Đồ án Nghiên cứu các giải pháp công nghệ và quản lý môi trường để xây dựng khu công nghiệp Tân Bình thành khu công nghiệp thân thiện môi trường

Đối với công nghệ hiện có (đặc biệt là công nghệ lạc hậu) trong thời gian trước mắt chưa thể đổi mới toàn bộ được. Để hạn chế ô nhiễm môi trường, cần phải thực hiện nghiêm túc việc xây dựng hệ thống XLNT, từng bước cải tiến và đổi mới công nghệ để sử dụng có hiệu quả tài nguyên và BVMT. Tăng cường nội dung hoạt động quản lý nhà nước về môi trường trên các mặt, các lĩnh vực BVMT trong KCN. Ap dụng tổng hợp các biện pháp tổ chức hành chính và kinh tế để quản lý và BVMT, từng bước xây dựng thí điểm các KCN xanh, KCN sinh thái nhằm bảo đảm các KCN phát triển bền vững. Nhà nước cần có những chính sách, biện pháp thích hợp để huy động và tranh thủ viện trợ tài chính của Chính phủ các nước, các tổ chức thế giới để tạo quĩ hỗ trợ đầu tư BVMT, khuyến khích thay đổi công nghệ, đầu tư xây dựng hệ thống xử lý môi trường có hiệu quả. Chú trọng hình thành và phát triển ngành công nghệ môi trường phù hợp với điều kiện nước ta. Kết hợp ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ mới vào công tác BVMT, nhằm tái sử dụng chất thải, tạo lập công nghệ khép kín, sản xuất bao bì dễ phân huỷ và tái sử dụng nhiều lần nhằm giảm lượng chất thải ra môi trường.

doc87 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 818 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu các giải pháp công nghệ và quản lý môi trường để xây dựng khu công nghiệp Tân Bình thành khu công nghiệp thân thiện môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ắp đặt hệ thống kiểm soát điện tại chỗ và các giải pháp giảm tải. Lắp đặt các thiết bị sử dụng nguồn năng lượng mặt trời. Vật liệu: Nhiều yếu tố môi trường cần xem xét khi lựa chọn vật liệu xây dựng nhà xưởng (nguồn cung cấp, khả năng tái sinh, tái chế, tái sử dụng và hàm lượng chất độc hại). Những loại vật liệu lựa chọn là loại có chứa các thành phần có khả năng tái chế và xuất phát từ nguồn tài nguyên có khả năng phục hồi như ngói sản xuất từ vỏ xe tái chế hoặc có chứa thủy tinh, váng lợp mái từ nhựa tái sinh, gỗ Nhà thiết kế có thể lựa chọn kích cỡ và hình dáng của vật liệu sao cho dễ tái sử dụng trong quá trình xây dựng. Nhiều loại vật liệu chứa các thành phần độc hại cần hạn chế sử dụng như : vật liệu lót nền nhà, tường và trần, các loại sơn, bột trét tường Nước: Các nhà thiết kế có thể góp phần quan trọng trong việc tiết kiệm nước sử dụng nhờ lựa chọn thiết bị phù hợp. Các giải pháp thường áp dụng là chọn vòi hoa sen và vòi nước lưu lượng thấp, sử dụng hệ thống cảm biến điện tử để điều khiển vòi nước. Việc thiết kế hiệu quả các hệ thống tháp làm mát hở cũng giúp giảm lượng nước sử dụng và hạn chế mức độ ô nhiễm do hóa chất sử dụng. Để tăng khả năng tái sử dụng nước, các giải pháp sau cần được xem xét trong quá trình thiết kế: Tùy theo khả năng tái sử dụng, xây dựng hệ thống có thê tiếp nhận các loại nước thải có mức độ ô nhiễm khác nhau. Sử dụng hệ thống hồ chứa tự nhiên để thu gom và lưu trữ nước mưa chảy tràn để tái sử dụng vào mùa khô. Thiết kế hệ thống cấp nước trong các nhà máy sao cho có thể tăng hiệu quả tái sử dụng nước giữa các nhà máy trong KCN với mhau và với hệ thống tái sử dụng nước của cả KCN. 4.3 XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH CỦA KCN TTMT 4.3.1 Xây dựng KCN Hoạt động xây dựng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng môi trường. Do đó, các nhà đầu tư và các nhà xây dựng cần áp dụng các GPCN và giải pháp quản lý nhằm: Giảm đến mức thấp nhất các tác động tiêu cực đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong khu vực. Giảm đến mức thấp nhất sự phát sinh chất thải (nước thải, khí thải và chất tải rắn). Giảm đến mức thấp nhất nhu cầu sử dụng nước và tiêu thụ năng lượng trong việc tái tạo và duy trì cảnh quan khu vực. Thêm vào đó, để đạt được yêu cầu phát triển hạ tầng KCN phù hợp về mặt môi trường, các nhà đầu tư, thiết kế xây dựng cần quan tâm đến các hạng mục sau: Hệ thống cấp nước được xây dựng có tính đến việc bảo tồn nguồn nước và tăng tối đa khả năng tái sử dụng nước cấp. Nhà đầu tư nên lắp đặt hệ thống cung cấp nước tập trung, giảm nhu cầu về nước trong toàn KCN bằng cách điều tiết nước sử dụng một cách hiệu quả và lắp đặt hệ thống sử dụng lại nước cho KCN TTMT. Hệ thống xử lý nước thải phải khả có khả năng tiếp nhận và xử lý nước thải đạt yêu cầu để tải sử dụng cho các mục đích khác nhau như tưới cây xanh trong KCN, tưới tiêu cho vùng nông nghiệp lân cận, hay bổ sung vào nguồn nước mặt đã khai thác. Hệ thống cung cấp năng lượng sử dụng tối đa nguồn năng lượng có thể tái tạo được (năng lượng mặt trời). Hệ thống cây xanh trong từng nhà máy và toàn KCN phải được quan tâm. Các bước xây dựng và phát triển KCN TTMT bao gồm: Công ty đầu tư phát triển hạ tầng KCN phải tiến hành lập ban chỉ đạo và các ban điều hành KCN TTMT. Xây dựng cơ sở hạ tầng KCN. Thu hút đầu tư vào KCN với các loại hình công nghiệp theo quy định ban đầu. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý mạng lưới trao đổi nguyên vật liệu và năng lượng giữa các cơ sở sản xuất trong KCN và với bên ngoài không phải là một mạng lưới cố định, mà trái lại rất linh động. Trong đó, các mắt xích là các nhà máy trong KCN. Xây dựng trung tâm trao đổi thông tin. Xây dựng trung tâm trao đổi sản phẩm phụ. Vận hành, giám sát việc triển khai, đánh giá định kỳ, đề xuất giải pháp cải tiến và kế hoạch thực hiện. Nhìn lại các KCN hiện hữu, xem xét chiến lược định hướng phát triển các KCN trong tương lai, đánh giá khả năng nâng cao hiệu quả kinh tế và môi trường của các KCN hiện hữu là một giải pháp hứa hẹn cho sự phát triển công nghiệp và KCN bền vững của nước ta. Nếu mục tiêu phát triển KCN TTMT được xem xét trong từng phương án công nghệ ngay từ giai đoạn quy hoạch, thiết kế và xây dựng thì cơ hội để hình thành và phát triển các KCN TTMT là rất đáng kể. Sự tổ hợp của các giải pháp đơn giản, riêng lẻ là chìa khóa bảo đảm cho sự thành công của quá trình phát triển KCN TTMT ở nước ta trong tương lai. 4.3.2 Xây dựng trung tâm trao đổi thông tin. Yêu cầu của trung tâm trao đổi thông tin (TTTĐTT): Vai trò của TTTĐTT là cung cấp các thông tin liên quan đến nguyên vật liệu (phế liệu, phế phẩm, chất thải) mà các cơ sở sản xuất có nhu cầu mua hoặc bán. Trung tâm sẽ là chiếc cầu nối giữa những cơ sở đóng vai trò là nhà cung cấp (có nguyên vật liệu bán) và người tiêu dùng (mua nguyên vật liệu). Những mạng thông tin cần thiết lập tại TTTĐTT bao gồm: Nguyên vật liệu có sẵn. Nguyên vật liệu cần cung cấp. Những công ty nào cần nguyên liệu có thể tìm kiếm trên danh mục thông tin “nguyên vật liệu sẵn có”. Trong khi đó, danh mục “nguyên vật liệu cần cung cấp” sẽ liệt kê những loại nguyên vật liệu mà các công ty có nhu cầu đặt mua. Hiện nay, việc trao đổi thông tin về chất thải ở các nước trên thế giới thường được thực hiện qua mạng internet hoặc thư viện thông tin. Đối với danh mục “nguyên vật liệu sẵn có” những thông tin chính cần cung cấp bao gồm: Lượng (khối lượng, thể tích) nguyên vật liệu có sẵn. Chu kỳ cung cấp. Tiềm năng sử dụng (hay đặc tính, chất lượng của nguyên vật liệu). Địa chỉ liên lạc với cơ sở cung cấp. Tron danh mục “nguyên liệu cần cung cấp” cũng phải mô tả: Đặc tính và khối lượng của nguyên vật liệu cần mua. Chu kỳ cung cấp. Địa chỉ liên lạc của cơ sở cần mua nguyên vật liệu. Các thông tin trên phải được cập nhật thường xuyên, bảo đảm cung cấp đầy đủ và kịp thời những thông tin liên quan và tạo điều kiện cho hoạt động trao đổi được thực hiện tối đa. Như vậy, TTTĐTT không đơn thuần chỉ là nơi lưu trữ, cập nhật thông tin liên quan đến nguyên vật liệu (hay chất thải) sẽ được trao đổi, mà phải là nơi tiếp nhận và cung cấp thông tin cho tất cả những cơ sở sản xuất có nhu cầu. Do đó, TTTĐTT phải có chương trình tiếp nhận và cung cấp thông tin. Thông thường, trung tâm tiếp nhận thông tin từ các cơ sở thông qua bản thu thập thông tin. Mẫu phiếu thông tin thường có những nội dung chính sau đây: Tên công ty. Địa chỉ liên lạc, số điện thoại, số fax Nguyên vật liệu sẵn có/nguyên vật liệu cần cung cấp. Loại chất thải cần bán hoặc cần mua. Công nghệ sản xuất tạo ra loại chất thải này. Thành phần và tính chất chất đặc trưng của loại chất thải . Trạng thái vật lý (lỏng, rắn). Giá trị pH. Điểm chớm cháy. Những thông tin liên quan khác (tính độc hại, màu sắc, kích thước, ngày mua/bán) Yêu cầu sử dụng/khả năng sử dụng Hình thức tồn trữ. Khối lượng cần mua/ bán. Chu kỳ cung cấp/cần cung cấp. Đối với vật liệu cần bán, phải ghi rõ địa điểm lưu trữ vật liệu nếu khác với địa chỉ liên lạc nêu trên. Thêm vào đó, trung tâm phải tạo điều kiện cho những công ty có nguyên vật liệu cần bán có thể quảng cáo để tìm đối tác. Để có thể lưu trữ, cập nhật và cung cấp những thông tin nói trên, một TTTĐTT cần có: Hệ thống tiếp nhận thông tin từ khách hàng, đơn giản có thể là phiếu thông tin (trên giấy) hoặc sẵn có trên mạng internet. Hiện nay, trao đổi thông tin qua mạng internet ở nước ta đã trở nên thông dụng hơn, do đó Trung tâm trao đổi thông tin cần thiết lập trang web riêng để giới thiệu chức ngăng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của trung tâm, các hình thức giao dịch trao đổi thông tin, cách thức tìm kiếm “nguyên vật liệu cần” và tìm đối tác cần nguyên vật liệu sẵn có Trung tâm cũng nên có hệ thống tiếp nhận thông tin của khách hàng qua điện thoại và trực tiếp tại văn phòng giao dịch của trung tâm. Hệ thống lưu trữ và cập nhật hóa thông tin. Trang web của TTTĐTT. Các bước xây dựng trung tâm trao đổi thông tin. TTTĐTT chỉ được xây dựng khi có thông tin do các nhà máy tự nguyện cung cấp và cho phép thông báo trên trang web của trung tâm. Do đó, bước đầu tiên, quan trọng nhất của quá trình xây dựng Trung tâm trao đổi thông tin là thu thập thông tin và sự đồng ý tham gia của doanh nghiệp. Các công việc cụ thể cần triển khai thực hiện bao gồm: Thiết kế phiếu thông tin. Tiếp xúc các doanh nghiệp trao đổi và gởi phiếu thông tin. Nhận lại phiếu thông tin từ doanh nghiệp. Tổ hợp số liệu từ phiếu thông tin và lưu trữ hồ sơ. Để có thể thông báo rộng rãi các thông tin về nguyên vật liệu có thể trao đổi được trên cơ sở đã có sự đồng ý của doanh nghiệp (thông qua phiếu thông tin), toàn bộ thông tin này sẽ được đưa lên trang web của TTTĐTT. Như vậy, các công việc cụ thể cần phải thực hiện tiếp theo bao gồm: Thiết kế trang Web của TTTĐTT. Đưa thông tin đã thu thập từ phiếu thông tin lên trang Web của trung tâm. Vận hành trang web. Lưu trữ và cập nhật thông tin liên tục. 4.3.3 Xây dựng trung tâm trao đổi chất thải Khác với TTTĐTT, trung tâm trao đổi chất thải (TTTĐCT) không chỉ làm nhiệm vụ cung cấp thông tin giữa cơ sở cần mua và cơ sở cần bán sản phẩm phụ, mà còn là nơi lưu trữ, xử lý hay tái chế chất thải (nếu cần thiết) và thực hiện công tác trao đổi các sản phẩm phụ này. Như vậy, bên cạnh hệ thống lưu trữ thông tin về nguyên vật liệu sẵn có và nguyên vật liệu cần cung cấp, TTTĐCT cần có: Phòng thí nghiệm với đầy đủ trang thiết bị để có thể phân tích đặc tính chất thải đưa về trung tâm cũng như nguyên vật liệu (sản phẩm tái chế từ chất thải) sẽ được bán cho các cơ sở có nhu cầu. Phòng thí nghiệm của trung tâm còn có nhiệm vụ thực hiện các nghiên cứu điều chế các loại vật liệu mới từ các sản phẩm phụ/ phế