Đồ án Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm Công ty Cổ phần cơ khí may Gia Lâm - Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU Sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng là dòng vận động muôn thủa của mọi phương thức sản xuất, của mọi xã hội, trong đó sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở để tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Khi nói đến sản xuất phải nói đến tiêu dùng, có cung phải có cầu và ngược lại. Tiêu dùng tạo ra mục đích và là động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển. Trước đây “thị trường của người bán”. Người sản xuất bán những cái mình có nhưng sau chiến tranh thế giới lần thứ II, do tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và các nhân tố khác, nền kinh tế hàng hoá có những bước phát triển với tốc độ cao làm cho cung đã vượt cầu, hàng hoá không còn khan hiếm mã xuất hiện tình trạng bão hoà. Vấn đề tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá dịch vụ trở lên khó khăn. Trên thị trường vị trí người bán và người mua đã thay đổi “Thị trường người bán”sang “Thị trường người mua “đã đặt ra những câu hỏi lớn cho các doanh nghiệp về tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ tốt sẽ đảm bảo cân đối giữa sản xuất, tồn kho và tiêu thụ, đồng thời cũng nắm bắt được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, từ đó có biện pháp thích hợp nhất để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động tiêu thụ (bán hàng) sản phẩm là khâu cuối cùng kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh và cũng là khâu quyết định của doanh nghiệp. Thực hiện việc cung cấp sản phẩm hàng hoá thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhất là khi nền kinh tế đất nước đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, cơ chế quản lý kinh tế tài chính có sự đổi mới sâu sắc đã tác động rất lớn tới các doanh nghiệp sản xuất. Hoạt động sản xuất trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải đứng trước sự cạnh tranh hết sức gay gắt chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế. Đứng trước hiện trạng như vậy, việc sản xuất ra thành phầm đã khó nhưng việc tiêu thụ nó còn khó khăn hơn nhiều. Có thể nói rằng: tiêu thụ hay không tiêu thụ sản phẩm quyết định đến sự tồn tại hay không tồn tại, sự phát triển hay phá sản của doanh nghiệp cho thấy tầm quan trọng của việc đầu tư vào tiêu thụ sản phẩm trong khi tại các doanh nghiệp tại việt nam vấn đề này chưa thực sự được chú trọng nhiều. Ý thức được điều đó, các doanh nghiêp đã không ngừng đầu tư chiều sâu, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhằm mục tiêu bán sản phẩm sao cho có lợi nhuận cao và chiếm thị phần. Bên cạnh đó, ở các doanh nghiệp này, công tác kế toán nói chung, kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm được chú trọng đổi mới nhằm phát huy tác dụng trong cơ chế thị trường. Tuy vậy không phải không còn tồn tại những vấn đề cần tháo gỡ. Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sau khi đi sâu vào khảo sát nghiên cứu tình hình thực tế công tác này ở công ty chúng em chọn đề tài: "Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm ". Nội dung của đề tài gồm 3 chương Chương I: Cơ sở lý luận chung về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh Chương II: Nội dung thực hiện thu thập số liệu và phân tích số liệu ở từng cơ sở Chương III: Phân tích đối chiếu so sánh những kết quả thu được từ cơ sở thực tập của nhóm Do còn hạn chế về thời gian thực tập và kiến thức chuyên môn nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, chúng em mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và của các cô, các chú tại công ty để chuyên đề được hoàn thiện hơn nữa. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH PHẨM 3 I- Vai trò, nhiệm vụ kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm 3 1.Vai trò kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành tiêu thụ thành phẩm 3 2.Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 3 2.1 Thành phẩm. 3 2.2 Tiêu thụ thành phẩm . 4 2.3 Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm . 5 3. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 5 3.1 Một số khái niệm chủ yếu 5 3.2. Yêu cầu, tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. 7 3.2.1. Yêu cầu của kế toán thành phẩm. 7 3.2.2. Đánh giá thành phẩm. 8 3.2.2.1. Đánh giá theo giá thực tế 8 3.2.2.2 Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán. 8 III- Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm 11 1. Kế toán chi tiết thành phẩm 11 1.1 Phương pháp ghi thẻ song song. 12 1.2 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển. 13 1.3 Phương pháp ghi sổ số dư. 14 2. Kế toán tổng hợp thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm . 16 2.1. Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các chứng từ 16 2.2 Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các tài khoản 19 2.3 Các phương thức tiêu thụ trong kế toán tổng hợp thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm 22 3. Hạch toán tổng hợp thành phẩm 23 3.1 Phương pháp KKTX 23 3.2 Phương pháp KKĐK 24 4. Kế toán doanh thu tiêu thụ 25 5. Kế toán toán xác định kết quả tiêu thụ 27 5.1 Kế toán các nghiệp vụ về giảm doanh thu bán hàng 27 5.2 Hạch toán chi phí ngoài sản xuất 28 5.2.1 Chi phí bán hàng 28 5.2.1 Chi phí quản lý doanh nghiệp 27 5.3 Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ 30 6. Kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm sử dụng các loại sổ 30 CHƯƠNG II: NỘI DUNG THỰC NGHIỆM THU THẬP SỐ LIỆU VÀ PHÂN TÍCH XỬ LÝ SỐ LIỆU TẠI TỪNG CƠ SỞ 32 I. Cơ sở thực tập của nhóm 32 Công ty TNHH Thuỷ sản Phú An 32 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thuỷ sản Phú An 33 2. Mô hình tổ chức quản lý của công ty và chức năng nhiệm vụ 34 2.1. Mô hình tổ chức quản lý 34 2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận 36 2.3 Tổ chức bộ máy kế công tác kế toán .33 2.4 Chức năng và nhiệm vụ .34 3. Chính sách kế toán tại công ty 36 3.1. Hình thức kế toán 36 3.2 Chứng từ và sổ sách kế toán được sử dụng tại công ty 38 3.3 Hình thức kế toán áp dụng 38 3.4 Các tài khoản sử dụng trong hệ thống sổ này 39 II. Thực trạng tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty TNHH thuỷ sản Phú An 40 1.Tình hình công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm. 40 1.1. Phân loại thành phẩm. 40 1.2 Đánh giá thành phẩm. 40 1.2.1 Đánh giá thành phẩm nhập kho: 40 1.2.2 Đánh giá thành phẩm xuất kho: 40 2. Thủ tục nhập, xuất kho và chứng từ kế toán. 40 2.1. Đối với chứng từ nhập kho thành phẩm: 41 2.2 Đối với chứng xuất kho thành phẩm: 41 2.2.1 Số liệu thu được trong quá trình thực tập tại công ty .44 2.2.1 Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ 47 3 Kế toán chi tiết thành phẩm 55 3.1 Hạch toán chi tiết thành phẩm 55 3.2 Trình tự hạch toán 56 4. Kế toán tổng hợp thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 57 4.1 Kế toán tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH thuỷ sản Phú An 59 4.1.1 phương pháp tiêu thụ thành phẩm của công ty. 59 4.2 Kế toán thành phẩm xuất tiêu thụ theo giá vốn. 59 4.3 Kế toán doanh thu bán hàng 60 4.4 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 64 4.4.1 Chi phí bán hàng . 64 4.4.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp .65 4.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 67 Công ty Cổ phần cơ khí may Gia Lâm Hà Nội 86 1. Lịch sử hình thành và qúa trình phát triển của công ty 86 2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần cơ khí may Gia Lâm 87 3. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần cơ khí may Gia Lâm - Hà Nội 90 4. Đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần cơ khí may Gia Lâm Hà Nội 91 4.1. Thị trường tiêu thụ của công ty 91 4.2 Kế toán bán hàng chủ yếu của công ty 91 II. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần cơ khí May Gia Lâm - Hà Nội 92 1. Thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm - Hà Nội 92 2. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 92 2.1. Chính sách kế toán tại công ty 92 3. Kế toán xuất thành phẩm - Giá vốn hàng bán 95 3.1. Kế toán xuất thành phẩm tại công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm - Hà Nội 95 3.1.1. Hình thức xuất bán trực tiếp 96 3.1.2. Kế toán xuất điều động nội bộ công ty 99 3.1.2.1. Khi công ty xuất hàng cho Văn phòng công ty hoặc chi nhánh trong nội bộ công ty 99 3.1.2.2. Khi công ty xuất hàng trực tiếp cho khách hàng của công ty hoặc chi nhánh 100 3.1.2.3. Xuất hàng trực tiếp cho công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm - Hà Nội 100 3.1.3. Xuất khác 100 3.1.3.1. Xuất nội bộ 100 3.1.3.2. Xuất thiếu kiểm kê, xuất hao hụt 100 3.1.3.3. Xuất khác 100 4. Quy trình xuất thành phẩm của công ty 100 CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH SO SÁNH ĐỐI CHIẾU NHỮNG KHOẢN THU ĐƯỢC TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP 104 I. Phân tích đối chiếu so sánh các kết quả của từng đơn vị 104 1. Những nhận xét chung về công tác kế toán thành phẩm ở đơn vị 104 2. So sánh sự giống và khác nhau giữa hai phân xưởng 106 2.1. Giống nhau 106 2.2. Khác nhau 106 3. Giải pháp chung của từng đơn vị 107 II. Đánh giá công tác kế toán thành phẩm tại đơn vị 107 Những ưu điểm 107 Những hạn chế 110 III. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, và doanh thu tiêu thụ thành phẩm ở các đơn vị 112 KẾT LUẬN 119 CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM BỔ SUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Ở CÔNG TY TNHH THỦY SẢN PHÚ AN 104 I. Nhận xét chung về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại Công ty tnhh thuỷ sản phú an 104 1. Ưu điểm 104 2 Hạn chế 110 II. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm TNHH thủy sản phú an 111 KẾT LUẬN 82

docx132 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2815 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm Công ty Cổ phần cơ khí may Gia Lâm - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi phí quản lý doanh nghiệp 642 28 646, 392 31/4 64 Lợi nhuận do tiêu thụ 421 36 235, 350 Cộng phát sinh 325 250 325 250 Tại công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm- Hà Nội 1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty Tiền thân của Công ty cổ phần cơ khí may gia lâm – Hà Nội là xí nghiệp cơ khí sửa chữa máy khâu. Ngày thành lập của xí nghiệp là ngày 22/09/1977 theo quy định số 731/CN TCQL Nhiệm vụ của xí nghiệp lúc bấy giờ là sửa chữa và chế tạo phụ tùng máy khâu phục vụ cho toàn ngành may. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của xí nghiệp gồm: 01. Giám đốc 02. Phó Giám đốc 03. Phòng (kĩ thuật, kế toán tài chính, tổ chức hành chính, kế tóan cung tiêu). 04. Tổ: KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm). Tổng số cán bộ công nhân viên khi thành lập chỉ có 29 đồng chí Xí nghiệp là một đơn vị hạch toán độc lập dưới sự lãnh đạo của Bộ công nghệ và liên hiệp các xí nghiệp May. Được sự giúp đỡ của Cộng hoà Dân chủ Đức, qua 3 đợt viện trợ từ năm 1979 đến năm 1986. Xí nghiệp đã được trang bị nhiều máy móc thiết bị. Đồng thời bộ máy quản lý và sản xuất cũng được thay đổi để phù hợp với từng thời kỳ. Ngày 06/01/1979: Xí nghiệp được đổi tên thành Xí nghiệp Cơ khí May Gia Lâm- Hà Nội. Ngày 29/04/1994: Xí nghiệp Cơ khí May Gia Lâm được đổi tên thành Công ty Cơ khí May Gia Lâm theo quyết định số 445/QĐ TCLĐ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh từng thời kỳ cũng được bổ xung từ chỗ chỉ sửa chữa và sản xuất các phụ tùng máy khâu nay là sản xuất các phụ tùng máy may, sản xuất phục hồi và kinh doanh các thiết bị phụ tùng ngành May. Tổng số vốn sản xuất kinh doanh thời kỳ đầu chỉ có vài trăm ngàn, đến nay công ty đã có số vốn sản xuất kinh doanh khoảng 6.2 tỷ đồng. Tổng số cán bộ công nhân viên cũng tăng và giảm từng thời kỳ có thời điểm cao nhất năm 1990 Công ty có thêm 300 cán bộ công nhân viên, đến nay Công ty đã sắp xếp lại sản xuất để phù hợp với cơ chế mới. Công ty chỉ còn 167 cán bộ công nhân viên. Đời sống và thu nhập của cán bộ công nhân viên liên tục được nâng cao, do Công ty có đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo, được đào tạo cơ bản, có trình độ chuyên môn cao. Hiện tại thu nhập bình quân một cán bộ công nhân viên là 1.000.000/ tháng. Ngày 28/11/2003: Bộ công nghiệp quyết định chuyển Công ty Cơ khí May Gia Lâm sang thành Công ty Cổ Phần Cơ khí May Gai Lâm- Hà Nội theo quyết định số 1200/2003/QĐ-BCN. Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Cơ khí May Gia Lâm. Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu các loaị nguyên phụ liệu, thiết bị, phụ tùng ngành Dệt May, Da Giầy. Thiết kế, lặp đặt các thiết bị công nghệ và điện, các thiết bị làm mát cho các công trình công nghiệp và dân dụng. Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần cơ khí may Gia Lâm Hội đồng quản trị Giám đốc PGĐ.kỹ thuật Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh Văn phòng phân xưởng Văn phòng kiểm tra chất lượng Phòng TC - HC Phân xưởng 2 PGĐ. kinh doanh Phân xưởng 1 + Hội đồng quản trị : Ra quyết định tại các kỳ họp hội nghị thường kỳ của Công ty, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc. + Giám đốc : Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan pháp lý cấp trên trong các hoạt động của công ty. Giám đốc là người có quyền điều hành sản xuất kinh doanh cao nhất trong công ty. Giám đốc có quyền trình lên người quyết định thành lập công ty trong việc bổ nhiệm , miễn nhiệm, khen thưởng hoặc kỷ luật phó Giám đốc, kế toán trưởng theo quy định của pháp luật. + Phó Giám đốc: Giúp cho Giám đốc điều hành hoạt động của Công ty theo phân công uỷ quyền của Giám đốc và điều lệ của công ty theo từng nhiệm vụ quản lý của mỗi người . + Phòng tổ chức hành chính: Làm công tác hành chính trưởng phòng có nhiệm vụ cùng với các nhân viên khác trong phòng quản lý lao động, đào tạo, huấn luyện, bảo hiểm chế độ. + Phòng kinh doanh: của công ty có nhiệm vụ quan trọng là nghiên cứu, tiếp cận thị trường, tìm kiếm khách hàng, lập kế hoạch bán hàng. Đồng thời còn nghiên cứu tư vấn cho khách hàng để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. + Phòng kế toán tài chính có vai trò thiết yếu trong công ty, phụ trách công việc khá nặng, xuyên suốt toàn bộ hoạt động của công ty. Do đặc thu hoạt động của mình mà công ty hiện nay đã tổ chức bộ phận kho hàng thành phòng điều độ vận tải và đội giao nhận. Nhiệm vụ của hai bộ phận này là tổ chức nhận, nhập xuất và quản lý các phòng ban, phòng điều độ vận tải lên kế hoạch chu chuyển hàng hoá. Trong tất cả các khâu, sự phân công phối hợp giữa các phòng ban là chặt chẽ và khăng khít.Mối liên hệ giữa các bộ phận luôn được củng cố. Đây là một thế mạnh mà công ty đã tạo dựng được. 3. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần cơ khí may Gia Lâm - Hà Nội Giám đốc Công ty Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ và đầu tư dài hạn Kế toán vật liêu, CCDC, hàng hoá Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Kế toán vốn bằng tiền, phải thu, đầu tư ngắn hạn Kế toán tiêu thụ, thu nhập, xác định và phân phối KQ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành SP Kế toán tập hợp và lập báo cáo tài chính Nhân viên hạch toán kinh tế Chú thích: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ đối chiếu luân chuyển về số liệu Toàn bộ hoạt động tài chính, kế toán của công ty đều do phòng kế toán theo dõi, giám sát, quản lý. Phòng tài chính kế toán của công ty hiện nay theo biên chế gồm có 4 người đều đã được đào tạo chuyên môn kế toán tài chính. Truởng phòng kế toán- tài chính: Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động của phòng và chỉ đạo trực tiếp hoạt động kế toán tài chính của công ty. Truởng phòng chịu trách nhiệm chính truớc Giám đốc công ty. Một kế toán về TSCĐ và đầu tư dài hạn; kế toán vật liệu công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá; kế toán vốn bằng tiền , phải thu , đầu tư ngắn hạn. Một kế toán về tiền lương và các khoản trích theưo lương; kế toán tiêu thụ, thu nhập xác định và phân phối kết quả; kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩmvà lạp báo cáo tai chính. Một kế toán sổ phải trả kiêm thủ quỹ. Do yêu cầu nhiệm vụ , chức năng của phòng mà mỗi người phụ trách một phân việc kế toán khác nhau. Song, phòng kế toán- tài chính vẫn là một thể thống nhất, đoàn kết tương trợ , giúp đỡ lẫn nhau trong công việc cũng như việc tích luỹ nâng cao trình độ (100% sử dụng thành thạo máy vi tính). Trong phòng luôn có sự phối hợp chặt chẽ trong công việc, nâng cao hiệu quả làm việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ chức năng của phòng. 4. Đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần cơ khí may Gia Lâm - Hà Nội. 4.1. Thị trường tiêu thụ của công ty. Với đặc điểm của công ty nên thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là trong nước và trong các ngành Dệt may.Thị trường tiêu thụ của công ty được phân bổ đều như: Đức Giang, Hưng Yên , Thái Nguyên.... Mặc dù vậy, hiện nay trên thị trường có nhiều công ty cũng đang kinh doanh những mặt hàng mà công ty đang kinh doanh. Do đó, việc cạnh tranh cũng không tránh khỏi. Tuy nhiên, với những chiến lược kinh doanh thích hợp và có mạng lưới tiêu thụ lâu dài, uy tín nên sản phẩm của công ty tiêu thụ với khối lượng ngày càng cao, khẳng định chỗ đứng của công ty trên thị trường. 4.2. Kênh bán hàng chủ yếu của công ty. Hiện tại, công ty sử dụng kênh bán hàng trực tiếp là chủ yếu. Thông qua bộ phận tiếp thị và các nhân viên bán hàng, công ty trực tiếp giao dịch để tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho)của công ty. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vị cho người mua công ty đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của sản phẩm đã được thực hiện vì vậy quá trình bán hàng đã hoàn thành. II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ MAY GIA LÂM - HÀ NỘI 1. Thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm tại công ty cổ phần Cơ khí may Gia lâm - Hà Nội Hiện nay, theo quy định của công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm – Hà Nội kinh doanh các sản phẩm là máy may và máy khâu .Với mục đích là tiêu thụ thành phẩm nên công ty phải nhập vật tư (sắt , thép...) từ công ty sắt thép Đức Giang.Với thành phẩm mà công ty nhập về được lưu trữ và quản lý tại kho của công ty. Việc sử dụng kế toán máy nên toàn bộ hàng hoá, thành phẩm của công ty đều được mã hoá . Có thể nói việc mã hoá thành phẩm đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng rất nhiều. Nhờ sử dụng tin học mà kế toán chỉ việc nhập mã hoá là máy sẽ tự động xuất hiện tên hàng tại cột tên hàng. Kế toán thực hiện việc mã hoá từ đầu 6 đến đầu 7. Hiện tại, công ty sử dụng phương pháp đánh giá hàng tồn kho theo giá “tiêu chuẩn”(thực chất chính là giá hạch toán do công ty đưa ra) và phương pháp bình quân gia quyền. 2. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Chính sách kế toán tại Công ty. + Đơn vị tiền tệ của Công ty là Việt Nam đồng (VNĐ). + Niên độ hạch toán của Công ty từ : 01/01 - 31/12 + Do tình hình thực tệ sản xuất kinh doanh trong Công ty đang áp dụng hình thức kế toán “ nhật ký chứng từ” theo mẫu của nhà nước quy định chung. Công ty sử dụng phương pháp đánh giá thành phẩm xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập thành phẩm. Các chế độ tài chính kế toán hiện hành, đặc biệt trong việc thu chi được tôn trọng và nghiêm túc thực hiện . Các quy định của công ty về công tác tài chính kế toán được triển khai thực hiện nghiêm túc và hiệu quả. Hệ thống sổ sách kế toán cũng như chương trình kế toán trên máy vi tính đang từng bước hoàn thiện một cách chi tiết và tổng hợp. Việc tổ chức triển khai chế độ kế toán mới được quan tâm đúng mức và đạt kết quả tốt. +Tính giá hàng hoá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền Trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất kho được tính căn cứ vào số lượng hàng hoá xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập thành phẩm. Công thức: Trị giá mua thực tế bình quân hàng xuất kho = Số lượng hàng hoá xuất trong kỳ x Đơn giá bình quân Đơn giá bình quân = Giá trị hàng tồn + giá trị sau mỗi lần nhập SL hàng tồn + SL sau mỗi lần nhập * Kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song. Công ty tính thuế theo phương pháp tính thuế GTGT được khấu trừ. Trình tự ghi sổ theo phương pháp sổ số dư được khái quát thông qua sơ đồ sau: Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Phiếu giao nhận chứng từ Sổ số dư Bảng luỹ kế nhập Bảng luỹ kế xuất Bảng kê nhập – xuất – tồn Sổ kế toán tổng hợp Phiếu giao nhận chứng từ Bảng luỹ kế xuất Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu hàng ngày * Công ty sử dụng quy trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức tiêu thụ trực tiếp . Kế toán theo phương thức tiêu thụ trực tiếp. Khi xuất kho thành phẩm , căn cứ hoá đơn bán hàng kế toán ghi: + Đối với Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Nợ TK 111,112,131 : tổng giá thanh toán Có TK 511: giá bán chưa thuế Có TK 3331: thuế GTGT TK 521 – Doanh thu nội bộ: Tài khoản sử dụng chủ yếu trong kế toán thành phẩm. Tài khoản Nội dung TK111 Tiền mặt TK 112 Tiền gửi ngân hàng TK131 Phải thu của khách hàng TK 152 Nguyên liệu, vật liệu TK 155 Thành phẩm TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 1561 Giá mua hàng hoá TK1541 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang thành phẩm TK 3331 Thuế VAT TK 335 Chi phí phải trả TK5112 Doanh thu bán các thành phẩm TK521 Doanh thu nội bộ TK531 Hàng bán bị trả lại TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính TK632 Giá vốn hàng bán TK6322 Giá vốn hàng bán thành phẩm TK621 Chi phí NVL trực tiếp TK622 Chi phí nhân công trực tiếp TK627 Chi phí sản xuất chung TK635 Chi phí tài chính TK641 Chi phí bán hàng TK642 Chi phí quản lý doanh nghiệp TK711 Thu nhập khác TK811 Chi phí khác TK 911 Xác định kết quả kinh doanh 3.Kế toán xuất thành phẩm- Giá vốn hàng bán. 3.1 Kế toán xuất thành phẩm tại công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm – Hà Nội. Do tình hình tiêu thụ thành phẩm và phương thức tiêu thụ thành phẩm là phương thức trực tiếp và hạch toán theo phương pháp bình quân gia quyền nên Công ty đã sử dụng những hình thức xuất kho sau: - Xuất bán trực tiếp - Xuất điều động nội bộ công ty. - Xuất khác. 3.1.1.Hình thức xuất bán trực tiếp. Khi có nhu cầu mua hàng của khách hàng thì phòng kinh doanh phải lập lệnh xuất bán sản phẩm. Phòng kinh doanh mở màn hình’’Giao hàng “ để cập nhật các thông tin về bán hàng cho khách hàng theo chi tiết : + Mã khách