Dự án Xây dựng và phát triển thư viện điện tử tại trung tâm thông tin – thư viện, Đại học quốc gia Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng phục vụ nghiên cứu khoa học và đào tạo đẳng cấp quốc tế

PHẦN 1. 3 TỔNG QUAN PHẦN MỀM QUẢN LÝ THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TÍCH HỢP LẠC VIỆT VEBRARY 3 Giới thiệu tổng quan phần mềm Lạc Việt Vebrary – Những đặc điểm nổi bật 4 Điển hình triển khai tại Trung tâm Thông tin tư liệu, Đại học Đà Nẵng 6 Điển hình triển khai tại Trung Tâm Học Liệu Đại Học Huế 9 Điển hình triển khai tại Thư viện Tỉnh Đồng Nai 11 Điển hình triển khai tạo Trung tâm Thông tin – Học Liệu Đại Học Đà Nẵng 12 PHẦN 2 14 LẠC VIỆT VEBRARY - GIẢI PHÁP ĐÁP ỨNG CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT CHO THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TÍCH HỢP TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 14 A. Lạc Việt Vebrary - Phần Mềm Thư Viện Điện Tử Tích Hợp Đáp Ứng Các Yêu Cầu Về Nghiệp Vụ Thư Viện 21 B. Phần Mềm Đáp Ứng Các Yêu Cầu Công Nghệ Thông Tin & Thiết Kế Phần Mềm 109 PHẦN 3 111 CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ 111 Mục đích 112 Đáp ứng các yêu cầu khi thực hiện công tác đào tạo chuyển giao công nghệ 112 Chi tiết chương trình các lớp đào tạo 113 PHẦN 4 114 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐHQG 114 Kế hoạch triển khai thực hiện 115 Kế hoạch chất lượng dự án 116 Trách Nhiệm Của Thư Viện trường ĐHQG Hà Nội 116 Trách Nhiệm Của Lạc Việt 117 PHẦN 5. 119 HOẠT ĐỘNG BẢO HÀNH, BẢO TRÌ & DỊCH VỤ HẬU MÃI. 119 Dịch vụ hậu mãi 120

doc125 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1637 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự án Xây dựng và phát triển thư viện điện tử tại trung tâm thông tin – thư viện, Đại học quốc gia Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng phục vụ nghiên cứu khoa học và đào tạo đẳng cấp quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
̀ gì. + Hệ thống sẽ chỉ rõ kết quả tìm kiếm nói lên điều gì, chẳng hạn tài liệu thư viện đó có phải là một tài liệu thư viện vật lý không, vị trí và phương tiện, điều kiện truy cập nếu có. + Hệ thống cho phép người sử dụng tìm kiếm tất cả hình thức (sách, ấn phẩm, tập tin máy tính, bản đồ, bản ghi âm, tài liệu có thể xem và tài liệu lưu trữ). + Hệ thống cho phép người sử dụng xem biểu ghi ở tất cả loại trình trạng (đã được biên mục đầy đủ, đang được yêu cầu, đang xử lý, mất). + Hệ thống cho phép người sử dụng quyết định thông tin về tình trạng ở cấp độ tài liệu thư viện trong thời gian thực tế. + Hệ thống cho phép người sử dụng xem tài liệu lưu trữ định kỳ, theo sự chọn lựa của thư viện. + Hệ thống cho phép truy cập những thư mục, phần trích dẫn, tập tin toàn văn, hình ảnh hoặc số, những tập tin này có thể tải cục bộ hoặc truy cập từ xa, hoặc kết nối thông qua các mạng cục bộ. + Hệ thống cho phép người sử dụng gởi các yêu cầu phục vụ cho nhân viên thư viện, chẳng hạn, yêu cầu giao tài liệu hoặc mượn liên thư viện. + Kết hợp với các chức năng khác có trên cổng thông tin, người dùng sẽ có thêm những tiện ích đối với kết quả tìm kiếm như có thể lưu kết quả tìm kiếm vào các đánh dấu / thư mục cá nhân / danh mục yêu thích của mình, gửi email kết quả tìm kiếm, sử dụng các dịch vụ có thu phí. + Hỗ trợ OpenURL và OAI-PMH trong việc tìm kiếm thông tin có liên quan đến các tài nguyên ở dạng mở, tự do sử dụng được lưu trữ trên Internet. + Tất cả các lượt tìm kiếm đều được ghi lại gần giống như chức năng History của trình duyệt web để người sử dụng có thể quay lại tham khảo, sử dụng kết quả cũ khi cần. Giao diện tìm kiếm + Hệ thống cho phép tìm kiếm tất cả biểu ghi cho bất kỳ đề mục nào. Miêu tả các giới hạn đối với bảng chỉ mục. Sử dụng ký tự đại diện (chẳng hạn, "Th? Viện") Khả năng bỏ qua đi lỗi về khoảng cách và dấu chấm câu Khả năng kiểm tra và bỏ qua mạo từ (a, the) đứng đầu trong khi tìm tựa sách. + Hệ thống hiển thị rõ ràng nếu có những giới hạn tìm kiếm được cài đặt và cho phép người sử dụng xóa những giới hạn đó đi (giá trị giới hạn mặc định "no limits" (không giới hạn)). + Hệ thống cung cấp thông tin phản hồi về quá trình tìm kiếm. + Hệ thống báo trước kết quả những công việc tìm kiếm quan trọng cho phép hủy bỏ việc tìm kiếm đang tiến hành. + Hệ thống báo cho người sử dụng biết nếu việc tìm kiếm sẽ dẫn đến việc xem nhiều biểu ghi hơn mức hiển thị tốt đa cho phép, và hoặc là hiển thị hết những thông tin đó hoặc đề nghị một cách tìm kiếm hiệu quả hơn. + Hệ thống cho phép điều chỉnh việc tìm kiếm mà không cần đánh máy lại đầy đủ. + Hệ thống lưu lại quá trình tìm kiếm và cho phép hiển thị quá trình tìm kiếm đã thực hiện. + Hệ thống cho phép hiển thị lại thông số đã cài đặt. + Hệ thống cho phép kết hợp những thông số về kết quả. + Hệ thống tạo điều kiện cho người sử dụng di chuyển dễ dàng trong tất cả biểu ghi đã được truy tìm. + Hệ thống hiển thị màn hình trình duyệt và đối số của việc tìm kiếm của người sử dụng ở vị trí theo thứ tự chữ cái trong bản chỉ mục khi việc tìm kiếm không thực hiện truy tìm biểu ghi nào cả. + Hệ thống hỗ trợ liên tục và đảo ngược trình duyệt/ quét của các trang hiển thị các đề mục, các bảng chỉ mục số các yêu cầu và các bảng chỉ mục số các tiêu chuẩn. + Hệ thống cho phép người sử dụng quay lại cấp độ hoặc màn hình trước đó một cách dễ dàng. + Hệ thống có đường tắt dẫn đến bảng chỉ mục và đi trực tiếp vào biểu ghi khi việc tìm kiếm chỉ thực hiện bằng một cú nhấp chuột. + Hệ thống hỗ trợ các khả năng siêu văn bản giúp tận dụng các phần của một biểu ghi được hiển thị (chẳng hạn, chủ đề, tác giả, vv …) như là đối số của lần tìm kiếm tiếp theo. + Hệ thống trang bị công cụ mà nhờ nó những biểu ghi của ấn phẩm định kỳ, nhiều kỳ có thể được tìm kiếm riêng, chẳng hạn bằng cách cài đặt một giới hạn. + Thanh để nhập từ khóa / biểu thức