phẩm và là nơi tư vấn rất thuyết phục đối với khách hàng cần thực hiện trao đổi sản phẩm phụ với nhau. Kho lưu trữ phải phù hợp với từng loại sản phẩm phụ đưa về trung tâm. Xưởng tái chế với đầy đủ máy móc thiết bị cần thiết để tái sinh, tái chế các loại sản phẩm phụ/ chất thải khác nhau đưa về trung tâm. Kho lưu trữ sản phẩm sau khi tái chế. Như vậy, đầu tư, xây dựng và vận hành TTTĐCT sẽ tốn kém cả về vốn đầu tư và nhân lực gấp nhiều lần sao với TTTĐTT. Các công trình của trung tâm trao đổi chất thải: Trạm cân, kiểm tra, kê khai vật liệu ra vào TTTĐCT. Phòng thí nghiệm. Kho lưu trữ các loại chất thải khác nhau (mỗi loại chất thải chứa trong kho riêng biệt) Khu xử lý sơ bộ. Phòng điều hành. Trạm xử lý nước thải Các công trình phụ trợ khác. Chất thải rắn công nghiệp phát sinh từ các quá trình sản xuất có nhiều thành phần có khả năng tái sinh, tái chế, tái sử dụng như : giấy, bao bì, vụn thủy tinh, kim loại, hóa chất, Bên cạnh đó, lượng chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động công nghiệp bao gồm CTR nguy hại dạng lỏng (dầu nhớt thải, dung môi, dung dịch axit..), dạng rắn (ống mực in, xỉ chì) và bán rắn (bùn chứa kim loại nặng). Thực tế cho thấy tại Việt Nam, lượng chất thải này đang và sẽ tác động rất lớn đến môi trường và sức khỏe con người. Tại Việt Nam, quá trình trao đổi các loại phế liệu đã có từ lâu nhưng chủ yếu diễn ra giữa các cơ sở thu mua phế liệu với các nhà máy, giữa cơ sở thu mua phế liệu với các cơ sở tái sinh tái chế, giữa người mua bán ve chai với các hộ gia đình. Quá trình trao đổi này có thể gặp ở mọi nơi từ hộ gia đình cho đến các nhà máy trong KCN. Do đặc tính của chất thải công nghiệp nên các phế liệu chủ yếu được trao đổi tập trung vào chất thải rắn công nghiệp. Phương thức trao đổi chủ yếu là giữa các nhà máy và các cơ sở thu mua tái chế phế liệu từ bên ngoài KCN, chỉ một số ít nhà máy thực hiện trao đổi với nhau hoặc tái sử dụng tại chỗ. Quá trình trao đổi chất thải giữa các nhà máy với các cơ sở tư nhân thường gây ảnh hưởng tới sức khỏe và môi trường. Bức tranh tổng thể về KCN Tân Bình cho thấy với tiềm năng về số lượng loại phế liệu/chất thải và sự đa dạng về ngành nghề trong KCN. Mô hình trung tâm trao đổi chất thải được xây dựng sẽ phục vụ việc trao đổi phế liệu/chất thải giữa các nhà máy trong KCN, một cách có hiệu quả hơn. Đồng thời việc trao đổi chất thải sẽ hạn chế những chất thải nguy hại đi vào môi trường do hoạt động thu gom, lưu trữ và xử lý không hợp lý của các cơ sở thu mua phế liệu. Trung tâm trao đổi chất thải sẽ cho thấy việc trao đổi không chỉ với chất thải nguy hại mà ngay chất thải rắn cũng tham gia vào quá trình trao đổi, khi đó chi phí phải trả cho xử lý chất thải sẽ giảm và thậm chí có thể thu được lợi nhuận từ chất thải. Bên cạnh đó, TTTĐCT còn giúp các nhà máy xí nghiệp trong KCN giải quyết các vấn đề chất thải nhằm giảm áp lực cho các nhà máy trong vấn đề môi trường và chi phí xử lý chất thải. Chất thải công nghiệp có khả năng trao đổi chủ yếu tập trung vào chất thải rắn, nước thải, do đặc tính của khí thải khó thu gom vì thế chỉ có thể tái sử dụng tại chỗ không có khả năng trao đổi. Nước thải: Lượng nước thải phát sinh từ quá trình sản xuất của các nhà máy thuộc KCN Tân Bình có thành phần rất khác nhau tùy theo loại hình công nghiệp và công nghệ sản xuất. Do đặc tính nước thải sản xuất thường có lưu lượng lớn, thành phần chất ô nhiễm cao và việc tái sử dụng chúng không mang lại lợi ích cao cho các nhà máy mà phải trả chi phí xử lý cao nên cho đến nay nước thải vẫn chưa được tái sử dụng lại. Chất thải rắn: Kết quả khảo sát thực tế phát sinh chất thải tại KCN Tân Bình cho thấy chất thải có tiềm năng trao đổi với nhau rất cao, số lượng chất thải nguy hại cần được xử lý chiếm một lượng cao và cũng có khả năng trao đổi. Trong đó, chất thải rắn là nguồn có khả năng trao đổi lớn nhất. Tiềm năng trao đổi chất thải: Chất thải trong KCN được chia làm 4 nhóm chính: chất thải có khả năng trao đổi trực tiếp, chất thải có khả năng trao đổi với bên ngoài, chất thải có khả năng trao đổi sau khi tái chế và chất thải cần được xử lý. Chất thải có khả năng trao đổi trực tiếp: Là những loại chất thải của nhà máy này được chuyển giao trực tiếp cho một nhà máy khác có nhu cầu mà không qua bất cứ hình thức tái chế nào. Những chất được xếp vào nhóm này bao gồm: vụn kim loại, giấy, nhựa, thủy tinh Chất thải có khả năng trao đổi trực tiếp với bên ngoài KCN: Là những loại chất thải có khả năng tái sử dụng không qua công đoạn tái chế. Tuy nhiên, trong KCN không có loại hình công nghiệp hay nhà máy nào phù hợp để tiếp nhận nguồn phế liệu/chất thải này nên những loại chất này sẽ được chuyển giao cho các nhà máy, cơ sở sản xuất bên ngoài KCN có nhu cầu sử dụng. Chất thải có khả năng tái chế: Là những loại chất thải cần tái chế trước khi sử dụng, các loại chất này thường lẫn nhiều tạp chất và thành phần chất thải không đồng nhất. Những loại chất này bao gồm: chất thải hỗn hợp của nhà máy, dây điện phế liệu, vỏ xe, dung môi hữu cơ, dầu bôi trơn, dung dịch chứa hóa chất (axit, bazơ) Chất thải không có khả năng trao đổi ( chất thải cần xử lý): Là những chất thải không có khả năng tái sử dụng hay tái chế, những chất này thường có lẫn những chất độc hại và có khả năng gây ô nhiễm môi trường. Khi đó, cần thiết phải xử lý chúng trước khi thải bỏ vào môi trường. Điển hình của loại chất thải này là giẻ lau nhiễm dầu, ống mực hỏng, rẻ cao su, bùn từ trạm xử lý nước thải của các nhà máy. Ngành CN hóa chất và liên quan (bao bì giấy,nhựa) Nhà máy sản xuất giấy Cơ khí luyện kim (Sắt,thép vụn, phôi mạt kim loại) Ngành VLXD (vụn thủy tinh, gạch, ngói vụn..) Ngành