hàng. + Kiểu hoá đơn. + Số hoá đơn : kế toán tự đánh.Sau này dưới kho sẽ sửa lại theo đúng số hoá đơn GTGT phát hành cho khách hàng. - Tên hàng hoá. - Số lượng - Giá bán chưa có thuế VAT (thuế được mặc định trong từng loại sản phẩm). Sau đó, phòng kinh doanh in ra ‘’Lệnh xuất bán thành phẩm” có ký tên của lãnh đạo phòng và người đề nghị mua hàng.Tiếp theo, phòng kinh doanh sẽ chuyển cho bộ phận kho để phát hành hoá đơn GTGT giao cho khách hàng. - Nhân viên viết hoá đơn của kho căn cứ các thông tin trên lệnh xuất bán thành phẩm hoặc cơ chế bán hàng hiện hành đối với khách vãng lai, thể hiện đầy đủ trên hoá đơn xuất hàng. Khi lập xong hoá đơn , nhân viên viết hoá đơn ký dưới’’ Người lập hoá đơn” rồi chuyển cho lãnh đạo ký, đóng dấu và giao cho khách hàng. Sau đó, tuỳ hình thức giao mà hoá đơn luân chuyển khác nhau. + Trường hợp giao tại kho công ty. - Nhân viên viết hoá đơn của kho Công ty giao cho Liên 2 và Liên 3 cho khách hàng đến nhận hàng. Liên 1 lưu tại bộ phận viết hoá đơn cuả kho. Thủ kho của công ty yêu cầu khách hàng ký nhận và ghi rõ họ tên vào cả hai Liên, sau đó Liên 2 giao cho khách hàng, Liên 3 chuyển về thống kê kho , sao kê gửi phòng kế toán tài chính để kiểm tra, hạch toán và lưu trữ theo quy định. Trường hợp khách hàng nhận tại kho thuê ngoài thì chỉ khác ở chỗ là nhân viên viết hoá đơn có trách nhiệm photo một tờ hoá đơn đã lập trước khi trình và đóng dấu. Thủ kho bên cho thuê kho giữ lại bản photo để cập nhật và làm cơ sở đối chiếu sau này. + Trường hợp giao tại kho khách hàng. Nhân viên viết hoá đơn của kho sau khi lập, ký, đóng dấu đưa Liên 2 và Liên 3 và đưa cho lái xe của công ty hoặc người uỷ quyền đến kho nhận hàng. Thủ kho yêu cầu lái xe ghi rõ họ tên và ký nhận trên cả hai Liên . Liên 3 chuyển về cho nhân viên thống kê kho và sao kê gửi phòng kế toán tài chính để kiểm tra, hạch toán ,và lưu trữ theo quy định .Liên 2 giao cho lái xe làm căn cứ để đi giao hàng. Khi giao hàng xong lái xe yêu cầu khách hàng ký nhận và ghi rõ họ tên vào ‘’Biên bản giao nhận thành phẩm” (đối với xe thuê ngoài)hoặc lệnh vận chuyển hàng (đối với xe của công ty). Sau đó giao cho Liên 2 của hoá cho khách hàng. + Xuất bán chuyển thẳng cho khách hàng. Trường hợp công ty tự vận chuyển hoặc xe của khách hàng tự vận chuyển. Chuyên viên kho viết giấy giới thiệu cho lái xe đến kho hàng của công ty hoặc chi nhánh lấy hàng. Lái xe cầm Liên 2 của hoá đơn GTGT bán hàng do đơn vị cung cấp để làm chứng từ đi đường. Sau khi giao hàng, lái xe phải chuyển biên bản giao nhận hoăck lệnh vận chuyển về phòng kế hoạch điều độ có trách nhiệm chuyển biên bản đó tới nhân viên thống kê đối chiếu với bảng kê và hoá đơn (Liên3) do đơn vị xuất hàng chuyển tới. Căn cứ vào Liên 3 của hoá đơn nhân viên thống kê cập nhật số liệu vào kho chuyển thẳng. Định kỳ 3 đến 5 ngày nhân viên thống kê của kho có trách nhiệm sao kê và chuyển hoá đơn do bên giao hàng chuyển đến cho phòng kế toán tài chính để kiểm tra và lưu trữ. Cán bộ tiếp thị phụ trách khách hàng ngoài này có trách nhiệm đến khách hàng thu hồi hoá đơn của công ty hoặc chi nhánh giao hàng (liên2) kèm theo Lệnh xuất bán hàng đã được lập để chuyển cho nhân viên viết hoá đơn bán hàng. Sau khi ký và đóng dấu sẽ chuyển đến Liên 2 hoá đơn GTGT xuất bán cho khách hàng. Nhân viên viết hoá đơn của kho có trách nhiệm sao kê kèm theo Liên 3 hoá đơn GTGT xuất bán chuyển về nhân viên thống kê của kho kiểm tra và chuyển giao về phòng kế toán tài chính kiểm tra, hạch toán và lưu trữ theo chế độ quy định. + Trường hợp xe của đơn vị xuất hàng vận chuyển. Chuyên viên phòng kế toán điều độ kho sắt thép Đức Giang lập đơn xin gửi hàng công ty. Công ty phát hành lệnh giao hàng cho chi nhánh Hưng Yên xuất bán nội bộ công ty. Cán bộ tiếp thị phụ trách khách hàng của công ty co trách nhiệm đến khách hàng thu hồi hoá đơn GTGT xuất bán nội bộ công ty kèm theo ‘’lệnh xuất bán thành phẩm”. Nhân viên viết hoá đơn của kho có trách nhiệm xử lý như trong trường hợp trên. Như vậy, sau khi phòng kinh doanh cho in ‘’ Lệnh giao hàng” giao cho khách hàng thì khi đó: + Tại kho hàng: Căn cứ ‘’Lệnh giao hàng”, nhân viên viết hoá đơn mở’’Giao hàng”theo mã lưu trên ‘’ Lệnh xuất kho” và cập nhật thêm một số thông tin: -Số hoá đơn GTGT (bao gồm cả số seri). -Ngày giao hàng. -Lưu lại và in trên hoá đơn. Hằng ngày, bộ phận phát hành hoá đơn dưới kho phải in bảng kê bán hàng hằng ngày kèm theo hoá đơn GTGT (liên 3) chuyển về phòng kế toán để hạch toán. + Tại phòng kế toán. Căn cứ ‘’ Bảng kê bán hàng “ của kho chuyển về kế toán bán hàng kiểm tra lại theo từng hoá đơn thật chính xác sau đó bỏ lưu trữ. -Chuyển ngày hệ thống về đúng ngày giao hàng ‘’ chạy quản lý chương trình”. -In ‘’Nhật ký bán hàng” để lưu. VD: Ngày 12 – 06 – 2006 công ty xuất thành phẩm tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 1 lô hàng theo giá như sau: + Trị giá thành phẩm xuất: 310.000.000đ, thanh toán bằng tiền gửi NH. + Thuế phải nộp nhà nước 5% tính trên giá trị lô hàng xuất + Thuế GTGT 10%. + Công ty đã nộp thuế bằng tiền gửi ngân hàng Lập định khoản kế toán + Phản ánh giá trị thành phẩm xuất kho Nợ TK 155 : 310.000.000. Có TK 112 : 306.000.000 Có TK 515 : 4.000.000 + Phản ánh thuế phải nộp nhà nước. Nợ TK 155 : 15.500.000 Có TK 333 : 15.500.000 + Thuế GTGT hàng xuất kho Nợ TK 133 : 32.550.000 Có TK 333 : 32.550.000 + Nộp thuế: Nợ TK 333 (33312) : 32.550.000 Nợ TK 333 (3333) : 15.500.000 Có TK 112 : 47.430.000 Có TK 515 : 420.000. 3.1.2. Kế toán xuất điều động nội bộ công ty. 3.1.2.1.Khi công ty xuất hàng cho Văn phòng công ty hoặc chi nhánh trong nội bộ công ty. Căn cứ lệnh xuất hàng do công ty chuyển đến , nhân viên viết hoá đơnGTGT xuất bán. Trong đó, đơn vị mua hàng, đơn vị công nợ ,mã số thuế ghi văn phòng công ty hoặc chi nhánh nhận hàng theo giá hạch toán do công ty quy định. 3.1.2.2. Khi công ty xuất hàng trực tiếp cho khách hàng của công ty hoặc chi nhánh. Trước tiên, nhân viên viết hoá đơn lập phiếu xuất kho kiểm kê vận chuyển nội bộ(XKKVNB) cho mỗi lần xuất hàng. Sau đó, định kỳ từ 3 đến 5 ngày sẽ tập hợp lượng thực xuất và lập hoá đơn GTGT xuất bán điều động( như phần 3.1.2.1) đã trình bày ở trên. 3.1.2.3.Xuất hàng trực tiếp cho công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm - Hà Nội Là khách hàng của công ty,chi nhánh trực thuộc công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm -Hà Nội. Quy trình giống phần 3.1.2.2. Nhưng ở phần xuất bán trực tiếp thì phần doanh thu bán hàng và số tiền phải thu của khác hàng được định khoản qua TK 511 và TK 131 còn ở xuất điều động nội bộ Công ty này thì định khoản qua TK 521 và TK 136 để hạch toán. Trong cả ba phần trên, sau khi lập hoá đơn GTGT thì kế toán cập nhật giống như xuất bán trực tiếp. 3.1.3.Xuất khác. 3.1.3.1. Xuất nội dung. Xuất nội dung là hình thức xuất hàng sử dụng nội bộ công ty. Căn cứ vào đề nghị xuất hàng sử dụng nội bộ đã được duyệt của các bộ phận trong công ty chuyển đến, nhân viên viết hoá đơn của kho lập hoá đơn GTGT theo giá hạch toán và xóa dòng thuế trên hoá đơn.Quy trình luân chuyển và cập nhật giống như xuất bán trực tiếp. 3.1.3.2. Xuất thiếu kiểm kê, xuất hao hụt. Căn cứ biên bản kiểm kê, báo cáo quyết toán hao hụt của lãnh đạo công ty nhân viên viết hoá đơn lập phiếu XKKVNB . 