7. Như vậy mỗi trung tâm sẽ có một chuyển mạch này. - Một hệ thống Server trung tâm có chức năng lưu giữ các số liệu thuê bao, tính cước thuê bao và quản lý thuê bao. Việc kết nối giữa hệ thống Server và tổng đài excel sử dụng các đường truyền số liệu. Hệ thống Pre-Paid được thiết kế như là một modul riêng biệt được kết nối với các thực thể khác của mạng GSM (HLR, VLR...) bằng các đường báo hiệu CCS7, nhờ đó hệ thống Pre-Paid có thể trao đổi thông tin với mạng. Hệ thống Pre-Paid trao đổi với HLR những thông tin về đặc tính của thuê bao bằng báo hiệu số 7. Khi thuê bao đăng ký với nhà khai thác, dữ liệu về thuê bao này sẽ được lưu giữ ở HLR và hệ thống Pre-Paid. Đến một thời điểm nào đó do nhà khai thác quy định chẳng hạn thuê bao gọi hết số tiền đã trả trước, hệ thống Pre-Paid sẽ tự động yêu cầu HLR xóa tên thuê bao khỏi HLR. Mạng thông tin di động MobiPhone gồm 3 trung tâm. Dự kiến đấu nối hệ thống vào mạng như sau: - Trung tâm 1 tại Hà Nội đấu nối giữa MSC và chuyển mạch excel sử dụng 10 luồng E1 và 2 kênh báo hiệu CCS7. - Trung tâm 2 tại tp_HCM có 2 MSC, đấu nối giữa mỗi MSC với chuyển mạch excel dùng 9 đường E1 và 2 kênh báo hiệu CCS7. - Trung tâm 3 tại tp_Đà Nẵng có một MSC, đấu nối giữa MSC và chuyển mạch excel dùng 4 đường E1 và 2 kênh báo hiệu CCS7. Việc kết nối hệ thống Pre-Paid vào mạng được mô tả trong sơ đồ (). Hệ thống Pre-Paid cũng sẽ được kết nối với trung tâm chăm sóc khách hàng. Trung tâm tính cước qua mạng máy tính để có thể cung cấp các thông tin tính cước nóng cho khách hàng khi họ yêu cầu. 2. Hoạt động của hệ thống pps trong mạng gsm 2.1. Đăng ký thuê bao Pre-Paid - Đối với thuê bao Pre-Paid lần đầu tiên đăng ký với nhà khai thác, họ sẽ được cung cấp một Simcard bình thường và đồng thời mua một tấm phiếu trên đó có các số bảo mật và số sêri tương ứng với số tiền mà thuê bao mua. Trong cơ sở dữ liệu của Pre-Paid và HLR, số IMSI và MSISDN của thuê bao này đã được đánh dấu là thuê bao Pre-Paid nhưng chưa ở trong trạng thái Active. Tiếp theo thuê bao này sẽ quay một số để đăng ký nhập mạng, cuộc gọi này sẽ được định tuyến trực tiếp đến trung tâm quản lý thuê bao Pre-Paid Trên màn hình thuê bao sẽ có một menu, bằng cách lựa chọn mục đăng ký nhập mạng thuê bao sẽ được yêu cầu vào mã số (bí mật) trên tấm phiếu đã mua. Nếu mã mà thuê bao vào đúng với số thuê bao và mã đã đăng ký trong hệ thống thì thuê bao sẽ ở trong trạng thái active, mọi cuộc gọi sau đó sẽ được thực hiện và trừ cước. - Đối với thuê bao bình thường muốn trở thành thuê bao Pre-Paid, họ chỉ cần mua một phiếu với số tiền tương ứng. Sau đó thuê bao này sẽ quay một số như số thoại bình thường để đăng ký vào hệ thống Pre-Paid. Tiếp đến sẽ là quá trình trao đổi thông tin giữa hệ thống Pre-Paid và thuê bao để cho phép thuê bao đăng ký tại cơ sở dữ liệu của hệ thống Pre-Paid. Số MSISDN của thuê bao vẫn như cũ. 2.2. Tiến hành cuộc gọi bình thường Quá trình thực hiện cuộc gọi của thuê bao Pre-Paid sẽ gồm những bước như sau: - Khi thuê bao Pre-Paid bắt đầu thực hiện cuộc gọi, sẽ xảy ra quá trình nhận thực như đối với thuê bao bình thường: ‘Kiểm tra số IMSI; các thuật toán mã hoá A3, A8 sử dụng trong quá trình nhận thực này’. - Việc định tuyến cuộc gọi của thuê bao Pre-Paid dựa trên số IMSI. Khi MSC nhận được bản tin yêu cầu thiết lập cuộc gọi nó sẽ nhận dạng thuê bao này là thuê bao Pre-Paid nhờ các số IMSI, MSISDN của thuê bao và cơ sở dữ liệu trong HLR. Khi đó cuộc gọi sẽ không được định tuyến theo số bị gọi mà được định tuyến đến chuyển mạch excel của hệ thống Pre-Paid. - hệ thống Pre-Paid thông qua số liệu của thuê bao gọi (IMSI, MSISDN...) do MSC gửi đến sẽ kiểm tra trong cơ sở dữ liệu của mình số tài khoản thuê bao còn dư. Nếu thuê bao vẫn còn tiền, hệ thống Pre-Paid sẽ gửi bản tin yêu cầu thiết lập cuộc gọi (chứa địa chỉ của thuê bao bị gọi) tới MSC. Và MSC tiếp tục thực hiện định tuyến cuộc gọi tới thuê bao bị gọi như cuộc gọi thông thường. - Trong thời gian đàm thoại, hệ thống Pre-Paid tự động tính cước cuộc gọi cho thuê bao và trừ dần vào số tiền thuê bao còn dư. 2.3. Tính cước cuộc gọi của thuê bao Pre-Paid Trong quá trình thực hiện cuộc gọi mà thuê bao khởi đầu cuộc gọi là thuê bao Pre-Paid, server của hệ thống Pre-Paid sẽ thực hiện tính cước và trừ cước cho thuê bao. Kết thúc cuộc gọi số tiền còn dư của thuê bao sẽ được cập nhật tại hệ thống Pre-Paid. Để cung cấp các thông tin về cước nóng cho thuê bao khi cần thiết, hệ thống Pre-Paid có cho phép lấy ra các File ghi cước của thuê bao. 2.4. Thuê bao nạp thêm tiền Khi thuê bao Pre-Paid đã gọi gần hết tiền, sẽ có một tin báo từ hệ thống báo cho thuê bao biết họ đã gần hết tiền cần phải nạp thêm. Khi đó để có thể tiếp tục thực hiện cuộc gọi, thuê bao cần phải nạp thêm tiền bằng cách mua một tấm phiếu với giá tiền tương ứng. Sau đó thuê bao cần quay một số gọi vào trung tâm quản lý Pre-Paid, trên màn hình thuê bao sẽ hiện lên một menu, lựa chọn mục nạp thêm tiền khi đó mạng sẽ yêu cầu thuê bao và mã trên tấm phiếu đã mua, nếu đúng thì trong cơ sở dữ liệu thuê bao đã có tài khoản. 