giấy và gỗ (mạt cưa, gỗ vụn, dây buộc, bao bì) Ngành may mặc (vải vụn,giấy,bao bì) TRUNG TÂM TRAO ĐỔI CHẤT THẢI KCN TÂN BÌNH Ngành CBTP& thức ăn gia súc (phế phẩm,bao bì) Ngành điện tử (nhựa,linh kiện hư,bao bì) Nước thải, bùn từ các trạm XLNT, các loại CTNH + Đốt + ổn định hóa rắn + chôn lấp Ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi Nhà máy sản xuất thủy tinh Nhà máy sản xuất bê tông Nhà máy sản xuất bao bì Nhà máy luyện kim Nhà máy sản xuất nhựa Phế liệu, phế phẩm cung cấp cho TTTĐCT Phế liệu, phế phẩm trao đổi với các cơ sở sản xuất khác. Hình 9: Mô hình trao đổi chất thải của các nhà máy trong KCN Tân Bình Thiết kế trung tâm trao đổi chất thải Các bước thực hiện của TTTĐCT được liệt kê như sau: Lưu trữ phế liệu/ chất thải trước khi trao đổi. Phân loại phế liệu/ chất thải. Phân tích thành phần các mẫu chất thải đưa về trung tâm. Xử lý sơ bộ phế liệu, chất thải trước khi trao đổi. Tái chế phế phẩm, chất thải. Xử lý triệt để trước khi trao đổi với môi trường tự nhiên. Mục đích chính của trung tâm giúp cho các nhà máy có thể sử dụng liên tục phế liệu, chất thải như nguồn nguyên liệu mới đồng thời giảm đến mức tối thiểu lượng chất thải xả vào môi trường, hạn chế phần nào ô nhiễm môi trường như hiện nay. Các công trình đơn vị của TTTĐCT Với thành phần và khối lượng chất thải đưa về trung tâm, trung tâm cần thiết phải có các công trình đơn vị tương ứng để đáp ứng nhu cầu trao đổi, tái chế, tái sử dụng hoặc xử lý triệt để chất thải trước khi trao đổi với môi trường tự nhiên. Trung tâm TĐCT bao gồm các công trình đơn vị sau: Phòng điều hành với chức năng quản lý và điều hành TTTĐCT. Tại đây thực hiện kiểm tra, giám sát việc trao đổi chất thải giữa trung tâm với các nhà máy trong KCN. Phòng thí nghiệm là bộ phận rất quan trọng, vì phòng thí nghiệm sẽ làm công tác khảo sát và phân tích để xác định thành phần cũng như đặc tính của chất thải để thuận tiện cho việc thu gom, lập kế hoạch ứng cứu sự cố xảy ra, xác định tính tương thích của các chất thải để lưu giữ và đưa ra các thông số vận hành cụ thể cho quá trình tái sinh đạt hiệu quả cao nhất. Bên cạnh, đó phòng thí nghiệm còn là nơi phân tích mẫu, nghiên cứu tạo ra các sản phẩm mới từ vật liệu phế thải của các nhà máy trong KCN. Sàn phân loại là nơi chứa các loại phế liệu từ các nhà máy trong KCN được vận chuyển về và tại đây thực hiện quá trình phân loại các phế phẩm, chất thải. Kho lưu trữ phải phù hợp đáp ứng được tính chất của từng loại phế phẩm, đồng thời kho lưu trữ được chia thành 5 khu vực bao gồm: Khu vực lưu trữ chất dễ nổ. Khu vực lưu trữ chất đốt. Khu vực lưu trữ chất oxy hóa. Khu vực lưu trữ chất ăn mòn. Khu vực lưu trữ chất dễ cháy. Khu vực xử lý sơ bộ với nhiệm vụ xử lý phế liệu, chất thải trước khi thực hiện trao đổi bao gồm các thiết bị chưng cất tái chế dung môi, dầu nhớt. Khu vực xử lý triệt để các phế phẩm, chất thải không có khả năng tái sinh tái sử dụng và xử lý các chất thải nguy hại sau các quá trình tái chế. Các công trình này bao gồm: Ổn định hóa rắn. Lò đốt chất thải. Các công trình phụ nhưng không kém phần quan trọng cần thiết phải có tại trung tâm bao gồm: Hệ thống cấp, thoát nước. Hệ thống cứu hỏa. Và một số công trình phụ khác. Vận hành TTTĐCT Mặc dù TTTĐTT và TTTĐCT có nhiệm vụ, vai trò riêng biệt nhưng hai trung tâm này liên kết chặt chẽ với nhau. TTTĐTT ngoài nhiệm vụ liên lạc với cơ sở bên ngoài còn có nhiệm vụ khá quan trọng là lấy các thông tin về chất thải từ TTTĐCT để cung cấp cho các nhà máy có nhu cầu. BÃI CHÔN LẤP ỔN ĐỊNH HÓA RẮN Hệ thống tái sinh dầu nhớt Hệ thống tái sinh dung môi LÒ ĐỐT NGUỒN SỬ DỤNG LƯU TRỮ PHÂN LOẠI THU GOM Thành phần chất thải Phòng thí nghiệm Hình 10: Quy trình vận hành trung tâm trao đổi chất thải Khi đưa chất thải về trung tâm, đầu tiên toàn bộ phế liệu mới này sẽ được tập kết tại sàn phân loại và làm các thủ tục nhập kho. Đối với các loại phế liệu không cần xử lý sơ bộ, các thủ tục cần làm là: Cân xác định khối lượng. Cung cấp thông tin về nguồn phế liệu này. Lấy mẫu đưa về phòng thí nghiệm để phân tích một số đặc tính. Dán nhãn cho các kiện chất thải. Chuyển chất thải về kho chứa phù hợp. Các loại phế liệu cần xử lý sơ bộ sẽ được lưu trữ tạm thời tại kho riêng. Sau khi có kết quả phân tích của phòng thí nghiệm và các phương án xử lý sơ bộ, các phế liệu này sẽ được chuyển đến khu xử lý sơ bộ để xử lý. Sản phẩm sau đó sẽ được lưu trữ ở kho thành phẩm tương ứng. Lợi ích kinh tế của trung tâm trao đổi chất thải Lợi ích chính của TTTĐCT là: Tiết kiệm chi phí cho nhà máy nhờ giảm chi phí phải trả cho xử lý chất thải. Tăng thêm nguồn thu đáng kể từ phế liệu, chất thải có khả năng trao đổi trong KCN. Hiện nay, các chất thải có khả năng trao đổi trực tiếp trong KCN chủ yếu được bán cho các đơn vị trung gian bên ngoài KCN với đơn giá thấp. Các đơn vị trung gian này sẽ bán lại cho các nhà máy tái sinh với giá cao hơn, điều này đồng nghĩa với việc nhà máy mất đi một phần lợi nhuận. Tuy nhiên, khi TTTĐCT đi vào hoạt động với vai trò môi giới trao đổi chất thải giữa các nhà máy trong KCN thì nguồn thu của nhà máy sẽ tăng lên. Lợi ích môi trường của TTTĐCT Lợi ích môi trường mà TTTĐCT mang lại là làm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường. Như đã trình bày ở trên, hiện tại các chất thải trong KCN được trao đổi với các cơ sở bên ngoài. Phần lớn các chất thải được thu gom và vận chuyển một đoạn đường dài để đến các cơ sở trao đổi, tái sinh tái chế do đó nguy cơ ô nhiễm môi trường tăng cao. Tuy nhiên, khi TTTĐCT đi vào hoạt động thì các nguy cơ ô nhiễm môi trường này sẽ giảm đi. Ngoài ra, việc gia tăng lượng chất thải trao đổi trực tiếp, tái sinh tái chế trước khi