tìm kiếm luôn xuất hiện trong suốt quá trình tìm kiếm, nằm ở vị trí giữa trang để sẵn sàng tiếp nhận một lệnh tìm kiếm mới, người dùng không cần phải trở lại các trình đơn, điều chỉnh hiển thị. Hiển thị + Hệ thống có hai mức độ hiển thị: hiển thị tóm tắt hoặc hiển thị hoàn toàn. + Biểu ghi được hiển thị ở cả ở các dạng ngăn gọn, theo tiêu chuẩn, theo định dạng ISBD đầy đủ và định dạng MARC đầy đủ. + Hệ thống cho phép thư viện nhận dạng hiển thị biểu ghi thư mục với sự kiểm soát ở những khía cạnh sau: những yếu tố về ngày tháng sẽ được hiển thị ở mỗi mức độ trật tự trong đó các trường được hiển thị văn bản của các nhãn để gắn thẻ và gởi thông điệp giới hạn cài đặt đối với số biểu ghi sẽ được hiển thị (hoàn toàn và trên từng màn hình), được sắp xếp và in. + Đặc biệt, hệ thống cho phép hiển thị vị trí, số của yêu cầu và thông tin bản sao trong bất kỳ yêu cầu nào với thứ tự có thể thay đổi, chẳng hạn, hiển thị các số của yêu cầu trước khi hiển thị biểu ghi. + Hệ thống được phép hiển thị thông tin về tình trạng bất kỳ lúc nào thông tin ở mức độ tài liệu thư viện được hiển thị chẳng hạn "Đang yêu cầu", "Đang xử lý", "Thất lạc", "Đã tính tiền", vv … + Hệ thống được phép hiển thị số biểu ghi hệ thống trong chế độ chung. + Hệ thống hiển thị Yêu cầu thông tin tìm kiếm và số lần tìm được cùng với kết quả tìm kiếm. + Người sử dụng được phép định rõ trật tự hiển thị của những giá trị cài đặt đã truy tìm, kể cả những giá trị sau: Đảo ngược thứ tự niên đại theo ngày Số của yêu cầu Tác giả Tựa sách Thứ tự niên đại Vị trí + Hệ thống không hiển thị những phần tham khảo đã bị che đi. In ra và Tải xuống + Hệ thống hỗ trợ việc in cho các máy in mạng và cục bộ, tải xuống và gởi đi bằng email các giá trị kết quả. + Kết quả được thể hiện ở định dạng ASCII text và MARC. + Kết quả phù hợp với các cấp độ hiển thị, chẳng hạn biểu ghi tóm tắt và đầy đủ, và bao gồm tất cả các trường được hiển thị, kể cả thông tin về tình trạng và bản copy. + Người sử dụng được phép chọn in một biểu ghi trên một trang hoặc nhiều biểu ghi theo trang. + Hệ thống cho phép người sử dụng ghi rõ những yếu tố biểu ghi để in hoặc tải xuống. + Hệ thống cho phép người sử dụng đánh dấu hoặc chọn biểu ghi từ nhiều trang kết quả khác nhau và in chúng chỉ bằng một lệnh. Hỗ trợ + Hệ thống cung cấp một hệ thống hỗ trợ với những tính chất như sau: Bao gồm những hướng dẫn tóm tắt và những ví dụ trên mỗi màn hình Được cung cấp trong ngữ cảnh Có thể xem được toàn bộ phần hướng dẫn Có thể in hoặc tải xuống được + Thư viện được phép biên tập phần hướng dẫn và các màn hình giải thích theo ý muốn. Các phần hướng dẫn, trợ giúp này được dành riêng cho từng chức năng (trợ giúp theo ngữ cảnh) trong tìm kiếm và hướng dẫn chung cho toàn bộ phân hệ OPAC. + Thư viện được tự do trong việc thiết kế lại giao diện người dùng cũng như thay đổi ngôn ngữ sử dụng trong giao diện từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, cách dùng từ chi tiết ở các mục dẫn ở giao diện trong cùng ngôn ngữ. Các ngôn ngữ sẵn sàng được hỗ trợ Việt, Nga, Anh, Pháp, Trung Quốc, Nhật Bản, và có thể bổ sung thêm không giới hạn các ngôn ngữ khác được theo chuẩn Unicode. PHÂN HỆ CỔNG THÔNG TIN 2.10 Phân hệ Cổng thông tin Thư viện điện tử (Vebrary Portal) Mô tả tính năng chi tiết của phân hệ Sự tùy biến của giao diện (cá nhân hóa giao diện) Sự tùy biến được thể hiện bằng việc chọn thông tin gì, chức năng nào được dàn trải trên màn hình trình duyệt, các định dạng về mô hình, bố cục, vị trí, nội dung, hình ảnh... đều sẽ được thể hiện theo đúng như mong muốn của người dùng. Và điều tất nhiên, việc dàn trải bố cục này sẽ được giới hạn bởi phân quyền truy cập tài nguyên đối với từng người sử dụng chương trình (điều này sẽ được trình bày cụ thể tại phần tính năng kế tiếp). Có thể thấy rõ, với tính năng không giới hạn trên, Thư viện / Trường còn có thể sử dụng Cổng thông tin này vào việc tạo một Cổng thông tin cho đơn vị mà không cần phải thêm một xây dựng thêm bất kỳ một phần mềm, cũng không cần thiết kế web site nào khác. Điều này giảm chi phí đáng kể trong việc tin học hóa cho đơn vị. Cá nhân hóa dịch vụ + Hệ thống cho phép tạo porlet riêng cho mỗi người đăng nhập. Khái niệm về portlet được hiểu như những thành phần ứng dụng chạy trên nền Cổng thông tin. Mỗi portlet là một thành phần riêng biệt. Việc bổ sung, hiệu chỉnh các portlet trên trang đều không ảnh hưởng đến việc hoạt động, cũng như nội dung của các portlet khác trong portal. + Ứng với mỗi người dùng trong chương trình sẽ có một porlet (cũng tương tự như một trình duyệt) riêng của mình, mà tại đó, người dùng có thể cấu hình trang riêng của mình theo mong muốn. Có thể lưu lại bất kỳ thông tin nào, hay chỉ hiển thị thông tin nào cần quan tâm, tùy theo mong muốn của người dùng. Người dùng có toàn quyền trên trang cá nhân của mình. Khả năng cá nhân hóa được thể hiện bằng: Cá nhân hóa tin tức: Người dùng tin có thể chọn những kênh tin mà mình quan tâm để thư viện cung cấp thông tin riêng cho mỗi cá nhân. Việc chọn kênh tin sẽ bao gồm những kênh tin có thu phí để người dùng lựa chọn (việc tính phí sẽ tính vào tài khoản thẻ thư viện của người dùng tin đó – xem phân hệ Quản lý lưu thông). Cá nhân hoá giao diện: Người sử dụng có thể chọn giao diện của Portal theo sở thích của riêng mình như màu sắc, hình ảnh, cách bố trí các khối thành phần ở vị trí trái, phải, trên, dưới,... Tùy chỉnh các widget theo ý thích cá nhân. Khả năng tích hợp và liên kết thông tin Là một trình ứng dụng có khả năng tích hợp nội dung dựa trên phân loại các nguồn tài nguyên, các nguồn thông tin từ thư viện hay của bất kỳ liên kết nào khác. Để dễ hiểu chúng ta hãy hình dung hiện tại chúng ta có một porlet riêng (được hiểu tương đương như một website), muốn sử dụng thông tin trong porlet này vào trang trình duyệt hiện có, chỉ cần sử