3.1.3.3.Xuất khác. Khi có nhu cầu xuất khác, đơn vị có nhu cầu xuất khác thành phần làm việc với các bộ phận có liên quan của công ty để thống nhất phương thức xử lý. 4.Quy trình xuất thành phẩm của công ty. Kế toán căn cứ vào phiếu đề nghị xuất thành phẩm do phòng kinh doanh đưa kế toán tiến hành xuất kho thành phẩm. Khi kế toán đã tiến hành xong việc xuất kho thì đến giai đoạn là xuất bán thành phẩm .Khi công ty xuất bán thành phẩm thì căn cứ vào hợp đồng, đơn hàng và kênh sản xuất của phòng kinh doanh. Sau khi đã hoàn thành xong việc xuất thành phẩm kế toán vào sổ: sổ cái, sổ nhật ký chung, sổ chi tiết thành phẩm, sổ quỹ tiền mặt.... Trong ngày, căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng, nhân viên kho sẽ tổng hợp để vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng loại hàng và chi tiết cho từng đơn vị tính. Chú ý khi lập thẻ kho phải đúng số tờ và số dư đầu tháng cho thật chính xác và đầy đủ. Khi đã hoàn thành xong việc nhập dữ liêu, số liệu thì kế toán kiểm tra lại hoá đơn xem còn sai sót gì không.Nếu không sai sót gì thì kế toán hoàn thành việc lưu trữ. Ví dụ: Tháng 5/2006 Công ty xuất kho 3 mặt hàng: 01 bộ chày cối máy dập cúc 01 bộ chày máy dập cúc (2 chân) 01 bộ hàn lại dao cắt vòng Kế toán viết phiếu xuất kho 3 mặt hàng: Đơn vị:............................................... Số: N056 – TP /6 Nợ: TK155 Có : TK1541 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 13/5/2006 Họ tên người giao hàng: Dương Văn Go Thuộc đơn vị: Công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm – Hà Nội Nội dung chứng từ: Xuất TP Xuất tại kho: Kho anh Hùng TT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (SP, HH) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực tế xuất 1 Bộ chày cối máy dập cục 712560 Bộ 01 1,00 100 000 100 000 2 Bộ chày cối dập cúc ( 2 chân) 712640 Bộ 01 1,00 175 000 175 000 3 Hàn lại dao cắt vòng 763017 con 11 11,00 7 000 77 000 Cộng 352 000 Bằng chữ: Ba trăm năm mươi hai ngàn đồng chẵn Phụ trách CT Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Kế toán bán hàng cho Công ty Nam Sông Cầu. Công ty xuất bán lô hàng với giá xuất kho 8.000.000đ, giá bán 10.000.000đ. Tiền chưa thu, hợp đồng và hoá đơn ghi rõ chiết khấu bán hàng là 1%, nếu người mua trả tiền vào tháng sau. Kế toán hạch toán như sau: Kế toán thu tiền: Nợ TK 131 : 10.000.000 Có TK515 : 10.000.000 Kế toán giao hàng: Nợ TK 632 : 8.000.000 Có TK155: 8.000.000 Nếu tháng sau, người mua trả tiền trước thời hạn nợ bằng TGNH và Công ty phải trừ triết khấu bán hàng theo thoả thuận: Nợ TK112 : 9.900.000 Nợ TK521 : 100.000 Có TK131 : 10.000.000 Sau đó người mua nhận hàng và đồng ý mua, tiền chưa thanh toán: Nợ TK131 : 10.000.000 Có TK 511 : 10.000.000 Nợ TK 632 : 8.000.000 Có TK157 : 8.000.000 Khi đã hoàn thành xong trình tự bán hàng kế toán vào sổ chi tiết nguyên vật liệu hàng hoá dựa vào bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn. Mã số: ......................... SỔ CHI TIẾT THÀNH PHẨM Từ ngày..........đến ngày................. Tại kho: Tên thành phẩm: Ngày Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH Ngày Nợ Có 3/5 03 3/5 Xuất bán 1 bộ chày cối máy dập cúc 632 8.000.000 Kế toán thu tiền viết phiếu thu: Đơn vị: Công ty Cổ phần cơ khí may Địa chỉ: Sài đồng – Long Biên – Hà Nội PHIẾU THU Nợ: TK 111 Có:TK131 Họ tên người nộp tiền: Công ty Cổ phần Nam Sông Cầu Địa chỉ: Đường Bà Chúa kho – phố Vũ Ninh – Bắc Ninh – tỉnh Bắc Ninh Lý do nộp: Thu tiền bán hàng Số tiền: 352.000đ (Viết bằng chữ: Ba trăm năm mươi hai ngàn ) Kèm theo................................................Chứng từ gốc Kế toán trường (Ký, ghi rõ họ tên) Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) CHƯƠNG III PHÂN TÍCH SO SÁNH ĐỐI CHIẾU NHỮNG KẾT QUẢN THU ĐƯỢC TỪ CÁC CƠ SỞ THỰC TẬP I. PHÂN TÍCH ĐỐI CHIẾU SO SÁNH CÁC KẾT QUẢN CỦA TỪNG ĐƠN VỊ 1 Những nhận xét chung về công tác kế toán thành phẩm ở đơn vị Tại công ty TNHH thuỷ sản Phú An Qua thực tập ở đơn vị chúng em thấy thành phẩm và việc tiêu thụ thành phẩm có vai trò rất lớn với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thậm chí còn có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp yếu tố trực tiếp để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là thành phẩm bởi vì nhiệm vụ cũng như mục tiêu mà doanh nghiệp muốn đạt tới đều bắt nguồn từ thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.Thành phẩm là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp hoạt động trong kỳ hiện tại còn tiêu thụ thành phẩm là yếu tố cần thiết để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ở các kỳ tiếp theo. Mặt khác có tiêu thụ được thành phẩm mới chứng tỏ năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó để đáp ứng yêu cầu về thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm công tác tổ chức bộ máy nói chung và công tác kế toán nói riêng cần phải phân tích quản lý và hạch toán chi tiết và tổng hợp từng loại, nhóm thành phẩm một các đúng đắn. Tại công ty TNHH thuỷ sản Phú tại phân xưởng I và II công tác kế toán thành phẩm có nhiều điểm tương đồng tuy nhiên kế toán không áp dụng một cách máy móc mà vẫn đảm bảo được thuận lợi và chính xác và cần thiết trong công tác kế toán ví dụ như ở phân xưởng I do đặc tính của thành phẩm, mức giá bất ổn và những hạn chế mà doanh nghiệp chỉ chọn phương pháp tiêu thụ trực tiếp trong khi đó ở phân xưởng II kế toán lại chọn cả phương pháp tiêu thụ theo hợp đồng. Vì cùng một công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung Phân xưởng I và II có nhiều điểm tương đồng nhưng không phải không có những khác biệt nhỏ vì vậy để đảm hiệu quản trong kinh doanh công tác kế toán phải phù hợp lựa chọn được nhứng phương pháp thích hợp. Tại công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm - Hà Nội. Hiện nay, trong nội bộ phòng kế toán kế toán tài chính tại Công ty gồm 4 cán bộ và nhân viên kế toán. Họ đều đã được đào tạo cơ bản về ngành kế toán. Các cán bộ và nhân viên kế toán đều có trình độ Đại học chuyên ngành kế toán. Bên cạnh đó, với tuổi đời còn trẻ nên họ luôn năng động trong công việc, đoàn kết học hỏi, trau dồi kiến thức và luôn luôn có ý thức nâng cao trình độ. Có thể khẳng định, cán bộ và nhân viên trong nội bộ phòng kế toán tài chính luôn có sự cố gắng và nhiệt tình trong công việc, vừa làm vừa nghiên cứu, bổ sung giúp đỡ lẫn nhau để biến các văn bản, quy định của nhà nước, của công ty thành hiện thực. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán tài chính của công ty với sự giúp đỡ và chỉ đạo đúng mức của lãnh đạo các cấp. Hiện tại các cán bộ và nhân viên phòng kế toán tài chính đều sử dụng thành thạo máy vi tính. Với việc sử dụng phần mềm kế toán KCS vào máy tính, đây là một phương pháp tiên tiến hiện đại đang được sử dụng rộng rãi trong các phòng kế toán của các doanh nghiệp. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán, công tác quản lý và kiểm tra, kiểm soát được nhanh chóng và hợp lý. Với phần mềm máy tính KCS cho phép việc theo dõi hàng hoá, thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh rất kịp thời. Việc xác định giá vốn, doanh thu, chi phí lãi gộp nhanh chóng và chuẩn xác. Nó còn giúp cho n người sử dụng xem xét và kiểm tra các thông tin kế toán vào bất cứ lúc nào. Chính vì thế nó không chỉ thuận lợi trong việc cân đối các nghiệp vụ phát sinh trong nội bộ công ty mà còn giảm thiểu được thời gian đi lại làm việc của các cán bộ phòng kế toán tài chính của chi nhánh, công ty. Đây cũng là một yếu tố làm giảm chi phí phát sinh trong kỳ. Tuy nhiên, các cán bộ phòng kế toán tài chính của Công ty cũng thừa nhận vẫn còn tồn tại một số vẫn đề cần phải khắc phục về việc sử dụng phần mềm máy tính KCS tại Công ty nhằm giải quyết và hoàn thiện hơn nữa trong thời gian tới với mục đích để nâng cao trình độ công việc của mình tại phòng kế toán và nâng cao hiểu biết của mình về máy tính. 2 So sánh sự giống và khác nhau giữa hai phân xưởng 2.1 Giống nhau Là hai phân xưởng trong cùng lên phần lớn có điểm chung ØTổ chức bộ máy quản lý Hai phân xưởng cùng trong bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng gọn nhẹ trực thuộc phòng vật tư kỹ thuật dưới sự quản lý của phó giám đốc II Ø Chính sách kế toán áp dụng tại công Chính sách kế toán áp dụng tại công ty -Trong đó hình thức kế toán áp dụng tại hai phân xưởng đều là hình thức chứng từ ghi sổ -Do công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên lên Chứng từ, sổ sách sử dụng tại công ty và các tài khoản áp dụng giống nhau - Việc đánh giá thành phẩm nhập và xuất kho ở hai phân xưởng là giống nhau để tính giá thành phẩm xuất kho Tại hai phân xưởng đều sử dụng phương pháp giá đơn vị bình quân trong đó công ty áp dụng cách tính giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập Ø Phương thức bán hàng của công ty Tại hai phân xưởng đều áp dụng phương pháp tiêu thụ trực tiếp Khác nhau Ø Tổ chức công tác kế toán Tổ chức công tác kế toán của công ty theo hình thức tập trung tại hai phân xưởng công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán của công ty. Ở bộ phận đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập kiểm trả chứng từ và gửi về phòng kế toán của công ty 2 .2 Khác nhau Tại hai phân xưởng điểm khác nhau rất ít Ø phương thức bán hàng Tại phân xưởng II phương thức tiêu thụ đa dạng hơn ngoài phương thức tiêu thụ trực tiếp còn có phương thức tiêu thụ hàng theo hợp đồng 3. Giải pháp chung của từng đơn vị Hai phân xưởng I vàII công tác kế toán gần như giống nhau vì vậy để đảm bảo tốt các yêu cầu về thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm các phân xưởng cần thực hiện đúng nhiệm vụ va chức năng dựa trên những yêu cầu sau - Tổ chức bộ máy kế chung toán phải gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện để cung cấp những thông tin chính xác Trong đó đặc biệt chú trọng đến đội ngũ nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu thu thập số liêu tại các phân xưởng đây - Tổ chức thực hiện chọn và vận dụng hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp một cách hợp lý , hiệu quả - Tổ chức và vận dụng hình thức kế toán cho phù hợp - Tổ chức công tác kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp - Lập và phân tích các báo cáo chính xác II- Đánh giá công tác kế toán thành phẩm tại đơn vi 1.Đánh giá chung * Những ưu điểm Tại công ty TNHH thuỷ sản Phú An Vì những đặc điểm giống nhau đã nêu trên mà trong ưu điểm chung của phân xưởng I và II là giống nhau °Về công tác quản lý - Trong cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn đứng trước những cạnh tranh gay gắt nhưng công ty đã nhanh chóng tiếp cận với thị trường, nhanh chóng sắp xếp tổ chức lại bộ máy quản lý gọn nhẹ, lựa chọn đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao, giám nghĩ giám làm - Công ty tìm kiếm giải pháp tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với tình hình mới, tìm biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, mọi hình thức sản xuất kinh doanh, quan tâm chú trọng đến khách hàng.Với mục tiêu sản phẩm sản xuất ra phải đựơc khách hàng chấp nhận, điều đó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Do vậy, vấn đề nâng cao chất lượng mọi mặt hoạt động luôn được ban lãnh đạo của Công ty quan tâm tới Ø Hình thức tổ chức công tác kế toán Là một đơn vị có quy mô tương đối lớn, có sự phân cấp quản lý tương đối toàn diện cho các đơn vị phụ thuộc nên công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung là phù hợp làm giảm nhẹ và giảm chi phí trong quản lý Ø Tổ chức công tác kế toán - Công ty nói chung đã hoàn thiện nhiệm vụ được giao, đảm bảo tính thống nhất về phạm vị phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận có liên quan. - Công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ về thuế, sổ sách kế toán phù hợp để phản ánh và giám đốc tình hình thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, đồng thời tiến hành ghi chép đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhờ đó góp phần bảo vệ tài sản của công ty trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo khâu sản xuất và tiêu thụ đạt hiệu quả cao. °Về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ØVề chứng từ: Các chứng từ của phần hành này được lập rõ ràng, chính xác, đúng quy định của Bộ tài chính. Do đó, các chứng từ phản ánh đầy đủ những thông tin về nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trình tự luân chuyển chứng từ của Công ty bảo đảm cho chứng từ lập ra có cơ sở thực tế, cơ sở pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép sổ sách, giám đốc tình hình thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm của Công ty. ØVề hệ thống tài khoản: Hệ thống tài khoản hiện nay của Công ty đang áp dụng là hợp lý và đúng chế độ kế toán, đồng thời nó phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh của Công ty là hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX ØVề hệ thống sổ sách: Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty là chủng loại sản phẩm rất đa dạng nên việc hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm thực tế không đơn giản, song công ty đã tổ chức được một cách linh hoạt. Các sổ sách được dùng là rõ ràng, phản ánh được cả số liệu chi tiết và số liệu tổng hợp. Việc bố trí sổ sách cũng tương đối thuận lợi cho việc theo dõi, đối chiếu, chuyển sổ.. Dựa vào sổ này, Công ty biết được tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ của từng loại sản phẩm. Việc xác định kết quả lãi lỗ đến từng loại sản phẩm phần nào thể hiện được thế mạnh của từng loại sản phẩm khác nhau, giúp giám đốc Công ty đề ra phương hướng kinh doanh có hiệu quả. ° Về phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho: Công ty sử dụng phương pháp giá đơn vị bình quân.Trong đó, đơn vị sử dụng cách giá đơn vị bình quân mỗi lần nhập để hạch toán thành phẩm xuất kho tuy có tồn nhiều công sức và thời gian nhưng phương pháp này tỏ ra hiệu quả với công ty bởi .độ chính xác, phản ánh kịp thời các biến động tuy loại sản phẩm của doanh nghiệp khá phong phú nhưng số lần nhập, xuất của mỗi loại lại không nhiều và giá của loại thành phẩm này luôn biến động vì vậy mà lựa chọn phương pháp tính giá trên là phù hợp với tình hình của công ty Tại công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm- Hà Nội Trước tiên, từ tình hình công tác kế toán thành phẩm của công ty như ở trên ta thấy với việc giao hàng tại kho của khách hàng sẽ giúp cho công ty không phải bỏ thêm chi phí vận chuyển hàng đến tận nơi đưa hàng như ở chi nhánh hay đại lý. Vì vậy, công ty tiết kiệm được chi phí cho công ty. Thứ hai, do công ty có nhân viên tiếp thị chu đáo, tận tình đến việc tiêu thụ thành phẩm nên được nhiều khách hàng chú ý và quan tâm đến công ty.Do đó, công ty đã đạt được nhiều doanh thu về cho mình. Thứ ba, nhân viên phòng kế toán làm việc nhiệt tình và hăng say với công việc nên không có gì khó khăn về công tác kế toán của công ty. * Những Hạn chế Tại công ty TNHH thuỷ sản Phú An Hạn chế riêng ° Khâu Bán hàng Ø Về phương thức bán hàng: Phân xưởng I Phương thức bán hàng tại phân xưởng I còn thiếu đa dạng, chủ yếu là bán trực tiếp. Hạn chế chung của hai phân xưởng ° Về phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm : Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết thành phẩm. Tuy nhiên, trên thực tế, phương pháp này chỉ phù hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại sản phẩm. Trong khi đó, chủng loại sản phẩm của Công ty khá phong phú do vậy, Công ty phải sử dụng một số lượng lớn sổ sách (Thẻ chi tiết thành phẩm ), làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán ° Về hình thức sổ sách: Công ty đang sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi trong việc ghi chép, nâng cao năng suất lao động kế toán, ghi chép đơn giản, dễ so sánh, đối chiếu, kiểm tra.. Phù hợp khi Công ty đưa máy tính vào sử dụng. Tuy nhiên, nó có hạn chế lớn là ghi chép trùng lắp nhiều. Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Công ty không mở sổ chi tiết 632, 511, 641, 642, 911 mà chỉ tổng hợp các chứng từ vào rồi cho vào chứng từ ghi sổ, và phản ánh trên sổ doanh thu tiêu thụ. ° Khâu Bán hàng Ø Về quản lý khoán phải thu khách hàng: Khách hàng của công ty chủ yếu trả tiền theo phương thức thanh toán chậm, dù vậy công ty cũng chưa có qui định cụ thể nào về thời hạn thanh toán với từng khách hàng. Nếu công ty không có biện pháp khắc phụ thì rất dễ để xảy ra tình trạng khách hàng dây dưa công nợ, chiếm dụng vốn hoạt động kinh doanh của đơn vị sẽ khó khăn do tình trạng thiếu vốn. Tại công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm Hà Nội Do công ty mới nhận thêm công nhân viên nên không thể tránh được việc công nhân còn lúng túng trong công việc. Phòng kinh doanh chưa thật sự nhậy bén lắm trong công tác việc tìm kiếm khách hàng cho công ty. Vì thế, phòng kinh doanh cần phải làm tốt hơn nữa với vai trò là tiếp cận thị trường và tìm kiếm khách hàng của mình. Ngoài ra, Công ty sử dụng tài khoản chưa được chính xác. Trình tự hạch toán kế toán chưa được nhất quán với việc ghi vào chứng từ ghi sổ và khi định khoản nhân viên kế toán còn định nhầm. Khi kế toán vào sổ sách thì chưa diễn giải được đầy đủ nội dung yêu cầu của trình tự vào sổ kế toán. Kết chuyển cuối kỳ để tính lỗ lãi vẫn sai sót. Công ty đã sử dụng phương pháp hạch toán theo phương pháp bình quân gia quyền như vậy là chưa thực sự được thoả đáng cho lắm. Vì vậy, công ty nên sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước thì hợp lý hơn. Công ty dùng phương thức hạch toán theo phương pháp bình quân gia quyền là chưa được thoả đáng lắm. Do đó Công ty có thể sử dụng phương pháp hạch toán nhập trước, xuất trước. Vì hàng nhập kho trước sau khi qua quá trình gia công, bảo quản tại kho có thể sẽ gây ra một số thiếu sót như lớp sơn bị mỏng hơn bình thường do điều kiện môi trường tác động vào và mài chưa được nhẵn. Vì thế, công ty luôn sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước, vì hàng nào nhập trước thì xuất bán trước sẽ không bị nhầm lẫn về mặt hàng và không xẩy ra sai sót gì trong khâu bảo quản hàng hoá. Hơn nữa, với phương pháp này thì quá trình xuất bán hàng hoá sẽ được rút gọn và đạt hiệu quả cao hơn. Công ty cần sử dụng thêm TK 242: Chi phí trả trước dài hạn và TK 244: Ký quỹ, ký cước dài hạn. Trong quá trình vào sổ sách thì nhân viên phòng kế toán cần phải hết sức chú ý để không bị nhầm và sai sót trong quá trình vào sổ. II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, VÀ DOANH THU TIÊU THỤ THÀNH PHẨM Ở CÁC ĐƠN VỊ Tại Công ty Cổ phần Cơ khí may Gia Lâm Hà Nội. Như Triết học Mác -Lênin đã nêu: Không có gì tuyệt đối mà chỉ có sự tương đối và phát triển hoàn thiện và quy luật của biến tự nhiên. Do vậy, trong quản lý kinh tế nói chung và dù trong lĩnh vực nào đi nữa cũng không thể có sự hoàn thiện tuyệt đối mà chỉ mang tính chất phù hợp trong từng điều kiện cụ thể và trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Công tác tổ chức kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Cơ khí may Gia Lâm -Hà Nội cũng không nằm ngoài cái chung đó. Trong những cái còn tồn tại về công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm nêu ở trên ngoài nguyên nhân chủ quan còn có những nguyên nhân khách quan không phải một sớm một chiều là có thể khắc phục được. Nhiều điều còn nằm ngoài tầm giải quyết của Công ty. Song điều quan trọng toàn bộ cán bộ kế toán trong phòng kế toán tài chính đã nhìn nhận một cách khách quan, đúng đắn những vấn đề còn tồn tại và đã đưa ra được những định hướng xác thực để hoàn thiện hơn công tác kế toán tại công ty nói riêng và cho việc đóng góp, bổ sung, hoàn thiện chế độ kế toán đang áp dụng hiện nay. Những kiến nghị sau đây cũng là những định hướng, kế hoạch nhằm hoàn thiện của phòng kế toán tài chính công ty nói chung và của kế toán tiêu thụ nói riêng. Những kiến nghị: Kiến nghị 1: Phòng kế toán tài chính phải có tác động kết hợp với phòng vi tính, các bộ phận cuả công ty để hoàn thiện hơn nữa chương trình cập nhật mẫu biểu, sổ sách kế toán. Ngoài việc chi tiết các thông tin còn cần phải có sự tổng hợp, cần hoàn thiện các mẫu biểu cho sự phù hợp của nhà nước để tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, kiểm tra và báo cáo. Nên tạo mối liên kết giữa các sổ kế toán để giảm bớt các thao tác trong máy. Kiến nghị 2: Cuối kỳ kế toán khi kết chuyển chi phí để xác định kết quả nên phân bổ cho các ngành hàng theo doanh thu để đảm bảo phản ánh đúng kết quả hoạt động kinh doanh từng ngành hàng. Việc phân bổ chi phí thực hiện theo công thức sau: Chi phí phân bổ cho kinh doanh từng mặt hàng = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ x Doanh thu hoạt động kinh doanh từng ngành hàng Tổng doanh thu Kiến nghị 3: Hiện nay, tiền hoa hồng cho khách hàng công ty không hạch toán vào chi phí bán hàng mà ghi giảm giá bán nên hạch toán tiền hoa hồng cho khách hàng vào tài khoản riêng để theo dõi, kiểm tra được thuận lợi, nhanh chóng và chính xác. Kiến nghị 4: Nhằm đa dạng hoá các hình thức bán hàng đồng thời cũng như là một hình thức quảng cáo, giới thiệu mặt hàng kinh doanh của Công ty. Việc công ty tổ chức bán lẻ thành phẩm như hiện nay là cần thiết và nên làm. Chính vì thể, Công ty nên có hình thức bán lẻ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng khi mua hàng. Cần phải có những chiến lược kinh doanh đúng đắn, kịp thời nhằm vào khách hàng công nghiệp và khách hàng mua lẻ. Tại công ty TNHH thủy sản Phú An Bên cạnh những ưu điểm cần tiếp tục phát huy, kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm vẫn còn một số điểm chưa hoàn toàn hợp lý. Công ty cần có những biện pháp hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm nói riêng. Để đưa ra được những giải pháp mang tính khả thi, chúng ta cần dựa trên một số nguyên tắc sau: * Căn cứ vào chế độ kế toán: Mỗi nước đều xây dựng cho mình một hệ thống kế toán riêng, phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế đất nước và cơ chế tài chính của mình. Trên cơ sở đó, các đơn vị kinh tế vận dụng vào thực tế công tác kế toán của đơn vị mình. Do đó, giải pháp hoàn thiện công tác kế toán phải dựa trên cơ sở tôn trọng chế độ tài chính kế toán. * Căn cứ vào tình thực tế tại đơn vị: Mỗi doanh nghiệp đều có đặc điểm sản xuất kinh doanh riêng về loại hình, về sản phẩm hàng hoá…. Các doanh nghiệp không thể dập khuôn áp đặt máy móc chế độ tài chính kế toán vào công tác kế toán của doanh nghiệp mình, mà phải vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo sao cho phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Do vậy, những giải pháp hoàn thiện phải phù hợp với thực tế của doanh nghiệp. * Giải pháp hoàn thiện xuất phát từ nhu cầu cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của người quản lý. * Đảm bảo tổ chức kế toán đơn giản, rõ ràng, phân công, phân nhiệm hợp lý, khoa học, áp dụng phương pháp và công cụ hạch toán hiện đại nhằm nâng cao năng suất lao động kế toán. Trên cơ sở thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm và trước yêu cầu của việc hoàn thiện công tác này tại Công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau: ° Về phương thức bán hàng: Công ty nên thực hiện phương thức gửi bán qua đại lý để khắc phục hạn chế của phương pháp này công ty cần ấn định giá bán phù hợp, cho đại lý hưởng một tỷ lệ hoa hồng và tính vào chi phí bán hàng Ngoài ra công ty cần lập sổ theo dõi chi tiết công nợ và định ngày thu cho phù hợp tránh tình trạng dây dưa nợ ứ đọng vốn ° Về phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm Theo em, sử dụng phương pháp số dư để hạch toán chi tiết thành phẩm sẽ phù hợp hơn đối với đặc điểm thành phẩm và tình hình biến động thành phẩm tại Công ty. Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lắp và dàn đều công việc ghi sổ trong kỳ. Theo phương pháp này thì việc hạch toán được thực hiện như sau: * Tại kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm về mặt số lượng. Sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng loại thành phẩm. Sau đó lập Phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất. Cuối tháng, thủ kho ghi số tồn kho (số lượng) của từng thành phẩm vào cột số lượng của Sổ số dư. Sổ số dư được mở cho từng kho và dùng cho cả năm. Sau khi ghi xong, thủ kho chuyển Sổ số dư cho phòng kế toán kiểm tra và tính thành tiền. * Tại phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để kiểm tra việc ghi chép Thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên Phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng loại thành phẩm vào Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn thành phẩm. Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng loại thành phẩm. Số dư này được dùng để đối chiếu với số dư trên sổ số dư (số liệu trên Sổ số dư được tính bằng cách lấy số lượng tồn kho nhân với giá hạch toán). Từ Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn, kế toán lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn thành phẩm để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về thành phẩm. Các mẫu sổ như sau: Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp số dư Phiếu xuất kho Sổ số dư Phiếu giao nhận chứng từ nhập Phiếu nhập kho Thẻ kho Bảng lũy kế nhập xuất tồn TP Phiếu giao nhận chứng từ xuất Bảng tổng hợp nhập xuất tồn TP Kế toán tổng hợp PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ Từ ngày….. đến ngày Loại TP SL chứng từ Số hiệu Số tiền Ngày…tháng…năm…. Người nhận Người giao SỔ SỐ DƯ Năm:... Kho.. Kho:TT Tên sp ĐV ĐG ĐM dự Trữ SD đầu năm Tồn kho cuối tháng 1 Tồn kho cuối tháng 2 …. SL ST ST ST SL ST BẢNG LUỸ KẾ NHẬP- XUẤT- TỒN KHO THÀNH PHẨM Tháng….năm… Kho : Số danh điểm Tên SP Tồn kho đầu tháng Nhập Xuất Tồn kho cuối tháng Từ ngày… Đến ngày… Từ ngày.. Đến ngày.. Cộng nhập Từ ngày.. Đến ngày.. … Cộng xuất Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lắp và dàn đều công việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn việc vào cuối kỳ, nhưng việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn. Phương pháp này đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao. Do vậy để khắc phục những nhược điểm trên kế toán cần lập sổ danh điểm thành phẩm Về việc lập sổ danh điểm thành phẩm Do Công ty có rất nhiều loại thành phẩm nên để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng loại thành phẩm, Công ty nên sử dụng phương pháp lập danh điểm hàng hoá, tức là quy định cho mỗi thành phẩm một ký hiệu riêng (mã số) bằng hệ thống các con số và chữ cái để thay thế tên gọi của chúng và hình thành nên Sổ danh điểm thành phẩm theo mẫu như sau: SỔ DANH ĐIỂM Ký hiệu Tên, nhãn hiệu, quy cách TP Đơn vị tính Đơn giá hạch toán Ghi chú Nhóm Danh điểm TP ° Về hệ thống sổ sách: Để thuận tiện cho công việc kế toán trên máy, theo em, Công ty nên áp dụng hình thức nhật ký chung. Hình thức nhật ký chung có kết cấu đơn giản, ít cột nhiều dòng rất phù hợp với việc tổng hợp số liệu trên máy. Theo hình thức này, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký . Sau đó, lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng tài khoản liên quan. Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung như sau: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ, kế toán ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung. Sau đó, từ nhật ký chung chuyển từng số liệu ghi vào sổ cái các tài khoản phù hợp. Mặt khác, đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, kế toán phản ánh vào các sổ chi tiết có liên quan. Các nhật ký đặc biệt được dùng trong phần hành này là “Sổ nhật ký mua, bán hàng”, “Sổ nhật ký thu tiền”… Cuối kỳ, kế toán cộng số liệu trên Sổ cái và lập Bảng cân đối số phát sinh. Đối với hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ cái TK 155, 632, 511 Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Sổ chi tiết TK 632,511,131,… Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký bán hàng Ghi hàng ngày Đối chiếu ghi cuối tháng KẾT LUẬN Cơ chế thị trường với các quy luật khắc nhiệt trong đó có quy luật cạnh tranh đã thực sự tạo ra môi trường tôi luyện cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình. Để đứng vững và không ngừng vươn lên trong cơ chế đó đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của toàn doanh nghiệp, trước hết phải kể đến sự năng động, sáng tạo của ban lãnh đạo, sau đó là sự vận dụng có hiệu quả các công cụ quản lý kinh tế trong đó có công cụ hạch toán kế toán. Đối với một doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm luôn là vấn đề cốt lõi. Tổ chức tốt công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm thành phẩm sẽ là biện pháp cơ bản để doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy, trong công tác hạch toán kế toán, kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm luôn giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Với thời gian thực tập không nhiều nhưng 2 tháng đã cho chúng em những kinh nghiệm hết sức quý báu. So với những gì học được thì quả thực chúng em thấy mình phải phấn đấu nhiều mới khỏi bỡ ngỡ khi ra làm việc sau này. Khi tìm hiểu vai trò của người kế toán nhận thấy bản thân còn nhiều thiếu sót so với những đòi hỏi của công việc sau này nhưng chúng em cũng hình dung được phần nào vai trò và trách nhiệm của kế toán tương lai. Đứng trước những thử thách của lao động, sản xuất, thấy mình cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa Được thực tập trong điều kiện thuận lợi như ở phòng kế toán của công ty TNHH thuỷ sản Phú An và công ty cổ phần cơ khí may Gia Lân - Hà Nội và duới sự hướng dẫn của Hà Thị Thuý Vân là điều may mắn của nhóm. Các cô chú, anh chị trong phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ một cách tận tình để bản thân hoàn thành tốt nội dung của đề cương thực tập. Hơn nữa tác phong làm việc nghiêm túc và đầy trách nhiệm của cán bộ và nhân viên trong phòng ban đã có những tác động tích cực và tiếp thêm cho chúng em hứng thu mới trong nghề nghiệp của mình Cuối cùng, chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kế toán trường THCN và Quản Trị Đông Đô, phòng tài chính- kế toán Công ty TNHH thuỷ sản Phú An và công ty cổ phần cơ khí may Gia Lâm-Hà Nội đã giúp đỡ và đặc biệt là cô giáo Hà Thị Thuý Vân đã tận tình hướng dẫn, bổ sung thêm kiến thức và tạo điều tốt nhất kiện cho nhóm hoàn thành tốt chuyên đề này. CHỮ KÝ CỦA GVHD Hà nội ngày 20/5/2006 Sinh viên : Phạm Thị Giang Nguyễn thị Chinh Phan thu Huệ NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxDE CUONG CHUNG HOAN THANH NHOM 3.docx
Tài liệu liên quan