Đồ án Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần LiLama 69-1

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ công trình hạch toán kế toán của mỗi doanh nghiệp. Những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chính là biểu hiện cho tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của thông tin kế toán đòi hỏi công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần phải được bổ sung và hoàn thiện thường xuyên. Trong quá trình thực tập em đã đi sâu tìm hiểu thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần LiLama 69-1. Vận dụng những lý luận đã được học tại trường đại học và trên cơ sở thực tế vận dụng tại Công ty em đã mạnh dạn trình bày một số kiến nghị trong việc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần LiLama 69-1.

doc85 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1685 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần LiLama 69-1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất; bộ phận chức năng là quan hệ giữa các phòng ban với các xí nghiệp, các đội thi công. Theo đó, các phòng ban không lãnh đạo trực tiếp các đội, xí nghiệp mà trách nhiệm được đặt ra là tham mưu cho giám đốc trên các lĩnh vực có liên quan. Ban giám đốc sẽ là những người đưa ra các quyết định cuối cùng. Các phòng ban chức năng gồm có: Phòng hành chính tổng hợp, phòng kế toán tài vụ, phòng kỹ thuật thi công, phòng kinh tế thị trường. *Phòng hành chính tổng hợp: chịu trách nhiệm chung về các vấn đề tổ chức nhân sự, lao động tiền lương, bảo hộ lao động, vệ sinh môi trường... *Phòng kế toán tài vụ:có chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính trên cơ sở chính sách nhà nước qui định; chịu trách nhiệm về mặt tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh như: quản lý cấp phát quỹ, quản lý vốn lưu động, vốn cố định, chế độ quản lý vật tư, hạch toán kinh tế, quyết toán công tác đầu tư mua sắm tài sản cố định và nguồn vốn (quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ BHXH...). *Phòng kỹ thuật thi công: có chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức thi công, theo dõi quản lý kỹ thuật, chất lượng công trình, lập phương án thiết kế kỹ thuật, lập dự trữ vật tư thiết bị, máy móc, tiến độ thi công cho các công trình, tính toán các thông số kỹ thuật, đề ra các biện pháp thi công; thường xuyên tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng công trình từ khâu vật tư, kết cấu bán sản phẩm đến sản phẩm hoàn thiện. Phòng cũng là nơi chịu trách nhiệm ký kết các hợp đồng giao khoán với các xí nghiệp, đội trực thuộc. *Phòng kinh tế thị trường: có chức năng tiếp thị phát triển thị trường. Khi có dự án thì phòng kinh tế thị trường sẽ phối hợp cùng với phòng kỹ thuật thi công lập dự toán, lập bài thầu. 2.2. Tổ chức hoạt động sản xuất Hiện nay, Công ty áp dụng phương thức khoán trong tổ chức sản xuất. Hình thức khoán bao gồm: khoán gọn, khoán theo hạng mục và khoán theo dự toán. Phương thức này được thực hiện giữa Công ty và các đơn vị nội bộ là các đội xây dựng, xí nghiệp xây dựng. Công ty sau khi đứng ra nhận thầu công trình sẽ tiến hành giao khoán lại cho các xí nghiệp. Giữa Công ty và đơn vị nhận khoán sẽ ký hợp đồng giao khoán làm căn cứ ghi sổ kế toán. Các xí nghiệp, đội trực tiếp thi công có nghĩa vụ trích nộp tỷ lệ trên giá dự toán công trình cho Công ty. Công ty sẽ trực tiếp thực hiện nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước thay cho xí nghiệp, đội xây dựng trực thuộc. Công ty sẽ tiến hành tạm ứng chi phí cho đội, xí nghiệp xây dựng để thực hiện giá trị khối lượng giao khoán xây lắp nội bộ. Dựa vào số thực chi, Công ty sẽ quyết toán số tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp đã hoàn thành bàn giao và được duyệt. Trong quá trình thi công, đội, xí nghiệp sẽ chịu sự giám sát chặt chẽ về kỹ thuật của phòng kỹ thuật thi công và sự hưống dẫn giúp đỡ của các phòng ban Công ty như sự trợ giúp pháp lý của phòng kinh tế thị trường... Công ty hiện có sáu xí nghiệp gồm: xí nghiệp xây dựng số 1, xí nghiệp xây dựng số 2, xí nghiệp xây dựng số 3, xí nghiệp xây dựng số 4, xí nghiệp xây dựng số 5, xí nghiệp xây dựng số 6 và hai đội thi công. Tại các xí nghiệp có giám đốc xí nghiệp, có nhân viên kế toán, còn các đội xây dựng chỉ mang tính chất tạm thời không có bộ máy quản lý chặt chẽ như ở xí nghiệp và thường được thành lập nhằm phục vụ cho một dự án cụ thể nào đó. 3. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán 3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Hiện nay, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo kiểu tập trung. Theo hình thức này, tại các đội, các xí nghiệp xây dựng không tổ chức hệ thống sổ sách và bộ máy kế toán riêng mà toàn bộ mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty đều được hạch toán tập trung tại phòng kế toán tài vụ. Kế toán trưởng là người trực tiếp quản lý và chỉ đạo toàn bộ nhân viên trong phòng kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau. Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán thanh toán và chi phí Kế toán TSCĐ kiêm kế toán nguyên vật liệu Kế toán vốn bằng tiền Kế toán lương và các khoản trích theo lương Nhân viên kế toán tại các đội, các xí nghiệp trực thuộc 3.2. Phân công lao động kế toán - Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và tính giá thành: là người chịu trách nhiệm một cách toàn diện trước ban lãnh đạo (giám đốc công ty) về công tác kế toán tài chính của công ty. Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc trong phòng, hướng dẫn hạch toán, chỉ đạo hoạt động của phòng, tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp, tính giá thành và lập báo cáo tài chính. Bên cạnh đó kế toán trưởng còn tham mưu cho giám đốc về những lĩnh vực tài chính có liên quan. - Kế toán thanh toán và chi phí: có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả với khách hàng, các khoản thanh toán nội bộ, kiểm tra chung về các khoản mục chi phí. Nhân viên kế toán quản lý các tài khoản 131,138, 1413, 331,... và đối với các tài khoản công nợ ghi sổ chi tiết cho từng đối tượng. - Kế toán tài sản cố định kiêm kế toán nguyên vật liệu: có nhiệm vụ phân loại tài sản cố định, nguyên vật liệu của Công ty hiện đang theo dõi việc tăng giảm tài sản, nguyên vật liệu, thực hiện việc tính khấu hao, sửa chữa lớn tài sản cố định của Công ty. Nhân viên kế toán theo dõi các tài khoản: 211, 214, 152... - Kế toán vốn bằng tiền : theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản tiền vay của Công ty. - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm vụ tính lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên chức toàn công ty, đảm bảo đúng chế độ kế toán và tương xứng với công việc. Ngoài ra kế toán tiền lương còn kiêm thủ quỹ theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến thu chi tiền mặt, quản lý quỹ tiền mặt tại Công ty. - Kế toán tại các đội, các xí nghiệp có chức năng thu thập các chứng từ gốc ban đầu phát sinh tại đơn vị mình, định kỳ chuyển lên phòng kế toán của Công ty. 4. Tổ chức công tác kế toán 4.1. Chế độ kế toán áp dụng *Chế độ kế toán áp dụng: Trước cũng như sau khi được cổ phần hoá công ty đều áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về việc ban hành Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp. *Niên độ kế toán:1/1 đến 31/12 *Phương pháp Kế toán tài sản cố định: Nguyên tắc đánh giá tài sản: theo giá trị thực tế Phương pháp tính khấu hao được áp dụng: phương pháp tuyến tính. *Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc đánh giá theo thực tế Phương pháp tính giá hàng tồn kho: phương pháp giá thực tế đích danh *Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ 4.2. Hệ thống sổ sách Hình thức ghi sổ được áp dụng tại Công ty là hình thức chứng từ ghi sổ, theo đó hệ thống sổ sách của Công ty gồm: - Sổ kế toán chi tiết - Sổ Cái các tài khoản - Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau: II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-1 1. Kế toán chi phí sản xuất 1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất 1.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác, sản phẩm của Công ty là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài và sản phẩm mang tính đơn chiếc. Địa điểm phát sinh chi phí thường cách xa nhau do các công trình thường không tập trung mà phân tán ở các khu vực khác nhau. Do những đặc điểm trên mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là các công trình, hạng mục công trình. 1.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Phương thức tổ chức sản xuất mà Công ty đang áp dụng là hình thức khoán gọn. Theo hình thức này, sau khi trúng thầu công trình, Công ty sẽ tiến hành giao khoán cho các đội, xí nghiệp phù hợp với năng lực và điều kiện thi công của từng đơn vị. Mỗi đội, xí nghiệp tại một thời điểm thường chỉ tiến hành thi công một công trình, do đó chi phí phát sinh liên quan sẽ được tập hợp trực tiếp cho công trình. Trường hợp trong quý một đội, xí nghiệp tiến hành thi công hai công trình, hạng mục công trình trở lên thì với các khoản mục chi phí dễ bóc tách sẽ được kế toán tập hợp riêng cho từng công trình, còn với các khoản chi phí khó bóc tách (chi phí phát sinh thường nhỏ) sẽ được kế toán tập hợp vào công trình có giá trị lớn hơn. Mỗi công trình từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở riêng các sổ chi tiết chi phí sản xuất. 1.2. Nội dung và trình tự kế toán chi phí sản xuất 1.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi về vật liệu thực tế phát sinh tại nơi sản xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Trong sản xuất sản phẩm xây lắp, nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ lệ khá lớn từ 70%-80% giá thành sản phẩm. Mặt khác, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, những nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu tương đối lớn do đó đã đặt ra yêu cầu kế toán nguyên vật liệu phải khoa học, chặt chẽ. Tại Công ty nguyên vật liệu được sử dụng trong thi công bao gồm nhiều chủng loại khác nhau: vật liệu chính như đá, xi măng, cát, sắt thép, gỗ... và vật liệu phụ như sơn và các phụ gia khác. Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty sử dụng tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” được chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Chi phí này được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng theo giá trị trực tiếp xuất kho của từng loại vật liệu. Do đặc điểm trong hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng cơ bản nói chung và Công ty nói riêng là địa bàn hoạt động rộng, các công trình thi công thường ở xa nên để giảm chi phí vận chuyển vật tư từ kho Công ty đến địa điểm thi công, Công ty không tổ chức lưu kho vật tư tại Công ty mà tại mỗi địa điểm này các đội, xí nghiệp tổ chức bảo quản vật tư ở kho đặt ngay tại công trình. Thủ kho là người chịu trách nhiệm quản lý vật tư tại kho công trình đồng thời báo cáo cho đội trưởng về tình hình nhập-xuất-tồn vật tư. Việc cung ứng vật tư do các đội, các xí nghiệp tự đảm nhận. Trên cơ sở định mức của từng khối lượng công việc, đội trưởng các đội thi công sẽ viết giấy Đề nghị tạm ứng, sau đó chuyển cho kế toán trưởng xem xét, ghi ý kiến đề nghị Giám đốc duyệt chi. Căn cứ vào quyết định của Giám đốc, kế toán lập phiếu chi và chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ. Đội, xí nghiệp sau khi nhận tiền tạm ứng sẽ tiến hành thu mua nguyên vật liệu. Công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu Khi vật tư mua về nhập kho công trình hoặc khi xuất kho vật tư cho sản xuất thủ kho không ghi thẻ kho mà khi có các nghiệp vụ trên phát sinh thủ kho sẽ viết phiếu nhập, phiếu xuất. Bảng 2.1:Hoá đơn giá trị gia tăng Hoá đơn giá trị gia tăng Liên 2 giao cho khách hàng Ngày 27 tháng 10 năm 2006 Người bán hàng: Cửa hàng Vật Liệu Xây Dựng Trường Sơn Địa chỉ: Số tài khoản: Điện thoại: MS: Họ tên người mua hàng: Công ty cổ phần LiLama 69-1 . Tên đơn vị: Xí nghiệp xây dựng số 2. Địa chỉ: Số tài khoản: Hình thức thanh toán: MS: Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thép f 6 kg 505 8543 4.314.215 2 Thép f 8 kg 607 8543 5.185.601 3 Thép f 10 kg 1000 10.254 10.254.000 4 Thép f 12 kg 1225 8.953 10.967.425 Tổng tiền hàng 30.721.241 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 3.072.124 Tổng tiền thanh toán: 33.793.365 Số tiền bằng chữ: Ba mươi ba triệu bảy trăm chín mươi ba nghìn ba trăm sáu mươi lăm đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Bảng 2.2: Phiếu xuất kho Phiếu xuất kho Ngày 30 tháng 10 năm 2006 Số: 87 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Tất Thắng. Lý do xuất kho: Làm cốt thép lanh tô Xuất tại kho: TT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Thép f 6 kg 505 505 8.543 4.314.215 2 Thép f 8 kg 607 607 8.543 5.185.601 3 Thép f 10 kg 1000 1000 10.254 10.254.000 4 Thép f 12 kg 1225 1225 8.953 10.967.425 5 Cộng 30.721.241 Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi triệu bảy trăm hai mốt nghìn hai trăm bốn mốt đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ kho (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên, đóng dấu) (Ký, họ tên, đóng dấu) Bảng 2.3:B¶ng kª chi tiÕt xuÊt vËt tư cho s¶n xuÊt trùc tiÕp C«ng tr×nh: Trô së §iÖn Lùc NghÖ An §¬n vÞ: xÝ nghiÖp x©y dùng sè 2 quý 4 n¨m 2006 Chøng tõ Tªn nguyªn vËt liÖu §¬n vÞ Sè lîng §¬n gi¸ thµnh tiÒn Sè hiÖu ngµy HA/05B 02/10/2006 xi m¨ng kg 12819 5.225 66.981.812 HA/08 03/10/2006 c¸t m3 6481 2.564 16.616.340 HA/11 04/10/2006 thÐp f 6 kg 505 8.543 4314215 HA/12 05/10/2006 thÐp f kg 607 8.543 5185601 HA/13 06/10/2006 thÐp f kg 1000 10.254 10254000 HA/14 07/10/2006 thÐp f kg 1225 8.953 10967425 HA/15 08/10/2006 g¹ch lç viªn 22820 2.218 50.614.500 …… …… ………….. ……… …….. ……… …….. Tæng 2.204.185.025 Bảng 2.4: B¶ng ph©n bæ nguyªn vËt liÖu C«ng tr×nh: Trô së ®iÖn lùc NghÖ An Quý 4 n¨m 2006 STT Ghi cã TK Ghi nî TK Nguyªn vËt liÖu, c«ng cô dông cô Tæng TK152.1 TK152.2 TK153 1 Chi phÝ nguyªn vËt liÖu trùc tiÕp 2.187.049.038 17.135.987 2.204.185.025 2 Chi phÝ s¶n xuÊt chung 25.677.500 25.677.500 3 Tæng 2.187.049.038 17.135.987 25.677.500 2.229.862.525 Chứng từ ghi sổ Số: 657 Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi phí nguyên vật liệu thực tế quý IV 621 1413 2.204.185.025 2.204.185.025 Tổng cộng 2.204.185.025 2.204.185.025 Kèm theo 37 chứng từ gốc và 01 bảng kê Ngày tháng năm Kế toán trưởng Người lập biểu Bảng 2.5: Chứng từ ghi sổ số 657 Bảng5: Bảng 2.6: Sổ chi tiết TK 621 Sổ chi tiết TK 621- Công trình Trụ sở Điện Lực Nghệ An Quý 4 năm 2006 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu quý IV HA/05B 02/10 Mua xi măng thi công công trình 1413 66.981.812 HA/08 05/10 Mua cát thi công công trình 1413 16.616.340 HA/11 10/10 Mua thép thi công công trình 1413 30.721.241 HA/15 17/10 Mua gạch lỗ thi công công trình 1413 50.614.500 ............. .................. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quý IV 154 2.204.185.025 Phát sinh quý IV 2.204.185.025 2.204.185.025 Số dư cuối quý IV Người lập Kế toán trưởng Bảng 2.7: Sổ Cái TK 621 Sổ Cái Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: 621 Quý 4 năm 2006 Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu quý IV 548 30/12 Công trình Trụ sở Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì 1413 2.864.611.645 566 30/12 Công trình Trường mẫu giáo 10-10 1413 770.894.074 580 30/12 Công trình tu bổ Đền Bà Triệu 1413 2.123.769.623 459 30/12 Công trình tu bổ di tích Côn Đảo 1413 1.193.353.886 657 30/12 Công trình Trụ sở Điện Lực Nghệ An 1413 2.204.185.025 ............... 1413 664 30/12 Kết chuyển chi phí sản xuất sản phẩm dở dang 154 20.145.811.449 Phát sinh quý IV 20.145.811.449 20.145.811.449 Số dư cuối quý IV 1.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Kế toán tiền lương: Đối với công nhân trực tiếp thi công: Chi phí nhân công trực tiếp thi công đã được tính toán trong dự toán công trình, cơ sở tính toán là định mức và đơn giá theo bậc công nhân do Nhà nước quy định. Việc ký hợp đồng giao khoán đối với công nhân cũng dựa trên cơ sở này tức là các công trình sẽ được chia thành từng hạng mục nhỏ, Giám đốc xí nghiệp, đội trưởng đội thi công sẽ ký hợp đồng với tổ trưởng các tổ sản xuất như tổ nề, tổ sắt, tổ mộc, tổ bả, tổ điện nước... để thực hiện. Trong hợp đồng quy định rõ nội dung, khối lượng công việc cần thực hiện, yêu cầu kỹ thuật, đơn giá. Trong quá trình thi công các đội luôn chịu sự giám sát chặt chẽ về kỹ thuật của đội trưởng, nhân viên của phòng Kỹ thuật thi công. Hàng tháng, dựa trên Hợp động làm khoán, khối lượng làm việc thực tế, kế toán xí nghiệp tiến hành tạm ứng lương cho công nhân. Các Bảng chấm công và chia lương này do kế toán công trình lập rồi chuyển cho tổ trưởng các tổ thi công chấm công. Khi công việc hoàn thành bàn giao, đội trưởng hoặc Giám đốc xí nghiệp, nhân viên kỹ thuật và tổ trưởng các tổ tiến hành nghiệm thu về khối lượng và chất lượng công việc. Căn cứ vào kết quả trên Biên bản đối chiếu và nghiệm thu, đội, xí nghiệp trả lương cho tổ trưởng sau khi trừ phần tạm ứng lương hàng tháng. Kế toán đội tiến hành trả tiền công tạm ứng cũng như tiền công còn lại khi kết thúc công việc giao khoán cho tổ trưởng các tổ, tổ trưởng sẽ tự chia lương cho lao động trong tổ dựa trên Bảng chấm công và chia lương do tổ trưởng chấm. Tuy nhiên, cuối tháng tổ trưởng các tổ phải chuyển bảng này cho kế toán công trình làm căn cứ theo dõi tiền lương của từng công nhân. Tổng tiền lương khoán phải trả = Khối lượng công việc giao khoán Đơn giá x Tiền lương của mỗi công nhân = Tổng tiền lương khoán phải trả Số công của công nhân x Tổng số công của tổ Từ số liệu về tiền lương tạm ứng cho các đội theo khối lượng thi công và việc phân chia tiền lương tạm ứng, kế toán công trình sẽ lập bảng tổng hợp nhân công. Cuối quý, căn cứ vào bảng tổng hợp nhân công của từng tháng kế toán công trình lập bảng thanh toán lương trong quý. Bảng 2.8: Hợp đồng làm khoán Công ty cổ phần xây dựng Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công trình văn hóa Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Nghệ An, ngày 29 tháng 9 năm 2006 Hợp đồng làm khoán Số: 23/HĐ _ Căn cứ ........... Đại diện bên A: Công ty cổ phần LiLama 69-1 Ông : Trần Quốc Hoàn Chức vụ: Giám đốc xí nghiệp xây dựng số 2 Địa chỉ: Đường Lý Thái Tổ, Thành Phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh Điện thoại: 0241.821518 Đại diện bên B: Ông : Nguyễn Văn Hùng Chức vụ: Tổ trưởng tổ nề Địa chỉ: Thành phố Vinh – Nghệ An Số chứng minh thư: 070163489 Hai bên đã thỏa thuận và đi đến thống nhất những nội dung cụ thể sau: Điều 1: Nội dung công việc Bên A giao khoán cho bên B thực hiện các nội dung công việc với khối lượng và đơn giá như sau: Stt Nội dung công việc, điều kiện sản xuất, điều kiện kỹ thuật Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá Thành tiền 1 Láng ga ni tô cầu thang m2 445 55.000 24.475.000 2 Láng vừa tạo độ rỗng trần m2 78 25.000 1.950.000 3 Mái sảnh dày m2 68 38.600 1.489.960 4 Láng vừa tạo độ dốc sê nơ dày VXM#75 m2 417 37.400 15.595.800 Tổng 43.510.760 Thời gian thực hiện: 2 tháng Điều 2: Trách nhiệm của mỗi bên Điều 3: Nghiệm thu và thanh toán Điều 4: Các điều khoản chung Đại diện bên A Đại diện bên B B ảng 2.9: Biên bản nghiệm thu khối lượng thi công Công ty Cổ phần Xây Dựng Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công Trình Văn Hóa Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Nghệ An, ngày 28 tháng 11 năm 2006 Biên bản nghiệm thu khối lượng thi công Căn cứ vào hợp động giao khoán số 23 ký ngày 29 tháng 9 năm 2006 Căn cứ vào khối lượng thực tế mà bên B đã thực hiện Chúng tôi gồm: Bên giao khoán (bên A): Công ty cổ phần LiLama 69-1 Ông : Trần Quốc Hoàn Chức vụ: Giám đốc xí nghiệp xây dựng số 2 Ông : Nguyễn Đức Duy Chức vụ: Cán bộ kỹ thuật Địa chỉ: Đường Lý Thái Tổ, Thành Phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh Điện thoại: 0241.821518 Đại diện bên nhận khoán( bên B ): Ông : Nguyễn Văn Hùng Chức vụ: Tổ trưởng tổ nề Địa chỉ: Thành phố Vinh – Nghệ An Tiến hành đối chiếu nghiệm thu khối lượng công việc bên B đã thực hiện cho bên A từ ngày 01 tháng 10 năm 2006 đến ngày 27 tháng 11 năm 2006 Stt Công trình, hạng mục công trình Đơn vị tính Khối lượng Ghi chú 1 Láng ga ni tô cầu thang m2 345 2 Láng trần m2 38 3 Mái sảnh m2 38 4 Láng tạo độ dốc m2 217 Người lập Đối với công nhân của Công ty lái máy thi công: Hình thức trả lương cho công nhân lái máy được kế toán Công ty áp dụng là trả lương theo thời gian. Căn cứ để tính lương là bảng chấm công và tính lương (do kế toán đội lập và đội trưởng hoặc Giám đốc xí nghiệp chấm công), các khoản phụ cấp khác như tiền ăn trưa, phụ cấp khu vực. Đơn giá một ca máy = Lương tối thiểu 22 x Số ca máy công nhân thực hiện x Hệ số lương + Các khoản phụ cấp 6% lương cơ bản của mỗi CBCNV - Lương của một công nhân lái máy = Lương thời gian của một công nhân lái máy Đơn giá một ca máy = + Tiền lương làm thêm giờ Lương thời gian của một công nhân lái máy Mức lương cho từng lao động được tính theo công thức: Lương tối thiểu = 450.000 Bảng 2.10: Bảng chấm công và tính lương Bảng chấm công và tính lương cho công nhân lái máy Tháng 10 năm 2006 STT Họ và tên Bậc lương Số ca máy Tổng số ca máy Lương 1 2 .... 1 Nguyễn Quốc An 2.03 x x 27 1.126.255 2 Phan Anh Tuấn 2.03 x x 27 1.126.255 ....... Tổng 8.594.320 Bảng 2.11:B¶ng tæng hîp nh©n c«ng C«ng tr×nh: Trô së ®iªn lùc NghÖ An Th¸ng 10 n¨m 2006 STT Hä vµ tªn Lư¬ng c¬ b¶n TiÒn ¨n ca vµ c¸c kho¶n phô cÊp Sè tiÒn ®îc lÜnh TrÝch BHXH, BHYT Sè tiÒn cßn ®îc lÜnh Ký nhËn I Tæ l¸i m¸y 8.594.320 2.100.000 10.694.320 515.659 10.178.661 1 NguyÔn Quèc An 1.126.255 525.000 1.651.255 67.575 1.583.680 2 Phan Anh TuÊn 1.126.255 525.000 1.651.255 67.575 1.583.680 ……….. ………. …………. ………… ………. ………. II Tæ nÒ 1 17.418.750 3.150.000 20.568.750 1.045.125 19.523.625 1 NguyÔn V¨n Hïng 1.272.000 525.000 1.797.000 76.320 1.720.680 2 L¬ng Quèc An 1.625.000 1.625.000 97.500 1.527.500 ……….. ………… ……….. ………….. ………… III Tæ nÒ 2 10.000.230 1.050.000 11.050.230 600.014 10.450.216 1 NguyÔn TiÕn Dòng 1.100.000 525.000 1.625.000 66.000 1.559.000 ……….. ………… …………. ………. …………… IV Tæng 99.993.530 8.925.000 108.918.530 5.999.612 102.918.918 Bảng 2.12: Chứng từ ghi sổ số 658 Chứng từ ghi sổ Số:658 Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Lương nhân công trực tiếp tháng 10 622 1413 108.918.530 108.918.530 Lương nhân công trực tiếp tháng 11 622 1413 115.580.878 115.580.878 Lương nhân công trực tiếp tháng 12 622 1413 121.490.545 121.490.545 Tổng cộng 345.989.953 345.989.953 Kèm theo 18 chứng từ gốc và 03 bảng tổng hợp Ngày tháng năm Kế toán trưởng Người lập biểu Bảng 2.13: Bảng ph©n bæ tiÒn lư¬ng vµ kho¶n trÝch theo lư¬ng Th¸ng 10 n¨m 2006 STT §èi tîng sö dông TiÒn lư¬ng vµ c¸c kho¶n phô cÊp TrÝch nép BHXH, BHYT, KPC§ TÝnh vµo chi phÝ BHXH BHYT KPC§ Tæng 1 C«ng tr×nh trô së UBND huyÖn Thanh Tr× Bé phËn trùc tiÕp(622) 127.569.027 17.597.001 2.346.267 2.551.381 22.494.648 150.063.675 Bé phËn gi¸n tiÕp(627) 43.216.253 4.880.433 650.724 864.325 6.395.482 49.611.735 …………….. 5 C«ng tr×nh trô së ®iÖn lùc NghÖ An Bé phËn trùc tiÕp(622) 108.918.530 14.999.030 1.999.871 2.178.371 19.177.271 128.095.801 Bé phËn gi¸n tiÕp(627) 39.627.550 3.517.898 469.053 578.771 4.565.722 44.193.272 …………. Tæng céng 1.957.427.028 52.402.041 6.986.934 8.647.106 68.036.081 2.025.463.109 Chứng từ ghi sổ Số:659 Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Các khoản trích theo lương CT điện lực Nghệ An tháng 10 622 338 19.177.271 19.177.271 627 338 4.565.722 4.565.722 ............. Tổng cộng 23.742.993 23.742.993 Kèm theo 03 bảng phân bổ Ngày tháng năm Kế toán trưởng Người lập biểu Biếu số 2.14: Chứng từ ghi sổ 659 Bảng2.15: Sổ chi tiết TK 622 Sổ chi tiết TK 622- Công trình trụ sở điện lực Nghệ An Quý 4 năm 2006 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu quý IV BTHCN 31/10 Tiền lương công nhân tổ nề1 tháng 10 1413 20.568.750 Tiền lương công nhân tổ nề2 tháng 10 1413 11.050.230 .................. BPTL&KTTL 31/10 Khoản trích theo lương tháng 10 338(1,2,3) 19.177.271 ............. Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp quý IV 154 350.950.051 Phát sinh quý IV 350.950.051 350.950.051 Số dư cuối quý IV Người lập Kế toán trưởng Bảng2.16: Sổ Cái TK 622 Sổ Cái Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu: 622 Quý 4 năm 2006 Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu quý IV Công trình trụ sở UBND huyện Thanh Trì 549 550 30/12 30/12 Lương CNTT Các khoản trích theo lương 1413 566.539.163 338(1,2,3) 14.025.137 Công trình Trường mẫu giáo 10-10 566 30/12 Lương CNTT 1413 96.833.187 567 30/12 Các khoản trích theo lương 338(1,2,3) 5.023.261 .............. Công trình trụ sở Điện lực Nghệ An 657 30/12 Lương CNTT 1413 345.989.953 Các khoản trích theo lương 338(1,2,3) 23.742.993 ............... 