dụng tính năng quản lý kênh của Vebrary Portal để cộng thêm porlet này vào. Việc thể hiện sự tích hợp này được thao tác hoàn toàn dễ dàng. Với công nghệ portal, không tốn quá nhiều thời gian cho quá trình thiết lập một cổng thông tin theo ý muốn. Quản lý Quyền truy cập + Đây chính là phần xác thực quyền thực thi xử lý tính năng của chương trình và đăng nhập một cửa của hệ thống Portal bằng việc quản lý định danh và mật khẩu tương ứng với từng người đăng nhập. + Cho phép tạo ra các nhóm người dùng khác nhau, cùng với các dịch vụ quản lý nhóm sẵn có. Có thể phân theo từng nhóm quyền thực thi, phân theo từng chức năng quyền cho nhóm quyền, ứng với từng người sử dụng sẽ có một chức năng quyền tương ứng. Việc quản lý nhóm giúp cho người quản trị trang này được dễ dàng hơn trong việc định nghĩa các người dùng và phục vụ cho việc quản lý của từng người dùng khi sử dụng khai thác tài nguyên của hệ thống. + Đây là một tính năng rất quan trọng vì các ứng dụng và dịch vụ trong portal sẽ phát triển một cách nhanh chóng khi xuất hiện nhu cầu mới, mà các ứng dụng và dịch vụ này tất yếu sẽ có các nhu cầu về xác thực hoặc truy xuất thông tin người dùng. + Quyền truy cập của người dùng luôn được xét đến ở mọi tính năng khác được tích hợp vào cổng thông tin để cung cấp thông tin có phân biệt đối tượng, phục vụ cho nhiều dịch vụ với các mục đích khác nhau trong thư viện. Quản lý quá trình đăng tin và duyệt tin + Hệ thống cho phép người dùng có thể đăng tin theo mong muốn. Người sử dụng có thể thực hiện được các chức năng như sau: Tạo bản tin mới, chỉnh sửa hay xóa bản tin, thêm hình ảnh đi kèm. Chờ xét duyệt để xuất bản lên portal. Qui định thời hạn xuất hiện lên portal. Tạo các chuyên đề tin tức. + Hệ thống quản lý việc đăng tin chặt chẽ hơn khi có quá trình duyệt tin trước khi đăng. Điều này giúp cho các tin đã đăng đảm bảo tính hợp lệ theo đúng quy định của Thư viện / Trường và bảo đảm tính giá trị của bản tin. + Ngoài tính năng đăng tin và duyệt tin, hệ thống còn cho phép định ngày xuất bản tin và thời gian xuất hiện lại tin. Tạo chuyên đề giới thiệu tài liệu + Thư viện có nhiệm vụ giới thiệu đến độc giả của mình vốn tài liệu mà mình có. Chính vì vậy các cơ quan thư viện thường tổ chức các chuyên đề giới thiệu tài liệu ví dụ như: Giới thiệu sách mới, giới thiệu tài liệu chuyên đề nhân ngày 30/4, 2-9… Vebrary Portal có chức năng cho phép Thư viện dễ dàng tạo ra các chuyên đề giới thiệu tài liệu thông qua Cổng thông tin Thư viện này. Hệ thống cho phép thực hiện các chức năng như sau: Tạo ra các chuyên đề giới thiệu khác nhau. Tìm kiếm danh mục tài liệu cho từng chuyên đề từ Cơ sở dữ liệu của Thư viện hay từ các hệ thống Thư viện khác. Tạo các bài giới thiệu tài liệu. Định số lượng tài liệu sẽ thể hiện trong mỗi chuyên đề. Xoá tài liệu trong một chuyên đề, hay xóa chuyên đề… Xuất bản tin + Việc xuất bản tin còn thể hiện ở việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, cung cấp cho người dùng thông qua các phương pháp hoặc giao thức thích hợp. Có khả năng xuất bản thông tin với các định dạng RSS (Rich Site Summary / Really Simple Syndication), Atom. Quá trình hiển thị nội dung này được thể hiện một cách thống nhất, xuyên suốt trong quá trình xuất bản thông tin. Với tính năng này cho phép đưa ra giải pháp nhanh nhất để khai thác và sử dụng thông tin trên các Website khác nhau thông qua quá trình thu thập và bóc tách thông tin (bản tin RSS) với các định dạng đã được quy chuẩn. Điều này hỗ trợ tuyệt đối khi Thư viện có thể tạo đường liên kết theo định dạng RSS được truy xuất từ nhiều nguồn thông tin khác nhau, giúp trang Cổng thông tin tại đơn vị phong phú tài nguyên và hữu ích hơn trong việc truy xuất. Bản tin có thu phí + Vebrary Portal cho phép Thư viện có thể đăng tải những bản tin có thu phí đối với người đọc. Người dùng tin của Thư viện có thể đăng ký những chuyên đề tin tức mà mình cần, đăng nhập hệ thống thông qua mã mà Thư viện cung cấp (với điều kiện phải có thẻ Thư viện) và xem bản tin. Việc tính phí sẽ tính trực tiếp vào tài khoản của bạn đọc Thư viện, tùy theo số lượng chuyên đề tin tức người dùng tin đăng ký nhận mà hệ thống sẽ tự động tính phí theo từng chuyên đề riêng biệt. Tích hợp phân hệ tra cứu trực tuyến (Web OPAC) lên Cổng thông tin thư viện + Đây là tính năng quan trọng trong Cổng thông tin Thư viện, chức năng cho phép cho phép tra cứu mọi thông tin của hệ thống tại chỗ cũng như truy nhập từ xa thông qua Internet. Đáp ứng các nhu cầu tra cứu thiết thực của độc giả như tìm tài liệu, xem thông tin trạng thái/ vị trí của tài liệu. Cho phép khai thác thông tin từ các CSDL trực tuyến của thư viện khác trên mạng qua giao thức Z39.50 có trong danh sách các thư viện liên kết. Việc tìm kiếm là trong suốt đối với bạn đọc khi tìm trên CSDL nội bộ cũng như trên các CSDL khác. Giao diện tìm kiếm OPAC Xem chi tiết về chức năng tìm kiếm OPAC ở phân hệ tìm kiếm OPAC bên trên. Hỗ trợ các ứng dụng trực tuyến Hỗ trợ các dịch vụ của Thư viện Cho phép thực hiện các dịch vụ Thư viện trực tuyến như: + Đăng ký Thẻ Thư viện trực tuyến thay vì gặp mặt trực tiếp cán bộ Thư viện như trước đây. + Có thể xem được các thông báo từ Thư viện trực tiếp như thông báo tài liệu mới, tài liệu đang mượn hay thống kê tài liệu quan tâm nhiều nhất, có thể hiển thị các tài liệu quá hạn, tài liệu cần được triệu hồi đến trực tiếp người mượn,… hay các thông báo khác từ Thư viện mà trước đây hoàn toàn các quá trình này đều phải gặp gỡ trực tiếp gây mất nhiều thời gian. Với tính năng này việc hiển thị thông tin chính xác đến từng đối tượng giúp quá trình trao đổi tiết kiệm được khá nhiều chi phí mà hiệu quả mang lại cao. + Xem các thông tin về tài giao dịch tài chính của cá nhân với Thư viện: khi đăng nhập chương trình, người dùng tin sẽ xem được lược sử giao dịch của mình với thư viện. Ví