trao đổi sẽ giảm được lượng chất thải thải bỏ trực tiếp vào môi trường. Như vậy, việc xây dựng TTTĐCT tại KCN Tân Bình không phải trực tiếp giải quyết hoàn toàn các vấn đề môi trường, mà đã gián tiếp góp phần giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường. Lợi ích về mặt xã hội của TTTĐCT Các hoạt động thu gom và tái chế cũng tạo cơ hội việc làm cho hàng ngàn lao động nhưng các thiết bị tái sinh, tái chế thường rất lạc hậu nên thường gây ảnh hưởng xấu đến môi trường hơn lợi ích chúng mang lại. Đa phần các cơ sở này thường nằm trong khu dân cư vì thế làm mất mỹ quan khu vực và ảnh hưởng tới sức khỏe người dân. TTTĐCT tập trung tại các KCN sẽ giảm số người làm việc trong môi trường độc hại, tạo cảnh quan môi trường sạch đẹp. 4.3.4 Xây dựng công ty dịch vụ môi trường cho KCN Công ty dịch vụ môi trường không đóng vai trò quan trọng về mặt kỹ thuật nhưng nó lại giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc giữ gìn cho KCN luôn sạch đẹp. Họ trực tiếp tham gia vào việc quét dọn trong khuôn viên KCN, trồng và chăm sóc cây xanh. Họ có thể tham gia vào việc thu gom rác thải, chất thải rắn và vận chuyển chúng đến TTTĐCT hay nơi xử lý. Đây là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong sự phát triển đi lên của KCN, vì vậy cần xây dựng và có các chính sách ưu đãi cho họ. Đồng thời trang bị các phương tiện hiện đại phục vụ cho việc thu gom, vận chuyển chất thải để tránh gây tác động đến môi trường. Hình 11 :Công nhân vệ sinh trong KCN Tân Bình 4.4 QUẢN LÝ KCN TTMT 4.4.1 Thành lập ban quản lý KCN TTMT Ban chỉ đạo và điều hành phát triển KCN TTMT được thành lập nhằm: Xác định các cơ hội phát triển, vận hành và giám sát các vấn đề liên quan đến phát triển KCN Thúc đẩy và tạo điều kiện thực hiện các hoạt động phát triển KCN TTMT. Thiết lập các hướng dẫn để từng bước triển khai và duy trì hoạt động tái sử dụng, tái sinh, tái chế sản phẩm phụ/phế liệu, trao đổi nguyên vật liệu và năng lượng giữa các nhà máy trong KCN với nhau. Trợ giúp các nhà máy thực hiện giảm thiểu chất thải tại nguồn. Đảm bảo tuân thủ triệt để mục tiêu và chiến lược hoạt động đã đề ra của KCN TTMT. Vai trò của ban điều hành Các ban điều hành được thành lập để giải quyết các vấn đề cụ thể trong KCN TTMT đang và sẽ từng bước hình thành từ KCN hiện hữu. Nhân sự của ban điều hành này bao gồm các nhân viên của KCN TTMT và các thành viên thuộc ban chỉ đạo. Tùy theo định hướng phát triển KCN TTMT, hoạt động của ban điều hành này sẽ tập trung vào những lĩnh vực chính sau: Nguyên liệu (trao đổi sản phẩm phụ, phế phẩm, phế liệu, nước và cả những nguyên liệu khác) Năng lượng (liên quan đến các hoạt động cung cấp năng lượng, nhiên liệu thay thế, cùng tạo ra năng lượng, tiết kiệm năng lượng và sử dụng năng lượng tái sinh) Quy trình sản xuất (áp dụng công nghệ hiện đại, sản xuất sạch hơn, giảm thiểu chất thải tại nguồn, ngăn ngừa ô nhiễm, tái sử dụng phế liệu ngay trong quá trình sản xuất). Vận chuyển (phối hợp chuyên chở nguyên vật liệu, sản phẩm phụ, chất thải). An toàn, sức khỏe và môi trường (quản lý chất thải, ứng cứu sự cố, hệ thống quản lý môi trường tại từng nhà máy, doanh nghiệp và của KCN). Tuyên truyền với nhà đầu tư mới, cộng đồng dân cư xung quanh về các vấn đề môi trường. Nguyên liệu Năng lượng Vận chuyển Qúa trình sản xuất Vận chuyển Qúa trình sản xuất Công ty đầu tư phát triển hạ tầng KCN HIỆP HỘI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG KCN BAN CHỈ ĐẠO Môi trường, sức khỏe Hình 12: Sơ đồ ban chỉ đạo và điều hành KCN TTMT 4.4.2 Quản lý KCN TTMT Chức năng quản lý KCN TTMT : Duy trì những đặc trưng của một KCN TTMT. Giải quyết tranh chấp giữa các nhà máy với nhau, giữa công ty đầu tư phát triển hạ tầng với các doanh nghiệp, giữa những nhu cầu trong tương lai với hiệu quả hoạt động hiện tại. Thúc đẩy quá trình tự quản lý của các nhà máy trong KCN. Thu hút các nhà đầu tư mới nhằm nhanh chóng lấp đầy KCN, duy trì và thúc đẩy hoạt động trao đổi sản phẩm phụ. Xác định cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển KCN TTMT. Hỗ trợ và cải tiến liên tục hiệu quả kinh tế và môi trường của từng nhà máy trong KCN và của cả KCN. Thiết kế và phát triển KCN TTMT sao cho mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư xung quanh và hộ trợ các trương trình phát triển bền vững. Quản lý các hoạt động của KCN TTMT khi đã hình thành: Quản lý và duy trì cơ sở hạ tầng KCN sao cho các hệ thống có tính hỗ trợ lẫn nhau, định rõ vị trí của các hệ thống trao đổi nguyên vật liệu và năng lượng, hệ thống cấp nước, hệ thống cung cấp năng lượng và các dịch vụ hỗ trợ khác. Hỗ trợ hoạt động tái sử dụng sản phẩm phụ của các nhà máy trong KCN bằng cách thúc đẩy và hình thành mối liên hệ với thị trường tiêu thụ trong và ngoài KCN. Bắt buộc các nhà máy tuân thủ các tiêu chuẩn quy định về xây dựng, vận hành và bảo vệ môi trường trong KCN. Kiểm toán hiệu quả hoạt động của KCN TTMT để rút ra bài học kinh nghiệm và biện pháp cải tiến. Phối hợp các hoạt động hành chính và hỗ trợ: Duy trì tài sản của KCN TTMT (cảnh quan, cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, đường giao thông, kho bãi..). Vận hành một cách hiệu quả hệ thống trao đổi thông tin của KCN nhằm tạo điều kiện cho các nhà máy trong KCN liên lạc với nhau đồng thời thông báo đến các nhà máy về hiện trạng chất lượng môi trường của KCN và khu vực xung quanh. Giám sát sự luân chuyển các dòng vật liệu và năng lượng, thông báo lại cho các nhà máy và KCN về hiệu quả giảm thiểu phát sinh chất thải và kiểm soát ô nhiễm. Vận hành hệ thống phòng ngừa và ứng cứu sự cố. Tổ chức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ chung cho các nhà