Dự báo tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới dựa vào kích thước các đốt sống cổ

KẾT LUẬN Nghiên cứu dọc thực hiện trên phim đo sọ nghiêng ở CVMS I và CVMS V của 30 đối tượng gồm 14 nam và 16 nữ 7 đến 17 tuổi về sự tăng trưởng xương hàm dưới, sự thay đổi các đặc điểm hình thái thân đốt sống cổ C2, C3, C4 và mối liên quan giữa hai quá trình này với nhau, cho các kết luận sau đây: Từ giai đoạn I trưởng thành đến giai đoạn V, các đặc điểm nghiên cứu đều có sự thay đổi đáng kể với p<0,001. Tuổi, kích thước thân các đốt sống cổ, chiều dài tương đối xương hàm dưới gia tăng trong khi các tỉ lệ và góc Go giảm xuống. Tương quan giữa kích thước của C3, C4 ở CVMS I với tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới cao và chặt chẽ hơn đối với nữ. Có thể dựa vào kích thước và tỉ lệ kích thước của các đốt sống cổ C3, C4 để dự báo tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới theo các phương trình mà nghiên cứu đã xác lập.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 97 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dự báo tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới dựa vào kích thước các đốt sống cổ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 54 DỰ BÁO TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG XƯƠNG HÀM DƯỚI DỰA VÀO KÍCH THƯỚC CÁC ĐỐT SỐNG CỔ Huỳnh Thị Ngọc Châu*, Đống Khắc Thẩm** TÓM TẮT Mục tiêu: Thành lập công thức dự báo tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới (TNTT XHD) dựa vào kích thước các đốt sống cổ phân tích trên phim đo sọ nghiêng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 30 đối tượng (14 nam, 16 nữ), tuổi từ 7-17. Sự gia tăng chiều dài xương hàm dưới và đặc điểm hình thái thân các đốt sống cổ C2, C3, C4 được đánh giá theo tiêu chuẩn của Baccetti và cs. (2002) trên các phim đo sọ nghiêng ở giai đoạn CVMS I và CVMS V. Áp dụng phân tích hồi quy đa biến từng bước để xác lập công thức dự báo tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới. Kết quả và kết luận: Xác lập được công thức dự báo tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới cho cả hai giới và giới nữ. Như vậy, dựa vào kích thước đốt sống cổ có thể đánh giá được tiềm năng tăng trưởng của xương hàm dưới. Từ khóa: tăng trưởng, xương hàm dưới, đốt sống cổ ABSTRACT PREDICTING THE MANDIBULAR GROWTH POTENTIAL ON THE BASIS OF THE MEASUREMENTS OF CERVICAL VERTEBRAE Huynh Thi Ngoc Chau, Dong Khac Tham * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 54 - 60 Objectives: The purpose of this study was to establish an equation to predict the mandible growth potential on the basis of the measurements of the cervical vertebrae in a single cephalometric radiograph. Methods: thirty Vietnamese subjects (14 boys, 16 girls) with two lateral cephalometric radiographs, taken at CVMS I and CVMS V, which was evaluated by using the method developed by Baccetti et al (2002). Evaluated the mandibular growth and measured the second, third and fourth cervical vertebral bodies. Formula for predicting mandibular growth potential was determined with multiple regression analysis. Results and conclusions: equations were determined to obtain mandibular growth potential on the basis of the measurements in the third and fourth cervical vertebral bodies. These results suggest that using cervical vertebral measurements might