Dự án đầu tư xây dựng kho ngoại quan xã Tăng Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

Dựa trên những phân tích, đánh giá khách quan và chủ quan nêu trên. Việc xây dựng và thực hiện dự án Kho ngoại quan - Cảng nội địa ICD tại Bắc Giang là cần thiết khách quan và có tính khả thi cao vì các lý do cơ bản sau: Dự án triển khai phù hợp với chính sách khuyến khích đầu tư, chiến lược và kế hoach phát tiển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang và định hướng phát triển kinh tế vùng miền núi phía Bắc của Chính phủ. Dự án của công ty Cổ phần ICD Hồng Hà sẽ góp phần phát triển giao thông vận tải phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố Bắc Giang. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong tỉnh và trong khu vực phát triển lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa. Dự án mang lại một địa điểm thuận lợi cho cơ quan quản lý thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mình. Dự án triển khai tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và việc làm có thu nhập cao cho nguời lao động. Công ty Cổ phần ICD Hồng Hà cam kết thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các qui định của nhà nước về quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu mọi vi phạm của công ty chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật. Kính đề nghị UBND tỉnh Bắc Giang cùng các sở ngành liên quan sớm phê duyệt dự án đầu tư kho ngoại quan Bắc Giang để chủ đầu tư có cơ sở thực hiện các bưới tiết theo, nhanh chóng đưa dự án vào khai thác sử dụng.

doc32 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1669 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án đầu tư xây dựng kho ngoại quan xã Tăng Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rỗng cao đối với vận tải đường bộ, khả năng tổ chức vận tải đường sắt rất hạn chế; hàng hoá xuất nhập khẩu buộc phải tập kết tại khu vực cảng biển gây nên sự chậm trễ, ùn tắc trong khâu làm thủ tục hải quan. Hơn nữa, diện tích kho, bãi phục vụ làm hàng container tại cảng biển dù có được mở rộng, nâng cấp cũng khó có thể đáp ứng yêu cầu một khi sự tăng trưởng của hàng hoá ngày một cao, đặc biệt là vào những thời kỳ cao điểm trong năm. 1.3. Hiện trạng về hệ thống cảng cạn tại khu vực phía Bắc Hiện nay, khu vực phía Bắc có 3 cảng cạn là ICD Gia Lâm (Hà Nội), ICD Thuỵ Vân (Việt Trì - Phú Thọ) và ICD Hải Dương (Hải Dương). ICD Gia Lâm là cảng cạn đầu tiên tại miền Bắc, bắt đầu hoạt động từ năm 1996; ICD Thuỵ Vân được áp dụng thí điểm mô hình cảng cạn từ cuối năm 2004 và ICD Hải Dương mới được áp dụng thí điểm đầu năm 2005. Tuy nhiên, khả năng hoạt động của các cảng cạn còn hạn chế, khối lượng hàng thông qua thấp. Trong Vùng còn có một số các Địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu ở khu vực Hà Nội có 2 điểm Mỹ Đình và Thăng Long, Bắc Ninh, Mê Linh (Vĩnh Phúc), Hưng Yên, Hải Phòng,... Qua phân tích hiện trạng tổ chức vận tải container đi và đến các cảng biển khu vực phía Bắc, có thể thấy rằng còn tồn tại nhiều bất hợp lý: hầu như chưa sử dụng các phương thức vận tải khác như đường sắt, đường sông để vận chuyển container; chưa áp dụng vận tải đa phương thức; hàng hoá hầu hết được thông quan tại cảng biển sau đó chuyển thẳng về kho chủ hàng hoặc ngược lại; các cảng nội địa ICD chủ yếu mới chỉ tập trung vào chức năng làm thủ tục hải quan, nhưng số lượng, quy mô cũng như chất lượng dịch vụ còn thấp. Phạm vi phục vụ của các ICD này cũng còn rất hạn chế, chủ yếu mới chỉ phục vụ cho hàng hóa của địa phương trực tiếp đặt ICD. Theo số liệu dự báo, khối lượng hàng container thông qua hệ thống cảng biển khu vực KTTĐ Bắc Bộ năm 2010 là 1.1 triệu TEU và năm 2020 là 2.1 triệu TEU. Với khối lượng thông qua lớn như vậy, việc vận chuyển container đi và đến các cảng biển sẽ khó có thể thực hiện được nếu chỉ tổ chức vận tải như hiện nay. Dự báo sự tăng trưởng của hàng hóa container thông qua cảng biển vùng KTTĐ Bắc Bộ TT Tên cảng và khu vực Đơn vị 2010 2020 1 Khu vực Hải Phòng Triệu tấn 26,8 60 Trong đó container TEU 850.000 1.300.000 2 Khu vực Quảng Ninh Triệu tấn 26 29 Trong đó container TEU 250.000 800.000 Tổng Triệu tấn 56,8 89 Trong đó container TEU 1.100.000 2.100.000 Trước tình trạng đó, việc hình thành các cảng nội địa với chức năng trung chuyển và hoàn tất các thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển bằng container ở khu vực phía Bắc ngày càng trở nên cần thiết. Các cảng nội địa sẽ góp phần quan trọng trong việc tổ chức vận tải hợp lý; áp dụng vận tải đa phương thức, giảm chi phí vận tải và tiết kiệm chi phí xã hội. 2. Sự cần thiết đầu tư xây dựng kho ngoại quan - Cảng nội địa ICD tại Bắc Giang 2.1. Vị trí địa lý thuận lợi và sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang Bắc Giang là tỉnh miền núi, nằm cách Thủ đô Hà Nội 50 km về phía Bắc, cách cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị 110 km về phía Nam, cách cảng Hải Phòng hơn 100 km về phía Đông. Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía tây và Tây Bắc giáp Hà Nội, Thái Nguyên, phía Nam và Đông nam giáp tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh. Đến nay tỉnh Bắc Giang có 9 huyện và 1 thành phố. Bắc Giang có diện tích tự nhiên là 3.822,7 km², dân số trung bình 1.563.500 người (năm 2004). Hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh gồm đường bộ, đường sắt và đường thuỷ đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động vận chuyển và lưu thông hàng hóa qua cảng Hải Phòng, Cái Lân, Nội Bài và cửa khẩu Lạng Sơn. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2007 đạt từ 11 – 11,5%, trong đó ngành nông, lâm nghiệp thủy sản tăng 3,2%-3,7%; - Cơ cấu kinh tế năm 2007: Ngành công nghiệp – xây dựng tăng 23,5%-24%; ngành dịch vụ tăng 9,7%-10,2% - Giá trị xuất khẩu năm 2007: Ước đạt 100,7 triệu USD. Là một tỉnh có nhiều tiềm năng về đất đai, nhân lực, đường giao thông thuận lợi, công nghiệp Bắc Giang dựa trên nguồn nguyên liệu và nhân công có sẵn ở địa phương với các nhóm ngành: sản xuất vật liệu xây dựng; chế biến gỗ, cơ khí đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, thiết bị nâng hạ, bốc xếp, lắp ráp điện tử, xe máy; công nghệ cao; chế biến nông sản, thực phẩm... tỉnh Bắc Giang đang tiếp tục ưu tiên phát triển các khu, cụm công nghiệp; cải thiện môi trường đầu tư để thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Căn cứ số liệu báo cáo của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bắc Giang thì ước tính đến cuối năm 2007, sản lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu đạt