Dự án Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

MỞ ĐẦU Trong những năm vừa qua, nhất là là từ khi thực hiện chính sách mở cửa, nền kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được tốc độ tăng trưởng bình quân trên 17%/năm - vào loại nhanh nhất so với cả nước. Cùng với những thành tựu chung của nền kinh tế, ngành thương mại Vĩnh Phúc đã được đầu tư và có những bước tăng trưởng đáng kể, hàng năm đóng góp hơn 10% vào GDP của tỉnh. Hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại được cải thiện từng bước, các loại hình tổ chức thương mại mới đã hình thành, các kênh phân phối hàng hóa công nghiệp và nông sản đã được định hình góp phần hỗ trợ sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc đời sống người dân trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, trong những năm tới, sẽ có nhiều nhân tố mới tác động đến phát triển ngành thương mại Vĩnh Phúc, đó là: tỉnh Vĩnh Phúc sẽ được định hướng phát triển thành thành phố Vĩnh Phúc vào cuối những năm 2020 đầu những năm 2030 của Thế kỷ XXI, cơ cấu kinh tế của tỉnh sẽ được tích cực chuyển đổi theo hướng tiên tiến hơn thể hiện trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của “Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, sự thay đổi về địa giới hành chính (huyện Mê Linh sát nhập vào Hà Nội, tách huyện Lập Thạch thành 2 huyện Lập Thạch và Sông Lô .). Tác động của những yếu tố này đòi hỏi ngành thương mại Vĩnh Phúc phải có sự phát triển tương xứng. Một mặt, phải triệt để khai thác lợi ích thương mại từ tiềm năng, lợi thế của tỉnh, mặt khác, phải tận dụng được những cơ hội từ những yếu tố phát triển mới để hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của các ngành khác, từ đó nâng cao hơn nữa vai trò của ngành thương mại không chỉ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, mà còn đối với sự phát triển của vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng Sông Hồng và các vùng khác trong cả nước. Để thực hiện được những yêu cầu trên đây, trong giai đoạn tới, ngành thương mại Vĩnh Phúc phải đạt được sự phát triển phù hợp về quy mô, cấu trúc của hệ thống phân phối hàng hoá, sự phân bố hài hoà của các loại hình tổ chức thương mại với phương thức kinh doanh tiên tiến, hiện đại đồng thời phải có những cải cách về chính sách và cơ chế quản lý thương mại. Những yêu cầu phát triển trong tương lai của tỉnh Vĩnh Phúc đòi hỏi phải xây dựng Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Vĩnh Phúc với tầm nhìn đến năm 2030 nhằm khai thác các lợi thế phát triển, thích ứng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và phù hợp với các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời kỳ này. Mục tiêu của quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Vĩnh Phúc: - Định hướng phát triển ngành thương mại Vĩnh Phúc trên cơ sở phát huy các lợi thế phát triển, thích ứng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và phù hợp với các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030. - Làm căn cứ pháp lý để lập kế hoạch và quản lý đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ngành thương mại Vĩnh Phúc. Những căn cứ để xây dựng quy hoạch ngành thương mại tỉnh Vĩnh Phúc: - Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030. - Quy hoạch phát triển các ngành kinh tế, các ngành thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và 2030 đã được phê duyệt. - Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị xã và thành phố trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

doc100 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1750 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị. Phát động các mùa giảm giá, đợt giảm giá của các cửa hàng, các thương hiệu để kích thích mua sắm và thu hút khách du lịch. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có rất nhiều cửa hàng, quầy hàng, kiốt bán lẻ phát triển khá tuỳ tiện ở hầu khắp các đô thị, dọc các tuyến giao thông. Trong thời gian tới các loại cửa hàng này cần được sắp xếp, tổ chức lại một cách phù hợp về diện tích, địa điểm, loại hình… tuân thủ theo các tiêu chuẩn qui định, hoặc cần được khuyến khích chuyển đổi sang các loại hình cửa hàng hiện đại khác. 4. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI 4.1. Lựa chọn ưu tiên đầu tư Trong giai đoạn 2009- 2020, để đạt được mục tiêu phát triển ngành thương mại như đã đề cập trên đây, Vĩnh Phúc cần phải chú trọng đến việc tạo lập môi trường đầu tư thuận tiện và huy động tối đa khả năng đầu tư từ nhiều nguồn vốn khác nhau cho hoạt động thương mại và các công trình thương mại, tuy nhiên cần có thứ tự ưu tiên đầu tư hợp lý. Giai đoạn đến 2015: - Nâng cấp, cải tạo chợ trung tâm thành phố Vĩnh Yên, chợ trung tâm các huyện. Xây dựng chợ đầu mối, xây chợ mới tại các xã khu vực nông thôn chưa có chợ. - Xây dựng trung tâm thương mại của tỉnh tại thành phố Vĩnh Yên - Xây dựng các trung tâm mua sắm, siêu thị, các loại hình cửa hàng hiện đại tại thành phố, thị xã, thị trấn có điều kiện kinh tế phát triển. Giai đoạn 2016-2020: - Xây dựng Trung tâm Hội chợ triển lãm - Xây dựng trung tâm bán buôn và logistics - Xây dựng trung tâm thương mại (trung tâm mua sắm) tại các huyện còn lại - Xây dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ hiện đại, siêu thị tại các thị trấn, khu đô thị, khu dân cư; nâng cấp, cải tạo mạng lưới cửa hàng truyền thống - Nâng cấp mạng lưới chợ xã, chợ chuyên doanh nông sản - Đầu tư tiếp các công trình thương mại còn lại tuỳ theo khả năng huy động vốn cho mỗi công trình và luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt. 4.2 Tổng hợp vốn đầu tư và phân kỳ đầu tư Theo phương án chọn – Phương án II, đóng góp của ngành thương mại vào GDP của tỉnh đạt tỷ trọng 12,5% vào năm 2010; 14,0% vào năm 2015 và 16,0% vào năm 2020. GDP thương mại vào năm 2010, 2015 và 2020 lần lượt là 1.440 tỷ đồng, 3.355 tỷ đồng và 7.381 tỷ đồng. Tỷ suất vốn đầu tư giai đoạn 2009-2010 dự kiến là 2,5, giai đoạn 2011- 2015 là 3,5 và giai đoạn 2016-2020 là 3,0. Như vậy, dự báo nhu cầu vốn đầu tư của toàn ngành thương mại năm cuối kỳ của giai đoạn 2009- 2010 sẽ khoảng 3.599 tỷ đồng, giai đoạn 2011 – 2015 khoảng 11.741 tỷ đồng và giai đoạn 2016-2020 khoảng 22.143 tỉ đồng. Để đạt được mức tăng trưởng GDP thương mại theo dự kiến và đáp ứng nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại theo qui hoạch, dự kiến vốn đầu tư cho xây dựng các công trình thương mại vào khoảng 25-30% tổng nhu cầu vốn đầu tư cho ngành thương mại. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư ngành thương mại tỉnh Vĩnh Phúc Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 2009-2010 2011- 2015 2016- 2020 1. Hệ số ICOR 2,5 3,5 3,0 2. GDP thương mại gia tăng 1.440 3.355 7.381 3. Vốn đầu tư 3.599 11.741 22.143 Nguồn vốn để phát triển kinh doanh thương mại và xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại chủ yếu là từ vốn vay và vốn huy động từ các thành phần kinh tế (trong và ngoài nước). Nguồn vốn ngân sách Nhà nước hỗ trợ xây dựng chợ nông thôn, đặc biệt là ở các xã nghèo, có điều kiện kinh tế - xã hội kém phát triển, hỗ trợ một phần (mặt bằng, đường giao thông, cấp thoát nước, ...) cho các dự án kết cấu hạ tầng thương mại chủ yếu và quan trọng như chợ bán buôn nông sản, trung tâm thương mại của tỉnh, trung tâm bán buôn, trung tâm hội chợ triển lãm… Theo số liệu của Sở Công Thương Vĩnh Phúc, dự kiến vốn đầu tư từ ngân sách của tỉnh hỗ trợ cho các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại đến năm 2020 là 397 tỉ đồng, trong đó, vốn để xây dựng, cải tạo các chợ (chợ loại I ở các trung tâm kinh tế của tỉnh, chợ nông thôn, chợ đầu mối nông sản), chiếm gần 60%, phần còn lại là đầu tư xây dựng trung tâm hội chợ triển lãm và hạ tầng của các trung tâm thương mại. Danh mục các dự án đầu tư trọng điểm Dự án Địa điểm Quy mô (ha) Vốn đầu tư (tỷ đồng) 2009-2015 2016-2020 - Chợ loại I tại các trung tâm kinh tế – thương mại của tỉnh + Chợ Vĩnh Yên – Trung tâm thương mại TP. Vĩnh Yên 1,1 200-250 + Chợ Phúc Yên Thị xã Phúc Yên 1,7 30,5 + Chợ Giang Thổ Tang, H. Vĩnh Tường 1,9 34 - Chợ đầu mối + Chợ đầu mối tổng hợp Xã Tân Tiến, Huyện Vĩnh Tường 50-80 180 - Trung tâm thương mại + Trung tâm thương mại Vĩnh Yên Phường Khai Quang- TP. Vĩnh Yên 8 200 + Trung tâm thương mại Hà Minh Anh Phường Khai Quang- TP. Vĩnh Yên 7,5 180 + Trung tâm thương mại Phúc Yên Thị xã Phúc Yên 5 120 - Trung tâm mua sắm + TTMS Hà Tiên TP Vĩnh Yên x + TTMS Phúc Yên Thị xã Phúc Yên x + TTMS tại các trung tâm Huyện TT. Hương Canh (Huyện Bình Xuyên), thị trấn Tam Đảo (huyện Tam Đảo). 5 (120 x 2) = 240 TT.Vĩnh Tường, TT. Hợp Hoà, TT. Yên Lạc. 5 (120 x 3) = 360 TT. Hợp Châu, TT. Lập Thạch, TT.Sông Lô 5 (120 x 3) = 360 - Trung tâm hội chợ triển lãm TP. Vĩnh Yên 10 180 - Trung tâm bán buôn và logistics 180-200 600 5. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI ĐẾN NĂM 2030 5.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội Vĩnh Phúc đến năm 2030 - Tầm nhìn đến năm 2030: Mục tiêu tổng quát cho giai đoạn đến 2020 là xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc trở thành một thành phố công nghiệp, dịch vụ, văn minh, hiện đại, môi trường sạch, mức sống dân cư cao, là một trong những trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch của khu vực và cả nước. Xây dựng cơ sở vật chất, đặt nền móng hướng tới trở thành trung tâm kinh tế có tầm ảnh hưởng lớn tới khu vực Bắc –Tây Bắc Bắc Bộ với sự phát triển mạnh của khu vực dịch vụ trong một cơ cấu kinh tế dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp vào những năm cuối thập kỷ 20, đầu thập kỷ 30. - Một số chỉ tiêu cơ bản đến năm 2030: + Vĩnh Phúc trở thành thành phố với chức năng là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của vùng lãnh thổ liên tỉnh... + Vĩnh Phúc là đô thị cộng sinh với môi trường tự nhiên, đô thị “xanh”. + Hệ thống kết cấu hạ tầng đầu tư hoàn chỉnh và hiện đại, đặc biệt là hệ thống hạ tầng kết nối với thủ đô Hà Nội và các tỉnh trong vùng Bắc – Tây bắc Bắc Bộ. + Cơ sở hạ tầng các đô thị trung tâm (Tp. Vĩnh Yên, Th.xã Phúc Yên) được xây dựng nhiều mặt đồng bộ và hoàn chỉnh; mạng lưới hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn phải được đầu tư xây dựng đồng bộ. + Qui mô dân số từ 1,5-1,8 triệu người trở lên + Tỉ lệ dân số phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 65% trở lên + GDP bình quân đầu người khoảng 13.000 -15.000 USD (giá thực tế) + Tỉ lệ dân số đô thị khoảng 70-75% + Mức tiếp cận thông tin: 96-100% dân cư tiếp cận Internet 5.2. Định hướng phát triển ngành thương mại đến năm 2030 - Đến năm 2030, hình thành một nền thương mại vững mạnh với cơ cấu ngành cân đối, hợp lý; ngành thương mại có giá trị gia tăng lớn, chất lượng cao trong lĩnh vực dịch vụ của tỉnh, tương xứng với tầm vóc thành phố Vĩnh Phúc, trung tâm kinh tế của vùng và cả nước. - Các loại hình tổ chức thương mại được tiêu chuẩn hóa và hình thành đồng bộ với mạng lưới kết cấu hạ tầng nội, ngoại thị của thành phố Vĩnh Phúc. Hình thành các khu thương mại - dịch vụ tập trung bao gồm các loại hình tổ chức thương mại hiện đại (trung tâm mua sắm, siêu thị, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng bách hóa, cửa hàng đồ hiệu...) tạo thành các không gian mua sắm hiện đại, thuận tiện và văn minh tại trung tâm thành phố, tại các đô thị vệ tinh và các khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch... - Tỷ trọng mức bán lẻ hàng hoá theo loại hình thương mại hiện đại đạt khoảng 75- 80% vào năm 2030. - Mạng lưới chợ được hiện đại hóa, cơ bản chuyển đổi chợ và cửa hàng truyền thống tại các khu đô thị trung tâm thành các loại hình hiện đại. - Hình thành một số tập đoàn phân phối lớn, có thương hiệu, có uy tín trên thị trường vùng và thị trường cả nước. - Hình thức bán buôn phát triển mạnh thông qua các trung tâm bán buôn hàng công nghiệp tiêu dùng, chợ bán buôn nông sản, trung tâm giao dịch vật tư, nguyên liệu để cung ứng và tiêu thụ hàng hóa cho các khu công nghiệp. - Áp dụng các phương thức giao dịch tiên tiến, sử dụng thương mại điện tử, sàn giao dịch hàng hóa, bán hàng qua Internet... Phần thứ tư GIẢI PH ÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUI HOẠCH 1. CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUI HOẠCH 1.1. Chính sách và cơ chế khuyến khích phát triển ngành thương mại tỉnh Vĩnh Phúc 1.1.1. Chính sách và cơ chế khuyến khích phát triển xuất khẩu Khi xem xét triển vọng phát triển thị trường hàng hoá thế giới và nhu cầu nhập khẩu của các nước, các khu vực, có thể thấy các thị trường mục tiêu cho xuất khẩu của Vĩnh Phúc trong thời kỳ dự báo như sau: + Đối với các sản phẩm công nghiệp: triển vọng thị trường xuất khẩu cho sản phẩm dệt may của Vĩnh Phúc vẫn phụ thuộc vào đối tác đặt gia công, theo đó, thị trường xuất khẩu chính có thể là Nga và Đông Âu. + Đối với sản phẩm thủ công mỹ nghệ, đặc biệt là các sản phẩm gỗ, triển vọng thị trường xuất khẩu chính cần hướng tới là Nhật Bản, Hoa Kỳ và các nước châu Âu. + Đối với các sản phẩm nông nghiệp thô và chế biến: thị trường chủ yếu sẽ là Trung Quốc và một số nước châu Á khác. Ngoài ra, trong giai đoạn sau năm 2013, tỉnh Vĩnh Phúc sẽ có thêm các sản phẩm xuất khẩu mới như máy tính, hàng điện tử.... Chính sách khuyến khích xuất khẩu cần hướng vào những nội dung sau: - Trên cơ sở các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, quy hoạch sử dụng đất, các quy hoạch phát triển ngành, cần có kế hoạch đầu tư cho những khu công nghiệp sản xuất, chế biến, chế tạo hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu. - Tổ chức lập và thực hiện các quy hoạch, chương trình, dự án phát triển vùng sản xuất hàng xuất khẩu tập trung, các làng nghề, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực với sản lượng lớn và chất lượng cao, từ đó có hướng đầu tư một cách thoả đáng cho lĩnh vực này. - Đổi mới chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu nhằm hỗ trợ tốt hơn cho doanh nghiệp, đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập. + Thông qua hệ thống quỹ hỗ trợ phát triển, thực hiện đa dạng hoá hình thức hỗ trợ như: mở rộng hoạt động cho vay đối với người bán và người mua (cho nhà nhập khẩu vay) để hỗ trợ việc bán hàng của doanh nghiệp trong nước. Đây là hình thức bảo hiểm tín dụng xuất khẩu để hỗ trợ hoạt động cho vay và hạn chế rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu. + Xây dựng và ổn định danh mục mặt hàng thuộc đối tượng được hưởng chính sách trong vài năm, đảm bảo tính ổn định của chính sách, tạo thuận lợi cho người vay vốn, đặc biệt khuyến khích đối với mặt hàng xuất khẩu mới, tiếp cận thị trường mới. - Xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp, mở rộng khả năng thu thập và xử lý thông tin thị trường trong nước và thế giới để cung cấp cho các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp mở rộng hợp tác quốc tế, thâm nhập sản phẩm vào thị trường quốc tế. - Thực hiện tốt các nội dung cơ bản của hoạt động xúc tiến thương mại như tư vấn kinh doanh cho doanh nghiệp (nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ) về thị trường; giới thiệu và tìm kiếm bạn hàng thông qua các cuộc gặp mặt, toạ đàm hoặc tổ chức các đoàn doanh nghiệp trong nước giao tiếp với bạn hàng nước ngoài và ngược lại; giới thiệu và phổ biến thông tin thị trường thông qua hệ thống báo chí, đĩa CD, mạng thông tin; hướng dẫn doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm thương mại, giới thiệu, quảng cáo hàng hoá, tìm kiếm bạn hàng và thị trường tiêu thụ; liên kết với các Trung tâm thương mại ở nước ngoài, giúp các doanh nghiệp thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh hoặc thành lập công ty/cửa hàng bán thử sản phẩm ở nước ngoài; phát triển hợp đồng thương mại đối với xuất khẩu các mặt hàng mới, các thị trường mới thâm nhập và thanh toán khó khăn. - Bên cạnh việc đổi mới và hoàn thiện chính sách, cơ chế khuyến khích xuất nhập khẩu, tỉnh cần tiến hành một số nhóm giải pháp hỗ trợ, cụ thể: + Hỗ trợ nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp và hàng hoá xuất khẩu của tỉnh bằng việc tiếp tục tạo ra các yếu tố cần thiết để xây dựng môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp như hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo nguồn nhân lực; rút ngắn thời gian cung cấp các dịch vụ công và giải quyết các thủ tục hành chính tại các cơ quan quản lý Nhà nước và cơ sở hành chính công. + Hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất và xuất khẩu thông qua sắp xếp doanh nghiệp, ngành nghề; nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn vốn; hỗ trợ tín dụng, tài chính đối với các nhà sản xuất thuộc những ngành công nghiệp non trẻ cần bảo hộ. + Hỗ trợ các nhà sản xuất, xuất khẩu vượt qua các rào cản thương mại và phi thương mại, ứng phó hiệu quả các biện pháp tự vệ của thị trường nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu. 1.1.2. Chính sách và biện pháp khuyến khích phát triển các loại hình tổ chức thương mại truyền thống và hiện đại Hiện nay, loại hình tổ chức thương mại truyền thống đang phát triển khá phổ biến trên địa bàn tỉnh như mạng lưới chợ, cửa hàng bán lẻ.... Loại hình tổ chức thương mại hiện đại đã xuất hiện nhưng còn lẻ tẻ và đơn điệu. Trong thời kỳ qui hoạch, các loại hình thương mại thương mại hiện đại sẽ có tốc độ phát triển nhanh hơn và chiếm tỉ trọng ngày càng cao hơn theo những định hướng đã xác định. Việc tổ chức có hiệu quả các loại hình thương mại truyền thống và hiện đại trên địa bàn tỉnh có tầm quan trọng đặc biệt, tạo điều kiện thực hiện tốt quy hoạch phát triển thương mại đã được thiết lập. Các doanh nghiệp thương mại truyền thống và hiện đại của Vĩnh Phúc chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có đóng góp quan trọng vào tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội nhưng trong quá trình phát triển còn gặp nhiều khó khăn, bất cập và xét về lâu dài vẫn còn thiếu những định hướng và chính sách hỗ trợ cần thiết. Cần có sự thúc đẩy và hỗ trợ tích cực để đến năm 2020, doanh nghiệp thương mại loại vừa sẽ cơ bản xây dựng được cơ chế vận hành của doanh nghiệp hiện đại, doanh nghiệp thương mại loại nhỏ kiện toàn được cơ chế quản lý kinh doanh, đưa hoạt động kinh doanh đi vào nề nếp, nâng cao rõ rệt trình độ quản lý kinh doanh, tăng cường khả năng giảm thiểu rủi ro và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, từ đó, tạo dựng các thương hiệu của các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ. Vì vậy, các giải pháp cần tập trung vào những vấn đề sau: - Cải cách để tăng cường năng lực hoạt động của các doanh nghiệp thương mại + Cải cách cơ chế quản lý của các doanh nghiệp thương mại theo hướng kiện toàn cơ cấu nhân sự của các doanh nghiệp, chuyển đổi cơ chế kinh doanh, chế độ kinh doanh, nhân sự và phân phối thu nhập của doanh nghiệp. + Hướng dẫn các doanh nghiệp thương mại áp dụng các biện pháp liên doanh, liên kết, mua bán, sáp nhập, cho thuê, đấu thầu kinh doanh…vv nhằm cải cách cơ chế kinh doanh và chế độ sở hữu về tài sản. Đẩy mạnh công tác cổ phần hoá các doanh nghiệp thương mại, khuyến khích và ủng hộ việc thu hút các loại hình vốn của dân, vốn đầu tư nước ngoài,v.v... cùng tham gia thực hiện cải cách các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ nhà nước, thực hiện đa dạng hoá các chủ thể đầu tư. + Xây dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ về tài chính và chính sách thuế nhằm khuyến khích, ủng hộ các doanh nghiệp thương mại sáng tạo trong hoạt động kinh doanh, đổi mới công nghệ kỹ thuật hiện đại và mở rộng thị trường, hạ thấp chi phí; thực hiện các chính sách ưu đãi của nhà nước nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế thành lập doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ. + Tích cực phối hợp và tranh thủ sự ủng hộ của cơ quan quản lý tài sản nhà đất của địa phương, giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất lâu dài để kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại. - Phát triển các phương thức lưu thông hiện đại, nâng cao trình độ hiện đại hoá của các doanh nghiệp thương mại + Tích cực thúc đẩy phát triển các phương thức dịch vụ và hình thức tổ chức kinh doanh theo dạng chuỗi, nhượng quyền kinh doanh, đại lý, vận tải liên vận đa phương thức, thương mại điện tử…vv. Tùy thuộc vào đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp để nâng cao hơn trình độ tổ chức hoá thông qua phát triển hình thức kinh doanh theo dạng chuỗi tự do giữa các doanh nghiệp, hoặc tham gia vào hệ thống nhượng quyền kinh doanh. Khuyến khích áp dụng các phương thức lưu thông hiện đại và thay đổi các phương thức truyền thống. Khuyến khích các doanh nghiệp thương mại phát triển liên minh mua bán hàng hoá, nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả kinh doanh nhờ mở rộng quy mô. + Thúc đẩy các doanh nghiệp thương mại thực thi chiến lược phát triển thương hiệu, lựa chọn các doanh nghiệp thương mại có năng lực cạnh tranh để hình thành các doanh nghiệp thương mại có ưu thế, có thương hiệu dịch vụ nổi tiếng và đa dạng chủ thể đầu tư. Sở Công Thương cần tích cực phối hợp với các cơ quan hữu quan khác của địa phương hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp thương mại áp dụng công nghệ thông tin hiện đại phù hợp với nhu cầu thực tế và trình độ phát triển của mỗi doanh nghiệp, tiến hành thí điểm về thương mại điện tử cho các doanh nghiệp thương mại. - Hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp thương mại phá bỏ các hạn chế ra nhập thị trường. + Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ bằng cách hỗ trợ trên các mặt như gia nhập thị trường, chỉ định kinh doanh các dịch vụ và mặt hàng chuyên doanh, sử dụng đất. Ngoại trừ các quy định đặc biệt liên quan của Nhà nước, cần tạo cho các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ được hưởng các chính sách ưu đãi như các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đơn giản hoá các thủ tục đăng ký, phê chuẩn thành lập các doanh nghiệp thương mại, thủ tục cấp phép xây dựng cho các cơ sở kinh doanh. + Tạo môi trường cạnh tranh công bằng, tích cực loại bỏ các quy định chính sách và văn bản pháp quy hành chính không có lợi cho việc phát triển các doanh nghiệp thương mại. Nghiên cứu đề ra các biện pháp chính sách phù hợp với các nguyên tắc của Tổ chức thương mại thế giới, một mặt có lợi cho việc phát triển các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ, mặt khác góp phần đưa các hoạt động thị trường đi vào nề nếp. Nghiêm túc xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, tạo môi trường cạnh tranh công bằng có lợi cho cả các doanh nghiệp lớn và các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ. Cần tiến hành kiểm tra giám sát và kiên quyết xử lý vi phạm đối với các khoản thu phí, đối với các hành vi biến tướng làm tăng gánh nặng cho các doanh nghiệp. + Hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ phát triển liên kết kinh doanh thương mại trong và ngoài nước, khuyến khích các doanh nghiệp thương mại phát triển kinh doanh nội địa và xuất, nhập khẩu, thúc đẩy hợp tác giữa các doanh nghiệp thương mại trong và ngoài nước để trở thành bạn hàng hợp tác chiến lược, phát huy ưu thế các bên, cùng nhau khai thác thị trường trong và ngoài nước. Thúc đẩy các doanh nghiệp thương mại tiếp thu các kỹ thuật quản lý kinh doanh và kinh nghiệm tiên tiến của nước ngoài. Khuyến khích các doanh nghiệp thương mại thực hiện chiến lược “hướng ngoại”, đặc biệt là liên kết với các doanh nghiệp công nghiệp có ưu thế khai thác thị trường quốc tế, tích cực mở rộng hoạt động xuất nhập khẩu và thương mại dịch vụ quốc tế. - Thiết thực đưa việc phát triển các doanh nghiệp thương mại vào quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của Vĩnh Phúc, tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp hưởng các điều kiện thuận lợi trong sử dụng đất. Sở Công Thương cần phối hợp và tranh thủ sự ủng hộ của các cơ quan có liên quan để kết hợp công tác phát triển doanh nghiệp thương mại với phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Trong quá trình phát triển các đô thị và khu dân cư mới, cần quy hoạch hợp lý mạng lưới thương mại của các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ, thúc đẩy sự phát triển hài hoà giữa các cửa hàng vừa và nhỏ với các cửa hàng quy mô lớn. Cần bố trí hợp lý quĩ đất để tạo không gian phát triển thích ứng cho các doanh nghiệp thương mại. Khi thực hiện việc chuyển đổi sử dụng đất của các khu công nghiệp gây ô nhiễm hay các cơ quan công sở chiếm dụng nhiều đất, vị trí không phù hợp, Sở Công Thương cần bàn bạc với cơ quan có thẩm quyền của tỉnh dành ưu tiên cho các dự án của doanh nghiệp thương mại phù hợp với quy hoạch. Đẩy nhanh sự phát triển các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ ở khu vực nông thôn. Cần tích cực khuyến khích thành lập các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ phục vụ cho nông dân cùng với các dịch vụ nông nghiệp khác. Các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ cần chú trọng cung cấp các dịch vụ phù hợp với nhu cầu thị trường và phát huy được các ưu thế của địa phương, đồng thời đẩy mạnh việc thu hút lực lượng lao động dư thừa ở nông thôn tham gia vào ngành thương mại. Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ trở thành các doanh nghiệp hàng đầu dẫn dắt nông dân tham gia vào các hệ thống thị trường nông sản. - Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại tiến hành đổi mới kỹ thuật công nghệ kinh doanh. Tích cực thúc đẩy việc áp dụng kỹ thuật quản lý kinh doanh hiện đại, nâng cao khả năng áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ hiện đại của các doanh nghiệp thương mại. Hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại phát triển, đổi mới khoa học công nghệ, thay đổi bộ mặt các cửa hàng, tích cực ứng dụng các biện pháp hiện đại hoá như quản lý bằng máy tính, các doanh nghiệp bán lẻ áp dụng hệ thống POS (point of sales system- hệ thống quản lý điểm bán hàng), từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin (MIS), nâng cao trình độ tin học hoá của các doanh nghiệp thương mại. Thực thi tốt các chính sách có liên quan của nhà nước về hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới khoa học công nghệ. Sở Công Thương cần tranh thủ sự hỗ trợ của các cơ quan hữu quan đối với vấn đề đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp thương mại, có chính sách hỗ trợ nhất định đối với việc mua sắm thiết bị, đầu tư cải tiến kỹ thuật của các doanh nghiệp thương mại. Căn cứ vào các chính sách hỗ trợ có liên quan, đưa ra những hỗ trợ có hiệu quả nhằm đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp. 1.2. Giải pháp thu hút vốn phát triển thương mại 1.2.1. Giải pháp thu hút vốn trong nước - Đối với các hoạt động kinh doanh thương mại chung của các thành phần kinh tế + Thiết lập các định chế nhằm tổ chức, phát triển thị trường vốn dài hạn, ngắn hạn, thị trường chứng khoán, hoàn thiện cơ chế tín dụng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều có thể tham gia vào vòng luân chuyển vốn của xã hội, huy động mọi tiềm năng về vốn trên thị trường theo quy định của pháp luật. + Thực hiện tốt luật đầu tư, các Quyết định của UBND tỉnh về ưu đãi đầu tư nhằm thu hút mạnh và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước vào ngành thương mại. + Thúc đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp thương mại nhà nước, thực hiện phát hành cổ phiếu thu hút vốn đầu tư của cán bộ, viên chức và của xã hội nhằm phát triển kinh doanh. + Áp dụng các biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thông qua biện pháp tín dụng xuất khẩu, cho doanh nghiệp xuất khẩu vay với lãi suất ưu đãi. + Tạo nguồn và huy động vốn thực hiện qui hoạch phát triển ngành thương mại đến năm 2020, định hướng đến năm 2030: Đối với các Trung tâm thương mại, Trung tâm mua sắm lớn, Trung tâm bán buôn hoặc chợ đầu mối bán buôn nông sản là những loại hình tổ chức thương mại hiện đại, có khả năng cung cấp những dịch vụ phân phối cao cấp nên UBND tỉnh Vĩnh Phúc cần có Quy chế khuyến khích đầu tư xây dựng những loại hình này. Ngoài hỗ trợ đầu tư của Nhà nước vào ngành thương mại, biện pháp kêu gọi