allow predicting the mandibular growth potential. Key words: growth; mandible; cervical vertebrae. MỞ ĐẦU Dự báo tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới góp phần cung cấp những thông tin quan trọng trong việc lập kế hoạch điều trị cũng như đánh giá sự ổn định khớp cắn sau can thiệp chỉnh hình ở trẻ vị thành niên. Y văn đã ghi nhận một số phương pháp dự báo tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới dựa vào các dấu hiệu trưởng thành xương trên phim tia X xương bàn- cổ tay của Mitani(10), Pileski(14), Sato(16). Gần đây, nhiều nghiên cứu đánh giá sự trưởng thành xương dựa vào các đốt sống cổ(5,6,7,13). Các đốt sống cổ là những xương gần hệ thống xương sọ mặt hơn các xương bàn tay. * Học viên Cao học 2011-2013 Khoa RHM, Đại học Y Dược TP. HCM **Bộ môn CHRM-Khoa RHM, Đại học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: ThS. Huỳnh Thị Ngọc Châu ĐT: 0907414606 Email: utna1986@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 55 Chúng cũng có những thay đổi hình thái có thể quan sát được trên phim đo sọ nghiêng trong giai đoạn tăng trưởng dậy thì. Vì vậy, một số tác giả cho rằng việc xác định tuổi xương qua các giai đoạn trưởng thành đốt sống cổ trong mối liên quan với sự tăng trưởng của khối xương sọ mặt vừa hạn chế được việc chụp thêm phim tia X cho bệnh nhân vừa có thể hợp lý hơn phương pháp đánh giá tuổi xương bằng phim xương bàn-cổ tay(2). Chen F(2,3), Mito(11,12) đã thiết lập công thức dự đoán mức độ tăng trưởng chiều dài xương hàm dưới dựa vào các thông số đo đạc về kích thước hoặc tỉ lệ về kích thước của phần thân các đốt sống cổ C2, C3, C4. Tuy nhiên, nhìn chung các đặc điểm hình thái và phát triển, trong đó bao gồm cả các đặc điểm tăng trưởng có tính đặc trưng đối với mỗi dân tộc. Nghiên cứu này được thực hiện trên đối tượng người Việt Nam với các mục tiêu như sau: 1. Xác định kích thước của xương hàm dưới và thân các đốt sống cổ C2, C3, C4 ở trẻ 7-17 tuổi tại giai đoạn CVMS I và CVMS V phân chia theo Baccetti và cs. (2002). 2. Đánh giá mức độ tăng trưởng các đặc điểm nghiên cứu qua CVMS I và CVMS V. 3. Phân tích tương quan giữa kích thước thân đốt sống cổ C3, C4 ở giai đoạn CVMS I với tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới. Từ đó, xác lập công thức dự báo tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới. 4. So sánh sự khác biệt về các đặc điểm nghiên cứu giữa nam và nữ. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Các đối tượng nghiên cứu được chọn ra từ nhóm 287 trẻ của 4 trường mẫu giáo tại thành phố Hồ Chí Minh, tham gia chương trình “Theo dõi và chăm sóc răng miệng đặc biệt trong 15 năm (1996-2010)” do Bộ Y Tế quản lý, được thực hiện tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược TP.HCM. Có 30 trẻ (14 nam, 16 nữ) 7-17 tuổi thỏa mãn các tiêu chuẩn chọn mẫu sau: cha mẹ là người Kinh; trẻ có tình trạng sức khỏe bình thường, không có sự bất hài hòa của mặt; tương quan xương hạng I (1˚≤ANB≤5˚)(9), khớp cắn bình thường, chưa qua điều trị chỉnh hình răng mặt. Mỗi đối tượng có 2 phim đo sọ nghiêng ở giai đoạn CVMS I và CVMS V xác định theo phân loại của Baccetti và cs. (2002) với chất lượng tốt, thấy rõ hình ảnh của mô cứng, có thể quan sát được hình ảnh từ đốt sống cổ thứ 2 đến đốt sống cổ thứ 4, răng ở tư thế lồng múi tối đa và môi ở vị trí thư giãn tự nhiên. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu dọc thuần túy. Mô tả phương pháp Trên mỗi phim đo sọ nghiêng, xác định giai đoạn trưởng thành đốt sống cổ theo tiêu chuẩn của Baccetti và cs. (2002)(1). Có hai yếu tố cần lưu ý trong phân loại này là sự xuất hiện độ cong lõm ở bờ dưới và sự thay đổi hình dạng phần thân các đốt sống cổ, chỉ đánh giá bờ dưới là cong lõm khi độ sâu ≥1mm. Bảng 1: Các giai đoạn trưởng thành đốt sống cổ theo Baccetti và cs. (2002)(1) CVMS I - Bờ dưới của C2, C3, C4 phẳng. - Bờ dưới C2 có thể cong trong gần ½ số trường hợp. - Thân C3, C4 hình thang - Đỉnh tăng trưởng của xương hàm dưới sẽ xảy ra khoảng 1 năm sau giai đoạn này. CVMS V - Bờ dưới C2, C3, C4 cong. - Ít nhất một trong hai thân C3, C4 hình chữ nhật đứng, thân của đốt sống cổ còn lại hình vuông; hoặc cả hai thân C3, C4 hình chữ nhật đứng. - Đỉnh tăng trưởng của xương hàm dưới đã xảy ra ít nhất 2 năm trước giai đoạn này. Kích thước thân đốt sống cổ: được đánh giá qua độ cong lõm bờ dưới, kích thước bờ trước, bờ sau, bờ dưới. Vị trí của các điểm mốc được mô tả bởi Hellsing (1991)(8). Từ đó, chúng tôi xác Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 56 định điểm chuẩn và thực hiện các phép đo như trình bày trong bảng 2. - C2p, C2m, C2a: điểm sau nhất, sâu nhất và trước nhất trên bờ dưới thân C2. - C3up, C3ua: điểm trên nhất của bờ sau và bờ trước thân C3. - C3lp, C3m, C3la: điểm sau nhất, sâu nhất và trước nhất trên bờ dưới thân C3. - C4up, C4ua: điểm trên nhất của bờ sau và bờ trước thân C4. - C4lp, C4m, C4la: điểm sau nhất, sâu nhất và trước nhất trên bờ dưới thân C4. Hình 1: Các điểm chuẩn của thân các đốt sống cổ C2, C3, C4 xác định trên phim đo sọ nghiêng. Nguồn Hellsing (1991)(8) Bảng 2: Các biến số đo đạc trên thân các đốt sống cổ C2, C3, C4 STT Biến Tên biến-Đơn vị Cách đo Loại biến 1 C2Conc Độ cong lõm bờ dưới C2 (mm) Khoảng cách từ đường nối C2p và C2a với C2m Định lượng, liên tục 2 C3Conc Độ cong lõm bờ dưới C3 (mm) Khoảng cách từ đường nối C3lp và C3la với C3m Định lượng, liên tục 3 C4Conc Độ cong lõm bờ dưới C4 (mm) Khoảng cách từ đường nối C4lp và C4la với C4m Định lượng, liên tục 4 AH3 Bờ trước C3 (mm) Khoảng cách giữa C3ua và C3la Định lượng, liên tục 5 PH3 Bờ sau C3 (mm) Khoảng cách giữa C3up và C3lp Định lượng, liên tục 6 AP3 Bờ dưới C3 (mm) Khoảng cách giữa C3la và C3lp Định lượng, liên tục 7 AH4 Bờ trước C4 (mm) Khoảng cách giữa C4ua và C4la Định lượng, liên tục 8 PH4 Bờ sau C4 (mm) Khoảng cách giữa C4up và C4lp Định lượng, liên tục 9 AP4 Bờ dưới C3 (mm) Khoảng cách giữa C4la và C4lp Định lượng, liên tục 10 C3BAR Tỉ lệ giữa bờ dưới và bờ trước của thân C3 AP3/AH3 Định lượng, liên tục 11 C3PAR Tỉ lệ giữa bờ sau và bờ trước của thân C3 PH3/AH3 Định lượng, liên tục 12 C4BAR Tỉ lệ giữa bờ dưới và bờ trước của thân C4 AP4/AH4 Định lượng, liên tục 13 C4PAR Tỉ lệ giữa bờ sau và bờ trước của thân C4 PH4/AH4 Định lượng, liên tục Kích thước xương hàm dưới - Điểm Articulare (Ar): giao điểm giữa bờ sau nhánh đứng xương hàm dưới và bờ dưới của nền sọ sau (phần xương chẩm). - Điểm Gonion (Go): điểm sau nhất và dưới nhất của góc hàm dưới. - Điểm Gnathion (Gn): điểm trước nhất và dưới nhất của cằm. Bảng 3: Các biến số của xương hàm dưới Biến Tên biến-Đơn vị Loại biến Ar-Gn Chiều dài tương đối xương hàm dưới (mm) Định lượng, liên tục Góc Go Góc tạo bởi hai đường thẳng Ar-Go và Go-Gn (°) Định lượng, liên tục TNTT XHD Tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới (mm) TNTT XHD = Ar-Gn (CVMS V) – Ar-Gn (CVMS I) Định lượng, liên tục Dụng cụ Đối với các kích thước, dùng thước kẹp điện tử (Electronic Digital Caliper) có độ nhạy 0,01 mm. Đối với các số đo góc, dùng thước đo góc chuyên dụng (Hiệu Ormco Sybron). Xử lý số liệu Phần mềm SPSS 16.0. Thống kê mô tả Trung bình và độ lệch chuẩn. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 57 Thống kê suy lý Kiểm định sự khác biệt giữa nam và nữ dùng phép kiểm t-test 2 mẫu độc lập hay Mann- Whitney, giữa giai đoạn đầu (CVMS I) và giai đoạn cuối (CVMS V) dùng phép kiểm t-test bắt cặp hay Wilcoxon. Dùng phương pháp hồi quy đa biến từng bước để xác lập công thức dự báo tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới. Tất cả các phép kiểm có độ tin cậy 95%. Đánh giá sự tăng trưởng - Mức gia tăng toàn thể: là hiệu số của giá trị trung bình một số đo kích thước ở giai đoạn CVMS V với giá trị trung bình của số đo kích thước đó tại giai đoạn CVMS I, tính bằng mm đối với kích thước và độ (°) cho số đo góc. - Tỉ lệ tăng trưởng toàn thể (%): là tỉ lệ phần trăm của khác biệt toàn thể so với giai đoạn CVMS I. Được tính theo công thức: (mức gia tăng toàn thể x 100) / giá trị trung bình tại giai đoạn CVMS I. Quá trình xác định các giai đoạn trưởng thành đốt sống cổ và đo đạc được định chuẩn và thưc hiện bởi cùng một người. Sau hai tuần, rút ngẫu nhiên 40 phim, xác định giai đoạn trưởng thành đốt sống cổ và đo lại lần hai. Tương quan giữa hai lần đo >0,959 và chỉ số Kappa giữa hai lần đánh giá giai đoạn trưởng thành đốt sống cổ >0,81. Như vậy, các phép đo và đánh giá có độ kiên định cao, đảm bảo tính tin cậy của số liệu. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN So với giai đoạn CVMS I, tuổi của các đối tượng nghiên cứu ở CVMS V có sự gia tăng rất rõ rệt (p<0,001). Trung bình khoảng thời gian tăng trưởng từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối ở nam là 5,64 năm; ở nữ là 5,25 năm. Có sự gia tăng đáng kể kích thước thân các đốt sống cổ và chiều dài tương đối xương hàm dưới (Ar-Gn); trái lại, các tỉ lệ (C3BAR, C3PAR, C4BAR, C4PAR) và góc Go lại giảm rõ rệt với p<0,001. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ về các kích thước của C3, C4 chủ yếu ghi nhận ở giai đoạn CVMS V (p<0,001), trong khi đó, khác biệt về tỉ lệ các đặc điểm khảo sát giữa nam và nữ lại ở giai đoạn CVMS I (p<0,05). Các hệ số tương quan giữa kích thước thân C3, C4 ở CVMS I và tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới được trình bày trong bảng 5. Từ đó, chọn lọc và đưa các biến số vào phương trình với TNTT XHD là biến phụ thuộc, các biến kích thước (AH, PH, AP) hoặc các biến tỉ lệ (BAR, PAR) của C3, C4 là các biến độc lập. Bảng 4: Giá trị trung bình và tỉ lệ gia tăng toàn thể (%) kích thước thân C2, C3, C4 qua CVMS I và CVMS V Giới tính CVMS I CVMS V p(2) Tỉ lệ gia tăng toàn thể (%) Tuổi (năm) Nam 10,79±0,80 16,43±0,65 Nữ 10,06±1,73 15,31±1,01 Chung 10,40±1,40* 15,83±1,02* *** C2Conc Nam 0,54±0,46 2,12±0,38 292,59 Nữ 0,90±0,42 1,98±0,56 120,00 Chung 0,73±0,47 2,05±0,48 *** 180,82 C3Conc Nam 0,37±0,44 2,45±0,41 562,16 Nữ 0,48±0,29 2,13±0,47 343,75 Chung 0,43±0,36 2,28±0,46 *** 430,23 C4Conc Nam 0,20±0,22 2,23±0,69 1015,00 Nữ 0,44±0,31 2,04±0,32 363,64 Chung 0,33±0,30 2,13±0,53 *** 545,45 AH3 Nam 7,64±0,75 16,07±1,01 110,34 Nữ 8,29±1,30 