máy trong KCN bao gồm: Quản lý môi trường, huấn luyện cán bộ quản lý môi trường, ứng cứu sự cố, mua và bán sản phẩm phụ. Vận hành các nhà máy trong KCN TTMT: Vận hành quy trình sản xuất của nhà máy sao cho ít tạo ra chất thải, ít tốn năng lượng và ít gây tác động đến môi trường nhất. Luôn luôn tìm kiếm, xem xét và ứng dụng các giải pháp tái sử dụng chất thải ngay trong dây chuyền công nghệ sản xuất, tận dụng phế liệu từ các nhà máy khác và tăng cường trao đổi sản phẩm phụ/phế liệu/ chất thải với các nhà máy bên ngoài. Tận dụng các dịch vụ chung của KCN trong xử lý và quản lý chất thải. 4.4.3 Các vấn đề then chốt trong quản lý KCN TTMT: Các vấn đề then chốt trong quản lý KCN TTMT bao gồm: Duy trì và phát triển hoạt động trao đổi sản phẩm phụ Tuyển các nhà máy để duy trì mạng lưới trao đổi nguyên vật liệu và năng lượng trong KCN TTMT khi các nhà cung cấp chính/ khách hàng chính thay đổi hoặc khi công nghệ sản xuất thay đổi. Quản lý toàn bộ mạng lưới trong KCN để có thể phát hiện các cơ hội mới. Nghiên cứu công nghệ và thị trường cho các loại vật liệu hiện chưa có thị trường tiêu thụ. Hình thành và mở rộng mối liên kết giữa hệ thống trao đổi nguyên vật liệu của KCN với các các hệ thống trao đổi tài nguyên ở phạm vi toàn khu vực, toàn vùng và trong cả nước. Đàm phán với các cơ quan chức năng nhằm bảo đảm các quy định, luật lệ liên quan khuyến khích hoạt động trao đổi nguyên vật liệu và năng lượng. Hệ thống quản lý môi trường Một trong những thành phần rất quan trọng trong hệ thống quản lý KCN TTMT là hệ thống quản lý môi trường và chu trình phản hồi thông tin cho phép hoàn thiện hệ thống dựa trên cơ sở kinh nghiệm thực tế. Trong khi những mục tiêu quản lý môi trường ban đầu được đặt ra dựa trên các đánh giá tác động môi trường, các điều khoản quy định, hướng dẫn và hệ thống quản lý môi trường của từng doanh nghiệp trong KCN, ý kiến phản hồi từ các doanh nghiệp và các yếu tố tác động từ môi trường và cộng đồng dân cư xung quanh sẽ hỗ trợ cho việc hoàn thiện chiến lược và phương thức quản lý môi trường cho KCN TTMT. Hệ thống quản lý sự cố Hệ thống quản lý sự cố của KCN TTMT bao gồm kế hoạch, phương án, phương tiện phòng ngừa và ứng cứu sự cố. Với kế hoạch và phương án ngăn ngừa sự cố hiệu quả yêu cầu về ứng cứu sự cố (khi đã xảy ra) sẽ giảm đáng kể. Hệ thống cung cấp thông tin phải bảo đảm các số liệu cơ bản về các loại vật liệu độc hại và nguy hại phải luôn luôn sẵn có. Các phương tiện ứng cứu sự cố như cháy nổ, tràn dầu và các tai nạn khác phải luôn ở tình trạng tốt, có thể hoạt động ngay khi cần thiết. Quan hệ với cộng đồng dân cư xung quanh. Sự hình thành và phát triển một KCN (truyền thống hay KCN TTMT) sẽ phụ thuộc vào cộng đồng dân cư xung quanh về nguồn nhân lực cũng như nguyên vật liệu, dịch vụ và thương mại. Sự phản đối của người dân đối với các dự án phát triển công nghiệp do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có thể do ảnh hưởng tới sức khỏe và đời sống của họ. Do đó tiếp cận và xây dựng mối quan hệ tốt với cộng đồng dân cư xung quanh là rất cần thiết và nó sẽ phục vụ cho lợi ích của KCN. 4.5 TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ KINH TẾ. Phương pháp kinh tế áp dụng cho các chính sách về môi trường ngày nay được chấp nhận rộng rãi (ít nhất là về mặt nguyên tắc) trong hầu hết các quốc gia công nghiệp hoá. Phuơng pháp này nhấn mạnh sự ích lợi của các công cụ kinh tế (EI – economic instrument) được dùng để thay đổi thái độ của con người thông qua cơ chế về giá cả. Ý tưởng cơ bản là các EI có thể được đưa vào nền kinh tế để sửa chữa các sai lầm của thị trường. Rất nhiều khuyến cáo của Hội đồng các nước thuộc Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đã khuyến cáo sử dụng các công cụ kinh tế để kiểm soát ô nhiễm, đặc biệt trong các lĩnh vực kiểm soát nước, chất thải và tiếng ồn. Điều được thừa nhận chung là các công cụ kinh tế tạo sự mềm dẻo, tính hiệu lực và chi phí hiệu quả trong chính sách môi trường tốt hơn. Vai trò của các công cụ kinh tế Các công cụ kinh tế đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát ô nhiễm và BVMT. Cụ thể, các công cụ kinh tế giúp đưa ra các khoản chi phí cho những tổn hại môi trường thông qua giá cả thị trường do người sản xuất và người tiêu dùng phải gánh chịu; khuyến khích người tiêu dùng không tiêu thụ các sản phẩm gây tổn hại môi trường và khuyến khích các nhà sản xuất không sử dụng các đầu vào gây tổn hại môi trường; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ kiểm soát ô nhiễm mới và các phương pháp sản xuất bền vững. Bên cạnh đó, các công cụ kinh tế giúp tạo nguồn tài chính mới để sử dụng vào các mục đích thân thiện môi trường khác nhau: đầu tư cho các hoạt động bảo vệ môi trường, khuyến khích tuân thủ luật pháp môi trường, hỗ trợ thực hiện các hoạt động khác trong phạm vi kế hoạch phát triển của nhà nước. Phương cách kinh tế có một số ưu điểm như Khuyến khích sử dụng các biện pháp chi phí – hiệu quả để đạt được các mức ô nhiễm có thể chấp nhận được. Kích thích sự phát triển công nghệ và tri thức chuyên sâu về kiểm soát ô nhiễm trong khu vực tư nhân. Cung cấp cho chính phủ một nguồn thu nhập để hỗ trợ cho các chương trình kiểm soát ô nhiễm. Cung cấp tính linh động trong các công nghệ kiểm soát ô nhiễm. Loại bỏ được yêu cầu của chính phủ về một lượng lớn thông tin chi tiết cần thiết để xác định mức độ kiểm soát khả thi và thích hợp đối với mỗi nhà máy và sản phẩm. 4.6 CÁC HÌNH THỨC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KCN TTMT. Việc xây dựng một KCN TTMT cần nắm bắt được những khả năng thay đổi của cơ chế chính sách và những quy định trong quá trình thiết kế vì nó có thể mang