tổng kim ngạch 170.000.000 USD trong đó: - Kim ngạch nhập khẩu: 70.000.000 USD - Kim ngạch xuất khẩu: 100.000.000 USD Dự kiến sản lượng hàng hóa thông quan tại Kho ngoại quan Bắc Giang đến năm 2010 STT Nội dung Đơn vị Xuất khẩu Nhập khẩu 1 Hàng bao kiện, tổng hợp... Tấn 739.794 816.955 2 Hàng container Tấn 1.026.187 1.906.227 2.2. Hệ thống hạ tầng giao thông thuận lợi: Đường bộ: Từ Bắc Giang đi cảng Hải Phòng hoặc Cái Lân có thể sử dụng các tuyến đường cao tốc như sau: Cao tốc Hà Nội - Hải Phòng: Dài 105km. Xây dựng trước năm 2015. Cao tốc Phả Lại - Hạ Long - Móng Cái: Dài hơn 300km. Trước năm 2015, xây dựng đoạn Nội Bài - Bắc Ninh (35km); giai đoạn 2016 - 2025, xây dựng đoạn Bắc Ninh - Hạ Long (110km), sau 2025, xây dựng đoạn Hạ Long - Móng Cái (175km) Các trục quốc lộ hướng tâm Hà Nội Trước năm 2010, hoàn thành nâng cấp, mở rộng các đoạn qua đô thị các quốc lộ 1A, 2,3,6,18,32 đạt cấp III, quốc lộ 5 đạt cấp I. Đường sắt: Đường sắt Hà Nội - Hải Phòng: Dài 106km. Đến năm 2015, điện khí hóa toàn tuyến. Sau năm 2010, nghiên cứu, xây dựng đường sắt nhẹ Hải Phòng - Đồ Sơn do địa phương đầu tư. Đường sắt Hà Nội - Lạng sơn - Đồng Đăng: Dài 170km. Đến năm 2010, nâng cấp, đưa toàn tuyến vào cấp kỹ thuật quy định. Đến năm 2020, nâng cao năng lực, hiện đại hoá toàn tuyến. Đường sông: Bắc Giang có 3 hệ thống đường sông nằm theo các sông Thương, sông Cầu và sông Lục Nam. Tổng chiều dài đang khai thác là 187 km trên tổng chiều dài 347 km, và có hệ thống cảng phục vụ tương đối tốt. Cảng lớn nhất là cảng A Lữ, nằm tại thành phố Bắc Giang, có năng lực thụng qua khoảng 150-200 nghìn tấn/năm. Cảng lớn thứ hai là cảng chuyên dụng của Công ty Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc có năng lực thông qua 70 - 100 nghìn tấn/năm. Ngoài ra, Bắc Giang còn nhiều cảng địa phương khác với qui mô nhỏ, có tổng năng lực bốc xếp khoảng 3 - 5 nghìn tấn/năm. 2.3. Các lợi ích có được từ kho ngoại quan - ICD Bắc Giang - Giảm chi phí: ICD có tác dụng rất lớn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu: khi đã là Cảng đích hàng hóa sẽ được đi thẳng từ ICD - ICD hoặc CY - ICD hoặc Door - ICD-ICD-Door tuỳ theo hình thức vận chuyển ICD vẫn là địa điểm cuối cùng để doanh nghiệp làm thủ tục Hải quan. Khi phát hành vận đơn Cảng đích là ICD khách hàng được tiết kiệm chi phí làm thủ tục Hải quan, giá cước vận chuyển, chi phí lưu kho bãi, chi phí giao nhận, thời gian luân chuyển chứng từ ... Thực tế hiện nay bất cứ khách hàng nào tại Bắc Giang khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa đều phải làm thủ tục Hải quan 02 lần: 01 lần tại Chi cục Hải quan Bắc Giang và 01 lần làm tại các Cảng (tuyến tiền phương). Còn khi với vận đơn phát hành có ghi destination hay departure là ICD Bắc Giang thì hàng hóa sẽ đi thẳng và họ chỉ phải làm thủ tục Hải quan 01 lần tại Cảng nội địa. Tại dự án này xin được minh họa cụ thể những chi phí doanh nghiệp có thể tiết kiệm được trên cơ sở chi phí doanh nghiệp đã phải bỏ ra và sản lượng dự kiến đến năm 2010: Đơn vị tính: VNĐ TT Nội dung Đơn giá Số lượng (TEU) Thành tiền 1 Chi phí khai thác Hải quan 200.000 58.639 11.727.800.000 2 Kiểm hóa tại Cảng 157.500 58.639 9.235.642.500 3 Chi phí lưu kho bãi Lưu container hàng/vỏ 05USD/ngày 58.639 4.632.481.000 4 Phí hạ kiểm hóa 157.500 58.639 9.235.642.500 5 Thời gian luân chuyển hồ sơ và làm thủ tục tiết kiệm được 02 đến 2.5 ngày Tổng 34.831.566.000 - Thúc đẩy Cảng Cái Lân phát triển: Kho ngoại quan - ICD Bắc Giang ra đời sẽ thúc đẩy rất nhiều tàu cập cầu Cảng Cái Lân bởi vì từ Cảng Cái Lân đi thẳng ICD Bắc Giang mà không cần vòng qua Cảng Hải Phòng, vận tải đa phương thức cho những chuyến hàng này sẽ được lược bỏ: * Chi phí vận chuyển bằng Feeder (hàng hóa chuyển tải từ Hồng Kông và Singapo về). * Hàng hóa hiện nay vẫn phải vận chuyển vòng từ Cái Lân - Hải Phòng và sau đó mới đến Bắc Giang. Điều này đã gây ra khó khăn lớn đối với phương án tại cảng Cái Lân. - San tải cho Cảng Hải Phòng: Hiện nay, Cảng Hải Phòng đã trở nên quá tải với lượng hàng hóa đi qua Cảng tăng nhanh (12.7 triệu tấn năm 2004). Việc tập trung hàng hóa tại Cảng Hải Phòng, tăng thêm sự bất bình hành trong việc vận chuyển, thông quan hàng hóa xuất khẩu, tăng chi phí đối với các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu và doanh nghiệp tham gia vào dây chuyền vận tải hàng hóa đa phương thức và làm phức tạp hơn việc ùn tắc tại kho Cảng. Vì vậy, nhu cầu san tải cho Cảng Hải Phòng thông qua Cảng nội địa, nhất là Cảng nội địa đặt tại Bắc Giang là thực sự cần thiết góp phần giảm thời gian và chi phí làm thủ tục cho các doanh nghiệp. - Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu: Kho ngoại quan - ICD Bắc Giang ra đời sẽ là địa điểm tập kết hàng hóa xuất nhập khẩu, là đầu mối trung chuyển cho các phương tiện giao thông, là Cảng nằm sâu trong nội địa nhưng lại mang tính chất của Cảng biển, kéo dài tới thành phố Bắc Giang và cũng chính là kéo dài tới vùng núi phía bắc. Sự nỗ lực của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang để xây dựng Địa điểm làm thủ tục Hải quan ngoài cửa khẩu trở thành Cảng nội địa của Tỉnh là nhằm tạo điều kiện thuận lợi môi trường sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại các Khu công nghiệp KCN Đình Trám, Khu công nghiệp Đồng Vàng và các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh Bắc Giang. ICD Bắc Giang hình thành sẽ tạo cầu nối cho các khách hàng xuất nhập khẩu cũng như Công ty chúng tôi bắt đầu đưa các Hãng tàu nước ngoài đến với tỉnh Bắc Giang, tạo điều kiện mở mang các hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu hàng hóa tại các khu công nghiệp lân cận và tỉnh Bắc Giang. ICD Bắc Giang có đủ điều kiện hoàn chỉnh đi vào hoạt động sẽ là nền tảng cho các Hãng tàu, Đại lý Hãng tàu, các đơn vị khác như giám định, kiểm dịch thực vật ... có điều kiện phục vụ cho các doanh nghiệp. - Tạo điều kiện xây dựng ga đường sắt trung chuyển: ICD là trung tâm trung chuyển, siêu thị luân chuyển hàng hóa, tập hợp hàng hóa tạm nhập tái xuất cho các tỉnh vùng phía Bắc như Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc và thị trường hàng hóa trong khu vực trung chuyển. ICD phát triển tạo điều kiện cho Công ty chúng tôi kết hợp Tổng Công ty đường sắt Việt Nam đầu tư xây dựng Cảng đường sắt trung chuyển hoàn chỉnh với hệ thống trang thiết bị đồng bộ, hiện đại đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa của khách hàng khu vực Bắc Giang và các tỉnh lân cận trong điều kiện hệ thống đường bộ đang bị quá tải. Chương II THỊ TRƯỜNG VÀ SẢN PHẨM I. THỊ TRƯỜNG: Công ty cổ phần ICD Hồng Hà có thị trường rộng lớn khu vực miền Bắc và miền Trung. Đặc biệt, tỉnh Bắc Giang và các tỉnh lân cận như Hải Phòng, Lạng Sơn, Hà Nội, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh và đây là một thị trường có tiềm năng lớn của Công ty với hàng trăm doanh nghiệp tập trung với mặt hàng xuất nhập khẩu như: xuất vật liệu xây dựng; chế biến gỗ, cơ khí đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, thiết bị nâng hạ, bốc xếp, lắp ráp điện tử, xe máy; công nghệ cao; chế biến nông sản, thực phẩm. Đó là các doanh nghiệp lớn như: Tập đoàn Hồng Hải, công ty cổ phần May Bắc giang, Công ty cổ phần chế biến Thực phẩm Bắc Giang, Công ty cổ phần Lương thực Hà Bắc, Công ty TNHH một thành viên Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc, Công ty TNHH Bắc Hà, Công ty May xuất khẩu Hà Bắc, Công ty TNHH Điện tử Tuấn Mai,... Hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và các địa bàn lân cận như Hải Phòng, Lạng Sơn, Hà Nội, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh có khoảng trên 100 doanh nghiệp sản xuất hàng hóa, xuất khẩu đi các thị trường trên thế giới và sẽ có trên 40 doanh nghiệp đang làm thủ tục Hải quan và kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu tại kho ngoại quan Bắc Giang như: Tập đoàn Hồng Hải, cụng ty cổ phần May Bắc giang, Cụng ty cổ phần chế biến Thực phẩm Bắc Giang, Công ty cổ phần Lương thực Hà Bắc, Công ty TNHH một thành viên Phân đạm và Hóa chất Hà Bắc, Công ty TNHH Bắc Hà, Công ty May xuất khẩu Hà Bắc... Khu vực của Công ty đầu tư đang là địa điểm thuận lợi phục vụ cho việc làm thủ tục của các chủ hàng tại Bắc Giang các tỉnh lân cận như Hải Phũng, Lạng Sơn, Hà Nội, Thái Nguyên, Bắc Ninh... Theo số liệu của Chi cục Hải quan Bắc Giang trong năm 2007 tổng số tờ khai được thông qua 3.634 bộ, trọng lượng hàng hóa là 86.342 tấn, trị giá 170.000.000USD Với các mặt hàng xuất nhập khẩu như: xuất vật liệu xây dựng; chế biến gỗ, cơ khí đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, thiết bị nâng hạ, bốc xếp, lắp ráp điện tử, xe máy; công nghệ cao; chế biến nông sản, thực phẩm. Đặc biệt, với 21.800m2 kho Công ty đầu tư nơi tập trung thu gom hàng hóa phục vụ xuất nhập khẩu chè, bột đá, và là nơi trung chuyển hàng hóa từ Trung Quốc về và chuyển đi của các doanh nghiệp tại các tỉnh lân cận, khu công nghiệp Đình Trám, Việt - Hàn. Đây là nơi lưu giữ hàng hóa cho Công ty trong quá trình vận chuyển, hạn chế khắc phục được bất bình hành phát sinh. Đặc biệt sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khác trong khu vực phát triển lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa. II. SẢN PHẨM: Công ty cổ phần ICD Hồng Hà tập trung vào các dịch vụ chính: - Đại lý Forwading: Hoạt động đại lý Forwading là việc tổ chức dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa đa phương thức. Điều kiện tiên quyết để tiến hành hoạt động này là phải có diện tích kho phù hợp. Hệ thống kho, bãi được sử dụng phục vụ cho hoạt động của Cảng nội địa. Tại đây sẽ tiến hành việc đóng, rút hàng, giảm bớt thời gian chờ đợi và thời gian làm thủ tục các phương tiện vận chuyển cũng như cho chủ hàng, đáp ứng yêu cầu tổ chức khai thác vận chuyển đường bộ hai chiều, qua đó hạ giá thành vận chuyển hàng hóa. Sản lượng đại lý được tính bằng số lượng hàng hóa đóng rút và làm thủ tục. Tại khu vực này trở thành địa điểm làm thủ tục Hải quan và kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu ngoài cửa khẩu. Do trong lĩnh vực Forwarding có nhiều doanh nghiệp hoạt động. Vì thế giá của Công ty là giá cạnh tranh. - Đại lý container: Hoạt động đại lý container là thay mặt Hãng tàu quan hệ với các cơ quan chức năng có liên quan để làm thủ tục nhập (xuất) container vào (ra khỏi) Việt Nam, thông báo cho các chủ hàng và phát lệnh giao hàng cho các chủ hàng theo yêu cầu Hãng tàu quản lý container rỗng, đăng ký (booking) hàng xuất, cấp container rỗng, đóng hàng, thu xếp các thủ tục, làm vận đơn đường biển giao cho chủ hàng, thu cước biển từ chủ hàng đối với cước trả trước. Sản lượng đại lý container được tính theo số TEU (01 container 20 feet = 01TEU và 01 container 40feet = 02TEU) nhập vào hoặc xuất ra khỏi Việt Nam. - Vận chuyển: Căn cứ vào nhu cầu khách hàng, Công ty sẽ tổ chức vận chuyển container hàng xuất nhập khẩu, hàng rời từ điểm đi đến điểm đến. Sản lượng tính theo tấn km. Phương tiện vận chuyển (có thể xe vận tải container chuyên dùng hoặc bằng tàu hỏa). Xe vận tải container Công ty tự đầu tư hoặc huy động từ nguồn vốn khác, tàu hỏa Công ty ký hợp đồng với Tổng Công ty đường sắt về việc thuê đầu máy và toa còn Công ty sẽ đầu tư các thiết bị nâng hạ tại Ga. - Kinh doanh kho bãi: Sản lượng được tính theo số lượng container hoặc hàng rời thông qua kho, bãi. Đơn vị tính sản lượng lưu bãi là TEU x ngày, đơn vị sản lượng lưu kho là m2 x ngày. - Bốc xếp: Công tác bốc xếp là hoàn thành tác nghiệp nâng, hạ container hoặc đóng, rút hàng trong container, sản lượng tính theo TEU hoặc tấn bốc xếp. - Các hoạt động khác: Các hoạt động khác bao gồm kiểm đếm, giao nhận, khai thác hàng chung chủ, uỷ thác xuất nhập khẩu, sửa chữa phương tiện thiết bị vận tải, buôn bán hàng hóa tiêu dùng, xăng dầu, sản xuất các phương tiện thiết bị chuyên ngành giao thông vận tải ... được thực hiện theo các Hợp đồng cụ thể với khách hàng. Doanh số thực tế được xác định sau khi hoàn thành hợp đồng. Chương III QUI MÔ VÀ HÌNH THỨC ĐẦU TƯ Căn cứ vào nghiên cứu, khảo sát thị trường và hoạt động hiện tại của Công ty cổ phần ICD Hồng Hà cũng như những dự báo về sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực miền Bắc, nhu cầu của giao thông vận tải, nhu cầu cần kiểm hóa của các chủ hàng. Với lượng hạng thông quan tại Kho ngoại quan Bắc Giang dự kiến đến năm 2010 là 4.189.163 tấn/năm. Trong dự án này dự kiến với lượng hàng thông qua, tỷ lệ hàng qua bãi là 100%. Chủ đầu tư xác định quy mô sản lượng của Dự án trong thời gian đầu hoạt động của dự án như sau: I. Quy mô sản lượng của Dự án trong ba năm đầu được trình bày trong bảng dưới đây STT Nội dung Đơn vị Đơn giá Thực hiện Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1 Đại lý container Contai 100USD/contai 117,00 153,00 180,00 2 Khai thác kho - Lưu kho m2.ngày 0,14USD/m2/ngày 7.829,25 10.238,25 12.045,00 - Bốc xếp, giao nhận hầng Tấn 2USD/tấn 40.844,34 53.411,83 62.837,45 3 Khai thác bãi - Lưu container TEU.ngày 2,4USD/contai/ngày 1.274,00 1.666,00 1.960,00 - Lưu hàng rời tấn/ngày 3,6USD/tấn/ngày 887,76 1.160,91 1.365,78 - Bốc xếp container chứa hàng Contai 57USD/contai 1.820,00 2.380,00 2.800,00 - Bốc xếp hàng rời tấn 0,8USD/người/giờ 190.606,92 249.255,20 293.241,41 4 Các hoạt động khác II. Quy mô vốn đầu tư: Trên cơ sở giá xây dựng tại khu vực Bắc Giang cũng như giá thiết bị vận tải chuyên dùng cần thiết cho Dự án, để đảm bảo quy mô về năng lực sản xuất kinh doanh như đã trình bày ở mục III.1 trên, nhu cầu về vốn đầu tư được xác định như sau: 1. Nhu cầu vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư: 141.305.287.000 (Một trăm bốn mốt tỷ, ba trăm linh năm triệu, hai trăm tám bảy ngàn đồng) Trong đó: Xây dựng: 73.934.793.701đ - Thiết bị, phương tiện vận tải: 5.130.000.000 đ - Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng 11.088.000.000đ - Chi phí quản lý dự án 1.286.779.517 đ - Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 4.122.929.096 đ - Chi phí khác 33.228.326.275 đ - Dự phòng phí 12.514.458.579 đ 2. Hình thức đầu tư, nguồn vốn: Hình thức đầu tư được chủ đầu tư lựa chọn là đầu tư bằng nguồn vốn tự có và huy động từ cán bộ công nhân viên trong Công ty hoặc từ các tổ chức, cá nhân ngoài Công ty, vốn vay từ các tổ chức tín dụng hoặc vốn thuê vay. Chương IV LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ CÔNG TRÌNH I. Địa điểm đầu tư dự án: Địa điểm đầu tư được lựa chọn tại Xã Tăng Tiến, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang với diện tích 150.000m2 nằm ở khu vực trung tâm của các khu công nghiệp, nằm trên tuyến đường quốc lộ 1A mới cách ga đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn - Đồng Đăng 05km, cách Cảng đường sông A Lữ 07km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 70km, cách Thủ đô Hà Nội 50km, cách Cảng Hải Phòng hơn 100km. Với địa điểm đầu tư này có đầy đủ các dịch vụ phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp hoạt động như điện, bưu điện viễn thông, ngân hàng, trạm y tế, công an phòng cháy, trưng bày sản phẩm, khách sạn, khu vui chơi giải trí. Căn cứ các yêu cầu kỹ thuật, quy mô và đặc điểm của Dự án, địa điểm để xây dựng các công trình của Dự án phải đáp ứng những yêu cầu và điều kiện sau đây: - Diện tích khu đất khoảng 15ha bằng 150.000m2 để xây dựng: + Bãi để xe và vỏ container: 5.850m2 + Bãi chứa hàng rời và bãi để container: 42.000m2 + Nhà kho: 21.900m2 + Văn phòng trong kho: 1.500m2 + Văn phòng làm việc của Hải quan: 610m2 + Đường nội bộ: 30.250m2 + Cây xanh, thảm cỏ: 17.570m2 + Khu để xe ô tô CBCNV và khách: 1.100m2 + Gara xe đạp xe máy: 130 m2 + Trạm điện: 120 m2 + Khu xử lý nước thải: 330 m2 + Bể nước ngầm, trạm bơm: 140 m2 - Có chiều tiếp giáp với mặt đường gom để xây dựng cổng ra vào khu vực kho bãi cho các xe vận chuyển ra vào thuận tiện. - Gần đường giao thông, gần đường sắt và nằm trên tuyến đường quốc lộ 1A mới thuận tiện cho việc vận chuyển lưu trữ container và hàng hóa. - Vị trí phù hợp với quy hoạch tổng thể khu vực. - Nằm trong quy hoạch tổng thể của Thành phố Bắc Giang - Có đủ điều kiện an toàn về phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường. - Không làm hỏng cảnh quan khu vực, không làm ảnh hưởng đến các công trình kiến trúc văn hoá - lịch sử và cơ sở hạ tầng du lịch, không gây xáo trộn tình hình an ninh khu vực. Trên cơ sở những phân tích trên có thể kết luận địa điểm triển khai dự án: Khu đất đã lựa chọn đáp ứng được về diện tích và các điều kiện xây dựng khu kho bãi chứa hàng hóa và container theo các quy định của tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5307-91 và đủ điều kiện để thành lập Cảng nội địa ICD. Địa điểm có thuận lợi giao thông và các hạ tầng cơ sở như cấp điện, nước, thông tin liên lạc cơ bản sẵn có. Mặt bằng dễ san lấp, độ cao nền đã đảm bảo phục vụ cho việc xây dựng, nền đất ổn định, khi xây dựng công trình không phải gia cố. II. QUI MÔ ĐẦU TƯ CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH: Để đảm bảo dự án hoạt động theo công suất thiết kế với quy mô đã trình bày, trở thành địa điểm thuận lợi phục vụ cho việc kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu, chủ đầu tư xây dựng hệ thống kho bãi, văn phòng với các hạng mục công trình chính sau: - Các công trình hạ tầng: + Kè đá, san nền + Bãi để xe và vỏ container + Bãi chứa hàng rời và bãi để container + Đường nội bộ + Cây xanh, thảm cỏ + Khu để xe ô tô CBCNV và khách + Trạm điện + Khu xử lý nước thải + Bể nước ngầm, trạm bơm - Các công trình kiến trúc: + Cổng và hàng rào + Nhà kho: + Văn phòng trong kho: + Văn phòng làm việc của Hải quan: + Gara xe đạp xe máy: Yêu cầu kỹ thuật của các hạng mục công trình: - Qui hoạch tổng mặt bằng: Kiến trúc mặt bằng kho ngoại quan - cảng nội địa ICD ngoài việc đáp ứng yêu cầu dây chuyền công nghệ cần phải thoả mãn một số yêu cầu chủ yếu sau: Phân khu chức năng (khu dịch vụ và điều hành) tận dụng được địa hình để bố trí các hạng mục thích hợp giảm chi phi san lấp cũng như địa tầng từng khu vực để bố trí các hạng mục có quy mô lớn giảm chi phí xử lý nền móng công trình. Tổ chức hành lang cấp điện và các đường ống kỹ thuật hợp lý, đơn giản đảm bảo tính kinh tế, giảm chi phí vận hành và tổ chức quản lý. Tổ chức tốt hệ thống đường nội bộ và thoát nước mặt bằng kết hợp các thảm cây xanh ngăn cách các phân khu chức năng. Tiết kiệm đất xây dựng. - Kè đá và san nền: Do mặt bằng của diện tích là đất ruộng canh tác của dân, nên Chủ đầu tư phải đền bù đất đai cho dân trước khi thi công kè đá. Kè đá dự kiến cao 0,8m dốc theo độ dốc san nền, chiều dài kè đá 976m. Vật liệu xây dựng kè dùng đá hộc, xữa xi măng. San nền đến cốt +4,00, đất san nền sử dụng đất khai thác tại các mỏ đất trong tỉnh. Nền sau khi được bóc bỏ lớp hữu cơ trên bề mặt được đổ đất từng lớp và đầm nén đến K≥0,9. - Cổng hàng rào và nhà bảo vệ: Toàn bộ chu vi của Dự án trừ 02 cổng chính rộng 15m sẽ được xây tường, phía đường quốc lộ 1A xây hàng rào thoáng hoa rào gạch cao 2m. Chiều dài tường gạch là: 1732 Cổng được thiết kế và xây dựng đảm bảo cho việc ra vào thuận lợi cho các xe tải, đồng thời tạo vẻ khang trang cho Dự án. - Nhà văn phòng và làm việc của Hải Quan: Được bố trí riêng biết với khu vực kho, công trình nhà 2 tầng, diện tích một tầng 610m2. Kết cấu công trình khung sàn bê tông cốt thép, bao che xây gạch. - Nhà kho: Trong khu đất bố trí hai nhà kho, nhà kho có kích thước 144x76m, diện tích mỗi nhà kho 10.944m2. Kết cấu móng bê tông cốt thép, khung thép tiền chế, bao che xây tường kết hợp thưng tôn, mái lợp tôn. - Ga ra xe đạp xe máy: Gara xe đạp xe máy rộng 130m2, kết cấu khung thép, mái lợp tôn. - Bãi để xe ô tô CBCNV và khách: Sân bê tông rộng 1.100m2, - Bãi chứa xe và vỏ container: Bãi chứa vỏ container là nơi rộng nhất của kho bãi, có