664 30/12 Kết chuyển chi phí sản xuất sản phẩm dở dang 154 4.515.612.981 Tổng phát sinh 4.515.612.981 4.515.612.981 Số dư cuối quý 1.2.3 Chi phí sử d ụng máy thi công: Các loại máy được sử dụng trong thi công bao gồm: máy trộn bê tông, máy xúc, máy lu, máy cắt sắt ... Công ty không tổ chức đội máy thi công riêng mà máy được phân cho các đội sử dụng và có thể điều động giữa các đội. Trong trường hợp các công trình cách xa nhau việc di chuyển máy khó khăn hoặc Công ty không có loại máy cần thiết đội sẽ tiến hành thuê máy. Căn cứ vào nhu cầu và khối lượng công việc, cán bộ quản lý công trình sẽ chủ động ký hợp đồng thuê máy thi công với bên cho thuê trong hợp đồng nêu rõ đơn giá, khối lượng, giá trị dự tính. Sau khi giao máy, người lái máy chịu trách nhiệm ghi vào bảng tổng hợp giờ máy hoạt động, đội trưởng đội thi công sẽ theo dõi và ký vào bảng tổng hợp này. Đến cuối tháng hoặc khi kết thúc công việc hai bên sẽ tổ chức đối chiếu thời gian hoạt động của máy và thanh lý hợp đồng. Tại Công ty hiện nay chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí nhiên liệu sử dụng cho máy thi công, chi phí thuê ngoài máy thi công. Tuy nhiên, khoản mục chi phí này lại không bao gồm chi phí tiền lương công nhân lái máy. * Trình tự hạch toán Nếu máy thi công là của Công ty + Hạch toán khấu hao máy thi công : Số lượng máy thi công tại Công ty không lớn với mỗi máy công ty sẽ mở một sổ theo dõi hoạt động của máy, sổ này do lái máy ghi, dưới sự kiểm tra của đội trưởng các đội. Khi các đội có nhu cầu điều chuyển máy thi công giữa các đội, kế toán phải lập lệnh điều động máy thi công. Cuối quý, căn cứ vào sổ tài sản cố định, sổ theo dõi hoạt động, lệnh điều động máy thi công, bảng kê máy thi công sử dụng tại đội kế toán tài sản cố định tính mức khấu hao máy thi công và thực hiện phân bổ cho nơi sử dụng. Phương pháp khấu hao được Công ty áp dụng là khấu hao theo đường thẳng, mức khấu hao dựa trên nguyên giá TSCĐ và tỷ lệ khấu hao: Mức khấu hao tài sản cố định trong quý tỷ lệ khấu hao x Nguyên giá = x 3 12 Bảng2.17: Bảng khấu hao tài sản cố định Bảng khấu hao tài sản cố định Quý 4 năm 2006 Stt Tên tài sản Số lượng Nguyên giá Tỷ lệ khấu hao Hao mòn lũy kế Trích khấu hao quý cho nơi sử dụng Giá trị còn lại CTUB Thanh Trì CTđiện Nghệ An ..... Tại Công ty I Thiết bị dùng cho quản lý 2.122.619 1 Máy vi tính 1 17.175.500 25% 8.587.750 1.073.469 7.514.281 .......... 2 Máy photocopy 1 16.786.400 25% 8.393.200 1.049.150 7.344.050 ......... II Máy móc dùng cho thi công 19.783.045 1 Máy lu 2 75.300.000 10% 13.177.500 .... ...... 2 Máy trộn bê tông 12 22.044.000 10% 2.204.400 2.204.400 2.204.400 19.288.500 3 Máy ủi 6 32.562.000 12% .......... 3.256.200 ..... 4 Máy xúc 2 270.000.000 10% 87.750.000 13.500.000 .... 175.500.00 5 Máy cắt uốn cốt thép 4 .............. ........... Tổng 7.595.761.200 21.905.664 Chứng từ ghi sổ Số: 660 Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Khấu hao TSCĐ công trình trụ sở điện lực Nghệ An quý IV 623 214 19.783.045 19.783.045 627 214 2.122.619 2.122.619 Tổng cộng 21.905.664 21.905.664 Kèm theo 01 bảng phân bổ Ngày tháng năm Kế toán trưởng Người lập biểu Bảng2.18: Chứng từ ghi sổ số 660 + Hạch toán nhiên liệu sử dụng cho máy thi công Đối với chi phí nhiên liệu được sử dụng cho máy thi công như : xăng, dầu Diezel kế toán công trình lập bảng kê hóa đơn nhiên liệu mua vào sử dụng cho máy thi công. Bảng2.19: Bảng kê hoá đơn nhiên liệu cho máy thi công Bảng kê hóa đơn nhiên liệu cho máy thi công Quý 4 năm 2006 Đơn vị: Xí nghiệp xây dựng số 2 Công trình : Trụ sở điện lực Nghệ An Số hóa đơn NT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Tiền hàng Thuế VAT Tổng tiền 0393263 02/10 Xăng l 300 2.340.000 10% 2.445.300 0401193 02/10 Dầu CN90 l 106 1.388.600 10% 1.451.087 0401232 04/10 Dầu HD40 l 243 2.708.478 10% 2.830.360 .............. ............. Cộng 33.453.200 34.958.594 Nếu máy thi công là thuê ngoài Vì số lượng máy thi công của Công ty còn hạn chế cả về số lượng lẫn chủng loại nên khi có nhu cầu sử dụng máy lớn các đội, xí nghiệp thường phải thuê ngoài, cụ thể tại công trình xây dựng trụ sở điện lực Nghệ An máy móc thi công chủ yếu là do thuê ngoài. Khi thuê ngoài máy thi công, các đội, xí nghiệp có thể thuê trọn gói tức là bao gồm cả công nhân lái máy và chi phí nhiên liệu, hoặc máy sẽ do công nhân của Công ty lái và chi phí xăng dầu chạy máy do Công ty bỏ ra. Bảng2.20: Hoá đơn giá trị gia tăng Hóa đơn GTGT Liên 2: giao cho khách hàng Số : 0175365 Ngày 3 tháng 10 năm 2006 Người bán hàng : Công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Minh Thúy Địa chỉ: Số tài khoản: Điện thoại: MS: Họ tên người mua hàng: Công ty cổ phần xây dựng văn hóa. Tên đơn vị: Xí nghiệp xây dựng số 2. Địa chỉ: Số tài khoản: Hình thức thanh toán: MS: TT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thuê máy xúc đất m3 3000 2.200 6.600.000 2 Thuê máy trộn bê tông ngày 11 650.000 7.150.000 3 Tổng 13.750.000 Thuế suất: 10% Tiền thuế: 1.375.000 Tổng tiền thanh toán: 15.125.000 Số tiền bằng chữ: Mười lăm triệu một trăm hai mươi lăm nghìn đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Bảng 2.21: Bảng kê chi phí thuê ngoài máy thi công Bảng kê chi phí thuê ngoài máy thi công Quý 4 năm 2006 Số hóa đơn, ký hiệu HĐ Ngày tháng Máy thuê Số lượng Tiền hàng Thuế VAT Tổng 0036251 3/10 Máy xúc 2200m3 6.600.000 10% 7.260.000 Máy trộn bê tông 10 ca 7.150.000 10% 7.865.000 0175365 4/10 Máy uốn sắt 4.358.130 10% 4.793.943 ............. .......... Cộng 131.313.505 144.444.856 Cuối quý, kế toán đội chuyển các chứng từ gốc cùng với các Bảng kê chi phí sử dụng nhiên liệu cho máy thi công, Bảng kê chi phí thuê ngoài máy thi công lên phòng kế toán. Căn cứ vào các chứng từ gốc, các bảng kê do kế toán đội lập, kế toán chi phí vào chứng từ ghi sổ Bảng 2.22: Chứng từ ghi sổ số 661 Chứng từ ghi sổ Số:661 Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi phí nhiên liệu sử dụng máy thi công 623 1413 33.453.200 33.453.200 Chi phí thuê ngoài máy móc thi công 623 1413 131.313.505 131.313.505 Tổng cộng 164.766.705 164.766.705 Kèm theo 37 chứng từ gốc và 03 bảng tổng hợp Ngày