dụ: đang sử dụng dịch vụ nào của thư viện, đang mượn bao nhiêu tài liệu, lịch sử mượn, tài liệu nào quá hạn,…Ngoài ra, người dùng cũng có thể yêu cầu gia hạn tài liệu trực tiếp từ Portal, nhận được các thông báo của thủ thư cho riêng cá nhân mình… Hỗ trợ các ứng dụng dịch vụ khác + Thư điện tử: Người dùng có thể gửi / nhận thư trực tiếp từ hệ thống mà không cần phải sử dụng thêm hệ thống mail khác. + Lịch cá nhân: là phương tiện thuận lợi cho mỗi người dùng, có thể ghi chú việc cần làm tùy ý, hệ thống tạo các nhắc nhở quan trọng mà người dùng cần lưu ý. + Hội thoại trực tuyến: hệ thống cho phép hiển thị danh sách các thành viên hiện đang online và có thể trao đổi trực tiếp trên hệ thống. + Thư mục người dùng: Thư mục người dùng định cho mỗi người dùng tin của thư viện một thư mục trên Portal để lưu dữ liệu cho riêng mình. Từ đó người dùng tin có thể lưu lại những bản tin, những tài liệu cần thiết cho mình và sử dụng chúng vào những lần sau. Tùy theo dung lượng của máy chủ mà người quản trị có thể qui định dung lượng thư mục (quota) cá nhân cho người dùng tin. 2.10.1. Môi trường cộng tác + Vebrary Portal là nơi tạo mối liên kết các người sử dụng hệ thống với nhau trên các phương tiện hội thoại trực tuyến, hỗ trợ trực tuyến, instant messages, contact lists, Forum, Calendar, TeamRoom,.. và các tiện ích khác. Đây chính là một “địa điểm ảo” để có thể trực tiếp trao đổi và chia sẻ thông tin trực tuyến giúp quá trình làm việc nhóm, hay trao đổi kiến thức với nhau được hiệu quả hơn. + Môi trường cộng tác này hỗ trợ cho mọi người dùng từ khách ghé thăm cổng thông tin, người dùng đã có thẻ thư viện cho đến cán bộ thư viện. Người quản trị cổng thông tin sẽ tạo ra những chính sách và gán cho từng nhóm hoặc đến từng cá nhân cụ thể phù hợp với các hoạt động của người dùng trên cổng. Tạo Diễn đàn Thư viện (Forum) + Diễn đàn là nơi để người dùng có thể trao đổi, thảo luận nhiều chuyên đề khác nhau. Vebrary Portal cho phép tạo ra diễn đàn với lượng chủ đề không hạn chế. Hệ thống cũng cho phép phân quyền truy cập vào diễn đàn với nhiều quyền khác nhau và cho phép đưa bài viết lên diễn đàn qua một trình xét duyệt. + Thư viện có thể tạo nên diễn đàn bạn đọc trên Cổng thông tin Thư viện của mình. Diễn đàn có thể là nơi trao đổi về nghiệp vụ Thư viện hay bất kỳ thông tin trao đổi nào khác theo từng chủ đề khác nhau (tùy thuộc vào người quản trị trang), là cầu nối giữa người dùng với người dùng, của người dùng với cán bộ Thư viện hay các yêu cầu từ người sử dụng. Các chức năng sử dụng để chia sẻ cộng tác khác: blog, wiki, knowledge base, tag, poll, mashup, widget trong môi trường Web 2.0 + Thư viện sử dụng blog như một kênh thông tin để thông báo tin tức đến người dùng một cách nhanh nhất cũng như xem phản hồi trực tiếp người dùng. + Wiki, Knowledge Base là công cụ rất tốt để thư viện chủ động cung cấp các tài liệu hướng nội dung, hướng về quản lý các tri thức. + Tag, tags cloud tóm gọn các chủ đề / tài liệu được bạn đọc quan tâm, cỡ chữ của tag thể hiện mức độ quan tâm nhiều hay ít. Điều này giúp thư viện theo dõi được xu hướng tìm kiếm của người dùng, về phía người dùng cũng biết được những người dùng khác đang quan tâm điều gì, những vấn đề gì đang được thảo luận sôi nổi. + Poll giúp thư viện tạo ra các thăm dò / bình chọn để nắm bắt được các đánh giá về các mặt của thư viện từ sự phong phú của tài liệu cho đến chất lượng dịch vụ, thái độ phục vụ của thư viện và ngay cả đánh giá giao diện mặc định cổng thông tin đẹp hay xấu. + Mashup, widget là những ứng dụng web nhỏ (phối hợp giữa text, script, css, html, hình ảnh, hoạt hình flash, trình chơi multimedia,...) được viết sẵn bởi và tích hợp trên cổng thông tin để hỗ trợ cho người dùng các công cụ trong quá trình cá nhân hóa trang web của riêng của họ. Hỗ trợ chuẩn WAP + WAP (Wireless Application Protocol) là một chuẩn an toàn cho phép người dùng truy cập thông tin nhanh qua thiết bị không dây cầm tay như điện thoại di động, máy nhắn tin, máy bộ đàm radio 2 chiều... WAP hỗ trợ hầu hết các loại mạng không dây, bao gồm CDPD, CDMA, GSM, PDC, PHS, TDMA, FLEX, ReFLEX, IDEN, TETRA, DECT, DataTAC và Mobitex. + Vebrary Portal hỗ trợ chuẩn truy cập WAP sẽ cho phép người dùng tin truy xuất được thông tin của Thư viện thông qua điện thoại di động. Hỗ trợ Accessibility + Công nghệ nền Microsoft SharePoint có nhiều cải tiến để hỗ trợ người dùng khuyết tật, do đó cổng thông tin có thiết kế giao diện trang web theo khuyến cáo WCAG (Web Content Accessibility Guidelines) của tổ chức W3C (World Wide Web Consortium) chuyên chăm lo về các chuẩn web trên thế giới. + Người dùng khuyết tật sẽ không khó để tiếp cận cổng thông tin với trình duyệt web dành riêng cho họ (trình duyệt đọc thành tiếng, phóng to chữ,...). Quản trị Portal + Portal administration: xác định cách thức hiển thị thông tin cho người dùng cuối. Tính năng này không chỉ đơn giản là thiết lập các giao diện người dùng với các chi tiết đồ hoạ (look-and-feel). Với tính năng này, người quản trị cần định nghĩa được các thành phần thông tin, các kênh tương tác với người sử dụng cuối, định nghĩa nhóm người dùng cùng với các quyền truy cập và sử dụng nguồn tài nguyên thông tin khác nhau. Khả năng mở rộng + Lạc Việt Vebrary Portal không đơn thuần là một website theo nghĩa đó là tập hợp của những trang web HTML với mục đích chủ yếu là cung cấp thông tin cho người truy cập mà thực sự nó là một phần mềm ứng dụng ở dạng “tất cả trong một” chạy trên nền web. + Do đó việc mở rộng các tính năng trên cổng hầu như không giới hạn. Người quản trị cổng thông tin có khả năng lập trình sẽ tùy nghi viết thêm những thành phần ứng dụng để tích hợp vào Lạc Việt Vebrary Portal nhằm phục vụ cho những yêu cầu đặc biệt riêng có của thư viện phát sinh trong tương lai. Ví dụ: viết ứng dụng để đưa các công tác