2.5. Chặn cuộc gọi của thuê bao các chiều và xoá tên thuê bao ra khỏi mạng - Trong khi tiến hành cuộc gọi nếu số tiền thuê bao còn lại chỉ đủ một phút thì hệ thống Pre-Paid sẽ báo cho thuê bao chủ gọi biết rằng thời gian sắp hết. Nếu cuộc gọi vượt qua số tiền cước mà thuê bao còn dư, server HP_9000 sẽ gửi lệnh tới chuyển mạch excell để yêu cầu giải phóng cuộc gọi. - Khi thuê bao đã gọi hết số tiền trả trước nhà khai thác có thể chặn các cuộc gọi chiều đi của thuê bao trong một khoảng thời gian nào đó (ví dụ 1 tháng). Quá khoảng thời gian đó thuê bao sẽ bị cắt cả chiều gọi đi và đến hoặc thuê bao sẽ bị xoá tên khỏi mạng (HLR) một cách tự động. 2.6. Giao tiếp với các trung tâm chăm sóc khách hàng và hệ thống tính cước Hệ thống Pre-Paid về mặt phần cứng là các server chạy trên các hệ điều hành mạng như UNIX. Nó hỗ trợ các giao thức mạng như TCP/IP, X_25... Việc kết nối hệ thống Pre-Paid và hệ thống tính cước, trung tâm chăm sóc khách hàng được thực hiện qua mạng máy tính. Như vậy tại các trung tâm chăm sóc khách hàng có thể tiến hành đấu nối thuê bao, xoá tên thuê bao khỏi mạng, lấy được dữ liệu về cước lưu giữ trong hệ thống Pre-Paid. Điều này đáp ứng được yêu cầu của thuê bao về việc cung cấp cho họ bản ghi cước cuộc gọi chi tiết. 2.7. Lưu trữ số liệu cước của thuê bao Dữ liệu cước được lưu trữ trong hệ thống đĩa của HP_9000 server. Thời lưu số liệu này là do nhà khai thác ấn định có thể đặt tối thiểu là 3 tháng. 2.8. hệ thống phụ trợ Hệ thống phụ trợ RCMS và CCMS (Recharge Card Management System và Customer Care Management System) hỗ trợ việc quản lý các thuê bao Pre-Paid của nhà khai thác. Đây là hai phần mềm riêng biệt được cài đặt trên một server HP_D320, nó giao tiếp với Trung tâm quản lý bằng các File text (ASCII) thông qua thủ tục chuyển giao File (FTP) và giao tiếp với server HP_9000 bằng phần mềm riêng của Aethos. - CCMS (hệ thống quản lý chăm sóc khách hàng) CCMS cho phép trung tâm chăm sóc khách hàng của nhà khai thác có thể xem và thay đổi dữ liệu thuê bao. Ví dụ: kiểm tra tài khoản thuê bao, khoá và chặn thuê bao... - RCMS ( hệ thống quản lý card nạp tài khoản) RCMS cho phép nhà khai thác quản lý trật tự, mật độ và an toàn của các card trả trước. Thông qua đó nhà khai thác có thể giám sát được các card nạp thêm tiền... iv. cấu trúc hiện tại của hệ thống PPs Trong mạng VinaPhone 1. Tổng quan Như đã giới thiệu (ở mục II-Các giải pháp) về các giải pháp khác nhau để cung cấp dịch vụ trả tiền trước: - Giải pháp sử dụng tính năng tính cước nóng (Hot Billing). - Giải pháp sử dụng tính năng định tuyến bắt buộc hay Nút dịch vụ (SN) - Giải pháp sử dụng tính năng tính cước nhanh (Warm Billing). - Giải pháp sử dụng Simcard có mệnh giá ( Pre-Paid Simcard). - Giải pháp sử dụng mạng thông minh (Intelligent Network). Hiện nay, mạng VinaPhone đang sử dụng giải pháp Nút dịch vụ (SN-Service Node). Sơ đồ kết nối của hệ thống PPS trong mạng VinaPhone như sau: Hình-37 Hệ thống gồm 3 tổng đài SN_1,SN_2 và SN_3 được kết nối tương ứng với 3 tổng đài MSC_1, MSC_2, MSC_3 bằng các luồng kết nối 2 Mbps. Kết nối giữa SN_1 với SN_2 và SN_3 có thể thực hiện bằng kênh 64 kbps (trường hợp số liệu trao đổi thấp) hoặc luồng 2 Mbps (tương đương 30x64 kbps) với trường hợp lượng số liệu trao đổi cao. Hiện tại việc kết nối này thực hiện bằng luồng 2 Mbps. Việc điều khiển hệ thống được thực hiện theo nguyên tắc điều khiển tập chung, hệ thống điều khiển này được đặt tại SN_1 (Hà Nội). Dung lượng thiết kế ban đầu của hệ thống là 50000 thuê bao, trong đó phân bố như sau: - Khu vực I: Miền Bắc (từ Quảng Bình trở ra) là 20000 thuê bao. - Khu vực II: Miền Nam (từ Ninh Thuận trở vào) là 25000 thuê bao. - Khu vực III: Miền Trung là 5000 thuê bao. Hệ thống có thể nâng cấp tuỳ theo nhu cầu sử dụng để sử dụng đồng vốn đầu tư có hiệu quả. Tổng số vốn đầu tư cho giai đoạn 1 (dung lượng 50k) là 1,8 triệu USD đã hoàn thành vào tháng 10\1999. Tổng số vốn đầu tư cho giai đoạn 2 (nâng dung lượng từ 50k lên 100k) là 600000 USD đã thực hiện vào tháng 2\2000. Hệ thống PPS được đưa vào khai thác ngày 11\11\1999 và tính đến ngày 15\02\2000 đã có 53000 thuê bao PPS. Ngoài ra triển vọng trong năm 2000 theo kế hoạch của VinaPhone sẽ thực hiện nâng cấp hệ thống để cuối năm 2000 có thể phục vụ khoảng 200000 thuê bao PPS khai thác thương mại. Một SN bao gồm 4 khối chính: - Bộ điều khiển nút dịch vụ hay Khối điều khiển chung (SNCP). - Bộ quản lý TRILOGUE hay Khối quản lý dữ liệu (TRM). Đối với hệ thống PPS VinaPhone, thực hiện điều khiển tập chung, khối này chỉ có ở SN_1, và nó được kết nối đến SNCP của SN_2 và SN_3 bằng các luồng 2Mbps. - Bộ phận giao diện mạng hay Khối trung kế và chuyển mạch (NIU). - Thiết bị trả lời tương tác thoại hay Khối tương tác thoại (IVRU). Như vậy đối với SN_1 có 4 khối chính SNCP, NIU, IVRU và TRM còn với SN_2 và SN_3 chỉ có 3 khối chính là SNCP, NIU và IVRU. 2. cấu trúc hệ thống PPS trong mạng VinaPhone Cấu trúc trong mạng VinaPhone bao gồm 2 cấu trúc chính là: - Cấu trúc phần cứng (HardWare Architecture). - Cấu trúc phần mềm (SoftWare Architecture). 2.1. Cấu trúc phần cứng (Hình_38) Phần cứng PPS bao gồm các khối sau: - SNCP_Service Node Control Processor: Bộ điều khiển nut dịch vụ. - NIU_Network Interface Unit: Bộ phận giao diện mạng. - TRM_TRILOGUE Manager: Bộ phận quản lý TRILOGUE - CCS_Call Control Server: Bộ phận điều khiển cuộc gọi. - HSBN_High Speed Backbone Network: Mạng đường truyền tốc độ cao. - AD_LAN-Administrative Local Area Network Quản trị mạng LAN. - ICCM_Infinity Central Control Module: Module điều khiển trung tâm. - ISMSC_Intelligent Short Massage Service Control Center Trung tâm điều khiển dịch vụ nhắn tin ngắn thông minh. - IVRU_Interactive Voice Response Unit Thiết bị trả lời tương tác thoại. IVRU = MMU + MSU - MMU_Multi Media Unit: Bộ phận truyền thông. - MSU_Messaging and Storage Unit: Bộ phận lưu trữ và truyền tin. 2.1.1. Bộ điều khiển nút dịch vụ-SNCP SNCP là một máy tính Intel Pentium chạy trên hệ điều hành UNIX (Các hệ thống thế hệ trước sử dụng máy tính HP-9000-Telepace). Đối với bộ nhớ ngoài, SNCP có ổ đĩa cứng tối thiểu là 2GB và ổ đọc băng DDS; ổ đĩa cứng cho phép lưu trữ hệ điều hành SNCP và phần mềm ứng dụng, các file chứa thông tin cước và các tính toán/đánh giá, các lỗi và các dữ liệu khác bao gồm các cơ sở dữ liệu cho một số dịch vụ SLF; ổ DDS sử dụng để cài đặt và nâng cấp phần mềm SNCP cũng như ‘bachup’ và ‘restore’ Thông tin điều khiển được chuyển