Đồ án Xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh lữ hành của công ty du lịch và dịch vụ Nam Đế

Trong thời gian thực tập tại Trung tâm du lịch quốc tế và du học Nam Đế - NATOURCO em đã thu nhận được nhiều kinh nghiệm bổ ích cho bản thân về quá trình kinh doanh lữ hành và kiến thức về kinh doanh điện tử và thương mại điện tử Trong quá trình thực tập tại Trung tâm du lịch quốc tế và du học em đã được các anh chị trong trung tâm tận tình giúp đỡ trong quá trình tìm hiểu về cách thức hoạt động của Trung tâm, cũng như chiến lược kinh doanh của Trung tâm. Cũng qua quá trình đó đã cho em được vận dụng những lý thuyết đã học trên nhà trường vào trong thực tiễn. Đồng thời nó cũng giúp em đã nhận ra được những điểm mạnh, điểm còn hạn chế của Trung tâm, cũng như kiến thức về kinh doanh điện tử và thương mại điện tử, từ đó xin được phép đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện hơn chiến lược kinh doanh của Trung tâm. Hy vọng, những giải pháp trên sẽ trở thành những định hướng quan trọng giúp trung tâm ngày càng phát triển hơn khi ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử Một lần nữa qua đây cho phép em xin được cảm ơn Thạc sĩ Ngô Đức Anh đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em nghiên cứu một cách khoa học và nghiêm túc. Em xin được cảm ơn các anh chị lãnh đạo và nhân viên của Trung tâm du lịch quốc tế và du hoc Nam Đế đã hết lòng giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

doc64 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1170 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh lữ hành của công ty du lịch và dịch vụ Nam Đế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh doanh điện tử và thương mại điện tử đang là chủ trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chủ động hội nhập Quốc tế của Đảng và nhà nước ta. Các cơ quan quản lý Nhà nước như Sở thương mại Hà Nội thường xuyên tổ chức lớp tập huấn về kinh doanh điện tử và thương mại điện tử cho các doanh nghiệp; kêu gọi hợp tác phát triển của các tổ chức nước ngoài thông qua các dự án phát triển kinh doanh điện tử và thương mại điện tử. Ngoài ra để thúc đẩy kinh doanh điện tử và thương mại điện tử phát triển Đảng và Nhà nước, các Bộ ngành đã rất nỗ lực trọng việc phát hành các ấn phẩm, bài báo để tuyên truyền phổ biến về kinh doanh điện tử và thương mại điện tử, và đặc biệt là tạo ra các sân chơi để các doanh nghiệp có cơ hội làm quen và tiến hành kinh doanh điện tử và thương mại điện tử. * Thách thức Việt Nam là một nước có nền kinh tế kém phát triển, việc ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử mới chỉ ở giai đoạn đầu, chưa thực sự hiệu quả, cho nên nó chưa tạo ra được mội trường kinh doanh hiệu quả. Khuôn khổ pháp lý củ Đảng và Nhà nước chưa được thống nhất, đầy đủ, còn có nhiều hạn chế, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp 3.2 Tiền đề cho sự phát triển ứng dụng Thương mại điện tử trong kinh doanh Lữ hành tại Trung tâm du lịch Quốc tế và du học- công ty du lịch và dich vụ Nam Đế 3.2.1. Chiến lược phát triển du lịch của Việt Nam ( cam kết của Chinh phủ) Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã chỉ rõ mục tiêu chung là “ Nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng an ninh được tăng cường để thể chế hoá kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản, vị thế của nước ta trên thị trường thế giới được nâng cao”. Để đạt được mục tiêu chung đó thì tất cả các thành phần kinh tế đều phải cố gắng nỗ lực phát huy chức năng của mình trong cỗ máy kinh tế, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trong nước và xuất khẩu ra quốc tế với mục tiêu, kế hoach chiến lược trong từng thị trường và trong từng mặt hàng. Đối với ngành du lịch Đảng và Nhà nước đã xác định “ Phát triển du lịch là một hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh doanh –xã hội nhằm góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ” 3.2.2. Quan điểm định hướng cho sự phát triển và ứng dụng Thương mại điện tử Việt Nam đến năm 2010 - ứng dụng Thương mại điện tử ở Việt Nam cần được coi là biện pháp quan trọng để phát triển các hình thức trao đổi có tính chất thương mại trong giai đoạn mới nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế -xã hội của đất nước, từng bước chủ động hội nhập quốc tế và khu vực. - ứng dụng Thương mại điện tử ở Việt Nam cần theo hướng xã hội hoá, tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và cá nhân tham gia, trong đó các doanh nghiệp nhà nước có vai trò đi tiên phong. - ứng dụng Thương mại điện tử ở Việt Nam cần theo hướng vào thị trường thông qua việc tạo lập một môi trường pháp lý thuận lợi gồm những chính sách mềm dẻo và thích hợp - ứng dụng Thương mại điện tử cần phải có một hệ thống cơ sở hạ tầng tiên tiến - Chúng ta sẽ tích cực chủ động tiến hành ứng dụng từng cấp độ từ thấp đến cao, vừa làm vừa rút kinh nghiệm. - Lập kế hoạch cho sự thay từ phương thức kinh doanh truyền thống sang hình thức kinh doanh hiện đại – Thương mại điện tử 3.3 Giải pháp ứng dụng Thương mại điện tử trong kinh doanh Lữ hành tại Trung tâm du lịch Quốc tế và du học- công ty du lịch và dich vụ Nam Đế 3.3.1. Giải pháp về tổ chức ( sắp xếp lại quy trình nghiệp vụ, tái cấu trúc, quản lý sự thay đổi.. phù hợp với hình thức kinh doanh mới-kinh doanh điện tử và thương mại điện tử ) * Cơ sở giải pháp: Trong lĩnh vực công nghệ thông tin nói chung và kinh doanh điện tử và thương mại điện tử nói riêng, đặc trưng của quá trình tổ chức là phải đảm bảo sự gon nhẹ, linh hoạt và hiệu quả nhằm đưa ra các quyết định chuẩn xác và đúng đắn, tận dụng được thời cơ kinh doanh. Đồng thời, cũng sớm đưa ra sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trường, vì vậy, công ty nên định hướng về tổ chức quản lý theo kiểu mô hình ít tầng lớp nhằm giảm bớt các khâu trung gian, tăng cường hiệu lực quản lý và hiệu quả sẳn xuất kinh doanh. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty theo kiểu trực tuyến. Đặc trưng của kiểu cơ cấu này là mối quan hệ của nhân viên trong tổ chức được thực hiện theo một đường thẳng, cấp dưới chỉ nhận và thi hành mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp, cấp trên chịu trách nhiệm hoàn toàn và hiệu quả hoạt động của cấp dưới mà mình phụ trách. Yêu điểm của mô hình tổ chức này: tính thống nhất và tập trung trong quá trình quản trị là rất cao, khả năng giải quyết nhanh và đơn giản các vấn đề. Tuy nhiên kiểu cơ cấu này có nhược điểm dễ độc đoán, hạn chế việc phát huy tính chủ động của cấp dưới tận dụng được trí tuệ của các bộ phận tư vấn đồng thời đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức tổng hợp và năng lực quản trị tốt * Mục tiêu của giải pháp: Cơ cấu bộ máy quản trị công ty và quản trị kinh doanh, gọn nhẹ, năng động hiệu quả, theo kịp và nắm bắt được những yêu cầu của phương thức kinh doanh mới- Thương mại điện tử . * Kế hoạch triển khai giải pháp: Để thực hiện giải pháp này em xin đưa ra một mô hình tổ chức mới cho công ty theo kiểu trực tuyến, chức năng như sau: Mô hình Giải pháp về công nghệ, kỹ thuật Nâng cấp Website nên cấp độ 4 để đáp ứng được điều kiện ưng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử * Cơ sở giải pháp: Kinh doanh điện tử và thương mại điện tử là việc trao đổi thông tin thông qua các phương tiên công nghệ điện tử mà không cần phải in ra giấy bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch. Chính vì vậy mà việc ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh lữ hành nhất thiết phải xây dụng một Website thương mại điện tử với các chức năng cần thiết cho một giao dịch mua bán: quảng bá, giới thiệu năng lực sản xuất kinh doanh, sản phẩm, đặt hàng; ký kết hợp đồng điện tử; thanh toán. Mặt khác, xuất phát từ thực tiễn của quá trình ứng dụng Thương mại điện tử ở công ty đồng thời căn cứ mục tiêu ban giám đốc đề ra trong năm 2005 đó là xây dựng Website của công ty đê chuẩn bị kinh doanh qua mạng * Mục tiêu của giải pháp Xây dựng Website đảm bảo các chức năng sau: Cho phép duyệt, xem tìm kiếm các mặt hàng hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp; giới thiệu về Trung tâm, khả năng mua bán; cung cấp thông tin liên lạc với Trung tâm, lưu lại thông tin góp ý chi tiết của khách hàng để doanh nghiệp hỗ trợ; cho phép khách hàng chọn và đặt hàng ngay trên mạng ( trực tuyến), cung cấp các phương thức thanh toán đảm bảo cơ chế bảo mật trong các giao dịch; hẹn ngày giao hàng và cung cấp các dịch vụ sau khi bán hàng như tư vấn, bảo trì. * Kế hoạch triển khai giải pháp Công ty có thể xây dựng Website hoặc thuê các chuyên gia thiết kế Web, phí xây dựng Web 20triệu đồng; phí cập nhật thông tin vào Website giao động từ 1-2 triệu đồng/năm. Tuy nhiên khi xây dựng Website công ty cần chú ý: - Việc lưu trữ trang Web: nên đăng ký tên doanh nghiệp dưới dạng tên miền của các ISPs, dạng hoặc Đây là cách tiết kiêm chi phí lưu trữ trang Web do sử dụng free webpage hosting của các ISPs. - Thiết kế trang Web: nên đơn giản dễ hiểu với những chỉ dẫn không quá khó, xong phải đảm bảo thông tin về doanh nghiệp, về sản phẩm, về các chính sách ưu đãi bán hàng, hiển thị thông tin bằng hai thứ tiếng Việt-Anh thì càng tốt. - Quảng cáo Web: với mục địch đê các trang Web quảng cáo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì bản thân hoạt động kinh doanh cũng phải quảng bá cho Website đó. Điều này có nghĩa là địa chỉ của Website phải được vào mọi tài liệu liên quan đén hoạt động kinh doanh như: danh thiếp của các thành viên trong doanh nghiệp, email, tờ rơi, quần áo, phương tiện vận tải của doanh nghiệp Cách phổ biến để quảng bá Website của mình là đăng ký vào các công cụ tìm kiếm. Đây là một hình thức quảng cáo miễn phí hiệu quả vì số người sử dụng công cụ tìm kiém rất lớn, ví dụ như các công cụ tìm kiếm phổ biến như: Yahoo.com; Altavista.com; Excite.com; Goole.com. Ngoài ra công ty nên quảng cáo Website của mình trên các Website khác và trên phương tiện thông tin đại chúng khác như: truyền hình, báo chí, radio… Tìm hiểu kinh nghiêm thực tế của các doanh nghiệp đã ứng dụng Thương mại điện tử. Cập nhập vào địa chỉ Website của các doanh nghiệp khác , kinh nhiệm đầu tư phần cứng , phần mềm hiệu quả cũng như những vấn đề lẩy sinh khi ứng dụng sẽ giúp các doanh nghiệp đi sau có một bài học bổ ích trong quá trình xây dựng Web và triển khai ứng dụng Thương mại điện tử. * Kết quả dự kiến đạt được: Việc thiết kế và xây dựng Website như trên hy vọng sẽ mang lại cho công ty nhiều khách hàng mới, đông thời cũng tạo cho công ty những cơ hội kinh doanh trên các thị trường mới Giải pháp về đào tạo, quản lý * Cơ sở giải pháp Kinh doanh điện tử và thương mại điện tử không hoàn toàn là một lĩnh vực khó nhưng vấn đề đào tạo là khâu quyết định đến sự thành công hay thất bại của ứng dụng Với công ty Du lịch và dịch vụ Nam Đế có thể coi đây là một vấn đề lớn trong quá trình ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử vì sự hạn chế về khả năng ứng dụng công nghệ thông tin như đã nói trong phần thực trạng Và cũng cần phải hiểu thêm rằng, việc đào tạo không chỉ dừng lại ở các cán bộ chuyên về công nghệ thông tin mà nhân viên ở các bộ phận bán hàng và Marketing cũng cần phải có trong dự án đào tạo. Tuy trình độ của các cán bộ công nhân viên trong công ty là cao ( Đại học, sau Đại học) nhưng để thực sự có thể hoạt động trong lĩnh vực Thương mại điện tử thì cần phải được đào tạo bồi dưỡng thêm. * Mục tiêu của giải pháp: Đề ra được kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng hoạt động thành thạo trên mạng, thường xuyên bắt kịp các ứng dụng công nghệ thông tin mới, có khả năng thiết kế các công cụ phần mềm đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của quá trình ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty. * Kế hoạch triển khai giải pháp: Để thực hiện được giải pháp này, trước tiên công ty phải xác định đối tượng cần đào tạo, bỗi dưỡng nâng cao trình độ, đó phải là những người đã có những hiểu biết cơ bản về lĩnh vực kinh doanh có trình độ tin học hoặc ngoại ngữ bởi đây là đối tượng có những điều kiện tiền đề về chất, bước đầu sẽ đáp ứng được những yêu cầu của hoạt động ứng dụng Thương mại điện tử. Từ đó công ty tạo điều kiện hỗ trợ về thời gian và kinh phí cho họ tham dự các lớp học ngắn hạn, tham gia các hội thảo về Thương mại điện tử hoặc liên hệ với các doanh nghiệp khác, để học hỏi. Hơn thế công ty không lưu tâm đến việc đào tạo cả những nhân viên ở bộ phận bán hàng, Marketing đồng thời cần đào tạo và sử dụng các hoạ sĩ và người thiết kế trang Web. Công ty phải quan tâm đầy đủ tới thời gian quản lý, đội ngũ tiếp thị hỗ trợ dự án, đội ngũ bán hàng, việc phát triển cập nhật và duy trì Website Nội dung đào tạo: - Vấn đề cơ bản về kinh doanh điện tử và thương mại điện tử và nội dung ứng dụng vào hoạt động kinh doanh của Trung tâm. - Kỹ năng Marketing đối với sản phẩm hàng hoá trên mạng. - Kỹ năng tác nghiệp trong môi trường Thương mại điện tử - Thực hành ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử qua xây dựng Website hoặc tìm hiểu các Website