nghiệp vụ và quản lý thư viện lên cổng thông tin để lãnh đạo, cán bộ thư viện có thể làm việc từ xa qua Internet mà không cần tập trung vào một tòa nhả với một mạng LAN cục bộ của thư viện. Ngoài những phân hệ kể trên, Lạc Việt Vebrary còn có các chức năng bổ trợ: + Hệ thống có khả năng cung cấp công cụ tạo điểm truy cập và kết nối các nguồn thông tin nội sinh và ngoại sinh. + Chức năng kiểm soát (Authority control) + Hệ thống hỗ trợ xuất nhập dữ/ liệu. + Hệ thống thống kê báo cáo, thiết kế, định dạng các mẫu báo cáo theo yêu cầu riêng. + Cung cấp khả năng gắn kết với hệ thống quản lý nguồn tài nguyên thông tin số. B. Phần Mềm Đáp Ứng Các Yêu Cầu Công Nghệ Thông Tin & Thiết Kế Phần Mềm 1. Môi trường và Mô hình ứng dụng Phần mềm chạy trên mạng theo các chuẩn công nghệ về truyền thông của môi trường Internet/Intranet. Phần mềm theo mô hình Client/Server nhiều lớp để đảm bảo khả năng mở rộng trong đó các máy khai thác tra cứu của bạn đọc chỉ sử dụng các trình duyệt Web. Cung cấp giao diện bằng tiếng Việt và tiếng Anh riêng biệt cho bạn đọc và cán bộ thư viện. Riêng giao diện cho cán bộ thư viện thoả mãn yêu cầu có 06 ngôn ngữ: Việt, Anh, Pháp, Nga, Hoa, Nhật. 2. Hệ điều hành Phần mềm hoạt động tốt trên các hệ điều hành: MS Windows Server 2003/2005/2008, có khả năng chạy trên các server Linux và SUN Solaris, đảm bảo khả năng nâng cấp hệ thống trong tương lai. Với máy trạm, Lạc Việt VEBRARY hoạt động tốt trên các hệ điều hành: MS Windows XP/ 2000 Pro. 3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Phần mềm hoạt động trên hệ quản trị CSDL quan hệ: IBM RDMBS DB2. IBM DB2 for WorkGroup RDBMS cho máy chủ Database Server. IBM DB2 RDBMS sẽ được cài đặt trên Database Server chính. Đây là một phần mềm đứng hàng đầu trong dòng RDBMS và bao gồm tất cả các tính năng sẵn có cho việc quản lý một cơ sở dữ liệu lớn thuộc loại này. IBM DB2 Ver 8.x cung cấp công cụ quản lý hiệu quả, tin cậy và bảo mật dữ liệu cho ứng dụng từ những hệ thống trao đổi dữ liệu lớn trên mạng đến truy vấn chuyên sâu thông tin từ kho dữ liệu. IBM DB2 8.x không chỉ hỗ trợ công cụ quản lý tổng hợp dữ liệu cần thiết cho các hoạt động quản lý nghiệp vụ hôm nay, mà còn cung cấp công cụ để quản lý hệ thống, linh hoạt trong phân bổ dữ liệu cho người dùng khai thác dữ liệu hiệu quả, thêm vào đó, độ ổn định nhằm đạt được hiệu suất cao nhất từ tất cả nguồn tài nguyên hệ thống hiện có. Chúng tôi đề nghị sử dụng Database với công nghệ OLAP (On-Line Analytical Processing) và công cụ phát triển từ IBM vì những nguyên do sau: IBM DB2 Database là một ứng dụng tốt như IBM OLAP, đứng hàng đầu trong công nghệ Cơ Sở Dữ Liệu (CSDL) trên thế giới. Một loại khác là CSDL Oracle Database cũng thuộc thị trường này như IBM DB2 (khoảng 30%) Ngoài vấn đề công nghệ, chúng tôi chọn IBM DB2 bởi vì khách hàng của chúng tôi có thể nhận được hỗ trợ trực tiếp từ IBM Vietnam tốt như IBM trong khu vực. Nó tạo ra một hệ thống nền tảng rõ ràng và đơn giản hoá việc bảo trì cũng như dễ dàng điều chỉnh và cập nhật mà chính tự LRC có thể tự cập nhật. Và vì vậy chi phí sở hữu sẽ thấp nhất. IBM DB2 Database sẽ cho phép máy chủ CSDL của thư viện hoạt động tốt trên các hệ điều hành mã nguồn mở như Unix, Linux. Đây là điều mà hệ cơ sở dữ liệu MS SQL Server không làm được. 4. Máy chủ Phần mềm có thể hoạt động tốt trên máy chủ với cấu hình tối thiểu: PIII/800 MHz, 512 MB RAM. Ngoài ra qua xem xét thông tin về cấu hình máy chủ trên gói thầu 1, chúng tôi thấy đây là cấu hình đáp ứng và phù hợp. 5. Máy trạm tra cứu và máy trạm nghiệp vụ Với Lạc Việt VEBRARY: máy trạm tra cứu không đòi hỏi phải cài đặt thêm các thành phần phụ trợ nào khác ngoài trình duyệt web để đơn giản sử dụng, bảo trì, nâng cấp và mở rộng hệ thống cũng như đảm bảo tương thích với các máy trạm có cấu hình cao thấp khác nhau. Với Lạc Việt VEBRARY: máy trạm nghiệp vụ sẽ được tự động cập nhật phiên bản mới một khi có cập nhật ngay từ máy chủ. 6. Các tiêu chuẩn khác phải được Phần mềm đáp ứng như một sự đám bảo về yêu cầu “tính sẵn sàng cao” của hệ thống: Phần mềm thư viện điện tử cho phép không hạn chế số lượng máy trạm – kể cả máy trạm nghiệp vụ và máy trạm tra cứu. Lạc Việt VEBRARY không giới hạn các yêu cầu này, tuy nhiên vẫn có cơ chế quản lý về an toàn và bảo mật chặt chẽ. Lạc Việt VEBRARY có khả năng đưa phân hệ OPAC phục vụ trên hệ thống Internet thực sự. Có thể thấy tính năng này được thực hiện qua các thư viện tiêu biểu bên trên. Tính ổn định và tốc độ của phần mềm đã được kiểm định thực tế, đặc biệt phần mềm đã đáp ứng tốt đối với cả các cơ sở dữ liệu lớn (khoảng ~ 1 triệu bản ghi biên mục). Hệ thống có cơ chế sao lưu thông minh và dễ dàng khôi phục khi có sự cố. PHẦN 3 CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO & CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Mục đích Lạc Việt đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo và huấn luyện sử dụng nhằm mục đích chuyển giao công tác quản trị và các quy trình vận hành hệ thống phần mềm quản lý thư viện cho các nhân viên vận hành của chủ đầu tư (cán bộ Thư Viện Trường ĐHQG) Lạc Việt đáp ứng yêu cầu đào tạo của chủ đầu tư, các lớp đào tạo sẽ bao gồm cả: Đào tạo bổ sung kỹ năng sử dụng máy tính cơ bản, tối thiểu từ 1 - 2 ngày, nhưng không quá 5 ngày. Đào tạo quản trị hệ thống, từ 2 – 3 ngày, nhưng không quá 7 ngày. Đào tạo sử dụng các phân hệ phần mềm quản lý thư viện, từ 4 – 5 ngày, nhưng không quá 10 ngày. Công tác đào tạo sẽ bao gồm cả lý thuyết và thực hành trực tiếp trên máy. Lạc Việt đáp ứng yêu cầu đào tạo bổ sung nhắc lại: nhằm đảm bảo người dùng sẽ sử dụng tốt phần mềm được cung cấp, chương trình đào tạo nhắc lại cho người dùng trong việc sử dụng các phân hệ phần mềm sẽ được thực hiện sau mỗi 3 tháng trong thời gian bảo hành, và được tiến hành trong 1 ngày. Chương trình đào tạo bổ sung sẽ được thực hiện cùng với thời điểm kiểm tra định kỳ bảo trì hệ thống, được thực hiện tại địa điểm đặt máy chủ. Chúng tôi thừa nhận rằng huấn luyện sẽ là vấn đề quan trọng để người dùng của thư viện trường sử dụng phần mềm và dịch vụ của chúng tôi có hiệu quả. Vì vậy chúng tôi đề nghị một chương trình nâng cao được xây dựng bởi nhóm chuyên viên có kinh nghiệm. Chúng tôi cũng thiết kế một lớp thích ứng với yêu cầu của người dùng tuỳ thuộc vào kinh nghiệm và chức năng công việc của họ – từ những người dùng thiếu kinh nghiệm cho đến những người dùng nhiều kinh nghiệm cho dự án này. Đáp ứng các yêu cầu khi thực hiện công tác đào tạo chuyển giao công nghệ Việc đào tạo lý thuyết sẽ tổ chức đào tạo tập trung tại thư viện trường. Thời lượng đào tạo như trên chỉ là thời lượng dự kiến tối thiểu, Lạc Việt đảm bảo cho các học viên nắm được đầy đủ nội dung về lý thuyết trước khi chuyển sang đào tạo thực hành. Nếu học viên chưa nắm được thì sẽ bố trí thêm thời gian đào tạo. Nhưng không quá các thời hạn dự kiến kéo dài. Việc đào tạo thực hành được hướng dẫn trực tiếp trên hệ thống thiết bị đã cài đặt phần mềm tại Thư Viện trường. Tài liệu đào tạo: Tài liệu đào tạo bao gồm tất cả các tài liệu cần thiết về phần mềm của Lạc Việt VEBRARY, tài liệu hướng dẫn sử dụng của Lạc Việt bổ sung thêm (nếu có) để đảm bảo cho học viên nắm được toàn bộ chương trình đào tạo. Lạc Việt sẽ cung cấp hoàn chỉnh bản mới nhất của tài liệu hướng dẫn sử dụng liên quan đến các chức năng nghiệp vụ của hệ thống trong quá trình hoạt động và bảo trì. Lạc Việt sẽ luôn cập nhật các tài liệu này để luôn là mới nhất. Đây là một vấn đề quan trọng, như là một điều kiện tối thiểu, các tài liệu đào tạo và tài liệu thông tin hệ thống sẽ sẵn sàng cho sử dụng bằng tiếng Việt. Mỗi học viên sẽ được cung cấp 1 quyển tài liệu đóng sẵn, dày khoảng 150 trang chứa toàn bộ nội dung đào tạo. Về phương diện đào tạo: Lạc Việt chuẩn bị toàn bộ cơ sở vật chất cho việc đào tạo. Lạc Việt sẽ liên hệ với chủ đầu tư để có sự trợ giúp của chủ đầu tư trong công tác đào tạo, nội dung cụ thể do chủ đầu tư quyết định. Trình độ của giảng viên đào tạo: Giảng viên phải là người tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên ngành đào tạo (ngành thư viện hoặc ngành công nghệ thông tin), có kinh nghiệm 3 năm trở lên. Do trình độ công nghệ thông tin của học viên không đồng đều và thời gian công tác không tập trung, Lạc Việt sẽ có phương pháp đào tạo hợp lý để học viên nắm được học phần mình được đào tạo. Chi tiết chương trình các lớp đào tạo 1. Các kỹ năng căn bản sử dụng máy tính trên mạng Đào tạo kết hợp với kiểm tra sơ trình độ chuyên môn sử dụng máy vi tính trên hệ thống mạng. Phần huấn luyện cơ bản này sẽ được thực hiện: Thời gian huấn luyện: từ 3 - 5 ngày, tiến hành trước huấn luyện quản trị hệ thống và các phân hệ phần mềm. Bao gồm cả lý thuyết và thực hành. Người dạy: Nhóm huấn luyện phần mềm cho dự án Với những cán bộ có bằng cấp CNTT là bằng A trở lên thì không cần tham gia lớp đào tạo này. 2. Huấn luyện quản trị hệ thống Lớp học này sẽ phải được thực hiện tại thư viện trường ĐH Lục Quân cho tất cả các cán bộ được phân vào vị trí sẽ quản lý hệ thống phần mềm ở vai trò người quản lý. Thời gian huấn luyện: 5 - 8 ngày. Bao gồm cả lý thuyết và thực hành. Vấn đề được trình bày: quản trị hệ thống, hỗ trợ hệ thống và bảo trì. Người dạy: Nhóm huấn luyện của phần mềm cho dự án Điều kiện yêu cầu cho cho tất cả học viên: có những kỹ năng cơ bản về máy tính và công nghệ thông tin. 3. Huấn luyện các Phân hệ của phần mềm Lớp đào tạo sẽ phải được tổ chức tập trung cho những ai sẽ được phân công làm công việc này. Thời gian huấn luyện: 5 - 8 ngày. Bao gồm cả lý thuyết và thực hành. Vấn đề được trình bày: các Phân hệ phần mềm. Người dạy: Nhóm huấn luyện phần mềm cho dự án Điều kiện yêu cầu cho cho tất cả học viên: có những kỹ năng cơ bản về máy tính và công nghệ thông tin. PHẦN 4 KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐHQG Kế hoạch triển khai thực hiện Đặc điểm của kế hoạch triển khai Chúng tôi sẵn sàng khởi động Dự án trong vòng 2 tuần ngay sau khi hai bên chính thức chấp thuận ký kết hợp đồng. Thời gian hoàn tất toàn bộ công việc Dự án ước tính trong khoảng 6 tuầntính từ ngày khởi động Dự án. Kể từ ngày bắt đầu, thời gian ước tính triển khai cho từng giai đoạn công việc được mô tả trong bảng kế hoạch chung dưới đây. Bảng mô tả kế hoạch chi tiết, bao gồm cả việc phân bổ nhân sự Dự án, sẽ được thống nhất cụ thể trong buổi họp khởi động Dự án. Giai đoạn công việc / Tuần T.1 T.2 T.3 T.4 T.5 T.6 Khảo sát, cài đặt cấu hình máy chủ và cài đặt ứng dụng cho các máy trạm làm việc. Chạy thử kiểm tra hoạt động của hệ thống Huấn luyện sử dụng máy tính cơ bản cho các nhân viên chưa tiếp xúc nhiều với máy tính. Huấn luyện quản trị hệ thống Huấn luyện sử dụng các phân hệ của phần mềm Hỗ trợ đưa hệ thống vào sử dụng thực tế. Nghiệm thu hệ thống Lưu ý: thời gian phản ánh trong bảng kế hoạch trên đây là thời gian triển khai, không phải thời lượng nổ lực dành cho từng công việc. Nhóm quản lý dự án Tổ chức của nhóm dự án. Nhóm phát triển cho Thư Viện Trường ĐH Lục Quân bao gồm 6 vai trò: Quản lý chương trình: được phân công đảm bảo bàn giao sản phẩm theo đúng yêu cầu ký kết đúng thời hạn. Quản lý sản phẩm: quản lý các chức năng được chỉ định của sản phẩm (forms, reports, menus...) của Thư Viện Trường và các yêu cầu nghiệp vụ. Phát triển: Phân tích, thiết kế, viết mã chương trình trên cơ sở các yêu cầu đã được chỉ định. Thử nghiệm: tiến hành thử nghiệm phiên bản alpha, beta. Quản lý chất lượng sản phẩm phần mềm cho Thư Viện trường. Huấn luyện người dùng: Chuẩn chị User’s manuals và tổ chức các lớp đào tạo. Hậu cần: thiết kế cài đặt, tiến hành triển khai và chuẩn bị các công cụ, điều kiện cần thiết. Dịch vụ sau bán hàng. Những người quản