tham gia đầu tư của các doanh nghiệp và cá nhân trong và ngoài nước vào xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại là rất quan trọng. + Thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển thương mại của khu vực kinh tế tư nhân với các biện pháp cụ thể như sau: Thu hút khu vực kinh tế tư nhân đầu tư phát triển kinh doanh thương mại tại các khu vực trọng điểm ưu tiên phát triển thương mại. Sử dụng công cụ thuế và tín dụng để khuyến khích các doanh nghiệp thương mại tư nhân mở rộng qui mô vốn. Khuyến khích các doanh nghiệp thương mại tăng qui mô vốn kinh doanh và tăng hiệu quả đầu tư bằng việc áp dụng các biện pháp về thuế và lệ phí, ưu tiên sử dụng đất cho các doanh nghiệp thương mại kinh doanh hiệu quả, đạt giá trị gia tăng cao. Các doanh nghiệp có dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại, ứng dụng rộng rãi thương mại điện tử được hưởng tín dụng ưu đãi từ Quĩ đầu tư phát triển với mức ưu đãi tương đương như các doanh nghiệp có dự án sản xuất hàng xuất khẩu. - Về phía các doanh nghiệp thương mại của Vĩnh Phúc, để tạo vốn kinh doanh, tăng khả năng đầu tư mở rộng kinh doanh, cần áp dụng các biện pháp sau: + Mỗi doanh nghiệp thương mại cần xây dựng chiến lược, kế hoạch mở rộng quy mô phân phối nhằm tăng lợi nhuận, bảo đảm việc làm, tăng thu nhập cho cán bộ, nhân viên, tăng các khoản nộp ngân sách và tích luỹ vốn để tái đầu tư, mở rộng kinh doanh của đơn vị. + Xây dựng phương án đầu tư mở rộng mạng lưới kinh doanh cụ thể trên cơ sở nguyên tắc hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Phương án mở rộng kinh doanh phải đề cập tới các yếu tố như nguồn vốn đầu tư, thời hạn thu hồi vốn, thị trường tiêu thụ, yếu tố cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, phương án trả gốc và lãi (nếu tiền đầu tư là tiền đi vay) để hạn chế rủi ro, tổn thất về tài chính cho doanh nghiệp. + Thường xuyên xem xét đánh giá lại toàn bộ tài sản của doanh nghiệp để có biện pháp khai thác hiệu quả hơn các nguồn vốn của đơn vị. Đồng thời, áp dụng biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, áp dụng các phương thức bán hàng văn minh, thuận tiện nhằm tiêu thụ nhanh hàng hoá, thu hồi vốn nhanh, hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng hàng hoá tồn đọng vừa gây đọng vốn, vừa phải chi phí cho bảo quản, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh chung của doanh nghiệp. + Áp dụng các biện pháp tránh thất thoát vốn, nợ khó đòi, chiếm dụng vốn của doanh nghiệp bằng cách thanh toán kịp thời tiền bán hàng. Thiết lập quan hệ bạn hàng trên cơ sở tín nhiệm lẫn nhau nhưng phải có biện pháp tìm hiểu tình trạng tài chính của khách hàng để có phương thức bán hàng thích hợp. + Chấn chỉnh qui chế quản lý tài chính trong nội bộ doanh nghiệp theo đúng chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước. + Để tạo vốn đầu tư phát triển kinh doanh cần tăng cường liên doanh, liên kết, thu hút vốn từ các thành phần kinh tế khác. Muốn vậy cần xây dựng được cơ cấu đầu tư hợp lý có khả năng thu hút đối tác trong và ngoài nước góp vốn liên doanh xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại như trung tâm thương mại, siêu thị, chợ... dưới các hình thức thành lập công ty cổ phần để kêu gọi vốn của các cổ đông; hợp tác đầu tư xây dựng và phân chia diện tích sử dụng của công trình thương mại. 1.2.2. Giải pháp thu hút vốn nước ngoài - Cần tranh thủ nguồn vốn ODA, vốn viện trợ để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trọng điểm của Vĩnh Phúc, nhất là đối với các công trình có khả năng chậm thu hồi vốn. - Tích cực tổ chức xúc tiến đầu tư cùng với chính sách ưu đãi, thông thoáng để thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành thương mại Vĩnh Phúc. Trên cơ sở Luật Đầu tư, tỉnh cần có những chính sách ưu đãi khác để thu hút các tập đoàn, công ty phân phối hàng đầu thế giới từ Đức, Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Hà Lan, Nhật...vào đầu tư kinh doanh các loại hình bán buôn, bán lẻ quy mô lớn và hiện đại theo lộ trình mở cửa thị trường dịch vụ phân phối của nước ta. - Công khai và phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về quy hoạch phát triển ngành thương mại và quy hoạch các kết cấu hạ thương mại của tỉnh Vĩnh Phúc để thu hút nhà đầu tư nước ngoài. 1.3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực thương mại 1.3.1. Thu hút các nhà quản trị kinh doanh trong và ngoài nước vào ngành thương mại Thực tiễn cho thấy, vai trò của đội ngũ quản trị chuyên nghiệp là vô cùng quan trọng đối với sự phát triển bền vững, hiệu quả của doanh nghiệp thương mại. Như đã phân tích, ngoài những điểm yếu về vốn, công nghệ… thì một trong những hạn chế hiện nay của ngành thương mại Vĩnh Phúc là trình độ chuyên nghiệp của đội ngũ quản trị kinh doanh. Ở hầu hết các doanh nghiệp thương mại, trình độ quản trị kinh doanh còn thấp và chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Để khắc phục tình trạng này, các doanh nghiệp thương mại có quy mô lớn cần mở rộng tìm kiếm nguồn nhân lực quản trị cấp cao từ nước ngoài. Muốn vậy, cần có sự khuyến khích của Nhà nước thông qua các kênh tư vấn và những ưu đãi đặc biệt. Tỉnh cần công khai mời gọi, chiêu mộ Việt kiều là những doanh nhân hiểu biết về thị trường của các nước phát triển cùng làm việc, cộng tác, hoặc tư vấn cho các doanh nghiệp thương mại của Vĩnh Phúc. Doanh nghiệp cần có cơ chế đãi ngộ phù hợp nhằm thu hút các nhà quản trị kinh doanh giỏi, có tư duy mới, có tầm nhìn toàn cầu, có khả năng, trình độ quản lý doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh quốc tế. Để thu hút và duy trì nguồn nhân lực, đòi hỏi các doanh nghiệp thương mại phải tạo ra thương hiệu tốt trên thị trường, đề ra quy trình sử dụng nhân lực minh bạch và dựa trên năng lực làm việc để bố trí sử dụng. Đồng thời, có chính sách đãi ngộ thích hợp về thu nhập, về cơ hội thăng tiến, về môi trường làm việc.... Các nhà quản trị kinh doanh giỏi phải được tạo điều kiện để cống hiến, để chứng tỏ khả năng và được công nhận, để họ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Cần có chính sách ưu đãi đặc biệt để thu hút những sinh viên, nghiên cứu sinh giỏi của các trường Đại học có uy tín trong và ngoài nước vào làm việc trong ngành thương mại Vĩnh Phúc. 1.