Ngoài ra công ty cần có kế hoạch cụ thể đẻ thu hút nhân tài, hoặc có thể phối hợp, hợp tác với các trường Đại học đầu ngành như: Đại học Bách khoa, Ngoại Thương, Kinh tế Quốc dân để tuyển những nhân viên tốt nghiệp làm việc cho mình hoặc phối hợp với các trường đó để đào tạo nhân viên cho mình. * Kết quả dự kiến đạt được Với việc xây dựng được chiến lược, kế hoạch cụ thể Trung tâm có thể có được đội ngũ nhân viên giỏi nghiệp vụ kinh doanh, thành thạo trong việc sử dụng các ứng dụng của Internet đặc biệt là ứng dụng của kinh doanh điện tử và thương mại điện tử Giải pháp về huy động tài chính cho việc triển khai ứng dụng Từ tình hình thực tế của Trung tâm thì nguồn tài chính trong giai đoạn đầu sẽ là từ Công ty du lịch và dịch vụ Nam Đế. Sang các năm tiếp theo Trung tâm phải có kế hoạch chích một phần lợi nhuận từ kết quả hoạt động kinh doanh của mình để đầu tư cho việc ứng dụng Giải pháp về nhân lực, cơ cấu công ty cho việc triên khai ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử * Biên tập viên WEB: phải chọn một người thích hợp chịu trách nhiệm có thẩm quyền và thời gian quản lý web site và các dịch vụ tmdt. Người thích hợp này sẽ là biên tập viên trang web . Giống như một biên tập viên chí, biên tập viên web điều phối tất cả các hoạt động website và chịu trách nhiệm về luồng site, tích hợp các đồ hoạ và text vào site và đảm bảo thông tin trong site nhằm vào thị trường đã chọn. Biên tập viên web cần có trình độ quản lý dự án xuất sắc, có khả năng tập trung vào các vấn đề chi tiết, khả năng xác định và quản lý quá trình và có khả năng quan hệ để làm việc hiệu quả với các phòng. Trách nhiệm của biên tập viên sẽ bao gồm việc theo dõi luồng site và người sử dụng và quản lý tất cả các liên kết. Biên tập viên sẽ phụ trách một nhóm đa chức năng để theo dõi, thông qua và công và công bố mọi đầu vào hay những thay đổi đối với site của các phòng. Trong công ty, các phòng khác sẽ có trách nhiệm chính đối với việc tạo ra nội dung , các chương trình bán hàng , các chương trình hỗ trợ và xúc tiến. Biên tập viên chịu trách nhiệm tổng hợp thông tin này vào web của công ty. * Bộ phận marketing sản phẩm: sẽ chịu trách nhiệm đảm bảo phần khảo hàng trực tuyến của site cung cấp cho khách hàng thông tin mà họ cần để có thể đưa ra các quyết định mua hàng một cách có thông tin. Bộ phận Marketing cũng sẽ phát triển và cập nhật nội dung sản phẩm. Bộ phận marketing sẽ đảm bảo các chương trình marketing được phản ánh trong web * Bộ phận bán hàng: sẽ giám sát và theo dõi các đơn đặt hàng. Cần phải giáo dục lực lượng bán hàng về những lợi ích của dịch vụ thương mại điện tử cho họ và cho khách hàng, web của công ty sẽ đem lại những nguồn kinh doanh mới của Trung tâm. Để những người bán hàng đưa những lợi ích của tmdt vào các hoạt động của mình, công ty cần phải tăng cường sử dụng site bằng cách đưa khách hàng vào chương trình thù lao bán hàng. Ví dụ, những người bán hàng có thể được thưởng đối với mỗi khách hàng đặt hàng sử dụng site tmdt chứ không phải là quá trình đặt hàng truyền thống. Điều này sẽ cung cấp cho người bán hàng một đòn bẩy khuyến khích thu hút các khách hàng của họ đến site thương mại điện tử . * Bộ phận hỗ trợ: cần được chuẩn bị sẵn sàng trả lời các câu hỏi của khách hàng trực tuyến một cách kịp thời. Địa chỉ của công ty cần được in trên mọi văn bản giấy tờ kể cả các danh thiếp, đầu đề thư, sách giới thiệu và các bưu gửi. Bộ phận hỗ trợ khách hang sẽ cải thiện các hoạt động khai thác của mình để đáp ứng các yêu cầu trả lời bằng email một cách kịp thời là cung cấp các công cụ cho khách hàng trả lời các câu hỏi của Trung tâm * Quản lý khai thác Internet : có khả năng nhất là cần một quản lý trong bộ phận khai thác để hỗ trợ cho các giao dịch tmdt. Quản lý này chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả thực hiện tmdt. Nếu làm việc với trung tâm thực hiện, đây sẽ là người thích hợp. Người này chịu trách nhiệm đảm bảo các mức đặt hàng dự trữ chính xác và trung tâm thực hiện đang thực hiện các đơn đặt hàng một cách kịp thời và chính xác. * Quản lý phát triển kinh doanh Internet: Khi ứng dụng thương mại điện tử và kinh doanh điện tử, công ty phải biết tạo ra những kênh phân phối trực tuyến, để tạo ra và mở rộng kênh phân phối trực tuyến, cần chọn ra một người phát triển kinh doanh Internet. Hãy tìm một người từ bộ phận bán hàng có kiến thức vững chắc về quản lý tài khoản và nẵm vững cách thức mà Web có thể tạo điều kiện tăng cường kinh doanh. Người đó sẽ làm việc với các đối tác của công ty, các đại lý trực tuyến và các cổng chính trực tuyến để tăng cường nhận thức về các sản phẩm và website. Giải pháp về nâng cao nhận thức tầm quan trọng của kinh doanh điện tử và thương mại điện tử Trung tâm phải tích cực tham gia các khoá đào tạo, các hội thảo về Thương mại điện tử và công nghệ thông tin nhằm nâng cao nhận thức về Thương mại điện tử * Cơ sở giải pháp Xuất phát từ thực tế ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh lữ hành của Trung tâm chỉ ra rằng: Trung tâm đã có những nhận thức bước đầu cơ bản về vai trò, lợi ích của kinh doanh điện tử và thương mại điện tử. Tuy nhiên đây mới chỉ là những nhận thức chưa đầy đủ, chưa sâu sắc, chưa có hệ thống. Vì vậy, các giải pháp đầu tiên có tích chất quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả ứng dụng là giải pháp nâng cao nhận thức của toàn thể Trung tâm. * Mục tiêu Làm cho toàn thể Trung tâm ( ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên công ty) nhận thức đúng đắn về vai trò, tính tất yếu và xu thế phát triển của kinh doanh điện tử và thương mại điện tử. Từ đó giúp họ thấy được lợi ích to lớn, lâu dài khi tham gia ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay. * Kế hoạch triển khai giải pháp Như chúng ta đã biết lợi ích mà kinh doanh điện tử và thương mại điện tử mang lại cho công việc kinh doanh là rất to lớn, khó có thể kể hết các lĩnh vực có thể ứng dụng, đối với các doanh nghiệp lữ hành việc nhận thức và ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử trong kinh doanh lữ hành phải xuất phát từ chính nhà lãnh đạo. Cần phải có sự thay đổi trong cách suy nghĩ về hình thức kinh doanh truyền thống, nếu chú ý đến sự phát triển cuả kinh tế thế giới, cách thức làm kinh doanh của các nước phát triển chúng ta sẽ nhận thấy tốc độ của các giao dịch truyền thống. Trong bối cảnh như vậy hoạt động kinh doanh của chúng ta cần thay đổi để có hiệu quả, nếu như không muôn nói là tụt hậu và thất bại. Kinh doanh lữ hành một lĩnh vực rất có triển