lại những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của KCN, đồng thời cũng có những bất cập trong khi thực hiện. Lần lượt, những người lập chính sách cần lưu ý những yêu cầu về một chính sách nhất quán cho sự phát triển của KCN TTMT. Việc xây dựng chính sách áp dụng cho KCN TTMT cần dựa trên những điều kiện thực tế nhằn tạo thuận lợi và cơ hội thực hiện chứ không yêu cầu tuân thủ chính sách một cách máy móc. Cần xem xét những lợi ích thu được và những thách thức khi xây dựng một khung pháp lý tổng hợp cho phát triển một KCN, khám phá những giá trị của chính sách phạm vi áp dụng như là phần bổ sung cho chính sách quốc gia và thành phần kinh tế. Nội dung chính tập trung mô tả những trường hợp có thể thiết lập một liên kết chặt chẽ các vấn đề bảo vệ môi trường với chính sách cơ bản trong sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả đặc biệt thông qua việc tận dụng năng lượng, bán thành phẩm và phế liệu. Yêu cầu trọng tâm nhằm đạt hiệu quả cao hơn trong phát triển KCN và bảo vệ môi trường là sự kết hợp giữa hệ thống chính sách được áp dụng và việc thực hiện những yêu cầu của thể chế, chính sách này. Theo mô hình trước đây, hệ thống các quy định được áp dụng đơn điệu, không có sự phối hợp hài hòa. Chính sách quản lý chú trọng vào những nguồn thải riêng biệt của một nhà máy hoặc của một thiết bị nhằm cải thiện hiệu suất vận hành và giảm phát thải vào môi trường nước, đất, không khí. Những luật lệ áp dụng riêng rẽ đối với chất lượng môi trường nước, đất, không khí phân chia chức năng quản lý của các tổ chức, cơ quan thực hiện công tác quản lý. Đôi khi, một giải pháp cho môi trường này lại gây ô nhiễm cho môi trường khác và ngược lại. Như vậy sự ô nhiễm được chuyển từ dạng phát tán vào không khí đến các bãi chôn lấp. Bài học kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới đã cho thấy việc tái sinh chất thải một cách rộng rãi đã dẫn đến sự hình thành một thị trường lớn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp tái chế vật liệu. Các cơ quan bảo vệ môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về phát triển kinh tế xã hội đôi khi tỏ ra có quan điểm bất đồng và không nhận thấy được việc sử dụng tài nguyên có hiệu quả có thể thỏa mãn mối quan tâm của cả hai. Tương tự, những cơ quan này đôi khi không nhận thấy rằng rất nhiều lợi ích về thị trường và tài chính nhận được từ việc cải thiện những hoạt động bảo vệ môi trường. Cách nhìn nhận tổng hợp cho thấy các ngành công nghiệp trong tương lai là những thành viên tích cực trong hoạt động BVMT chứ không đơn thuần là tồn tại trong khuôn khổ các quy định. Đây là các đơn vị hạt nhân ban đầu để tạo cơ hội khuyến khích sự tham gia của các ngành công nghiệp khác vào mạng lưới phát triển bền vững. Giáo dục về công nghiệp thân thiện môi trường và cơ chế phát triển công nghiệp thân thiện môi trường sẽ giúp cho sự thành công của việc tổ hợp giữa các chính sách và các cơ quan quản lý. Hướng nhìn nhận mới của các quy định môi trường cho thấy rằng những cố gắng để quản lý vi mô một hệ phức tạp từ một điểm tập trung, đơn độc sẽ bị thất bại và đòi một cơ chế kiểm soát phân tán cùng với những vòng liên kết các thông tin phản hồi. Chính sách nguồn tài nguyên Một trong những lý do thúc đẩy sự phát triển KCN TTMT là loại hình KCN này sẽ giúp sử dụng hiệu quả tài nguyên và ngăn ngừa ô nhiễm. Bằng cách sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, năng lượng và nguyên vật liệu trong chu trình sản phẩm, các doanh nghiệp sẽ giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận. Những hình thức sử dụng kém hiệu quả nguồn tài nguyên bao gồm tận dụng không hoàn toàn nguồn năng lượng và nguyên vật liệu, kiểm soát quá trình kém, sản phẩm hư hỏng nhiều, chi phí của người tiêu dùng cao do hiệu suất năng lượng kém và gây ô nhiễm và cuối cùng là thất thoát tài nguyên vào các chất phế thải. Hiệu suất sử dụng tài nguyên kém cũng khởi đầu cho sự tăng chi phí thải bỏ chất thải và các khoản tiền phạt theo quy định. Các nội dung cần thực hiện để có được thành công trong phát triển bền vững theo xu hướng thân thiện môi trường được rút ra từ hoạt động công nghiệp hiện nay như sau: Giảm áp lực về nguyên vật liệu trong hàng hóa và dịch vụ. Giảm áp lực về năng lượng trong hàng hóa và dịch vụ. Giảm phát thải độc hại. Tăng cường tái sử dụng vật liệu. Sử dụng các nguồn tài nguyên có khả năng phục hồi được. Kéo dài tuổi thọ sản phẩm. Tăng cường độ phục vụ hàng hóa và các dịch vụ. Chính sách này phải hạn chế việc cung cấp các tài nguyên thiên nhiên, cung cấp các giải pháp khuyến khích nhằm thúc đẩy quá trình sử dụng hiệu quả tài nguyên, tái sinh, tái sử dụng năng lượng và nguyên vật liệu, quản lý chặt chẽ việc thải bỏ các loại phế liệu và chất thải. Chính sách cũng cần thúc đẩy việc phát triển các hệ thống khôi phục nguồn tài nguyên và giảm dần sự phụ thuộc vào quá trình chôn lấp, đốt từng được xem là biện pháp căn bản để xử lý chất thải. Đây là điều cốt yếu để hình thành thị trường thật sự cho các nguồn phế liệu, phế phẩm và chất thải. Công cụ kinh tế Công cụ hỗ trợ đắc lực cho sự phát triển KCN TTMT nhờ khai thác được vai trò của thị trường để khuyến khích các cơ sở sản xuất thay đổi hoạt động sản xuất và quản lý sản phẩm phụ. Các cơ sở sản xuất giảm được chi phí hay tăng thêm lợi nhuận nhờ những cải tiến trong quy trình sản xuất và có động lực thúc đẩy việc duy trì các giải pháp này khi chất lượng môi trường được nâng cao. Các công cụ kinh tế sẵn có thích hợp cho việc thúc đẩy sự hình thành và phát triển KCN TTMT có thể kể đến bao gồm: Thuế về nguyên liệu nguyên thủy. Thuế năng lượng khi sử dụng các nguồn năng lượng không có khả năng