giữa SNCP và các thành phần khác của hệ thống qua một mạng LAN-Ethernet cáp xoắn (10 base T). SNCP sử dụng mạng thứ 2 AD_LAN để cung cấp các dữ liệu cước và tính toán/đánh giá. SNCP hoạt động với 2 chức năng sau: - Như là một thành phần điều khiển của SN (Service Node) nghĩa là SNCP xử lý hầu hết mọi việc và ngoài ra SNCP còn lưu trữ những phương pháp xử lý và điều hành cho dịch vụ IN để quản lý hoạt động của hệ thống PPS. - SNCP giao tiếp với NIU, MMU,TRM và CCS cho mục đích quản lý, truy nhập và sử dụng các tài nguyên của những thành phần này. Trong sự hoạt động của hệ thống PPS, ngoài SNCP chính thì còn có thêm một SNCP phụ. SNCP phụ này cũng có những chức năng giống như SNCP chính (hay ta còn gọi là SNCP chủ động\SNCP bị động). Trong khi hoạt động, nếu SNCP ‘chủ động’ gặp phải một sự cố nào đó thì khi đó hệ thống sẽ tự động chuyển sang vận hành SNCP ‘bị động’, và lúc này SNCP ‘bị động’ đóng vai trò hoặc thay thế SNCP ‘chủ động’ để điều khiển, xử lý những hoạt động trong hệ thống. 2.1.2. Bộ Phận giao diện mạng-NIU NIU cung cấp khả năng chuyển mạch kênh thoại cho SN. NIU kết nối SN với một hay nhiều tổng đài điện thoại. Được điều khiển bởi SNCP và phục vụ như một tổng đài phụ thuộc, NIU kết thúc các cuộc gọi đến và khởi tạo các cuộc gọi đi. Phụ thuộc vào cấu hình từng trạm riêng biệt, NIU có thể cung cấp báo hiệu in-band cho các cuộc gọi đi và đến. Hơn nữa NIU được sử dụng bởi SNCP qua các kênh thoại tới các tài nguyên của các thành phần khác (ví dụ như: hộp thư thoại, hộp thư Fax, IVRU hoặc một kênh thoại khác). Giống như SNCP, NIU cũng bao gồm hai bộ xử lý hoạt động ở chế độ active\standby (chủ động\bị động). Trong trường hợp bộ xử lý active gặp sự cố nào đó thì NIU sẽ tự động chuyển sang bộ số liệu standby và thông báo cho SNCP. Đến lượt mình, nếu SNCP phát hiện NIU active có sự cố thì sẽ chỉ thị NIU standby trở thành active. Các Card E1\T1 trong NIU không được dự phòng. Tuy nhiên có thể dự phòng cho các cổng của các Card này bằng cách đặt cấu hình cho NIU với nhiều trung kế kết nối với một tổng đài điện thoại. 2.1.3. Thiết bị trả lời tương tác thoại-IVRU + IVRU là một hệ thống nhỏ được dùng để cung cấp dịch vụ trả lời những thông tin cần thiết cho thuê bao. Và nó là sự kết hợp của 2 thành phần, đó là: MMU và MSU (IVRU = MMU + MSU). + IVRU được sử dụng khi mà người gọi muốn nghe những sự thông báo về thuê bao của họ. IVRU được nối qua kênh thoại đến NIU và vì vậy những thuê bao mà có yêu cầu nghe, nhận thông tin thì sẽ được chuyển qua NIU rồi được nối đến IVRU. Giống như NIU, IVRU hoạt động dưới sự điều khiển của SNCP. - Bộ phận truyền thông MMU cung cấp khả năng sử dụng thông báo thoại và thu thập các chữ số DTMF trên các kênh thoại dưới sự điều khiển của SNCP. MMU chứa các card giao diện thoại và các bộ xử lý tín hiệu só (DSP). Chúng cung cấp giao diện đến các kênh thoại của mạng bao gồm cả việc phát hiện và tạo tín hiệu DTMF. -MSU là bộ phận chứa logic điều khiển dịch vụ cho MMU. Nó giao tiếp với TRM và điều khiển hoạt động của các MMU. Ngoài ra trong sự hoạt động của hệ thống thì IVRU cũng hoạt động theo chế độ active\standby giống như SNCP, hay nói cách khác là có 2_MMU và 2_MSU. Và khi MMU (active) hoặc MSU (active) hoặc cả MMU và MSU gặp sự cố thì sẽ tự động chuyển sang MMU (standby) và MSU (standby) rồi thông báo cho SNCP. 2.1.4. Bộ phận quản lý TRILOGUE-trm TRM cung cấp điểm truy nhập duy nhất cho tất cả các chức năng OMAP. Hơn nữa, TRM làm chủ chức năng cơ sở dữ liệu cho một số dịch vụ bằng cách sử dụng Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Informix (RDBMS). TRM có thể giao tiếp qua các giao thức khác nhau để chuyển dữ liệu cước tới một máy tính chủ bằng cách sử dụng giao tiếp nóng để tính cước (HBI) hoặc tới máy tính giao tiếp tính cước của COMVERSE (BIC) qua giao diện TRM riêng biệt. BIC cung cấp các thông tin cước tới trạm xa. Gói cảnh báo tích hợp (IAP) nằm trong TRM giám sát platform TRILOGUE Infinity và nhận các cảnh báo từ các module khác hiển thị trên TRM. Giao diện chủ quản trị (HIA) là một gói phần mềm cho máy tính bên ngoài truy xuất cơ sở dữ liệu thuê bao. Nó có thể được truy nhập trực tiếp trên TRM hoặc truy nhập từ xa từ một máy tính chủ bằng Telnet. Tương tự như SNCP, trong sự hoạt động của hệ thống thì TRM cũng hoạt động theo chế độ active\standby (nhưng trong hệ thống PPS của mạng VinaPhone thì chỉ có tổng đài SN_1 đặt tại Hà Nội mới có TRM và tổng đài SN_2, SN_3 thì không có). 2.1.5. Một số bộ phận khác trong hệ thống 2.1.5.1. Module điều khiển trung tâm infinity-ICCM ICCM sử dụng để quản lý tập chung và điều khiển tất cả các hệ thống TRILOGUE Infinity trong mạng. Các dịch vụ có thể truy nhập từ bàn điều khiển ICCM là: định vị thuê bao toàn cầu để tìm các tài khoản thuê bao và vị trí của chúng qua các hệ thống TRILOGUE Infinity khác trong mạng, xử lý gói HIA, thu thập tự động HIB các dữ liệu cước từ tất cả các hệ thống trong mạng Infinity (vô tận), quản lý cảnh báo đối với tất cả các cảnh báo hệ thống trên ICCM và truy nhập từ xa tới các bộ phận riêng biệt của các hệ thống Infinity tại các trạm khác nhau trong mạng. 2.1.5.2. Trung tâm điều khiển dịch vụ nhắn tin ngắn thông minh-ISMSC ISMSC quản lý việc phát bản tin ngắn tới thiết bị có khả năng hiển thị các bản tin ngắn như vậy (ví dụ như máy nhắn tin, máy điện thoại di động). ISMSC chạy trên platform giống hệt như CCS và cũng giống như CCS, nó được xây dựng trên nền OMMI Signalware bằng cách sử dụng các tấm adapter cho các giao diện mạng SS7. Nó nhận các yêu cầu về bản tin ngắn từ TRM và chuyển tới MSC qua mạng SS7 bằng cách sử dụng MAP hay IS-4 và các lớp TCAP, SCCP và MTP. ISMSC được dự phòng 1+1 trên cơ sở 2 CE hoạt động theo cơ chế active\standby. Khi CE active gặp sự cố thì CE