vọng kinh tế của chúng ta, cần thiết phải được áp dụng hình thức thương mại mới đó là kinh doanh điện tử và thương mại điện tử. Khi đã nhận thức được lợi ích và ý nghĩa của kinh doanh điện tử và thương mại điện tử thì con đường để tiến hành nó là áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh. Các nhà lãnh đạo của Trung tâm du lịch Quốc tế & du học – Công ty du lịch và dịch vụ Nam Đế cần thiết phải có chủ trương, kế hoạch phát triển trong dài hạn. Thực tế hiện nay các khoá đào tạo hội thảo về kinh doanh điện tử và thương mại điện tử được tổ chức chủ yếu bởi các cơ quan nhiệm vụ phát triển thương mại điện tử ở nước ta như: dự án quốc gia về Thương mại điện tử ( Bộ Thương Mại), trung tâm xúc tiến phát triển phầm mềm doanh nghiệp ( VCCI)… thông thường các khoá đào tạo và hội thảo này thường diễn ra trong thời gian ngắn ( từ 2-5), đối tượng tiếp cận chủ yếu là lãnh đạo các công ty có tầm cỡ, có khả năng phát triển việc ứng dụng Thương mại điện tử. Tuy nhiên, với thời gian đào tạo ngắn, đối tượng tiếp nhận về Thương mại điện tử hẹp thì khả năng nâng cao sự hiểu biết về Thương mại điện tử của các công ty còn nhiều bất cập Bảng 3.1: Mức phí đào tạo về Thương mại điện tử ( 2-5 ngày của VCCI) STT Mức phí ( đồng/ dn) Ghi chú 1 500.000 Nếu được VCCI tài trợ kinh phí tổ chức 2 2.000.000 Nếu được VCCI đồng tổ chức cùng IBM, INTEL..( riêng đối vói doanh nghiệp là thành viên là thành viên của VCCI được giảm 10%) 3 3.000.000 Nếu doanh nghiệp có nhu cầu tổ chức khoá đào tạo tại doanh nghiệp ( áp dụng đối với doanh nghiệp ở Hà Nội ) 4 >3.000.000 Các doanh nghiệp ngoại tỉnh Nguồn Sau khi tham gia khoá đào tạo về công nghệ thông tin, kinh doanh điện tử và thương mại điện tử Trung tâm sẽ có những hiểu biết thêm, toàn diện hơn về kinh doanh điện tử và thương mại điện tử, từ đó đề ra bước đi đúng đắn cho toàn Trung tâm trong tiến trình ứng dụng. * Kết quả dự kiến đạt được Sau khi tham gia khóa đào tạo về công nghệ thông tin, kinh doanh điện tử và thương mại điện tử công ty sẽ có những hiểu biết sâu sắc hơn, toàn diện hơn về kinh doanh điện tử và thương mại điện tử. Từ đó đề ra bước đi đúng đắn cho toàn công ty trong tiến trình ứng dụng. 3.3.6. Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với phương thức kinh doanh điện tử và thương mại điện tử của Trung tâm, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh * Cơ sở giải pháp: Để thực hiện việc ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ cũng phải sắp xếp, cơ cấu lại bộ máy điều hành và ứng dụng tiến bộ của công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực. Kinh doanh điện tử vá thương mại điện tử không chỉ là một quá trình có giới hạn mà là một quá trình xử lý bằng công nghệ hiện đại để công việc kinh doanh tốt hơn. Đó là lý do tại sao công ty luôn phải sắp xếp chiến lược, phương thức kinh doanh dưới góc độ mới của công nghệ. Thương mại điện tử mở ra cho Trung tâm một môi trường kinh doanh mới. Đó là môi trường toàn cầu không phân biệt ranh giới quốc gia, không phân biệt quốc tịch chính vì lẽ đó đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như những thách thức đặt ra đòi hỏi công ty phải xác định được điểm mạnh điểm yéu của mình khi ứng dụng Thương mại điện tử. * Mục tiêu: Đánh giá điểm mạnh điểm yếu, cơ hội, nguy cơ của môi trường kinh doanh mới nhằm xác định nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khi ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử. Trên cớ sở đó, xây dựng lợi thế cạnh tranh của công ty trên các chiến lược cấp công ty, chiến lược kinh doanh. * Kế hoạch triển khai giải pháp: Với thức trạng của công ty hiện nay chưa có đủ điều kiện vật chất và nhân lực để tham gia vào kinh doanh điện tử và thương mại điện tử, vì thế công việc trước mắt hiện nay là doanh nghiệp phải đánh giá những tác động của các dự án kinh doanh kinh doanh điện tử và thương mại điện tử cũng như xác định những nhân tố ảnh hưởng đến những dự án này như đối thủ cạnh tranh, khách hàng, các chương trình tiếp thị. Tuy nhiên nhìn một cách tổng thể, để tham gia vào thương mại điện tử công ty nên tiến hành xây dựng chiến lược của công ty theo các bước sau: - Phân tích môi trường kinh doanh để xác định cơ hội và nguy cơ. - Phân tích đánh giá môi trường nội bộ công ty, xác định những diểm mạnh và điểm yếu - Xây dựng các lợi thế cạnh tranh của công ty dựa trên chiến lược cấp doanh nghiệp , chiến lược kinh doanh và chiến lược chức năng. Bên cạnh việc phân tích môit trường kinh doanh đẻ xác định cơ hội và thách thức thì công ty cũng phải quan tâm tới việc phân tích đánh giá môi trường nội bộ công ty để xác định điểm mạnh điểm yếu của bản thân công ty Bàng : phân tích môi trường kinh doanh - xác định cơ hộ, thạch thức Cơ hội Thách thức Sự phát triển mạnh mẽ của kinh doanh điện tử và thương mại điện tử ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật và các khu vực như singapo, Malaysia đem lại những kinh nghiệm quý báu cho việc phát triển Thương mại điện tử ở Việt Nam. Công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão. Vì vậy việc lựa chọn công nghệ nào, ứng dụng nào cho phát triển kinh doanh điện tử và thương mại điện tử để đảm bảo cho sự phát triển lâu dài, ổn định là một thách thức lớn Sự quyết tâm của Chính phủ các nước trong khu vực đẩy mạnh sự phát triển của công nghệ thông tin, nền kinh tế tri thức nói chung và Thương mại điện tử nói riêng, tạo nhiều thuận lợi và ưu đãi cho doanh nghiệp nào tham gia vào Thương mại điện tử đôi khi những khó khăn lớn trong việc phát triển công nghệ thông tin và Thương mại điện tử không nằm ở những tồn tại trong hệ thống thương mại hiện hành. Những rào cản tại trong hệ thống thương mại giữa các quốc gia cũng là rào cản đối với thương mại trong thế ảo- Thương mại điện tử Giá cước Internet giảm mạnh, cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin trong nước tạo điều kiện thu hút doanh nghiệp và người tiêu dùng tham gia vào Thương mại điện tử Những nhận thức của doanh nghiệp và người tiêu dùng về ứng dụng Thương mại điện tử ở Việt Nam hiện còn rất hạn chế. Phát triển Thương mại điện tử trong đièu kiện như vậy là một thách thức lớn đối với doanh nghiệp( đặc biệt là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ) Sự quan tâm đặc biệt của Đảng và nhà nước ta trong việc phát triển Thương mại điện tử tạo những điều kiện thuận lợi cho việc phát triển Thương mại điện tử tại doanh nghiệp. Phát triển đầy đủ các yếu tố cần thiết cho việc phát triển Thương mại điện tử, đăc biệt là yếu tố thanh toán trực