tháng năm Kế toán trưởng Người lập biểu Bảng 2.23: Sổ chi tiết TK 623 Sổ chi tiết TK 623- Công trình trụ sở điện lực Nghệ An Quý 4 năm 2006 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu quý IV 0393263 02/10 Mua xăng 1413 2.340.000 0401193 02/10 Mua dầu CN90 1413 1.388.600 0036251 3/10 Thuê máy xúc và máy trộn bê tông 1413 13.750.000 ................. BPBKH 30/12 Khấu hao máy móc thi công 214 19.783.045 Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154 184.549.750 Phát sinh quý IV 184.549.750 184.549.750 Số dư cuối quý IV Người lập Kế toán trưởng Bảng 2.24: Sổ Cái TK 623 Sổ Cái Tên tài khoản: Chi phí sử dụng máy thi công Số hiệu: 623 Quý 4 năm 2006 Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu quý Công trình UBND huyện Thanh Trì 652 30/12 Chi phí dịch vụ mua ngoài 1413 20.649.837 651 30/12 Khấu hao máy móc thi công 214 7.246.417 Công trình trụ sở Điện lực Nghệ An 661 30/12 Chi phí mua ngoài 1413 164.766.705 660 30/12 Khấu hao máy móc thi công 214 19.783.045 .................. 664 30/12 Kết chuyển chi phí sản xuất sản phẩm dở dang 154 786.523.390 Phát sinh quý IV 786.523.390 786.523.390 Số dư cuối quý IV 1.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung Tại Công ty chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí dụng cụ xây lắp: gồm chi phí dụng cụ cho thi công như dao, cuốc, xẻ...; chi phí tiền lương, phụ cấp, tiền ăn ca, các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH, KPCĐ) của lao động gián tiếp tại đội, xí nghiệp (đội trưởng, nhân viên kỹ thuật, kế toán, thủ kho, bảo vệ...); chi phí khác như: chi phí điện thoại cho đội trưởng, chi phí điện nước, chi phí dựng lán trại cho công nhân, lệ phí cầu đường đối với xe đi công tác... Tuy nhiên, chi phí sản xuất chung tại Công ty không bao gồm các khoản phụ cấp, tiền ăn ca, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp xây lắp và công nhân lái máy. Trình tự hạch toán : Chi phí lương cho bộ phận gián tiếp ở đội, xí nghiệp Đối với các cán bộ quản lý thi công, kế toán, thủ kho, bảo vệ hình thức trả lương được Công ty áp dụng là trả lương theo thời gian. Việc tính lương cho bộ phận này tương tự như tính lương cho công nhân láy máy. Kế toán đội lập bảng chấm công và việc chấm công do đội trưởng, giám đốc xí nghiệp thực hiện. Sau khi tính lương của từng công nhân kế toán công trình lập Bảng tổng hợp tiền lương gián tiếp. Chi phí khấu hao tài sản cố định: Tại các đội, xí nghiệp sử dụng các tài sản cố định như: máy tính, máy photocopy ... nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý tại đội, xí nghiệp. Từ các bảng kê tài sản cố định dùng cho quản lý tại đội, xí nghiệp cuối qúy kế toán tài sản cố định lập Bảng khấu hao tài sản cố định (Bảng2.17) phân bổ cho các đối tượng sử dụng. Chi phí công cụ, dụng cụ: Khoản mục chi phí này bao gồm chi phí về dụng cụ bảo hộ lao động (quần áo, mũ bảo hộ...), các công cụ nhỏ ( dao xây, cuốc, xẻng, xô...), chi phí côp pa đà giáo và những máy móc thi công không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố định ( một số loại máy đầm... có giá trị dưới 10 triệu) Khi ở các tổ sản xuất có nhu cầu về công cụ, dụng cụ tổ trưởng các tổ viết giấy đề nghị xin cấp. Sau khi được đội trưởng xem xét, ký duyệt sẽ được chuyển cho thủ kho công trình làm thủ tục xuất kho. Khi nhập-xuất công cụ, dụng cụ thì trình tự hạch toán tương tự như của vật tư. Cuối quý, căn cứ vào các bảng kê kế toán tính và lập bảng phân bổ công cụ, dụng cụ. Đối với công cụ, dụng cụ nhỏ (như dao xây, cuốc, xẻng) kế toán sẽ tính hết vào chi phí trong kỳ, nhưng đối với những công cụ có giá trị lớn kế toán phải tiến hành phân bổ vào chi phí: Mức phân bổ cho mỗi lần sử dụng Số lần sử dụng dự kiến = Giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng Chi phí khác như: tiền điện thoại cho đội trưởng, chi phí điện nước, chi phí dựng lán trại cho công nhân, lệ phí cầu đường đối với xe đi công tác... Căn cứ vào các chứng từ gốc như Hóa đơn Giá trị gia tăng, phiếu chi ... kế toán công trình lập Bảng kê chi phí chung khác. Bảng 2.25: Bảng tổng hợp tiền lương gián tiếp Xí nghiệp xây dựng số 2 Công trình xây dựng trụ sở điện lực Nghệ An tháng 10 năm 2006 Stt Họ và tên Chức vụ Mức lương Các khoản phụ cấp Tiền thưởng Tiền ăn ca Tổng cộng được hưởng Trừ 6% BHXH, BHYT,KPCĐ Thực lĩnh 1 Nguyễn Quốc Hoàn Giám đốc 2.562.870 762.530 550.000 300.000 3.775.400 153.772 3.821.628 2 Lê Bích Phượng Kế toán 1.787.650 445.720 330.000 300.000 2.863.370 119.259 2.944.111 3 Vũ Tuyết Nhi Thủ kho 1.664.200 445.720 330.000 300.000 2.739.920 111.852 2.828.068 4 Dương Tuấn Ngọc Kỹ sư 1.787.650 445.520 230.000 300.000 2.763.170 119.259 2.843.911 ................. ............. Tổng 23.452.650 5.485.900 6.789.000 3.900.000 39.627.550 1.407.160 38.220.390 Bảng2.26: Bảng phân bổ công cụ, dụng cụ Bảng phân bổ công cụ, dụng cụ Công trình trụ sở điện lực Nghệ An Quý 4 năm 2006 Stt Tên vật tư Số lượng Thời gian đưa vào sử dụng Giá trị cần phân bổ Giá trị phân bổ Giá trị còn lại 1 Máy đầm dùi 2 10/2006 7.526.000 1.881.500 5.644.500 2 Máy đầm bàn (1.7-2.5 KW) 3 10/2006 6.450.000 1.612.500 4.837.500 ............... Cộng 59.453.000 25.677.500 33.775.500 Người lập Kế toán trưởng Bảng2.27: Chứng từ ghi sổ 662 Chứng từ ghi sổ Số: 662 Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi tiền lương gián tiếp 627 1413 39.627.550 39.627.550 Chi phí công cụ, dụng cụ 627 1413 25.677.500 25.677.500 Chi phí khác 627 1413 143.978.091 143.978.091 Tổng cộng 209.283.1413 209.283.1413 Kèm theo chứng từ gốc Ngày tháng năm Kế toán trưởng Người lập biểu Sổ Cái Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung Số hiệu: 627 Quý 4 năm 2006 Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu qúy CT Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì 650 30/12 Chi tiền lương gián tiếp 1413 55.909.877 651 30/12 Chi phí công cụ, dụng cụ 652 30/12 Chi phí khác 653 30/120 KHTSCĐ CT Điện lực Nghệ An 660 30/12 KHTSCĐ 214 2.122.619 659 30/12 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338(1,2,3) 4.565.722 662 30/12 Chi tiền lương gián tiếp 1413 39.627.550 Chi phí công cụ, dụng cụ 1413 25.677.500 Chi phí khác 1413 143.978.091 ................. 