standby trở thành CE active và tiếp tục cung cấp dịch vụ. 2.1.5.3. bộ phận điều khiển cuộc gọi-CCS CCS cung cấp các giao tiếp báo hiệu SS7 tới mạng. CCS được tạo bởi 2 phần tử máy tính (CE) và sử dụng OMMI Signalware để thực hiện các chức năng giao tiếp. Các tấm Adapter cung cấp giao diện cho các kết nối báo hiệu tới mạng và điều khiển các lớp dưới của giao thức SS7. Giao thức SS7 sẽ hỗ trợ MTP-ITU và ANSI (MTP lớp 1, 2, 3) và UP thích ứng (ISUP, IUP, TUP..) để quản lý việc điều khiển cuộc gọi kênh lưu lượng. CCS dựa trên cơ sở 2 CE chạy theo kiểu chia tải và tương tự như SNCP (ISMSC nếu môt CE gặp sự cố thì CE còn lại sẽ nhận nốt tải của CE bị sự cố. 2.1.5.4. Mạng đường truyền tốc độ cao-HSBN HSBN cung cấp đấu nối tốc độ cao giữa các thành phần SN với các dữ liệu khẩn quan trọng. HSBN được xây dựng trên Hub Ethernet chuyển mạch phân đoạn. Các khối dự phòng được kết nối tới 2 cổng Ethernet riêng biệt để có thể duy trì các chức năng khi có lỗi với một bộ phận. Số lượng các đoạn và việc phân bổ các khối thành các đoạn được thực hiện để phân bố lưu lượng đồng đều và bảo vệ tránh các lỗi tại các điểm đơn lẻ. 2.1.5.5. Quản trị mạng LAN AD_LAN được sử dụng để chuyển dữ liệu quản trị và các lệnh qua TCP/IP. AD_LAN được thực hiện cùng Hub chuyển mạch sử dụng cho HSBN nhưng hoàn toàn cô lập với HSBN 2.1.6. Các giao diện 2.1.6.1. Các giao diện mạng Các kênh thoại nối tới SN là từ MSC, điểm chuyển mạch dịch vụ (SSP) hay cả hai. Các kênh thoại được ghép kênh thành một dòng dữ liệu TDM ở 1 trong 2 dạng: E1/CEPT tốc độ 2,048 Mbps được miêu tả trong khuyến nghị của ITU_G.704 và T1 tốc độ 1,544 Mbps được miêu tả trong khuyến nghị ITU_G.703. Báo hiệu kênh thoại có thể chuyển tới SN qua các giao thức In-band hoặc qua một kênh chung. Các lập trình báo hiệu In-Band được hỗ trợ bao gồm FGD và MFC/R2. Báo hiệu out-of-band hay kênh chung được hỗ trợ bởi các đường truyền báo hiệu SS7. Hai lối giải thích trên dựa trên các khuyến nghị của ITU_Q.700 (C7) hoặc các tiêu chuẩn của uỷ ban T1_ANSI (A7). Một vài dạng khác của giao thức SS7 ITU của một số nước trên thế giới cũng được hỗ trợ. Chức năng điều khiển cuộc gọi được cung cấp bởi các UP khác nhau (ví dụ ISUP, TUP) là các lớp trên của MTP. Một cách vật lý, đường truyền SS7 được chuyển tới platform qua một khe thời gian trong dòng dữ liệu TDM hoặc qua một đường truyền dữ liệu nối tiếp riêng biệt. Khi một kết nối báo hiệu được chuyển qua dòng dữ liệu TDM nó được lấy ra và chuyển đổi bởi MMU tới giao diện RS-530 và nối cáp đến CCS. 2.1.6.2. Các giao diện OMAP Giao diện tới hệ thống OMAP bao gồm một tập hợp các kết nối Ethernet sử dụng giao thức tiêu chuẩn TCP/IP, và các giao diện X-29 bằng cách sử dụng giao thức X-25. Các giao diện TCP/IP sử dụng AD_LAN để ngăn ngừa việc tắc nghẽn các bản tin khẩn. 2.1.6.3. Các giao diện khai thác viên Mỗi Module chính của hệ thống được trang bị với một màn hình hiển thị và một giao diện màn hình. Chúng được sử dụng để thiết lập và yêu cầu cũng như hiển thị các tính toán/đánh giá, các cảnh báo và các log-file khác nhau. Một Module có thể truy nhập vào các giao diện hiển thị từ một ICCM; việc yêu cầu và hiển thị được thực hiện từ ‘máy tính’ trung tâm và các ‘máy tính’ nội bộ chỉ được sử dụng để bảo dưỡng và kiểm tra. Hơn nữa, một số yêu cầu có thể thực hiện từ một ‘máy tính’ ở xa. Các ‘máy tính’ trung tâm ở bộ phận quản lý TRM bao gồm 2 ‘máy tính’ loại VT để thực hiện các chức năng đến ‘nền hoạt động’(platform) và các máy tính mạng PC để thực hiện một số chức năng liên quan đến dịch vụ. 2.1.6.4. Giao diện Terminal Logic SNCP Giao diện này cho phép người sử dụng: - Soạn thảo file cấu hình ‘nền hoạt động’ và định dạng SNCP. - Kiểm soát tài nguyên bao gồm các ‘tài nguyên cổng’, các ‘cổng’ và đấu nối các bộ phận. - Điều khiển bao gồm các bảng định tuyến và các nhóm trung kế. - Hiển thị các cảnh báo và sự kiện SNCP và các NIU từ các log-file (tập tin nhật ký). - Hiển thị ‘nền hoạt động’ SNCP và các tính toán/đánh giá dịch vụ từ các log-file. - Điều khiển và hiển thị trạng thái hoạt động của các ‘cổng’ và các tiến trình phần mềm. - Cung cấp một số liệu dữ liệu liên quan đến dịch vụ. - Thực hiện các công việc ‘bachup’ và ‘restore’. 2.1.6.5. Giao diện Terminal Logic CCS Giao diện này cho phép người sử dụng: - Kiểm soát tài nguyên của các cổng SS7 và các kết nối Ethernet. - Yêu cầu các yếu tố SS7 bao gồm điểm báo hiệu, các kết nối, tập hợp kết nối và các hướng. - Hiển thị các sự kiện và cảnh báo từ các ‘log-file’. - Điều khiển và hiển thị trạng thái hoạt động của các yếu tố SS7 và các tiến trình phần mềm. - Thực hiện các công việc ‘backup’ và ‘restore’. 2.1.6.6. Giao diện Terminal Logic NIU Giao diện này cho phép người sử dụng: - Yêu cầu các nhóm tài nguyên. - Hiển thị trạng thái nội bộ. - Đặt cấu hình E1/T1 cho IVRU hay báo hiệu. - Cung cấp kết nối chéo báo hiệu qua giao diện E1/T1 từ mạng. 2.1.6.7. Giao diện Terminal Logic TRM Giao diện này cho phép người sử dụng: - Đặt ngày tháng thời gian hệ thống. - Truy nhập tới HIA để thực hiện yêu cầu liên quan đến dịch vụ. - Truy nhập tới gói cảnh báo tích hợp (IAP) 2.2. Phần mềm hệ thống PPS 2.2.1. Giới thiệu chung: Hệ thống PPS là một bộ phận hợp thành của các SW (SoftWare-Phần mềm) thường trú ở tất cả các CE trong hệ thống. Quản lý PPS và phần mềm xử lý hệ thống cũng được lưu trữ trong SNCP. 2.2.2. Phân cấp phần mềm (SW_Hierarchy) PPS SW-Hierarchy SS7 Translation CCS Appl.. Management SNCP System Management TRM IVRU MMU\MSU Lược đồ trên cho ta thấy được sự phân cấp phần mềm trong hệ thống PPS; ở đây, sự phân cấp được chia làm 4 phần: - Applcation Management SNCP_AM-SNCP:Yêu cầu về quản lý SNCP. - System Management TRM_SM-TRM: Hệ thống quản lý TRM. - IVRU (MMU\MSU): Thiết bị trả lời tương tác thoại. - SS7 Translation CCS: Bản dịch báo hiệu số 7. 