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực trong ngành thương mại Vĩnh Phúc Ngoài việc thu hút nguồn nhân lực từ bên ngoài, ngành thương mại cũng cần coi trọng bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực hiện có. Suy cho cùng, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau thực chất là cạnh tranh về mặt nhân lực. Vì vậy, tỉnh cần có chính sách bỗi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực hợp lý để nâng cao tính chuyên nghiệp cho các nhà quản trị, các nhân viên cũng như đội ngũ cán bộ, viên chức ngành thương mại. Cụ thể là: - Những chức danh như tổng giám đốc, giám đốc doanh nghiệp thương mại, chủ nhiệm hợp tác xã thương mại phải được đào tạo ở cấp cao, đảm bảo thực hành công nghệ quản lý hiện đại và đáp ứng yêu cầu đổi mới, được tạo điều kiện để đi tham quan, học tập kinh nghiệm ở trong nước và nước ngoài... - Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức cơ bản cần thiết cho các doanh nhân, như: + Chuẩn bị để trở thành một doanh nhân; + Bắt đầu nghề kinh doanh; + Lập kế hoạch kinh doanh và chiến lược kinh doanh; + Kế toán đơn giản cho các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ; + Quản lý tài chính và các nguồn vốn; + Tăng cường kỹ năng và kiến thức bán lẻ hàng hoá hiện đại; + Cải thiện hình ảnh, thiết kế và cách bố trí cửa hàng; + Phát triển mô hình cửa hàng bán lẻ hiện đại; + Sử dụng công nghệ hiện đại vào kinh doanh; + Phổ biến kiến thức cho các doanh nghiệp nhượng quyền kinh doanh và kiến thức cho các doanh nghiệp nhận quyền kinh doanh; + Kiến thức và kỹ năng quản lý các chuỗi cung ứng hàng hoá; + Đào tạo về thương mại điện tử cho doanh nghiệp thương mại: giới thiệu về Internet và thương mại điện tử, lập kế hoạch kinh doanh thương mại điện tử, an ninh thương mại điện tử ... - Đảm bảo tính ổn định cho các cán bộ phụ trách lĩnh vực thương mại trong cơ quan quản lý các cấp để họ có đủ thời gian tích lũy kiến thức cơ bản, kiến thức thực tế và đủ hiều biết, đủ năng lực thực hiện công việc chuyên môn một cách tự chủ, hiệu quả. - Sở Công Thương Vĩnh Phúc cần tranh thủ sự ủng hộ của Sở Giáo dục- đào tạo, Sở Lao động & TBXH để thành lập trung tâm đào tạo bồi dưỡng tại chức cho ngành thương mại Vĩnh Phúc. Cần có kế hoạch và biện pháp cụ thể trong việc đào tạo nguồn nhân lực thương mại, đáp ứng được yêu cầu của hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế như: + Hỗ trợ kinh phí tổ chức các lớp học nâng cao kiến thức và kỹ năng quản lý, các chương trình tư vấn về kinh doanh, phát triển thương hiệu... dành cho các doanh nghiệp thương mại tư nhân. + Cần kết hợp giữa đào tạo và đào tạo lại, đào tạo ở trường lớp và đào tạo tại doanh nghiệp, tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức khu vực và quốc tế, khuyến khích các nhà phân phối nước ngoài chuyển giao kinh nghiệm và công nghệ quản trị cho các doanh nghiệp thương mại Vĩnh Phúc. + Bồi dưỡng kiến thức pháp luật, phổ biến rộng rãi các qui định của Nhà nước như các qui định về điều kiện tham gia kinh doanh, trách nhiệm dân sự, các ràng buộc pháp luật khác,... cho các doanh nghiệp và hộ kinh doanh thương mại. + Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức khu vực và quốc tế để đào tạo nguồn nhân lực quản lý các loại hình tổ chức thương mại hiện đại như các siêu thị, trung tâm mua sắm, trung tâm thương mại... 1.4. Đổi mới phương thức và tăng cường năng lực quản lý nhà nước đối với thương mại trên địa bàn tỉnh Để thực hiện tốt chức năng tham mưu cho chính quyền về quản lý thương mại trên địa bàn tỉnh, Sở Công Thương phải được tăng cường năng lực quản lý trên rất nhiều phương diện mà hiện nay còn đang hạn chế, như: - Bảo vệ người tiêu dùng; - Xây dựng chính sách và cơ chế quản lý thương mại hàng hoá và dịch vụ tại địa phương; - Quản lý chiến lược và quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển ngành thương mại của địa phương; - Xây dựng và phát triển các hệ thống thị trường hàng hoá trên địa bàn; - Tổ chức thực hiện và hoàn thiện các chế độ quản lý thương mại của Chính phủ; - Thúc đẩy trình độ kinh doanh hiện đại của ngành; - Phối hợp đồng bộ và tổng hợp giữa nội thương và ngoại thương để tăng cường hệ thống thị trường thống nhất phù hợp với tiến trình mở cửa thị trường và đảm bảo trình độ tổ chức cao; - Phối hợp liên ngành để thích ứng với những điều kiện của kinh tế thị trường.... Vì vậy, các giải pháp nhằm tăng cường năng lực quản lý của Sở Công Thương và của các phòng chuyên môn cấp huyện, thị, thành phố… cần tập trung vào việc tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng để nâng cao trình độ chuyên nghiệp cho từng loại cán bộ; xây dựng và vận hành quy trình tác nghiệp thống nhất trong tổ chức đồng thời với tăng cường trang bị máy móc và thiết bị công nghệ hiện đại, thực hiện phân công và phân cấp trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng cho từng cấp quản lý; tổ chức nghiên cứu và học tập, trao đổi kinh nghiệm với các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại của các tỉnh, của các nước trong khu vực và thế giới; có cơ chế lựa chọn và sử dụng nhân tài đúng đắn, công khai, thúc đẩy tính năng động và sáng tạo của mỗi cán bộ; tranh thủ sự ủng hộ và tham gia của đội ngũ chuyên gia và tư vấn trong nước và nước ngoài... Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh việc thực hiện cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh; từng bước tách dần chức năng quản lý hành chính với chức năng cung cấp dịch vụ công; phân định và làm rõ các quy chế phối hợp giữa các Sở, Ban, Ngành, các cấp chính quyền đảm bảo tính thống nhất theo mục tiêu phát triển ngành thương mại của tỉnh và tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp thương mại; thực hiện tốt việc phân cấp quản lý thương mại và giao quyền chủ động cho chính quyền các phường - xã của tỉnh đi đôi với công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, hậu kiểm đối với các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Để nâng cao hiệu quả phối hợp liên ngành về quản lý thương mại, trước mắt cần đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn, hợp chuẩn và tăng cường kiểm tra thực hiện các qui định về tiêu chuẩn của ngành thương mại. Trong đó, cần chú trọng đảm bảo sự phối hợp giữa Sở Công Thương, Sở Xây dựng trong việc ban hành và thực hiện thống nhất các tiêu chuẩn cho các loại hình tổ chức thương mại ở thành thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 1.5. Giải pháp đẩy mạnh quá trình liên kết giữa thị trường Vĩnh Phúc với các thị trường trong và ngoài nước Đẩy mạnh liên kết giữa thị trường Vĩnh Phúc với thị trường các tỉnh khác và với thị trường nước ngoài trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh là một trong những giải pháp quan trọng để tạo điều kiện ổn định thị trường một cách vững chắc trong bối cảnh nền kinh tế thị trường luôn biến động. Thực hiện tốt giải pháp này sẽ vừa tạo khả năng cho Vĩnh Phúc nâng cao trình độ phát triển các quan hệ thị trường, vừa thu được những lợi ích kinh tế lớn và bền vững hơn. Liên kết của Vĩnh Phúc với các tỉnh, thành trong nước và với thị trường nước ngoài cần triển khai theo các hướng chủ yếu như sau: 1.5.1. Thúc đẩy và nâng cao hiệu quả liên kết giữa thị trường Vĩnh Phúc với thị trường các địa phương khác trong nước Đối với thị trường trong nước, Vĩnh Phúc cần ưu tiên hàng đầu cho việc thiết lập các mối quan hệ liên kết thương mại với các vùng, các tỉnh: - Quan hệ liên kết giữa Vĩnh Phúc với các địa phương khác trước hết hướng vào việc cung ứng và tiêu thụ các hàng hoá là những sản phẩm lợi thế của mỗi tỉnh. Cung ứng và tiêu thụ hàng hóa cho sản xuất, tiêu dùng trên địa bàn tỉnh và cho xuất nhập khẩu, thu hút nguồn lao động thương mại, nguồn vốn đầu tư…. Trong đó, chú trọng đến việc khai thác thế mạnh về lao động và vốn của các thị