664 30/12 Kết chuyển chi phí sản xuất sản phẩm dở dang 154 3.710.092.970 Tổng phát sinh Số dư cuối quý Bảng2.29: Sổ Cái TK 627 1.2.5. Tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty là công trình, hạng mục công trình. Đối với các công trình đã hoàn thành trong quý thì thời điểm tập hợp chi phí và tính giá thành là thời điểm nghiệm thu bàn giao. Đối với những công trình chưa hoàn thành thì việc tập hợp chi phí được thực hiện theo từng quý. Cuối quý, kế toán chi phí lập chứng từ ghi sổ kết chuyển các tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào TK 154 Bảng2.30: Chứng từ ghi sổ số 663 Chứng từ ghi sổ Số: 663 Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển chi phí sản xuất trong quý IV công trình điện lực Nghệ An 154 621 2.204.185.025 2.204.185.025 154 622 350.950.051 350.950.051 154 623 184.549.750 184.549.750 154 627 215.971.484 215.971.484 Tổng cộng 2.955.656.310 2.955.656.310 Kèm theo chứng từ gốc Ngày tháng năm Kế toán trưởng Người lập biểu Bảng2.31: Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ Năm 2006 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng ................ 657 30/12 2.204.185.025 702 30/12 40.440.147 658 30/12 345.989.953 703 30/12 40.565.724 659 30/12 23.742.993 704 30/12 19.783.045 660 30/12 21.905.664 705 30/12 31.405.631 661 30/12 164.766.705 706 30/12 66.892.014 662 30/12 209.283.1413 707 30/12 33.256.127 663 30/12 2.966.656.310 708 30/12 223.800.169 ................ ......... Tổng 197.536.014.042 25.936.998.364 Tổng cộng 223.473.012.406 Đánh giá sản phẩm dở dang Việc tính giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp giữa chủ đầu tư và Công ty. Thông thường tại Công ty việc thanh toán được áp dụng theo khối lượng công việc thực hiện, sản phẩm dở dang là sản phẩm xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định. Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ = Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ + Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán + X Việc đánh giá sản phẩm dở dang được tiến hành dựa trên: Đối với công trình xây dựng trụ sở điện lực Nghệ An Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ: 208.567.444 Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ: 2.955.656.310 Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán: 3.029.401.007 Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán: 159.549.233 Từ đó, tính được chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ: 158.312.120 Bảng2.32: Bảng kê chi phí dở dang thực tế Bảng kê chi phí dở dang thực tế cuối quý 4 năm 2006 Công trình trụ sở điện lực Nghệ An Khoản mục chi phí Giá trị 1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 120.133.985 2. Chi phí nhân công trực tiếp 15.322.413 3. Chi phí sử dụng máy thi công 10.204.840 4. Chi phí sản xuất chung 12.650.882 Tổng 158.312.120 Sổ chi tiết TK 154- Công trình trụ sở điện lực Nghệ An Quý 4 năm 2006 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu quý IV 208.567.444 664 30/12 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 2.204.185.025 Chi phí nhân công trực tiếp 622 350.950.051 Chi phí sử dụng máy thi công 623 184.549.750 Chi phí sản xuất chung 627 215.971.484 Kết chuyển giá vốn 632 3.005.911.634 Tổng phát sinh 2.955.656.310 3.005.911.634 Số dư cuối quý IV 158.312.120 Ngày tháng năm Kế toán trưởng Người lập biểu Bảng2.33: Sổ chi tiết TK 154 Bảng2.34: Sổ Cái TK 154 Bảng2.34: Sổ Cái TK 154 Sổ Cái Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: 154 Quý 4 năm 2006 Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu qúy 844.843.942 CT Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì 654 30/12 Kết chuyển CPSX trong kỳ 621 2.864.611.645 Kết chuyển CPSX trong kỳ 622 580.564.300 Kết chuyển CPSX trong kỳ 623 27.896.257 Kết chuyển CPSX trong kỳ 627 55.909.877 Kết chuyển giá vốn 632 3.3.824.249.5043 CT Điện lực Nghệ An 664 30/12 Kết chuyển CPSX trong kỳ 621 2.204.185.025 Kết chuyển CPSX trong kỳ 622 350.950.051 Kết chuyển CPSX trong kỳ 623 184.549.750 Kết chuyển CPSX trong kỳ 627 215.971.484 Kết chuyển giá vốn 632 3.006.911.634 ................. Tổng phát sinh 29.382.313.874 Số dư cuối quý 620.570.848 2. Kế toán tính giá thành sảm phẩm xây lắp 2.1. Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành tại Công ty được xác định dựa trên đối tượng tập hợp chi phí. đối tượng tính giá thành tại Công ty là công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc khối lượng, giai đoạn xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, xác định được dự toán riêng thuộc từng công trình, hạng mục công 2.2. Kỳ tính giá thành Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm và để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin tại Công ty kỳ tính giá thành được xác định là theo từng quý. 2.3. Phương pháp tính giá thành Phương pháp tính giá thành được Công ty áp dụng là phương pháp giá thành giản đơn để tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình theo từng quý. Giá thành sản phẩm xây lắp = Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + _ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Dựa vào kết quả tổng hợp chi phí và xác định chi phí dở dang cuối quý, kế toán lập thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp cho từng công trình, hạng mục công trình và báo cáo giá thành xây lắp cho toàn Công ty cuối quý 4 năm 2006 Bảng2.35: Thẻ tính giá thành sản phẩm Quý 4 năm 2006 Công trình xây dựng trụ sở điện lực Nghệ An Khoản mục chi phí Dở dang đầu kỳ Phát sinh trong kỳ Dở dang cuối kỳ Giá thành Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 161.074.073 2.204.185.025 120.133.985 2.245.125.113 Chi phí nhân công trực tiếp 15.579.315 350.950.051 15.322.413 351.206.953 Chi phí sử dụng máy thi công 15.054.416 184.549.750 10.204.840 189.399.326 Chi phí sản xuất chung 16.859.640 215.971.484 12.650.882 220.180.242 Tổng 208.567.444 2.955.656.310 158.312.120 3.005.911.634 ` Bảng 2.36: Báo cáo giá thành sản phẩm Quý 4 năm 2006 Khoản mục chi phí Dở dang đầu kỳ Tổng phát sinh trong kỳ Dở dang cuối kỳ Giá thành sản phẩm Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 625.324.100 20.145.811.449 432.485.126 20.338.650.413 Chi phí nhân công