diện tích 5.850m2. Một trong những chức năng hoạt động chính của Công ty là đại lý, thu gom vỏ container cho các hãng tàu biển nước ngoài, chủ hàng do đó cần có diện tích đủ rộng để thực hiện công việc này. Bãi chứa vỏ container không có những yêu cầu kỹ thuật đặc biệt. Nhưng bãi phải có lối ra vào thuận tiện, mặt bằng cao ráo, độ thoát nước mưa tốt. - Bãi chứa hàng rời và bãi để container: Diện tích 42.000m2 Bãi chứa hàng rời là nơi để hàng hóa như máy móc, thiết bị cỡ lớn hoặc những hàng hóa không vận chuyển bằng container. Bãi chứa hàng container là khu vực lưu container hàng từ đây những container hàng có thể được xuất đi các nước, hay được rút ra để vận chuyển bằng các phương tiện khác. Yêu cầu kỹ thuật cũng như giá thành xây dựng cũng giống như bãi để xe và vỏ container. - Đường nội bộ và hệ thống cây xanh: Đường nội bộ trong dự án có hai loại: rộng 12m và rộng 15m phục vụ cho các xe tải vào, ra cũng như sử dụng cho mục đích cứu hỏa, đi lại nội bộ. Hai bên đường nội bộ sẽ trồng cây xanh và trồng cỏ để tạo màu xanh và môi trường sạch cho khu vực Dự án. - Hệ thống cấp điện: Điện cung cấp cho dự án được lấy từ lưới điện quốc gia chạy dọc đường gom của dự án. Căn cứ vào công suất tiêu thụ điện, xây dựng trạm biến áp với công suất 500KVA22/0.4KV. Các thiết bị điện phải được lựa chọn phù hợp với môi trường lắp đặt, kết hợp với yêu cầu mỹ thuật. Các thiết bị điện phải có chứng chỉ theo qui định. Sử dụng cáp bền nhiệt ở những nơi cần thiết, chọn lựa cáp cho phù hợp với tuổi thọ tính toán của các các hạng mục công trình. Hạng mục công trình đặt một tủ điện để có thể cắt điện tầng theo yêu cầu và phải có át tô mát riêng để đóng ngắt tại chỗ nguồn điện khi có nhu cầu Dây dẫn cấp điện trong phòng làm việc và văn phòng Hải quan đều được lắp âm tường, sàn hoặc đi trên trần giả, tất cả các thiết bị như tủ điện, ổ cắm, công tắc cung sử dụng loại lắp âm tường Đây là công trình thuộc nhóm bảo vệ chống sét cấp III. Thu lôi chống sét đặt trên nóc mái tôn, đảm bảo điện trở nối đất R <=10 W. Tiếp địa bằng sắt góc L 50x5 dài 1,5 chôn dưới đất. - Hệ thống cấp nước: Hiện hệ thống đường ống cấp nước của Thành phố Bắc Giang đã cung cấp nước cho khu vực khu công nghiệp và khu vực lân cận. Dự án sử dụng nước phục vụ cho sinh hoạt và phục vụ cho công tác cứu hỏa, do đó không đòi hỏi đặc biệt về số lượng cũng như chất lượng nước sử dụng. Qua nghiên cứu sơ bộ, cho thấy chất lượng nước khu vực đáp ứng cho việc sản xuất và sinh hoạt, vì vậy chủ đầu tư quyết định đầu tư hệ thống cấp nước của Dự án: Đầu tư xây dựng bể chứa nước bê tông cốt thép có thể thích 100m3, dùng chứa nước sinh hoạt và nước cứu hỏa. Nước được cấp đến các hạng mục công trình thông qua hệ thống bơm điện. - Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải: Nước thải của dự án bao gồm nước thải sinh hoạt và nước mưa. Thước thải sinh hoạt phần cần xử lý sẽ qua hệ thống bể phốt xử lý trước khi thoát ra ngoài. Nước mưa tràn qua khu vực sân bãi có thể mang theo một lýợng xãng dầu rõi vãi. Vì vậy trước khi để nước mưa tràn theo hệ thống rãnh thoát nước mưa thải trực tiếp ra hệ thống thoát nước của khu vực cần phải cho qua bể lắng của khu xử lý nước thải để thu lại những váng dầu xăng. - Phòng cháy và chữa cháy: Căn cứ vào tính chất sử dụng và khối tích công trình chọn phương án chữa cháy cho khu nhà là hệ thống chữa cháy áp lực cao do hệ thống bơm chữa cháy cục bộ đảm nhiệm. Như vậy trên mỗi tầng của khu nhà văn phòng và làm việc của Hải quan bố trí 2 họng chữa cháy để đảm bảo tất cả có thể phun nước chữa cháy tới mọi điểm bất lợi nhất trong ngôi nhà. Nhà kho họng chữa cháy được bố trí tại các vị trí cửa ra vào. Tại mỗi họng cấp nước chữa cháy bố trí 1 hộp cứu hoả bên trong hộp có bố trí van chặn, cuộn ống vải gai D50 dài 20m và 1 lăng phun D50*16. Mạng lưới cấp nước cứu hoả là mạng vòng D65 kết hợp mạng cụt đường ống D50. Trên các tầng nhà văn phòng và làm việc của Hải quan và cửa ra vào của nhà kho bố trí tiêu lệnh chữa cháy và ngoài sảnh bố trí bình bột chữa cháy loại 4kg. Bảng tổng hợp chi phí đầu tư (Đơn vị tính: đồng) STT Nội dung Diễn giải Giá trị sau thuế I Chi phí xây lắp đơn vị Tổng Ssàn Đơn giá 73.934.793.701 1 Nhà kho m2 21.900 1.700.000 40.953.000.000 2 Nhà văn phòng (trong kho) m2 1.500 1.700.000 2.805.000.000 3 Nhà hải quan (2 tầng) m2 610 2.900.000 1.945.900.000 4 Hàng rào, cổng(móng kè đá) m 1.500 900.000 1.485.000.000 5 Bãi chứa hàng rời và bãi để container m2 42.000 250.000 11.550.000.000 6 Trạm điện HT 120 250.000.000 7 Trạm xử lý nước thải HT 330 150.000.000 8 Hệ thống điện nước, cứu hỏa HT 400.000.000 9 Bể ngầm, trạm bơm HT 140 200.000.000 10 Gara xe đạp, xe máy m2 130 600.000 85.800.000 11 Nhà thường trực m2 27 2.500.000 75.240.000 12 Nhà vệ sinh công cộng m2 60 2.500.000 165.000.000 13 Đường giao thông, sân vườn m2 30.250 200.000 6.655.000.000 14 Vườn cây, thảm cỏ m2 17.570 100.000 1.932.700.000 15 Đường làm bù cho dân m2 2.947 200.000 648.340.000 16 San nền m3 127.653 33.000 4.633.813.701 II Chi phí thiết bị 5.130.000.000 1 Xe nâng hàng Xe 2 250.000.000 550.000.000 2 Cẩu Container Xe 1 1.600.000.000 1.760.000.000 3 Hệ thống băng chuyển Xe 1 800.000.000 800.000.000 4 Thiết bị kiểm đếm Xe 1 950.000.000 950.000.000 5 Thiết bị đóng gói, đóng thùng HT 1 120.000.000 120.000.000 6 Hệ thống Camera HT 1 400.000.000 400.000.000 7 Thiết bị văng phòng Bộ 1 250.000.000 250.000.000 8 Phương tiện đi lại HT 1 300.000.000 300.000.000 XL + TB 100.152.339.156 III Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư 11.088.000.000 1 Tiền đền bù giải phóng mặt bằng m2 120.000,00 84.000 11.088.000.000 IV Chi phí quản lý dự án 1,628 % x ZXLTB, ZXLTB = 71,877 tỷ đ 1.286.779.517 V Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 4.122.929.096 1 Chi phí khảo sát xây dựng Theo dự toán 141.510.000 1 Chi phí lập dự án đầu tư 0,559 % x ZXLTB, ZXLTB = 71,877 tỷ đ 421.641.575 2 Chi phí thiết kế (trừ hạng mục san nền) 2,298 % x ZXL với ZXL = 63,001 tỷ đ 1.592.536.520 3 Chi phí thiết kế san nền 1,310 % x ZXL, ZXL = 4,213 tỷ đ 60.702.959 4 Chi phí thẩm tra thiết kế 0,116 % x ZXL với ZXL = 67,213 tỷ đ 85.764.361 5 Chi phí thẩm tra tổng dự toán 0,112 % x ZXL với ZXL = 67,213 tỷ đ 82.585.165 6 Chi phí lựa chọn nhà thầu thi công XDCT 0,128 % x ZXL với ZXL = 67,213 tỷ đ 94.784.406 7 Chi phí giám sát thi công xây dựng công trình 1,647 % x ZXL với ZXL = 67,213 tỷ đ 1.217.336.378 8 Chi phí kiểm định và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng 35,000 % xCgsxl 426.067.732 VI Chi phí khác 29.582.083.472 1 Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư 0,147 %(ZXLTB),(ZXLTB)= 71,877 tỷ đ 116.146.182 2 Chi phí kiểm toán 0,107 %(ZXLTB),(ZXLTB)= 71,877 tỷ đ 84.480.732 3 Lệ phí thẩm định dự án đầu tư 0,014 %(ZXLTB),(ZXLTB)= 71,877 tỷ đ 10.990.006 4 Lệ phí thẩm định thiết kế 0,035 %(ZXL), (ZXL)= 67,213 tỷ đ 25.507.504 5 Lệ phí thẩm định dự toán, tổng DT 0,024 %(ZXL), (ZXL)= 67,213 tỷ đ 17.374.677 6 Chi phí bảo hiểm công trình 0,208 %(ZXL), (ZXL) = 67,213 tỷ đ 153.784.371 7 Chi phí rà phá bom mìn TT 300.000.000 8 Lãi vay trong thời gian xây dựng 3.646.242.803 9 Tiền thuê đất 120.000m2 15USD x 16.04đ/năm/m2 28.873.800.000 Cộng (I+II+III+IV+V) 128.790.828.589 VII Dự phòng 9,7 % x (I+II+III+IV+V+VI) 12.514.458.579 Tổng cộng 141.305.287.168 Làm tròn 141.305.287.000 Chương V TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN I. Chủ đầu tư và hình thức quản lý dự án: - Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần ICD Hồng Hà - Hình thức quản lý thực hiện dự án: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực. - Lựa chọn nhà thầu tư vấn, xây lắp và cung cấp vật tư thiết bị: Chỉ định thầu, đấu thầu rộng rãi theo qui định của Luật đấu thầu. II. Tiến độ thực hiện: - Phê duyệt dự án đầu tư: trong tháng 12/2007 - Thiết kế bản vẽ thi công-Tổng dự toán: 01/1/2008-30/1/2008 - Phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công-Tổng dự toán và kế hoạch đấu thầu: trước 15/2/2008. - Tổ chức mời thầu và lực chọn nhà thầu: Trước 30/3/2008. - Thi công công trình: 9 tháng kể từ khi ký hợp đồng - Mua sắm trang thiết bị hoàn thành vào Quý II năm 2008. Công ty sẽ đạt sản lượng ổn định vào năm 2010. Chương VI TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC I. TỔ CHỨC Nhiệm vụ, chức năng của lãnh đạo và các Phòng Ban nghiệp vụ, bộ phận trực tiếp sản xuất như sau. - Giám đốc: phụ trách chung và điều hành trực tiếp bộ phận văn phòng - Phó giám đốc: Phụ trách mảng hoạt động kinh doanh, định hướng phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh. - Khối văn phòng: đảm nhiệm công việc hành chính, văn phòng, nhân sự, thống kê, tiền lương, pháp chế, đầu tư, chuẩn bị theo dõi các Hợp đồng kinh tế, mua bán cấp phát các đồ dùng văn phòng, đảm nhiệm công tác kế toán, quyết toán và báo cáo tài chính từng tháng, từng quý và hàng năm, quản lý phương tiện vận tải, xăng dầu, vật tư, nhân sự Đội xe(kể cả nhân viên bốc xếp), giấy tờ phương tiện vận tải, tính toán xăng dầu, chi phí trên đường, quan hệ, tìm kiếm khách hàng, tính toán và lên kế hoạch khai thác văn phòng theo dõi công nợ, thanh quyết toán với các khách hàng do mình phụ trách, theo dõi tiến độ khai thác của khách hàng, kiểm tra, sửa chữa phương tiện, sửa chữa máy, cấp phát dầu mỡ, theo dõi và thanh quyết và thực hiện các công việc khác do Giám đốc phân công. - Bộ phận trực tiếp sản xuất: Tham gia các công việc vận tải, quản lý, bảo vệ kho bãi, thực hiện quy trình xếp dỡ tại kho bãi, giao nhận hàng hóa.... và các công việc khác do phó Giám đốc trực tiếp phân công. Hàng ngày, lãnh đạo Công ty thực hiện chế độ giao ban sản xuất để kịp thời phối hợp giải quyết các công việc cụ thể. II. LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG Tổng lao động của Công ty là trên 98 người khi Công ty hoạt động ổn định, số lượng nhân viên, loại nhân viên được tuyển chọn phải phù hợp với tiến độ triển khai Dự án. Trong thời gian đầu, do hoạt động của Dự án chưa ổn định, do đó lượng công nhân bốc dỡ có thể ký hợp đồng ngắn hạn vào thời điểm mức độ lưu chuyển hàng hóa qua kho nhiều. Bảng cơ cấu nhân viên và tiền lương Hoạt động kinh doanh Số lượng Lương (đ)/người/tháng BHXH&BHYT (đ)người/tháng Tổng lương (đ) 1. Giám đốc công ty 01 3.000.000 510.000 42.120.000 2. Phó giám đốc công ty 01 2.500.000 425.000 35.100.000 3. Bộ phận văn phòng - Cán bộ quản lý 01 2.200.000 374.000 30.888.000 - Kế toán 02 1.700.000 289.000 47.736.000 - Nhân viên văn phòng 02 1.500.000 255.000 42.120.000 - Nhân viên bảo vệ, tạp vụ 10 1.200.000 204.000 168.480.000 4. Bộ phận trực tiếp sản xuất - Lái xe nâng 2 2.000.000 340.000 56.160.000 - Lái xe cần trục 1 2.000.000 340.000 28.080.000 - Nhân viên điều khiển các thiết bị tự động 5 1.850.000 314.500 129.870.000 - Nhân viên giao nhận 18 1.500.000 255.000 379.080.000 - Khai thác kho bãi 25 1.400.000 238.000 491.400.000 Tổng cộng: 68 1.451.034.000 Chương VII TỔNG MỨC ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ I. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN Tổng vốn đầu tư: 141.305.287.000 (Một trăm bốn mốt tỷ, ba trăm linh năm triệu, hai trăm tám bảy ngàn đồng) Trong đó: - Xây dựng: 73.934.793.701đ - Thiết bị, phương tiện vận tải: 5.130.000.000 đ - Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng 11.088.000.000đ - Chi phí quản lý dự án 1.286.779.517 đ - Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 4.122.929.096 đ - Chi phí khác 33.228.326.275 đ - Dự phòng phí 12.514.458.579 đ II. NGUỒN VỐN II.1. Nguồn vốn đầu tư - Nguồn vốn đầu tư của dự án được huy động từ hai nguồn vốn với tổng số vốn: 141,3053 tỷ VNĐ - Vốn tự có: 40% tổng mức đầu tư tương đương 55,0636 tỷ đồng - Vốn vay: 60% tổng mức đầu tư tương đương 82,5954 tỷ đồng - Vốn hóa lãi vay: 3,6462tỷ II.2. Kế hoạch huy động vốn và hoàn trả vốn vay ngân hàng - Thời gian vay vốn là 11 năm với lói suất dự kiến là 12,96%/năm. - Hình thức: vay vốn của các Ngân hàng thương mại. II.3. Kế hoạch huy động vốn Kế hoạch huy động vốn được lập trên nguyên tắc đảm bảo tiến độ thực hiện dự án đồng thời tiết kiệm chi phí vốn. Căn cứ theo kế hoạch thực hiện Dự án và dự toán từng phần các hạng mục đầu tư, kế hoạch sử dụng vốn dự án cho từng năm được xây dựng như sau: BẢNG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG VỐN Đơn vị: Tỷ đồng STT Hạng mục Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tổng cộng A Xây dựng 73,9348 B Thiết bị 5,1300 C Chi phí bồi thường giải phóng MB, tái định cư 11,0880 D Chi phí quản lý dự án 1,2868 E Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 4,1229 F Chi phí khác (chưa bao gồm lãi vay trong thời gian XD) 29,5821 G Dự phòng phí 12,5145 Tổng cộng 137,6590 Vay ngân hàng 41,30 41,30 82,5954 H Lãi vay trong TGXD 0,000 0,000 0,000 0,446 0,451 0,456 0,461 0,912 0,921 3,6462 Tổng cộng 141,3053 II.4. Hoàn trả vốn vay: Theo tính toán, Dự án có khả năng hoàn trả vốn gốc và lói bằng nguồn lợi nhuận của Dự án với các điều kiện khoản vay như sau: - Lãi suất vay dự kiến 12,96%/năm. - Thời gian trả nợ 10 năm. Nguồn trả nợ vốn vay dựa trên giá trị khấu hao, lợi nhuận sau thuế và trả lãi Ngân hàng III. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH III.l. Mục đích và phương pháp luận: 1. Mục đích: Mục đích của việc phân tích tài chính là nhằm kiểm tra tính khả thi của chính dự án và khả năng tài chính của doanh nghiệp quản lý và khai thác trong suốt thời gian thực hiện dự án. 2. Phương pháp luận: Tính khả thi của dự án: Để phân tích tính khả thi của dự án, ở đây sẽ sử dụng tỷ suất nội hoàn tài chính IRR theo phương pháp chiết khấu dòng tiền. Phân tích độ nhạy sẽ được áp dụng để xác định mức ảnh hưởng do những thay đổi về các điều kiện tài chính. III.2.Cơ sở tính toán và các thông số đầu vào. 1. Nguồn vốn và kế hoạch huy động vốn: Đã xét phần trên 2. Nguồn thu của dự án: Được tính toán dựa trên các hoạt động: Đại lý container; Khai thác kho; khai thác bãi và một số hoạt động kinh doanh khác - Đại lý container: Với lượng container trên thị trường như hiện nay, hoạt động đại lý container đang có thị trường lớn. Dự kiến đến năm 2010 hoạt động Kho Ngoại quan đi vào ổn định, mỗi tháng Kho sẽ hoàn tất thủ tục đại lý container với khoảng 15container với mức chi phí 100USD/container. Vì thể doanh thu từ hoạt động đại lý container trong 1 năm ổn định sản xuất là (1USD = 16.041 Đ): 100*15*12 *16.041 = 288.738.000 Đ - Khai thác kho: Với 2 kho lưu hàng, diện tích sàn mỗi kho là 10950m2. Giả sử với hệ số sử dụng diện tích sàn là 0,55. Khối lượng hàng lưu kho trong 1 ngày tính với năm ổn định sản xuất là 10.950*2*0,55 = 12.045 m2. ngày. Trong 1 năm doanh thu từ hoạt động lưu kho, với chi phí lưu kho theo biểu mức thu phí tại Quyết định số 61/2003/QĐ-BTC là 0,14USD/m2/ngày: Tính cho năm ổn định sản xuất: 12.045*0,14*16.041*365 = 9.873.227.480 Đ - Bốc xếp giao nhận hàng: Với mức dự kiến lượng hàng qua kho ngoại quan là 4.189.163 tấn, trong đó khoảng 30% sẽ được lưu tại kho. Sẽ có khoảng 5% lượng hàng hóa trên qua dịch vụ bốc xếp, giao nhận (hàng rời phải thêm công đoạn bốc xếp, giao nhận). Chi phí bốc xếp là 2USD/tấn (theo quyết định số 61/2003/QĐ-BTC). Doanh thu từ hoạt động bốc xếp giao nhận cho năm ổn định sản xuất là : 62.837,45*2*16.041 = 2.015.950.910 Đ - Khai thác bãi – Lưu container: Với diện tích lưu container là 42.000m2. Dự kiến hệ số sử dụng diện tích bãi là 0,7 và diện tích 1 container chiếm chỗ là 15m2. Khả năng quay vòng sử dụng lưu container là 52 lần. Với chi phí lưu container là 2,4USD/ngày. Vì vậy doanh thu từ hoạt động lưu container là : 3.923.756.928 Đ - Lưu hàng rời. Lượng hàng dự kiến lưu tại bãi là 2.932.414 tấn, mức lưu hàng rời chiếm khoảng 17% với chi phí lưu hàng rời là 3.6USD/tấn/ngày. Trên cơ sở đó, doanh thu từ hoạt động lưu hàng rời cho năm ổn định sản xuất là: 4.101.272.625 Đ - Bốc xếp container chứa hàng: Dự kiến mức chứa container tại bãi là 2800 container, với chi phí bốc xếp container chứa hàng là 57USD/container theo quy định tại quyết định số 61/2003/QĐ-BTC. Ta có doanh thu từ hoạt động bốc xếp container chứ hàng cho năm ổn định sản xuất là: 2.560.143.600 Đ - Bốc xếp hàng rời: Lượng hàng dự kiến lưu tại bãi là 2.932.414 tấn, mức lưu hàng rời chiếm khoảng 10% với chi bốc xếp hàng rời là 0,8USD/người/giờ. Với 4 người kahi thác kho bãi trong cùng thời gian sẽ bốc xếp được 1 tấn hàng. Vì vậy doanh thu từ hoạt động bốc xếp hàng rời cho năm ổn định sản xuất là; 940.777.902 Đ Trên đây là toàn bộ doanh thu từ các hoạt động dịch vụ của Kho, những năm 2008, 2009 do chưa ổn định sản xuất nên mức doanh thu dự kiến là 65% và 85% doanh thu của năm 2010. Do ảnh hưởng của yếu tố trượt giá, giá dịch vụ của các công tác lưu bãi, lưu kho…tăng lên. Ước tính bình quân doanh thu mỗi năm tăng 5% trong 20 năm tính từ thời điểm hoạt động kinh doanh của công ty ổn định. Sau thời gian đó, do yếu tố máy móc khấu hao nhiều nên doanh thu không có sự biến động. Bảng doanh thu của dự án qua các năm (xem bảng phụ lục 2- Phần phụ lục) 3. Các chi phí: 3.1. Chi phí đầu tư ban đầu: (Xem bảng Tổng mức đầu tư) 3.2. Chi phí tiền lương: Chi phí tiền lương gồm lương trả trực tiếp cho người lao động, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Trong 2 năm đầu chưa ổn định sản xuất, lượng công nhân khai thác kho bãi có thể ký hợp đồng ngắn hạn trong những tháng lưu chuyển hàng hóa qua kho bãi nhiều. Vì thế chi phí tiền lương trong 2 năm đầu tính bằng 85% chi phí tiền lương được thống kê tại bảng phụ lục. Từ năm thứ 3 trở đi, hoạt động kinh doanh của công ty đi vào ổn định, lượng nhân viên ký hợp đồng ngắn hạn với công ty sẽ chuyển sang ký hợp đồng lao động dài hạn. Vì vậy, chi phí tiền lương từ năm thứ 3 trở đi sẽ tạm tính ổn định như số liệu thống kê tại bảng phụ lục. Theo thời gian, từ năm ổn định sản xuất cùng với doanh thu tăng, mỗi năm chi phí tiền lương sẽ tăng 1%. CHI PHÍ TIỀN LƯƠNG TT Hoạt động kinh doanh Số lượng Lương (đ)/người/tháng BHXH&BHYT Tổng lương (Đ) (đ)người/tháng 1 1. Giám đốc công ty 1 3.000.000 510.000 42.120.000 2 2. Phó giám đốc công ty 1 2.500.000 425.000 35.100.000 3 3. Bộ phận văn phòng 4 - Cán bộ quản lý 1 2.200.000 374.000 30.888.000 5 - Kê toán 2 1.700.000 289.000 47.736.000 6 - Nhân viên văn phòng 2 1.500.000 255.000 42.120.000 7 - Nhân viên bảo vệ, tạp vụ 10 1.200.000 204.000 168.480.000 8 4. Bộ phận kinh doanh 10 - Lái xe nâng 2 2.000.000 340.000 56.160.000 11 - Lái xe cần trục 1 2.000.000 340.000 28.080.000 12 - Nhân viên điều khiển các thiết bị tự động 5 1.850.000 314.500 129.870.000 13 - Nhân viên giao nhận 18 1.500.000 255.000 379.080.000 14 - Khai thác kho bãi 25 1.400.000 238.000 491.400.000 Tổng cộng 68 1.451.034.000 3.3. Chi phí nhiên liệu: Chi phí nhiên liệu bao gồm chi phí nhiên liệu cho bốc xếp, nâng hạ. Chi phí nhiên liệu cho bốc xếp: Sản lượng bốc xếp do các phương tiện hoạt động như sau: - Xe nâng hàng: 1.005.399 tấn - Cẩu container 2.345.951 tấn Định mức tiêu hao năng lượng xe nâng: 0,012 lít/tấn Định mức tiêu hao năng lượng xe nâng: 0,019 lít/tấn Lượng xăng dầu sử dụng theo định mức cho 01 năm hoạt động ổn định như sau: 0,012 * 1005399+ 0,019*3345951 = 56.637,48 lít Nếu nhân hệ số hao hụt K = 1,05 dự phòng cho các việc phýõng tiện hý hỏng, ðảo chuyển hàng và các sự cố khác, lýợng nhiên liệu sử dụng thực tế cho nãm hoạt ðộng ổn ðịnh là: 56.637,48 * 1,05 = 59.469,36 lít Nhiên liệu sử dụng là dầu Diezel, đơn giá 8.700 đồng/lít. Như vậy chi phí cho bốc xếp là : 59.469,36*8700 = 517.383.414,15 Đ Trong 2 năm đầu hoạt động sản xuất của công ty chưa ổn định, mức tiêu thụ nhiên liệu cho năm thứ nhất đi vào hoạt động bằng 60% chi phí nhiên liệu, mức tiêu thụ nhiên liệu cho năm thứ hai bằng 75% chi phí nhiên liệu của một năm hoạt động ổn định. Từ năm hoạt động sản xuất ổn định, do biến động của giá cả thị trường, mỗi năm chi phí nhiên liệu tăng 1%. 