lý sản phẩm và chương trình sẽ phải được sự chấp thuận của Trường ĐHQG cho các phần việc và chức năng được chỉ định trên lịch biểu triển khai. Những vai trò khác trong nhóm sẽ thực hiện công việc ngay từ đầu của dự án theo các quy trình nhằm đảm bảo cho sự thành công của dự án. Kế hoạch chất lượng dự án Một lịch biểu hoàn chỉnh được chỉ rõ ở phần sau trang này Xác lập khoảng thời gian và công việc. Tất cả các khoảng thời gian xác lập các công việc thực hiện bao gồm cả 20% thời gian dự phòng. Các nhân sự của Lạc Việt được phân công theo khả năng và chức năng của họ nhằm đáp ứng yêu cầu công việc. Lạc Việt sẽ lựa chọn nhân lực có đủ khả năng và kinh nghiệm ḍể thực hiện dự án. Lạc Việt đã chuẩn bị dự phòng khoảng thời gian nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai của Thư Viện trường ĐHQG. Hiện giờ chúng tôi đang sắp hoàn tất một hợp đồng cho Thư viện Tỉnh Đồng Nai và các thư viện huyện thành viên nên sẽ không bị vướng bận triển khai cho các nơi khác và có thể tập trung nguồn lực cho dự án này. Chúng tôi tin rằng đây là sự chuẩn bị tốt nhất để bắt đầu triển khai dự án. Lạc Việt để nghị nửa ngày hội thảo để giải thích và thông báo, giới thiệu khả năng của hệ thống mới cùng những khả năng của hệ thống. Dự phòng cho những tình huống bất khả kháng cho toàn dự án. Dự án này sẽ không phụ thuộc vào thời gian và tiến độ cung cấp và giao nhận các thiết bị phần cứng không theo trách nhiệm của nhà cung cấp thuộc hợp đồng này. Trong trường hợp các thiết bị đặt mua không được giao đúng hẹn, Lạc Việt sẽ phát triển và cài đặt lên những thiết bị tạm thời của mình nhằm không để ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện. Một thuận lợi không kém phần quan trọng là hệ thống phần mềm thư viện điện tử do Lạc Việt xây dựng đã tuân thủ theo các tiêu chuẩn của thư viện và đã triển khai thành công cho Trung Tâm Thông Tin Tư Liệu – Đại Học Đà Nẵng dưới sự giám sát kỹ thuật của các giáo sư Ngành Thư Viện – thuộc Đại Học RMIT – Australia, cho Trung tâm Học Liệu – Đại Học Huế, cho thư viện Tỉnh Đồng Nai và nhiều thư viện khác nên sẽ không khó khăn khi triển khai bản trọn gói cho yêu cầu của Thư Viện trường ĐHQG. Việc triển khai phát triển ứng dụng Hệ Quản Lý Thư Viện Điện Tử Tích hợp cho Thư Viện trường ĐHQG sẽ tuân thủ theo đúng các tiêu chuẩn và đòi hỏi của hệ thống quản trị chất lượng ISO 9001 mà Lạc Việt đã thực hiện – do BVQI Anh Quốc, xác nhận từ 8/2000. Trách Nhiệm Của Thư Viện trường ĐHQG Hà Nội Trách nhiệm của lãnh đạo: Đảm bảo đã xem xét kỹ và phê duyệt các tính năng, các mẫu báo cáo sẵn có của chương trình. Cam kết truyền đạt đầy đủ mục tiêu, lịch trình, cách thức triển khai theo tinh thần hợp đồng cho tất cả các thành viên tham gia đề án. Đảm bảo nguồn nhân lực, vật lực để triển khai thành công hợp đồng theo kế hoạch chung. Chỉ định Trưởng đề án- người chịu trách nhiệm chính về quản lý đào tạo của đơn vị- để phối hợp với nhân viên tư vấn triển khai của Lạc Việt thực hiện hợp đồng. Khi có thay đổi về nhân sự này ngay trong quá trình triển khai, phải thông báo cho Lạc Việt tên người thay thế để tiện liên lạc. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh làm ảnh hưởng đến thời gian triển khai hợp đồng. Giải quyết các vướng mắc trong quá trình triển khai và sử dụng phần mềm trong khuôn khổ kết quả thảo luận tích cực giữa hai bên, trên cơ sở hiểu biết lẫn nhau và tôn trọng mục tiêu chung là sự thành công của đề án. Khuyến khích, động viên các thành viên tham gia quá trình triển khai có tinh thần hợp tác cao và tích cực học hỏi, thực hành nhằm đảm bảo sự am hiểu và sử dụng tốt phần mềm được chuyển giao. Đảm bảo tất cả nhân viên sử dụng phần mềm đều đã được huấn luyện bởi Lạc Việt hoặc bởi chính nhân sự cốt cán của thư viện. Ký biên bản cài đặt và biên bản nghiệm thu khi sản phẩm chuyển giao hội đủ điều kiện và theo đúng với mô tả trên hợp đồng. Trong trường hợp thư viện thay đổi nhân sự làm cho đề án không thể tiếp tục theo đúng hạn thì thư viện sẽ chịu các chi phí liên quan đến việc thay đổi và hoãn lại này, và báo cho Lạc Việt phương hướng giải quyết. Trách nhiệm của các thành viên tham gia: Truyền đạt yêu cầu về phần mềm thư viện cho đội ngũ triển khai của Lạc Việt nhằm cùng xây dựng hệ thống danh mục cho phù hợp. Chuẩn bị, kiểm tra, nhập liệu; Chịu trách nhiệm về tính sẵn sàng, kịp thời và chính xác của số liệu được đưa vào phần mềm (bao gồm danh mục, số liệu phát sinh). Tham gia đầy đủ các buổi huấn luyện với tinh thần hợp tác và học hỏi tích cực nhằm đảm bảo sự am hiểu và sử dụng tốt phần mềm được chuyển giao. Theo đúng tiến độ triển khai, lịch trình làm việc cụ thể đã được thống nhất giữa hai bên theo kế hoạch và theo thoả thuận điều chỉnh (nếu có) trong từng giai đoạn triển khai hợp đồng. Trách Nhiệm Của Lạc Việt Cam kết truyền đạt đầy đủ mục tiêu, lịch trình, cách thức triển khai theo tinh thần hợp đồng cho tất cả các thành viên tham gia đề án. Đảm bảo nguồn nhân lực, vật lực để triển khai thành công hợp đồng theo kế hoạch chung. Đảm bảo đội ngũ triển khai có đầy đủ kiến thức, am hiểu sâu về phần mềm, có khả năng nhận diện yêu cầu quản lý thư viện của nhà trường và có khả năng tư vấn cách vận dụng phần mềm vào hoạt động. Đảm bảo đội ngũ triển khai có khả năng truyền đạt và giao tiếp tốt với các thành viên tham gia nhằm chuyển giao sự hiểu biết về sản phẩm và quyền sử dụng phần mềm cho bên mua. Thực thi các dịch vụ cài đặt phần mềm, tư vấn triển khai, huấn luyện sử dụng cho người dùng cuối, bảo hành bảo trì phần mềm theo đúng cam kết. Giải quyết các vướng mắc trong quá trình triển khai và sử dụng phần mềm bằng tất cả khả năng có thể cho đến thời điểm hiện tại về kiến thức quản lý thư viện, kinh nghiệm trong lĩnh vực triển khai phần mềm quản trị thư viện điện tử tích hợp, khả năng về công nghệ thông tin, kỹ thuật quản trị hệ thống trong khuôn khổ phạm vi hợp đồng. Quản trị đề án: xây dựng, thảo luận và thống nhất kế hoạch triển khai hợp đồng chi tiết với Bên A. Đảm bảo chất lượng sản phẩm chuyển giao và thời gian chuyển giao sản phẩm đúng theo các cột mốc chính của hợp đồng. PHẦN 5. HOẠT ĐỘNG BẢO HÀNH, BẢO TRÌ & DỊCH VỤ HẬU MÃI. Dịch vụ hậu mãi Dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật hậu mãi có tầm quan trọng quyết định để triển khai hệ thống thành công tại Thư Viện trường ĐH Lục Quân. Lạc Việt còn có các trung tâm hỗ trợ kỹ thuật tại Đà Nẵng, TP. Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh. Từ đây tạo thành một hệ thống hỗ trợ kỹ thuật toàn quốc trong bất kỳ tình huống nào. Lạc Việt chủ trương cung cấp cho khách hàng của mình dịch vụ mang tính chuyên nghiệp. Dịch vụ bảo hành phần mềm bao gồm dịch vụ hỗ trợ qua đường dây nóng (hot-line), trực tiếp tại chỗ người dùng, sửa chữa lỗi kỹ thuật, nâng cấp phần mềm theo đúng các tiêu chuẩn, các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng. Lạc Việt hiện có đường 02 Internet Leased-line phục vụ cho hỗ trợ trực tuyến, băng thông 256Kbps, trang chủ Internet: www.lacviet.com.vn Hỗ trợ bằng đường dây nóng: TP.HCM +84.8.842.3333. TP. Hà Nội. Tel. +84.4.846.2462 TP. Đà Nẵng. Tel. +84.511.820.464 Thời gian bảo hành của Lạc Việt cho phần mềm được ấn định là 12 tháng, tương đương 01 năm kể từ thời điểm nghiệm thu cuối cùng. Dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật phần mềm không bao gồm phần việc thuộc về hệ điều hành, hệ thống mạng hoặc thiết bị phần cứng. Chúng tôi sẵn sàng phục vụ Quý khách với lịch làm việc 6 ngày trong tuần (từ thứ hai đến thứ sáu), từ 7:30 sáng đến 5:00 chiều. Hỗ trợ kỹ thuật phát triển: Lạc Việt sẵn sàng hỗ trợ và điều chỉnh các yêu cầu ứng dụng trong thời gian bảo hành nhằm giúp trường có thể đáp ứng được các yêu cầu thực tế. Thực tế thời gian qua, chúng tôi đã có những cập nhật phần mềm cho các khách hàng đã ký kết hợp đồng trong thời hạn bảo hành những phát triển ứng dụng mới trong thực tế ứng dụng tại Việt Nam mà những chuyên viên của chúng tôi thực hiện cho một khách hàng nào đó. Các cài đặt bổ sung khi có những cải tiến phiên bản mới với các điều kiện ưu đãi như ngoài việc miễn phí trong thời gian bảo hành Trong thời gian bảo hành, Lạc Việt sẽ sửa chữa tất cả những lỗi trong phiên bản chính thức triển khai, giải quyết các vấn đề trục trặc trong quá trình hoạt động của phiên bản này có thể xảy ra, đảm bảo thích ứng với các yêu cầu của môi trường hoạt động bình thường của mạng. Công việc này sẽ được thực hiện tại nơi khách hàng, và không làm phát sinh thêm chi phí trong điều kiện bảo hành bình thường. Bản đề nghị này sẽ bao gồm chi tiết cụ thể của quá trình hỗ trợ hệ thống theo những điều kiện cụ thể phát sinh: Thời gian sẵn sàng: 8 giờ/ngày, 6 ngày/tuần, và xử lý xong trong ngày tiếp theo nếu ngày thông báo là ngày nghỉ. Ngôn ngữ hỗ trợ là tiếng Việt và cả tiếng Anh. Địa điểm hỗ trợ: Thư Viện Trường ĐHQG Hà Nội Cấp hỗ trợ tại địa phương: cho tất cả các vấn đề. Phương pháp hỗ trợ: hướng dẫn qua điện thoại, quay số vào máy khách hàng qua đường remote access, đến tận nơi hỗ trợ. Thời gian trả lời: Trước hết, Lạc Việt sẽ trả lời qua điện thoại, Fax hoặc e-mail hướng dẫn cho khách hàng xử lý vấn đề trong khoảng 4 giờ kể từ lúc nhận được thông báo bằng văn bản. Nếu không xử lý được thì, Tiếp theo, các kỹ sư sẽ truy cập vào hệ thống qua remote access. Và nếu không xử lý được thì, Tiếp theo nữa – trong những tình huống khẩn cấp – các kỹ sư của chúng tôi sẽ có mặt tại nơi khách hàng để xử lý vấn đề. Thời gian đáp ứng các yêu cầu trong vòng 4 giờ, thời gian xử lý các tình huống khẩn cấp: 12 giờ Định nghĩa về tình huống khẩn cấp: là những kiểu tình huống hư hỏng xảy ra như dưới đây và không thể phục hồi sau khi: Dữ liệu Server hư – Cơ Sở Dữ Liệu không chạy. Vebrary System Software không thể chạy. Virus định dạng lại hay phá huỷ đĩa cứng. Phòng máy tính bị cháy nổ. Và tất cả những vấn đề xảy đến thuộc nhóm thứ ba trên đây. Người quyết định một trục trặc được coi là khẩn cấp: Giám Đốc Thư Viện Trường. Nhìn chung, Lạc Việt sẽ tiếp tục xử lý vấn đề cho đến khi khắc phục được. Phần mềm sẽ được kiểm tra định kỳ phòng ngừa vào mỗi quý cho tất cả mọi phân hệ. Bảo hành phần mềm sẽ không bao gồm việc xử lý các hư hỏng do hệ điều hành bị lỗi hoặc sử dụng không đúng của hệ thống. Trong những trường hợp như vậy, Lạc Việt sẽ tính chi phí để sửa chữa theo thoả thuận theo từng trường hợp. Đội ngũ kỹ thuật viên của Lạc Việt đều được đào tạo chuyên sâu, am hiểu sâu về nghiệp vụ thư viện và hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ; làm việc có phương pháp, tổ chức công việc khoa học, nhiệt tình, tận tâm và chu đáo. Hệ thống hỗ trợ dịch vụ phần mềm của Lạc Việt hoạt động theo các quy trình của hệ thống quản lý ‎chất lượng ISO 9001 nhằm đảm bảo đưa đến khách hàng các dịch vụ tốt nhất của hệ thống. Quý khách hàng có thể liên lạc với chúng tôi qua điện thoại, email, fax hoặc vào trang web của Lạc Việt. Ngay khi hợp đồng được ký kết, một nhóm công tác chuyên biệt cho Thư Viện Trường ĐHQG Hà Nội sẽ được thành lập, đảm bảo hệ thống hỗ trợ. Chính sách hỗ trợ và chuyển giao công nghệ đảm bảo cho các nhân viên và cấp quản lý thư viện có thể tự đảm nhận được các chức năng nghiệp vụ sau quá trình đào tạo và luyện tập. Hết thời kỳ bảo hành là thời kỳ bảo trì, về mặt công việc sẽ giống như trong thời gian bảo hành. Từ năm thứ ba, chi phí bảo trì hệ thống phần mềm ứng dụng sẽ được tính bằng 15% trên tổng giá trị thực tế của hợp đồng. Mức độ chi phí bảo trì thường xuyên là một vấn đề quan trọng, và trong bản đề nghị này với mức chi phí tối thiểu này sẽ không làm giảm đi bất kỳ dịch vụ hỗ trợ nào so với trước đó./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docVebrary.doc
Tài liệu liên quan