trực tiếp 100.049.275 4.515.612.981 88.564.712 4.527.097.544 Chi phí sử dụng máy thi công 23.145.146 786.523.390 18.479.000 791.189.536 Chi phí sản xuất chung 96.325.421 3.710.092.970 81.042.010 3.725.376.381 Tổng 844.843.942 29.158.040.780 620.570.848 29.382.313.874 II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI C ÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-1 1. Về công tác kế toán Về luân chuyển chứng từ Công ty có địa bàn hoạt động rộng, số lượng các công trình nhiều nên việc chuyển chứng từ gốc lên phòng kế toán có những chậm trễ nhất là đối với công trình ở xa đã khiến việc theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không được kịp thời. Ngoài ra, điều này cũng làm cho công tác kế toán dồn vào cuối kỳ, dẫn đến việc quyết toán chậm không đảm bảo yêu cầu quản lý. Để khắc phục tình trạng trên kế toán Công ty cần quy định rõ thời gian chuyển các chứng từ gốc về phòng kế toán, việc xây dựng kế hoạch định kỳ chuyển chứng từ có thể dựa trên địa bàn hoạt động hoặc khoảng cách từ công trình đến trụ sở chính của Công ty. Về tài khoản sử dụng Công ty cũng nên mở tài khoản cấp 2 cho TK 627 và TK 623 để việc theo dõi chi phí được dễ dàng TK 627 được chi tiết thành: + TK 6271 - chi phí nhân viên + TK 6272 - chi phí vật liệu + TK 6273 - chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6274 - chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6277 - chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6278 - chi phí khác bằng tiền TK 623 được chi tiết thành: + TK 6231 – chi phí nhân công + TK 6232 – chi phí vật liệu + TK 6233 – chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6234 – chi phí khấu máy thi công + TK 6237 – chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6238 – chi phí bằng tiền khác Theo cách mở chi tiết các tài khoản như trên, sổ chi tiết chi phí sản xuất của Công ty có được trình bày theo mẫu sau: Biểu số 3.01: Mẫu sổ chi tiết TK 627 Sổ chi tiết TK 627 Năm Công trình: Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Khoản mục chi phí Cộng Số hiệu Ngày tháng 6271 6272 6273 6274 6277 6278 Cộng 2. Về hạch toán chi phí Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Để quản lý và theo dõi chi tiết tình hình vật tư Công ty thì việc hạch toán chi tiết vật liệu phải được tiến hành đồng thời tại kho và tại phòng kế toán. Tại kho công trình thủ kho cần tiến hành ghi thẻ kho với mẫu thẻ như sau: Biểu số 3.02: Thẻ kho Thẻ kho Ngày lập thẻ: Tờ số: - Tên nhãn hiệu, quy cách: - Tờ số: - Đơn vị tính: - Mã số: Stt Chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số Ngày Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập-xuất nguyên vật liệu thủ kho tiến hành ghi thẻ kho và thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số liệu tồn kho ghi trên thẻ kho với số liệu thực tế còn lại ở kho. Đối với chi phí nhân công trực tiếp Công ty cần thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép để tránh việc tính toàn bộ chi phí này khi nó phát sinh. Khoản trích trước này có thể giao cho các đội quản lý để có thể thanh toán với người lao động khi nó phát sinh và sẽ hoàn lại cho Công ty nếu không phát sinh. Đối với chi phí tiền lương cho công nhân lái máy Công ty cần hạch toán vào tài khoản chi phí sử dụng máy thi công. Đối với chi phí sản xuất chung Tiền ăn ca của công nhân trực tiếp thi công, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của bộ phận này và công nhân lái máy cần được hạch toán vào chi phí sản xuất chung thay vì hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp như hiện nay. Trường hợp một đội, một xí nghiệp tại một thời điểm thi công nhiều công trình kế toán Công ty cần tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, tiêu thức phân bổ có thể là chi phí nhân công trực tiếp hoặc định mức chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung phân bổ cho công trình, hạng mục công trình Chi phí sản xuất chung cần phân bổ Chi phí nhân công trực tiếp của các công trình, hạng mục công trình = X Chi phí nhân công trực tiếp của công trình, hạng mục công trình Việc theo dõi chi phí sản xuất chung không chỉ được thực hiện theo nội dung của chi phí mà khoản mục chi phí này còn cần được theo dõi theo cách ứng xử của chi phí. Do đó, Công ty nên phân loại chi phí sản xuất chung thành: chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định, điều này không chỉ giúp kế toán hạch toán chính xác hơn chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh mà còn đóng vai trò quan trọng trong công tác phân tích chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm. Đối với những khoản chi phí sản xuất chung biến đổi được hạch toán vào chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, đối với các khoản chi phí sản xuất chung cố định cần tiến hành phân bổ cho các công trình theo các tiêu thức phù hợp. KẾT LUẬN Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ công trình hạch toán kế toán của mỗi doanh nghiệp. Những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chính là biểu hiện cho tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của thông tin kế toán đòi hỏi công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần phải được bổ sung và hoàn thiện thường xuyên. Trong quá trình thực tập em đã đi sâu tìm hiểu thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần LiLama 69-1. Vận dụng những lý luận đã được học tại trường đại học và trên cơ sở thực tế vận dụng tại Công ty em đã mạnh dạn trình bày một số kiến nghị trong việc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần LiLama 69-1. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do trình độ cũng như nhận thức còn hạn chế nên trong đồ án tốt nghiệp này không tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo cùng toàn thể các cô chú phòng kế toán để nhận thức của em về vấn đề này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo TH.S Bùi Thị Thu Thuỷ và cán bộ nhân viên trong phòng kế toán tài vụ tại Công ty cổ phần LiLama 69-1đã tận tình giúp em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 8 tháng 1 năm 2007 Sinh viên Nguyễn Thị Khuyên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11096.doc
Tài liệu liên quan