2.2.2.1. Phần mềm SNCP: SNCP hoạt động trên OMNI và một hệ điều hành UNIX; ở đây SNCP bao gồm một số khối chức năng sau: - SLF (Service Logic Function-Chức Năng Logic Dịch Vụ): được xếp là lớp cao nhất trong SNCP; và nó bao gồm một hay nhiều dịch vụ ứng dụng (ví dụ như: Dịch vụ số cá nhân (PNS-Personal Number Service), mạng cá nhân Vitural (VNP-Vitural Personal Network).. - IPF (Intelligent Peripheral Function-Chức Năng Ngoại Vi Thông Minh): bao gồm những phương pháp kiểm soát cuộc gọi, giao diện với những thành phần SN khác và cung cấp những tính năng như tính cước và cảnh báo.. - Khối bảo vệ (Treatment). - Khối kiểm soát cuộc gọi (Call Control). - Khối kiểm soát tài nguyên ( Resource Control). - Khối kiểm soát ‘nền hoạt động’ tài nguyên - Khối cảnh báo. - Khối kiểm soát cách dùng đĩa. - Khối giao diện NIU, CCS, TRILOGUE. - Khối kiểm soát thời gian hệ thống. - Khối dịch vụ theo yêu cầu (sự cung cấp, cảnh báo, tính cước, đo lường). 2.2.2.2. IVRU (MMU\MSU) ở đây ta chỉ giới thiệu về MMU (trong IVRU). MMU chứa một vài thành phần phần mềm và cơ sở dữ liệu cho việc đáp ứng những yêu cầu ‘nóng’ của khách hàng. MMU chạy trên MCM qua hệ thống hoạt động IRMX. MMU bao gồm: - Phần mềm Bộ Xử Lý Tín Hiệu Số: xử lý đường truyền tín hiệu, tìm ra sự trao đổi và phát sinh tín hiệu thoại, Fax. Và hoạt động trên MCM cùng với phần mềm yêu cầu MMU qua hệ thống hoạt động IRMX. Ngoài ra còn có 3 chức năng chính sau là: lấy mẫu, quản lý, thông tin. - Phần mềm Định Tuyến Cuộc Gọi: cũng chạy trên MCM cùng với phân mềm yêu cầu MMU qua hệ thống hoạt động IRMX. Cũng cho phép khởi tạo và kết thúc việc xử lý cuộc gọi, hộp thoại, fax. 2.3. hoạt động của thuê bao pps trong hệ thống Việc xử lý cuộc gọi theo quy định của hệ thống và các tham số dịch vụ quyết định việc chuyển đổi giữa các trạng thái tài khoản do đó dẫn tới thuê bao PPS có một số điểm chủ yếu sau: 2.3.1. Các trạng thái của thuê bao: 2.3.1.1. Module trạng thái tài khoản: Dữ liệu tài khoản dịch vụ Pre-Paid và dữ liệu hoạt động của nhà cung cấp dịch vụ (mà ta đã giới thiệu ở mục ‘các giải pháp’) xác định tiến trình được thực hiện cho mỗi yêu cầu sử dụng chung dịch vụ với một tài khoản. Trong trường hợp bình thường, hệ thống xử lý theo module trạng thái tài khoản cơ bản sẽ được mô tả ở mục tiếp theo. Hệ thống có các trạng thái tài khoản như sau: - Rỗi (Idle): đây là trạng thái đầu tiên, sau khi tạo tài khoản ở cơ sở dữ liệu trong hệ thống. Trạng thái này chỉ ra rằng hệ thống chưa xử lý bất cứ một cuộc gọi đi nào thuê bao. - Chờ Kích Hoạt (Awaiting Activation): đây là trạng thái sau Idle trước Active. Hệ thống không chấp nhận các cuộc gọi từ tài khoản này trừ các cuộc gọi đến dịch vụ khách hàng. Trạng thái này tồn tại khi có dịch vụ khách hàng. - Chờ Nạp Lần Đầu (Awaiting First Recharge): trạng thái này trước Active và Idle. Hệ thống sẽ không chấp nhận các cuộc gọi liên quan đến tài khoản trừ các cuộc gọi đến ‘hệ thống nạp tiền’(Recharge Server), trạng thái này tồn tại khi có Recharge Server. - Hoạt động (Active): khi tài khoản ở trạng thái này thì hệ thống sẽ chấp nhận mọi cuộc gọi liên quan đến tài khoản. - Treo (Suspended): khi một tài khoản ở trạng thái này thì hệ thống sẽ không chấp nhận tất cả các cuộc gọi liên quan đến tài khoản trừ các cuộc gọi đến dịch vụ khách hàng. -Huỷ Bỏ (Disabled): khi một tài khoản ở trạng thái này thì hệ thống không chấp nhận tất cả các cuộc gọi có liên quan đến tài khoản. Sơ đồ minh hoạ: AFR ACT... A.A DIS... SUS... IDLE Tự động Nhân công - IDLE: Trạng thái Rỗi. - A.A_Awaiting Activation: Trạng thái Chờ Kích Hoạt. - AFR_Awaiting First Recharge: Trạng thái Chờ Nạp Lần Đầu. - ACT..._Active: Trạng thái Hoạt Động. - SUS.._Suspended: Trạng thái Treo. - DIS..._Disabled: Trạng thái Huỷ Bỏ. 2.3.1.2. Các chuyển đổi từ trạng thái Idle Idle là trạng thái đầu tiên của tài khoản sau khi tài khoản được tạo ra trong cơ sở dữ liệu hệ thống. Trạng thái này chỉ ra rằng hệ thống không xử lý bất cứ cuộc gọi nào từ thuê bao. Lược đồ sau miêu tả các trạng thái chuyển đổi từ trạng thái Idle: IDLE ACTIVE DISABLE SUSPEND A.A Customer Care AFR Recharging Server Recharging Server AFR Customer Care A.A First Call First Call First Call - ‘a’ Chuyển đổi tự động từ Idle sang Active, hệ thống thực hiện việc chuyển đổi từ Idle sang Active khi xử lý cuộc gọi đầu tiên liên quan tới tài khoản. - ‘b’ Chuyển đổi nhân công từ Idle sang Active; khi nhận được một lệnh điều khiển hợp lệ, hệ thống sẽ thực hiện việc chuyển đổi từ trạng thái Idle sang Active cho tài khoản. - ‘c’ tự động chuyển đổi từ Idle sang Awaiting Activation. Khi không sử dụng dịch vụ khách hàng, hệ thống thực hiện việc chuyển đổi trạng thái từ Idle sang Awaiting Activation cho tài khoản; khi xử lý cuộc gọi đầu tiên liên quan đến tài khoản và chuyển cuộc gọi đến dịch vụ khách hàng. - ‘d’ chuyển đổi tự động từ trạng thái Idle sang AFR, nếu không cho phép gọi đến RS (Recharging Server) nhưng cho phép gọi đến dịch vụ khách hàng, hệ thống sẽ thực hiện việc chuyển đổi trạng thái từ Idle sang AFR cho tài khoản khi xử lý cuộc gọi đầu tiên liên quan đến tài khoản và và chuyển cuộc gọi (forward) tới RS. - ‘e’ chuyển đổi trạng thái tự động từ Idle sang AFR, nếu không cho phép gọi đến dịch vụ khách hàng và RS thì khi xử lý cuộc gọi đầu tiên liên quan tới tài khoản, hệ thống sẽ thực hiện việc chuyển đổi từ trạng thái Idle sang Awaiting Activation và ‘forward’ cuộc gọi tới RS. - ‘f’ chuyển đổi nhân công từ Idle sang Disabled, khi nhận được lệnh hợp lệ từ quản trị viên, hệ thống sẽ thực hiện việc chuyển đổi trạng thái từ Idle sang Disabled cho tài khoản. - ‘g’ chuyển đổi nhân công từ Idle sang Suspended, khi nhận được lệnh hợp lệ từ quản trị viên, hệ thống sẽ thực hiện việc chuyển đổi trạng thái từ Idle sang Suspended cho tài khoản. 