tái sinh hoặc phí sử dụng nguyên vật liệu có tính tác động đến môi trường. Phí thải bỏ, phí chôn lấp, phí sử dụng hệ thống cấp thoát nước và phí quản lý chất thải nguy hại. Phí đặc biệt đối với việc thiêu thụ các loại nguyên vật liệu không có khả năng tái sinh, tái chế. Thuế sử dụng các hình thức đóng gói, bao bì riêng lẻ. Các hình thức vay và tài trợ. Tuyên truyền, huấn luyện, giáo dục KCN TTMT là một ý tưởng mới về phát triển KCN bền vững bằng cách khai thác một cách triệt để các mối quan hệ “cộng sinh” của “cộng đồng” các cơ sở sản xuất bên trong KCN với nhau, với các cơ sở bên ngoài KCN và với môi trường. Sự tự nguyện tham gia của các đối tượng thành viên này đóng vai trò quyết định trong sự hình thành phát triển của KCN TTMT. Do đó, điều quan trọng hàng đầu là cung cấp cho các đối tượng liên quan những thông tin về KCN TTMT và tính ưu việt của loại hình KCN này so với các KCN hiện hữu hay những lợi ích môi trường, kinh tế và xã hội có được từ việc phát triển KCN TTMT. Đồng thời cung cấp các hình thức hình thành và phát triển KCN TTMT mới hoặc từ các KCN hiện hữu. Với những yêu cầu này, các hình thức tuyên truyền, huấn luyện, giáo dục có thể áp dụng bao gồm: Cung cấp thông tin qua: các hội thảo, các chương trình huấn luyện về sản xuất sạch hơn, kiểm toán môi trường, qua các phương tiện thông tin đại chúng về các lĩnh vực sinh thái công nghiệp, giảm thiểu chất thải tại nguồn, các hoạt động tái sinh, tái chế, tái sử dụng và trao đổi sản phẩm phụ và những ứng dụng thành công trong thực tế. Trong thời gian trước mắt, các trương trình đào tạo, huấn luyện cho các nhà quản lý KCN, chủ doanh nghiệp cần được triển khai rộng rãi. Về tương lai lâu dài, các nội dung về giảm thiểu chất thải tại nguồn, sản xuất sạch hơn và hệ sinh thái công nghiệp cần được đưa vào các chương trình giảng dạy cho các sinh viên chuyên ngành môi trường ở các trường đại học và các viện nghiên cứu vì sau này họ sẽ là những nhà quản lý môi trường chuyên sâu nhất. Quản lý KCN nói chung và KCN TTMT nói riêng là một quá trình “ thực hiện – đánh giá – hoàn thiện” liên tục. Sự tự nguyện và đồng tình tham gia của các doanh ngiệp và nhiều tổ chức liên quan là yếu tố bảo đảm cho sự thành công của chương trình. Do đó, bên cạnh các quy định, chính sách và các hình thức chế tài, tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng và doanh nghiệp là chiến lược lâu dài cần được quan tâm thực hiện. CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đồ án, những kết luận sau đây được rút ra: Sự ra đời và phát triển của các KCN đã đóng góp cho sự phát triển kinh tế, kỹ thuật, công nghệ và xã hội của Thành Phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung trong nhiều năm qua. Các KCN đã gây ô nhiễm môi trường, công tác xử lý ô nhiễm và BVMT đã được quan tâm hơn. Tuy nhiên, việc quản lý, giám sát diễn biến môi trường vẫn chưa được tiến hành triệt để nên vẫn gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động công nghiệp vẫn ở mức báo động. Qua quá trình nghiên cứu các lý thuyết về sinh thái công nghiệp, KCN TTMT, KCN sinh thái và ứng dụng trong điều kiện thực tế để xây dựng KCN Tân Bình theo định hướng TTMT đồ án đã đạt được một số kết quả sau: Tổng quan một cách khái quát mô hình KCN TTMT và các tiêu chí để áp dụng xây dựng KCN Tân Bình theo hướng thân thiện môi trường. Tổng quan về hiện trạng môi trường của KCN Tân Bình và đề xuất mô hình Trung tâm trao đổi chất thải và bộ máy quản lý môi trường cho KCN. Đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp để phát triển KCN Tân Bình theo hướng TTMT. KIẾN NGHỊ Để công tác quản lý môi trường đạt hiệu quả cao thì cơ quan chức năng nhanh chóng kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước và môi trường từ trung ương đến cơ sở, đồng thời từng bước thực hiện việc uỷ quyền cũng như việc xây dựng qui chế phối hợp quản lý môi trường trong KCN cho Ban quản lý các KCN và chính quyền địa phương. Đối với công nghệ hiện có (đặc biệt là công nghệ lạc hậu) trong thời gian trước mắt chưa thể đổi mới toàn bộ được. Để hạn chế ô nhiễm môi trường, cần phải thực hiện nghiêm túc việc xây dựng hệ thống XLNT, từng bước cải tiến và đổi mới công nghệ để sử dụng có hiệu quả tài nguyên và BVMT. Tăng cường nội dung hoạt động quản lý nhà nước về môi trường trên các mặt, các lĩnh vực BVMT trong KCN. Aùp dụng tổng hợp các biện pháp tổ chức hành chính và kinh tế để quản lý và BVMT, từng bước xây dựng thí điểm các KCN xanh, KCN sinh thái nhằm bảo đảm các KCN phát triển bền vững. Nhà nước cần có những chính sách, biện pháp thích hợp để huy động và tranh thủ viện trợ tài chính của Chính phủ các nước, các tổ chức thế giới để tạo quĩ hỗ trợ đầu tư BVMT, khuyến khích thay đổi công nghệ, đầu tư xây dựng hệ thống xử lý môi trường có hiệu quả. Chú trọng hình thành và phát triển ngành công nghệ môi trường phù hợp với điều kiện nước ta. Kết hợp ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ mới vào công tác BVMT, nhằm tái sử dụng chất thải, tạo lập công nghệ khép kín, sản xuất bao bì dễ phân huỷ và tái sử dụng nhiều lần nhằm giảm lượng chất thải ra môi trường. Về tổ chức bộ máy: cần nâng cấp bộ máy làm công tác môi trường từ trung ương đến địa phương, chú trọng đào tạo cán bộ quản lý môi trường chuyên trách ở các công ty phát triển hạ tầng, nhà máy, xí nghiệp trong KCN. Tiếp tục nghiên cứu và trình cơ quan có thẩm quyền sớm ban hành qui chế BVMT trong các KCN.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnoi dung lv.doc
  • docphieuthongtin.doc
  • docphuluc.doc
  • doctai lieu tham khao.doc
  • doctrang bia.doc
  • doctrang lot.doc
  • doctranglot phuluc.doc
Tài liệu liên quan