tuyến hiện nay đòi hỏi những đầu tư và nỗ lực rất lớn mằ không thể giải quyết trong ngày một ngày hai Dựa trên những cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu công ty cần xấy dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hơp - kết quả dự kiến đạt được 3.4 Biện pháp cụ thể cho tiến trình ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử và kế hoạch tài chính dựa trên phân tích chi phí lợi ích tại Trung tâm 3.4.1. Tiến trình triển khai ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử Kinh doanh điện tử và thương mại điện tử đã và đang làm thay đổi các hoạt động kinh doanh. Các phương pháp kinh doanh truyền thống có thể không còn được ứng dụng lâu trong môi trường điện tử. Vì vậy, để đạt được hiệu quả, khi ứng dụng Thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh cần phải tiến hành từng bước và đồng bộ cụ thể qua hình sau /////// ve hình///// Qua hình 3.1 ta có thể thấy tiến trình ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử gồm 7 bước, mỗi bước có nhiều công việc cụ thể khác nhau Bước1: Khảo sát Trung tâm - là bước công việc mà Trung tâm phải triển khai khi tiến hành chuyển đổi từ phương thức kinh doanh truyền thống sang phương thưc kinh doanh mới – kinh doanh điện tử và thương mại điện tử. Đó chính là việc đánh giá năng lực nội tại của bản thân Trung tâm như: năng lực tài chính, nhân lực, khả năng đáp ứng những yêu cầu ứng dụng, tính toán hiệu quả và mức độ rủi ro khi ứng dụng…sau đó tổng hợp và đi đến quyết định xem liệu Trung tâm mình có thế ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh hay không? Bước2: Xác định cấp độ ứng dụng – trên cơ sở của bước khảo sát nói trên, Trung tâm tiến hành xác định cấp độ ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh. Việc xác định cấp độ ứng dụng phải dựa vào kết quả của bước khảo sát công ty, đặc biệt là quyết định của lãnh đạo công ty, những giới hạn về khả năng bên trong, bên ngoài công ty. Bước 3: Xây dựng catalogue điện tử của công ty. Để tiến hành ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử từ cấp độ 2 ( Website quảng cáo) trở nên căn cứ vào catalogue thông thường công ty phải xây dựng catalogue để cập nhật thông tin về sản phẩm nên Website. Bước 4 : Xây dựng lại Website riêng của công ty. Website này phải được xây dựng theo cơ chế động: có cơ chế cập nhật và lưu trữ thông tin, cớ chế tìm kiếm nhanh, rành mạnh, cơ chế phản hồi (giao dịch, yêu cầu đặt hàng) dễ truy cập và khai thác thông tin, an toàn bảo mật và tối thiểu hiển thị thông tin bằng hai thứ tiến Viêt – Anh. Không gian Website phải phù hợp với nội dung giới thiệu để tạo ấn tượng tốt đẹp đến người truy cập. Bước 5: Thay đổi về cơ cấu tổ chức các bộ phận có liên quan của công ty. Khi tiến hành ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử, thường các quy định kinh doanh hiện tại của công ty đều không thay đổi. Chỉ các bộ phận có sử dụng thông tin trực tiếp tứ Website là phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật ( nếu có) sẽ có một số thay đổi. Phòng kinh doanh phải bố trí thêm nhân lực chuyên trách cho các nhiệm vụ này để đam bảo thông tin luôn được cập nhật và chăm sóc khách hàng qua mạng tốt hơn. Phòng kỹ thuật cũng phải bố trí thêm nhân lực, để phục vụ các yêu cầu hỗ trợ kỹ thuật thông qua Website. Các công việc liên quan đến các bộ phận khác như, phòng kế toán, phòng kế hoạch vẫn thực hiện như cũ. Mối quan hệ của phòng kỹ thuật với các phòng khác không thay đổi. Bước 6&7: Kiểm tra các điều kiện kỹ thuật, mỹ thuật và ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử trong công ty. Đây là bước thẩm định lại quá trình xây dựng trước khi đưa ra hoạt động ứng dụng trên mạng với đối tác. Nó giúp Trung tâm kịp thời phát hiện và điều chỉnh những sai sót không đáng có trước khi Website chính thức hoạt động. Kiểm tra chủ yếu tập trung xem xét mặt kỹ thuật ( xây dựng phần nội dung) và xem xét mặt mỹ thuật ( xây dụng phàn hình thức). 3.4.2. Các phân tích tài chính cho việc triển khai từng cấp độ ứng dụng 3.5. Các kiến nghị đề xuất khác 3.5.1. Kiến nghị và đề xuất đôí với nhà nước 3.5.1.1. Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật cho Thương mại điện tử . * Xây dựng kết cấu hạ tâng viễ thông tương thích với hệ thống tiêu chuẩn quốc tế: Để phát triển Thương mại điện tử cần có một mạng viễn thông toàn cầu, thông suốt và hiện đai, không chắp vá và có hệ thống các thiết bị máy tính, thiết bị thông tin cần thiết để kết nối với mạng đó. Tuy nhiên hiện nay ở nhiều quốc gia các chính sách về lĩnh vực viễn thông đã kìm hãm sự phát triển của các mạng kỹ thuật số tiên tiến. Các khách hàng nhận thất các dịch vụ viễn thông thường quá đắt, băng thông liên lạc bị hạn chế, các dịch vụ tiên tiến khôn được cung cấp hoặc không tin cậy. Không những thế các hàng rào đối với thiết bị thông tin nhập khẩu như: linh kiện máy tính, thiết bị viên thông vẫn duy trì ở mức cao khiến cho các thương gia và các khách hàng khó mà mua được các máy tính và thiết bị thông tin cần thiết để tham gia vào Thương mại điện tử . Chính vì vậy, nhằm khuyến khích phát triển Thương mại điện tử. * Về mạng viễn thông: Tận dụng lợi thế của một số nước đi sau, Việt Nam hiện đa và đang xây dựng một hạ tầng công nghệ tương đối hiện đại, có thể đáp ứng những yêu cầu hoạt động của Thương mại điện tử, xong vẫn chưa đủ để có thể đáp ứng cho việc áp dụng Thương mại điện tử trên quy mô lớn, Sự thành công của Thương mại điện tử phụ thuộc nhiều vào mạng viễn thông hiện đại được số hoá ở mức độ cao bởi đây là hạ tầng thiết yếu cho việc truyền đưa các giao dịch điện tử. Các dịch vụ viễn thông phải mang tính phổ cập cao, không quá đắt để đại đa số dân chúng đều có khả năng sử dụng hàng ngày. Thúc đẩy và duy trì cạnh tranh trong ngành viễn thông để giảm và duy trì mức chi phí hợp lý đối với việc cài đặt, thuê bao và giảm cước điện thoại, mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia đầu tư ở một mức nhất định. Nghiên cứu xây dựng, dự thảo và ban hành tiêu chuẩn hạ tâng công nghệ thông tin quốc gia nhằm tạo thuận lợi cho việc kết nối và vận hàng qua lại với mạng thông tin trong khu vực và các nước trên thế giới. Tiếp tục tổ chức thực hiện việc kiểm tra, kiểm định và điều chỉnh cần thiết các tiêu chuẩn hạ tầng thông tin quốc gia. * Về lĩnh vực công nghệ thông tin: Hiên nay , lĩnh vực này trở thành một lĩnh vực thiết yếu của đời sống kinh tế xã hội Việt Nam . Nhưng khi công nghệ thông tin trơ nên biến phổ bíên đất nước ta lại đứng trước những thách thức mới của Thương