14,35±0,56 73,10 Chung 7,98±1,11 15,16±1,17 *** 89,97 PH3 Nam 10,82±0,96 17,33±0,73 60,17 Nữ 10,88±1,36 15,51±1,27 42,56 Chung 10,86±1,17 16,34±1,39 *** 50,46 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 58 Giới tính CVMS I CVMS V p(2) Tỉ lệ gia tăng toàn thể (%) AP3 Nam 14,07±0,76 15,27±0,84 8,53 Nữ 13,49±0,90 14,12±0,85 4,67 Chung 13,76±0,87 14,65±1,02 *** 6,47 AH4 Nam 7,13±0,91 15,05±0,84 111,08 Nữ 8,13±1,22 13,71±0,78 68,63 Chung 7,67±1,18 14,34±1,05 *** 86,96 PH4 Nam 11,29±1,33 16,97±0,94 50,31 Nữ 11,09±1,35 15,45±0,75 39,31 Chung 11,18±1,32 16,16±1,13 *** 44,54 AP4 Nam 13,89±0,61 15,31±0,74 10,22 Nữ 13,15±0,99 13,77±1,25 4,71 Chung 13,5±0,90 14,49±1,29 *** 7,33 C3BAR Nam 1,86±0,18 0,95±0,06 Nữ 1,66±0,22 0,98±0,06 Chung 1,75±0,22 0,97±0,06 *** C3PAR Nam 1,42±0,09 1,08±0,07 Nữ 1,32±0,12 1.08±0.08 Chung 1,37±0,11 1,08±0,07 *** C4BAR Nam 1,97±0,24 1,02±0,04 Nữ 1,64±0,20 1,01±0,10 Chung 1,80±0,27 1,01±0,08 *** C4PAR Nam 1,59±0,16 1,14±0,08 Nữ 1,38±0,15 1,13±0,08 Chung 1,48±0,19 1,14±0,08 *** Ar-Gn Nam 104,21±4,35 118,03±5,51 13,26 Nữ 104,24±5,98 113,44±5,44 8,83 Chung 104,23±5,19 115,58±5,86 *** 10,89 Góc Go Nam 125,68±4,31 121,14±4,65 Nữ 122,91±4,10 119,94±5,66 Chung 124,20±4,36 120,50±5,16 ***(W) (1) Kiểm định t cho 2 mẫu độc lập; (2) Kiểm định t bắt cặp; TB±ĐLC cho biến phân phối bình thường. (W): Kiểm định Wilcoxon cho biến phân phối không bình thường;(*)Biến phân phối không bình thường. (***): p<0,001. Công thức dự báo tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới Bảng 5: Tương quan Pearson giữa TNTT XHD và kích thước thân C3, C4 ở CVMS I Biến số Hệ số tương quan r* Nam Nữ Chung AH3 r -0,030 -0,518 -0,461 p 0,918 0,040 0,010 PH3 r -0,219 -0,578 -0,399 p 0,451 0,019 0,029 AP3 r 0,115 -0,145 0,077 p 0,695 0,593 0,686 AH4 r -0,104 -0,715 -0,617 p 0,723 0,002 <0,001 PH4 r -0,193 -0,481 -0,262 p 0,509 0,059 0,162 AP4 r 0,204 -0,207 0,166 p 0,484 0,443 0,382 Biến số Hệ số tương quan r* Nam Nữ Chung C3BAR r 0,071 0,567 0,500 p 0,81 0,022 0,005 C3PAR r -0,253 0,093 0,214 p 0,382 0,732 0,255 C4BAR r 0,170 0,786 0,663 p 0,560 <0,001 <0,001 C4PAR r 0,091 0,451 0,465 p 0,757 0,080 0,010 Như vậy, tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới có tương quan có ý nghĩa thống kê với các kích thước AH3, PH3, AH4 và các tỉ lệ C3BAR, C4BAR (p<0,05). Tương quan ở nam không có ý nghĩa thống kê trong khi tương quan ở nữ mạnh hơn tương quan chung xét cho cả hai giới với mức ý nghĩa p<0,05. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 59 Từ đó, chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích hồi quy đa biến từng bước để xác định mô hình dự báo sự thay đổi tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới trong tương lai của từng cá thể. Trong quá trình từng bước, biến có mức tương quan cao nhất với biến phụ thuộc được lựa chọn đầu tiên và biến tiếp theo được xem xét là biến làm gia tăng đáng kể chỉ số R2 mà mức p của phương trình vẫn có ý nghĩa thống kê. Cứ tiếp tục quá trình như vậy cho đến khi không còn biến độc lập nào có thể làm gia tăng đáng kể chỉ số R2. Lúc đó, ghi nhận hệ số hồi quy của các biến đã lựa chọn để thành lập phương trình. Sự thay đổi của biến phụ thuộc trong phương trình hồi quy đang xây dựng được đặc trưng bởi chỉ số R2. Đối với các dữ liệu sinh học, chỉ số này xem là cao khi nó dao động trong khoảng từ 30 đến 67%(4). Như vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ số R2 của các phương trình đều nằm trong phạm vi được chấp nhận. Chỉ số R2 thỏa điều kiện trên đi kèm với mức p có ý nghĩa thống kê của phương trình chỉ đúng với nữ, một lần nữa gợi ý rằng phương pháp này thường thích hợp khi áp dụng cho nữ hơn nam. Điều này đã được San Roman(15) đề cập và đó có thể cũng chính là lý do tại sao các tác giả trên thế giới hay chọn đối tượng là nữ khi nghiên cứu thiết lập công thức dự báo tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới(2,3,11,12). Tuy các hệ số tương quan giữa tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới và các biến độc lập đối với nam là không cao và không có ý nghĩa thống kê nhưng chúng tôi cũng đã thử đi tìm phương trình hồi quy. Với R2 =57,72% và p=0,0747; có được phương trình như sau: TNTT XHD = 2,597 x AH3 - 3,044 x PH3 - 3,905 x AP3 + 6,347 x AP4 - 6,311. Đây là một phương trình khá dài, phụ thuộc vào nhiều biến số với giá trị p ở mức chưa có ý nghĩa thống kê. Một trong các hạn chế đề tài là cỡ mẫu, bao gồm số đối tượng nghiên cứu nam khá nhỏ. Những nghiên cứu tiếp theo với cỡ mẫu lớn hơn có thể giúp ghi nhận những số liệu có ý nghĩa ở mức cao hơn. Theo quy luật thống kê, số lượng mẫu phải có ít nhất là gấp đôi so với số lượng các biến độc lập. Cỡ mẫu hiện tại bao gồm 16 trường hợp là nữ, 30 trường hợp chung cho cả hai giới; tuy không nhiều nhưng đây là số lượng thỏa đáng để thực hiện hệ số hồi quy riêng cho các biến tỉ lệ cũng như các biến kích thước. Theo kết quả phân tích thống kê, đối với cả hai giới, cặp biến AH4 và AP4 (hoặc C4BAR đối với tỉ lệ) được chọn giữa các biến số nghiên cứu để giải thích biến phụ thuộc với R2 tuy không cao nhưng vẫn nằm trong giới hạn được chấp nhận. Ở nữ, chúng tôi xây dựng bốn phương trình; tuy nhiên, đối với biến kích thước thì chỉ cần AH4, đối với biến tỉ lệ thì chỉ cần C4BAR là đã có thể giải thích tốt sự biến thiên của biến tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới với R2 khá cao. Phương trình hồi quy Theo kích thước Chung TNTT XHD = -2,290 x AH4 + 1,393 x AP4 + 10,335 (R2=47,76%; p=0,0002) Nữ 1. TNTT XHD = -2,580 x AH4 + 0,982 x AP4 + 17,675 (R2=56,02%; p=0,0048) 2. TNTT XHD = -2,143 x AH4 + 27,026 (R2=51,08%; p=0,0019) Theo tỉ lệ Chung TNTT XHD = 9,546 x C4BAR – 5,575 (R2=43,96%; p=0,0001) Nữ 1. TNTT XHD = 14,491 x C4BAR + 0,031 x C4PAR – 14,217 (R2=61,76%; p=0,0019) 2. TNTT XHD = 14,504 x C4BAR – 14,195 (R2=61,76%; p=0,0003) Bên cạnh việc xác lập công thức dự báo tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới, nghiên cứu cần có thêm một mẫu tương đồng như nhóm xác Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 60 lập công thức để đánh giá độ chính xác của phương trình. Tuy nhiên, việc khảo sát và đánh giá trên một mẫu đối chứng chưa được thực hiện trong nghiên cứu này. KẾT LUẬN Nghiên cứu dọc thực hiện trên phim đo sọ nghiêng ở CVMS I và CVMS V của 30 đối tượng gồm 14 nam và 16 nữ 7 đến 17 tuổi về sự tăng trưởng xương hàm dưới, sự thay đổi các đặc điểm hình thái thân đốt sống cổ C2, C3, C4 và mối liên quan giữa hai quá trình này với nhau, cho các kết luận sau đây: Từ giai đoạn I trưởng thành đến giai đoạn V, các đặc điểm nghiên cứu đều có sự thay đổi đáng kể với p<0,001. Tuổi, kích thước thân các đốt sống cổ, chiều dài tương đối xương hàm dưới gia tăng trong khi các tỉ lệ và góc Go giảm xuống. Tương quan giữa kích thước của C3, C4 ở CVMS I với tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới cao và chặt chẽ hơn đối với nữ. Có thể dựa vào kích thước và tỉ lệ kích thước của các đốt sống cổ C3, C4 để dự báo tiềm năng tăng trưởng xương hàm dưới theo các phương trình mà nghiên cứu đã xác lập. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Baccetti T., Franchi L., McNamara JA. (2002), "An improved version of cervical vertebral maturation (CVM) method for the assessment of mandibular growth", Angle Orthod., 72(4), pp.316–323. 2. Chen F., Terada K., Hanada K. (2004), "A new method of predicting mandibular length increment on the basic of cervical vertebrae", Angle Orthod., 74, pp.630-634. 3. Chen F., Terada K., Hanada K. (2005), "A special method of predicting mandibular growth potential for class III malocclusion", Angle Orthod., 75, pp.191-195. 4. Dibbets JMH., Trotman C., McNamara JA. (1997), "Multiple linear regressions as analytical tool in cephalometric studies", Br J Orthod., 24, pp.61–66. 5. Franchi L., Baccetti T., McNamara JA. (2000), "Mandibular growth as related to cervical vertebral maturation and body height", Am J Orthod Dentofacial Orthop., 118, pp.335–340. 6. Fudalej P., Bollen AM. (2010), "Effectiveness of the cervical vertebral maturation method to predict postpeak cercumpubertal growth of craniofacial structures", Am J Orthod Dentofacial Orthop., 137, pp.59-65. 7. Hassel B., Farman A. (1995), "Skeletal maturation evaluation using cervical vertebrae", Am J Orthod Dentofacial Orthop., 107(1), pp.58-66. 8. Hellsing E. (1991), "Cervical vertebral dimensions in 8-, 11-, and 15-year-old children.", Acta Odontol Scand, 49(4), pp.207- 213. 9. Hồ Thị Thùy Trang (1999), Những đặc trưng của khuôn mặt hài hòa qua ảnh chụp và phim sọ nghiêng (Nghiên cứu trên sinh viên Đại học Y Dược), Luận văn thạc sĩ Y Học, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP.HCM. 10. Mitani H., Sato K., Sugawara J. (1993), "Growth of mandibular prognathism after pubertal growth peak", Am J Orthod Dentofacial Orthop., 104, pp.330–336. 11. Mito T., Sato K., Mitani H. (2002), "Cervical vertebral bone age in girls", Am J Orthod Dentofacial Orthop., 122, pp.380–385. 12. Mito T., Sato K., Mitani H. (2003), "Predicting mandibular growth potential with cervical vertebral bone age", Am J Orthod Dentofacial Orthop., 124, pp.173-177. 13. O’Reilly MT., Yanniello GJ. (1988), "Mandibular growth changes and maturation of cervical vertebrae: a longitudinal cephalometric study", Angle Orthod., 58, pp.179-184. 14. Pileski RC., Woodside DG., James GA. (1973), "Relationship of the ulnar sesamoid bone and maximum mandibular growth velocity", Angle Orthod., 43,pp.162–170. 15. San Roman P., Palma JC., Oteo MD. (2002), "Skeletal maturation determined by cervical vertebrae development", Eur J Orthod., 24(3), pp.303-311. 16. Sato K., Abe M., Shirato Y. (1996), "Standard growth curve of maxilla and mandible applied to the growth prediction based on standards of bone age (Tanner-Whitehouse 2 method) for Japanese females", J Jpn Orthod Soc., 55, pp.545–548. Ngày nhận bài báo: 11/01/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/01/2014 Ngày bài báo được đăng: 20/03/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdu_bao_tiem_nang_tang_truong_xuong_ham_duoi_dua_vao_kich_thu.pdf
Tài liệu liên quan