2.3.1.3. Chuyển đổi từ trạng thái Active Trạng thái này miêu tả việc chuyển đổi từ trạng thái Active và các sự kiện, hoạt động liên quan. Lược đồ diễn tả: Active Disabled Suspened a b c - ‘a’ chuyển đổi từ trạng thái Active sang Suspended, hệ thống thực hiện chuyển đổi trạng thái từ Active sang Suspended cho một tài khoản khi các sự kiện sau đay xảy ra: + Nếu khoảng thời gian tính từ hệ thống xử lý cuộc gọi tính cước cuối cùng hoặc lần nạp thành công cuối cùng vượt quá giá trị tham số cài đặt. + Nếu 2 cuộc gọi được thực hiện đồng thời bởi cùng một thuê bao (gian lận). - ‘b’ chuyển đổi nhân công từ Active sang Suspended, khi nhận được lệnh hợp lệ từ quản trị viên thì hệ thống sẽ thực hiện việc chuyển đổi trạng thái từ Active sang Suspended cho tài khoản. - ‘c’ chuyển đổi nhân công từ Active sang Disabled, khi nhận được lệnh từ quản trị viên thì hệ thống sẽ thực hiện việc chuyển đổi trạng thái từ Active sang Disabled cho tài khoản. 2.3.1.4. Các chuyển đổi từ trạng thái Suspended Lược đồ bên dưới diễn tả việc chuyển đổi từ trạng thái Suspended: Suspended Disable Active a b Nếu một tài khoản ở trạng thái Suspended và không cho phép gọi đến dịch vụ khách hàng thì tất cả các cuội gọi sẽ được chuyển tới dịch vụ khách hàng. Nếu cho phép gọi đến dịch vụ khách hàng thì chỉ các cuộc gọi đến dịch vụ khách hàng mới được chấp nhận. - ‘a’ chuyển đổi nhân công từ Suspended sang Active, khi nhận được lệnh hợp lệ từ quản trị viên thì hệ thống sẽ thực hiện việc chuyển đổi trạng thái từ Suspended sang Active. - ‘b’ chuyển đổi nhân công từ Suspended sang Disabled, khi nhận được lệnh hợp lệ từ quản trị viên thì hệ thống sẽ thực hiện việc chuyển đổi trạng thái từ Suspended sang Disabled. 2.3.1.5. Các chuyển đổi từ trạng thái Disabled Nếu một tài khoản ở trạng thái Disable (có nghĩa là tài khoản này đã được dùng hết) và không cho phép gọi đến dịch vụ khách hàng thì tất cả các cuộc gọi sẽ được chuyển tới dịch vụ khách hàng và nếu muốn thiết lập cuộc gọi thì sẽ phải nạp tiền. - ‘a’ chuyển đổi nhân công từ Disabled sang Active, khi nhận được lệnh hợp lệ từ quản trị viên thì hệ thống sẽ thực hiện việc chuyển đổi sang Active cho tài khoản - ‘b’ chuyển đổi nhân công từ Disabled sang AFR, khi nhận được lệnh hợp lệ từ quản trị viên thì hệ thống sẽ thực hiện việc chuyển đổi sang Active cho tài khoản. Lược đồ bên dưới diễn tả việc chuyển đổi từ trạng thái Disabled: Disabled Active AFR a b 2.3.1.6. Ngoài các trạng thái trên thì còn có hai trạng thái đóng vai trò trung gian sau là: - Trạng thái Chờ Kích Hoạt (A.A): là trạng thái đầu tiên hoặc trạng thái trung chuyển giữa Idle và Active. Nó chỉ tồn tại khi cho phép gọi đến dịch vụ khách hàng; khi cuộc gọi đầu tiên được thực hiện, trạng thái này sẽ được chuyển tới RS. Và có thể chuyển nhân công trạng thái này sang Active, AFR hoặc Disabled. - Trạng thái Chờ Nạp Lần Đầu (AFR): là trạng thái thứ 2 và cũng là trạng thái trung chuyển giữa Idle và Active. Nó chỉ tồn tại khi cho phép gọi đến RS và ta cũng có thể chuyển nhân công trạng thái này sang Active hoặc Disabled. 2.3.2. Mô tả cuộc gọi trong hệ thống 2.3.2.1. Thuê bao di động trả tiền sau (PostPaid-MS) Khi PP_MS bấm số gọi thuê bao bị gọi, các thông tin dữ liệu sẽ qua hệ thống BSS (cụ thể là qua BTS tới BSC tới TRAU) tới MSC. Tại đây, MSC sẽ trao đổi thông tin dữ liệu với HLR, VLR để xác định các thông số, quyền truy nhập, dịch vụ sử dụng và vị trí hiện tại của thuê bao chủ gọi, bị gọi và sau đó sẽ điều khiển nối mạch cuộc gọi. Lược đồ bên dưới diễn tả cuộc gọi của PP_MS: MSC HLR VLR SMS VMS BSS TRAU BSC BTS PP-MS Trung kế 2.3.2.2. Thuê bao di động trả tiền trước (PPS-MS) Lược đồ bên dưới diễn tả cuộc gọi PPS_MS: MSC HLR VLR SMS VMS BSS TRAU BSC BTS PPS-MS SN Trung kế Khi thuê bao PPS_MS bấm số gọi thuê bao bị gọi, các thông tin dữ liệu sẽ qua hệ thống BSS (qua BTS tới BSC tới TRAU) tới MSC. MSC sẽ trao đổi thông tin với HLR,VLR để xác định quyền truy nhập, dịch vụ sử dụng và vị trí hiện tại của thuê bao chủ gọi, bị gọi. ở đây, bởi vì là một thuê bao PPS_MS (đã được khai báo trước trong hệ thống) và được đánh dấu trong HLR; Lúc này MSC sẽ định tuyến cuộc gọi về tổng đài SN, tại SN sẽ xác định về các thông tin về tài khoản và hạn sử dụng; nếu PPS_MS còn tiền trong tài khoản và hạn sử dụng thì SN sẽ nối mạch tiếp để dẫn cuộc gọi đi về phía MSC để nối mạch cuộc gọi theo yêu cầu, nếu PPS_MS không còn tiền trong tài khoản hoặc hết hạn sử dụng thì SN sẽ thông báo cho MSC và sẽ không thiết lập cuộc gọi nữa. Trong trường hợp các cuộc gọi SMS đối với PPS _MS hoàn toàn do MSC khống chế không liên quan tới SN; Nếu thuê bao PPS hết thời hạn hoặc hết tiền trong tài khoản thì tổng đài SN sẽ đưa ra thông báo dưới dạng File (về các thuê bao loại này) tới MSC và MSC sẽ căn cứ vào thông báo đó để phát lệnh cấm sử dụng SMS và nhận cuộc gọi đến đối với PPS_MS. Nói tóm lại, tổng đài SN trong mạng VinaPhone chỉ quản lý cuộc gọi đi (có cước) còn các dịch vụ SMS, VMS và cuộc gọi đến do MSC quản lý. 2.3.3. Các quy định về khai thác dịch vụ PPS * Hiện tại mạng VinaPhone phát hành các sản phẩm của dịch vụ PPS (gọi tắt là VinaCard) như sau: - Hộp VinaKit: Gồm một thẻ Sim ‘mặc định’ có khai báo sẵn một tài khoản với mệnh giá có thể là 300000đ hoặc 500000đ...Riêng đối với MobiCard (dịch vụ trả trước của MobiPhone) thì không phát hành Sim ‘mặc định’. - Thẻ Cào: + Dùng để nạp hay nạp thêm tiền vào tài khoản VinaCard. + Thẻ VinaCard có nhiều mệnh giá khác nhau. + Thời hạn sử dụng tài khoản (gọi đi) phụ thuộc vào mệnh giá của loại thẻ trả trước được sử dụng. Ngoài ra sau khi sử dụng hết số tiền trả trước có trong tài khoản thì thuê bao PPS cũng sẽ nhận được cuộc gọi trong một