trường lớn như Hà Nội và mở rộng thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm có lợi thế của vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. - Liên kết chặt chẽ với các tổ chức kinh doanh trong nước để hình thành các hệ thống phân phối hàng hoá hiệu quả. Liên doanh với các nhà phân phối mạnh trong nước để phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ tới địa bàn tỉnh. - Tăng cường liên kết trong cả sản xuất và kinh doanh, liên kết với các doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản xuất của các tỉnh khác, hình thành mạng lưới phân phối hàng hóa hiệu quả, giảm chi phí. Các giải pháp chính để thực hiện liên kết và hợp tác trong nước là: - Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, nghiên cứu lợi thế so sánh, xác định các sản phẩm ngành hàng cần khai thác ở thị trường của từng vùng, từng địa phương để định hướng và tổ chức các kênh phân phối hàng hóa hợp lý. - Ký kết hợp đồng cung ứng và tiêu thụ sản phẩm: Tiến hành trao đổi, ký kết các thoả thuận giữa Vĩnh Phúc và các địa phương khác về mua bán sản phẩm hàng hoá hay những cam kết xây dựng quan hệ bạn hàng ổn định, lâu dài và đảm bảo chữ tín trong kinh doanh. - Áp dụng điều kiện ưu đãi cho các địa phương, các doanh nghiệp có mối quan hệ liên kết thương mại với Vĩnh Phúc. Các điều kiện ưu đãi có thể xem xét là cho vay tín dụng ưu đãi, bán hàng trả chậm, sử dụng đất và địa điểm kinh doanh... - Tích cực tham gia vào quá trình liên kết để xây dựng các hệ thống thị trường hàng hoá trong vùng, tạo điều kiện và yếu tố cho sự phát triển các hệ thống phân phối hiện đại trong vùng. - Tăng cường liên kết giữa tỉnh Vĩnh Phúc với các tỉnh Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ trong việc xây dựng và thực hiện Quy hoạch phát triển ngành thương mại và các Quy hoạch mạng lưới thương mại trong vùng, đảm bảo hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp thương mại trong vùng trên cơ sở phân công và hợp tác cùng cạnh tranh. Theo đó, Sở Công Thương Vĩnh Phúc thường xuyên tổ chức trao đổi thông tin về quy hoạch phát triển thương mại cho các địa phương; trao đổi kinh nghiệm quản lý nhà nước về thương mại, quản lý quy hoạch phát triển ngành, thu hút đầu tư để hỗ trợ lẫn nhau, tránh trùng lặp và lãng phí trong đầu tư. 1.5.2. Thúc đẩy liên kết giữa thị trường Vĩnh Phúc với các thị trường ngoài nước có tính chiến lược Đối với thị trường ngoài nước có tính chiến lược, cần chủ động trong việc tạo lập các mối liên kết với nhiều cấp độ và hình thức khác nhau: - Xác định các sản phẩm có lợi thế và thị trường chiến lược để định hướng phát triển các liên kết song phương hoặc đa phương với các đối tác nước ngoài. - Trên cơ sở các hiệp định cấp quốc gia, các văn bản thoả thuận đã được ký kết từ các cuộc đàm phán cấp Chính phủ giữa Việt Nam với các nước khác, cần triển khai nghiên cứu các điều khoản chi tiết, trong đó chú ý vận dụng thích hợp với các điều kiện của Vĩnh Phúc, tìm cách tiếp cận nhanh nhất với thị trường nước ngoài, từ đó, trực tiếp hay thông qua các doanh nghiệp kinh doanh xuất, nhập khẩu lớn để tiến hành các giao dịch thương mại. - Trong giai đoạn sắp tới, đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh sẽ tiếp tục được chú trọng. Do đó, khi phê duyệt các dự án đầu tư, Vĩnh Phúc cần quan tâm tới cấp độ công nghệ và xuất xứ công nghệ theo hướng sản phẩm tạo ra phải đạt được tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với một hay một vài thị trường xuất khẩu hay sẽ được hưởng ưu đãi mậu dịch do xuất xứ công nghệ mang lại; hoặc, liên doanh sản xuất và bao tiêu sản phẩm của phía nước ngoài,... - Có chế độ chính sách khuyến khích thoả đáng các hoạt động môi giới, trợ giúp tiếp cận thâm nhập thị trường mới. - Khuyến khích khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tập đoàn phân phối lớn của nước ngoài liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp của tỉnh xây dựng và phát triển hệ thống phân phối hiện đại, từ đó tăng cường khả năng mở rộng thị trường ra thế giới cho các hàng hoá và dịch vụ có lợi thế của Vĩnh Phúc. - Hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại phát triển liên kết kinh doanh thương mại trong và ngoài nước để trở thành bạn hàng hợp tác chiến lược, phát huy ưu thế các bên, cùng nhau khai thác thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt là liên kết với các doanh nghiệp công nghiệp có ưu thế khai thác thị trường quốc tế, tích cực mở rộng hoạt động xuất nhập khẩu và thương mại dịch vụ quốc tế. Thúc đẩy các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ tiếp thu các kỹ thuật quản lý kinh doanh và kinh nghiệm tiên tiến của nước ngoài. - Về phía doanh nghiệp của Vĩnh Phúc: cần chủ động trong việc tìm kiếm, khai thác thị trường; xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh quốc tế, coi trọng chữ tín; liên kết giữa các doanh nghiệp với nhau trong việc tìm kiếm thị trường và thiết lập các văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài để thâm nhập thị trường. 2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH 2.1. Công khai Quy hoạch phát triển ngành thương mại Vĩnh Phúc Sau khi dự án Quy hoạch phát triển ngành thương mại Vĩnh Phúc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được Chủ tịch UNND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt, cần tổ chức công bố công khai và rộng rãi, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia thực hiện quy hoạch. 2.2. Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung qui hoạch phát triển ngành thương mại của Vĩnh Phúc - Sở Công Thương là cơ quan chủ trì thực hiện theo chức năng của Sở về xây dựng và tổ chức thực hiện qui hoạch, kế hoạch phát triển Ngành. Các cơ quan phối hợp là UBND các huyện, thị, thành phố và các sở, ban, ngành có liên quan. - Trên cơ sở Qui hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Vĩnh Phúc đã được phê duyệt, Sở Công Thương Vĩnh Phúc cần phối hợp với UBND các huyện, thị, thành phố xây dựng và thực hiện các Quy hoạch phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng của ngành (mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, trung tâm bán buôn, trung tâm mua sắm, siêu thị và cửa hàng lớn... quy hoạch các đường phố thương mại chuyên doanh; các khu trung tâm logistics, tổng kho, các sàn giao dịch hàng hoá….) và mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên từng địa bàn, từ đó có các biện pháp và chính sách phù hợp để mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại và các phân ngành bán buôn và bán lẻ của ngành thương mại phát triển một cách hài hoà, hợp lý, hiệu quả. Các cơ quan quản lý khi xem xét thẩm duyệt các dự án đầu tư các loại hình tổ chức thương mại (siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, chợ...) cần phối hợp với Sở Công Thương để thống nhất quản lý theo Qui hoạch. - Để hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp thương mại của Vĩnh Phúc, Sở Công Thương mại cần xây dựng và phối hợp tổ chức thực hiện các đề án về hỗ trợ doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ; đề