mại điện tử , và nhiều vấn đề khác có liên quan đến nền kinh tế số. Vậy làm thế nào đẻ ứng dụng Thương mại điện tử một cách hiệu quả vào hoạt động của các doanh nghiệp trên một môi trường kinh doanh cũng luôn thay đổi luôn xuất hiện những nhu cầu mới? Để thực hiện được điều này cần chú ý đến một số vấn đề cơ bản sau : 1) Đưa ra các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với công nghệ thông tin. Các tiêu chuẩn đó phải phù hợp với khả năng trong nước và đảm bảo khai thác có hiệu quả các công nghệ đó trên phạm vi toàn cầu. 2) Tiếp tục khuyến khích phát triển công nghệ phần mềm, coi đây là một đòn bẩy thúc đẩy kinh tế chiến lược để phát huy nội lực trong nước, tạo đà tăng trưởng cao trên thị trường công nghệ thông tin và Thương mại điện tử. 3) Các quy định chính sách quản lý phải bảo đảm sự trung lập về mặt công nghệ( bảo đảm có thể các công nghệ đã, đang và sẽ có) và không ngăn cản sự phát triển của Thương mại điện tử ; đồng thời cắt giảm thuế cho cá lĩnh vực thuộc công nghệ thông tin. 4) Tham gia các cuộc hội thảo. thảo luận quốc tế; tham gia liên kêt và liên kết và hợp tác quốc tế xong phương và đa phương trong lĩnh vực nghiên cứu, hỗ trợ….cho nghành công nghệ thông tin. * Thiết lập hệ thống thanh toán Thương mại điện tử Thương mại điện tử ở nước ta mới trong giai đoạn hình thành, chính vì vậy với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, hệ thống thanh toán điện tử cũng sẽ thay đổi rất nhanh. Vì vậy, các quy chế cứng nhắc cho thanh toán điện tử về lâu dài sẽ không thể phù hợp thậm chí là có hại. Trước mắt chúng ta nên sử dụng biện pháp thí điểm thực hiện dịch vụ này để tiếp thu được công nghệ cũng như kinh nghiêm lâu năm của họ. Vừa qua, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam ( VCCI), công ty điện toán và truyền số liệu ( VDC), công ty tin học ( PT) cùng với ngân hàng công thương Việt Nam ( ICB) cũng đang xây dựng và đưa vào thử nghiệm hệ thống thanh toán hệ thống thanh toán thẻ tín dụng tự động góp tạo tiền để cho việc xây dựng hệ thống thanh toán điện tử. 3.5.1.2. Phát triển cở sở hạ tâng pháp lý Một trong những vấn đề cần thực hiện trước khi đưa Thương mại điện tử vào hoạt động đó là phải tạo ra được một sự công nhận về mặt pháp lý cho nó. Đâylà một vấn đề có tính chất bắt buộc đối với tất cả những cơ sở về mặt pháp lý đảm bảo cho các hoạt động của Thương mại điện tử được thực hiện một cách thông suốt và thống nhất. Để khuyến khích thương mại điện tử phát triển, Chính Phủ nên tích cực tham gia vào việc khung pháp lý thương mại thống nhất trong mỗi quốc gia cũng như toàn cầu. Khung pháp lý thương mại này sẽ tạo điều kiện thuận lợi, thừa nhận và đảm bảo hiệu lực pháp lý cho các giao dịch điện tử trên toàn cầu. Từ đó, các bên mua bán có thể tự nguyện thảo thuận trong hợp đồng việc chọn khung pháp lý thống nhất này để điều chỉnh quan hệ hợp đồng. Để hoàn thành nhiệm vụ tạo ra nền tảng pháp lý cho các hoạt động thương mại điện tử, Chính Phủ nên tạo điều kiện cho dự án xây dựng khung pháp lý cho thương mại điện tử sớm kết thúc có hiệu quả. Hiện nay, UNCITRAL đã hoàn thành một đạo luận mẫu về thương mại điện tử mở đường cho việc sử dụng các thủ tục điện tử, góp phần xây dựng sự thừa nhận về pháp lý đối với thương mại điện tử. Đây có thể coi là một dự thảo luật mâu thuẫn về những vấn đề chủ yếu và cột lõi nhất của thương mại. Chúng ta đang trong quá trình nghiên cứa khung pháp lý cho thương mại điện tử, dự án này do Viện nghiên cứu pháp lý ( Bộ tư pháp) xúc tiến. Để đáp ứng yêu cầu của UNCITRAL và sự thay đổi nhanh chóng của thị trường, dự án này cần phải xây dựng một khung pháp lý thống nhất ổn định và linh hoạt điều chỉnh hoạt động của thương mại điện tử. Xây dựng các định chế điều chỉnh các vấn đề phát sinh trong hành vi thương mại mới này như: giá trị pháp lý của các giao dịch điện tử và các thông điệp dữ liệu, vấn đề bảo vệ sở hữu trí tệu và bản quyển của các thông tin trên Web, chống xâm nhập trái phép vào cơ sở dữ liệu chế tài đối với các hành vi đặt hàng khống… Bên cạnh đó., phải xây dựng những hợp đồng mẫu chính xác, đầy đủ và rõ ràng làm cơ sở dữ liệu pháp lý cho các giao dịch thương mại. Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung đều không có kinh nghiệm kinh doanh trên thị trường quốc tế, đặc biệt là thị trường thương mại điện tử. Chính vì vậy, việc có các hợp đồng mẫu rõ ràng, dễ tìm kiếm sẽ giúp chúng ta tránh được nhiều rủi ro và tránh chấp. Hợp đồng mẫu trên mạng sẽ giúp các doanh nghiệp và người sử dụng Việt Nam có thể áp dụng một cách dễ dàng vì nó có thể được sử dụng một cách rất thuận tiện để tham chiếu trong hợp đồng thương mại điện tử giữa họ và đối tác. Nhờ đó các bên không nhất thiết phải truyền dữ liệu về luật nước mình cho đối tác nước khác như trước, điều này vừa giúp giảm chi phí giao dịch, vừa giúp ngăn ngừa và tránh nguy cơ xảy ra tranh chấp rủi ro. 3.5.1.3. Đào tạo nguồn nhân lực đi đôi với thôn tin tuyên truyền về thương mại điện tử Một nguồn lực chủ yếu để phát triển thương mại điện tử là nhân lực. Giáo dục và nghiên cứu triển khai về thương mại điện tử sẽ đóng góp vai trò quan trọng, một khi muốn thế hệ trẻ một thế hệ của công nghệ thông tin. Những giải pháp cần thiết để đào tạo nguồn nhân lực là: xây dưng chính sách phát triển nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp phần cứng và phần mềm của Việt Nam thông qua việc đầu tư mở rộng cả chiều sâu lẫn chiều rộng cho khoa công nghệ thông tin các trường đại học. Thực hiện liên kết đào tạo với nước ngoài , tìm kiếm nguồn học bổng hỗ trợ cho sinh viên công nghệ thông tin có điều kiện cập nhật kiến thức, gửi sinh viên đi tu nghiệp ở nước ngoài. Xây dựng chính sách nhằm thu hút những chuyên gia là Việt kiều trong lĩnh vực công nghệ thông tin của Việt Nam Mặt khác, cần tăng cường giáo dục, thông tin tuyên truyền về lợi ích và vai trò của thương mại điện tử, giúp cho người dân thực sự thấy được lợi ích to lớn khi họ tham gia vào thương mại điện tử. Chính phủ cần cho phép và khuyến khích hỗ trợ đưa các báo chí, trung tâm thông tin, tra cứu trên mạng, các doanh nghiệp và cá nhân có thể dùng Internet để tra cứu thông tin, tìm bạn hàng, quảng cáo thông tin về mình. 3.5.1.4. Cải thiện chính sách thuế Trong nhiều năm qua các quốc gia đã cùng nhau đàm phán để từng bước giảm thiểu những trở ngại trong hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan trong quan hệ mậu dịch quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc phát triển thương mại quốc tế cả bề rộng lẫn bề sâu. Tự do hoá