thời gian nhất định (phụ thuộc mệnh giá từng loại thẻ). Ví dụ: + Loại thẻ 300000đ: ngoài 45 ngày sử dụng tài khoản thì sẽ có thêm 15 ngày để nhận cuộc gọi sau khi tài khoản đã hết tiền hoặc hết hạn sử dụng. + Loại thẻ 500000đ: ngoài 60 ngày sử dụng tài khoản thì sẽ có thêm 30 ngày để nhận cuộc gọi sau khi tài khoản đã hết tiền hoặc hết hạn sử dụng. - Chú ý: + Việc sử dụng bản tin ngắn (SMS) được thực hiện miễn phí với điều kiện thuê bao chưa hết hạn, hết tiền. + Chưa sử dụng dịch vụ hộp thư thoại cho PPS_MS. Trong tương lai có thể phát hành thêm nhiều loại mệnh giá thẻ khác theo yêu cầu của thị trường. * Giá cước của dịch vụ PPS và PP trong mạng VinaPhone: Thuê bao PP Thuê bao PPS Nội vùng 1800 đ 3500 đ Cận vùng 3200 đ 6000 đ Cách vùng 4600 đ 8000 đ Quốc tế 1800 đ + IDD 3500 đ + IDD 3. Nhận xét và kiến nghị Sau khi nghiên cứu về hệ thống PPS thuộc mạng VinaPhone và qua thực tế thực tập, em có một số nhận xét và kiến nghị sau: 3.1. Những tồn tại của hệ thống PPS a) Về cấu trúc lớp dịch vụ trong hệ thống (class of service) chưa đảm bảo các quy định về khai thác do ngành ban hành. Trong hệ thống chỉ có cấu trúc một lớp dịch vụ sau ngày thuê bao, hết tiền, hết hạn; tức là thời hạn nhận cuộc gọi đến sau khi thuê bao hết chỉ đặt được một mức 15 hoặc 30 hoặc một mức khác mà ta chọn. Để giải quyết vấn đề này phải xử lý về cấu trúc phần mềm theo hướng sau: Đầu vào: - Gọi y1 là thời hạn gọi đi. - Gọi y2 là thời hạn nhận cuộc gọi đến. - Gọi x là mệnh giá của thẻ cào. Đầu ra : - y1 phụ thuộc vào x (đã làm được). - y2 phụ thuộc vào x (chưa làm được). Trong phần mềm mà hãng COMVERSE đang sử dụng chỉ mới sử dụng tương quan x với y1 còn họ coi y2 là một hằng số. b) Về cước phí của hệ thống PPS + Hệ thống tính cước ở MSC và PPS không đồng nhất ở dạng: - Tính quá số tiền thuê bao đã sử dụng dẫn đến thuê bao hết hạn sớm (số xử lý khiếu nại mỗi ngày khoảng 5, 6 trường hợp). - Tính hụt số tiền thuê bao đã sử dụng (thuê bao dùng nhiều, hệ thống trừ ít) thậm chí hết tiền rồi vẫn nối mạch. + Yêu cầu tính cước với 900\1 (kiểm tra tài khoản) chưa thực hiện được mà quy định của Tổng Công ty là cho phép mỗi ngày thuê bao gọi 900\1 được 2 lần miễn cước và từ lần thứ 3 thì sẽ tính cước 500đ\cuộc. Hệ thống của COMVERSE chỉ thực hiện được theo phương án hoặc là tính cước tất cả các cuộc gọi vào 900\1 hoặc là không tính. + Chương trình tính cước của PPS không có trường quy đổi VND sang USD vì vậy khi thay đổi tỷ giá USD thì phải lập lại bảng cước chi tiết gây tốn kém về chi phí khai thác. c) Về trạng thái của thuê bao Về cấu trúc các trạng thái (như đã trình bày ở mục 2.3.1.) thì chưa chuẩn xác. Lấy ví dụ ở loại thẻ 300000đ để minh họa: Idle Active Suspended Disabled Xóa (Rỗi) (Hoạt động) (Treo) (Huỷ) ở giai đoạn Disabled thì thuê bao không gọi được 900\1, 900\3 để nạp tiền. d) Về phần mềm quản lý trạng thái thuê bao Khi chuyển các giai đoạn theo mục ‘c’ thì có tới 10% số thuê bao ở trạng thái chuyển giại đoạn bị lỗi nên phải can thiệp và sửa nhân công. Điều này chứng tỏ rằng phần mềm thiếu độ tin cậy (lỗi cao). e) Về quản lý tài khoản và thẻ cào - Chưa có mã bí mật cho số thẻ cào. - Giới hạn của thẻ cào dưới 1triệu. - Việc nạp bù cũng chỉ thực hiện được khi số dư tài khoản và số tiền nạp bù là =< 1triệu. f) Về thông báo thời hạn sử dụng (thời hạn nhận cuộc gọi đến); theo hợp đồng hệ thống sẽ thông báo bằng SMS nhưng nhà cung cấp dịch vụ chưa đáp ứng được. g) Về phần cứng và hệ thống cảnh báo + Phần cứng: - TRM (Hà Nội) Server_A hoạt động kém. - CCS (Hà Nội) báo hiệu C7 có 2 hộp hoạt động theo chế độ phân tải nhưng thực tế khi CCS (active) không hoạt động thì CCS (standup) không hoạt động thay. + Hệ thống cảnh báo: Bộ NIU ở Đà Nẵng xuất hiện cảnh báo giả. 3.2. Phương hướng phát triển hệ thống PPS 1) Cần khắc phục 7 sự tồn tại ở mục ‘3.1’. 2) Phương hướng phát triển 2.1) Về công nghệ SN (Service Node) trên thế giới đã được một số nước áp dụng, tổng dung lượng hệ thống có nước đã đưa tổng dung lượng thuê bao SN lên đến khoảng 1 triệu. Vì vậy việc áp dụng công nghệ SN ở mạng VinaPhone là một giải pháp có thể chấp nhận được trên cơ sở khắc phục một số tồn tại ở mục ‘3.1’. 2.2) Về phát triển hệ thống * Hiện tại hãng COMVERSE nâng cấp hệ thống lên 100k thuê bao. * Theo nhu cầu thị trường năm 2000 sẽ phải nâng cấp lên 200k thuê bao. * Dự báo tới năm 2003, số thuê bao có thể lên đến khoảng 1 triệu. Vì vậy nếu tiếp tục phát triển công nghệ thì có thể có những giải pháp sau: a) + Chuyển đổi từ phương thức quản lý tập chung bằng TRM (Hà Nội) sang hình thức quản lý phân tán (tức là thiết lập thêm 2 TRM ở Đà Nẵng và tp-HCM và từ đó sẽ quản lý 3 tổng đài SN khu vực). Điều này có lợi là số liệu trao đổi giữa SN_2, SN_3 với TRM (Hà Nội) không tăng vì dùng phương pháp quản lý theo khu vực nên độ an toàn của mạng cao hơn, không tốn kém thiết kế kết nối giữa SN_, SN_3 với SN_1 (Hà Nội). + Công nghệ SN không giải quyết được những dịch vụ tiên tiến (gia tăng); nếu muốn giải quyết được thì giữa hãng COMVERSE và SIEMENS phải có sự trao đổi protocol mới có thể phát triển các dịch vụ gia tăng trong tương lai. b) Chọn giải pháp quá độ tiến tới mạng IN Cung cấp dung lượng khoảng 300k thuê bao và sau đó VinaPhone sẽ đưa mạng IN vào HN hoặc HCMC trước, dồn thiết bị SN theo các bước: + Chuyển SN_2 ra HN để tăng dung lượng SN_1 đưa mạng IN vào HCMC. + Chuyển SN_ vào Đà Nẵng để tăng dung lượng Đà Nẵng và đưa mạng IN vào HN. + Sau khi khai thác đủ thu hồi vốn, chấm dứt công nghệ SN, đưa mạng IN vào Đà Nẵng. Phương pháp này được gọi là thay đổi công nghệ theo phương pháp ‘cuốn chiếu’. Khi dùng giải pháp mạng IN cho dịch vụ PPS, số lượng thuê bao phát triển sẽ không hạn chế và tạo điều kiện thuận lợi để phát các dịch vụ gia tăng. c) Về đánh số mạng