án hỗ trợ phát triển thương mại điện tử cho doanh nghiệp thương mại; đề án hỗ trợ phát triển phương thức kinh doanh hiện đại cho doanh nghiệp thương mại; đề án hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại áp dụng kỹ thuật, công nghệ kinh doanh hiện đại; đề án hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho doanh nghiệp thương mại; đề án cải cách các nhà phân phối truyền thống sang hiện đại; đề án xây dựng mạng thông tin của ngành thương mại Vĩnh Phúc; đề án hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu cho các doanh nghiệp thương mại... - Để thu hút đầu tư vào phát triển cơ cấu thương mại quy mô lớn và hiện đại, Sở Công Thương phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt và ban hành Quy chế khuyến khích đầu tư xây dựng các loại hình thương mại hiện đại trên địa bàn; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các tập đoàn, công ty phân phối đa quốc gia hàng đầu thế giới vào đầu tư phát triển các hệ thống phân phối hiện đại trên địa bàn tỉnh. - Để tạo lập môi trường cạnh tranh công bằng, Sở Công Thương phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng và ban hành một số Quy định về các hành vi giao dịch, mua bán hàng hoá trên địa bàn tỉnh như : + Quy định về hành vi giao dịch nhập hàng của các doanh nghiệp bán lẻ thương mại tỉnh Vĩnh Phúc nhằm bảo vệ trật tự kinh tế thị trường trong lĩnh vực lưu thông, thúc đẩy thị trường hàng tiêu dùng của tỉnh phát triển ổn định và sôi động, đưa các hành vi giao dịch nhập hàng của các doanh nghiệp bán lẻ đi vào nề nếp. + Biện pháp quản lý hành vi khuyến mãi của các doanh nghiệp bán lẻ nhằm quy phạm hành vi khuyến mãi của các doanh nghiệp thương mại bán lẻ, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng, phòng và chống sự cạnh tranh không lành mạnh, đảm bảo cạnh tranh công bằng, xây dựng đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp bán lẻ, thúc đẩy ngành bán lẻ phát triển lành mạnh, có trật tự. + Quy định thực hiện quản lý, giám sát hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nhằm đảm bảo lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của người tiêu dùng, đảm bảo sự phát triển có trật tự và hiệu quả... - Sở Công Thương thúc đẩy thành lập Hiệp hội các nhà phân phối của tỉnh Vĩnh Phúc và hỗ trợ để nâng cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược và các chính sách phát triển ngành, thực hiện các chương trình liên kết giữa các nhà phân phối của Vĩnh Phúc với các nhà phân phối trong và ngoài nước, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp thương mại, phối hợp chặt chẽ với các Sở Công Thương, các Phòng chức năng cũng như với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để tạo điều kiện và yếu tố thuận lợi cho triển khai các liên kết phát triển ngành thương mại của Vĩnh Phúc. - Tập hợp và phát hành đồng bộ hệ thống các chiến lược, quy hoạch của tỉnh như Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch phát triển công nghiệp, Quy hoạch phát triển du lịch, Qui hoạch phát triển thương mại, Chiến lược phát triển xuất khẩu và các chiến lược, quy hoạch chuyên ngành khác để các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong và ngoài nước dễ dàng tiếp cận thông tin và định hướng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. 2.3. Phối hợp thực hiện Để thực hiện Quy hoạch phát triển ngành thương mại Vĩnh Phúc, cần có sự phối hợp hiệu quả và thống nhất theo mục tiêu giữa các cơ quan, ban, ngành... trong chỉ đạo và triển khai, như sau: - Sở Kế hoạch và Đầu tư: cân đối, bố trí kế hoạch vốn đầu tư; nghiên cứu đề xuất những cơ chế, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài và khuyến khích đầu tư từ khu vực dân doanh; tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư vào những ngành hàng xuất khẩu chủ lực và vào ngành thương mại của tỉnh. - Sở Xây dựng: Trên cơ sở Quy hoạch phát triển ngành thương mại được phê duyệt, Sở cần điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch xây dựng của tỉnh để đảm bảo bố trí không gian và kiến trúc phù hợp theo tiêu chuẩn cho các loại hình thương mại ở từng khu vực trên địa bàn tỉnh. - Sở Tài chính: phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở ngành liên quan bố trí kinh phí cho các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch, đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp thương mại của tỉnh; phối hợp với Ngân hàng xây dựng danh mục, kế hoạch và cơ chế phát triển xuất khẩu các dịch vụ thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng; ban hành và kiểm soát quy định về phí và lệ phí cho thuê diện tích kinh doanh thương mại ở các chợ và ở các khu thương mại trung tâm; tổ chức kiểm soát giá cả hàng hoá lưu thông trên thị trường; phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương và các cơ quan có liên quan trong việc sử dụng các công cụ tài chính, thuế để ổn định thị trường và khuyến khích, hỗ trợ phát triển thương mại của tỉnh. - Sở Giao thông vận tải: Trên cơ sở mạng lưới thương mại được quy hoạch, cần có kế hoạch triển khai hoặc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch giao thông của tỉnh, tạo thuận lợi cho phát triển mạng lưới thương mại và cho lưu chuyển hàng hoá trên thị trường. Phối hợp với Sở Công an cải tiến và hoàn thiện quản lý giao thông để tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại ở các khu vực cũng như thuận lợi cho việc cung ứng, bốc dỡ và nhập hàng vào mạng lưới thương mại trên địa bàn tỉnh. - Sở Tài nguyên và Môi trường: trên cơ sở qui hoạch phát triển ngành thương mại được phê duyệt, Sở điều chỉnh và bổ sung quy hoạch sử dụng đất của tỉnh để ưu tiên dành đất cho phát triển thương mại, xác định địa giới cho các loại hình thương mại đã được quy hoạch. Phối hợp với Sở Công Thương và các sở/ngành khác để xây dựng và ban hành các chính sách sử dụng đất cho phát triển thương mại của tỉnh. - Sở Khoa học- công nghệ: Phối hợp với Sở Cồng Thương và các cơ quan khác để xây dựng và thực hiện chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại của tỉnh áp dụng các công nghệ kinh doanh và quản lý hiện đại, áp dụng ISO 9001... - Các Huyện, thị, thành phố: phối hợp liên ngành và liên vùng nhằm triển khai các chương trình, kế hoạch và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu và phát triển ngành thương mại của tỉnh, xây dựng và triển khai các qui hoạch, chương trình, kế hoạch và giải pháp phát triển ngành thương mại trên từng địa bàn. Đảm bảo bố trí và sử dụng cán bộ có năng lực phù hợp, có trình độ chuyên nghiệp về quản lý thương mại. Bên cạnh đó, tăng cường phối hợp với Bộ Công Thương và các bộ, ngành Trung ương và hợp tác liên kết cùng phát triển thương mại với các tỉnh, thành phố trong nước theo nhiều phương thức linh hoạt. Thực hiện cơ chế phối hợp, hợp tác, liên kết giữa tỉnh Vĩnh Phúc với Bộ Công Thương, các bộ, ngành và các địa phương nhằm đẩy mạnh hoạt động thương mại.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docE544CE8F0AF13D9254C37E1D15D5AE20B1F69B75.doc
Tài liệu liên quan