thương mại đều đưa lại lợi ích cho mỗi quốc gia dù trình độ phát triển có khác nhau và nó phù hợp với xu thế chung của nền văn minh nhân loại. Không nằm ngoài quy luật đó, để tạo điều kiện cho thương mại điện tử phát triển, các nước đã có sự khuyến khích, cam kết không đánh thuế vào các giao dịch điện tử, tránh tạo ra hàng rào ngăn cản thương mại điện tử . Tuy nhiên với một quốc gia như Việt Nam, thuế là nguồn thu chính của ngân sách nên việc không đánh thuế thương mại điện tử chắc chắn sẽ có ảnh hưởng không nhở. Nhằm đảm bảo phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam, thuế đánh vào thương mại điện tử phải quán triệt nguyên tắc rõ ràng, minh bạch và công bằng. Không áp đặt các loại thuế mới riêng cho thương mại điện tử. Hàng hoá và dịch vụ mua bán qua mạng và vận chuyển đến người tiêu dụng phải được đánh thuế theo quy định thông thường. Bên cạnh đó nên giảm thuế cho các hàng hoá dịch vụ trong thương mại điện tử và không nên đánh thuế đối với việc luân chuyển hàng hoá và dịch vụ đó nhằm khuyến khích các giao dịch qua mạng, thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử. Mặt khác, do hoạt động thương mại điện tử rất khó kiểm xuất xứ và được thực hiện với tốc độ cao nên có nhiều nguy cơ trốn thuế hoặc lậu thuế. Vì vậy, các giao dịch cần được khai báo nhằm đảm bảo nguồn thu của chính phủ và ngăn chặn sự lũng đoạn thị trường . Thuế gián thu, đặc biệt là thuế VAT, là loại thuế có thể tạo ra sự ổn định cho ngân sách, dễ xác định đối tượng chịu thuế, tránh thất thu và đảm bảo công bằng. Chính vì vậy, việc áp dụng thuế đối với hàng hoá và dịch vụ trong thương mại điện tử nên dùng thuế gián thu. Chính phủ cũng cần phải có cơ quan chuyên trách liên tục kiểm nghiệm các phản ảnh của người sử dụng thương mại điện tử để có một chế độ thuế thích hợp, tương ứng. 3.5.1.5. Từng bước cải cách cơ cấu thủ tục hành chính Trước hết cần có sự đổi mới nhanh chóng trong cơ cấu hành chính của nhà nước và các doanh nghiệp trong nước. Có nghĩa là các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải xử lý nhanh chóng các vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh chứ không được phép duy trì lối làm ăn trì trệ, quan liêu như hiện nay. Cần xác định khi áp dụng thương mại điện tử, sẽ có một ngày với khối lượng công viêc khổng lồ hơn nhiều so với trước. Chính vì thế, phải bố trí công việc hợp lý phát triển nhân lực và đặc biệt có đội ngũ nhân viên giỏi về kỹ thuật máy tính, tác phong làm việc năng động, có tính sáng tạo và có tính thần tập thể cao. Hơn nữa, nhanh chóng ứng dựng các công nghệ kỹ thuật hiện đại vào các hoạt động kinh doanh, tăng cường áp dụng các công nghệ tiên tiến để quản lý dữ liệu, thông tin và thiết lập một bộ máy giải quyết linh hoạt hiệu quả. Mặt khác, cần rà soát lại các thủ tục hành chính có liên quan đến các thủ tục cấp phép và quản lý tên miền, đăng ký cung cấp dịch vụ Internet …đảm bảo thông thoáng kịp thời và nhanh chóng. 3.5.2. Các kiến nghị khác *Sử dụng khai thác mỏ dữ liệu để tăng hiệu quả siteMục tiêu và chiến lược dài hạn của công ty khi ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử là sử dụng khai thác mở dữ liệu để tăng cường hiệu quả site. Khai thác mỏ dữ liệu là công cụ tuyệt vời để phân tích thông tin bán hàng và tăng hiệu quả của site. khai thác mỏ dữ liệu có thể được sử dụng để xác định các mẫu đặt hàng của khách hàng và cung cấp đòn bẩy khuyến khích khách hàng mua các sản phẩm bổ sung công ty có thể sử dụng marketing bổ sung để tăng hiệu quả của quảng cáo Một cách sử dụng phổ biến của khai thác mỏ dữ liệu là xác định thói quen mua chương trình du lịch của khách hàng . Có thể sử dụng những thông tin dạng này để nhắc nhở khách hàng mua các dịch vụ bổ sung. Khai thác mỏ dữ liệu giúp Trung tâm có những quyết định khôn ngoan trong việc chào bán các sản phẩm bổ sung. Chúng ta thất rằng bằng cách tạo ra tuỳ biến đám đông, cấu hình các dịch vụ riêng cho từng khách hàng hoặc bằng cách giời thiệu cho họ các sản phẩm bổ sung liên quan thông dụng hay giới thiệu các chương trình du lịch mà họ thường đặt, kinh nghiệm mua hàng của khách hàng trở nên dễ dàng hơn và mang tính cá nhân. Như vậy đã tăng được khối lượng bán hàng, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và khả năng cung cấp cho khách hàng dịch vụ tốt hơn. * Sử dụng phương tiện truyền thông để thu hút lưu lượng đến site của Trung tâm Sư dụng nhiều hình thức tuyền thông, bao gồm báo, tạp chí và truyên hình có sự hiện diện trực tuyến. Có thể sử dụng báo chí để tạo đường dẫn đến site Một câu chuyện về công ty được đưa tin trong một tạp chí thương mại cũng có thể được đăng trên Website của tạp chí thương mại điện tử. Các tạp chí thương mại quan tâm đến việc đưa tin nếu là công ty áp dụng thành công thương mại điện tử, có mua hàng trực tuyến và tính năng hỗ trợ khách hàng mới. Các phương tiện truyêng thông đưa nhiều câu chuyện lên Web. Có thể đưa những câu chuyện dưới dạng in hay trên web về công ty, điều này sẽ đưa khách hàng mới đến site của Trung tâm. Kết luận Trong thời gian thực tập tại Trung tâm du lịch quốc tế và du học Nam Đế - NATOURCO em đã thu nhận được nhiều kinh nghiệm bổ ích cho bản thân về quá trình kinh doanh lữ hành và kiến thức về kinh doanh điện tử và thương mại điện tử Trong quá trình thực tập tại Trung tâm du lịch quốc tế và du học em đã được các anh chị trong trung tâm tận tình giúp đỡ trong quá trình tìm hiểu về cách thức hoạt động của Trung tâm, cũng như chiến lược kinh doanh của Trung tâm. Cũng qua quá trình đó đã cho em được vận dụng những lý thuyết đã học trên nhà trường vào trong thực tiễn. Đồng thời nó cũng giúp em đã nhận ra được những điểm mạnh, điểm còn hạn chế của Trung tâm, cũng như kiến thức về kinh doanh điện tử và thương mại điện tử, từ đó xin được phép đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện hơn chiến lược kinh doanh của Trung tâm. Hy vọng, những giải pháp trên sẽ trở thành những định hướng quan trọng giúp trung tâm ngày càng phát triển hơn khi ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử Một lần nữa qua đây cho phép em xin được cảm ơn Thạc sĩ Ngô Đức Anh đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em nghiên cứu một cách khoa học và nghiêm túc. Em xin được cảm ơn các anh chị lãnh đạo và nhân viên của Trung tâm du lịch quốc tế và du hoc Nam Đế đã hết lòng giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Đề cương chi tiết Đề tài: Xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh lữ hành của công ty du lịch và dịch vụ Nam Đế, nhìn từ góc độ ứng dụng kinh doanh điện tử ( E-Business) và thương mại điện tử ( E-Commerce) đối với một doanh nghiệp lữ hành vừa và nhỏ tại Việt Nam Chương 1 Kinh doanh lữ hành và ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử trong kinh doanh lữ hành Kinh doanh lữ hành và đặc điểm của kinh doanh lữ hành 1.1.1 Khái niệm về công ty lữ hành 1.1.2 Nội dung của kinh doanh lữ hành 1.1.2.1. Hệ thống sản phẩm của công ty lữ hành 1.1.2.2. Vai trò của công ty lữ hành 1.1.3 Đặc điểm của kinh doanh lữ hành và các nhân tố ảnh hưởng tới kinh doanh lữ hành 1.1.3.1. Đặc điểm của kinh doanh lữ hành 1.1.3.2. Một số nhân tố ảnh hưởng tới kinh doanh lữ hành Kinh doanh điện tử và thương mại điện tử và vai trò của chúng trong kinh doanh lữ hành. Khái niệm và vai trò của thương mại điện tử và kinh doanh điện tử trong kinh doanh 1.2.2. Khái niệm về thương mại điện tử, kinh doanh điện tử 1.2.1.2. Vai trò của kinh doanh điện tử và thương mại điện tử trong kinh doanh Các hình thức hoạt động và ứng dụng của thương mại điện tử và kinh doanh điện tử Các phương tiện kỹ thuật của kinh doanh điện tử và thương mại điện tử 1.2.4. Sự cần thiết phải ứng dụng thương mại điện tử, kinh doanh điện tử vào hoạt động kinh doanh Lữ hành 1.2.5.Nội dung tiến hành ứng dụng thương mại điện tử và kinh doanh vào hoạt động kinh doanh Lữ hành 1.2.5.1.Các cấp độ ứng dụng Thương mại điện tử 1.2.5.2. Tiến trình ứng dụng thương mại điện tử, kinh doanh điện tử vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.5.3. Điều kiện để ứng dụng thương mại điện tử Một số kinh nghiệm ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử và kinh doanh điện tử vào kinh doanh Lữ hành 1.3.1 ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử trên thế giới 1.3.2. ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử tại Việt Nam Chương 2: Triển khai ứng dụng Thương mại điện tử và kinh doanh điện tử trong kinh doanh Lữ hành ở Trung tâm du lịch Quốc tế và du học- công ty du lịch và dich vụ Nam Đế 2.1. Khái quát về Trung tâm du lịch Quốc tế và du học- công ty du lịch và dich vụ Nam Đế 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 2.1.2. Vị trí pháp lý; chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm 2..1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận của Trung tâm 2.2. Thực trạng kinh doanh Lữ hành ở Trung tâm du lịch Quốc tế và du học- công ty du lịch và dich vụ Nam Đế 2.2.1. Thị trường mục tiêu 2.2.2.Chiến lược kinh doanh và chính sách marketing 2.2.3. Kết quả kinh doanh qua các năm Triển khai ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh Lữ hành ở Trung tâm du lịch Quốc tế và du học- công ty du lịch và dich vụ Nam Đế 2.3.1 Đánh giá cơ sở điều kiện ứng dụng Thương mại điện tử và kinh doanh điện tử hiện tại tại Trung tâm 2.3.2 Sự cần thiết phải đẩy mạnh ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh Lữ hành của Trung tâm du lịch Quốc tế và du học- công ty du lịch và dich vụ Nam Đế Môi trường kinh doanh cạnh tranh 2.3.2.2.Muốn thành công, cạnh tranh được với các hãng lữ hành lớn thì cần áp dụng công nghệ thông tin 2.3.3. Công tác triển khai ứng dụng Thương mại điện tử trong kinh doanh Lữ hành tại Trung tâm du lịch Quốc tế và du học- công ty du lịch và dich vụ Nam Đế 2.3.2.1. Về mức độ và cấp độ ứng dụng thương mại điện tử và kinh doanh điện tử 2.3.2.2. Thực trạng về khả năng ứng dụng 2.3.3 Đánh giá công tác triển khai ứng dụng Thương mại điện tử của Trung tâm du lịch Quốc tế và du học- công ty du lịch và dich vụ Nam Đế 2.3.2.1. Những kết quả đạt được 2.3.2.2. Những hạn chế 2.3.2.3. Nguyên nhân Chương 3 Giải pháp nâng cao ứng dụng thương mại điện tử và kinh doanh điện tử trong kinh doanh lữ hành tại Trung tâm du lịch Quốc tế và du học- Công ty du lịch và dich vụ Nam Đế 3.1.Chiến lược kinh doanh của Trung tâm 3.1.1. Thị trường mục tiêu 3.1.2. Xu hướng phát triển của trung tâm trong tương lai 3.1.3. Mục tiêu và quan điểm định hướng ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử trong kinh doanh lữ hành của Trung tâm 3.1.4. Phân tích SWOT của công ty trên thị trường trong bối cảnh kinh doanh toàn cầu mới. 3.2 Tiền đề cho sự phát triển ứng dụng Thương mại điện tử trong kinh doanh Lữ hành tại Trung tâm du lịch Quốc tế và du học- công ty du lịch và dich vụ Nam Đế 3.2.1. Chiến lược phát triển du lịch của Việt Nam ( cam kết của Chinh phủ) 3.2.2. Quan điểm định hướng cho sự phát triển và ứng dụng Thương mại điện tử Việt Nam đến năm 2010 3.3 Giải pháp ứng dụng Thương mại điện tử trong kinh doanh Lữ hành tại Trung tâm du lịch Quốc tế và du học- công ty du lịch và dich vụ Nam Đế 3.3.1. Giải pháp về tổ chức ( sắp xếp lại quy trình nghiệp vụ, tái cấu trúc, quản lý sự thay đổi.. phù hợp với hình thức kinh doanh mới-kinh doanh điện tử và thương mại điện tử ) 3.3.2. Giải pháp về công nghệ, kỹ thuật 3.3.3. Giải pháp về đào tạo, quản lý 3.3.4. Giải pháp về huy động tài chính cho việc triển khai ứng dụng 3.3.5. Giải pháp về nhân lực, cơ cấu công ty cho việc triên khai ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử 3.3.6. Giải pháp về huy động tài chính cho việc triển khai ứng dụng 3.3.7. Giải pháp về nhân lực, cơ cấu công ty cho việc triên khai ứng dụng kinh doanh điện tử và thương mại điện tử 3.3.8. Giải pháp về nâng cao nhận thức tầm quan trọng của kinh doanh điện tử và thương mại điện tử 3.4 Biện pháp cụ thể cho tiến trình ứng dụng thương mại điện tử và kế hoạch tài chính dựa trên phân tích chi phí lợi ích tại trung tâm 3.4.1. Tiến trình triển khai ứng dụng Thương mại điện tử Bước1: Khảo sát công ty Bước2: Xác định cấp độ ứng dụng Bước 3: Xây dựng catalogue điện tử của công ty Bước 4 : Xây dựng Website riêng của công ty Bước 5: Thay đổi về cơ cấu tổ chức các bộ phận có liên quan của công ty. Bước 6&7: Kiểm tra các điều kiện kỹ thuật, mỹ thuật và ứng dụng Thương mại điện tử trong công ty 3.4.2 Các phân tích tài chính cho việc triển khai từng cấp độ ứng dụng 3.5. Các kiến nghị đề xuất khác 3.5.1 Kiến nghị và đề xuất đối với nhà nước 3.5.1.1. Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật cho Thương mại điện tử . 3.5.1.2. Phát triển cở sở hạ tâng pháp lý 3.5.1.3. Đào tạo nguồn nhân lực đi đôi với thôn tin tuyên truyền về thương mại điện tử 3.5.1.4. Cải thiện chính sách thuế 3.5.1.5. Từng bước cải cách cơ cấu thủ tục hành chính 3.5.2. Các kiến nghị khác *Sử dụng khai thác mỏ dữ liệu để tăng hiệu quả site * Sử dụng phương tiện truyền thông để thu hút lưu lượng đến site của Trung tâm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docP0099.doc