TTDĐ * Hiện tại ở Việt Nam có 2 mạng TTDĐ, nên cách phân số như sau: - Mạng VinaPhone: 091_xxxxxx. - Mạng MobiPhone: 090_xxxxxx. * Về lý thuyết mỗi giải số này có thể đáp ứng được sự đánh số là 1 triệu số. Nhưng thực tế từ kinh nghiệm của các nước thì hiệu xuất đánh số chỉ đạt khoảng 50% bởi vì: - Có các số dịch vụ đặc biệt. - Các thuê bao chiếm số không sử dụng liên tục. * Hiện tại tính đến tháng 2\2000, mạng VinaPhone đã có 160000 thuê bao (cả thuê bao trả tiền trước và trả tiền sau). Các giải số của VinaPhone đã sử dụng gồm: - Khu vực 1: 091_2xxxxx và 091_5xxxxx. - Khu vực 3: 091_4xxxxx. - Khu vực 2: 091_7xxxxx, 091_8xxxxx và 091_9xxxxx. Còn lại là các dải số sau: 091_0xxxxx, 091_1xxxxx và 091_6xxxxx; là chưa sử dụng nên phân bổ tiếp và có thêm phương pháp đánh số cho việc phát triển sau này. Lời kết Trong thời gian thực tập và làm Đồ án tốt nghiệp, nhờ có sự giúp đỡ của khoa, trường cùng một số cán bộ của Cty-GPC và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của hai thầy giáo: - PGS_PTS_Trần Đức Hân, giảng viên khoa ĐT-vô tuyến, trường ĐH-BK. - Ks_Phạm Quang Hảo, Phó Giám Đốc Cty-GPC. đã giúp em có đủ kiến thức để hoàn thành bản Đồ án tốt nghiệp này. Trong bản Đồ án tốt nghiệp này, em đã tìm hiểu về tổng quan Hệ thống TTDĐ Toàn Cầu (GSM), đi sâu tìm hiểu về mạng điện thoại di động toàn quốc VinaPhone và Hệ thống dịch vụ trả tiền trước (PPS) trong mạng VinaPhone . Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian tìm hiểu, trình độ và kinh nghiệm có nhiều hạn chế nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót trong bản Đồ án tốt nghiệp này. Vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và toàn thể các bạn. Em xin trân thành cảm ơn! Hà nội, tháng 2\2000. SV. Phạm Đức Hưng Phụ Lục A AB ABC Access Burst Aministrative Billing Centre Cụm Truy Nhập. Trung tâm Dịch vụ Khách hàng . Abis Giao diện giữa BSC và BTS ACCH Associated Control CHannel Kênh Điều Khiển Liên Kết. AGCH Access Grant CHannel Kênh Cho Phép Truy Nhập. AM Amplitude Modulation Điều Biên. AUC AUthentication Centre Trung tâm Nhận Thực. B BCCH Broadcast Control CHannel Kênh Điều Khiển Quảng Bá. BS Base Station Trạm Gốc. BSC Base Station Controller Bộ Điều Khiển Trạm Gốc. BSS Base Station System Hệ thống Trạm Gốc. BTS Base Transceiver Station Trạm Thu Phát Vô Tuyến Gốc. C CB CD CW Call Baring Call Divert Call Wait Dịch vụ Chặn Cuộc Gọi. Dịch vụ Chuyển Tiếp Cuộc Gọi Dịch vụ Chờ Cuộc Gọi. C7 Signalling System # 7 Hệ thống Báo Hiệu Số 7. CCCH Common Control CHannel Kênh Điều Khiển Chung. CCITT Uỷ ban Tư vấn Quốc tế về Điện Thoại Điện Báo. CDMA Code Division Multiple Access Đa Truy Nhập Phân Chia Theo Thời Gian. D DB Dummy Burst Cụm Giả. DCCH Dedicated Control Channel Kênh Điều Khiển Rành Riêng. DCS Digital Cellular System Hệ thống Tổ Ong Số. E EC Emergency Call Dịch vụ Cuộc Gọi Khẩn. EFR Enhanced Full Rate Toàn Tốc Cải Tiến. EGSM Extended GSM GSM mở rộng. EIR Equipment Identity Register Bộ Ghi Nhận Dạng Thiết Bị. F FACCH Fast Associated Control Channel Kênh Điều Khiển Liên Kết Nhanh. FB Frequency Burst Cụm Tần Số. FCCH Frequency Correction CHannel Kênh Hiệu Chỉnh Tần Số. FDMA Frequency Division Multiple Access Đa Truy Nhập Phân Chia Theo Tần Số. FM Frequency Modulation Điều Tần. FR Full Rate Toàn Tốc. FS Full rate Speech Thoại Toàn Tốc. G GoS Grade of Service Cấp bậc phục vụ. GMSC Gateway MSC Tổng đài MSC cổng. GSM Hệ thống TTDĐ Toàn Cầu. H HLR Home Location Register Bộ ghi Định Vị Thường Trú. HSBN HS High Speed Backbone Network Hall rate Speech Mạng đường Truyền Tốc Độ Cao. Thoại bán tốc. I IMEI International Mobile Equipment Identity Nhận Dạng Thiết Bị Di Động Quốc Tế. IMSI International Subscriber Equipment Identity Nhận Dạng Thuê Bao Di Động Quốc Tế. ITU IT_Union Liên đoàn Viễn thông Quốc Tế. IWF InterWorking Function Chức Năng Tương Tác. K Kc Ki Criphering Key Subscriber Authentication Key Khoá Mật Mã. Khoá Nhận Thực Thuê Bao. L LAI LAPB LAPD Location Area Identity Link Access Produce B Channel LAP_Data Channel Nhận Dạng Vùng Định Vị. Thủ tục Truy Nhập Đường Truyền kênh ‘B’ và ‘D’. M ME MS MSC MTL MTP Mobile Equipment Mobile Station Mobile Service Switching Centre MTL Transport Layer Message Transfer Part Thiết Bị Di Động. Trạm Di Động. Trung tâm Chuyển Mạch Các Nghiệp vụ Di Động. Lớp chuyển vận MTP. Phần Chuyển Giao Tin Báo. N NB NMC NSS Normal Burst Network Management Centre Network Switching System Cụm Bình Thường. Trung tâm Quản lý mạng. Hệ thống Chuyển Mạch Mạng. O OMC OML OMS Operations and Maintenance Centre Operations and Maitenance Link Operations and Maitenance System Trung Tâm Vận Hành và Bảo Dưỡng. Đường truyền Khai Thác và Bảo Dưỡng. Hệ thống Vận Hành và Bảo Dưỡng. P PCH PCM Paging CHannel Pulse Code Modulation Kênh Nhắn Tìm. Điều Xung Mã. R RACH RAND RF RSL Random Access Channel Random Number Radio Frequency Radio Signalling Link Kênh Truy Cập Ngẫu Nhiên. Số Ngẫu Nhiên. Tần Số Vô Tuyến. Đường truyền Báo Hiệu Vô Tuyến. S SACCH SB SCH SIM SMS SRES SS7 Slow Associated Control Channel Synchronization Burst Synchronization Channel Subscriber Identity Module Short Massage Service Kênh Điều Khiển Liên Kết Chậm Cụm Đồng Bộ. Kênh Đồng Bộ. Module Nhận Dạng Thuê Bao. Dịch Vụ Nhắn Tin Ngắn. Mật Khẩu. Hệ Thống Báo Hiệu Số 7. T TRM TCH TDMA TRAU TRX TS TRILOGUE Traffic Channel Time Division Multiple Access Transcoder Rate Adaption Unit Transceiver Time Slot Hệ Quản Lý TRILOGUE. Kênh Lưu Lượng. Đa Truy Nhập Phân Chia Theo Thời Gian. Đơn Vị Thích Ưng Tốc Độ và Chuyển Mã. Bộ Thu Phát. Khe Thời Gian. V VLR VMS Visitor Location Register Voice Mail Service Bộ Ghi Định Vị Tạm Trú. Dịch Vụ Hộp Thư Thoại. X XCDR Transcoder Bộ Chuyển Mã

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDAN227.doc