3.4. Chi phí khấu hao: Chi khấu hao hàng năm cho thiết bị, công trình của kho Ngoại quan sẽ được tính theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Khấu hao cơ bản được tính toán dựa trên các căn cứ: Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định Thời gian khấu hao: - Công trình xây dựng nhà cửa: 25 năm. - Công trình xây dựng khác: 10 năm - Thiết bị: 6 năm. - Thiết bị văn phòng: 6 năm - Phương tiện vận tải: 8 năm - Khấu hao khác: 20 năm. Bảng tính chi phí khấu hao (Xem phụ lục 3 phần phụ lục – Bảng tính chi phí khấu hao) 3.5. Bảo hiểm thiết bị: Bảo hiểm thiết bị tính bằng 0,1% giá trị thiết bị. Chi phí này hàng năm là 4.663.636.364 * 0,1% = 4.663.636 VNĐ 3.6. Chi phí quản lý: Chi phí quản lý bao gồm chi phí điện, nước, chi phí nghiệp vụ, chi phí kiểm toán, chi phí giao tiếp, đi lại, chi phí thông tin liên lạc và các chi phí khác. Căn cứ kế quả sản xuất, kinh doanh nhiều năm nay của các doanh nghiệp có cùng loại hình kinh doanh, chi phí quản lý chiếm khoảng 3% doanh thu Chi phí quản lý cho 1 năm hoạt động sản xuất sản xuất ổn định: 24.503.866.634 * 3% = 735.115.999 Đ Tổng hợp các chi phí cho hoạt động sản xuất của Dự án xem phụ lục 4 phần phụ lục: Bảng tổng hợp một số chi phí cho hoạt động sản xuất của Dự án. Từ năm ổn định sản xuất, mỗi năm chi phí quản lý tăng 1%. 3.8. Lãi vay phải trả: Lãi vay chính là chi phí của nguồn vốn và sẽ được xem xét phân tích thông qua lãi suất dùng trong tính toán hiện giá của dòng tiền. Để giảm thiểu giá trị lãi vay phải trả, phương án trả lãi đề xuất là dùng hết lợi nhuận sau thuế hàng năm để trả lãi vay đến khi trả hết khoản vay của ngân hàng. Theo phương án nêu trên, kế hoạch trả vốn gốc và lãi Ngân hàng được phân bổ như sau: KẾ HOẠCH TRẢ LÃI VÀ GỐC VAY NGÂN HÀNG Đv tính: Tỷ đồng NĂM HỆ SỐ TRẢ NỢ TỔNG VỐN VAY TRẢ GỐC TRẢ LÃI (12,96%) TỔNG CỘNG 1 1,01 86,242 2,500 11,177 13,677 2 0,84 83,742 4,000 10,853 14,853 3 0,94 79,742 5,500 10,335 15,835 4 1,13 74,242 7,000 9,622 16,622 5 1,30 67,242 8,500 8,715 17,215 6 1,31 58,742 10,000 7,613 17,613 7 1,32 48,742 11,500 6,317 17,817 8 1,35 37,242 13,000 4,827 17,827 9 1,40 24,242 14,500 3,142 17,642 10 2,39 9,742 9,742 1,263 11,004 Tổng cộng 86,242 73,861 160,103 Số tiền trả lãi vay hàng năm giảm dần. Tổng số tiền trả lãi vay là 73,861 tỷ, trả hết vào năm thứ 10 của dự án 4. Một số thông số đầu vào của dự án: 4.1. Tuổi thọ dự án: Tuổi thọ tính toán dự án: 49 năm, toàn bộ dự án bắt đầu đi vào vận hành năm 2008. 4.2. Thuế và các khoản nộp Ngân sách nhà nước: Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Thuế GTGT đầu ra được tính theo thuế suất là 10% trên tổng giá trị sử dụng thanh toán. Thuế giá trị gia tăng đầu vào thuế của phần vốn xây lắp, phần vốn thiết bị, các chi phí khác Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế theo quy định nhà nước, số liệu cụ thể hàng năm thể hiện trong bảng tính NPV Công thức tính TTN = (Total (thu – chi) – Khấu hao )*28% Chi tiết các khoản thuế và trích nộp Ngân sách nhà nước xem bảng phụ lục 5 – phần phụ lục: Bảng tính thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước III.3. Hiệu quả kinh tế dự án: 1. Các chỉ tiêu kinh tế: Hiệu quả kinh tế của Dự án được tính toán thông qua các chỉ tiêu suất thu hồi vốn nội bộ IRR và hiện giá hiệu số thu chi NPV. - IRR: 15,83% - NPV: 105,8203 tỷ VND - Thời gian hoàn vốn 7,3151 năm (không kể thời gian xây dựng). Việc tính toán các chỉ tiêu kinh tế trên xem tại phụ lục 7 phần phụ lục: Bảng đánh giá hiệu quả kinh tế của Dự án. 2. Các trường hợp tính khi phân tích độ nhạy: Việc phân tích độ nhạy nhằm xem xét tính khả thi của Dự án trong các trường hợp có thay đổi bất thường trong tương lai. Trên cơ sở các thông số đầu vào tương ứng, Dự án được xem xét, phân tích độ nhạy (đối với phương án chọn) theo 2 trường hợp sau: - Doanh thu giảm l0% (lượng dịch vụ ước tính sẽ giảm, mức thuế giảm) và chi phí của dự án tăng l0% (Tăng chi phí cho các hoạt động sản xuất của Dự án); - Doanh thu tăng l0% và chi phí dự án tăng l0%. Kết quả tính toán độ nhạy xem tại phụ lục 8 phần phụ lục: Bảng đánh giá hiệu quả kinh tế của Dự án có xét đến sự biến động của doanh thu và chi phí Kết quả phân tích độ nhạy của dự án Các chỉ tiêu Đơn vị tính Doanh thu giảm 10% và chi phí tăng 10% Doanh thu tăng 10% và chi phí tăng 10% IRR % 12,95 16,39 NPV Tỷ.VND 57,5039 120,7805 Thời gian hoàn vốn Năm 9,638 7,1818 Bảng phân tích độ nhạy ở trên thể hiện sự thay đổi hiệu quả đầu tư Dự án trong 2 trường Bảng phân tích độ nhạy ở trên thể hiện sự thay đổi hiệu quả đầu tư Dự án trong 2 trường hợp: - Doanh thu giảm 10% và chi phí tăng 10%, IRR là 12,95% > lãi suất kỳ vọng 10% của dự án. Vì vậy dự án vẫn có hiệu quả kinh tế. - Doanh thu tăng 10% và chi phí tăng 10%, IRR là 16,39% > lãi suất kỳ vọng 10% của dự án. Vì vậy dự án vẫn có hiệu quả kinh tế. IV. KẾT LUẬN Dự án hoàn toàn khả thi về mặt kinh tế. Chương VIII KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Dựa trên những phân tích, đánh giá khách quan và chủ quan nêu trên. Việc xây dựng và thực hiện dự án Kho ngoại quan - Cảng nội địa ICD tại Bắc Giang là cần thiết khách quan và có tính khả thi cao vì các lý do cơ bản sau: Dự án triển khai phù hợp với chính sách khuyến khích đầu tư, chiến lược và kế hoach phát tiển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang và định hướng phát triển kinh tế vùng miền núi phía Bắc của Chính phủ. Dự án của công ty Cổ phần ICD Hồng Hà sẽ góp phần phát triển giao thông vận tải phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố Bắc Giang. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong tỉnh và trong khu vực phát triển lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa. Dự án mang lại một địa điểm thuận lợi cho cơ quan quản lý thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của mình. Dự án triển khai tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và việc làm có thu nhập cao cho nguời lao động. Công ty Cổ phần ICD Hồng Hà cam kết thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các qui định của nhà nước về quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu mọi vi phạm của công ty chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật. Kính đề nghị UBND tỉnh Bắc Giang cùng các sở ngành liên quan sớm phê duyệt dự án đầu tư kho ngoại quan Bắc Giang để chủ đầu tư có cơ sở thực hiện các bưới tiết theo, nhanh chóng đưa dự án vào khai thác sử dụng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21228.doc
Tài liệu liên quan